Mục lục
1. Cơ sớ lí luận thuế, thuế quan
2. Thuế quan ( Traiff )
a) Theo phương thức tính thuế
b) Theo mục đích đánh thuế
3. Vai trò của thuế quan
a) Thuế nhập khẩu
b) Thuế xuất khẩu
4. Chính sách thuế quan ở nước Việt Nam
a) Đối tượng chịu thuế
b) Đối tượng không chịu thuế
c) Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế.
d) Áp dụng điều ước quốc tế
e) Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
5. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn lại thuế
6.Tình hình thuế quan hiện nay
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, nhập siêu của Việt Nam từ tháng 01/2010 đến tháng 01/2011
Biểu đồ 2: Diễn biến lượng nhập khẩu ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống từ tháng 1/2010 đến tháng 01/2011
7. Lòi kết
17 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2575 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Chính sách thếu và tình hình thiếu quan hiện nay ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài tiểu luận…1
Mục lục
1. Cơ sớ lí luận thuế, thuế quan…………………………………2
2. Thuế quan ( Traiff )…………………………………………..2
a) Theo phương thức tính thuế…………………….…………2
b) Theo mục đích đánh thuế…………………………….…....3
3. Vai trò của thuế quan…………………………………………3
a) Thuế nhập khẩu………………….………………………...3
b) Thuế xuất khẩu…………………………………………....4
4. Chính sách thuế quan ở nước Việt Nam…………...………...4
a) Đối tượng chịu thuế……………………………………….4
b) Đối tượng không chịu thuế ……………………………….5
c) Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh
và nộp thay thuế...............................................................5
d) Áp dụng điều ước quốc tế………………………………....6
e) Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi
của cư dân biên giới……………………………………..6
5. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn lại thuế……………….………...6
6.Tình hình thuế quan hiện nay……………………………….11
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, nhập siêu của
Việt Nam từ tháng 01/2010 đến tháng 01/2011………………14
Biểu đồ 2: Diễn biến lượng nhập khẩu ô tô từ 9 chỗ ngồi trở
xuống từ tháng 1/2010 đến tháng 01/2011…………….……..15
7. Lòi kết……………………………………………………...15
Bài tiểu luận…2
1. Cơ sớ lí luận thuế, thuế quan:
Thuế là một khoảng đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật định đối với các
pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế ra đời
và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của nhà nước. Nộp thuế được coi
là quyền và nghĩa vụ của công dân trong xã hội. vậy , thuế là gì ? Có tác dụng, lợi
ích như thế nào cho nhà nước và xã hội mà thuế có sự quan trọng như thuế ? Thuế
là tiền thu của các công dân nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái
phân phối thu nhập hay điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội. Cung cấp tài
chính cho các hoạt động của chinh quyền .Thuế là công cụ rất quan trọng để chính
quyền can thiệp vào sự hoạt động của nền kinh tế bao gồm cả nội thương và ngoại
thương. Chính quyền cung ứng các hàng hóa công cộng cho công dân, nên công
dân phải có nghĩa vụ ủng hộ tài chính cho chính quyền( như vậy thuế vừa là quyền
vừa là nghĩa vụ của công dân) . Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch về thu
nhập và do đó là chênh lệch về mức sống, nên chính quyền sẽ đánh thuế để lấy
một phần thu nhập của người giàu hơn và chia cho người nghèo hơn (thông qua
cung cấp hàng hóa công cộng). Chính quyền có thể muốn hạn chế một số hoạt
động của công dân (ví dụ hạn chế vi phạm luật giao thông hay hạn chế hút thuốc
lá,hạn chế uống rượu) nên đánh thuế vào các hoạt động này. Chính quyền cần
khoản chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế. Có nhiều tiêu
chí để phân loại thuế khác nhau, có nhiều loại thuế khác nhau như thuế thu nhập,
thuê giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế quan,….Thuế quan chiếm một vai
trò quan trọng trong việc thu nhân sách nhà nước, diều tiết nền sản xuất trong
nước, nền kinh tế vĩ mô… Vậy thuế quan là gì ? Nhà nước Việt Nam ta có những
chính sách thuế quan như thế nào ? chúng ta sẽ tìm hiểu đặc điểm , vai trò của thuế
quan ở Việt Nam .
