Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ
1. Nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
♦ 1.1 Chi phí sản xuất
*1.1.1.Khái niệm
*1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
*1.1.3.Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt dộng sản xuất kinh doanh
1.2 Giá thành sản phẩm , phân loại giá thành sản phẩm
*1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
*1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
♦ 1.4 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2. Hạch toán chi phí sản xuất
♦ 2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất.
* 2.1.1.Khái niệm
* 2.1.2.Chứng từ sử dụng
* 2.1.3.Tài khoản sử dụng
* 2.1.4.Phương pháp kế toán
2.1.5.Sơ đồ hạch toán
2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* 2.2.1 Khái niệm
* 2.2.2.Chứng từ sử dụng
2.2.3.Tài khoản sử dụng
2.2.4. Phương pháp kế toán
* 2.2.5. Sơ đồ hạch toán
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
* 2.3.1.Khái niệm
* 2.3.2 Chứng từ sử dụng
* 2.3.3 Tài khoản sử dụng
2.2.4 Phương pháp kế toán
2.2.5. Sơ đồ hạch toán
2.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
2.4.1.Tài khoản sử dụng:
2.4.2.Phương pháp kế toán
2.4.3.Sơ đồ hạch toán
3.Kế toán đánh giá sản phẩm kinh doanh dở dang :
s.3.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
s3.2.Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương:
2.2.5. Sơ đồ hạch toán
2.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
2.4.1.Tài khoản sử dụng:
2.4.2.Phương pháp kế toán
2.4.3.Sơ đồ hạch toán
3.Kế toán đánh giá sản phẩm kinh doanh dở dang :
s.3.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
s3.2.Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương:
Chương 2 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SX TM NGỰA VẰN
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.Chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn của Công ty.
♦ 2.1.Chức năng hoạt động
♦ 2.2.Nhiệm vụ
2.3.Quyền hạn
3.Quy trình công nghệ sản xuất sơn
♦ 3.1.Đặc điểm quy trình công nghệ
3.2.Quá trình tổ chức sản xuất tại Công ty
4.Tổ chức quản lý tại Công ty
♦ 4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
4.2.Quy định chung cho các bộ phận
4.3.Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận phòng ban
♦ 4.4.Các sản phẩm và thị trường tiêu thụ
4.5.Định hướng phát triển Công ty
5.3.Nhiệm vụ
6.Hình thức kế toán tại Công ty
♦ 6.1.Chính sách kế toán
6.2.Hình thức kế toán
6.4.Một số mẫu sổ đặt trưng của hình thức chứng từ ghi sổ
Chương 3: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRÊN SỔ SÁCH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SX TM NGỰA VẰN
1. Hạch toán chi phí sản xuất
1.1.1 Xác định đối tượng hạch toán chi phí của Công ty
1.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí tại Công ty
1.1.3 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất
1.1.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung:
2. Kế toán tổng hơp chi phí sản xuất
3. Đánh giá sản phẩm dở dang
4. Kế toán tính giá thành sản phẩm
2. Kế toán tổng hơp chi phí sản xuất
3. Đánh giá sản phẩm dở dang
4. Kế toán tính giá thành sản phẩm
KẾT LUẬN
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ
1. Nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
♦ 1.1 Chi phí sản xuất
*1.1.1.Khái niệm
Chí phí sản xuất của công ty là biểu hiện bằng tiền toàn bộ của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời điểm nhất định ( tháng, quý, năm)
Nói cách khác , chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
*1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
+ Phân loại theo nội dung kinh tế ( yếu tố chi phí )
- Để phục vụ cho việc tập hợp , quản lý chi phí theo nội dung kinh tế đ5a điểm phát sinh , chi phí được phân theo yếu tố . Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tách định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tách dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam , toàn bộ chi phí được chia ra thành 7 yếu tố sau:
▪ Yếu tố nguyên liệu , vật liệu : bao gồm toàn bộ giá trị nguyện vật liệu chính, vật liệu phụ , phụ tùng thay thế , công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( loại trừ giá trị dung không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu , động lực )
▪ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trogn đó ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ).
▪ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương : phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động.
▪ Yếu tố BHXH , BHYT , KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả lao động
▪ Yếu tố khấu hao TSCĐ
▪ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
▪ Yếu tố chi phí khác bằng tiền
+ Phân loại chi phí sản xuất theo công cụ kinh tế chi phí (khoản mục chi phí)
- Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ , chi phí được phân theo khoản mục , cách phận loại này dựa vào công cụ của chi phí và mức phận bổ chi phí cho từng đối tượng . Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau :
▪ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
▪ Chi phí nhân công trực tiếp
▪ Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau : Chi phí nhân viên phân xưởng , chi phí vật liệu , chi phí dụng cụ , chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí khác bằng tiền.
▪ Chi phí bán hàng
▪ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : chi phí nhân viên quản lý chi phí vật liệu quản lý , chi phí đồ đựng văn phòng , khấu hao TSCĐ dựng chung toàn bộ doanh nghiệp , các loại thuế , phí có tính chất chi phí , chi phí tiếp khách , hội nghị.
*1.1.3.Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt dộng sản xuất kinh doanh.
- Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định . Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy , để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình , các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm , dịch vụ trong đó là bao nhiêu , số chi phí đã chi đó cấu thành trong số sản phẩm lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành bao nhiêu.
♦ 1.2 Giá thành sản phẩm , phân loại giá thành sản phẩm
*1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền , toàn bộ những hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm lao vụ , dịch vụ hoàn thành nhất định.
- Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định , vừa mang tính khách quan vừa mang tính chủ quan.
*1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
+ Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành
- Giá thành kế hoạch : Được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức : Thường căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành để tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế : Là chỉ tiêu được xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trogn quá trình sản xuất sản phẩm.
60 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2623 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ sở lý luận và hạch toán chi phí giá thành đơn vị công ty tnhh sản xuất TM ngựa vằn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
643399
▪ Vốn điều lệ : 1.500.000.000 đồng
▪ Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu
▪ Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất sơn, hóa chất, thi công công trình
* Các đơn vị trực thuộc :
▪ Đại lý ở TP.HCM:
374 Quang Trung , Phường 12 , Quận Gò Vấp.
776 Hùng Vương , Quận 6
ĐT : (08) 7511169
D5/35 Quốc Lộ 1A, Tân Túc , Bình Chánh.
ĐT : (08) 7600663
▪ Đại lý ở các tỉnh khác :
58 Ngô Quyền , Phường 1, TP. Mỹ Tho.
ĐT : (073) 872039
12 Quốc Lộ 13, Phường Hiệp Thành, Bình Dương.
ĐT : (0650) 822550
18 Lê Thị Nhiên , TP.Long Xuyên.
ĐT : (076) 843470
66 Đường 3/2 , TP.Cần Thơ.
ĐT : (071) 839608
1048 Vĩnh Thành , Thị xã Rạch Giá.
ĐT : (077) 890210
21 Đồng Khởi , Sóc Trăng.
ĐT : (079) 826958
♦ Quá trình phát triển
- Trong thời gian đầu thành lập và đi vào hoạt động , Công ty có sản xuất hóa chất (trừ hóa chất có độc hại mạnh) , sơn thi công xây dựng dân dụng và công nghiệp , gia công lắp ráp điện lạnh , điện gia dụng , gia công may mặc , mua bán các mặt hàng kim khí điện máy , mỹ phẩm , sản xuất tả lót giấy (trừ sản xuất bột giấy, tái chế phế thải giấy), mua bán nguyên phụ liệu…
- Ngày nay, hoạt độn chính của công ty là sản xuất sơn, thị trường chủ yếu ở các khu vực miền tây và vùng biển.
- Từ năm 2003, ZEBRA chú trọng phát triển các loại sơn công nghiệp chống chịu được ăn mòn hóa chất và môi trường , thời tiết khắc nghiệt ,có độ bền sử dụng 1->5 năm tùy loại.
- Đồng thời xí nghiệp cũng đưa vào sản xuất các loại sơn gần môi trường không sử dụng đến các loại dung môi hữu cơ độc hại. Từ năm 2003 đến nay Công ty đã mở thêm các đại lý và phân phối ở các tỉnh miền Tây.
