TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ . 1
1.1 Khái niệm, mục tiêu và tác động các các công ty đa quốc gia đối với nền kinh tế 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2 Mục tiêu và cơ cấu tổ chức của MNC . 2
1.1.3 Tác động của MNC đối với nền kinh tế 3
1.2 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ và khái niệm hoạt động chuyển giá của MNC . 6
1.2.1 Các nghiệp vụ mua bán nội bộ của MNC . 6
1.2.2 Khái niệm hoạt động chuyển giá . 8
1.3 Các yếu tố thúc đẩy MNC chuyển giá 14
1.3.1 Các yếu tố thúc đẩy bên ngoài (động cơ bên ngoài) . 14
1.3.2 Các yếu tố thúc đẩy bên trong (động cơ bên trong) 16
1.4 Các tác động của chuyển giá 18
1.4.1 Dưới góc độ MNC . 18
1.4.2 Dưới góc độ các quốc gia liên quan 19
1.5 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại một số quốc gia trên thế giới 22
1.5.1 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Mỹ . 22
1.5.2 Kinh nghiệm chống chuyển giá tại Trung Quốc . 26
1.5.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN GIÁ TẠI VIỆT NAM . 30
2.1 Môi trường pháp lý và tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) tại Việt Nam 30
2.2 Phân tích tình hình hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp FDI trong thời gian qua tại Việt Nam 33
2.2.1 Khái quát chung về tình hình chuyển giá tại Việt Nam 33
2.2.2 Tìm hiểu một số trường hợp chuyển giá tiêu biểu tại Việt Nam 41
2.2.2.1 Nâng giá trị vốn góp . 41
2.2.2.2 Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ . 43
2.2.2.3 Chuyển giá nhằm mục đích chiếm lĩnh thị trường . 45
2.2.2.4 Chuyển giá thông qua chênh lệch thuế suất 52
2.2.2.5 Tìm hiểu một ví dụ thực tế chuyển giá theo phương pháp giá vốn cộng lãi 54
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. 62
3.1 Những cam kết thuế quan khi gia nhập WTO của Việt Nam và phối hợp giữa các quốc gia chống lại chuyển giá . 62
3.2 Các biện pháp kiểm soát chuyển giá của Chính phủ Việt Nam . 64
3.2.1 Hoàn thiện các văn bản pháp lý kiểm soát chuyển giá . 64
3.2.2 Ổn định kính tế vĩ mô và ổn định đồng tiền Việt Nam . 68
3.2.3 Cải cách thuế của Chính phủ . 69
3.2.4 Nhóm giải pháp mang tính chất kỹ thuật 71
3.3 Một số giải pháp kiến nghị bổ sung 73
3.3.1 Xây cơ sở dữ liệu giá cả cho các giao dịch . 73
3.3.2 Xây dựng bảng tổng hợp tỷ suất lợi nhuận bình quân cho ngành . 74
3.3.3 Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ quản lý khu vực đầu
tư nước ngoài . 75
3.3.4 Các biện pháp hành chính và biện pháp phạt 76
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
115 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4630 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chuyển giá của các công ty đa quốc gia trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quan cần chú ý đến vấn đề này. Bên cạnh
đó cần phải bồi dưỡng và đào tạo cho các cán bộ làm công tác này trình độ chuyên môn và
thẩm định giá thật tốt. Thường xuyên cập nhật kiến thức và gởi đi học hỏi kinh nghiệm tại
các quốc gia phát triển để có đủ năng lực làm việc vì thông thường các tập đoàn đa quốc
gia có trình độ quản lý cao và trụ sở tại các quốc gia phát triển.
Ngoài ra về phía cơ quan chức năng cần xem xét lại chế độ tiền lương thưởng cho các
nhân viên làm công tác tại các bộ phận này, vì nếu được thì chúng ta có thể thực hiện như
các nước làng giềng là “dung lương để dưỡng liêm”. Tạo cho các cán bộ an tâm về cuộc
sống để công tác tốt hơn. Nhưng đồng thời cũng có những hình thức xử lý nặng đối với
`
Trang 76
các cán bộ nhũng nhiểu các doanh nghiệp và gây khó khăn để nhằm đòi tiền hối lộ, quà
cáp.
3.3.4 Các biện pháp hành chính và biện pháp phạt
Thực hiện cải cách hành chính trong khâu nhận thủ tục và cấp giấy phép đầu tư. Khi nhận
các dự án đầu từ và cấp phép phải xem xét thật kỷ hiệu quả kinh tế mà dự án đó mang lại
trong ngắn hạn và dài hạn. Chúng ta đang rất cần vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh
tế nhưng cũng phải lựa chọn công nghệ và dự án kèm theo tiêu chí môi trường và phát
triển bền vững. Không nên lựa chọn các dự án tuy có mức đầu tư lớn nhưng lại là công
nghệ cũ và tác hại đến môi trường, dự án phải hài hòa với mục tiêu quy hoạch phát triển
của từng vùng và của cả nước.
Thủ tục đăng ký kinh doanh và cấp phép sau khi đã được chấp thuận thì cần phải rút ngắn
thời gian thực hiện để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, tránh trường hợp chồng
chéo thủ tục giữa các bên làm kéo dài thời gian đang ký và gây phiền hà tốn kém cho các
nhà đầu tư.
Hiện nay, Thông tư 117 hướng dẫn việc xác định giá cho các giao dịch đã ra đời nhưng
văn bản hướng dẫn cụ thể các mức phạt hay các hình thức xử phạt cụ thể vẫn chưa cụ thể
rõ ràng. Thiết nghĩ, chính phủ cần ban hành qui chế xử phạt cụ thể cho các trường hợp
phát hiện hành vi chuyển giá, phổ biến rộng rãi cho mọi thành phần kinh tế và nhà đầu tư
đều biết và chấp hành. Việc cụ thể hóa hình thức phạt và mức phạt sẽ tạo nên sư công
bằng và hiệu quả trong công tác kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm đồng thời giảm
các tiêu cực có thể xảy ra trong công tác kiểm tra.
Dựa vào kinh nghiệm của các quốc gia khác thì Việt Nam có thể xây dựng cho mình một
tỷ lệ phạt cho các trường hợp thực hiện hành vi chuyển giá. Tương tự như mức phạt tại
Mỹ thì Việt Nam có thể áp dụng như sau:
- Khi cơ quan thuế xem xét các nghiệp vụ chuyển giao tại MNC trên cơ sở áp dụng
các phương pháp xác định giá thị trường theo hướng dẫn Thông tư 117, nếu phát
`
Trang 77
hiện có sai biệt giữa giá doanh nghiệp kê khai với giá thị trường, đồng thời doanh
nghiệp không chứng minh được lý do hợp lý của sự sai biệt này thì cơ quan thuế có
thể áp dụng mức phạt từ 20% đến 40% tùy theo mức độ sai lệch lớn hay nhỏ.
- Trường hợp cơ quan thuế xem xét sự khác biệt này dựa vào lợi nhuận sau khi áp
dụng các phương pháp căn bản so sánh lợi nhuận của doanh nghiệp với lợi nhuận
bình quân ngành thì có thể đưa ra một tỷ lệ phạt sao cho phù hợp, đồng thời phải
đảm bảo tính răn đe cho các doanh nghiệp khác
Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp có đầy đủ chứng từ hợp pháp
để chứng minh sự khác biệt về giá cả là hợp lý thì doanh nghiệp sẽ không bị xử lý phạt
`
Trang 78
`
Kết luận chương 3
Chuyển giá là một vấn đề hết sức phức tạp và đòi hỏi nhiều kinh nghiệm, vì vậy các cơ
quan quản lý của Việt Nam cần phải không ngừng học hỏi và thường xuyên cập nhật tình
hình trong khu vực và thế giới để đưa ra phương pháp quản lý cho phù hợp. Việt Nam là
nước đang phát triển kinh tế nên kinh nghiệm quản lý kinh tế còn nhiều hạn chế, hành lang
pháp lý điều chỉnh kinh tế vẫn còn nhiều kẽ hở, do đó học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh tế
và tiếp nhận những kinh nghiệm quản lý hiện đại từ các quốc gia bạn là yêu cầu bức thiết.
Ngoài ra Việt Nam cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm từng bước nâng
cao hiệu quả trong công tác quản lý kinh tế nói chung và chống chuyển giá nói riêng.