2. Thuế quan ( Traiff )
Thuế xuất nhập khẩu hay thuế xuất-nhập khẩu hoặc thuế quan là tên gọi chung
để gọi hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Thuế quan là một loại thuế
đánh vào mỗi đơn vị hàng xuất khẩu hay nhập khẩu của một quốc gia. Thuế quan
bao gồm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Trong đó thuế nhập khẩu đánh vào
hàng nhập khẩu còn thuế xuất khẩu thi đánh vào hàng hóa xuất khẩu. Mà chủ yếu
là thuế nhập khẩu thậm chí ở nhiều nước phát triển không có thuế xuất khẩu. Thuế
Bài tiểu luận…3
nhập khẩu vẫn được áp dụng ở nhiều nước đang phát triển đánh vào các mặt hàng
truyền thống nhằm nâng giá. Thuế quan được biết đến như một hình thức lâu đời
nhất của chính sách mậu dịch và là một công cụ truyền thống để làm tang thu ngân
sách nhà nước. Thuế quan được chia thành nhiều loại khác nhau theo những
phương thức khác nhau :
Theo phương thức tính thuế:
Thuế quan theo đơn giá hàng (ad valorem tariff): Là một tỷ lệ phần trăm nào
đó của mặt hàng, chẳng hạn 10% trên giá CIF của hàng nhập khẩu hay 5% trên giá
FOB của hàng xuất khẩu, được gọi chung là thuế suất.
Thuế quan theo trọng lượng (specific tariff): Được tính theo trọng lượng của
mặt hàng, chẳng hạn $5 trên 1 tấn. Kiểu tính thuế xuất-nhập khẩu này có thể là
khó khăn hơn trong việc quyết định số lượng tiền thuế phải nộp, do nó cần sự cập
nhật thường xuyên vì các thay đổi trên thị trường hay vì lạm phát.
Thuế quan hỗn hợp (conpound tariff) : là loại thuế được qui định buộc người
nhập khẩu phải trả hai loại thuế quan theo đơn giá hang và thuế quan theo trọng
lượng ( ví dụ : 5% và $5 trên 1 tấn ).
Theo mục đích đánh thuế:
Thuế quan tăng thu ngân sách: Là một tập hợp các mức thuế suất được đưa ra
mà mục đích chính là làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, còn mục đích
bảo hộ cho sản xuất trong nước chỉ là thứ yếu. Chẳng hạn thuế quan mà một quốc
gia không trồng cũng như không chế biến cà phê đánh vào cà phê nhập khẩu có
mục đích chủ yếu là tăng thu cho ngân sách.
Thuế quan bảo hộ: Được đưa ra với mục đích làm tăng giá một cách nhân tạo
đối với hàng hóa nhập khẩu nhằm bảo hộ cho sản xuất trong nước trước sự cạnh
tranh từ nước ngoài . Chẳng hạn, một thuế suất 20% trên giá trị máy móc nhập
khẩu với giá nhập khẩu của chiếc máy là 2.000.000 VNĐ sẽ cho giá trị của nó sau
thuế là 2.400.000 VNĐ. Giả sử không có khoản thuế nào khác nữa thì các nhà
nhập khẩu phải bán chiếc máy này ít nhất phải ở mức giá trên 2.400.000 VNĐ để
đảm bảo có lãi. Khi không có thuế nhập khẩu thì các nhà sản xuất trong nước nếu
muốn bán được mặt hàng tương tự chỉ có thể tính giá ở mức khoảng 2.000.000
VNĐ cộng với một lợi nhuận hợp lý; nhưng do nhà nước đã áp thuế nhập khẩu đối
với máy móc nhập khẩu nên họ hiện nay có thể tính giá ở mức cao hơn, có thể ở
ngưỡng như giá bán ra của hàng nhập khẩu (sau khi chịu thuế) và như vậy họ sẽ có
khả năng thu được nhiều lợi nhuận hơn cũng như ổn định hơn về mặt tài chính.
Nói chung thuế quan bảo hộ được tính toán và đưa ra khi người ta cho rằng ở mức
thuế suất thấp hơn thì sản xuất trong nước sẽ gặp phải sự cạnh tranh rất quyết liệt
từ hàng nhập khẩu và thị phần về cơ bản sẽ nằm trong tay các nhà nhập khẩu.
Thuế quan cấm đoán: Là thuế quan đưa ra với thuế suất rất cao, gần như không
còn nhà nhập khẩu nào dám nhập mặt hàng đó nữa.