- Sơn ZEBRA cũng hết sức chú trọng đến dịch vụ hậu mãi với khách hàng từ khâu bảo hàng chất lượng sản phẩm, giám sát , hướng dẫn thi công hoặc nhận thi công công trình theo yêu cầu khách hàng. Một sự kiện có ý nghĩa lớn giúp nâng cao uy tín của công ty trên thương trường với việc in thương hiệu “Ngựa Vằn” trên các thùng sơn và nhãn hiệu hiện nay.
- Cho đến nay sau gần 8 năm hoạt động. Công ty đã tạo ra được các sản phẩm sơn cò chất lượng cao phục vụ cho thị trường tiêu thụ trong nước, thay thế các sản phẩm ngoại nhập tiết kiệm ngoại tệ cho Nhà Nước . Công ty TNHH Sản Xuất- Thương Mại Ngựa Vằn đã và đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
2.Chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn của Công ty.
♦ 2.1.Chức năng hoạt động
- Mục đích hoạt động của công ty là thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh , bán sỉ , bán lẻ, liên doanh hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để khai thác có hiệu quả các nguồn vật tư , nguyên liệu, sức lao động sẵn có nhằm tạo ra hàng hóa tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu , giảm nha65o khẩu nhằm tăng nguồn ngoại tệ cho quốc gia.
- Ngành nghề kinh doanh : sản xuất hóa chất ( trừ hóa chất có tính độc hại mạnh ), sơn các loại , thi công xây dựng và công nghiệp, gia công lắp ráp điện lạnh , điện gia dụng và điện công nghiệp , mua bán kim khí điện máy , mua bán nguyên vật liệu ngành may…
♦ 2.2.Nhiệm vụ
• Đối với Nhà Nước :
- Chấp hành các chính sách chế độ của Nhà Nước , thực hiện đấy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước, với địa phương, nộp đầy đủ các mức thuế quy định.
- Cạnh tranh một cách lành mạnh , thực hiện việc hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ quy định của Nhà Nước.
• Đối với đơn vị kinh tế khác và khách hàng:
- Thực hiện nghiêm túc các hơp đồng kinh tế , các hợp đồng khác theo pháp luật hiện hành.
- Giữ uy tín đối với khách hàng.
• Đối với nội bộ Công ty :
- Nắm được khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu thụ của thị trường để xây dựng tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao.
- Không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ , áp dụng kỹ thuật tiên tiến.
- Đảm bảo tổ chức sản xuất theo kế hoạch đề ra. Phấn đấu hạ giá thành , tiết kiệm chi phí sản xuất.
- Ứng dụng tin học trong hệ thống quản lý của Công ty.
• Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh :
- Mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp nhiều hàng hóa và dịch vụ cho xã hội.
- Tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng cao để có thể cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập khác.
- Tập trung nghiên cứu và tạo ra các sản phẩm mới đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Mở rộng thị trường cạnh tranh, tìm kiếm những khách hàng mới, đồng thời duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ nhằm giúp Công ty phát triển mạnh mẽ trên thị trường trong và ngoài nước.
♦ 2.3.Quyền hạn
- Chủ động trong sản xuất kinh doanh như ký hợp đồng kinh tế với các khách hàng trong và ngoài nước, liên doanh hợp tác đầu tư , chuyển giao công nghệ.
- Được vay vốn tại các ngân hàng Việt Nam , được huy động nguồn vốn theo đúng chế độ pháp luật hiện hành.
- Được tiếp thị , quảng cáo cho sản phẩm , đặt văn phòng đại diện, chi nhánh đại lý theo quy định của Nhà Nước.
- Được toàn quyền sử dụng nguồn vốn và doanh thu có được.
- Được khiếu nại, tố tụng trước cơ quan pháp luật Nhà Nước đối với các tổ chức , cá nhân vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết hay vi phạm chế độ tài chính của Nhà Nước gây thiệt hại tài sản của Công ty.
3.Quy trình công nghệ sản xuất sơn
♦ 3.1.Đặc điểm quy trình công nghệ
- Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã thiết lập quy trình công nghệ sản xuất hoàn chỉnh, đồng bộ và khép kín với các công đoạn sau
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT
NHẬP PHIẾU SẢN XUẤT
NHẬP KHO
THÀNH PHẨM
ĐÓNG SẢN PHẨM VÀ VỆ
SINH BẢO TRÌ
ĐO THÔNG SỐ KỸ THUẬT
F; Km;D
PHA LOÃNG
NGHIỀN TRỘN DUNG DỊCH
MÁY NGHIỀN BI CÁT
NẠP NGUYÊN LIỆU
KHUẤY TRỘN DUNG DỊCH
CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU VÀ
KIỂM TRA MÁY
F: độ mịn
D: tỉ trọng
Km : khô mực
♦ 3.2.Quá trình tổ chức sản xuất tại Công ty
- Nguyên vật liệu (chủ yếu là hóa chất) được đưa đến khâu chuẩn bị nguyên liệu , sau đó chuyển sang bộ phận trộn (dùng loại sơn để hoàn thành mẫu sơn) qua khâu KCS phân trục sẽ hoàn tất để nhập kho thành phẩm.
4.Tổ chức quản lý tại Công ty
♦ 4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
- Bộ máy hoạt động của công tay TNHH SX – TM Ngựa Vằn được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng đảm bảo chế độ một thủ trưởng , chỉ đạo trực tuyến dưới sự hỗ trợ đắc lực của các phòng ban chuyên môn .Ưu điểm của mô hình là gọn nhẹ , tập trung, hợp lý, dễ chỉ đạo , có sự đồng bộ , hỗ trợ qua lại giữa các phòng ban chức năng.
Qui định về tổ chức và hoạt động của Công ty áp dụng từ ngày 05-01-2005 như sau
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
GIÁM ĐỐC
K.TOÁN BÁN HÀNG
T.THỊ-BÁN HÀNG
KHO
TP.KINH DOANH
SX
SƠN
DẦU
SX
SƠN
NƯỚC
QĐSX
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ.GĐ
KỸ
THUẬT
THỦ
QUỸ
KT
CÔNG
NỢ
KT
VẬT
TƯ
KT
T.TOÁN
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
VĂN THƯ
PHÓ.GĐ
KINH
DOANH
CV TƯ VẤN
♦ 4.2.Quy định chung cho các bộ phận
- Người được giao phụ trách bộ phận nào thì sẽ quản lý, điều hành các hoạt động của bộ phận đó. Chịu trách nhiệm trước cấp trên quản lý trực tiếp và luật pháp Nhà Nước hiện hành về kết quả hoạt động của bộ phận do mình phụ trách.
- Tất cả các bộ phận đều phải lập sổ nhật ký công việc , ghi chép lại nội dung chính về công việc của bộ phận và nhân viên phải thực hiện
- Phụ trách bộ phận phải lập bảng “lịch công tác” trong tuần của các thành viên trong bộ phận để theo dõi, quản lý công việc và nhân sự của bộ phận qua bảng chấm công , thời gian làm việc , nghỉ vắng thực hiện theo đúng nội quy lao động đã đề ra của Công ty.
- Các yêu cầu về công việc của các bộ phận phải được báo cáo kịp thời, đúng hạn trình lên lãnh đạo.(theo các biểu mẫu báo cáo).
♦ 4.3.Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận phòng ban
* Giám đốc công ty
- Là người quản lý , điều hành chung toàn bộ về tổ chức nhân sự , hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Là người ấn định các chiến lược phát triển của công ty dựa trên các yếu tố bên ngoài và bên trong của công ty.
- Ấn định các chỉ tiêu kế hoạch và định hướng phát triển.
- Thiết lập cơ cấu tổng thể của công ty, quyết định mở rộng , đầu tư quy mô sản xuất kinh doanh.
- Là người đại diện pháp lí của công ty giao dịch với bên ngoài và ký các văn bản giao dịch.
* Phó giám đốc kỹ thuật
- Giúp giám đốc trong việc bảo đảm thiết bị sản xuất vận hành liên tục , an toàn đáp ứng các yêu cầu trong quá trình sản xuất.
- Quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với điều kiện của công ty.
- Lập kế hoạch , tiến độ mua nguyên liệu, vật tư hàng tháng qua cân đối vật tư tồn kho và kế hoạch sản xuất.
- Quản lý bộ phận sản xuất và KCS, hướng mục tiêu hoạt động vào ổn định kiểm soát được chất lượng sản phẩm xuất xưởng.
