Đề tài Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập Kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay

LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO( Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 7/11/2006) đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều những cơ hội lớn, hướng tới sự hội nhập và phát triển toàn diện sánh vai cùng với các cường quốc trên thế giới hiện nay. Nhưng đồng thời với các cơ hội đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhiều thách thức. Trong không ít những thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải đó chúng ta phải kể đến ở đây đó là sự xâm nhập của các công ty nước ngoài vào nước ta, cùng với sự xâm nhập này kéo theo sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài này nhằm tìm chỗ đứng cho mình tại thị trường Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không có những chiến lược đúng đắn thì với xu thế hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam rất có thể sẽ bị đánh bật ta khỏi thị trường trong nước và nhường chỗ cho các công ty nước ngoài. Hiện nay theo số liệu của tổng cục thống kê cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đang chiếm tới 90% số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước, 25% tổng đầu tư của xã hội và khoảng 77% lực lượng lao động phi nông nghiệp. Như vậy chúng ta có thể thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhân tố quan trọng đưa nền kinh tế ngày càng phát triển. Trong xu thế này Đảng và nhà nước ta phải quan tâm hơn nữa tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hãy cùng tìm hiểu xem hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đang có những cơ hội nào? Và gặp phải những thách thức gì? để từ đó chúng ta mới có những chiến lược đúng đắn cho sự phát triển của các doanh nghiệp này nhằm giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nước ta có thể đứng vững khi hội nhập. Chúng ta hãy tìm hiểu và phân tích: “Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay Doanh nghiệp vừa và nhỏ là người Việt Nam. Họ là những người sẽ ở lại Việt Nam - dù thành công hay thất bại. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi đang tạo ra đa số công ăn việc làm cho những người lao động ở Việt Nam. Là những nhà quản trị trong tương lai chúng ta phải biết phân tích được cơ hội và thách thức cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ này khi Việt Nam gia nhập WTO để từ đó đưa ra những chiến lược phát triển hợp lý cho những doanh nghiệp này giúp cho nền kinh tế của ta ngày càng lớn mạnh hơn nữa. Đề tài gồm 3 chương Chương 1 :Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa Chương 2 : Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay Chương 3 : Một số giải pháp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Do trong quá trình làm không tránh khỏi thiếu xót, nhóm mong nhận được sự chỉ bảo của thầy giáo và sự đóng góp của các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!

pdf28 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10816 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập Kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập WTO( Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 7/11/2006) đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều những cơ hội lớn, hướng tới sự hội nhập và phát triển toàn diện sánh vai cùng với các cường quốc trên thế giới hiện nay. Nhưng đồng thời với các cơ hội đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhiều thách thức. Trong không ít những thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải đó chúng ta phải kể đến ở đây đó là sự xâm nhập của các công ty nước ngoài vào nước ta, cùng với sự xâm nhập này kéo theo sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài này nhằm tìm chỗ đứng cho mình tại thị trường Việt Nam. Nếu các doanh nghiệp Việt Nam không có những chiến lược đúng đắn thì với xu thế hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam rất có thể sẽ bị đánh bật ta khỏi thị trường trong nước và nhường chỗ cho các công ty nước ngoài. Hiện nay theo số liệu của tổng cục thống kê cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đang chiếm tới 90% số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước, 25% tổng đầu tư của xã hội và khoảng 77% lực lượng lao động phi nông nghiệp. Như vậy chúng ta có thể thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhân tố quan trọng đưa nền kinh tế ngày càng phát triển. Trong xu thế này Đảng và nhà nước ta phải quan tâm hơn nữa tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hãy cùng tìm hiểu xem hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đang có những cơ hội nào? Và gặp phải những thách thức gì? để từ đó chúng ta mới có những chiến lược đúng đắn cho sự phát triển của các doanh nghiệp này nhằm giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nước ta có thể đứng vững khi hội nhập. Chúng ta hãy tìm hiểu và phân tích: “Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay Doanh nghiệp vừa và nhỏ là người Việt Nam. Họ là những người sẽ ở lại Việt Nam - dù thành công hay thất bại. