Phần I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ TRUYỀN BÁNH RĂNG 
 I-1. Công dụng của bộ truyền động bánh răng.
 Truyền động bánh răng được sử dụng trong nhiều loại máy và cơ cấu khác nhau để truyền chuyển động quay từ trục này sang trục khác và để biến chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến hoặc ngược lại.
 Truyền động bánh răng được sử dụng rộng rãi bởi vì chúng có những ưu điểm như khả năng truyền lực lớn, đảm bảo tỷ số truyền ổn định, hệ số có ích lớn và truyền động êm.
 Truyền động bánh răng là những cơ cấu quan trọng trong ôtô, máy kéo động cơ đốt trong, máy công cụ, máy nông nghiệp, máy cần cẩu và nhiều loại thiết bị khác.
 Phạm vi tốc độ và truyền lực của truyền động bánh răng rất lớn.
 Các hộp tốc độ và truyền lực có khả năng truyền công suất tới hàng chục nghìn kW. Tốc độ vòng của bánh răng trong các cơ cấu truyền chuyển động tốc độ cao có thể đạt tới 150m/s. Các bánh răng truyền chuyển động quay được gọi là bánh răng chủ động, còn bánh răng nhận chuyển động quay gọi là bánh răng bị động. Trong bộ truyền còn có khái niệm bánh răng nhỏ ( có đường kính hoặc số răng nhỏ ) và bánh răng lớn (có đường kính và số răng lớn ).
 Sử dụng bánh răng có thể truyền được chuyển động quay giữa các trục song song với nhau, chéo nhau hoặc vuông góc với nhau.
 
 I-2. Phân loại bộ truyền bánh răng.
 Tùy thuộc vào vị trí tương quan của các trục mà người ta phân biệt:
 - Bộ truyền bánh răng trụ: 
 + Răng thẳng
 + Răng nghiêng
 + Chéo nhau.
 - Bộ truyền bánh răng côn:
 + Răng thẳng
 + Răng nghiêng 
 + Răng cong
 - Bộ truyền bánh răng thanh răng.
 - Bộ truyền trục vít – bánh vít
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 38 trang
38 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 16188 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghệ chế tạo bánh răng côn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 giao nhau Hai trục chéo nhau 
Hình II-4. Vị trí tương quan giữa hai trục. 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 8 8/4/2011 
PHẦ III 
CÔG GHỆ CHẾ TẠO BÁH RĂG CÔ 
III-1. Yêu cầu kỹ thuật. 
 Ngoài các yêu cầu về độ chính xác khi cắt răng, quy trình công nghệ chế 
tạo bánh răng cần đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật sau đây: 
 - Độ không đồng tâm giữa mặt lỗ và đường tròn cơ sở (vòng chia) nằm 
trong khoảng 0,05 ÷ 0,1 mm. 
 - Độ không vuông góc giữa mặt đầu và tâm lỗ nằm trong khoảng 0,01 ÷ 
0,015 mm trên 100 mm đường kính. 
 - Mặt lỗ và các cổ trục của trục răng được gia công đạt độ chính xác cấp 
7,độ nhám bề mặt Ra = 1,25 ÷ 0,63. 
 - Các bề mặt khác được gia công đạt cấp chính xác 8 ÷10, độ nhám bề mặt 
Rz = 40 ÷ 10. 
 - Sau nhiệt luyện đạt độ cứng 55 ÷60 HRC, chiều sâu thấm C là 1 ÷ 2 mm; 
các bề mặt không gia công độ cứng thường đạt 180 ÷280 HB. 
III-2. Vật liệu chế tạo. 
 - Việc chọn vật liệu để chế tạo bánh răng phụ thuộc vào điều kiện làm việc 
của chúng. Mỗi một loại vật liệu đều thỏa mãn những yêu cầu riêng, đặc biệt là 
dùng cho chế tạo ôtô, máy kéo, máy bay, các máy công cụ... 
 - Các bánh răng truyền lực thường được chế tạo bằng thép hợp kim Crôm 
như 5Cr, 15CrA, 20CrA, 40Cr, 45Cr; Crôm - Niken và Crôm - Môlipden như 
40CrNi, 35CrMoA, 18CrMnTi. 