3. Vai trò của thuế quan:
Bài tiểu luận…4
Thuế quan có 1 vai trò hết sức quan trọng trong việc thu ngân sách nhà nước ,
tạo them công ăn việc làm . Thuế quan còn đóng một vai trò quan trọng trong việc
bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ trong nước, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị
trường thế giới. Ngay từ đầu thế kỉ 19, ở Anh đã sử dụng thuế quan để bảo hộ sản
phẩm nông nghiệp , cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Vào thế kỉ 19, cả Mỹ và Đức
đều bảo hộ các ngành công nghiệp mới trong nước bằng đánh thuế nhập khẩu vào
các hàng hóa công nghiệp …Ngoài ra, thông qua các loại mức mà thuế quan còn
được dùng như một công cụ để phân biệt đối xử giữa các bạn hàng mậu dịch khác
nhau. Thuế xuất hay nhập khẩu đều có một vai trò, mục đích khác nhau.
Thuế nhập khẩu:
Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so với các mặt hàng
thay thế có trong nước và điều này làm giảm thâm hụt trong cán cân thương mại.
Chống lại các hành vi phá giá bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu của mặt hàng
phá giá lên tới mức giá chung của thị trường.
Trả đũa trước các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia khác đánh thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu của mình, nhất là trong các cuộc chiến tranh thương
mại.
Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt, chẳng hạn nông nghiệp giống như
các chính sách về thuế quan của Liên minh châu Âu đã thực hiện trong Chính sách
nông nghiệp chung của họ.
Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững mạnh để có
thể cạnh tranh sòng phẳng trên thị trường quốc tế.
Thuế xuất khẩu:
Giảm xuất khẩu do nhà nước không khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng sử
dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt hay các mặt hàng mà tính
chất quan trọng của nó đối với sự an toàn lương thực hay an ninh quốc gia được
đặt lên trên hết.
Thuế xuất nhập khẩu có thể được dùng để tăng thu ngân sách cho nhà nước.
Tùy từng nhu cầu mà một hay vài mục đích nói trên được đề cao. Khi bị xác
định là có mục đích bảo hộ mậu dịch, thuế nhập khẩu có thể trở thành đối tượng bị
nước ngoài đòi cắt giảm.
Tuy nhiên , khi sử dụng chính sách thuế quan cũng mang lại những tác động
tiêu cực. Thuế sử dụng vào mục đích bảo vệ sẽ có những tác động tiêu cực tới sản
xuất và tiêu dùng : khuyến khích sản xuất không hiệu quả trong nước , tăng giá
khiến người tiêu dùng phải cắt giảm chi tiêu ,mua sắm, gián tiếp tạo môi trường
cho buôn lậu .Thúc đẩy buôn lậu: ở những mặt hàng có thuế cao sẽ có những
người muốn trốn thuế. Như vậy họ có thể bán hàng với giá thấp hơn. Ngoài ra còn
phát sinh tệ nạn tham nhũng ở các cơ quan thuế
Khuyến khích các mặt hàng có hiệu suất sản xuất kém trong nước. Một khi nhà
nước bảo hộ cho các mặt hàng này tức là đã khuyến khích nó phát triển mà những
măt hàng thuế cao thường là những mặt hàng ko có lợi thế so sánh. Điều này có
nghĩa là nhà nước phải chi thêm tiềm năng cho những mặt hàng sản xuát kém hiệu
quả dẫn đến làm giảm tổng lợi nhuận thu được
Bài tiểu luận…5
Giá cả tăng cao làm gia tăng lạm phát đồng thời người dân sẽ cắt giảm tiêu
dùng cá nhân .
4. Chính sách thuế quan ở nước Việt Nam:
Theo Luật thuế xuất nhập khẩu năm 2010 số 87/2010/nd-cp qui định :
Đối tượng chịu thuế:
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, trừ hàng hóa quy định tại Điều 2 Nghị định này:
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm:
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển,
cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm
thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu
phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế,
khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại -
công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên
ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối tượng không chịu thuế:
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính
phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã
hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện
chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp
nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch
bệnh.
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng
hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
Đối tượng nộp thuế; đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay
thuế:
Bài tiểu luận…6
Đối tượng nộp thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế
nhập khẩu, bao gồm:
a. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
c. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc
nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
a. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
c. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế
theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Áp dụng điều ước quốc tế:
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với Nghị định này thì áp
dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới:
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế trong định
mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế theo quy định của Nghị định này.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có biên giới và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân
biên giới tại từng khu vực
5. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn lại thuế:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái
xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.
Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo
quy định của pháp luật thì đối với hàng hóa tạm xuất phải được nhập khẩu trở lại
Việt Nam, đối với hàng hóa tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài
mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
a. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được
phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn
cư trú, làm việc tại Việt Nam;
Bài tiểu luận…7
b. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra
nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam;
c. Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định
cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi
được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của nước ngoài
mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài
khi được phép định cư ở nước ngoài.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.