Bên cạnh đó, Việt Nam phải đầu tư cho yếu tố con người trong công tác quản lý vì đây là
yếu tố then chốt và quyết định cho sự thành công hay thất bại của việc quản lý. Cán bộ
quản lý kinh tế cần được chọn lọc với các tiêu chuẩn cao về trình độ kinh tế và ngoại ngữ,
thường xuyên cử người đi học tập và trao đổi kinh nghiệm quản lý kinh tế với các quốc
gia có trình độ quản lý tiên tiến. Ngoài ra còn rất nhiều việc mà chính phủ Việt Nam cần
phải làm là yêu cầu có sự phối hợp giữa các bộ và các ban ngành mà cụ thể là Bộ Tài
Chính, Bộ Kế hoạch Đầu Tư, Bộ Thương mại và Hải Quan phải thực hiện các biện pháp
phòng chống chuyển giá nghiêm túc và có sự phối hợp hiệu quả.
PHẦN KẾT LUẬN
Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới, tổ chức
thành công hội nghị APEC và ký hiệp định bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ đã đánh
dấu một bước ngoặc lớn cho sự phát triển kinh tế và xã hội của nước ta. Cùng với việc mở
của quan hệ kinh tế làm ăn với các quốc gia thì Việt Nam đã đón nhận một luồng vốn FDI
lớn đầu tư vào nền kinh tế. Trong thời gian từ khi mở cửa đến nay, nguồn vốn FDI đổ vào
Việt Nam có những thăng trầm khác nhau nhưng vẫn luôn có vai trò rất lớn đối với việc
thúc đẩy nền kinh tế và xã hội phát triển. Thông qua kênh FDI, Việt Nam đã đón nhận
được các công nghệ mới, học hỏi được trình độ quản lý kinh tế tiên tiến và xã hội được sử
dụng hàng hóa ngày càng chất lượng hơn.
Không ai có thể phủ nhận được vai trò của nguồn vốn FDI đối với sự phát triển kinh tế và
xã hội của Việt Nam, tuy nhiên một vấn đề cần thiết các nhà quản lý kinh tế phải nghiêm
túc nhìn nhận và tìm ra biện pháp để kiểm soát là vấn đề chuyển giá. Chuyển giá là hoạt
động tài chính tinh vi và phức tạp mà các tập đoàn kinh tế thường hay áp dụng nhằm trốn
tránh nghĩa vụ về thuế. Chuyển giá có tác hại tiêu cực đến sự pháp triển của nền kinh tế
làm cho chuyển dịch cơ cấu đầu tư, thất thoát về thuế, tạo ra sự không công bằng trong
cạnh tranh, mất kiểm soát và tự chủ về kinh tế và nghiêm trọng hơn nữa là làm sai lệch
trong định hướng phát triển kinh tế của quốc gia đó. Chuyển giá là vấn đề hết sức phức
tạp nhưng lại được chủ thể thực hiện là các công ty đa quốc gia có trình độ quản lý kinh tế
tiên tiến thực hiện vì vậy mà hoạt động này rất khó tiếp cận và ngăn chặn. Chuyển giá là
một hệ quả khó tránh khỏi của việc tiếp nhận đầu tư, các quốc gia sẽ lần lượt trải qua và
từng bước tìm cách để khắc phục.
Để việc kiểm soát chuyển giá mang lại hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa
chính phủ, các ban ngành mà cụ thể nhất là cơ quan thuế và hải quan. Việt Nam là quốc
gia đi sau vì vậy chúng ta cần phải chắt lọc kinh nghiệm của các quốc gia đi trước và đồng
thời phải thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình chuyển giá xảy ra ở các nước trong
khu vực và trên thế giới. Việc thực hiện xây dựng các chính sách kinh tế phải dựa trên
những kinh nghiệm quý báu của các quốc gia đi trườc và đồng thời phải đón đầu được xu
hướng tương lai. Tránh những sai lầm đáng tiếc và chúng ta cũng không có thời gian để
sửa chữa những sai lầm không đáng xảy ra.
Trong nội dung đề tài này, tác giả tập hợp các sự kiện chuyển giá xảy ra trong thực tế,
muốn phản ánh một bức tranh tương đối về hoạt động chuyển giá đã và đang diễn ra trong
suốt quá trình thu hút đầu tư của nước ta. Bên cạnh đó cũng nhìn nhận một số giải pháp
kiểm soát chuyển giá mà chính phủ Việt Nam đã áp dụng trong thời gian qua cũng như
đưa ra một số kiến nghị đề suất nhằm tăng cường khả năng kiểm soát chuyển giá.
Vấn đề chuyển giá trong thực tế không ngừng vận động và diễn biến ngày càng phức tạp
hơn, vì vậy đề tài này chỉ là những ghi nhận và phản ánh thực tế. Để việc kiểm soát
chuyển giá hiệu quả thì chính phủ Việt Nam còn rất nhiều việc cần phải chuẩn bị về cả
nhân lực và vật lực để con thuyền kinh tế Việt Nam đủ sức giương buồm ra biển lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. “Tài chính doanh nghiệp hiện đại”, chủ biên PGS, TS Trần Ngọc Thơ, Trường Đại
Học Kinh Tến Tp.HCM, NXB Thống Kê, 2003
2. Nguyễn Thị Liên Hoa (2003), “Vấn đề chuyển giá tại các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam”, đề tài nghiên cứu khoa học cơ sở, Trường Đại Học
Kinh Tế Tp.HCM
3. Hội thảo chống chuyển giá và cập nhật tình hình thuế tại Nhật Bản và Việt Nam,
tháng 08 năm 2006, công ty Vaco Delitte
4. Ngô Trần Kim Ngân (2005),“Một số giải pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá tại
các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học
Kinh Tế Tp.HCM
5. Nguyễn Chí Thành( 2004), “Các biện pháp kiểm soát hoạt động chuyển giá tại Việt
Nam trong giai đoạn hội nhập”, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh Tế
Tp.HCM
6. Thông tư 117/2005/TT-BTC, “Hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường
trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết” của Bộ Tài Chính ban
hành ngày 19 thang12 năm 2005.
7. Các trang Web :
- Trang Web Bộ Tài Chính tại địa chỉ www.mof.gov.vn
- Trang Web Bộ kế Hoạch và Đầu Tư tại địa chỉ www.mpi.gov.vn
- Trang Web Cục Thuế Tp.HCM tại địa chỉ www.hcmtax.gov.vn
- Trang web tin nhanh Việt Nam tại địa chỉ www.vnexpress.net
- Trang web báo Pháp Luật Tp.HCM tại địa chỉ www.phapluattp.vn
Tiếng Anh
1. A Meeting of minds-resolving transfer pricing controveries, Công ty Kiểm toán
KPMG
2. Globle transfer pricing survey 2007-2008, công ty kiểm toán ERNS & Young
3. Trang Web www.transferpricing.com
4. Trang Web www.vietpartners.com
5. Trang web
PHỤ LỤC 01: THUẾ NHẰM KIỂM SOÁT CHUYỂN GIÁ TẠI
MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á
Thuế chống chuyển giá tại Malaysia
- Từ năm 2003 trở về trước : chỉ có những
quy định chung
- Tháng 7 năm 2003 : ban hành hướng dẫn
cụ thể về chuyển giá
- Đưa ra phương pháp tính toán cụ thể phù
hợp với hướng dẫn của OECD, Mô tả về
tài liệu chứng minh
- Các điều kiện của việc thanh tra và điều
chỉnh giá chuyển giao; trong thời gian gần
đây IRB (cơ quan quản lý thuế của
Malaysia) gia tăng việc thanh tra về
chuyển giá đối với ngành công nghiệp và
thương mại.
- Các tiêu chí lựa chọn các doanh nghiệp
thuộc diện phải thanh tra là lỗ hoặc có lợi
nhuận thấp trong thời gia dài, các doanh
nghiệp kết thúc thời gian được ưu đãi
thuế.