 - Các bánh răng chịu tải trọng trung bình và nhỏ được chế tạo bằng thép C 
chất lượng tốt như C40, C45 và gang. 
 - Các bánh răng làm việc với tốc độ cao mà không gây tiếng ồn được làm 
từ chất dẻo, vải ép, da ép. 
 - Với tiến bộ của ngành luyện kim, ngày nay người ta có thể chế tạo bánh 
răng từ vật liệu kim loại bột. 
III-3. Tính công nghệ trong kết cấu. 
 Khi thiết kế bánh răng phải chú ý đến kết cấu bề mặt như: 
 - Hình dáng lỗ phải đơn giản vì nếu phức tạp ta phải dùng máy Rơvônve 
hoặc máy bán tự động để gia công, sẽ không kinh tế. 
 - Mặt ngoài của bánh răng phải đơn giản, bánh răng có tính công nghệ cao 
nhất là khi hình dáng mặt ngoài phẳng, không có mayơ. 
 - Nếu bánh răng cần có mayơ thì nên để mayơ nằm về một phía lúc đó ta 
có thể gá được hai chi tiết cùng một lúc để gia công, tăng được năng suất. 
 - Bề dày của mặt bên phải đủ để tránh biến dạng khi nhiệt luyện. 
 - Hình dáng, kích thước các rãnh (nếu có) phải thuận tiện cho việc thoát 
dao. 
 - Kết cấu bánh răng phải tạo điều kiện cho việc gia công bằng nhiều dao 
cùng một lúc. 
 - Các bánh răng bậc nên có cùng một môđun để thuận tiện cho việc gia 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 9 8/4/2011 
công, giảm được thời gian thay dao, tăng năng suất. 
III-4. Phương pháp chế tạo phôi. 
 Chọn phương pháp chế tạo phôi phụ thuộc vào hình dáng và kích thước 
của chi tiết, vật liệu và công dụng của nó, sản lượng hàng năm cùng các yếu tố 
khác. 
 - Trong sản xuất lớn, phôi bánh răng thép thường là phôi rèn. 
 - Trong sản xuất nhỏ, đơn chiếc người ta thường dùng phôi thanh. 
 - Bánh răng, bánh vít có kích thước quá lớn, phôi được chế tạo bằng 
phương pháp đúc. Những bánh răng, bánh vít có đường kính lỗ > 25 mm và 
chiều dài lỗ nhỏ hơn hai lần đường kính thì người ta tạo lỗ khi rèn hoặc đúc. 
 - Với bánh răng được chế tạo từ kim loại bột thì phôi chính là kim loại bột. 
 *Một số phương pháp tạo phôi bánh răng côn: 
 + Dập nóng bánh răng côn răng thẳng: 
Hình III-1. Các sơ đồ cán nóng phôi bánh răng côn răng thẳng. 
a) bánh răng hành tinh; b) bánh răng lắp đầu trục của ôtô. 
 Dập nóng bánh răng côn răng thẳng được dùng để chế tạo bánh răng trong 
bộ vi sai của ôtô với môđun ≥ 5mm. Hình là các sơ đồ dập nóng phôi bánh răng 
côn răng thẳng. 
 Bánh răng hành tinh có số răng z1= 11, môđun mặt đầu ms=6,35 mm, chiều 
cao răng lớn nhất hmax= 12,61 mm, chiều dài răng b = 3 0mm, vật liệu thép 
18CrNiTi được dập trên máy dập với lực dập 25.107 N qua hai bước . Phôi được 
nung nóng tới nhiệt độ 1230 ÷ 1260oC rồi được dập tạo hình răng, sau đó bước 
đột lỗ và cắt bavia được thực hiện trong một khuôn tổ hợp ( đột lỗ và cắt bavia ) 
khác. Năng suất gia công của máy đạt 120 chi tiết / giờ. Tuổi bền trung bình của 
khuôn dập đạt 3500 ÷4000 chi tiết. 
 Bánh răng lắp đầu trục hình b có số răng z2 = 22 mm, môđun mặt đầu ms = 
6,35 mm, chiều cao lớn nhất hmax = 12,61 mm; chiều dài răng b = 30 mm, vật 
liêu thép 25CrNiTi cũng được dập nóng trên máy dập với lực 25.107N qua hai 
bước. Tuổi bền 5000 ÷ 6000 chi tiết. 