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi đang tạo ra đa Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 1 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay số công ăn việc làm cho những người lao động ở Việt Nam. Là những nhà quản trị trong tương lai chúng ta phải biết phân tích được cơ hội và thách thức cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ này khi Việt Nam gia nhập WTO để từ đó đưa ra những chiến lược phát triển hợp lý cho những doanh nghiệp này giúp cho nền kinh tế của ta ngày càng lớn mạnh hơn nữa. Đề tài gồm 3 chương Chương 1 :Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa Chương 2 : Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay Chương 3 : Một số giải pháp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Do trong quá trình làm không tránh khỏi thiếu xót, nhóm mong nhận được sự chỉ bảo của thầy giáo và sự đóng góp của các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 2 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1.1. Khái niệm Theo giáo trình DNNVV của trường Đại học kinh tế quốc dân : doanh nghiệp nhỏ và vừa là đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất cung ứng, trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trường để tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu tài sản của danh nghiệp. Theo bách khoa toàn thư cho mở Wikipedia cho rằng : Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bế về mặt vốn, lao động hay doanh thu . Theo điều 3 chương 1 nghị định 90/2001/NĐ –CP về trợ giúp phát triển DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình năm không quá 300 người. Đây là khái niệm theo điều 3 chương 1 đối với Việt nam, còn trên thế giới có rất nhiều khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa tùy theo quy định của mỗi quốc gia . Khái niệm DNNVV mang tính tương đối, nó thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội nhất định . 1.1.1.2. Phân loại - Theo hình thức sở hữu: Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Theo địa vị pháp lý: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH… Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 3 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay - Theo quy mô: Doanh nghiệp siêu nhỏ, Doanh nghiệp nhỏ, Doanh nghiệp vừa - Theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh: Doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp dịch vụ 1.1.2. Vai trò DNNVV có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế Việt nam , do những đặc điểm, tình hình và bối cảnh phát triển nước ta quy định. Là một nước có trình độ thấp hơn so với 1 số nước trong khu vực và trên thế giới, chúng ta đang ở thời kì hội nhập với nền kinh tế thế giới với cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, trình độ sản xuất tổ chứ, tổ chức quản lý còn nhiều hạn chế. Trước bối cảnh cạnh tranh toàn gay gắt như hiện nay, Việt nam đã chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm phát huy tối đa nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được khẳng định thể hiện qua các điểm sau : - Tạo công ăn việc làm Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thương chiếm tỷ trọng lớn ( khoảng 95% ), vì vậy nó đóng góp quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, nâng cao đời sống cho ngườ lao động - Đóng góp vào GDP Các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển các ngành và cả nền kinh tế, tạo thêm nhiều hàng hóa dịch vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường , giá trị gia tăng hoặc GDP do các doanh nghiệp tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn, đảm bảo thực hiện những chỉ tiêu tăng trưởng của nền kinh tế - Giúp tăng ngân sách cho nhà nước Thông qua các khoản thuế, tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, thu hút nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, khai thác các tiềm lực sẵn có Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 4 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay -Tạo ngoại tệ thông qua xuất khẩu Hơn 80% các doanh nghiệp tham gia vào xuất khẩu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Giúp tạo lập các mối liên kết với các công ty nhà nước, các tập đoàn xuyê n quốc gia , doanh nghiệp nhỏ và vừa đống vai trò là vệ tinh, hỗ trợ, góp phần tạo lập các mối quan hệ với các loại hình doanh nghiệp - Giữ gìn và phát triển các ngành nghề truyền thống Cụ thể với những doanh nghiệp được thành lập để cung cấp những đặc sản cho vùng miền giúp duy trì và phát triển như: doanh nghiệp khảm trai, đồ thủ công mỹ nghệ … - Doanh nghiệp nhỏ và vừa là môi trường đào tạo các doanh nhân trẻ Doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp hình thành, phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động. Cùng với sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là sự xuất hiện ngày càng nhiều hơn các nhà kinh doanh sáng lập. Đây là lực lượng rất cần thiết để góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh ở Việt nam phát triển - Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh tế ban đầu cho các doanh nghiệp lớn Doanh nghiệp còn là nơi đào luyện các doanh nghiệp, là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển thành các doanh nghiệp lớn. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp đứng đầu ngành cuả quốc gia hay liên quốc gia đều khởi đầu từ những doanh nghiệp nhỏ và vừa thậm chí là những doanh nghiệp rất nhỏ 1.1.3.Đặc điểm của DNNVV a. Vốn nhỏ Ở nước ta, một doanh nghiệp nhỏ và vừa ra đời thường có vốn điều lệ rất ít, chủ yếu là vay vốn để sản xuất kinh doanh, vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh rất nhỏ, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là tự có. