Đề tài Cơ chế giám sát hệ thống ngân hàng các quy định trọng yếu về basel II – Basel III

Bên cạnh phát hành cổ phiếu, kế hoạch tăng vốn cũng nên quan tâm đến vấn đề phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu theo từng lộ trình, vừa tạo cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định lâu dài để mở rộng quy mô kinh doanh vừa làm giảm áp lực chi trả cổ tức cho cổ đông. - Ngân hàng cần có tầm nhìn chiến lược trong cân đối quyền lợi giữa cổ đông lớn thường là HÐQT và cổ đông nhỏ để tạo uy tín và lòng tin của nhà đầu tư. - Nghiên cứu phương án sáp nhập, mua lại ngân hàng để có thể chủ động khi đóng vai trò là ngân hàng mua lại ho ặc ngân hàng được mua lại đ ể có sự chuẩn bị hiệu quả. - Các NHTM cũng nên chú ý vấn đề quản lý đòn bẩy tài chính trong điều kiện kinh tế vĩ mô b ất ổn như khuyến nghị của Basel III. Theo đó, các NHTM không chỉ xây dựng việc đủ vốn dựa trên hệ số an toàn vốn tối thiểu mà còn tính đến việc tăng vốn phù hợp tốc độ gia tăng tài sản của ngân hàng trong giai đoạn kinh tế ở chu kỳ thịnh vượng. 2.2. Giải pháp cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong định hướng áp dụng Basel II & III trong quản lý an toàn vốn tại các NHTM

pdf20 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2335 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Cơ chế giám sát hệ thống ngân hàng các quy định trọng yếu về basel II – Basel III, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG  TIỀN TỆ NGÂN HÀNG ĐỀ TÀI 04 CƠ CHẾ GIÁM SÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÁC QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU VỀ BASEL II – BASEL III GVHD ThS. Nguyễn Thị Hai Hằng Sinh viên thực hiện: Trần Hữu Tài K094040594 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2012 GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 2 of 20 MỤC LỤC I Nguồn gốc của Hiệp ước Basel: ................................................................................................. 3 I.1 Tổng quan: ......................................................................................................................... 3 I.2 Các cơ sở: .......................................................................................................................... 3 I.3 Nguồn gốc: ........................................................................................................................ 4 I.4 Mục đích của BaselI: .......................................................................................................... 4 I.5 Nội dung, chi tiết................................................................................................................ 4 I.5.1 Mục đích của Hiệp ước Basel: ........................................................................................ 4 I.5.2 Một số những khái niệm có liên quan : ........................................................................... 4 I.5.3 Chức năng của nguồn vốn : ............................................................................................ 5 I.5.4 Phân biệt vốn kinh tế và vốn bắt buộc : ........................................................................... 5 I.5.5 Tỉ lệ vốn dựa trên rủi ro – “Tỉ lệ Cook” .......................................................................... 6 I.5.6 Vốn tính theo rủi ro gia quyền ........................................................................................ 7 I.5.7 5 định mức về vốn .......................................................................................................... 7 II Basel 2 và cơ chế giám sát hệ thống ngân hàng: ........................................................................ 7 II.1 Các nguyên tắc nhằm thực hiện cơ chế giám sát: ................................................................ 8 II.2 Trọng số rủi ro theo loại tài sản .......................................................................................... 9 III Basel III và việc thực thi ở các NHTM Việt Nam: ........................................................................ 9 III.1 Sự thay đồi của Basel III: ................................................................................................... 9 III.2 Những trở ngại khi thực hiện Basel III:............................................................................. 10 III.3 Điểm khác biệt Basel II so với Basel III? .......................................................................... 11 III.3.1 Tăng vốn yêu cầu ..................................................................................................... 12 III.3.2 Chuyển đổi sắp xếp .................................................................................................. 13 III.4 Thực trạng mức đủ vốn của các NHTM Việt Nam trên cơ sở đối chiếu với chuẩn quốc tế Basel II & III ............................................................................................................................... 14 III.5 Các giải pháp áp dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel nhằm hướng các NHTM Việt Nam quản lý an toàn vốn theo thông lệ quốc tế ..................................................................................... 