Phương pháp dập nóng các bánh răng côn răng thẳng trên cho phép tiết kiệm vật 
liệu khoảng 20 ÷ 25%, giải phóng được một số công nhân, một số máy và giảm 
được diện tích sản xuất. 
+ Cán nóng bánh răng côn răng cong. 
a) 
b) 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 10 8/4/2011 
7
8
5
6
4
3
1
2
Hình III-2. Sơ đồ cán nóng bánh răng côn. 
1.Bánh cán có răng; 2.Gờ chặn; 3.Đầu trên; 4. Bánh răng đồng bộ trên. 
5.Bàn quay; 6. Bánh răng đồng bộ dưới; 7. phôi; 8. Bộ cảm biến. 
 Phương pháp này được dùng để cán răng côn ( thay cho cắt thô ) có môđun 
mặt đầu ms = 8,017 mm; số răng z =40; chiều dài răng b = 42,5 mm, góc xoắn 
βm =33
o37’, vật liệu là thép 12Cr2Ni4A. 
 Phôi 7 được gá trong mâm cặp, mâm cặp nằm trên bàn quay 5. Bộ cảm 
biến 8 dịch chuyển vào vùng gia công để nung nóng phôi 7 tới nhiệt độ 1100 ÷ 
1150oC, sau đó nó lùi về vị trí ban đầu. Đầu trên 3 của máy cán cùng với bánh 
cán có răng 1 và bánh răng đồng bộ 4 dịch chuyển nhanh xuống phía dưới để ăn 
khớp với bánh răng đồng bộ 6, lắp trên bàn quay chủ động 5. 
Chiều sâu của răng đạt được nhờ chuyển động chạy dao của đầu trên 3 ( theo 
chiều mũi tên ). Sau khi cán xong đầu trên 3 lùi lên, bánh răng được lấy ra và đặt 
phôi khác vào. Thời gian cán một bánh răng khoảng 3 phút, trong đó thời gian 
nung nóng phôi khoảng 55 giây. Bánh cán 1 có gờ chặn 2 để tạo mặt đầu bánh 
răng. Phương pháp cán nóng bánh răng côn trên cho phép nâng cao năng suất 
gia công 2 ÷ 4 lần, tiết kiệm vật liệu 20 ÷ 25% và tăng độ bền uống lên 20 ÷ 
30% nhờ hướng phân bố thớ vật liệu trên răng. 
III-5. hiệt luyện. 
 Do yêu cầu làm việc, răng bánh răng phải có độ cứng và độ bền, còn lõi 
bánh răng thì yêu cầu phải dẻo, dai để đảm bảo độ bền uốn của răng khi chịu tải 
va đập, vì vậy cần phải có chế độ nhiệt luyện thích hợp. 
 - Đối với nhóm bánh răng có độ rắn của mặt răng HB ≤ 350, việc gia công 
chính xác bánh răng sau khi đã nhiệt luyện vì độ rắn tương đối thấp. Lúc này 
không cần phải qua các nguyên công chỉnh sửa đắt tiền như mài, mài nghiền... 
Chế độ nhiệt luyện thường là tôi cải thiện (thép C chất lượng tốt, thép hợp kim); 
thường hoá (thép C chất lượng thường CT51, CT61 hoặc thép C chất lượng tốt). 
 - Đối với nhóm bánh răng có độ rắn của mặt răng HB ≥ 350, bánh răng 
được gia công trước rồi mới nhiệt luyện. Lúc này bánh răng có độ bền cao, khả 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 11 8/4/2011 
năng tải lớn nhưng cần phải gia công lại sau nhiệt luyện để khắc phục những 
biến dạng do nhiệt luyện gây ra. 
 Với bánh răng có môđun và kích thước nhỏ thường được tôi thể tích. Tuy 
nhiên, phương pháp này làm tăng độ bền nhưng lại làm giảm độ dẻo, dai của lõi 
răng nên bây giờ thường dùng thấm than, thấm Ni, thấm Cyanua thay cho tôi thể 
tích. 