Thuế chống chuyển giá tại Thái Lan
- Văn bản pháp quy : ban hành chỉ dẫn
Paw 113/2545 ( tháng 5 năm 2002)
- Qui định về thỏa thuận xác định giá
trước (APA)
- LTO ( cơ quan quản lý thuế của các
doanh nghiệp lớn), đã ban hành một
bản câu hỏi với 10 mục danh cho các
đối tượng nộp thuế là các doanh
nghiệp lớn
- Các lựa chọn về việc đệ trình hồ sơ :
• Trả lời bảng câu hỏi : đệ trình
tài liệu chứng minh
• Chuẩn bị các tài liệu chứng
minh ( mặc dù việc này không
bắt buộc nhưng doanh nghiệp
nên thực hiện
Thuế chống chuyển giá tại Đài Loan
- Trước đây không có quy định nào cụ thể
về thuế chống chuyển giá ngoài điều luật
43-1 trong luật thuế thu nhập
- Tháng 12 năm 2004 luật thanh tra giá
chuyển giao dựa trên hướng dẫn của
OECD (bao gồm 37 điều, trong đó các
điều khoản về thỏa thuận xác định giá
trước APA) áp dụng đối với các công ty
Thương mại đã được ban hành.
- Việc chuẩn bị các tài liệu chứng minh
được qui định là yêu cầu bắt buộc kể từ
năm tài chính 2005 trở đi
- Trường hợp cơ quan thuế yêu cầu chứng
minh, doanh nghiệp phải cung cấp tài liệu
chứng minh trong vòng một tháng.
Thuế chống chuyển giá tại Singapore
- Hướng dẫn cụ thể về chuyển giá
được ban hành vào ngày 23 tháng 2
năm 2006:
• Hướng dẫn thi hành các vấn đề
chuyển giá
• Việc chuyển giá của các đối
tượng nộp thuế tại Singapore và
giảm các rủi ro đánh thuế hai lần.
- Phương pháp xác định giá chuyển
giao phù hợp với hương dẫn của
OECD
- Việc chuẩn bị tài liệu chứng minh là
bắt buộc và doanh nghiệp phải cung
cấp các tài liệu đó nếu cơ quan thuế
yêu cầu
- Hiện tại Singapore đã ký kết một số
hiệp định về xác định giá chuyển
giao vối các nước và một số thỏa
thuận về việc xác định giá trước với
các doanh nghiệp (trước đây cũng đã
có một số thỏa thuận xác định giá
trước được ký kết).
Thuế chống chuyển giá tại Indonesia
- Hiện tại chỉ có những điều khoản quy định
sơ sài về vấn đề chuyển giá trong luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và luật thuế giá trị
gia tăng. Các điều khoản này quy định
rằng “ cơ quan thuế có quyền xác định lại
giá chuyển giáo giữa các bên có quan hệ
liên kết” và rằng “ Thỏa thuận xác định
giá trước –APA có thể được chấp nhận”
- Việc hanh tra về chuyển giá sẽ được thực
hiện đồng thời với việc thanh tra về thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- So sánh đơn giản giữa giá xuất khẩu cho
công ty mẹ và các công ty liên kết và giá
bán trong nước
- Trên thực tế chưa có thỏa thuận xác định
giá trước nào được xác lập.
Thuế chống chuyển giá tại Ấn Độ
- Các qui định về chống chuyển giá
được ban hành năm 2001
- Việc chuẩn bị tài liệu chứng minh là
bắt buộc
- Phương pháp tính toán phù hợp với
các quy định của OECD.
- Trường hợp doanh nghiệp không
tuân thủ các qui định có thể bị phạt
rất nặng.
- Hàng năm doanh nghiệp phải nộp
một báo cáo về giao dịch với các bên
liên kết có chữ ký xác nhận của kế
toán cùng với tờ quyết toán thuế.
- Việc thanh tra đối với hoạt động
chuyển giá được chính thức thực
hiện từ năm 2003 -> cơ quan thuế
thành lập bộ phận chuyên trách về
thanh tra các hoạt động chuyển giá.
Nguồn lấy từ tài liệu hội thảo về chống chuyển giá và cập nhật tình hình thuế
tại nhật Bản và Việt Nam của Công ty Kiểm Toán Vaco tháng 8 năm 2006
Phụ lục 02: Đồ thị tình hình thu hút vốn đầu tư FDI của Việt Nam từ năm 1988 đến năm 2008
(Nguồn Việt Partner)
Thu hút Vốn FDI từ 1988- 2008
0 371.80 582.50
839.00 1,322.30
2,165.00
3,765.60
6,530.80
8,497.30
4,649.10
3,897.00
1,568.00 2,012.40
2,503.00
1,557.70 1,512.80 2,084.00
5,300.00
10,200.00
20,300.00
64,000.00
2,900.00
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
Năm 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
T
r
i
ê
̣
u
U
S
D
PHỤ LỤC 03: DANH SÁCH 200 CÔNG TY LỚN NHẤT HÀNH TINH NĂM 2008
Hạng Tên Công Ty
Doanh Số Lợi Nhuận
(Triệu đô la) (Triệu đô la)
1 Wal-Mart Stores 378,799 12,731
2 Exxon Mobil 372,824 40,610
3 Royal Dutch Shell 355,782 31,331
4 BP 291,438 20,845
5 Toyota Motor 230,201 15,042
6 Chevron 210,783 18,688
7 ING Group 201,516 12,649
8 Total 187,280 18,042
9 General Motors 182,347 -38,732
10 ConocoPhillips 178,558 11,891
11 Daimler 177,167 5,446
12 General Electric 176,656 22,208
13 Ford Motor 172,468 -2,723
14 Fortis 164,877 5,467
15 AXA 162,762 7,755
16 Sinopec 159,260 4,166
17 Citigroup 159,229 3,617
18 Volkswagen 149,054 5,639
19 Dexia Group 147,648 3,467
20 HSBC Holdings 146,500 19,133
21 BNP Paribas 140,726 10,706
22 Allianz 140,618 10,904
23 Crédit Agricole 138,155 8,172
24 State Grid 132,885 4,423
25 China National Petroleum 129,798 14,925
26 Deutsche Bank 122,644 8,861
27 ENI 120,565 13,703
28 Bank of America Corp. 119,190 14,982
29 AT&T 118,928 11,951
30 Berkshire Hathaway 118,245 13,213
31 UBS 117,206 -3,654
32 J.P. Morgan Chase & Co. 116,353 15,365
33 Carrefour 115,585 3,147
34 Assicurazioni Generali 113,813 3,991
35 American International Group 110,064 6,200
36 Royal Bank of Scotland 108,392 15,103
37 Siemens 106,444 5,063
38 Samsung Electronics 106,006 7,986
39 ArcelorMittal 105,216 10,368
40 Honda Motor 105,102 5,254
41 Hewlett-Packard 104,286 7,264
42 Pemex 103,960 -1,675
43 Société Générale 103,443 1,296
44 McKesson 101,703 990
45 HBOS 100,267 8,093
46 International Business Machines 98,786 10,418
47 Gazprom 98,642 19,269
48 Hitachi 98,306 -509
49 Valero Energy 96,758 5,234
50 Nissan Motor 94,782 4,223
51 Tesco 94,703 4,253
52 E.ON 94,356 9,861
53 Verizon Communications 93,775 5,521
54 Nippon Telegraph & Telephone 93,527 5,562
55 Deutsche Post 90,472 1,901
56 Metro 90,267 1,129
57 Nestlé 89,630 8,874
58 Santander Central Hispano Group 89,295 12,401
59 Statoil Hydro 89,224 7,526
60 Cardinal Health 88,364 1,931
61 Goldman Sachs Group 87,968 11,599
62 Morgan Stanley 87,879 3,209
63 Petrobras 87,735 13,138
64 Deutsche Telekom 85,570 779
65 Home Depot 84,740 4,395
66 Peugeot 82,965 1,211
67 LG 82,096 2,916
68 Électricité de France 81,629 7,690
69 Aviva 81,317 2,655
70 Barclays 80,347 8,837
71 Fiat 80,112 2,673
72 Matsushita Electric Industrial 79,412 2,468
73 BASF 79,322 5,565
74 Credit Suisse 78,206 6,467
75 Sony 77,682 3,235
76 Telefónica 77,254 12,190
77 UniCredit Group 77,030 8,159
78 BMW 76,675 4,279
79 Procter & Gamble 76,476 10,340
80 CVS Caremark 76,330 2,637
81 UnitedHealth Group 75,431 4,654