- Xây dựng các thông số kỹ thuật sản phẩm.
-Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng các sản phẩm , đăng ký chất lượng theo quy định của Nhà Nước.
- Quản lý các tài liệu, máy móc thiết bị phòng thí nghiệm.
- Phối hợp với bộ phận kinh doanh thực hiện công tác giám sát thi công và bảo hành kỹ thuật thông qua trao đổi thống nhất phương án thực hiện.
* Phó giám đốc kinh doanh
- Chịu trách nhiệm nghiêm cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thông qua các hoạt động như tiếp thị , bán hàng, mở rộng các cửa hàng bán lẻ và giới thiệu các sản phẩm của công ty.
- Lập phương án , kế hoạch chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ nhằm đạt mục tiêu của công ty.
- Xây dựng hệ thống, quy chế quản lý kinh doanh đảm bảo chặt chẽ, đầy đủ , báo cáo kịp thời về các số liệu kinh doanh cho Giám Đốc.
- Xây dựng giá thành kế hoạch, giá bán sản phẩm phù hợp theo từng giao đoạn.
- Giải quyết các khiếu nại của khách hàng (theo yêu cầu của trưởng BPKD).
- Theo dõi bộ phận kinh doanh hoạt động theo mục tiêu cgung của công ty đề ra.
- Thống kê, đánh giá sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng định kỳ. Đề ra biện pháp giải quyết.
* Trưởng bộ phận kinh doanh
- Phụ trách bộ phận quản lý nhân sự và điều phối hoạt động trong bộ phận phù hợp tình hình cụ thể về :
+ Tiếp thị
+ Bán hàng
+ Giao hàng
+ Giám sát thi công và bảo hành kỹ thuật.
- Quản lý các chứng từ, hồ sơ liên quan đến kinh doanh bán hàng, chịu trách nhiệm về tư cách pháp nhân, tài chính của khách hàng trong giao dịch.
- Đề xuất các phương án kinh doanh, bán hàng của công ty cho từng tháng , từng thời kỳ nhất định phù hợp với kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm theo mục tiêu của công ty đề ra.
- Tiếp thị và quan hệ với khách hàng nhằm mục tiêu:
+ Phát triển doanh số
+ Thu hồi công nợ sau bán hàng
+ Báo cáo kịp thời các số liệu kinh doanh theo quy định của công ty (theo biểu mẫu).
* Bộ phận kho
- Quản lý các sản phẩm, nguyên vật liệu tồn kho có hệ thống (thông qua các chứng từ xuất nhập , thẻ kho).
- Sắp xếp , bố trí kho bãi hợp lý, phù hợp với điều kiện kho bãi của công ty.
- Báo cáo kịp thời các nguyên vệt liệu tồn kho (đề xuất mua, thông qua định mức tồn kho), tránh ảnh hưởng đến việc sản xuất.
- Hàng xuất nhập khẩu phải kiểm tra và có đủ chứng từ hợp lệ.
* Bộ phận văn thư
- Soạn thảo các văn bản , công văn theo yêu cầu của ban giám đốc Công ty.
- Quản lý các con dấu, thiết bị văn phòng, hồ sơ tài liệu của Công ty.
- Tiếp nhận, gửi các công văn đến , đi vào sổ quản lý công việc.
- Quản lý các văn bản nội bộ , tài liệu khoa học kỹ thuật như quyết định, thông báo, giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vv… vào sổ đăng ký như quản lý công việc đi và đến.
- Theo dõi các hợp đồng lao động nhân viên của Công ty.
* Kế toán trưởng
- Phản ánh, kiểm tra, phân tích và giám sát mọi hoạt động liên quan đến lĩnh vực kế toán, tài chính.
- Cập nhật các số liệu xuất nhập nguyên liệu , sản phẩm , thu chi hàng ngày của công ty, lập bảng tổng hợp hàng tháng, quý, năm theo mẫu quy định của Công ty.
- Lập và quản lý các chứng từ , hồ sơ thuộc nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty theo quy định hiện hành của luật pháp Nhà Nước.
- Lập kế hoạch thu chi hàng tháng, đảm bảo cân đối tài chính cho hoạt động của Công ty.
- Có quyền yêu cầu các bộ phận khác cung cấp các số liệu , chứng từ hợp lệ thuộc phạm vi kế toán tài chính.
- Theo dõi và đối chiếu công nợ của khách hàng, triển khai thu hồi và thanh toán đúng thời hạn trên hợp đồng ( BPKD phối hợp thực hiện).
- Có quyền góp ý với Giám Đốc về khoản thu-chi không đúng quy định Nhà Nước ban hành , cũng như đề xuất các biện pháp sử dụng vốn hiệu quả nhất.
- Phối hợp với bộ phận kinh doanh giải quyết, xử lý công nợ quá hạn của công ty với các đối tác khác trên cơ sở các bảng tổng kết hàng tháng thông qua trao đổi thống nhất cách giải quyết cụ thể.
- Phối hợp với Phó Giám Đốc kỹ thuật công ty kiểm tra, giám sát các kho của Công ty (đề xuất thời gian các thức thực hiện với Phó Giám Đốc).
- Đối chiếu chứng từ với thẻ kho
- Đối chiếu chứng từ với thực tế trong kho.
♦ 4.4.Các sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Công ty đã nghiên cứu phát triển nhiều sản phẩm đạt chất lượng cao, mẫu mã đẹp được thị trường ưa chuộng. Sản phẩm của Công ty chủ yếu dành cho sơn tàu biển với trên 20 mặt hàng, mỗi mặt hàng có hàng trăm kiểu màu.
Trong năm 2006-2007 , Công ty đã đưa ra nhiều sản phẩm mới, trong đó có nhiều sản phẩm lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam như : sơn chống ô nhiễm, sơn chống cháy, sơn chống nhiệt…
Công ty đang đầu tư cho chiến lược đẩy mạnh mặt hàng sơn và định hướng phát triển sẽ trở thành Công ty sơn hàng đầu của cả nước.
Công ty phát triển mặt hàng qua thị trường như Đông Âu,…
Về thị trường tiêu thụ thì Ban lãnh đạo nhận định rằng : lấy thị trường trong nước làm nền tảng và thị trường nước ngoài làm thị trường mở rộng. Do mới bắt đầu tìm hiểu nên số lượng xuất khẩu chưa nhiều mà hiện chủ yếu sản xuất và bán cho thị trường trong nước, và nhất là ở khu vực miền Nam, tiếp tục đầu tư phát triển thị trường miền Bắc và khai thác thị trường ở miền Trung.
♦ 4.5.Định hướng phát triển Công ty
Công ty muốn trở thành đơn vị dẫn đầu về sản phẩm sơn cao cấp.Công ty mong muốn đáp ứng cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao nhất , nhằm thỏa mãn nhu cầu liên tục của khách hàng, thể hiện qua các chính sách:
- Lấy thị trường khách hàng làm xuất phát điểm và mục tiêu cho mọi hoạt động của Công ty.
- Luôn nổ lực thỏa mãn nhu cầu khách hàng của mình một cách tốt nhất so với các đối thủ cạnh tranh.
- Liên tục tìm hiểu sự tuyệt hảo để thế hệ tương lai cùng nhìn nhận và tin cậy sản phẩm của Công ty Ngựa Vằn.
- Chất lượng và uy tín sản phẩm là một di sản mà Công ty đã tích lũy được và phải bồi đắp thêm từng ngày từng giờ.
- Vững vàng và phát triển thị trường bằng việc đầu tư không ngừng cho việc nghiên cứu phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm .Giữ vững chỗ đứng hàng đầu của các sản phẩm chiến lược.Tăng cường sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao , phong phú đa dạng thay thế hàng ngoại nhập.
- Luôn tìm hiểu và chia sẻ quan hệ mật thiết với mọi khách hàng và những người hợp tác.
- Đầu tư và phát triển chiều sâu lẫn chiều rộng của sản phẩm . Thường xuyên tập trung tiếp nhận , chuyển giao các công nghệ tiên tiến của nước ngoài gắn chặt với tiến trình nhập khẩu những máy móc thiết bị hiện đại.