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 95% trong tổng 300000 doanh nghiệp, đóng góp 26% GDP, tạo ra 77% Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 5 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay việc làm phi nông nghiệp nhưng số lượng doanh nghiệp có số vốn dưới 5 tỷ đồng còn chiếm tỷ lệ rất lớn b. Lao động trong DNNVV hạn chế cả về số lượng và chất lượng Chất lượng được thể hiện ở một bộ phận không nhỏ lao động có trình độ thấp, những chủ doanh nghiệp có nhũng người theo cha truyền con nối , nên trình độ chuyên môn nhìn chung của chủ doanh nghiệp chưa cao, cơ sở sản xuất nhỏ Người lao động chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ văn hóa, kỹ năng chuyên môn còn thấp Ở Viêt nam, một doanh nghiệp nhỏ điển hình có khoảng 19 lao động, DN vừa có khoảng 112 lao động : trong đó có 25% lao động có chuyên môn chỉ có 6% lao động có trình độ cao đẳng – đại học, 2% chủ doanh nghiệp có trình độ đại học c.Cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu Hầu hết các doanh nghiệp có cơ sản xuất nhỏ thì mặt bằng sản xuất đang là trở ngại, họ không dám đầu tư lâu dài vào nhà xưởng, lắp đặt máy móc kiên cố, đồngthời diện tích mặt bằng chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, nhu cầu đảm bảo an toàn, vệ sinh, ảnh hưởng tới môi trường lao động của doanh nghiệp. Các công nghệ đang sử dụng tại Việt nam hầu hết được đánh giá là lạc hậu, không được cải tiến đổi mới nên còn nhiều bất cập d. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ Xuất phát từ quy mô của DNNVV là số lượng lao động ít dẫn đến cơ cấu tổ chức đơn giản, không phức tạp, chính vì sự nhỏ gọn nên khi cần có sự thay đổi sẽ rất dễ thích ứng, thay đổi dễ dàng e. Chu kỳ sản phẩm ngắn DNNVV tiếp xúc rất gần gũi với khách hàng, hiểu nhu cầu của khách hàng nên có thể dễ dàng thay đổi chỉnh sửa khi có bất kì vấn đề gì xảy ra. Ngày nay, khách hàng có nhu cầu ngày càng cao rút ngắn chu kỳ của sản phẩm Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 6 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay 1.1.4.Những thuận lợi và khó khăn a. Thuận lợi - Dễ dàng khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường do vốn ít, lao động không đòi hỏi chuyên môn cao, dễ hoạt động cũng như dễ rút lui ra khỏi lĩnh vực kinh doanh - Khả năng thích ứng nhanh với những biến động thị trường : với đặc tính chu kỳ sản phẩm ngắn các doanh nghiệp có thể mạnh dạn sử dụng vốn tự có, vay mượn bạn bè, các tổ chức tín dụng để khởi sự doanh nghiệp - Dễ dàng thu hút vốn lao động với chi phí thấp do đó tăng hiệu suất sử dụng vốn, đồng thời do tính chất dễ dàng thu hút lao động nên DNNVV góp phần đang kể tạo công ăn việc làm, giảm bớt thất nghiệp cho xã hội. - Dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất - Ít xảy ra xung đột giữa người lao động và người sử dụng lao động. Chủ doanh nghiệp có điều kiện đi sâu, đi sát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tâm tư nguyện vọng của người lao động, ít có khoảng cách lớn như với các doanh nghiệp lớn, nếu có xảy ra xung đột thì cũng dễ giải quyết - Dễ tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng: vì DNNVV có thể khởi sự và phát triển ở mọi nơi và mọi lúc để lấp khoảng trống của doanh nghiệp lớn, góp phần tạo ra sự cân bằng giữa các vùng. - Dễ phát huy tiềm lực của thị trường trong nước. Nước ta đang ở trong giai đoạn hạn chế nhập khẩu, vì vậy các doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn các mặt hàng sản xuất thay thế hàng nhập khẩu với chi phí và vốn đầu tư thấp b.Khó khăn - Thiếu vốn, tiếp cận vốn ngân hàng khó khăn - Quy mô hạn chế, thiếu tính bền vững: về vốn, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị… Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 7 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay - Đội ngũ cán bộ quản lý nhiều hạn chế về chuyên môn và kỹ năng quản lý, lao động chủ yếu là lao động phổ thông. - Năng lực ứng dụng công nghệ hạn chế, ít có khả năng tiếp cận với công nghệ mới… . - Thiếu mặt bằng sản xuất kinh doanh ổn định, lâu dài - Sự yếu kém về thương hiệu . Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 8 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay CHƯƠNG II: CƠ HỘI VÀ THÁCH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KTQT 2.1.Tổng quan về WTO Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là tổ chức quốc tế duy nhất dàn xếp các quy định mang tính toàn cầu về thương mại giữa các quốc gia với nhau. Sự thoả thuận của WTO là trung tâm của nó, bởi nó được đàm phán và kí kết bởi số đông các quốc gia và được thông qua bởi các quốc hội. Mục tiêu là để giúp các nhà sản xuất hàng hoá và dịch vụ, các hàng xuất khẩu và nhập khẩu quản lí công việc kinh doanh của họ . Trụ sở WTO: Geneva, Thụy Sỹ Thành lập vào ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau Vòng đàm phán Uruguay (1986-1994) Thành viên: có 151 thành viên (tính đến ngày 27 tháng 7 năm 2007) và 30 quan sát viên Ngân sách: 182 triệu francs Thụy Sỹ cho năm 2007 WTO điều tiết 85% hàng tiêu dùng toàn cầu, chiếm trên 93% tổng giao dịch thương mại thế giới Ban thư ký: 625 người Tổng giám đốc: ông Pascal Lamy WTO được thành lập trên cơ sở kế thừa và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế theo Hiệp định chung về Thuế quan Thương mại (tên tiếng Anh thương mại là: General Agreement on Tarif and Trade - Viết tắt là GATT) GATT ra đời trong trào lưu hình thành hàng loạt cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế diễn ra sôi nổi sau chiến tranh thế giới thứ II năm 1945. 