16 III.5.1 Giải pháp tăng trưởng vốn bền vững cho các NHTM ................................................ 16 III.5.2 Một số kiến nghị nhằm đảm bảo tính khả thi trong việc áp dụng các chuẩn mực Basel liên quan đến đảm bảo an toàn vốn tại cácNHTM .................................................................... 18 GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 3 of 20 I Nguồn gốc của Hiệp ước Basel: I.1 Tổng quan: Nền tảng: Vốn an toàn theo quy định là một biện pháp dự phòng bắt buộc nhằm đảm bảo rằng các ngân hàng có khả năng khắc phục tổn thất mà không ảnh hưởng đến lợi ích của người gửi tiền.  Việc tính toán lượng vốn pháp định được dựa trên hướng dẫn của Ủy ban giám sát ngân hàng Basel (Basel 1)  Hướng dẫn này được Ủy ban Basel giới thiệu đầu tiên vào năm 1988 và sửa đổi năm 1996 bổ sung thêm rủi ro thị trường.  Được thực hiện ở EU thông qua một quy định gián tiếp của EU; và thực hiện ở Anh thông qua các quy định của Cơ quan giám sát tài chính FSA.  Vốn an toàn theo quy định có thể bao gồm vốn dự trữ, vốn cổ phần, nợ thứ cấp, các khoản dự phòng nợ xấu.  Có các quy định điều chỉnh mức độ của các công cụ trên tham gia vào vốn an toàn theo quy định như thế nào. I.2 Các cơ sở:  Thiết lập "các quy tắc đơn giản" trong việc tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bằng việc sử dụng khung đánh giá trọng số rủi ro.  Mọi tài sản có đều được FSA chỉ định một trọng số phản ảnh mức độ rủi ro của tài sản.  FSA yêu cầu tất cả các ngân hàng phải có một tỷ lệ vốn an toàn theo quy định. Đây là một biện pháp dự phòng bắt buộc đối với từng ngân hàng cụ thể.  Trọng số rủi ro chỉ định (RWA) x Tài sản = Tài sản được điều chỉnh theo rủi ro.  Tổng tài sản được điều chỉnh theo rủi ro x tỷ lệ vốn = vốn an toàn tối thiểu.  Trọng số rủi ro bao gồm 4 mức : 0%, 20%, 50% và 100%. GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 4 of 20  Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phải đạt 8%. I.3 Nguồn gốc: Sau hàng loạt vụ sụp đổ của các ngân hàng vào thập kỷ 80, một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) đã tập hợp tại thành phố Basel, Thụy Sĩ vào năm 1987 tìm cách ngăn chặn xu hướng này. Và Hiệp ước về vốn của Basel (Basel I) đã ra đời, yêu cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. I.4 Mục đích của BaselI: - Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế. - Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế. I.5 Nội dung, chi tiết I.5.1 Mục đích của Hiệp ước Basel:  Đảm bảo việc phân bổ nguồn vốn nhạy hơn đối với rủi ro.  Tách biệt rủi ro vận hành với rủi ro tín dụng, và lượng hoá cả hai.  Cố gắng gắn kết nguồn vốn kinh tế và nguồn vốn bắt buộc để giảm bớt hoạt động kinh doanh chứng khoán bắt buộc. I.5.2 Một số những khái niệm có liên quan : Rủi ro :Như bất kỳ một công ty hay tổ chức nào khác, một ngân hàng thực hiện mục tiêu kiếm tiền bằng việc chấp nhận rủi ro, do đó ngân hàng sẽ có thể đối mặt với thua lỗ. Trong trường hợp tệ nhất, ngân hàng có thể phá sản. Những rủi ro trọng yếu nhất là:  Rủi ro tín dụng: Rủi ro do tính không chắc chắn về khả năng hay sự sẵn sàng của đối tác trong việc đáp ứng các nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng.  Rủi ro vận hành: Rủi ro do hệ thống máy tính kế toán hay các lĩnh vực vận hành khác của đơn vị gặp sai hỏng, dẫn tới thua lỗ.  Rủi ro thị trường: Rủi ro do thay đổi giá trị tài sản và các khoản nợ do sự thay đổi lãi suất và tỉ giá hối đoái.  Rủi ro thanh khoản : Rủi ro do ngân hàng bị hết tiền mặt để thanh toán cho các nghĩa vụ tức thời, mặc dù giá trị tài sản hiện tại vẫn lớn hơn các nghĩa vụ đó. GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 5 of 20  Rủi ro pháp lý: Rủi ro bị kiện do sự cẩu thả hay sự phân biệt đối xử, hay rủi ro một đối tác không đủ khả năng pháp lý để tham gia một hợp đồng.  Rủi ro khác. I.5.3 Chức năng của nguồn vốn : Để bảo vệ ngân hàng và các khách hàng khỏi những rủi ro nói trên và để giảm thiểu khả năng phá sản, một ngân hàng cần (và được yêu cầu) phải nắm giữ một lượng vốn nhằm:  Cung cấp một vùng đệm khỏi sự thâm nhập của lỗ.  Bảo vệ người gửi tiền khỏi lỗ.  Bảo vệ quỹ bảo hiểm và người chịu thuế.  Cung cấp khả năng sẵn sàng gia nhập vào thị trường tài chính, bảo vệ khỏi những vấn đề liên quan tới tính thanh khoản, nghĩa là loại bỏ rủi ro thanh khoản.  Thúc đẩy tăng trưởng và hạn chế việc chịu rủi ro. I.5.4 Phân biệt vốn kinh tế và vốn bắt buộc : Vốn kinh tế là lượng nguồn lực cần thiết để chịu những rủi ro bất ngờ, với một mức độ tự tin hợp lý, trong một khoảng thời gian định trước. Tất cả các đơn vị kinh doanh đều cần vốn, song chỉ có những tổ chức tài chính phải tuân thủ yêu cầu về mức vốn tối thiểu. Vốn bắt buộc là lượng vốn tối thiểu mà các nhà hoạch định chính sách đề ra.Theo đó Basel I, vốn của ngân hàng được chia làm 2 loại: -Vốn loại 1 (vốn cơ bản): Vốn loại 1 bao gồm lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố, như là khoản dự phòng cho các khoản vay. -Vốn cấp 2 (vốn bổ sung): Vốn cấp 2 bao gồm tất cả các vốn khác như các khoản lợi nhuận trên tài sản đầu tư, nợ dài hạn với kỳ hạn lớn hơn 5 năm và các khoản dự phòng ẩn (như trợ cấp cho các khoản vay và trợ cấp cho các khoản cho thuê). Tuy nhiên, các khoản nợ ngắn hạn không có bảo đảm không bao gồm trong định nghĩa về vốn này. Tổng vốn sẽ bằng tổng của vốn cấp 1, vốn cấp 2. GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 6 of 20 Theo Basel I, tổng vốn của một ngân hàng cần ít nhất bằng 8% rủi ro tín dụng của ngân hàng đó. Tỷ lệ vốn tối thiểu = (Tổng vốn/tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro) > 8% Mặc dù có rất nhiều điểm mới nhưng Hiệp ước Basel I với bản sửa đổi năm 1996 vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Một trong những điểm hạn chế đó là Basel I đã không đề cập đến một loại rủi ro đang ngày càng trở nên phức tạp và với mức độ ngày càng tăng lên, đó là rủi ro tác nghiệp. Do đó, Basel II đã ra đời. I.5.5 Tỉ lệ vốn dựa trên rủi ro – “Tỉ lệ Cook” - Tỉ lệ này được phát triển bởi BCBS(Basel Committee on Banking supervision) với mục đích củng cố hệ thống ngân hàng quốc tế, đối tượng ban đầu là những ngân hàng hoạt động quốc tế, nhưng sau này đã được thực thi trên hơn 100 quốc gia. - Ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của rổ tài sản, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào độ rủi ro của chúng. Vốn bắt buộc >= 8% x Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền Tỉ lệ thoả đáng về vốn (CAR) = Vốn bắt buộc / Tài sản tính theo độ rủi ro gia quyền Cấp 1 - Vốn nòng cốt  Vốn chủ sở hữu vĩnh viễn  Dự trữ công bố (Lợi nhuận giữ lại)  Lợi ích thiểu số (minority interest) tại các công ty con, có hợp nhất báo cáo tài chính  Lợi thế kinh doanh (goodwill) Cấp 2 – Vốn bổ sung  Lợi nhuận giữ lại không công bố  Dự phòng đánh giá lại tài sản  Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung  Công cụ vốn hỗn hợp  Vay với thời hạn ưu đãi  Đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức tài chính khác GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 7 of 20 Cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) = Vay ngắn hạn Vốn cấp 1 >= Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3 I.5.6 Vốn tính theo rủi ro gia quyền  Tài sản tính theo rủi ro gia quyền (RWA) = Tổng (Tài sản x Mức rủi ro phân định cho từng tài sản trong bảng CĐKT) + Tổng (Nợ tương đương x Mức rủi ro ngoại bảng) I.5.7 5 định mức về vốn  Mức vốn tốt: CAR > 10%  Mức vốn thích hợp: CAR > 8%  Thiếu vốn: CAR < 8%  Thiếu vốn rõ rệt: CAR < 6%  Thiếu vốn trầm trọng: CAR < 2% II Basel 2 và cơ chế giám sát hệ thống ngân hàng: Năm 1999, Uỷ ban Basel đã nỗ lực đưa ra một Hiệp ước mới thay thế cho Basel I, và cho đến năm 2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel (Basel II) đã chính thức được ban hành. Với cách tiếp cận mới dựa trên 3 cột trụ chính, Basel II đã buộc các ngân hàng quốc tế phải tuân thủ theo 3 nguyên tắc cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế giám sát của hệ thống ngân hàng GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 8 of 20 II.1 Các nguyên tắc nhằm thực hiện cơ chế giám sát: Nguyên tắc thứ nhất: Các ngân hàng cần phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho các hoạt động chịu rủi ro của mình, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp (Cột trụ 1). Theo đó, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, thay đổi nhỏ với rủi ro thị trường nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro tác nghiệp. Nguyên tắc thứ hai: Các ngân hàng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại rủi ro mà họ đang phải đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá được tính đầy đủ của những biện pháp đánh giá này (Cột trụ 2). Với cột trụ này, Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát: + Các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn của họ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó. + Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về mức vốn nội bộ cũng như về các chiến lược của ngân hàng. Họ cũng phải có khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát phù hợp nếu họ không hài lòng với kết quả của quy trình này. + Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định. + Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu. Nguyên tắc thứ ba: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường (Cột trụ 3). Với cột trụ này, Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này. GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 9 of 20 II.2 Trọng số rủi ro theo loại tài sản Bảng 1. Trọng số rủi ro Phân loại tài sản 0% Tiền mặt và vàng nằm trong ngân hàng. Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ Tài chính. 