- Hợp tác với các hãng , các trung tâm trang trí trong nước và ngoài nước để thiết kế các loại sơn mới phù hợp với trang trí đa dạng ngày nay và đi xa hơn nữa, sẽ định hướng cho người tiêu dùng về trang trí cho phù hợp với túi tiền người dân.
- Vẫn tiếp tục giữ vị thế đi đầu về sản phẩm sơn và là Công ty Ngựa Vằn hàng đầu của cả nước.
5.Tổ chức bộ máy kế toán
♦ 5.1.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KT
VẬT TƯ
THỦ QUỸ
KT
CÔNG
NỢ
KT
THANH
TOÁN
KT TỔNG HỢP
♦ 5.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng thành phần kế toán
* Kế toán trưởng
-Là người có trách nhiệm cao nhất về công tác tổ chức điều hành giám sát các hoạt động tài chính, thống kê và các mặt hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm chính về tổ chức kế toán ở Công ty.
* Kế toán tổng hợp
- Theo sự chỉ đạo, điều hành và phân công của kế toán trưởng
- Kiểm tra, xử lý và điều chỉnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do kế toán viên định khoản
- Phân bổ chi phí cho từng đối tượng sản xuất kinh doanh
- Trích và lập quỹ tiền lương theo đơn giá được duyệt
- Tổng hợp báo cáo kinh doanh của các bộ phận trực thuộc báo cáo hàng tháng.
- Trích dự phòng hàng giảm giá tồn kho, dự phòng nợ khó đòi
- Trích và xử lý chênh lệch tỷ giá
- Hàng tháng lập báo cáo nội bộ theo quy định của Công ty
- Cuối năm lập báo cáo quyết toán tài chính của xí nghiệp.
* Kế toán thanh toán
- Theo sự chỉ đạo, điều hành và phân công của kế toán trưởng.
- Kiểm tra chứng từ , báo cáo bán hàng, báo cáo chi phí của các bộ phận chuyển lên theo quy định trên cơ sở báo cáo được Ban Giám Đốc duyệt.
- Hàng ngày lập các phiếu thu-chi , thanh toán, tạm ứng trên cơ sở đề xuất thanh toán của các bộ phận , phòng ban chuyển đến đã được Ban Giám Đốc xí nghiệp chấp nhận duyệt thi
- Phối hợp với kế toán vật tư để đối chiếu công nợ phải trả ( tài khoản 331) tạm ứng khi phát sinh thanh toán
- Phối hợp với kế toán công nợ để đối chiếu công nợ phải thu (tài khoản 131) khi phát sinh thu nợ.
- Theo dõi các khoản liên quan đến tạm ứng (tài khoản 141) đôn đốc và nhắc nhở các cá nhân tạm ứng thanh toán kịp thời và đầy đủ.
- Cuối ngày nhập số liệu vào máy, đối chiếu tiền quỹ với thủ quỹ
- Hàng tháng lập các tờ khai thuế GTGT
- Tập hợp chứng từ đã xử lý trong ngày chuyển thủ quỹ lưu trữ theo quy định.
- Tham gia trực tiếp trong việc kiểm kê quỹ tiền mặt định kỳ.
* Kế toán công nợ
- Theo sự chỉ đạo , điều hành và phân công của kế toán trưởng
- Lập bảng theo dõi chi tiết và tổng hợp công nợ cho từng khách hàng và từng loại hình sản xuất kinh doanh
- Phối hợp và đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn
- Theo dõi các khoản nợ phải thu, nợ phải trả
- Theo dõi tình hình tăng giảm các hợp đồng, phiếu yêu cầu phát sinh
* Kế toán vật tư
- Theo sự chỉ đạo , điều hành và phân công của kế toán trưởng
- Trực tiếp tham gia kiểm kê định kỳ công cụ dụng cụ và tài sản cố định kịp thời phát hiện để có hướng xử lý
- Theo dõi việc sửa chữa thường xuyên, sửa chữa vốn tài sản cố định
- Lập và tính khấu hao TSCĐ , phân bổ công cụ theo định kỳ hàng tháng
* Thủ quỹ
- Theo sự chỉ đạo , điều hành và phân công của kế toán trưởng
- Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ do kế toán thanh toán lập ( phiếu thu - chi) trên cơ sở đã được Ban Giám Đốc duyệt, thủ quỹ thực hiện việc thu - chi tiền mặt , cuối ngày phối hợp với kế toán thanh toán đối chiếu tồn quỹ thực tế với sổ sách kế toán.
- Thường xuyên liên hệ với Ngân hàng để thực hiện việc nộp tiền mặt tài khoản hoặc rút tiền mặt nhập quỹ
- Định kỳ thực hiện việc kiểm kê tồn quỹ thực tế theo quy định
- Kết hợp với kế toán thanh toán tập hợp các chứng từ gốc để đóng lưu theo tháng
- Nhận và lưu chuyển công văn đến , công văn đi , hợp đồng , tờ trình quyết định … của các bộ phận và xí nghiệp
♦ 5.3.Nhiệm vụ
Phòng kế toán có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của xí nghiệp, phản ánh với Giám Đốc tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, phản ánh với Giám Đốc tình hình thực hiện chính sách, chế độ tài chính của Nhà Nước, phát hiện khả năng tiềm tàng trong Công ty…
- Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên và để có cơ sở pháp lý ghi nhận sổ sách kế toán chính xác, cụ thể rõ rang. Phòng kế toán phải thực hiện việc xử lý chứng từ theo một trình tự cụ thể.
- Kiểm tra chứng từ : xem tính pháp lý của chứng từ , việc tính toán trên chứng từ đúng hay sai , có ghi đầy đủ các yếu tố , nội dung của chứng từ có hợp pháp , có đúng chế độ, thể lệ hiện hành và có phù hợp với định mức , dự toán được duyệt hay không.
- Xử lý chứng từ : sắp xếp chứng từ theo từng loại nghiệp vụ , theo bộ phận phát sinh , tổng hợp số liệu các chứng từ cùng loại định khoản kế toán theo quy định.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán : khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế tại mỗi bộ phận , chứng từ được bộ phận tập hợp theo quy định và trình tự duyệt trên cơ sở chính xác, rõ rang và hợp pháp trước khi chuyển về phòng kế toán kiểm trra và xử lý.
- Bảo quản và lưu trữ chứng từ : chứng từ kế toán hàng tháng (chứng từ gốc, chứng từ tổng hợp và chứng từ ghi sổ) phải được sắp xếp theo loại , theo trình tự thời gian đóng thành quyển hoặc gói buộc cẩn thận. Bên ngoài mặt ghi rõ :tên đơn vị, niên độ tháng, cố liệu chứng từ (số đầu đến số cuối) lưu trữ theo chế độ quy định.
6.Hình thức kế toán tại Công ty
♦ 6.1.Chính sách kế toán
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán của Công ty : Bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : theo giá thực tế
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho : phương pháp bình quân gia quyền.
- Nguyên tắc hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ : theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kế toán chi tiết NVL và công cụ dụng cụ : phương pháp thẻ song song.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trogn kế toán : Đồng Việt Nam (VNĐ).
- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ : ngoại tệ được chuyển đổi theo từng thời điểm , ghi chép theo tỷ giá thực tế (tỷ giá thông báo của liên Ngân hàng).
- Khoản chênh lệch (nếu có) được phản ánh vào tài khoản 413 “chênh lệch tỷ giá”
♦ 6.2.Hình thức kế toán
Hiện nay Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ .Do đó từng bước giảm dần những thiếu sót trogn việc hạch toán bằng thủ công, đảm bảo số liệu chính xác và an toàn tuyệt đối trong việc lưu trữ chứng từ.
SƠ ĐỒ CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GỐC
THỦ QUỸ
SỔ CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BÁO CÁO KẾ TOÁN
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ
SỔ CÁI
Chứng từ gốc
CHỨNG TỪ GHI SỔ
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
♦ 6.3.Quy trình ghi sổ
Hàng ngày :
- Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc , kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ, lấy đó làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và để ghi vào sổ chứng từ ghi sổ- Riêng đối với các chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt thì các chứng từ gốc sau khi dùng làm căn cứ ghi vào sổ quỹ phải kèm theo báo cáo quỹ, căn cứ vào báo cáo quỹ tiền mặt để lập chứng từ ghi sổ .