4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập
khẩu (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được phép
tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản
hợp đồng gia công) và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế
xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được
miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị
giá của hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người
xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa là bưu phẩm, bưu kiện thuộc dịch vụ chuyển phát
nhanh có trị giá tính thuế tối thiểu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được
ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này
hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a. Thiết bị, máy móc;
b. Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa
sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ
ngồi trở lên và phương tiện thủy;
c. Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để
lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định
tại điểm a và điểm b khoản này;
d. Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy
móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị,
máy móc quy định tại điểm a khoản này;
đ. Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
7. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
8. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 6 và
khoản 7 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay
thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
9. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này để tạo tài sản cố định của
dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát
Bài tiểu luận…8
triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở,
trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể
thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu quy định tại khoản này
thì không được miễn thuế theo quy định tại các khoản khác Điều này.
10. Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao
gồm:
a. Thiết bị, máy móc; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu
khí; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở
lên và phương tiện thủy; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay
thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với
thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển để
đưa đón công nhân nêu trên;
b. Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được;
c. Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các dàn khoan và công trình
nổi được Bộ Y tế xác nhận;
d. Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí;
đ. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
11. Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu
biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để
tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài
sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà
trong nước chưa sản xuất được.
12. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị,
phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ
trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin
điện tử về khoa học và công nghệ.
14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản
xuất của các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy
sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn
là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05
(năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
15. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử
dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh
kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải
Bài tiểu luận…9
nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong
hàng hóa đó.
16. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô
thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi)
do Nhà thầu nước ngoài nhập khẩu theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực
hiện dự án ODA tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và miễn
thuế xuất khẩu khi tái xuất.
17. Hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
18. Địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại khoản 6, khoản 9 và
khoản 14 Điều này thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp (ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp) và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5
năm 2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành
chính.
19. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quy định tại các khoản 6, 7,
8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và khoản 17 Điều này phải tự xác định, tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng
thuộc diện được miễn thuế khi đăng ký Tờ khai hải quan.
20. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường
hợp khác, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng trường hợp.
13 xét miễn thuế
Hàng hóa xuất nhập khẩu trong các trường hợp sau sẽ được xét miễn thuế
Hàng hóa là hàng chuyên dùng hoặc hàng dùng trực tiếp cho quốc phòng, an ninh,
giáo dục và dào tạo , nghiên cứu khoa học( trừ trường hợp những mặt hàng quy
định tại điều 12 khoản này) đượ xét miễn thuế nhập khẩu
Hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân người nước ngài
cho tổ chúc, cá nhân người việt nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong định
mức
14. Xét giảm thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải
quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định,
chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng
hóa. Cơ quan Hải quan căn cứ vào số lượng hàng hóa bị mất mát và tỷ lệ tổn thất
thực tế của hàng hóa đã được giám định, chứng nhận để xét giảm thuế.
15. Hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa
khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng
không xuất khẩu, nhập khẩu.
Bài tiểu luận…10
3. Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc
nhập khẩu ít hơn.
4. Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc xuất vào khu phi thuế
quan nếu đã nộp thuế nhập khẩu thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm
thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có
đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu.
5. Hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu sau đó xuất khẩu trong các trường hợp sau:
a. Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt
Nam;
b. Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên
các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam
trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ.
6. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hóa tạm xuất khẩu để tái
nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu ủy thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã
nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu
tái xuất vào khu phi thuế quan (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị
định này).
7. Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét
hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
8. Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái
xuất sang nước thứ ba hoặc xuất vào khu phi thuế quan được xét hoàn lại thuế
nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp
thuế xuất khẩu.
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân
được phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu
tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu,
khi tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc xuất vào khu phi thuế quan thì được hoàn lại
thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử
dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại
Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại
thuế.
10. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua đường dịch vụ bưu chính, chuyển phát
nhanh quốc tế mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này đã nộp thuế thay cho chủ
hàng nhưng không giao được hàng hóa cho người nhận phải tái xuất, tái nhập hoặc
trường hợp hàng hóa bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được
hoàn lại số tiền thuế đã nộp.
11. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng
sau đó được miễn thuế, giảm thuế theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
@ Chính sách thuế quan mới có những ưu điểm nhất định, tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho côn tác quản lí, rõ ràng cho các mặt hàng hóa hơn . So với những
năm 2005 thì luật năm 2010 đã được bổ sung một số điều ví dụ như khoản 1 diều
Bài tiểu luận…11
2 đã dược quy định rõ ràng hơn những cửa khẩu như đường biển, đường sông,
đường sắt, đường hàng không
Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu được xác định theo quy định của pháp
luật về trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thay cho việc xác
định giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, được xác
định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu
hiện nay. Sự điều chỉnh này là nhằm thống nhất và hướng dẫn rõ hơn quy định của
luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, pháp luật về giá trị hải quan, đảm bảo với
thực tế phát sinh trong thời gian gần đây.
Đối với hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, dự thảo nghị định bổ sung
thêm trường hợp hàng hoá là bưu phẩm, bưu kiện thuộc dịch vụ chuyển phát
nhanh có trị giá tính thuế tối thiểu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ để có
cơ sở hướng dẫn thực hiện thông qua nhanh đối với loại hình chuyển phát nhanh.
Vì thực tế hàng ngày có hàng nghìn bưu phẩm, bưu kiện được chuyển phát nhanh,
có trị giá không lớn. Theo quy định, nếu tính và nộp thuế thì phải mất một khoảng
thời gian nhất định, đặc biệt là đối với các loại hàng mẫu khó xác định giá hoặc
hàng về ngoài giờ hành chính, sẽ không thực hiện được hoạt động chuyển phát
nhanh.
Bỏ khoản 10, Điều 16 quy định về miễn thuế lần đầu đối với hàng hoá là trang
thiết bị nhập khẩu để án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA)...và bổ sung thêm tiêu chí “trong nước chưa sản xuất
được” nhằm khuyến khích sử dụng hàng hoá trong nước. Theo đó, sẽ miễn thuế
nhập khẩu trong thời hạn 5 năm đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước
chưa sản xuất được khi nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc Danh mục lĩnh
vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Tình hình thuế quan hiện nay:
Với một chính sách thuế quan chặt chẽ như thế nó ảnh hưởng như thế nào tới
nền kinh tế, sản xuất của nước ta ? Đặc biệt, khi chúng ta gia nhập tổ chức thương
mại WTO?
Thuế quan đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế đất
nước, bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, đóng góp số thu cho
ngân sách. Vì vậy, một sự thay đổi trong chính sách thuế quan sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến nền kinh tế. Giai đoạn quan trọng đối với nền kinh tế của nước ta đó là
giai đoạn gia nhập WTO, đánh dấu một bước phát triển mới của nước ta khi hòa
nhập với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới
Xét trên góc độ quốc gia đánh thuế thì thuế quan sẽ mang lại thu nhập thuế cho
nước đánh thuế. Nhưng đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, thuế quan lại làm
giảm phúc lợi chung do nó làm giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền kinh tế
thế giới. Nó làm thay đổi cán cân thương mại, điều tiết hoạt động xuất khẩu và
nhập khẩu của một quốc gia. Thuế quan có thể có những ảnh hưởng tiêu cực. Thuế
quan cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa và do đó làm giảm
Bài tiểu luận…12
lượng hàng hóa được tiêu thụ. Thuế quan cao cũng sẽ kích thích tệ nạn buôn lậu.
Thuế quan càng cao, buôn lậu càng phát triển. Thuế xuất khẩu làm tăng giá hàng
hóa trên thị trường quốc tế và giữ giá thấp hơn ở thị trường nội địa. Điều đó có thể
làm giảm lượng khách hàng ở nước ngoài do họ sẽ cố gắng tìm kiếm các sản phẩm
thay thế. Đồng thời nó cũng không khích lệ các nhà sản xuất trong nước áp dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ để tăng năng xuất, chất lượng và giảm giá
thành. Tuy nhiên, nếu khả năng thay thế thấp, thuế quan xuất khẩu sẽ không làm
giảm nhiều khối lượng hàng hóa xuất khẩu và vẫn mang lại lợi ích đáng kể cho
nước xuất khẩu. Thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ thị trường
nội địa, đặc biệt là bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ. Thuế quan nhập khẩu sẽ
làm tăng giá hàng hóa, do vậy sẽ khuyến khích các nhà sản xuất trong nước. Tuy
nhiên, điều đó cũng sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong
nước. Thuế nhập khẩu có thể giúp cải thiện thương mại của nước đánh thuế. Có
thể có nhiều sản phẩm mà giá của chúng không tăng đáng kể khi bị đánh thuế. Đối
với loại hàng hóa này thuế quan có thể khuyến khích nhà sản xuất ở nước ngoài
giảm giá. Khi đó lợi nhuận sẽ được chuyển dịch một phần cho nước nhập khẩu.