 Với bánh răng có môđun và kích thước lớn thường dùng tôi cao tần. Tôi 
cao tần tức là dùng dòng điện có tần số cao (có thể lên đến 20.000 Hz) để đốt 
nóng bề mặt rồi làm nguội nhanh, lúc này lõi bánh răng chưa kịp nóng nên vẫn 
đảm bảo được độ dẻo, dai ban đầu còn bề mặt răng thì độ bền, độ cứng được 
tăng lên rất cao, độ bóng bề mặt không giảm nhiều, biến dạng bé... Tuy nhiên, 
tôi cao tần có giá thành rất cao nên thường chỉ dùng trong sản xuất hàng loạt 
lớn, hàng khối. Ngoài ra, người ta còn dùng các phương pháp gia công bề mặt 
răng bằng năng lượng cao như tia laser, plasma... 
III-6. ChuLn định vị 
 Tùy theo kết cấu, sản lượng và độ chính xác yêu cầu mà ta chọn chuNn cho 
thích hợp: 
 - Khi gia công bánh răng có lỗ, dù là bánh răng trụ, côn, bánh vít thì chuNn 
tinh thống nhất là mặt lỗ. Ngoài lỗ ra, người ta còn chọn thêm mặt đầu làm 
chuNn, lúc đó mặt lỗ và mặt đầu phải gia công trong một lần gá để đảm bảo độ 
vuông góc giữa mặt đầu và tâm lỗ. 
 Trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ, ở nguyên công đầu tiên người ta 
thường dùng một mặt đầu và mặt ngoài của bánh răng làm chuNn thô. Sau khi 
nhiệt luyện, khi cần mài lại lỗ ng-ời ta phải dùng vành răng để định vị bằng 
vòng lăn. 
 Như vậy, trong những trường hợp gia công bánh răng có lỗ, chuNn định vị 
có thể là tất cả các bề mặt. 
 - Đối với các loại trục răng, chuNn lắp ráp là bề mặt cổ trục. Vì vậy, phôi 
của các loại bánh răng này được gia công như các trục bậc và chuNn định vị có 
thể là mặt đầu, cổ trục và hai lỗ tâm. 
III-7. Quy trình công nghệ trước khi cắt răng 
 Quy trình công nghệ gia công phôi trước khi cắt răng bao gồm các nguyên 
công như sau: 
 - Gia công thô mặt lỗ. 
 - Gia công tinh mặt lỗ. 
 - Gia công thô mặt ngoài. 
 - Gia công tinh mặt ngoài. 
 Ngoài ra, nếu cần còn có thêm các nguyên công như khoan lỗ, phay rãnh 
then, then hoa trên trục răng hoặc làm ren... 
 - Khi sản lượng nhỏ, việc gia công phôi trước khi cắt răng được thực hiện 
trên máy tiện. Lỗ bánh răng cần phải doa vì yêu cầu phải có độ chính xác cao. 
 - Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối, thường dùng phương pháp 
chuốt để gia công lỗ, kể cả lỗ có rãnh then, then hoa. Trong trường hợp này, 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 12 8/4/2011 
trước khi chuốt thường được khoan hoặc khoét trên máy khoan đứng; các 
nguyên công khác chỉ được gia công sau khi chuốt lỗ bởi vì ph-ơng pháp chuốt 
có thể đạt được độ chính xác kích thước rất cao nhưng độ chính xác về vị trí 
tương quan của mặt lỗ với mặt khác lại khá thấp. 
Các mặt ngoài được gia công trên máy tiện bán tự động hoặc trên dây chuyền tự 
động. 
 - Trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ, thường gia công chuNn bị trước khi 
cắt răng trên các máy tiện và các máy rơvônve. 
 - Các bánh răng có đường kính > 500 mm thường được gia công chuNn bị 
trước khi cắt răng trên máy tiện đứng. 
+ Đối với trục răng côn. 
5
4
321
1
1
Hình III-3. Sơ đồ gia công phôi trục răng côn. 
a ) khỏa mặt đầu khoan tâm: 1-đầu dao chuyên dùng; 
b) tiện chép hình: 1-mũi tâm quay; 2-vấu nhọn; 3-đầu bánh răng; 
4-phần đuôi của trục răng; 5-dao tiện. 