82 Hyundai Motor 74,900 1,722
83 U.S. Postal Service 74,778 -5,142
84 France Télécom 72,488 8,623
85 Vodafone 71,202 13,366
86 SK Holdings 70,717 1,505
87 Kroger 70,235 1,180
88 Nokia 69,886 9,862
89 ThyssenKrupp 68,799 2,796
90 Lukoil 67,205 9,511
91 Toshiba 67,145 1,116
92 Repsol YPF 67,006 4,364
93 Boeing 66,387 4,074
94 Prudential 66,358 2,045
95 Petronas 66,218 18,118
96 AmerisourceBergen 66,074 469
97 Suez 64,982 5,370
98 Munich Re Group 64,774 5,275
99 Costco Wholesale 64,400 1,083
100 Merrill Lynch 64,217 -7,777
101 Robert Bosch 63,401 3,794
102 Target 63,367 2,849
103 Aegon 62,383 3,492
104 State Farm Insurance Cos. 61,612 5,464
105 WellPoint 61,134 3,345
106 Dell 61,133 2,947
107 Johnson & Johnson 61,095 10,576
108 Marathon Oil 60,044 3,956
109 Enel 59,778 5,444
110 Saint-Gobain 59,433 2,035
111 Lloyds TSB Group 59,226 6,580
112 CNP Assurances 59,071 1,672
113 Lehman Brothers Holdings 59,003 4,192
114 RWE 58,383 3,640
115 Nippon Life Insurance 57,859 2,264
116 Indian Oil 57,427 1,965
117 Nippon Oil 57,049 1,299
118 Mitsubishi UFJ Financial Group 55,988 5,575
119 Renault 55,684 3,653
120 Wachovia Corp. 55,528 6,312
121 Zurich Financial Services 55,163 5,626
122 Unilever 55,006 5,322
123 United Technologies 54,759 4,224
124 Groupe Caisse d'Épargne 53,992 1,871
125 Walgreen 53,762 2,041
126 Wells Fargo 53,593 8,057
127 EADS 53,550 -610
128 Dow Chemical 53,513 2,887
129 MetLife 53,150 4,317
130 Mitsubishi 52,808 4,052
131 A.P. Møller-Mærsk Group 52,381 3,275
132 Hon Hai Precision Industry 51,828 2,365
133 Industrial & Commercial Bank of China 51,526 10,718
134 Banco Bilbao Vizcaya Argentaria 51,449 8,385
135 PTT 51,192 3,347
136 Microsoft 51,122 14,065
137 Royal Ahold 50,739 4,012
138 Sears Holdings 50,703 826
139 Groupe Auchan 50,465 1,317
140 Mitsui 50,252 3,591
141 Seven & I Holdings 49,768 1,130
142 United Parcel Service 49,692 382
143 Pfizer 48,418 8,144
144 Intesa Sanpaolo 48,305 9,924
145 Lowe's 48,283 2,809
146 Tokyo Electric Power 47,980 -1,314
147 Rabobank 47,388 3,229
148 China Mobile Communications 47,055 8,426
149 Fujitsu 46,680 421
150 Time Warner 46,615 4,387
151 GlaxoSmithKline 45,447 10,432
152 Caterpillar 44,958 3,541
153 Veolia Environnement 44,750 1,270
154 AEON 44,706 380
155 Bayer 44,664 6,448
156 Medco Health Solutions 44,506 912
157 Supervalu 44,048 593
158 Archer Daniels Midland 44,018 2,162
159 China Life Insurance 43,440 2,936
160 Telecom Italia 43,394 3,351
161 Fannie Mae 43,355 -2,050
162 Freddie Mac 43,104 -3,094
163 Deutsche Bahn 42,855 2,328
164 Safeway 42,286 888
165 Nippon Steel 42,267 3,108
166 BT 42,252 3,486
167 Volvo 42,230 2,209
168 Sunoco 42,101 891
169 Vinci 41,969 2,000
170 Lockheed Martin 41,862 3,033
171 China Construction Bank 41,307 9,079
172 Bouygues 40,721 1,883
173 Sumitomo Mitsui Financial Group 40,486 4,041
174 NEC 40,430 199
175 Roche Group 40,315 8,134
176 Sprint Nextel 40,146 -29,580
177 Best Buy 40,023 1,407
178 Sanofi-Aventis 39,977 7,204
179 Franz Haniel 39,931 939
180 Dai-ichi Mutual Life Insurance 39,863 1,149
181 Novartis 39,800 11,946
182 Mizuho Financial Group 39,610 2,725
183 BHP Billiton 39,498 13,416
184 PepsiCo 39,474 5,658
185 Landesbank Baden-Württemberg 39,459 415
186 Koç Holding 39,392 1,758
187 Bank of China 38,904 7,395
188 Intel 38,334 6,976
189 Canon 38,060 4,147
190 Altria Group 38,051 9,786
191 Bunge 37,842 778
192 Tyco International 37,747 -1,742
193 Gaz de France 37,541 3,384
194 Royal Bank of Canada 37,526 4,989
195 Kraft Foods 37,241 2,590
196 Commerzbank 37,143 2,624
197 Royal Philips Electronics 37,007 5,705
198 Allstate 36,769 4,636
199 KFW Bankengruppe 36,757 -8,442
200 Motorola 36,622 -49
(Nguồn web
Trang 1
PHỤ LỤC 04: GIÁM SÁT QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIÁ
1. Nguyên tắc căn bản giá thị trường (The Arm’s Length Principle-APL):
Để đảm bảo tính khách quan và công bằng trong thương mại cũng như công bằng về mặt
nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp cũng như các MNC trên các quốc gia khác nhau, cần
phải có một nguyên tắc chung để các quốc gia thống nhất áp dụng. Đó là nguyên tắc xác
định giá trị của các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ trong các MNC dựa trên căn bản giá thị
trường (The Arm’s Length Principle –ALP). Nguyên tắc căn bản giá thị trường ALP là
xương sống, cốt lõi của tất cả các vấn đề trong nghiệp vụ định giá chuyển giao hay chuyển
giá trong các MNC. Xuất phát từ nguyên tắc này và các phương pháp định giá chuyển giao
phù hợp mà những nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà làm hoạch định chính sách kinh tế,
cơ quan thuế và các bên hữu quan khác có thể đưa ra kết luận là có hay không hiện tượng
chuyển giá xảy ra trong MNC đang được xem xét. Dựa theo nguyên tắc này, để xem xét
các hoạt động mua bán chuyển giao nội bộ xảy ra nội bộ MNC có căn cứ trên giá thị
trường hay không?
Vấn đề chuyển giá là vấn đề rất nhạy cảm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
MNC, việc kết luận về hoạt động chuyển giá có vai trò quan trọng và tác động rất lớn đến
hoạt động của MNC cũng như cơ quan thuế cũng như các bên hữu quan khác. Hậu quả
của việc kết luận có hoạt động chuyển giá xảy ra trong MNC là MNC sẽ bị chịu một hình
phạt nặng nề về thuế và việc kiểm tra kéo dài làm tổn hại đến uy tín, thời gian cũng như
vật chất của cả MNC, cơ quan thuế và các bên hữu quan khác. Nguyên tắc giá thị trường
và các phương pháp tính giá chuyển giao có vai trò rất quan trọng vì vậy mà bản thân các
MNC và cơ quan thuế cần phải nghiên cứu chi tiết và hiểu cụ thể để ứng dụng vào thực tế
một cách hiệu quả nhằm tránh đưa ra các kết luận không chính xác sẽ gây ra hậu quả
không lường.
Trang 2
Nguyên tắc căn bản giá thị trường và các phương pháp định giá chuyển giao mà tổ chức
OECD đưa ra được xem là những chuẩn mực quốc tế, là công cụ hữu hiệu trong việc giám
sát hoạt động chuyển giá của các MNC.
Nguyên tắc căn bản giá thị trường (ALP) là một chuẩn mực quốc tế do tổ chức Hợp Tác
Kinh Tế Và Phát Triển (Organisation for Enconamic Co-Operation and Development –
gọi tắt là OECD) đưa ra, nguyên tắc xem xét giá cả của hàng hóa, dịch vụ trong nghiệp vụ
mua bán diễn ra giữa các bên tham gia hoàn toàn độc lập với nhau.