Tuy nhiên, để đạt được hiệu ứng đó, nước nhập khẩu phải là nước có khả năng chi
phối đáng kể đối với cầu thế giới của hàng hóa nhập khẩu.
Nhìn chung chính sách thuế quan của các quốc gia trong điều kiện hiện nay
đều có ảnh hưởng nới lỏng sự hạn chế thương mại, từng bước giảm dần các mức
thuế trên cơ sở các hiệp định đa phương và song phương. Thương lượng trong việc
xây dựng biểu thuế quan được coi như là một đặc trưng cơ bản của chính sách
thuế xuất nhập khẩu trong những thập kỷ gần đây. Sự hình thành của các liên minh
thuế quan đã có những ảnh hưởng nhất định đến lượng hàng hóa được trao đổi
giữa các nước trong liên minh và các nước ngoài liên minh. Chính sách liên minh
thuế quan đã có tác động làm tăng đáng kể khối lượng thương mại giữa các nước
thuộc liên minh trong khi đó nó tạo ra một hàng rào ngăn cản hàng hóa của các
nước ngoài liên minh. Điều này dường như đã trở thành một xu hướng trong việc
hoạch định chính sách thuế quan hiện nay nhằm tự do hóa thương mại giữa các
nước trong khu vực và bảo hộ thị trường khu vực trước sự cạnh tranh của hàng
hóa đến từ bên ngoài. Trong trường hợp tự do hóa thương mại, lợi ích thương mại
cho các thành viên không còn là điều phải tranh cãi vì mỗi quốc gia nhờ đó sẽ tận
dụng triệt để những nguồn lực có thế mạnh, loại bỏ những ngành sản xuất không
hiệu quả, đồng thời người dân cũng sẽ được tiêu dùng những sản phẩm rẻ hơn với
chất lượng tốt hơn. Trong trường hợp bảo hộ thị trường khu vực, nếu chỉ xét trong
một ngành duy nhất, có thể có một số nước sẽ lâm vào tình trạng bất lợi do phải
nhập khẩu những sản phẩm của các nước trong liên minh với giá cao hơn giá quốc
tế. Tuy nhiên, liên minh thuế quan là một thỏa thuận hợp tác giữa các nước tham
gia. Do vậy, nếu như một nước chịu thiệt hại về một ngành nào đó thì đổi lại nó sẽ
được lợi từ một ngành khác trên cơ sở cân bằng về lợi ích giữa các thành
viên.Trong thời đại kinh tế thị trường thời mở cửa, các quốc gia sẽ được gì, mất gì
trước ảnh hưởng mạnh mẽ của thuế quan? Chúng ta hãy nhìn lại giai đoạn VN gia
Bài tiểu luận…13
nhập WTO- giai đoạn bộc lộ rõ nhất về ảnh hưởng của thuế quan với nền kinh tế
nước ta.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước ta đã giành được những
thành tựu to lớn trên lĩnh vực kinh tế và chính trị.để trở thanh thành viên của
WTO, VN đã phải cắt giảm hàng nghìn thuế nhập khẩu - chiếm đến 22% trong
tổng nguồn thu ngân sách của cả nước (2007), nên với khoảng 1.700 dòng thuế
được cắt giảm(mức giảm phổ biến từ 1- 6%), trước mắt sẽ làm giảm mạnh nguồn
thu ngân sách, ảnh hưởng đến việc đảm bảo các nhu cầu chi thường xuyên, giành
một phần cho đầu tư phát triển và trả nợ của quốc gia.hơn nữa, việc giảm thuế
nhập khẩu sẽ dẫn đế tình trang nhập siêu trầm trọng cho nước ta khi mà các sản
phẩm chưa đủ sức cạnh tranh với các nước lớn. Năm 2008 mới qua 6 tháng đầu
năm, nhập khẩu đã lên đến 45,5 tỷ USD, tăng tới 64% so với cùng kỳ năm trước,
lớn hơn mức nhập khẩu trong cả năm từ năm 2005 trở về trước. Do nhập khẩu cao
hơn xuất khẩu nên nhập siêu tăng mạnh: nếu năm 2000 mới có 1.153,8 triệu USD,
bằng 8% tổng kim ngạch xuất khẩu và bằng 3,7% GDP thì năm 2007 đã lên đến
14.120,8 triệu USD, bằng 29,1% tổng kim ngạch xuất khẩu và bằng 19,8% GDP.