- Các chứng từ ghi sổ sau đó dùng để ghi vào sổ cái.
* Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì đồng thời với việc ghi chép vào sổ kế toán tổng hợp còn phảo ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Cuối tháng :
- Cộng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , khóa sổ cái và các sổ thẻ chi tiết
- Căn cứ vào sổ phát sinh bên Nợ , bên Có của các tài khoản lập Bảng cân đối số phát sinh
- Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết, dùng để đối chiếu kiểm tra với số liệu đã ghi trên sổ kế toán tổng hợp
- Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên Bảng cân đối số phát sinh và Bảng chi tiết số phát sinh để lập các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính cuối kỳ.
* Đối với các nghiệp vụ liên quan đến các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ quỹ và các sổ chi tiết nếu có liên quan.
♦ 6.4.Một số mẫu sổ đặt trưng của hình thức chứng từ ghi sổ
* Chứng từ ghi sổ
Dùng để tổng hợp số liệu của chứng từ gốc theo từng loại sự việc và ghi rõ nội dung vào sổ từng sự việc đó. Chứng từ ghi sổ lập cho nhiều chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau và phát sinh thường xuyên trong tháng.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:…
Ngày…tháng…năm
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối Ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Cộng
X
X
X
X
Kèm theo…chứng từ gốc :
Người lập Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên)
* Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ:
Là loại sổ kế toán tổng hợp dùng để thể hiện tổng số tiền của các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian.Cuối mỗi tháng, kế toán tổng cộng số phát sinh trong tháng để làm căn cứ đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Cộng
X
X
X
* Sổ cái:
Là sổ kế toán tổng hợp dung để tổng hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản tổng hợp quy định trong chế độ kế toán .Cuối mỗi tháng, kế toán khóa sổ , cộng tổng số phát sinh Nộ và tổng số phát sinh Có của từng loại tài khoản để làm căn cứ lập bảng đối chiếu số phát sinh
SỔ CÁI
Tài khoản:… Số hiệu:… ( ĐVT : đồng)
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn Giải
TK Đối ứng
Số Tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ….
PS trong kỳ
….
….
Cộng phát sinh :
XXX
XXX
Số dư cuối kỳ :
XXX
XXX
Phương tiện phục vụ công tác kế toán:
Ứng dụng quá trình hiện đại hóa, phần mềm kế toán và hệ thống vi tính nối mạng toàn Công ty đã giúp cho công tác quản lý truy cập số liệu nhanh chóng, chính xác, trung thực về thông tin và giảm tối thiểu sai sót trong công tác quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp lãnh đạo nắm bắt nhanh chóng tình hình Công ty để đề ra các chiến lược và giải pháp
Hệ thống tài khoản sử dụng tại Công ty:
Công ty TNHH Sản Xuất- Thương Mại Ngựa Vằn sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, đồng thời được mở một số tài khoản chi tiết có liên quan.
CÁC TÀI KHOẢN SỬ DỤNG TẠI CÔNG TY
STT
SỐ HIỆU TK
TÊN TÀI KHOẢN
1
111
Tiền mặt
2
112
Tiền gửi ngân hàng
3
1122
Tiền gửi ngoại tệ
4
131
Phải thu khách hàng
5
13311
Thuế GTGT được khấu trừ HH-DV nhập khẩu
6
13312
Thuế GTGT được khấu trừ TSCĐ mua nhập khẩu
7
13321
Thuế GTGT được khấu trừ TSCĐ mua trong nước
8
13322
Thuế GTGT được khấu trừ TSCĐ nhập khẩu
9
138
Phải thu khác
10
141
Tạm ứng
11
142
Chi phí trả trước
12
151
Hàng mua đang đi đường
13
152
Nguyên vật liệu
14
153
Công cụ , dụng cụ
15
154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
16
155
Thành phẩm
17
156
Hàng hóa
18
211
Tài sản cố định hữu hình
19
214
Khấu hao TSCĐ
20
241
Chi phí xây dựng dở dang
21
244
Ký quỹ, kí cược dài hạn
22
331
Phải trả cho người bán
23
33311
Thuế GTGT phải nộp hàng hóa bán ra
24
33312
Thuế GTGT phải nộp hàng hóa nhập khẩu
25
3333
Thuế nhập khẩu phải nộp
26
3334
Thuế TNDN
27
334
Phải trả cho cán bộ CNV
28
335
Chi phí phải trả
29
338
Phải trả khác
30
3382
Kinh phí công đoàn
31
3383
Bảo hiểm xã hội
32
3384
Bảo hiểm y tế
33
3388
Phải trả khác
34
341
Vay dài hạn
35
342
Tiền thuê trả trước
36
344
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
37
411
Nguồn vốn kinh doanh
38
421
Lãi chưa phân phối
39
511
DTBH và cung cấp dịch vụ
40
515
DT hoạt động tài chính
41
621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
42
622
Chi phí nhân công trực tiếp
43
627
Chi phí sản xuất chung
44
632
Giá vốn hàng bán
45
635
Chi phí tài chính
46
641
Chi phí bán hàng
47
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
48
711
Thu nhập khác
49
811
Chi phí khác
50
911
Xác định kết quả kinh doanh
Chương 3: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRÊN SỔ SÁCH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SX TM NGỰA VẰN
1. Hạch toán chi phí sản xuất
*1.1.1 Xác định đối tượng hạch toán chi phí của Công ty
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
• Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất mà Công ty phải bỏ ra để tạo ra các thùng sơn hoàn chỉnh.
• Đối tượng tính giá thành : do sản phẩm của Công ty là những thùng sơn nên đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm hoàn thành ở gia đoạn cuối kỳ (đơn vị tính : đ/thùng ; đ/cal; đ/lon).
• Kỳ tính giá thành : Kế toán tính giá thành sản phẩm theo từng tháng.Vì vậy việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành vào lúc cuối tháng.
* Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Công ty áp dụng phương pháp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Với phương pháp này, cuối kỳ kế toán phải xác định được số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và số thuế giá trị gia tăng còn phải nộp trong kỳ.
*1.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí tại Công ty
Do sản phẩm hoàn thành là các loại sản phẩm khác nhau , vì vậy kế toán cần tính giá thành cụ thể và riêng biệt cho từng sản phẩm, các chi phí cũng được tách ra và hạch toán riêng biệt
*1.1.3 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất
-Nguyên vật liệu chính cấu thành nên thực thể vật chất như: Propylene glycol, calcon, alphacid,ocotan 1288, detoamer water, BYK 301, calcium II…
-Nguyên vật liệu phụ có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm , tăng giá trị sử dụng của sản phẩm như : Atlantic cam ap –wb , pacific xanh lá ap-wp,…
-Nhiên liệu: là những thứ vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng trong quá trình sản xuất kinh doanh như điện, dầu lửa…
-Chi phí NVLTT được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng hạch toán chi phí theo các chứng từ ban đầu .Trong trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng để chế tạo nhiều loại sản phẩm không thể tính trực tiếp thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
• Các phương pháp phân bổ có thể áp dụng:
Phân bổ tỷ lệ với định mức khấu hao
Phân bổ tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm
Phân bổ theo hệ số quy định
• Cách xác định giá vật liệu xuất kho:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để xác định giá trị thành phẩm xuất bán hoặc xuất dùng cũng như việc xác định trị giá hàng tồn kho trong tháng.
Trị giá vật liệu xuất dùng trong kỳ được Công ty áp dụng theo đơn giá bình quân như sau:
Trị giá VL xuất dùng = Số lượng VL xuất dùng × ĐG
Với đơn giá bình quân được tính như sau:
Trị giá tồn Đk + Trị giá VL nhập trong kỳ
ĐG b/q =
Số lượng VL tồn kho ĐK + Số lượng VL nhập trong kỳ
VD :
Mặt hàng
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Propylene
1,280.08
43,327,950
215.00
5,375,000
179.69
5,853,488
43,327,950 + 5,375,000
Đơn giá bình quân = = 32,575.48
1,280.08 + 215.00
Trị giá xuất : 179.69 Kg × 32,575.48 = 5,853,488
Hạch toán
• Trình tự luân chuyển chứng từ :
Dựa vào hợp đồng mua bán , Công ty sẽ nhận được hóa đơn bán hàng do bên bán gởi đến khi mua nguyên vật liệu để làm thanh toán tiền hàng.