 Phương pháp khỏa mặt đầu và khoan tâm trục răng được thực hiện cùng 
một lúc bằng đầu dao chuyên dùng 1. Đầu bánh răng 3 và phone đuôi 4 của trục 
răng côn được gia công bằng dao 5 trong một lần gá trên máy chép hình thủy 
lực bán tự động. Phôi bánh răng được gá trên hai mũi tâm trong đó mũi tâm 1 là 
mũi tâm quay. Chuyển động quay của phôi nhận được từ trục chính của máy 
nhờ các vấu nhọn 2 ăn vào đầu mặt phôi duới tác dụng của mũi tâm sau. Phôi 
có đường kính 75 mm, chiều dài l =245 mm, thời gian gia công Ttc = 0,96 phút. 
+ Đối với bánh răng côn có gờ: 
 Gia công phôi bánh răng côn có gờ trong hai nguyên công. Ở nguyên công 
thứ nhất tiến hành tiện thô các mặt đầu, đường kính ngoài của gờ và khoét thô 
lỗ. Phôi được định vị và kẹp chặt theo mặt ngoài. Ở nguyên công thứ hai tiến 
hành tiện thô và tiện tinh các mặt côn của đầu răng, mặt đầu phía trước và tiện 
tinh lỗ. Phôi có đường kính 122mm, chiều dài l = 65 mm, thời gian gia công trên 
mỗi nguyên công Ttc = 1,5 phút. 
a) 
b) 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 13 8/4/2011 
Hình III-4. Sơ đồ gia công phôi bánh răng côn có gờ. 
+ Đối với bánh răng côn dạng đĩa: 
Hình III-5. Sơ đồ gia công bánh răng côn dạng đĩa. 
 Gia công phôi bánh răng dạng đĩa trong hai nguyên công. Ở nguyên công 
thứ nhất tiến hành tiện tinh lỗ và khỏa mặt đầu, còn ở nguyên công thứ hai tiến 
hành tiện tinh các mặt côn của bánh răng. Phôi có đường kính 165mm, thời 
gian gia công trên mỗi nguyên công Ttc =0,67 phút. 
III-8. Gia công bánh răng côn 
 a)Gia công bánh răng côn răng thẳng 
 1-Phương pháp định hình 
 * Phay định hình: 
 Theo phương pháp này thì dụng cụ cắt có prôfin giống như prôfin của rãnh 
răng được gia công, trong trường hợp này là dao phay môđun (đĩa và ngón). 
Công việc gia công sẽ được thực hiện trên máy phay vạn năng có ụ phân độ. 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 14 8/4/2011 
Hình III-6. Sơ đồ phay bánh răng côn răng thẳng 
bằng dao phay đĩa dịnh hình. 
 Chi tiết được gá vào ụ phân độ đã nghiêng đi một góc phù hợp với góc côn 
ở chân răng. Mỗi một rãnh răng được phay qua 3 bước: 
 - Bước 1: phay phần vật liệu 1 của rãnh, chiều rộng này tối đa bằng 
chiều rộng đầu nhỏ của rãnh răng. 
 - Bước 2: phay tiếp phần vật liệu 2 bằng cách quay bánh răng đi một 
góc φ. 
 - Bước 3: phay phần còn lại bằng cách quay bánh răng một góc φ về 
phía ngược lại. 
 Góc nghiêng δ của trục ụ chia độ được xác định căn cứ vào góc côn chân 
răng trên bản vẽ. Còn góc xoay φ của bánh răng được tính bằng: 
L
bb
tg
2
21 −=ϕ ; 
 Phương pháp này thường dùng trong sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ để gia 
công các bánh răng có cấp chính xác 9 ÷ 11; gia công các bánh răng có môđun 
lớn. 
 * Bào theo dưỡng: 
ϕ
δ
b1
b2
L
1
 2
ụ phân độ 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 15 8/4/2011 
Hình III-7. Sơ đồ bào răng theo dưỡng. 
 Sử dụng phương pháp này để gia công bánh răng côn răng thẳng có đường 
kính và môđun lớn với cấp chính xác 8-9 trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt 
nhỏ. Dưỡng có bề mặt làm việc tương đương mặt thân khai của mặt bên răng gia 
công. Phương pháp này rất thích hợp với các nhà máy chế tạo máy hạng nặng. 