Năm 2008 mới qua 6 tháng, nhập siêu đã lên 14,7 tỷ USD, cao gấp 3,7 lần cùng kỳ
năm trước (bằng 43% tổng kim ngạch xuất khẩu, cao hơn nhiều so với tỷ lệ 23,1%
của cùng kỳ), lớn hơn mức nhập siêu kỷ lục trong cả năm 2007. Như vậy, về
nguyên tắc, giữa việc cắt giảm thuế và tăng tự do hóa kinh doanh với việc nhập
siêu có sự liên hệ trực tiếp. Thực tế cho thấy, việc cắt giảm thuế khiến sức cạnh
tranh của hàng nội và hàng ngoại càng có sự cạnh tranh gay gắt, sức cạnh tranh về
giá cả của hàng ngoại nhập tăng. Cùng với việc “mở cửa” rộng hơn và tâm lý sùng
bái hàng ngoại sẵn có trong một bộ phận người tiêu dùng cấu thành trực tiếp làm
tăng lượng hàng nhập khẩu vào nước ta trong thời gian gần đây. Ngoài ra, việc
dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam tăng cả về vốn cam kết và mức độ thực hiện, cũng
làm kích thích nhu cầu nhập thiết bị cho việc triển khai và hoạt động của các dự án
và giá cả hàng nguyên liệu và hàng hóa tăng cao. Thế nhưng không thể phủ nhận
việc giảm thuế để trở thành thành viên WTO đã tạo ra khá nhiều điều kiện và cơ
hội cho VN hợp tác phát triển với các nước. Là thành viên của WTO, nước ta có
được vị thế bình đẳng trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có
cơ hội thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo
vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp. Được tiếp cận thị trường hàng hóa và
dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và
các ngành dịch vụ mà các nước mở cửa theo các Nghị định thư gia nhập của các
nước này, không bị phân biệt đối xử. Điều đó tạo điều kiện cho chúng ta mở rộng
thị trường xuất khẩu, mở rộng kinh doanh, dịch vụ ra ngoài biên giới quốc
gia.Theo số liệu thống kê, xuất khẩu cao su của Việt Nam năm 2008 đạt 645 ngàn
tấn, với trị giá 1,57 tỷ USD, giảm 9,3% về lượng, tăng 13,23% về trị giá so với
năm 2007. Như vậy, so với kế hoạch năm, xuất khẩu cao su đạt 82,8% về lượng và
87% về kim ngạch. Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ năm 2008, ước đạt
hơn 220 triệu USD, bằng 109,7% so với cùng kì năm ngoái.Hơn nữa, về vấn đề
thu ngân sách như đã nêu trên, nếu tính tác động giảm thuế dẫn đến tăng kim
Bài tiểu luận…14
ngạch thương mại nói chung, dẫn đến tăng thu về lượng thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, GTGT thì tác động tổng cộng của việc giảm thuế để hội nhập kinh tế
quốc tế đến tổng thu ngân sách Nhà nước sẽ thấp. Theo ước tính sơ bộ, tác động
trực tiếp của cắt giảm thuế suất sẽ làm số thu giảm chỉ khoảng 10% tổng số thu
thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu. Chưa kể đến triển vọng là khi thực hiện thành
công các cam kết trong WTO, tăng trưởng kinh tế và nguồn thu ngân sách Nhà
nước sẽ tăng lên. Như vậy, Thuế quan trong nền kinh tế hội nhập là một sự đánh
đổi được và mất, nếu xét trong dài hạn thì sẽ có lợi hơn. Tuy nhiên, được mất
nhiều hay ít còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách vĩ mô của quốc gia, nhất là với
những nước đang phát triển như VN.
Thực trạng ,số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng trị
giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 01/2011 đạt 15,06 tỷ USD,
tăng 37,3% so với tháng 01/2010; trong đó xuất khẩu đạt 7,09 tỷ USD, tăng 41,4%
và nhập khẩu 7,97 tỷ USD, tăng 33,7%. Từ kết quả xuất nhập khẩu này tính toán
cho thấy thâm hụt cán cân thương mại hàng hóa trong tháng là 877 triệu USD,
bằng 12,4% tổng kim ngạch xuất khẩu và giảm 32,2% so với mức nhập siêu của
tháng 12/2010.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, nhập siêu của Việt Nam
từ tháng 01/2010 đến tháng 01/2011
Trong tháng 01/2011, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6,79 tỷ USD, giảm 5,9% so với tháng 12/2010 và
Bài tiểu luận…15
tăng 42% so với tháng 01/2010, trong đó kim ngạch xuất khẩu của khối này đạt
3,45 tỷ USD, giảm 1,3% so với tháng 12/2010 và tăng 44,6% so với tháng
01/2010; kim ngạch nhập khẩu là hơn 3,33 tỷ USD, giảm 10,3% so với tháng
12/2010 và tăng 39,3% so với tháng 01/2010.