2.2. Những cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 9 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay Hội nhập kinh tế quốc tế có tác động sâu rộng đến nền kinh tế,với bất kỳ quốc gia nào khi gia nhập WTO đều có nhũng tích cực và tiêu cực tạo nên các cơ hội và thách thức mới. Việc tìm hiểu tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các doanh nghiệp nói chung và với các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng có vai trò rất quan trọng, nó sẽ giúp cho các doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội, phát huy thế mạnh đồng thời sẽ có những chiến lược phát triển lâu dài và toàn diện. những chuyển biến mới và có bước đổi mới tương đối tốt nhưng cũng có những tồn tại rất lớn nhất là các vấn đề về kinh tế hạ tầng, vấn đề kinh tế vĩ mô, vấn đề thể chế, chất lượng nguồn lực, thủ tục hành chính… và tất cả đều dồn cho DNNVV một hệ thống là yếu thế trong cạnh tranh, khả năng tiếp thu tiếp cận và khả năng đáp ứng trong cơ chế thị trường yếu hơn so với các DN khác. Thêm vào đó, năm 2011, DNNVV phải chống đỡ với lạm phát, hậu lạm phát do có độ trượt từ năm 2010 sang. Hơn thế nữa, đối với nước ta thì chịu ảnh hưởng từ hậu quả của thiên tai dịch bệnh bão lũ rình rập thường xuyên sẽ chuyển sang năm 2011 và đây cũng là thử thách rất lớn đối với DNNVV. Bên cạnh đó, bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng phát sinh những yếu tố mới như việc phát triển không đều, việc có những mâu thuẫn mới nhất là mâu thuẫn trong tiền tệ và thương mại Trước tình hình đó, hệ thống DNNVV cũng phải có sự chuyển biến để có những thích nghi thông qua nỗ lực của bản thân DN, đóng góp của Hiệp hội và những hỗ trợ về mặt chính sách của cơ quan quản lý… 2.2.1. Những cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Với mục đích tự do hóa thương mại để trở thành thành viên của WTO các nước thành viên đã tiến hành xóa bỏ hàng rào phi thuế quan, giảm thuế quan nhập Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 10 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay khẩu một cách mạnh mẽ, minh bạch hóa các chính sách và thực hiện cạnh tranh công bằng, tạo nên 1 thị trường rộng lớn có điều kiện thương mại thuận lợi cho hàng xuất khẩu Việt Nam. Đặc biệt là thành viên của WTO hàng hóa xuất khẩu VIệt Nam được hưởng thuế quan ưu đãi từ các nước thành viên như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc…là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, hàng hóa xuất khẩu Việt Nam được hưởng mức thuế nhập khẩu thấp và được đối sử công bằng theo các hiệp định của WTO. Đây là một cơ hội thuận lợi để các doanh nghiệp nhỏ và vừa đấy mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra thị trường thế giới - Đặc biệt Việt Nam rất có lợi thế về hàng dệt may và hàng nông nghiệp sẽ được hưởng lợi từ hiệp định về hàng dệt may và hiệp định về hàng nông nghiệp. Từ khi Trung Quốc là thành viên của WTO tiếng nói của các nước đang phát triển có hiệu lực hơn, việc đàm phán về mở cửa thị trường hàng nông sản sẽ thuận lợi hơn. Hàng dệt may và hàng nông sản là 2 mặt hàng mà các nước đang phát triển như Việt Nam. Từ năm 2005 mặt hàng dệt may đã được xóa bỏ hạn ngạch và theo hiệp định hàng nông nghiệp cũng như kết quả đàm phán tại vòng đàm phán Đôha các nước phát triển cũng đã cam kết mở cửa dần hàng nông sản. Đây là cơ hội lớn với các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may và hàng nông sản nước ta. -Việt Nam là nước đang phát triển sẽ được hưởng các ưu đãi đặc biệt của WTO dành cho các nước đang phát triền. + Thực hiện lộ trình cam kết chậm hơn. + Được hỗ trợ về mặt kỹ thuật để thực hiện các hiệp định của WTO. + Các hàng xơ chế xuất khẩu sang các nước phát triển không phải chịu thuế hoặc thuế rất thấp mà hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng xơ chế, càng Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 11 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. - Tham gia WTO các doanh nghiệp có điều kiện nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, dịch vụ có chất lượng với giá rẻ tạo điều kiện phát triển sản xuất, sản xuất hàng hóa có chất lượng giá rẻ có khẳ năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu. - Gia nhập WTO góp phần kích thích các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo động lực để các doanh nghiệp tự hoàn thiện và phát triển. + Vì điều kiện xuất khẩu thuận lợi hơn kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng hóa làm tăng mức sống tạo thêm việc làm tạo động lực phát triển nền kinh tế đất nước. Các điều kiện thuận lợi đó là: Hàng xuất khẩu phải chịu mức thuế quan ở nước nhập khẩu thấp tạo được khẳ năng cạnh tranh cho hàng xuất khẩu và tạo điều kiện tăng lợi nhuận. Thị trường rộng lớn và điều kiện tiếp cận thuận lợi hơn. Không bị giới hạn bởi hạn ngạch. + Mặt khác khi là thành viên của WTO nước ta phải cam kết mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ nước ngoài có điều kiện thuận lợi xâm nhập thị trường Viêt Nam. Hàng hóa dịch vụ từ các nước phát triển được sản xuất bằng công nghệ hiện đại chô nên chất lượng cao, giá hạ, dịch vụ sau bán tốt, có khẳ năng cạnh tranh cao. Do đó các doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển chiếm lĩnh thị trường trong nước buộc phải nâng cao cạnh tranh và tự hoàn thiện mình để cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Đây là động lực tích cực nâng cao khẳ năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Tham gia vào WTO tạo điều kiện để Việt Nam thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 12 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay - Việt Nam có lợi không trực tiếp từ các yêu cầu của WTO về cải cách hệ thống pháp luật và chính sách cho phù hợp với hệ thống thương mại đa phương của WTO sẽ loại bỏ dần được các bất hợp lý trong thương mại. - Tham gia vào WTO Việt Nam có điều kiện tiếp cận với hệ thống tự vệ và giải quyết tranh chấp công bằng và có hiệu quả hơn của WTO, đặc biệt là khi tranh chấp với các quốc gia thương mại chính. Trong hoạt động thương mại quốc tế rất dễ xẩy ra các tranh chấp thương mại giữa các quốc gia mà khi giải quyết tranh chấp các quốc gia thương mại chưa phát triển dễ bị thiệt thòi hơn. Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO là hệ thống mở, tự động, được đánh giá là có hiệu quả đối với các nước đang phát triển tương đương như đối với nước phát triển , điều này có ý nghĩa đối với một nước đang phát triển như Việt Nam. 2.2.2. Những thách thức đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Để là thành viên của WTO phải cam kết mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ, tạo điều kiện để các thành viên tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam đây là điều khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi khả năng cạnh tranh còn yếu và rất hạn chế. Năm 2011 lại là năm thách thức mới cho các DNNVV. Trước tình hình đó, hệ thống DNNVV phải có sự chuyển biến để có những thích nghi mới, vai trò của Hiệp hội và những hỗ trợ về mặt chính sách của cơ quan quản lý…là những yếu tố quan trọng để tin chắc chắn rằng, các DNNVV sẽ có đóng góp tốt hơn và thành công hơn nữa. Thứ nhất: Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý còn yếu kém. Đội ngũ chủ DN, giám đốc và cán bộ quản lý DNNVV còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng quản lý. Số lượng DNNVV có chủ DN, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ DN và Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 13 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến kinh doanh quốc tế. Từ đó, khuynh hướng phổ biến là các DN hoạt động quản lý thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh, đặc biệt là yếu về năng lực theo kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu kiến thức trên các phương diện: Quản lý tổ chức, chiến lược cạnh tranh, phát triển thương hiệu, sử dụng máy tính và công nghệ thông tin. Một số chủ DN mở công ty chỉ vì có sẵn tiền vốn và thích kinh doanh, trong khi đó thiếu kiến thức và kỹ năng về kinh doanh, vì vậy đã dẫn đến rủi ro và thất bại. Thứ hai: Năng xuất lao động thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao làm yếu khả năng cạnh tranh của các DNNVV. So sánh giữa sản phẩm trong nước với các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines,... thì các sản phẩm sản xuất của các DN Việt Nam có giá thành cao hơn từ 1,58 đến 9,25 lần mặc dù giá nhân công lao động thuộc loại thấp so với các nước trong khu vực. Thứ ba: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay do những hạn chế về quy mô nhỏ, chi phí sản xuất cao, kiểu dáng sản phẩm đơn điệu, chất lượng sản phẩm chưa cao và thiếu mạng lưới phân phối, tiếp thị nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó tiếp cận trực tiếp được với thị trường nước ngoài. + Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê, số lượng doanh nghiệp đăng ký mới (chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ) đã là 97% trong tổng số gần 300000 doanh nghiệp, đóng góp khoảng 26% GDP, nhưng lượng doanh nghiệp có số vốn dưới 5 tỷ đồng còn chiếm tỷ lệ rất lớn + Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng quy mô về vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm gần đây lại rất thấp, mới ở mức trung bình trên 2 tỷ đồng/doanh nghiệp. Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 14 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay Như vậy, quy mô về vốn và lao động của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam còn quá nhỏ so với quy mô doanh nghiệp thông thường của các nước phát triển và có nền kinh tế mới nổi. Đặc điểm này là bất lợi trong cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam hội nhập hoàn toàn vào WTO. - Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu tập trung vào các ngành thương mại, sửa chữa động cơ, xe máy (chiếm 40,6% doanh nghiệp của cả nước), tiếp đến là các ngành chế biến (20,9%), xây dựng (13,2%) và các ngành còn lại như kinh doanh tài sản, tư vấn, khách sạn, nhà hàng (25,3%). Thứ tư: Nhận thức và sự chấp hành luật pháp còn hạn chế. Một số khá lớn DNNVV còn chưa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, đặc biệt là các quy định về thuế, quản lý tài chính, quản lý nhân sự , chất lượng hàng hoá và sở hữu công nghiệp. Tình trạng các DNNVV bị các cơ quan chức năng phàn nàn, xử phạt vi phạm các chế độ về thuế, tài chính còn phổ biến. Nguyên nhân của tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này cũng là do việc nhận thức, hiểu biết của DN về luật pháp còn nhiều hạn chế. Tâm lý làm ăn chuôi vẫn còn khá phổ biến. Thứ năm: Phải có sự hỗ trợ của cộng đồng giúp đỡ các DN bằng cách trao đổi kinh nghiệm để cùng nhau sản xuất tốt hơn. Trong thời gian qua, Hiệp hội cũng đã tạo điều kiện để các DN có cơ hội trao đổi kinh nghiệm thông qua các hoạt động hội thảo, triển lãm... Thứ sáu: Sự yếu kém về thương hiệu đã góp phần làm yếu khả năng cạnh tranh. Hầu hết các DNNVV ở Việt Nam chưa xây dựng được các thương hiệu mạnh chưa khẳng định được uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. Nhiều DN ở Việt Nam, đặc biệt là các DNNVV chưa có chiến lược xây dựng thương hiệu, chưa tạo được uy tín về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, do đó khả năng cạnh tranh còn yếu. Theo số liệu khảo sát của VCCI, chỉ có gần 10% số Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 15 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay doanh nghiệp là thường xuyên tìm hiểu thị trường nước ngoài và trong số này chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu; Khoảng 42% doanh nghiệp tìm hiểu thị trường nước ngoài không thường xuyên và khoảng 20% doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, không có các hoạt động tìm hiểu thị trường nước ngoài. Hội nhập quốc tế đã buộc các DN phải nâng cao khả năng cạnh tranh để đủ sức đứng vững trên thương trường. Năng lực của các nhà quản lý DN là một trong những nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết định đến khả năng cạnh tranh của DN. Doanh nhân ngày nay cần có những năng lực tổng hợp và ở mức độ cao hơn hẳn 5 năm trước; trong đó cần đặc biệt chú trọng bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về xây dựng và phát triển thương hiệu, về chiến lược cạnh tranh. Theo quy định của WTO, Việt Nam phải mở cửa thị trường bán lẻ cho các nhà phân phối nước ngoài, do đó, với quy mô lớn, mạng lưới phân phối toàn cầu và có tính chuyên nghiệp cao, các công ty nước ngoài sẽ là những đối thủ lớn, đe doạ sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực thương mại của Việt Nam. Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 16 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO Cộng đồng DN Việt Nam, trong đó có các DNNVV đã và đang đóng góp ngày càng quan trọng hơn trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước. Các DNNVV đang đứng trước những thách thức và cơ hội to lớn, đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu ngày càng gay gắt của cơ chế kinh tế thị trường và sức ép hội nhập quốc tế. Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, các DN cần phải giải quyết một số vấn đề sau: Thứ nhất: Cần phải tăng cường năng lực quản trị của các giám đốc và cán bộ quản trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Tăng khả năng cạnh tranh của các DN trong đó có DNNVV bằng cách nâng cao năng lực lãnh đạo của các chủ DN là yếu tố thiết yếu. Hai yếu tố thiết yếu hình thành năng lực tổng hợp của một doanh nhân đó là tố chất nghiệp chủ và năng lực quản lý.Tuy nhiên, ở nước ta trong nhiều trường hợp, một doanh nhân có được yếu tố thứ nhất lại thiếu yếu tố thứ hai; hoặc phát triển các yếu tố đó không đồng đều, không theo kịp sự phát triển nhanh chóng và sự đòi hỏi khắc nghiệt của hoạt động kinh doanh với mức độ cạnh tranh quốc tế hoá ngày càng cao. Để phát triển các năng lực nói trên, cần có sự nỗ lực của bản thân DN và sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức hữu quan; nhưng sự chủ động, tích cực phấn đấu của bản thân mỗi giám đốc và nhà kinh doanh phải là nhân tố quyết định. Doanh nhân cần được chú trọng nâng cao những kỹ năng cần thiết và cập nhật những kiến thức hiện đại để đủ sức bước vào nền kinh tế tri thức. Một số kiến thức và kỹ năng có thể đã có nhưng cần được hệ thống hoá và cập nhật, trong đó, cần đặc biệt chú ý những kỹ năng hữu ích như: Kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh; kỹ năng lãnh đạo của Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 17 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay nghiệp chủ và giám đốc DN; kỹ năng quản lý sự thay đổi; kỹ năng thuyết trình, đàm phán, giao tiếp và quan hệ công chúng; kỹ năng quản lý thời gian. Những kỹ năng này kết hợp với các kiến thức quản trị có hiệu quả sẽ có tác động quyết định đối với các doanh nhân, các nghiệp chủ và các nhà quản lý DN trong đó có DNNVV, qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các DN. Thứ hai: Phát triển năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý trong các DNNVV. Sự yếu kém về tầm nhìn chiến lược trong phát triển kinh doanh là một trong những nguyên nhân của sự thất bại trong phát triển dài hạn. Có DN hoạt động rất thành công ở quy mô nhỏ nhưng thất bại ngay khi bước vào giai đoạn mở rộng quy mô. Các DNNVV đều phải xây dựng khả năng phát triển một cách bền vững, nếu không sẽ khó trụ vững trong cuộc cạnh tranh. Những trường hợp DN phát triển rầm rộ trong một vài năm, sau đó suy yếu nhanh, thậm chí tan vỡ là các minh chứng. Để bồi dưỡng, phát triển năng lực quản lý chiến lược và tư duy chiến lược cho đội ngũ giám đốc và cán bộ kinh doanh trong các DNNVV, cần chú trọng đặc biệt những kỹ năng: Phân tích kinh doanh, dự đoán và định hướng chiến lược, lý thuyết và quản trị chiến lược, quản trị rủi ro và tính nhạy cảm trong quản lý. Về mặt chiến lược cạnh tranh, các DN Việt Nam còn rất yếu về liên kết nhóm, đặc biệt là trên phạm vi quốc gia. Vừa cạnh tranh vừa hợp tác, hợp tác để tăng cường khả năng cạnh tranh; nếu các DN chỉ thuần tuý chú ý đến mặt cạnh tranh mà bỏ qua mặt hợp tác thì rất sai lầm. Phải biết hợp tác đi đôi với cạnh tranh để giảm bớt căng thẳng và tăng cường năng lực cạnh tranh của DN. Thứ ba: Xây dựng hệ thống kế toán quản trị cho các DN Việt Nam và khuyến khích các DN áp dụng. Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 18 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay Hệ thống kế toán quản trị có thể giúp cho DN đánh giá được năng lực cạnh tranh của mình, giúp cho các chủ DN đưa ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn một cách khoa học. Đồng thời có thể chỉ ra các nguyên nhân yếu kém trong khâu sản xuất, đánh giá được trách nhiệm quản lý của các bộ phận quản lý. Nó cho phép doanh nghiệp lập các dự toán sản xuất và kinh doanh, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản trị nhanh chóng. Khi DNNVV phát triển mở rộng phạm vi hoạt động thì việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị giúp các DN này dể dàng thích nghi. Và việc quản lý theo kiểu gia đình sẽ không còn phù hợp nữa, việc phát triển này là một tất yếu và phù hợp với xu thế phát triển của các DN. Thứ tư: Tăng cường vai trò của các hiệp hội, các câu lạc bộ giám đốc và các tổ chức chuyên môn đối với sự phát triển của các DNNVV. So với nhiều nước có nền kinh tế phát triển, vai trò của các hiệp hội chuyên ngành, các câu lạc bộ... ở nước ta trong việc giao lưu, xúc tiến thương mại, trao đổi thông tin và hỗ trợ phát triển chuyên môn còn hạn chế, mờ nhạt cả về số lượng, quy mô và nội dung hoạt động. Vì vậy cần chú trọng hơn nữa việc tổ chức các buổi trao đổi sinh hoạt, giới thiệu kinh nghiệm trong nước và quốc tế, cập nhật thông tin về ngành