Khi các bên tham gia vào hoạt động thương mại với tư cách là các bên độc lập thì các
quan hệ mua bán, các điều kiện hợp đồng kinh tế, các thương lượng về kinh tế, tài chính,
tín dụng sẽ mang tính khách quan và chịu sự chi phối của quan hệ cung cầu hàng hóa vì
vậy mà giá cả của hàng hóa và dịch vụ được xác định hoàn toàn theo nhu cầu thị trường và
qui luật cung cầu. Nếu các bên tham gia vào hoạt động thương mại mà có liên kết với
nhau thì tác động của những ràng buộc về các điều khoản trong hợp đồng kinh tế, tín dụng
và tài chính sẽ không rõ nét và không đáng kể, vì vậy giá cả hàng hóa và dịch vụ trong các
nghiệp vụ chuyển giao có thể không phản ánh khách quan giá trị của hàng hóa và qui luật
cung cầu hàng hóa có thể sẽ không được tuân theo.
Do tính chất khách quan của căn bản giá thị trường là phản ánh đúng bản chất thị trường,
quy luật thị trường, quy luật cung cầu hàng hóa dịch vụ và qui luật cạnh tranh của thị
trường. Vì vậy mà nguyên tắc giá thị trường được các nước thành viên của OECD thống
nhất dùng làm cơ sở khi tính giá cho các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ và khi làm việc với
thuế. Bằng việc áp dụng nguyên tắc căn bản giá thị trường ALP một cách rộng rãi trên
nhiều quốc gia sẽ tạo nên tính công bằng về thuế cho các công ty nội địa độc lập và các
MNC, khắc phục được việc tạo ra các lợi thế hay các bất lợi về thuế nhằm tối thiểu hóa số
thuế phải nộp hay trốn thuế của các công ty đa quốc gia. Thông qua việc hạn chế các tác
động xấu của việc chuyển dịch lợi nhuận trên quy mô toàn cầu sẽ tăng cường khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế và góp phần cho sự lớn mạnh của thương mại quốc tế và gia
tăng đầu tư.
Trang 3
Tuy nhiên, trong thực tế thì các nghiệp vụ mua bán trao đổi hàng hoá diễn ra rất đa dạng
và phức tạp, các nghiệp vụ mua bán này diễn ra theo mục tiêu kinh doanh của các nhà
quản trị, vì vậy mà nó chứa đựng trong đó cả các yếu tố kinh tế và cả các yếu tố phi kinh
tế. Do đó chúng ta sẽ gặp khó khăn trong quá trình tìm kiếm các nghiệp vụ tương đương
để so sánh với nhau. khi đối diện với các giao dịch mua bán trao đổi nội bộ thì MNC, cơ
quan thuế và cả các cơ quan hữu quan khác sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức để tìm
kiếm các nghiệp vụ mua bán trao đổi tương tự trên các phương tiện báo chí, truyền thông,
internet… để có thể áp dụng nguyên tắc căn bản giá thị trường.
Về nguyên tắc, một cách tốt nhất để xem xét mức độ liên kết giữa các công ty sẽ tác động
như thế nào đến giá cả hàng hoá chuyển giao trong nội bộ MNC là đem so sánh với giá cả
của hàng hoá dịch vụ trong các nghiệp vụ mua bán giữa MNC với một công ty độc lập hay
giữa hai công ty hoàn toàn độc lập với nhau trong những điều kiện tương ứng. Tuy nhiên
giống như đã đề cập ở phần trên, trong thực tế chúng ta rất khó có thể tìm ra các giao dịch
mà có thể áp dụng một cách trực tiếp nguyên tắc căn bản giá thị trường do vậy chúng ta
cần phải tiếp cận một cách gián tiếp bằng các phương pháp phân tích giá chuyển giao và
phân tích một cách hợp lý lãi gộp (ròng) của nghiệp vụ chuyển giao. Thông qua phân tích
chúng ta sẽ xem xét các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ này có tuân thủ theo nguyên tắc căn
bản giá thi trường hay không.
2. Các phương pháp định giá chuyển giao nội bộ theo hướng dẫn của OECD:
Do gặp những khó khăn trong quá trình tìm kiếm các nghiệp vụ mua bán hàng hoá giữa
các công ty độc lập có cùng các điều kiện tương đương với các nghiệp vụ chuyển giao nội
bộ để có thể so sánh với nhau, và có thể áp dụng trực tiếp nguyên tắc căn bản giá thị
trường – ALP. Các MNC thường áp dụng các phương pháp tính giá chuyển giao nội bộ
khác nhau, tuỳ thuộc vào các đặc điểm của nghiệp vụ chuyển giao hàng hoá, tuỳ thuộc vào
đặc tính của hàng hoá mà chọn phương pháp thích hợp.
Trang 4
Các phương pháp định giá theo hướng dẫn của OECD được các MNC áp dụng phổ biến
như sau:
- Phương pháp định giá chuyển giao trên cơ sở giá tự do có thể so sánh được
(Comparable Uncontrolled Price – CUP)
- Phương pháp giá bán lại (Resales Price Method)
- Phương pháp giá vốn cộng Lãi (Cost Plus Method).
- Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split Method)
- Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao (Transactional Net Margin
Method – TNMM)
Tuỳ theo mỗi phương pháp cụ thể nêu trên, giá thị trường của sản phẩm có thể được tính
trực tiếp hay gián tiếp ra đơn giá sản phẩm hoặc gián tiếp thông qua tỷ suất lợi nhuận gộp
hoặc tỷ suất sinh lời của sản phẩm.
2.1 Phương pháp định giá chuyển giao trên cơ sở giá tự do có thể so sánh được
(Comparable Uncontrolled Price – CUP):
Phương pháp này được xem là gần gũi với nguyên tắc căn bản giá thị trường –ALP vì đây
là phương pháp giá tự do có thể so sánh được. Phương pháp CUP so sánh giá cả của hàng
hoá, dịch vụ, TSCĐ hữu hình và vô hình trong các giao dịch giữa các bên độc lập và liên
kết. Tuỳ vào mối quan hệ so sánh mà ta có thể chia phương pháp CUP ra thành hai loại:
- Phương pháp CUP nội bộ: Phương pháp này dùng giá của các sản phẩm hàng
hoá,dịch vụ được chuyển giao giữa các công ty con của một MNC (hay giữa công
ty Mẹ và công ty con) với giá cả hàng hoá, dịch vụ mà một thành viên của MNC
bán ra bên ngoài cho một công ty hoàn toàn độc lập trong cùng các điều kiện so
sánh được với nhau.
Trang 5
- Phương pháp CUP đối ngoại: Phương pháp này sử dụng giá hàng hoá, dịch vụ của
nghiệp vụ chuyển giao mua bán giữa nội bộ các công ty của MNC và giao dịch
giữa hai chủ thể hoàn toàn độc lập khác nhưng phải cùng điều kiện tương đương.
Phương pháp này được áp dụng kèm theo điều kiện là các giao dịch đem ra so sánh không
có các khác biệt nào trọng yếu ảnh hưởng đáng kể đến giá của sản phẩm và hàng hoá, dịch
vụ. Nếu có sự khác biệt thì sư khác biệt này phải được tính toán và điều chỉnh cho phù
hợp.
Các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu đến giá của hàng hoá và dịch vụ thường là:
- Đặc tính vật chất, chất lượng và nhãn hiệu thương mại của sản phẩm
- Các điều kiện hợp đồng trong việc cung cấp, chuyển giao sản phẩm. Ví dụ như mua
hàng với số lượng lớn sẽ được chiếc khấu làm cho giá mua rẻ hơn hay thời hạn
thanh toán và thời hạn chuyển giao sản phẩm.
- Quyền phân phối, tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng tới giá trị kinh tế
- Thị trường diễn ra các giao dịch mua bán.
Để đảm bảo các giao dịch nội bộ tuân thủ theo giá thị trường thì MNC cần phải thực hiện
so sánh giá chuyển giao nội bộ với giá của các giao dịch có thể so sánh như sau:
- Giá bán hàng hoá, dịch vụ của một công ty thành viên của MNC cho một công ty
hoàn toàn độc lập (công ty không phải là thành viên của MNC).
- Giá bán hàng hoá, dịch vụ trong một nghiệp vụ mua bán của hai công ty hoàn toàn
độc lập với MNC (tức hai công ty không là thành viên của MNC).
- Giá bán hàng hoá, dịch vụ của một công ty hoàn toàn độc lập cho một công ty là
thành viên của MNC.