20% Các khoản trả nợ của ngân hàng có quy mô lớn Chứng khoán phát hành bởi các cơ quan Nhà nước 50% Các khoản vay thế chấp nhà ở,… 100% Tất cả các khoản vay khác như trái phiếu của doanh nghiệp, các khoản nợ từ các nước kém phát triển, các khoản vay thế cấp cổ phiếu, bất động sản,… Bảng 2. Loại tài sản Trọng số rủi ro Tỷ lệ vốn Số tiền Tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro Yêu cầu về vốn tối thiểu Trái phiếu Chính phủ 0% 8% 1.000 USD 0 USD 0 USD Trái phiếu đô thị 20% 8% 1.000 USD 200 USD 16 USD Thế chấp nhà ở 50% 8% 1.000 USD 500 USD 40 USD Vay không bảo đảm 100% 8% 1.000 USD 1.000 USD 80 USD Như vậy, với quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà tổ chức này đưa ra, các ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn. III Basel III và việc thực thi ở các NHTM Việt Nam: III.1 Sự thay đồi của Basel III: Với nỗ lực ngăn chặn sự tái diễn của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, ngày 12/9/2010, Hiệp định Basel III với những quy định nghiêm ngặt hơn dành cho các ngân hàng thuộc 27 thành viên đã được Ủy ban Giám sát ngân hàng Basel ban hành. Trong đó, hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) được giữ nguyên ở mức 8%, nhưng Basel III yêu cầu vốn chủ sở hữu (vốn cấp 1) của các ngân hàng phải nâng từ GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 10 of 20 4% lên 6%. Trong 6% vốn cấp 1 đó, 4,5% phải là vốn của các cổ đông phổ thông. Thời hạn để thực hiện riêng quy định này là ngày 1/1/2015. Với quy định như vậy, một số ý kiến cho rằng, các NHTM Việt Nam hoàn toàn có thể áp dụng theo Basel III. Bởi theo quy định của Thông tư 13/2010/TT- NHNN, kể từ ngày 1/10/2010, các tổ chức tín dụng phải đảm bảo CAR là 9%, cao hơn so với quy định cũ là 8% và các NHTM chỉ phải điều chỉnh tăng tỷ lệ này vào các năm tiếp theo từ năm 2018 trở đi để đạt được tỷ lệ vốn tối thiểu 10,5%, kể cả phần vốn đệm dự phòng tài chính. Như vậy, Basel III với những quy định mới về khái niệm và các tiêu chuẩn tối thiểu cao hơn, cùng phương pháp giám sát an toàn vĩ mô được đánh giá là sự thay đổi lịch sử trong quy định về hoạt động ngân hàng. III.2 Những trở ngại khi thực hiện Basel III: Để đạt được Basel III đòi hỏi phải đặt ra nhiều cơ chế mới như đầu tư về công nghệ, cơ sở hạ tầng có chất lượng, cơ sở dữ liệu thực sự phát triển trước khi bắt đầu suy nghĩ về mô hình tiên tiến để tối ưu hoá vốn của ngân hàng. Việt Nam dự định thực thi Basel III vào năm 2015 là hơi gấp, nếu căn cứ vào kinh nghiệm của các nước khác trong việc quản lý rủi ro tín dụng. Basel III là giải pháp tối ưu, nhưng nếu hệ thống ngân hàng Việt Nam không có yếu tố căn bản về cơ sở hạ tầng thì không thể tiếp cận. ngay cả những NHTM lớn của Việt Nam như Vietcombank, Vietinbank, BIDV, mặc dù hiện đều đảm bảo CAR 8% theo Quyết định 457 và các quyết định bổ sung, nhưng là được tính toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, nên có sự sai lệch khá xa khi tính lại theo chuẩn mực kế toán quốc tế. Bên cạnh đó, vốn cấp 2 của các ngân hàng Việt Nam hiện còn hạn chế; vốn vay mượn dài hạn để tính vào vốn tự có là hạn chế. Mặt khác, việc đánh giá lại tài sản cố định của các ngân hàng Việt Nam hàng năm để tính lại vốn tự có là chưa được thực hiện. Tóm lại: Vấn đề là sắp tới sẽ là gì? Các nhà quản lý cần quan sát, theo dõi đâu là tập quán tốt để áp dụng trên thị trường trong nước. "Việt Nam sẽ còn đi xa hơn, chứ không phải là câu hỏi: liệu năm 2015, Việt Nam thực hiện Basel III không? Quan trọng là ngân hàng tốt nhất, chứ không phải là ngân hàng tuân thủ tốt nhất" GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 11 of 20 III.3 Điểm khác biệt Basel II so với Basel III? Năm 2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel (Basel II) đã chính thức được ban hành. Với cách tiếp cận mới dựa trên 3 cột trụ chính, Basel II đã buộc các ngân hàng quốc tế phải tuân thủ theo 3 nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc thứ nhất: Các ngân hàng cần phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang trải cho các hoạt động chịu rủi ro của mình, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp (Cột trụ 1). Theo đó, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, thay đổi nhỏ với rủi ro thị trường nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro tác nghiệp. Nguyên tắc thứ hai: Các ngân hàng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại rủi ro mà họ đang phải đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá được tính đầy đủ của những biện pháp đánh giá này (Cột trụ 2). Với cột trụ này, Basel II nhấn mạnh 4 nguyên tắc của công tác rà soát giám sát: + Các ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn của họ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó. + Các giám sát viên nên rà soát và đánh giá lại quy trình đánh giá về mức vốn nội bộ cũng như về các chiến lược của ngân hàng. Họ cũng phải có khả năng giám sát và đảm bảo tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu( >= 8%). + Giám sát viên khuyến nghị các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định. Tỷ lệ vốn tối thiểu = (Tổng vốn/tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro) >= 8% + Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của ngân hàng không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không được duy trì trên mức tối thiểu. Nguyên tắc thứ ba: Các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích đáng theo nguyên tắc thị trường (Cột trụ 3). Tuy nhiên, qua thử thách của cuộc khủng hoảng 2008 – 2009, hệ thống ngân hàng thế giới kể cả các ngân hàng lớn vẫn không tránh khỏi những tổn thất nặng nề. Yêu cầu đặt ra là các NH nâng cao năng lực về vốn để đủ khả năng GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 12 of 20 chống chọi được các cú shocks của nền kinh tế mà không cần sự hỗ trợ của Chính phủ. Theo một số nghiên cứu, điểm yếu cơ bản của Basel II là thiếu khung giám sát về các tổn hại từ thanh khoản (Var – liquidity risk) đồng thời, quá tin tưởng vào các đánh giá của tổ chức định mức tín nhiệm. Vấn đề này được xem xét trong Basel III dự kiến áp dụng vào năm 2012. Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng và Tổng thống của Hà Lan nói thêm rằng "sự kết hợp của một định nghĩa mạnh hơn nhiều là yêu cầu tối thiểu và giới thiệu những bộ đệm vốn mới sẽ đảm bảo rằng các ngân hàng được tốt hơn có thể chịu được thời kỳ căng thẳng kinh tế và tài chính, do đó hỗ trợ tăng trưởng kinh tế" Uỷ ban gói cải cách sẽ làm tăng yêu cầu vốn tối thiểu chung từ 2% đến 4,5%. Ngoài ra, các ngân hàng sẽ được yêu cầu tổ chức một bộ đệm bảo tồn vốn là 2,5% để chịu được sự căng thẳng trong tương lai mang lại các yêu cầu tổng vốn chủ sở hữu lên 7%. III.3.1 Tăng vốn yêu cầu Theo thỏa thuận đạt được, yêu cầu tối thiểu cho vốn chủ sở hữu, hình thức cao nhất của mất khả năng hấp thụ vốn, sẽ được tăng từ mức 2% hiện hành, trước khi áp dụng các điều chỉnh quy định, đến 4,5% sau khi áp dụng các điều chỉnh chặt chẽ hơn. Điều này sẽ được thực hiện từng bước đến ngày 1 tháng 1 năm 2015. Các vốn cấp 1 yêu cầu, bao gồm vốn chủ sở hữu chung và các công cụ tài chính khác dựa trên các tiêu chí khắt khe, sẽ tăng từ 4% đến 6% so với cùng kỳ. Nhóm Thống đốc và Thủ trưởng các giám sát cũng đồng ý rằng vốn bảo tồn vùng đệm trên mức yêu cầu tối thiểu quy định được hiệu chỉnh vào 2,5% và được đáp ứng với vốn chủ sở hữu chung, sau khi áp dụng các khoản phải trừ. Các mục đích của bộ đệm bảo tồn là để đảm bảo rằng các ngân hàng duy trì một bộ đệm của vốn có thể được sử dụng để hấp thụ các thiệt hại trong giai đoạn kinh tế tài chính căng thẳng. Một bộ đệm chu kì ngược( countercyclical) trong một phạm vi từ 0% - 2,5% vốn chủ sở hữu hoàn toàn mất khả năng hấp thụ vốn sẽ được thực hiện theo trường hợp từng quốc gia. Mục đích của bộ đệm countercyclical là để đạt được các mục tiêu rộng lớn hơn macroprudential bảo vệ khu vực ngân hàng từ thời kỳ dư thừa tổng tín dụng tăng trưởng. Đối với bất kỳ quốc gia, bộ đệm này sẽ chỉ có hiệu lực khi có tăng trưởng tín dụng nóng, là kết quả trong một hệ thống rộng xây dựng các rủi ro.Những yêu cầu này vốn GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 13 of 20 được bổ sung bởi một tỷ lệ đòn bẩy không dựa trên rủi ro mà sẽ là một backstop dụng các biện pháp dựa trên rủi ro mô tả ở trên. Trong tháng Bảy, Thống đốc và Thủ trưởng các giám sát đã đồng ý để thử nghiệm một đòn bẩy cấp 1 tối thiểu tỷ lệ 3% trong thời gian chạy song song. III.3.2 Chuyển đổi sắp xếp Từ sự khởi đầu của cuộc khủng hoảng, các ngân hàng đã thực hiện những nỗ lực đáng kể nâng mức vốn của họ. Tuy nhiên, kết quả sơ bộ của Uỷ ban định lượng tác động toàn diện nghiên cứu cho thấy rằng, cũng như của cuối năm 2009,các ngân hàng lớn sẽ cần, trong tổng hợp, một số lượng đáng kể vốn bổ sung để đáp ứng những yêu cầu mới. Việc sắp xếp chuyển tiếp như sau: Quốc gia thực hiện của các nước thành viên sẽ bắt đầu vào ngày 1 tháng 1 năm 2013. Các nước thành viên phải dịch các quy định vào luật pháp quốc gia và các quy định trước ngày này. Tính đến ngày 01 tháng 1 năm 2013, các ngân hàng sẽ được yêu cầu để đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau mới liên quan đến tài sản riskweighted (RWAs): - 3,5% vốn chủ sở hữu chung / RWAs; - 4,5% vốn cấp 1 / RWAs, và - 8,0% tổng số vốn / RWAs. Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng cung cấp một diễn đàn để thường xuyên hợp tác về vấn đề giám sát ngân hàng. Nó tìm cách thúc đẩy và tăng cường giám sát và quản lý rủi ro hoạt động trên toàn cầu. Ủy ban này bao gồm đại diện của Argentina, Australia, Bỉ, Brazil, Canada, Trung Quốc, Pháp, Đức, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Italy, Nhật Bản, Hàn Quốc, Luxembourg, Mexico, Hà Lan, Nga, Saudi Arabia, Singapore, Nam Phi, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Như vậy, cho đến đầu năm 2019( 1/1/2019), các ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn về vốn của Basel III: GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 14 of 20 Tỉ số vốn chủ sở hữu tối thiểu: 4.5%( thay vì 2%) Vùng đệm dự trữ vốn: 2.5% Cộng thêm vốn tối thiểu bảo tồn vùng đệm: 7% Vốn cấp 1 tối thiểu: 6%( thay vì 4% trước đây) Tổng nguồn v ốn tối thiểu: 8% Tổng nguồn vốn cộng vào vùng đệm: 10.5% III.4 Thực trạng mức đủ vốn của các NHTM Việt Nam trên cơ sở đối chiếu với chuẩn quốc tế Basel II & III Căn cứ theo các số liệu được công bố chính thức, hệ số an toàn vốn của toàn hệ thống NHTM đạt ở mức trên 8% (theo Quyết định 457/2005/NHNN) và trên 9% (theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN). Tuy nhiên, nếu căn cứ đúng những quy định của Ủy ban Basel về an toàn vốn tối thiểu thì sự an toàn của hệ thống NHTM về vốn cần có những đánh giá lại. -Thứ nhất, đối với khối NHTMCP, giai đoạn từ năm 2008 đến nay, đã chứng kiến sự mở rộng mạnh mẽ về quy mô tổng tài sản của hệ thống NHTM Việt Nam, đặc biệt là ở nhóm NHTMCP với tốc độ tăng trưởng tổng tài sản trung