Khi vật liệu về đến , thủ kho tiến hành kiểm tra và sau đó cho nhập kho tất cả hàng hóa thông qua phiếu nhập kho .Phiếu nhập kho được viết thành 2 liên , một liên lưu , một liên thủ kho làm căn cứ để ghi vào thẻ kho số lượng thực nhập các loại nguyên vật liệu và theo chi tiết từng loại nguyên vật liệu .Phòng kế toán sẽ nhận được thẻ kho chi tiết từ bộ phận xuất nhập để làm căn cứ ghi sổ.
Khi nhận được phiếu lãnh từ bộ phận có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu. thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho NVL gồm 2 liên và chuyển 2 liên cho phòng vật tư duyệt xong sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho NVL gồm 2 liên và chuyển 2 liên cho phòng vật tư duyệt xong sẽ tiến hàng xuất đầy đủ số lượng NVL ghi trên phiếu xuất kho cho bộ phận có nhu cầu sử dụng.Sau đó thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho, chuyển 1 liên cho phòng vật tư ký nhận rồi chuyển tất cả cho phòng kế toán , liên còn lại thủ kho giữ.
♦.Căn cứ vào tình hình thực tế xuất kho vật liệu trong tháng 12 năm 2009. Do mỗi loại sản phẩm sử dụng NVL trực tiếp khác nhau nên chi phí NVL trực tiếp khác nhau.Vì vậy chi phí NVL trực tiếp được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm
Xuất kho vật liệu ,công cụ dụng cụ dùng trực tiếp sản xuất Sơn SC game ngoài 5G, căn cứ phiếu xuất kho kế toán hạch toán như sau:
- Vật liệu chính:
1. Nợ 621 : 5,853,337
Có 1521(Propylene glycol): 5,853,337
2. Nợ 621 : 866,879
Có 1521(Calcon): 866,879
3. Nợ 621 : 149,330
Có 1521(Alphacid): 149,330
4. Nợ 621 : 5,658,260
Có 1521(Ocotan1288) : 5,658,260
5. Nợ 621 : 6,079,608
Có 1521(Calcium TL) : 6,079,608
- Vật liệu phụ :
Trong kỳ không phát sinh nghiệp vụ xuất vật liệu phụ
- Nhiên liệu :
Nợ 621 : 3,308,483
Có 1522(Dầu lửa) : 3,308,483
Cuối kỳ kết chuyển
- Vật liệu :
1. Nợ 154 : 5,853,337
Có 621 (Propylene Glycol): 5,853,337
2. Nợ 154 : 866,879
Có 621 (Calcon): 866,879
3. Nợ 154 : 149,330
Có 621 (Alphacid): 149,330
4. Nợ 154 : 5,658,260
Có 621 (Octan1288) : 5,658,260
5. Nợ 154 : 6,079,608
Có 621 (CalciumTL) : 6,079,608
- Nhiên liệu :
1. Nợ 154 : 3,308,483
Có 621 (Dầu lửa) 3,308,483
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
(Chi tiết cho từng loại sản phẩm là sơn SC game ngoài 5G)
154
621
1521
18,607,414
21,915,897
1522
3,308,483
*1.1.4 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
• Cách tính lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
- Lương thời gian : là tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc chức danh, thăng lương theo quy định .Mức lương có thể trả theo tháng hay ngày làm việc.
- Lương sản phẩm: là tiền lương trả cho người lao động căn cứ theo số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ làm ra.
- Lương chính, lương phụ:
+ Lương chính: tiền lương trả cho công nhân trong thời gian làm việc thực tế
+ Lương phụ : tiền lương trả cho công nhân trong thời gian không làm việc nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định.
♦ Hiện nay Công ty áp dụng cách tính lương theo thời gian
Ví dụ:
STT
Họ tên
Số ngày làm việc
Lương CB
P/cấp+ ngoài giờ
Cơm
Thành tiền
1
Đinh Phước Thọ
27
3,200,000
2,400,000
270,000
5,870,000
2
Bùi Văn Sơn
27
1,440,000
760,000
270,000
2,470,000
3
Nguyễn Văn Khoa
26
1,200,000
600,000
260,000
2,060,000
4
Lê Quang Bình
20.5
960,000
540,000
200,000
1,700,000
Cộng
x
x
x
x
x
12,100,000
♦ Tình hình thực tế tại Công ty, chi trả lương cho công nhân sản xuất trong tháng 12 năm 2009 như sau :
Căn cứ vào Bảng tính lương, kế toán ghi :
1. Tiền lương phải trả cho nhân viên BPSX kỳ 1 T12/2009
Nợ TK 622: 9,689,000
Có TK 334: 9,689,000
2. Trích BHXH 15% kỳ 1 T12/2009 BPSX
Nợ TK 622: 858,000
Có TK 3383: 858,000
3. Trích BHYT 2% trong kỳ 1 T12/2009 BPSX
Nợ TK 622: 114,400
Có TK 3384: 114,400
4. Trích BHTN 1% trong kỳ 1 T12/2009 BPSX
Nợ TK 622: 57,200
Có TK 3388: 57,200
5. Tiền lương phải trả cho nhân viên BPSX kỳ 2 T12/2009
Nợ TK 622: 10,077,000
Có TK 334 10,077,000
6. Trích BHXH 15% kỳ 2 T12/2009 BPSX
Nợ TK 622: 858,000
Có TK 3383: 858,000
7. Trích BHYT 2% kỳ 2 T12/2009 BPSX
Nợ TK 622: 114,400
Có TK 3384: 114,400
8. Trích BHTN 1% kỳ 2 T12/2009 BPSX
Nợ TK 622: 57,200
Có TK 3388: 57,200
9. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành
Nợ TK 154: 21,855,200
Có TK 622: 21,855,200
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP154
622
334
21,855,200
19,766,000
3383
1,716,000
3384
228,800
3388
144,400
*1.1.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung:
♦ Trong tháng 12 năm 2009 ở Công ty phát sinh các chi phí và kế toán hạch toán như sau:
1.Hạch toán mua dung môi dùng cho sản xuất:
Nợ TK 627: 560,000
Có TK 111: 560,000
2.Hạch toán mua dầu giao hàng dùng cho sản xuất:
Nợ TK 627: 182,636
Có TK 111: 182,636
3.Hạch toán mua hũ mẩu:
Nợ TK 627: 590,000
Có TK 111: 590,000
4.Hạch toán tiền nước:
Nợ TK 627: 494,468
Có TK 111: 494,468
5.Hạch toán phân bổ tiền điện:
Nợ TK 627: 1,535,765
Có TK 335: 1,535,765
6.Hạch toán phân bổ chi phí TT:
Nợ TK 627: 2,317,083
Có TK 142: 2,317,083
7.Hạch toán trích khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 627: 4,177,437
Có TK 214: 4,177,437
8.Hạch toán xuất nguyên liệu thùng:
Nợ TK 627: 22,564,746
Có TK 152: 22,564,746
9.Hạch toán xuất nguyên liệu carton:
Nợ TK 627: 1,253,960
Có TK 152: 1,253,960
10.Hạch toán xuất nguyên liệu màu:
Nợ TK 627: 13,955,718
Có TK 152: 13,955,718
11.Hạch toán trích BHXH,BHYT,BHTN T12:
Nợ TK 627: 144,000
Có TK 3383: 120,000
Có TK 3384: 16,000
Có TK 338: 8,000
12.Hạch toán trả tiền thuê kho T12:
Nợ TK 626: 22,727,273
Có TK 338: 22,727,273
13.Hạch toán điều chỉnh TK 338 ( tiền thủ kho):
Nợ TK 338: 30,151,515
Có TK 627: 30,151,515
14.Hạch toán phân bổ chi phí TT dài hạn:
Nợ TK 627: 854,167
Có TK 242: 854,167
15.Hạch toán tổng hợp chi phí tính giá thành:
Nợ TK 154: 42,383,756
Có TK 627: 42,383,756
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
338
627
111
30,151,515
1,827,122
42,383,756
854,167
22,871,273
37,774,424
4,177,437
2,317,083
1,535,765
338
242
334
152
214
142
335
154
1,178,000
Sau đây là những chi phí có liên quan đến việc tính giá thành của sản phẩm sản xuất trong tháng 12 năm 2009. Sản phẩm sản xuất là Sơn SC game ngoài 5G
KHOẢN MỤC PHÍ
SỐ TIỀN
I.CHI PHÍ SẢN XUẤT DỞ DANG ĐẦU KỲ
II.CHI PHÍ PHÁT SINH TRONG KỲ
1.Nguyên vật liệu
2.Công tụ , dụng cụ
3.Nhân công trực tiếp
4.Chi phí sản xuất chung:
- Tiền mua đồ dùng cho sản xuất
- Tiền điện
- Chi phí trả trước
- Chi phí nguyên liệu phục vụ sản xuất
- Chi phí nhân viên phân xưởng
- Chi phí khấu hao TSCĐ của sản xuất
5.Chi phí khác
6.Giảm chi phí trong kỳ
III. CHI PHÍ SẢN XUẤT DỞ DANG CUỐI KỲ
IV. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
21,915,897
-
21,855,200
1,827,122
1,535,765
3,171,250
37,774,424
1,178,000
4,177,437
22,871,273
-
116,306,368
2. Kế toán tổng hơp chi phí sản xuất
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm , các chi phí được tập hợp trên các tài khoản 621,622,627, sau đó kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành.