Phương pháp CUP thường được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Các giao dịch riêng lẻ về từng chủng loại hàng hoá lưu thông trên thị trường.
- Các giao dịch riêng lẻ về từng loại hình dịch vụ, bản quyền, khế ước vay nợ.
Trang 6
- Các công ty kinh doanh thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết cho
cùng một chủng loại sản phẩm.
Đây là phương pháp được xem là gần gũi nhất với nguyên tắc căn bản giá thị trường.
Trong thực tế đây là phương pháp thích hợp nhất cho cả bên mua và bên bán vì giá cả có
thể so sánh với độ chính xác tương đối cao với giá cả trên thị trường vì vậy mà cả bên mua
và bên bán đều có một khoản lợi nhuận tương đối phù hợp với mức bình quân thị trường.
2.2 Phương pháp giá bán lại (Resales Price Method):
Phương pháp giá bán lại này dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra) của sản phẩm do cơ sở
kinh doanh bán cho bên độc lập để xác định giá (chi phí) mua vào của sản phẩm đó từ bên
liên kết. Như vậy, phương pháp này bắt đầu bằng việc lấy giá bán lại (hay giá bán ra) trừ
(-) lợi nhuận gộp trừ (-) các chi phí khác.
Trong đó lợi nhuận gộp bao gồm các khoản chiết khấu mà công ty độc lập này được
hưởng và tổng các khoảng chiết khấu này phải đủ bù đắp cho các chi phí bán hàng, chi phí
quản lý và điều hành doanh nghiệp cũng như một mức lợi nhuận hợp lý. Các khoản chi phí
khác là các chi phí liên quan đến việc mua sản phẩm và vận chuyển sản phẩm như thuế
nhập khẩu, chi phí hải quan, chí phí bảo hiểm, chi phí vận chuyển. Như vậy sau khi loại
trừ hai yếu tố lợi nhuận gộp và chi phí khác thì phần còn lại có thể được xem như là giá cả
theo nguyên tắc thị trường (ALP).
Điều kiện để áp dụng phương pháp này:
- Các bên giao dịch phải độc lập với nhau, không có bất cứ ràng buộc nào. Vì nếu có
tồn tại các ràng buộc, liên kết thì giá bán ra của các sản phẩm này sẽ không còn
mang tính khách quan và tuân theo qui luật thị trường nữa.
- Không có sự khác biệt quá lớn về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch
độc lập và giao dịch liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp bán
ra (doanh thu thuần). Các nghiệp vụ mua hàng được chọn phải có liên quan đến
nghiệp vụ chuyển giao mà ta cần xác định giá thị trường.
Trang 7
- Nếu xảy ra trường hợp có khác biệt thì các khác biệt này cần phải được loại bỏ
trước khi đem ra so sánh.
Trong thực tế có các trường hợp không tồn tại các nghiệp vụ hoàn toàn phù hợp với nhau
để có thể so sánh, vì vậy có thể tính toán giá cả theo nguyên tắc thị trường bằng cách dựa
trên khoản chiết khấu có nguồn gốc từ chính công ty thương mại một thị trường tương tự.
Chúng ta cần phải biết là trong thực tế giữa các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ của MNC và
nghiệp vụ chuyển giao có thể so sanh được tồn tại những khác biệt do sự vận động không
ngừng của nền kinh tế như lạm phát, lãi suất và các ràng buộc về kinh tế, các thoả ước
kinh tế…
Trong thực tế có một số trường hợp phương pháp này không thể thực hiện được do có
những yếu tố tác động đến mức chiết khấu (tỷ lệ lãi gộp) và các chi phí khác. Các yếu tố
đó xảy ra trong các trường hợp sau:
- Hàng hoá được các công ty thương mại mua về sau đó đem gia công chế biến thêm
và làm thay đổi đáng kể giá trị của sản phẩm vì vậy mà ảnh hưởng đến việc xác
định tỷ lệ chiết khấu hợp lý.
- Hàng hoá mua về sau đó đem thay đổi nhãn hiệu bằng nhãn hiệu có uy tín hơn và
bán ở mức giá cao hơn dẫn đến khó khăn trong việc xác định khoản chiết khấu hợp
lý.
- Thời gian từ lúc mua hàng đến lúc bán hàng quá lâu và khoảng cách địa lý làm cho
kéo theo các rủi ro về tỷ giá, lạm phát và những biến động của nền kinh tế.
- Khác nhau về mặt chức năng kinh doanh (ví dụ như đại lý phân phối độc quyền,
thực hiện các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành) cũng làm ảnh hưởng
đến tỷ suất lãi gộp hay mức chiết khấu.
- Khác nhau về chủng loại, qui mô, khối lượng, thời gian quay vòng của sản phẩm và
tính chất hoạt động của thị trường như là công ty thương mai này là bán buôn hay
bán lẻ
Trang 8
- Phương pháp hạch toán kế toán, phải đảm bảo các bên tham gia vào giao dịch liên
kết cùng hạch toán theo cùng phương pháp kế toán, phương pháp theo dõi hàng tồn
kho. Nếu các bên tham gia vào các giao dịch sử dụng các phương pháp kế toán
khác nhau vào các nghiệp vụ thì việc so sánh các nghiệp vụ sẽ trở nên bị khập
khiễng.
Do đó mấu chốt của phương pháp này là xác định mức chiết khấu (tỷ lệ lãi gộp) một cách
hợp lý. Nhưng chúng ta cũng không thể lấy tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ lãi gộp bình quân cho
toàn ngành mà áp đặt vào để so sánh. Phương pháp này thường được áp dụng cho các
trường hợp giao dịch đối với các công ty thương mại các sản phẩm thuộc khâu cung cấp
các dịch vụ giản đơn và thường thời gian phân phối từ khi mua hàng đến khi bán hàng
ngắn và ít bị ảnh hưởng biến động của tính thời vụ. Đồng thời các sản phẩm bán ra không
qua gia công chế biến, lắp ráp hay thay đổi cấu trúc ban đầu của sản phẩm mà làm tăng
một phần đáng kể giá trị của sản phẩm.
2.3 Phương pháp giá vốn cộng lãi (Cost Plus Method or Mark Up Method):
Phương pháp giá vốn cộng thêm dựa vào giá vốn hay giá thành của sản phẩm để xác định
giá bán ra của sản phẩm cho các bên liên kết. Giá bán ra của sản phẩm bằng giá vốn của
sản phẩm cộng thêm cho một khoản lợi nhuận hợp lý. Mức nâng lợi nhuận này phải được
xem xét tới tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất ra sản phẩm như giá trị tổng
vốn trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm đó bao gồm cả TSCĐ hữu hình
và TSCĐ vô hình, các rủi ro có liên quan. Lợi nhuận nâng lên này phải được tính toán sao
cho giá cả chuyển giao trong nghiệp vụ này có thể so sánh căn bản giá thị trường trong các
nghiệp vụ mua bán chuyển giao giữa một công ty là thành viên của MNC và một công ty
độc lập hoặc là giao dịch giữa hai công ty hoàn toàn độc lập với nhau.
Đối với phương pháp này, điều quan trọng là phải xác định phần lợi nhuận tăng thêm bao
nhiêu là hợp lý. Phần lợi nhuận nâng thêm này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
- Nếu công ty này chỉ sản xuất và thực hiện mua bán theo hợp đồng cho chỉ mỗi công
ty mẹ và không gia công cho bất cứ công ty nào khác thì phần lợi nhuận tăng thêm
Trang 9
này sẽ đựơc tính theo một tỷ lệ trên giá vốn sao cho hợp lý, tức là phần lợi nâng
thêm phải dựa trên cơ sở của loại hình hoạt động của một công ty độc lập khác trên
thị trường.
- Nếu công ty này sản xuất ra sản phẩm và bán theo các hợp đồng cho công ty mẹ và
bán theo hợp đồng cho các công ty độc lập khác thì tỷ lệ lợi nhuận tăng thêm (phần
lợi nhuận tăng thêm) cần phải được tính toán và phân bổ theo tỷ lệ tổng vốn tham
gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm. Ngoài ra cần phải đối chiếu so sánh giá cả
hàng hoá dịch vụ trong nghiệp vụ mua bán nội bộ và nghiệp vụ mua bán với công
ty độc lập.