bình vào khoảng 45%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng vốn tự có của nhóm NHTMCP lại không theo kịp tốc độ mở rộng tổng tài sản. Ðiều đó dẫn đến hiện tượng hệ số an toàn vốn của nhóm ngân hàng này có xu thế giảm, đặc biệt trong năm 2010 và 2011. Hơn thế, như khuyến nghị của Basel III, trong tình huống hệ số an toàn vốn ổn định nhưng tỷ lệ đòn bẩy tăng cao cũng có thể báo hiệu những rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống NHTM. Ðối với khối NHTMCP, xu hướng hệ số đòn bẩy tài chính cao có thể nhận thấy khá rõ. Trên đà tăng như hiện nay, khả năng chống đỡ của NHTMCP trước rủi ro là rất đáng lo ngại. Bên cạnh đó, danh mục tài sản có của các NHTMCP trong giai đoạn 2010-2011 đang có sự thay đổi đáng chú ý: tỷ trọng tiền gửi tại các NHTM và chứng khoán đầu tư tăng lên đáng kể trong khi tỷ trọng tín dụng giảm xuống. Bên cạnh tác động khách quan từ nền kinh tế và hạn mức tăng trưởng tín dụng 20%, việc NHNN yêu cầu các NHTM giảm tín dụng phi sản xuất xuống còn 16% vào cuối năm 2011 có thể đã hạn chế năng lực mở rộng các khoản cho vay đối với các ngân hàng này, đặc biệt là các NHTMCP nhỏ vốn có tỷ lệ dư nợ cho vay kinh doanh bất động sản trên tổng dư nợ ở mức cao. Do thị trường bất động sản đang rơi vào tình trạng trầm lắng, nhiều khoản vay đến hạn không trả được nợ ảnh GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 15 of 20 hưởng tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng (ngân hàng buộc phải chuyển nhóm nợ và trích lập dự phòng rủi ro, tình hình thanh khoản bị suy giảm). Tỷ lệ nợ xấu được NHNN công bố cho toàn ngành Ngân hàng là 3,39%, tương đương với khoảng 20% mức vốn tự có. Tuy nhiên, số liệu nợ xấu chưa phản ánh đúng thực chất RRTD của hệ thống ngân hàng Việt Nam do tiêu chuẩn phân loại nợ cũng như công tác phân loại nợ của các ngân hàng còn nhiều bất cập. Nếu như các ngân hàng phân loại nợ đúng theo chuẩn mực quốc tế và định giá chính xác giá trị tài sản bảo đảm cho các khoản vay (53% là bất động sản) thì chi phí dự phòng rủi ro sẽ tăng lên, và vốn tự có của hệ thống ngân hàng sẽ bị ăn mòn đáng kể. Phân tích trên cho thấy mặc dù hệ số CAR của nhóm NHTMCP cao hơn mức quy định của NHNN nhưng không đồng nghĩa với việc khả năng chống chịu rủi ro của các ngân hàng được bảo đảm. -Thứ hai, đối với nhóm NHTMNN, những năm gần đây, các ngân hàng này đã tiến hành IPO và phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ, bán cổ phần cho các tổ chức nước ngoài cũng như nhận được bổ sung vốn góp từ Chính phủ nên tỷ trọng vốn tự có trên tổng tài sản đã tăng lên tương đối. Mặc dù vậy, hệ số CAR của một số ngân hàng trong một số thời kỳ vẫn không đạt mức yêu cầu theo quy định tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN. Ðặc biệt, Agribank - ngân hàng có mức vốn điều lệ và tổng tài sản lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam chỉ đạt mức 6,09% vào năm 2010. Chỉ cần đơn giản tính chênh lệch giữa vốn tự có thực có của khối NHTMNN tại thời điểm tháng 9/2011 với vốn tự có theo quy định an toàn vốn tối thiểu tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN thì cần phải bổ sung một lượng vốn là 17.638,756 tỷ VND cho khối NHTMNN. Hơn thế, tỷ lệ đòn bẩy của khối này lại ở mức cao hơn so với khối NHTMCP trong suốt giai đoạn từ 2008 đến nay. Ðặc biệt, như trên đã phân tích, khối NHTMNN cho vay lại các NHTMCP với một lượng vốn khá lớn. Do đó, một khi một trong những NHTMCP có vấn đề, hiệu ứng lan truyền rủi ro sẽ cao. -Thứ ba, xét trên khía cạnh toàn hệ thống, chỉ tiêu an toàn vốn của toàn bộ NHTM Việt Nam đạt trên mức 9%. Tuy nhiên, điều này chưa thể hiện được mức đủ vốn của hệ thống NHTM. Bởi thứ nhất, phần mẫu số theo quy định của Thông tư 13/2010/TT-NHNN mới chỉ xác định rủi ro tín dụng chứ chưa tính đến rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động (rủi ro tác nghiệp). Hơn thế, theo khuyến nghị của Basel III, cần nâng mức an toàn vốn tới 13% để bao gồm cả rủi ro do biến động kinh tế vĩ mô (rủi ro có tính chu kỳ) và rủi ro chéo trong trường hợp ngân hàng hoạt động theo mô hình tập đoàn tài chính. Nếu xét tình huống Việt Nam trong năm 2011 thì cả hai vấn đề rủi ro có tính chu kỳ và rủi ro chéo GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 16 of 20 cần được tính tới. Hơn thế, khi đánh giá trong mối quan hệ với các NHTM trong khu vực, mức độ an toàn vốn của các NHTM Việt Nam ở mức khá thấp Bảng 3: Hệ số an toàn vốn hệ thống các TCTD tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới Quốc gia CAR Việt Nam 11.85% TCTN Việt Nam TCTD nước ngoài 11,13% 28,58% Trung Quốc 11,8% Ấn Độ 13,6% Indonesia 17,6% Malaysia 16,4% Pakistan 13,6% Philippines 16,7% Thái Lan 15,5% Nguồn: Định hướng và giải pháp cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 Rõ ràng, khi kinh tế xuất hiện những bất ổn, các NHTM có thể gặp những khó khăn hơn rất nhiều so với trong giai đoạn bình thường của nền kinh tế. Việc nâng cao mức an toàn vốn tương tự như một “tấm đệm” giúp các NHTM chống các “cú sốc” từ môi trường kinh doanh biến động. III.5 Các giải pháp áp dụng Hiệp ước tiêu chuẩn vốn Basel nhằm hướng các NHTM Việt Nam quản lý an toàn vốn theo thông