và về hoạt động kinh doanh. Những hoạt động đó tuy đơn giản nhưng rất bổ ích, tạo điều kiện phát triển và hoàn thiện năng lực của các giám đốc và cán bộ quản lý kinh doanh. Thứ năm: Bồi dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của DNNVN Hiện nay, mặc dù đã có những bước tiến lớn nhưng nếu so với trình độ quốc tế thì hầu hết các DNNVV Việt Nam còn tụt hậu một khoảng cách đáng kể. Muốn Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 19 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN trên thương trường quốc tế thì chính bản thân các giám đốc và cán bộ quản lý DN trước hết cần tăng cường khả năng đó. Đây là đòn bẩy nhân tố con người trong các tổ chức kinh doanh. Điều này các doanh nhân và nhà quản lý trong các DNNVV có thể thực hiện được (bằng chứng là đã có những doanh nhân Việt Nam thành công trên thương trường quốc tế). Tuy nhiên, con số này còn quá ít và phát triển còn mang tính tự phát. Đã đến lúc ở cấp vĩ mô cần quan tâm có tính hệ thống nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh quốc tế. Những kinh nghiệm và sự thành công của Hàn Quốc và Đài Loan trong lĩnh vực này rất đáng được chúng ta nghiên cứu và chọn lọc. Đối với giám đốc và nhà quản lý DN, để nâng cao khả năng làm việc và giao dịch quốc tế, tiếp cận các tiêu chuẩn, các thông lệ của thế giới thì cần chú trọng phát triển những kiến thức, kỹ năng chủ yếu như: - Năng lực về ngoại ngữ (mặc dù có thể sử dụng người phiên dịch nhưng cần có ngoại ngữ tối thiểu và nên hạn chế sự phụ thuộc hoàn toàn vào phiên dịch). Đ ây có lẽ là một trong những điểm đáng chú ý nhất đối với các DN ở nước ta, đặc biệt là các DNNVV - Kiến thức cơ bản về văn hoá, xã hội, lịch sử trong kinh doanh quốc tế. - Giao tiếp quốc tế và xử lý sự khác biệt về văn hoá trong kinh doanh. - Thông lệ quốc tế trong lĩnh vực /ngành kinh doanh. Thứ sáu: Tăng cường sự hỗ trợ của Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của các DNNVV Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, mục tiêu của kế hoạch phát triển DNNV 2006- 2010 là đến năm 2010, các DNNVV tạo thêm được 2, 5 triệu chỗ làm việc mới, Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 20 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay xuất khẩu trực tiếp 3-6%. Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các DNNVV, cơ chế chính sách của Nhà nước cần được tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và thực sự tạo điều kiện hỗ trợ sức cạnh tranh cho các DNNVV trên thương trường trong và ngoài nước. Trong thời gian gần đây, cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước đối với các DN, trong đó có DN đã từng bước được hoàn thiện. Động lực kinh doanh đã được phát huy, nhiều rào cản đã được loại bỏ, tạo điều kiện cho mọi DN hoạt động trong và ngoài nước. Cục phát triển DNNVV đã được thành lập và có một số hoạt động bước đầu. Một số công cụ chính sách vĩ mô đã phát huy tác dụng như: Luật DN, Nghị định 90, Quỹ hỗ trợ DNNVV, cơ chế tín dụng... Tuy nhiên, còn nhiều việc phải làm trên con đường hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô nhằm tăng cường sức cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển năng động và có hiệu quả của DNNVV. Chính phủ và các cơ quan nhà nước cần góp phần mạnh mẽ hơn nữa trong việc xây dựng và hỗ trợ phát triển các DNNVV. Các công cụ chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ trên các mặt khác nhau là rất cần thiết. Môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý và các nhân tố xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nhân và nền kinh tế của đất nước. Do đó, thông qua chủ trương chính sách cụ thể, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh phát triển, qua đó hình thành một khu vực DNNVV hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững. Sự phát triển của khu vực này sẽ góp phần đắc lực trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự phát triển phồn thịnh của nước nhà. Thứ bảy: Hỗ trợ tư vấn về thiết bị, công nghệ mới hiện đại, thích hợp và cung cấp thông tin công nghệ, thị trường cho các DNNVV, tạo lập và phát triển thị trường công nghệ, tạo điều kiện để các DN này tăng cường cạnh tranh trong sản Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 21 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay xuất, chế biến sản phẩm. Chính phủ cần thành lập một số tổ chức hỗ trợ tư vấn (bằng những hình thức đa dạng) trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, giúp các DNNVV nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, có thêm một tiềm lực mới trong công cuộc hội nhập quốc tế. Thứ tám: Xây dựng chiến lược Maketing và chiến lược hậu mãi. Marketing ngày nay trở thành công cụ quan trọng trong việc xúc tiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo được thương hiệu trong người tiêu dùng và đối tác, mỗi doanh nghiệp có chiến lược khuyến mãi hợp lý, và có dịch vụ bảo hành bảo dưỡng cho sản phẩm tạo lòng tin cho người tiêu dùng. Thứ 9: Các hình thức hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ như quỹ hỗ trợ trợ tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa qua chưa thực sự hiệu quả vì chỉ có hai quỹ tại hai thành phố lớn hoạt động. Trong khi đó, mặc dù các ngân hàng hiện nay đã chuyển hướng sang các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều hơn trước nhưng điểm yếu nhất của các ngân hàng là rất ngại xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cái yếu thứ ba đến từ chính các doanh nghiệp do khả năng trình bày dự án để thuyết phục ngân hàng cho vay cũng như cung cấp thông tin minh bạch chính xác cũng là một thách thức đối với doanh nghiệp hiện nay. Ông Brendan Murtagh, Chủ tịch Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh, cho biết theo một khảo sát do Economist Intelligence Unit thực hiện trên doanh nghiệp vừa và nhỏ toàn thế giới cho thấy khả năng chịu đựng và phục hồi ấn tượng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khủng hoảng. Tuy nhiên, vị thế tiền mặt yếu tiếp tục là một thử thách đáng kể đối với khu vực doanh nghiệp này trong trung hạn. Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 22 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay “Đối với ACCA, mối quan ngại thực sự nằm ở chỗ cho tới khi có sự ổn định về cung cấp tài chính tới năm 2011, thì sự phục hồi sau khủng hoảng vẫn còn rất mong manh, và một phần đáng kể doanh nghiệp vừa và nhỏ (29%) đã không thể trông đợi một điều kiện nào giúp cho sự thay đổi hoặc không thể nói là sẽ thay đổi được”, ông Brendan nói. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần nhận thức được yêu cầu của ngân hàng và các tổ chức cung ứng vốn để chủ động công bố và minh bạch hóa thông tin. Đây là một nhân tố quan trọng để có được niềm tin của nhà đầu tư, các tổ chức có khả năng cung ứng vốn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ cần tham gia có hiệu quả vào hoạt động của các hiệp hội, nhằm cải thiện mối liên kết với các doanh nghiệp khác hoặc với ngân hàng, các tổ chức cung ứng vốn. Cùng tham gia trong hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ có tiếng nói có trọng lượng hơn trong việc đề xuất với Chính phủ, đặc biệt là những đề xuất liên quan đến phát triển đối tượng doanh nghiệp này nói chung và tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 23 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay KẾT LUẬN Gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, tạo điều kiện triển khai hiệu quả đường lối đối ngoại theo phương châm: Việt Nam mong muốn là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng thế giới vì hoà bình, hợp tác và phát triển. Nhận thức rằng Việt Nam đang là một nước đang phát triển ở trình độ thấp, quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, Thủ tướng cho rằng những thách thức bắt nguồn từ sự chênh lệch giữa năng lực nội sinh của đất nước với yêu cầu hội nhập, từ những tác động tiêu cực tiềm tàng của chính quá trình hội nhập. Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, sâu hơn, cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp độ sản phẩm với sản phẩm, doanh nghiệp với doanh nghiệp mà cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà nước với nhà nước trong việc hoạch định chính sách quản lý và chiến lược phát triển nhằm phát huy nội lực và thu hút đầu tư từ bên ngoài. Chiến lược phát triển có phát huy được lợi thế so sánh hay không, có thể hiện được khả năng “phản ánh vượt trước” trong một thế giới biến đổi nhanh chóng hay không. Chính sách quản lý có tạo được chi phí giao dịch xã hội thấp nhất cho sản xuất kinh doanh hay không, có tạo dựng được môi trường kinh doanh, đầu tư thông thoáng, thuận lợi hay không v.v… Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các nước sẽ tác động mạnh đến thị trường trong nước, đòi hỏi chúng ta phải có chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình, cơ chế quản lý phải tạo cơ sở để nền kinh tế có khả năng phản ứng tích cực, hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực trước những biến động trên thị trường thế giới. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 24 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay trường chưa nhiều thì đây là khó khăn lớn, đòi hỏi chúng ta phải cố gắng rất nhiều trong tương lai. Tài liệu tham khảo Giáo trình bài giảng QT DNNVV của Đại Học thương mại Theo số liệu khảo sát của VCCI Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Tổng cục Thống kê Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 25 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm ………………………………………….3 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………….3 1.1.1.1. Khái niệm …………………………………………………………...3 1.1.1.2. Phân loại …………………………………………………………….3 1.1.2. Vai trò………………………………………………………………... .4 1.1.3.Đặc điểm của DNNVV………………………………………………....4 1.1.4.Những thuận lợi và khó khăn…………………………………………...6 a. Thuận lợi …………………………………………………………………..6 b.Khó khăn …………………………………………………………………...6 CHƯƠNG II: CƠ HỘI VÀ THÁCH CỦA DNNVV 2.1.Tổng quan về WTO ………………………………………………….…..9 2.2. Những cơ hội và thách thức ……………………………………………..9 2.2.1. Những cơ hội …………………………………………………………10 2.2.2. Những thách thức……………………………………………………..12 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO DNNVV Thứ nhất: Cần phải tăng cường năng lực quản trị ………………………......17 Thứ hai: Phát triển năng lực quản trị chiến lược ……………………….…...17 Thứ ba: Xây dựng hệ thống kế toán quản trị …………………………….…18 Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 26 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay Thứ tư: Tăng cường vai trò của các hiệp hội………………………………..18 Thứ năm: Bồi dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế …………………..........18 Thứ sáu: tăng cường sự hỗ trợ của Chính phủ …………..…………………..19 Thứ bảy: Hỗ trợ tư vấn về thiết bị, công nghệ……………………………….20 Thứ tám: Xây dựng chiến lược Maketing và chiến lược hậu mãi……….......21 Thứ 9: Các hình thức hỗ trợ của Nhà nước…………………………………23 KẾT LUẬN MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 27 Đề tài: Cơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2 STT Họ và Tên Công việc Nhận xét 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Môn Quản trị DNNVV Nhóm 2 _ HQ1CK5 28

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCơ hội và thách thức của các DNNVV trong bối cảnh hội nhập KTQT ở nước ta hiện nay.pdf
Luận văn liên quan