Nước ta xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu : gạo, cao su, hàng dệt may, giày
dép các loại, gỗ và sản phẩm gỗ, thủy sản, dầu thô, sắt thép các loại .. xuất khẩu
đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho nước ta, thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát
triển, tạo thu nhập và công ăn việc làm cho người dân. Ví dụ về xuất khẩu gạo ở
nước ta hiện nay: Gạo: xuất khẩu gạo trong tháng đạt gần 541 nghìn tấn với trị giá
là 282 triệu USD, tăng 8,3% về lượng và tăng 8,6% về trị giá so với tháng
12/2010. So với tháng 01/2010, xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng 42,1% về lượng
và tăng 37,6% về trị giá.
Trong tháng 1/2011, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang: Inđônêxia đạt 203 nghìn
tấn; Bănglađét đạt 110 nghìn tấn; Cuba đạt 47,8 nghìn tấn; Malaysia: 47,7 nghìn
tấn;…
Nước ta là một nước nhập siêu hàng năm , với các mặt hàng nhập khẩu : Máy
móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng , nhóm hàng nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may,
da, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện , sắt thép các loại, chất dẻo nguyên
liệu , xăng dầu các loại, thức ăn gia súc và nguyên liệu , ô tô… ví dụ nhập ô tô
nguyên chiếc: Trong tháng này, Việt Nam nhập khẩu hơn 6,1 nghìn chiếc ô tô
nguyên chiếc các loại, trong đó lượng ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống là hơn 4,9
nghìn chiếc, tăng 7,5% so với tháng trước và tăng gấp 2,1 lần so với tháng 1/2010.
Biểu đồ 2: Diễn biến lượng nhập khẩu ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống từ
tháng 1/2010 đến tháng 01/2011
Việt Nam vẫn nhập khẩu ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống vẫn chủ yếu từ các thị trường
truyền thống như Hàn Quốc với 2,5 nghìn chiếc, Nhật Bản: 711 chiếc, Đài Loan:
540 chiếc, Hoa Kỳ: 538 chiếc, Đức: 151 chiếc,…
Bài tiểu luận…16
7. Lời kết , ý kiến của nhóm tiểu luận.
Với những chính sách thuế quan hợp lí, chặt chẽ góp phần làm cho nền kinh tế
nước ta ngày càng phát triển. Chính sách thuế quan giúp nền sản xuất trong nước
phát triển, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, thu nhập và việc làm cho
người dân , đồng thời thuế còn là công cụ điều tiêt nền kinh tế vĩ mô, điều tiết thu
nhập, tạo công bằng trong xã hội _đáy là cái đích mà chúng ta hướng đến. Khi
chúng ta đã gia nhập tổ chức WTO , đòi hỏi phải có một chính sách thuế quan hợp
lí, tích cực trong việc cắt giảm thuế, tạo môi trường kinh doanh ngày càng thong
thoáng hơn và ngày càng phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, chính
sách thuế nhập khẩu của ta còn mang nhiều tính đối phó, công tác quản lí chưa
chặt chẽ . Đó là những hạn chế mà thuế quan mang lại Thuế quan trong nền kinh
tế hội nhập là một sự đánh đổi được và mất, nếu xét trong dài hạn thì sẽ có lợi hơn.
Tuy nhiên, được mất nhiều hay ít còn phụ thuộc rất nhiều vào chính sách vĩ mô
của quốc gia, nhất là với những nước đang phát triển như VN. Cuộc sống chúng ta
là thế, việc gì cũng có tính cách hai mặt củ nó, nhưng điều quan trọng là chúng ta
làm sao để phát huy những ưu điểm, hạn chế những nhược điểm ma thuế mang lại.
Bài tiểu luận…17
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình nhập môn tài chính tiền tệ (PGS.TS. Sử Đình
Thành, PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng ) trang 177-178 .
Giáo trình môn kinh tế quốc tế chương IV.
=482&iData=1965
hang-nhap-khau/11048511/87/
thue-quan-va-han-ngach-xuat-khau-dau-tu-truc-tiep-nuoc-
ngoai-trong-nganh-xe-gan-may-dan-dung-tai-vnam.html
ction=0&p_p_state=normal&p_p_mode=view&p_p_col_id
=null&p_p_col_pos=0&p_p_col_count=0&
khau.pdf
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chính sách thếu và tình hình thếu quan hiện nay ở Việt Nam.pdf