lệ quốc tế III.5.1 Giải pháp tăng trưởng vốn bền vững cho các NHTM Như khuyến nghị của Ủy ban Basel, các NHTM, tự thân, cần chủ động thực hiện các giải pháp liên quan đến mức độ đủ vốn. Theo đó, các NHTM Việt Nam không chỉ cần đảm bảo an toàn vốn tối thiểu theo Basel II mà còn cần thiết dần đáp ứng các quy định của Basel III. Cụ thể như sau: - Các ngân hàng cần xây dựng chiến lược tăng vốn đi kèm với sử dụng vốn hợp lý để đảm bảo sự phát triển vốn bền vững và giảm bị áp lực về cổ tức đối với các cổ đông do tăng vốn một cách ồ ạt nhưng chưa có kế họach sử dụng cụ thể, hiệu quả. - Cân nhắc, chọn lựa cổ đông chiến lược trong và ngoài nước để bán cổ phiếu do phát hành trên cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi góp phần tận dụng, học hỏi kinh nghiệm quản lý công nghệ… để nâng cao uy tín và thương hiệu ngân hàng. GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 17 of 20 Ðặc biệt, các NHTM lớn thuộc nhóm phải áp dụng Basel II và III cần lựa chọn các cổ đông chiến lược là các NHTM đã áp dụng các kỹ thuật của Basel II. - Cần chuẩn bị tiềm lực tài chính để sẵn sàng áp dụng các quy định về an toàn vốn mới theo quy chuẩn Basel III. Cụ thể, NHTM cần có chiến lược thực hiện các nội dung: (i) đảm bảo phát triển đủ vốn tự có thực theo quy chuẩn Basel III; (ii) từng bước hình thành tấm đệm vốn chống rủi ro chu kỳ kinh tế và tấm đệm vốn chống rủi ro hệ thống từ sự liên thông của các thị trường. - Bên cạnh phát hành cổ phiếu, kế hoạch tăng vốn cũng nên quan tâm đến vấn đề phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu theo từng lộ trình, vừa tạo cho ngân hàng có nguồn vốn ổn định lâu dài để mở rộng quy mô kinh doanh vừa làm giảm áp lực chi trả cổ tức cho cổ đông. - Ngân hàng cần có tầm nhìn chiến lược trong cân đối quyền lợi giữa cổ đông lớn thường là HÐQT và cổ đông nhỏ để tạo uy tín và lòng tin của nhà đầu tư. - Nghiên cứu phương án sáp nhập, mua lại ngân hàng để có thể chủ động khi đóng vai trò là ngân hàng mua lại hoặc ngân hàng được mua lại để có sự chuẩn bị hiệu quả. - Các NHTM cũng nên chú ý vấn đề quản lý đòn bẩy tài chính trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn như khuyến nghị của Basel III. Theo đó, các NHTM không chỉ xây dựng việc đủ vốn dựa trên hệ số an toàn vốn tối thiểu mà còn tính đến việc tăng vốn phù hợp tốc độ gia tăng tài sản của ngân hàng trong giai đoạn kinh tế ở chu kỳ thịnh vượng. 2.2. Giải pháp cho các cơ quan quản lý Nhà nước trong định hướng áp dụng Basel II & III trong quản lý an toàn vốn tại các NHTM Ðể đảm bảo quản lý mức độ đủ vốn thực sự hiệu quả xét trên toàn bộ hệ thống ngân hàng thông qua hệ số CAR, NHNN cần có các giải pháp toàn diện đối với vấn đề này. Cụ thể, các giải pháp có thể thực hiện trong thời gian tới gồm: - NHNN Việt Nam cần có lộ trình cụ thể về thời gian trong việc áp dụng Basel II và Basel III trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các nước đã triển khai. - NHNN cũng cần xây dựng kế hoạch cụ thể liên quan đến áp dụng Basel II và III theo đó nhấn mạnh đến việc phân loại ngân hàng trong triển khai Basel II & III. Cụ thể, nên áp dụng kinh nghiệm của Mỹ và Trung Quốc trong việc phân loại thành 3 nhóm NHTM: GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 18 of 20 Loại Ngân hàng Áp dụng Basel II & III Quy mô lớn và hoạt động quốc tế Bắt buộc Quy mô lớn và hoạt động nội địa Khuyến khích Quy mô nhỏ Áp dụng basel I - Xác định lại mẫu số của công thức theo hướng tích hợp thêm rủi ro thị trường và RRHÐ theo đúng quy định của Basel II. - Cần trao quyền cho Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng đúng như khuyến nghị trong trụ cột II của hiệp ước Basel II. Ðặc biệt, cho phép Cơ quan thanh tra, giám sát có chính sách và chế tài cụ thể đối với từng NHTM không đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu. - Thực hiện nghiên cứu mô hình xác định mức độ ảnh hưởng đến thị trường tài chính và nền kinh tế khi một NHTM bị phá sản. Ðiều này sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện các quyết định của NHNN đối với các NHTM gặp khó khăn về tài chính cũng như không đảm bảo được mức độ an toàn. Mô hình này cần phân biệt rõ mức độ ảnh hưởng của các ngân hàng với quy mô khác nhau tới nền kinh tế và thị trường tài chính. - Xác định lộ trình áp dụng mức an toàn vốn theo quy chuẩn Basel III thông qua việc: (i) quy định mức đủ vốn tự có thực; (ii) quy định về tấm đệm vốn chống rủi ro chu kỳ kinh tế; (iii) quy định tấm đệm vốn chống rủi ro hệ thống từ sự liên thông của các thị trường. - Tăng cường giám sát, yêu cầu điều chỉnh các kế hoạch phân phối lợi nhuận của các ngân hàng bảo vệ quyền lợi chính đáng của cổ đông theo các phương pháp được khuyến nghị trong Basel III. - Tham gia các kỳ đại hội cổ đông để quan tâm đến các ý kiến của cổ đông, đặc biệt là cổ đông nhỏ để đề nghị bổ sung, chỉnh sửa vào các phương án, kế hoạch tăng vốn, phân phối… để đảm bảo tính khả thi và bảo vệ quyền lợi cổ đông. III.5.2 Một số kiến nghị nhằm đảm bảo tính khả thi trong việc áp dụng các chuẩn mực Basel liên quan đến đảm bảo an toàn vốn tại cácNHTM Hoàn thiện Thông tư 13/2010/TT-NHNN GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 