Căn cứ vào các nghiệp vụ đã phát sinh , kế toán tổng hợp và hạch toán như sau:
Chi phí sản xuất sản phẩm là:
Nợ TK 154: 116,306,368
Có TK 621: 21,915,897
Có TK 622: 21,855,200
Có TK 627: 72,535,271
3. Đánh giá sản phẩm dở dang
Do quá trình sản xuất của sản phẩm là quy trình công nghệ khép kín nên hầu như không có sản phẩm hỏng , cũng như sản phẩm dở dang . Vì vậy công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
4. Kế toán tính giá thành sản phẩm
Trong tháng 12 năm 2009 , có tài liệu về chi phí sản xuất hoàn thành như sau:
1.Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng : 0
2.Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng được xác định và kết chuyển:
- Chi phí NVL trực tiếp : 21,915,897
- Chi phí NC trực tiếp : 21,855,200
- Chi phí SX chung : 72,535,271
3. Sản phẩm sản xuất hoàn thành trong tháng là: 200 thùng
4. Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng : 0
Kế toán có các bút toán sau:
Nợ TK 154: 116,306,368
Có TK 621: 21,915,897
Có TK 622: 21,855,200
Có TK 627: 72,535,271
Giá thành toàn bộ sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ = 116,306,368
♦ Trong tháng 12 năm 2009 Công ty đã sản xuất được 200 thùng sơn SC game ngoài 5G
116,306,368
Vậy Z đơn vị SP = = 581,532 đ/thùng
200
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 12 năm 2009
Tên sản phẩm :Sơn SC game ngoài 5G Số lượng: 200 thùng Đơn vị tính: đồng
Khoản mục chi phí
CPSXDD đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
CPSXDD cuối kỳ
Giá thành toàn bộ
Giá thành đơn vị
CPNVLTT
21,915,897
21,915,897
109,579
CPNCTT
21,855,200
21,855,200
109,276
CPSXC
72,535,271
72,535,271
362,677
CỘNG
116,306,368
116,306,368
581,532
♦ Nhập kho thành phẩm , kế toán ghi :
Nợ TK 155: 116,306,368
Có TK 154: 116,306,368
200 thùng sơn
72,535,271
21,855,200
CPNVLTT
21,915,897
116,306,368
CPSXC
CPNCTT
155
154
627
622
621
5. Nhận xét, kiến nghị:
Qua hơn 2 tháng thực tập tại Công ty TNHH Sản Xuất – Thương Mại Ngựa Vằn kết hợp với những kiến thức đã được thầy cô truyền đạt cùng với những nhận thức của bản thân , em nhận thấy Công ty có những thuận lợi và khó khăn như sau:
*5.1 Nhận xét:
5.1.1 Thuận lợi:
• Khách quan:
Với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta hiện nay là khuyến khích phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần , đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân đã tạo điều kiện thuận lợi để Công ty phát triển và đẩy mạnh hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài.
Việc vay vốn trung và dài hạn ở các ngân hàng và các tổ chức tín dụng ngày nay cũng khá dễ dàng và tạo sự an tâm cho các doanh nghiệp.
Nhu cầu về sản phẩm sơn ở Việt Nam và trên thế giới là khá cao , do đó thị trường tiềm năng của Công ty là khá lớn.
• Chủ quan:
Lãnh đạo Công ty nhạy bén năng động trên thị trường, đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý cũng như công nhân có trình độ tay nghề có khả năng sản xuất và cung cấp hàng hóa chất lượng cao.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đang dần dần ổn định và phát triển theo hướng tốt làm tăng uy tín của Công ty và tạo được niềm tin cho khách hàng.
5.1.2.Khó khăn:
Trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay , để có thể tồn tại và phát triển , yếu tố cạnh tranh là không thể trách khỏi.Vì vậy chất lượng và giá cả là những chỉ tiêu hàng đầu đối với doanh nghiệp .Nhưng việc mất giá của đồng tiền trong nước đã gây ra cho Công ty một số khó khăn trong việc thu mua nguyên vật liệu từ đối tác nước ngoài .Công ty phải nổ lực tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu từ đối tác nước ngoài. Công ty phải nỗ lực tìm kiếm các nguồn nguyên liệu trong nước. Do đó mặc dù đã hết sức cố gắng Công ty vẫn chưa giảm được giá thành sản phẩm.
Một trong những trở ngại chung của các doanh nghiệp tư nhân mới thành lập hiện nay là sự thiếu nguồn vốn và chưa có được các khoản trích từ lợi nhuận . Công ty TNHH Sản Xuất - Thương Mại Ngựa Vằn cũng không ngoại lệ nên Công ty thường phải huy động thêm nguồn vốn bằng cách vay vốn . Nhưng việc vay vốn nhiều thường không hấp dẫn các đối tác.
Dù hiện nay Nhà Nước chủ trương cải cách hoàn chỉnh nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều thủ tục quản lý rườm rà và chưa có hợp lý, nhất là lĩnh vực thuế . gây trở ngại khó khăn cho Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
5.1.3 Nhận xét về công tác kế toán :
Công ty đã chọn mô hình kế toán tập trung nhằm cung cấp thông tin nhanh chóng đảm bảo yêu cầu của Công ty . Tất cả các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty , các nhân viên kế toán ở các bộ phận có nhiệm vụ thu thập , xử lý các chứng từ . Điều này giúp cho việc kiểm tra , tính toán trong công tác quản lý hành chính chặt chẽ , nhằm tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán để xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Các nhân viên kế toán chỉ cần nhập số liệu vào máy dựa trên chứng từ kế toán . Vì vậy việc xử lý số liệu đã giảm bớt vào cuối kỳ kế toán và giúp cho việc lập báo cáo tài chính nhanh chóng.
Công ty đã áp dụng các mẫu chứng từ , báo cáo tài chính theo mẫu của Bộ Tài Chính quy định. Việc lưu trữ chứng từ theo thời gian tạo điều kiện thuận lợi khi Công ty cần số liệu của những năm trước.
Hệ thống tài khoản được áp dụng theo quy định hiện hành . Đồng thời Công ty đã mở từng tài khoản chi tiết nhằm quản lý chặt chẽ cho từng đối tượng , từng yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất của Công ty.
Công ty sử dụng hệ thống sổ nhật ký chung , đây là hệ thống sổ thông dụng hiện nay vì để áp dụng chương trình phần mềm kế toán.
4. Nhận xét về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
♦ Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty được tập hợp thành ba khoản mục : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung.
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Đây là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành . Do đặc điểm sản xuất của Công ty , nguyên vật liệu do nhiều nhà cung cấp khác nhau nên giá cả luôn bị biến động. Bên cạnh đó , Công ty chưa thực hiện tốt công tác kiểm kê nguyên vật liệu dẫm đến sự hao hụt không đáng có.