- Ngoài ra còn các yếu tố như chức năng hoạt động của cơ sở kinh doanh sẽ kéo theo
một số các chi phí kèm theo sẽ ảnh hưởng đến tỷ lệ lãi gộp (ví dụ như công ty sản
xuất theo hợp đồng, nghiên cứu, phát triển, tỷ trọng gia tăng giá trị của sản phẩm so
với quy mô đầu tư kinh doanh).
- Các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng như các ràng buộc giao hàng vể thời gian, số
lượng và chất lượng sản phẩm, lưu kho, lưu bãi, điều khoản thanh toán công nợ,
chiết khấu.
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp hai phương pháp nêu trên tỏ ra
không hiệu quả, thường được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Đối với công ty sản xuất, chế biến, lắp ráp, chế tạo và bán cho các bên liên doanh
liên kết, gia công chế biến sản phẩm và phân phối.
- Giao dịch giữa các bên liên kết thực hiện hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh để sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, hoặc thực hiện các
thoả thuận về cung cấp các yếu tố đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra.
- Giao dịch cung cấp dịch vụ cho các bên liên kết.
Trang 10
2.4 Phương pháp chiết tách lợi nhuận (Profit Split Method)
Trong thực tế, có những trường hợp các thành viên trong MNC có mối liên kết mua bán
qua lại với nhau qua chặt chẽ, các giao dịch với khối lượng các giao dịch nhiều và phức
tạp vì vậy mà các phương pháp trên tỏ ra không hiệu quả. Trong trường hợp này thì
phương pháp chiết tách lợi nhuận là phương pháp phù hợp nhất.
Phương pháp chiết tách lợi nhuận dựa vào lợi nhuận thu được từ một giao dịch liên kết
tổng hợp do nhiều thành viên của MNC liên kết thực hiện, từ đó thực hiện tính toán lợi
nhuận thích hợp cho từng thành viên tham gia vào liên kết đó theo cách mà các bên giao
dịch độc lập phân chia lợi nhuận trong điều kiện tương đương.
Giao dịch liên kết tổng hợp do nhiều cơ sở kinh doanh (các thành viên của MNC) liên kết
tham gia thường là các giao dịch mang tính đặc thù, duy nhất bao gồm nhiều giao dịch liên
kết có liên quan chặt chẽ với nhau về các đặc tính của sản phẩm. Ví dụ như các sản phẩm
chuyên dụng hay các sản phẩm mang tính độc quyền, hoặc các giao dịch liên kết khép kín
giữa các bên có liên quan. Các mối liên kết này thường kéo dài cả vòng đời sản phẩm từ
lúc mua nguyên vật liệu đầu vào, đến sản xuất, lắp ráp sản phẩm cho đến cả khâu phân
phối sản phẩm đến tay người tiêu dung.
Ví dụ như: một công ty A là công ty độc lập tại Việt Nam có liên kết với một công ty B là
thành viên của tập đoàn sản xuất màng hình máy tính tinh thể lỏng. Trong đó, công ty B sẽ
chuyển phụ kiện đầu vào cho công A lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm. Sau khi hoàn thiện
thì sản phẩm sẽ được được bán trong nước bởi công ty A và một phần sẽ được bán lại cho
một công ty C (đây là một thành viên khác của MNC tại một quốc gia khác).
Dựa vào mối quan hệ liên kết giữa các bên tham gia thì phương pháp chiết tách lợi nhuận
có hai cách tính như sau:
Cách thứ nhất: Phân bổ lợi nhuận cho từng bên liên kết trên cơ sở đóng góp vốn (chi phí);
theo đó lợi nhuận của mỗi bên tham gia trong giao dịch được xác định trên cơ sở, phân bổ
tổng lợi nhuận thu được từ giao dịch liên kết tổng hợp theo tỷ lệ vốn (chi phí) sử dụng
Trang 11
trong giao dịch liên kết của cơ sở kinh doanh trong tổng vốn đầu tư để tạo ra sản phẩm
cuối cùng.
Cách thứ hai: phân chia lợi nhuận theo hai bước như sau:
Bước 1: mỗi bên tham gia vào giao dịch liên kết được phân chia phần lợi nhuận cơ bản
tương ứng với các chức năng hoạt động của mình. Phần lợi nhuận cơ bản này phản ánh giá
trị lợi nhuận của giao dịch liên kết tổng hợp mà mỗi bên thu được do thực hiện chức năng
hoạt động của mình và chưa tính đến các yếu tố đặc thù và duy nhất (ví dụ độc quyền sở
hữu hoặc sử dụng tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ).
Phần lợi nhuận cơ bản được tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời tương ứng
với giá trị phù hợp nhất thuộc biên độ giá thị trường chuẩn theo tỷ suất lợi nhuận gộp.
Bước 2: Phân chia lợi nhuận phụ trội, Mỗi bên tham gia giao dịch liên kết được nhận tiếp
phần lợi nhuận phụ trội tương ứng với tỷ lệ đóng góp liên quan đến tổng lợi nhuận phụ trội
tức là tổng lợi nhuận thu được trừ (-) tổng lợi nhuận cơ bản đã phân chia ở bước thứ nhất
của giao dịch liên kết tổng hợp. Phần lợi nhuận phụ trội này phản ánh lợi nhuận của giao
dịch liên kết tổng hợp mà cơ sở kinh doanh thu được ngoài phần lợi nhuận cơ bản nhờ các
yêu tố đặc thù và duy nhất.
Phần lợi nhuận phụ trội của mỗi bên được tính bằng tổng lợi nhuận phụ trội thu được từ
các giao dịch liên kết tổng hợp nhân với tỷ lệ đóng góp các chi phí hoặc tài sản dưới đây
của mỗi bên:
- Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
- Giá trị (sau khi đã trừ khấu hao) của tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ được
sử dụng để sản xuất, kinh doanh sản phẩm.
Phương pháp chiết tách lợi nhuận này trong thực tế thường được áp dụng trong các trường
hợp các bên liên kết cùng tham gia nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới hoặc phát triển
sản phẩm là tài sản vô hình độc quyền hoặc các giao dịch trong quy trình sản xuất, kinh
Trang 12
doanh chuyển tiếp giữa các bên liên kết từ khâu nguyên vật liệu đến thành phẩm cuối cùng
để lưu thông sản phẩm gắn liền với việc sở hữu hoặc quyền sở hữu trí tuệ duy nhất.
2.5 Phương pháp lợi nhuận ròng của nghiệp vụ chuyển giao (Transaction Net
Margin Method – TNMM):
Theo phương pháp này thì lợi nhuận thu được từ các bên liên kết sau khi đã trừ đi các định
phí và biến phí liên quan, được xem xét theo theo tỷ lệ phần trăm của một khoản mục cơ
sở nào đó, ví dụ là doanh số bán hàng, tổng giá vốn hàng bán ra hay tổng giá trị tài sản…
thích hợp nhất là khi lợi nhuận này được so sánh với lợi nhuận của các hoạt động giao
dịch độc lập khác có thể so sánh được của cùng công ty mà chúng ta đang đề cập đến.
Trong trường hợp nếu không tồn tại các giao dịch độc lập có thể so sánh đối với công ty
con của MNC thì ta có thể lấy lợi nhuận thu được trong các chuyển giao có thể so sánh
được của hai công ty không liên kết khác làm cơ sở. Trong một số trường hợp cần phải áp
dụng các điều chỉnh mang tính định lượng cho các khác biệt về mặt vật chất giữa các
chuyển giao liên kết và các chuyển giao độc lập.
Do phương pháp này tập trung vào phân tích lợi nhuận phát sinh từng nghiệp vụ chuyển
giao một cách riêng lẻ, nên phương pháp này sẽ bị gặp khó khăn khi các nghiệp vụ phát
sinh có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau. Các chuyển giao mang tính chất đa dạng
và phức tạp sẽ khó tìm được các giao dịch tương ứng để có thể so sánh được.
Dựa vào các phương pháp mà OECD hướng dẫn như trên các MNC sẽ lựa chọn cho mình
một phương pháp định giá chuyển giao sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của mình.Đồng thời, các phương pháp này là các công cụ hữu hiệu cho các quốc gia giám
sát các hoạt động chuyển giá mà các MNC thực hiện nhằm hạn chế các tác hại tiêu cực
của hoạt động chuyển giá đối với nên kinh tế.