19 of 20 -Căn cứ theo những đánh giá trong chương II, Thông tư 13/2010/TT-NHNN cần có những thay đổi để góp phần hướng các NHTM tiếp cận việc quản lý rủi ro theo Basel II và xa hơn là Basel III. Cụ thể như sau: Thứ nhất là thay đổi cách tính CAR (hệ số an toàn vốn). Theo đó, Thông tư 13 nên đảm bảo phần tính mẫu số của công thức tính CAR với việc cộng cả rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động (rủi ro tác nghiệp). Thứ hai, Basel II đã đưa ra các cách tiếp cận khác nhau cho các ngân hàng có quy mô, đặc điểm khác nhau và các ngân hàng có thể tự lựa chọn cách tiếp cận riêng cho mình; Thông tư 13/2010/TT-NHNN cũng cần xây dựng việc tính mức độ đủ vốn căn cứ theo quy mô và phạm vi hoạt động của các NHTM. Thứ ba, Thông tư 13/2010/TT-NHNN nên khắc phục những bất cập trong quy định về hệ số rủi ro của các tài sản Có trong công thức tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại Ðiều 5. - NHNN nên xem xét bổ sung vào khoản 5.1 về các tài sản có rủi ro bằng 0, đối với các khoản cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư theo các hợp đồng,trong đó NHTM chỉ hưởng phí ủy thác mà không chịu rủi ro. - Thông tư 13/2010/TT-NHNN cần phân loại tài sản chi tiết và tính đến sự khác biệt giữa các mức độ rủi ro riêng biệt. Ðối với các khoản phải đòi, hệ số rủi ro được xác định dựa trên loại hình tài sản bảo đảm (giấy tờ có giá, bất động sản,…) và đối tượng (Chính quyền trung ương, chính quyền địa phương, công ty trực thuộc, các tổ chức tín dụng khác…), nhưng đồng thời phải chi tiết cho rủi ro theo mức độ tín nhiệm của đối tác hoặc theo đặc điểm của khoản tín dụng. - Về vấn đề bảo lãnh, trong thực tế, tỷ lệ phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho khách hàng là tương đối thấp trong tổng nghĩa vụ bảo lãnh. Do đó, nên đặt hệ số chuyển đổi nhỏ hơn 100%. Thứ tư, cần bổ sung quy định về giới hạn liên quan đến đòn bẩy của các NHTM. Theo đó quy định cụ thể giới hạn Vốn tự có so với Tổng tài sản trong xác định việc đủ vốn tại NHTM. Ðiều này sẽ hướng các NHTM tiếp cận được Basel III. Kiến nghị về lộ trình dự kiến áp dụng Basel II & III tại Việt Nam Với kinh nghiệm của các nước trong việc áp dụng Basel II và III, một lộ trình phù hợp với hiện trạng của hệ thống ngân hàng cũng như mức độ phát triển của nền kinh tế là cần thiết để đảm bảo việc áp dụng hiệu quả Basel II. Ðồng thời, song song với quá trình này, cũng có thể áp dụng từng bước Basel III bởi Basel III trên thực chất là sự chỉnh sửa và bổ sung một số nội dung của Basel II. Với hiện trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam và tình hình hiện tại của nền kinh tế, GVHD: NGUYỄN THỊ HAI HẰNG BASEL SVTH: TRẦN HỮU TÀI Page 20 of 20 một lộ trình phù hợp sẽ diễn ra trong 10 năm từ năm 2012 đến 2021, hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể áp dụng toàn diện Basel II và Basel III. Vấn đề đáng lưu ý trong lộ trình trên chính là việc đảm bảo các điều kiện vĩ mô. Lộ trình đảm bảo các điều kiện kinh tế vĩ mô tối thiểu phải kéo dài trong 5 năm. Như vậy, trong 2 năm 2012-2013, NHNN cần hoàn thiện Thông tư 13/2010/TT- NHNN theo các khuyến nghị trong Basel II. Ðồng thời, trong 2 năm này, NHNN cần tích cực hoàn thành việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng với mục tiêu nâng cao sức mạnh toàn hệ thống trên cơ sở giảm bớt số lượng ngân hàng. Bên cạnh đó, Chính phủ cần đảm bảo chương trình phục hồi kinh tế trong 2 năm 2012-2013 để tạo điều kiện tốt nhất cho việc áp dụng Basel II từ năm 2014 trở đi. Bên cạnh đó, NHNN ngay trong năm 2013 phải đảm bảo hoàn thành xong Thông tư hướng dẫn việc thực toàn diện Basel II để từ đó có thể áp dụng được từ năm 2014. Song song với quá trình này là giai đoạn 5 năm để hoàn thiện mô hình giám sát ngân hàng theo định hướng mô hình giám sát hợp nhất và 3 năm hoàn thiện các quy định liên quan đến minh bạch thông tin đảm bảo kỷ luật thị trường theo tinh thần của Basel II. Ðối với phát triển mô hình quản trị rủi ro hệ thống, NHNN cần làm đầu mối để triển khai “Hệ thống cảnh báo sớm” hoặc các phương pháp tương đương để có thể phòng ngừa và hạn chế tối đa rủi ro hệ thống. Công việc này cần thực hiện gấp trong 2 năm từ 2012 đến 2013, đảm bảo Việt Nam có hệ thống phòng ngừa và hạn chế rủi ro hệ thống trước khi chính thức áp dụng Basel II & III. Như vậy, trên cơ sở đánh giá toàn diện mức độ an toàn vốn của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2001-2012, bài viết đã đưa ra một số giải pháp liên quan đến việc định hướng cho các NHTM Việt Nam áp dụng tiêu chuẩn vốn Basel (cụ thể là Basel II & III), để từ đó có thể chủ động trong quản lý mức đủ vốn của các NHTM. Nghiên cứu này đã nhấn mạnh được hai hệ thống giải pháp về đảm bảo an toàn vốn (hay mức đủ vốn) trên cả hai giác độ: từ góc độ quản trị của chính các NHTM và từ góc độ của NHNN Việt Nam. Hiệp ước Basel II và Basel III đều đã nhấn mạnh “hệ thống ngân hàng một quốc gia sẽ an toàn khi hệ thống các NHTM hoạt động lành mạnh với đủ vốn đồng thời với sự quản lý hiệu quả của các cơ quan quản lý nhà nước về ngân hàng”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf094040594_k09404a_de_tai_so_4_0214.pdf
Luận văn liên quan