• Chi phí nhân công trực tiếp:
- Công ty trả lương cho nhân viên được chia theo hai kỳ vào mỗi tháng . Công ty áp dụng đầy đủ các chế độ lương theo hệ số Nhà nước quy định và các chế độ khen thưởng, nghỉ lễ , nghỉ phép. Nhưng Công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên, khi nào phát sinh mới tính , làm như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc tăng giá thành sản phẩm vì khoản này nếu phát sinh sẽ được đưa vào chi phí làm giá thành tăng lên.
- Tiền lương được trả theo lương cơ bản cộng với các khoản phụ cấp , tăng ca, làm thêm giờ,… Hình thức này có đặc điểm là người nào làm nhiều thì hưởng nhiều , làm ít hưởng ít . Góp phần khích lệ tinh thần làm việc của công nhân. Họ có ý thức phấn đấu làm nhiều để được hưởng lương cao hơn. Nhờ thế mà công việc được hoàn thành sớm hơn , đẩy mạnh tốc độ sản xuất của phân xưởng.
- Công ty chưa tham gia vào công đoàn vì Công ty muốn giảm bớt một khoản chi phí nhưng điều này không đúng theo chế độ kế toán khi quy mô Công ty khá lớn.
• Chi phí sản xuất chung:
- Các loại chi phí mua ngoài , chi phí bằng tiền khác . Công ty đều có đầy đủ hóa đơn chi việc theo dõi kiểm tra.
- Chi phí sản xuất chung được theo dõi một cách chi tiết nhằm giúp cho doanh nghiệp đánh giá và quản lý Công ty một cách hợp lý
- Chi phí sản xuất chung của Công ty được phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Tuy nhiên , do giá cả nguyên vật liệu thường biến động nên dễ gây ảnh hưởng đến giá thành.
+ Công ty áp dụng phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Công ty phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế khác nhau , cho ta thấy việc tính giá thành được hạch toán cho từng đối tượng chịu chi phí được thực hiện một cách nhanh chóng.
+ Công ty xây dựng hệ thống sổ cái và sổ chi tiết phù hợp với việc phân loại chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
+ Kỳ tính giá thành được Công ty áp dụng vào hàng tháng , điều này phù hợp với thời gian sản xuất của Công ty.
+ Công ty luôn nâng cao hiệu quả sản xuất linh doanh thông qua việc quản lý được chi phí bỏ ra, tính đầy đủ , chính xác chi phí giá thành cũng như các chi phí khác. Công ty cập nhật giá thật linh hoạt nhằm đảm bảo việc mua bán được liên tục, góp phần làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí lưu thông để có thể cạnh tranh giá cả trên thị trường đảm bảo việc kinh doanh co hiệu quả.
*5.2.Kiến nghị:
♦ Để góp phần hoàn thiện công tác kế toán và hạn chế những khuyết điểm trong việc tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhất là trong phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Qua tìm hiểu thực tế công tác tại đơn vị và tham khảo tài liệu em có một số đóng góp ý kiến sau:
- Công ty cần nổ lực phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, giá thành giảm sẽ tạo cho Công ty có nhiều ưu thế trên thị trường hiện nay.
- Đầu tư mới trang thiết bị hiện đại, việc tăng cường đổi mới công nghệ có thể làm tăng chi phí khấu hao TSCĐ làm cho tổng giá thành tăng. Nhưng công nghệ mới sẽ làm giảm chi phí nguyên vật liệu , nhiên liệu , nhân công. Làm tổng chi phí giảm , đồng thời tăng chất lượng sản phẩm , dễ tiêu thụ góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Tăng hiệu quả sinh lợi của Công ty bằng cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí là chỉ tiêu quan trọng. Nó còn phản ánh tình hình tài chính của một đơn vị tốt hay xấu , lợi nhuận sẽ thu nhiều hay ít , một phần là doanh nghiệp có thực hiện tốt việc giảm chi phí hay không.
Hiện tại việc thu nguyên liệu còn khó khăn, nên Công ty cần quan tâm thường xuyên đến công tác kiểm kê nguyên vật liệu xuất, tồn kho. Tiết kiệm tối đa nguyên liệu, triệt để tận dụng phế liệu nhằm làm giảm chi phí mua hàng và giảm một số vật liệu hỏng. Đồng thời , Công ty cũng cần có những chính sách khuyến khích nhân viên tiết kiệm nguyên vật liệu.
Không ngừng tạo điều kiện và khuyến khích công nhân sản xuất từ đó tạo động lực giúp họ làm việc nhiệt tình hơn và hiệu quả hơn. Công ty nên tham gia vào công đoàn để công đoàn có thể bảo vệ lợi ích và quyền lợi cho các công nhân viên trong Công ty . Có như vậy họ mới gắn bó với Công ty hơn.
Để tránh tình trạng lãng phí khi xuất những công cụ nhỏ cho từng bộ phận , Công ty nên quy định rõ thời gian sử dụng hợp lý cho từng lao động nhỏ . Nếu bộ phận nào sử dụng hỏng trước thì bộ phận đó phải chịu trách nhiệm bồi thường với giá trị còn lại của công cụ đó.
Giảm bớt những tổn thất trong quá trình sản xuất.Đó là những chi phí về sản phẩm hỏng và chi phí ngừng sản xuất.
Nếu các chi phí về nhân lực , nhiên liệu làm tăng giá thành sản phẩm thì Công ty phải có sự kiểm tra chặt chẽ tình hình chấp hành thực hiện đúng quy định công nghệ.
Công ty cần xây dựng đội ngũ công nhân đứng máy có trình độ chuyên môn cao. Công ty nên thường xuyên tổ chức huấn luyện, đào tạo và cho công nhân tham gia các cuộc thi nâng cao tay nghề nhằm mục đích hướng cho họ sử dụng thành thạo máy móc thiết bị mới, biết cách bảo trì để duy trì công suất của máy.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường , để tồn tại và phát triển , sản phẩm của các doanh nghiệp phải được khách hàng chấp nhận. Do đó doanh nghiệp phải luôn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lợi nhuận để tích lũy và đóng góp cho xã hội. Nhưng để có kết quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao thì chỉ tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là chỉ tiêu hàng đầu.
Công ty đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, với sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt thì công tác tổ chức quản lý chi phí và giá thành sản phẩm , tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm càng được coi trọng hơn. Hạch toán kịp thời đầy đủ chi phí sản xuất giúp cho kế toán quản lý được chi phí , tính giá thành sản phẩm chính xác, xác định kết quả kinh doanh đúng đắn.
Mặc dù chế độ kế toán thay đổi thường xuyên nhưng hiện tại Công ty đầu cập nhật kịp thời.Công ty sử dụng hệ thống tài khoản đầy đủ không gây khó khăn cho việc quản lý giá thành và kiểm soát chi phí. Các nghiệp vụ đều được hạch toán theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.
Qua phân tích tình hình hạch toán chi phí và tính giá thành tại Công ty TNHH Sản Xuất-Thương Mại Ngựa Vằn, em nhận thấy Công ty rất có tiềm năng phát triển.
Những thành quả có được như trên là do Công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị hiện đại, ban lãnh đạo có năng lực và đội ngũ nhân viên có tâm huyết với nghề.
Tuy nhiên, là một doanh nghiệp tư nhân nên Công ty còn hạn chế về vốn và kỹ thuật. Do đó Nhà nước cần có sự quan tâm đặc biệt để hỗ trợ , giúp đỡ Công ty trong những để Công ty có thể phát triển vững mạnh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng lợi nhuận để góp phần vào ngân sách Nhà Nước, tạo ra những sản phẩm chất lượng thay thế sản phẩm ngoại nhập và xuất khẩu ra nước ngoài nhằm tăng nguồn ngọai tệ quốc gia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu bộ môn kế toán của giảng viên Hoàng Minh Nghĩa.
Tài liệu , số liệu của Công ty TNHH Sản Xuất-Thương Mại Ngựa Vằn, năm 2009, Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Việt Hưng, Kế toán tài chính , năm 2009 , NXB Thống kê.
Tập thể giảng viên trường đại học kinh tế , giáo trình kế toán tài chính phần 1-2 , năm 2008, NXB giao thông vận tải.
Tập thể giảng viên trường đại học kinh tế, giáo trình kế toán tài chính phần 3-4 , năm 2008 , NXB giao thông vận tải.
Chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cơ sở lý luận và hạch toán chi phí giá thành đơn vị CÔNG TY TNHH SX TM NGỰA VẰN.doc