Trang1
STT
Quốc gia
Năm2003
(%)
Năm 2004
(%)
Năm 2005
(%)
Năm 2006
(%)
Năm 2007
(%)
Năm 2008
(%)
1 Afghani tan s 20 20
2 Albania 23 20 20 10
3 Angola 35 35
4 Argentina 35 35 35 35 35 35
5 Aruba 35 35 28 28
6 Australia 30 30 30 30 30 30
7 Austria 34 34 25 25 25 25
8 Bahrain 0 0 0
9 Bangladesh 30 30 30 30 30 30
10 Barbados 36 33 30 25 25 25
11 Belarus 24 24
12 Belgium 33.99 33.99 33.99 33.99 33.99 33.99
13 Bolivia 25 25 25 25 25 25
14 Bosnia and Herzegovina 30 10
15 Botswana 25 25 25 25 25 25
16 Brazil 34 34 34 34 34 34
17 Bulgaria 15 15 10 10
18 Canada 36.6 36.1 36.1 36.1 36.1 33.5
19 Cayman Islands 0 0 0 0 0 0
20 Chile 16.5 17 17 17 17 17
21 China 33 33 33 33 33 25
22 Colombia 35 35 35 35 34 33
23 Costa Rica 36 30 30 30 30 30
24 Croatia 20 20 20 20 20 20
25 Cyprus 15.00 15.00 10 10 10 10
26 Czech Republic 31 28 26 24 24 21
27 Denmark 30 30 28 28 28 25
28 Dominican Republic 25 25 25 30 29 25
29 Ecuador 25 25 25 25 25 25
30 Egypt 20 20 20
31 Estonia 24 23 22 21
32 Fiji 32 31 31 31 31 31
33 Finland 29 29 26 26 26 26
34 France 34.33 34.33 33.83 33.33 33.33 33.33
35 Germany 39.58 38.29 38.31 38.34 38.36 29.51
36 Greece 35 35 32 29 25 25
37 Guatemala 31 31 31 31
38 Honduras 25 25 30 30 30 30
39 Hong Kong 16 17.5 17.5 17.5 17.5 16.5
40 Hungary 18 16 16 16 16 16
41 Iceland 18 18 18 18 18 15
42 India 36.75 35.875 36.5925 33.66 33.99 33.99
43 Indonesia 30 30 30 30 30 30
44 Iran 25 25
45 Ireland 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5 12.5
46 Israel 36 36 34 31 29 27
47 Italy 38.25 37.25 37.25 37.25 37.25 31.4
48 Jamaica 33.33 33.33 33.33 33.33
49 Japan 42 42 40.69 40.69 40.69 40.69
50 Jordan 35 35
51 Kazakhstan 30 30 30 30
52 Korea, Republic of 29.7 29.7 27.5 27.5 27.5 27.5
53 Kuwait 55 55
Phụ Lục 5: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tại 106 quốc gia
từ năm 2003 đến 2008
Trang2
STT
Quốc gia
Năm2003
(%)
Năm 2004
(%)
Năm 2005
(%)
Năm 2006
(%)
Năm 2007
(%)
Năm 2008
(%)
54 Latvia 15 15 15 15
55 Libya 40 40
56 Lithuania 15 15 15 15
57 Luxembourg 30.38 30.38 30.38 29.63 29.63 29.63
58 Macau 12 12 12 12
59 Malaysia 28 28 28 28 27 26
60 Malta 35 35 35 35
61 Mauritius 25 25 25 25 22.5 15
62 Mexico 34 33 30 29 28 28
63 Montenegro 20 20 9 9 9 9
64 Mozambique 32 32 32 32
65 Netherlands 34.5 34.5 31.5 29.6 25.5 25.5
66 Netherlands Antilles 34.5 34.5 34.5 34.5
67 New Zealand 33 33 33 33 33 30
68 Norway 28 28 28 28 28 28
69 Oman 12 12 12 12 12 12
70 Pakistan 35 35 35 35 35 35
71 Palestine 16 16
72 Panama 30 30 30 30 30 30
73 Papua New Guinea 30 30 30 30 30 30
74 Paraguay 30 30 20 10 10 10
75 Peru 27 30 30 30 30 30
76 Philippines 32 32 32 35 35 35
77 Poland 27 19 19 19 19 19
78 Portugal 33 27.5 27.5 27.5 25 25
79 Qatar 35 35
80 Romania 25 25 16 16 16 16
81 Russia 24 24 24 24 24 24
82 Saudi Arabia 30 30 30 20 20 20
83 Serbia 14 12.33 10 10 10 10
84 Singapore 22 22 20 20 20 18
85 Slovak Republic 25 19 19 19 19 19
86 Slovenia 25 25 25 25 23 22
87 South Africa 37.8 37.8 37.8 36.9 36.9 34.55
88 Spain 35 35 35 35 32.5 30
89 Sri Lanka 35 35 32.5 32.5 35 35
90 Sudan 35 35
91 Sweden 28 28 28 28 28 28
92 Switzerland 24.1 24.1 21.3 21.3 21.32 19.2*
93 Syria 28 28
94 Taiwan 25 25 25 25 25 25
95 Thailand 30 30 30 30 30 30
96 Tunisia 33 33 35 35 30 30
97 Turkey 30 33 30 20 20 20
98 Ukraine 30 30 25 25 25 25
99 United Arab Emirates 40 40 55 55 55 55
100 United Kingdom 30 30 30 30 30 28
101 United States 34 34 40 40 40 40
102 Uruguay 35 30 30 30 30 25
103 Venezuela 34 34 34 34 34
104 Vietnam 32 28 28 28 28 28
105 Yemen 35 35
106 Zambia 35 35 35 35
(Nguồn KPMG Corporate and indirect Tax survey 2008)
Trang3
BIỂU ĐỒ THUẾ SUẤT THUẾ TNDN BÌNH QUÂN
106 QUỐC GIA TỪ NĂM 1999 ĐẾN 2008
35
31.4
31.1
Pe
rc
en
ta
ge
30.6 29.8
30
28.9
28.0
27.4 26.8 26.5
25.9
25
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
CÁC QUỐC GIA THUỘC ASPAC 1999 – 2008
33
32 31.8 31.9
31.3 31.5
31 30.6 30 30 30 30
Pe
rc
en
ta
ge
29.2
29
28.4
28
27
26
25
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
CÁC QUỐC GIA THUỘC KHỐI OECD
1999 ĐẾN 2008
37
35 34.8 34.1 32.8 33
Pe
rc
en
ta
ge
31.4 30.6 31 29.8 28.8 29 28.2 27.7
26.7 27
25
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Source for all graph information: KPMG member firms.
© 2008 KPMG International. KPMG International provides no client services and is a Swiss cooperative with which the independent member firms of the KPMG network are affiliated.
Trang4
Pe
rc
en
ta
ge
Pe
rc
en
ta
ge
Pe
rc
en
ta
ge
CÁC NƯỚC KHỐI EU 1999-2008
36
34
32
30
28
26
34.8
33.9
32
30.9
29.7
28.3
26.1 25.8
24.2
24 23.2
22
20
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
2008
CÁC NƯỚC CHÂU MỸ LATIN 1999-2008
31
30
29
28
27.9
28.7
28.5 28.4
28.2 28.0 28.1 28.1
27.1
27 26.6
26
25
24
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
2008
SO SÁNH THEO TỪNG KHU VỰC 1999-2008
36
34
32
30
28
31.4
31.8
28.4
34.8 34.8
27.9
26
24
22
25.9
All ASPAC OEU E
26.6
LAT LAT
26.7
ECD OECD
23.2
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN
1. Minh họa ví dụ một chuyển giá trong thực tế áp dụng theo phương pháp giá
vốn cộng thêm.
2. Trình bày chuyển giá thông qua sơ đồ báo cáo thu nhập của các MNC
3. Trình bày mô hình chuyển giá thông qua các trung tâm xuất hoá đơn
4. Phân tích các động cơ và thủ thuật thực hiện chuyển giá của các MNC
5. Cập nhật tình hình chuyển giá của các MNC tại Việt Nam mới nhất theo
nguồn số liệu từ chi cục thuế TP.HCM
6. Cập nhật và phân tích tình hình thu hút FDI của Việt Nam đến thời điểm
năm 2008.
7. Cập nhật biểu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hơn 106 quốc gia đến
thời điểm năm 2008
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chuyển giá của các công ty đa quốc gia trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.pdf