Hình I-12 là sơ đồ nguyên lý cắt răng theo dưỡng bằng hai dao. 
 Các dao 11 thực hiện chuyển động tịnh tiến đi lại trên các máng trượt 10 
và có khả năng quay tương đối so với trục mằm ngang 1, trục này được gá trên 
gá dao 9. Khi gia công, gá dao quay tương đối so với trục thẳng đứng 3, trục này 
đi qua tâm 2 của máy và đỉnh côn chia của bánh răng gia công 4. Con lăn 6 được 
lắp trên thanh giằng 7, nó trượt theo theo dưỡng 5 khi gá dao 9 quay tương đối 
so với trục 3. Trong quá trình gia công phôi đứng yên, còn thực hiện chuyển 
động tịnh tiến đi lại để cắt hết chiều dài răng và chạy dao theo chiều sâu của 
răng. Khi thực hiện chạy dao theo chiều sâu, con lăn trượt theo dưỡng số 5, còn 
các bánh răng 8 mở rộng các dao 11, nhờ đó mà các prô fin của răng được chép 
lại theo prô fin của dưỡng với tỷ lệ nhỏ hơn. 
 * Chuốt định hình: 
Hình III-8. Sơ đồ chuốt bánh răng côn răng thẳng 
 Trong ngành ôtô, gần đây thường dùng phương pháp chuốt định hình với 
dao chuốt hình tròn để cắt các bánh răng côn có môđun nhỏ và trung bình trên 
máy chuốt răng chuyên dùng. Phương pháp này thường sử dụng trong sản xuất 
loạt lớn, hàng khối vì năng suất rất cao nhưng biên dạng chỉ gần là thân khai. 
 2- Phương pháp bao hình. 
 Khi gia công bánh răng côn theo phương pháp bao hình thì răng được tạo 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 16 8/4/2011 
nên bởi sự lăn của côn chia bánh răng theo mặt phẳng chia của bánh dẹt sinh. 
Bánh dẹt sinh được coi là bánh răng côn có góc đỉnh của côn chia là 180o. Prôfin 
răng được tạo nên bằng sự lăn tương đối của dụng cụ cắt và bánh răng gia công. 
Dụng cụ cắt có lưỡi cắt dạng hình thang, thực hiện chuyển động đến đỉnh đi lại 
theo hướng côn chia của bánh răng. Dụng cụ cắt được gá trên một đầu dao mà 
dầu dao này phải thực hiện chuyển động ăn khớp với bánh răng gia công. 
 * Phay bao hình bằng hai dao phay đĩa: 
 Phương pháp này có quá trình cắt được thực hiện bằng hai dao phay đĩa 
nhưng nghiêng về hai phía và cùng nằm trong một rãnh răng gia công. Dao có 
đường kính lớn, dạng răng chắp, mặt bên là cạnh của hình thang giống dạng 
răng của thanh răng.Các mảnh lưỡi cắt của dao này nằm xen giữa các mảnh lưỡi 
cắt của dao kia. 
 Trục chính của hai dao phay đĩa được đặt trên mặt đầu của một bàn trượt 
quay mà số vòng quay nd của nó liên hệ với số vòng quay nc của bánh răng tạo 
nên chuyển động lăn giữa lưỡi cắt và mặt bên của bánh răng gia công. 
 Các dao phay thực hiện chuyển động quay để cắt và có thêm chuyển động 
thẳng đứng để cắt hết chiều rộng răng (nếu đường kính của dao lớn hơn nhiều 
chiều rộng bánh răng thì không cần). 
 Sau khi gia công xong một rãnh, bàn quay (mang dao) quay đến vị trí ban 
đầu, vật gia công được quay đi một bước bằng dụng cụ chia độ và tiếp tục gia 
công. 
 Gia công bánh răng côn theo phương pháp này có năng suất cao (so với 
bào). 
nc
nd
v
S
 * Bào răng bao hình: 
Hình III-9. Phay bánh răng côn răng thẳng bằng 
hai dao phay đĩa bao hình 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 17 8/4/2011 
 Bào răng bao hình thường được sử dụng để gia công các bánh răng côn có 
môđun nhỏ. 
 Phương pháp này có tính vạn năng cao, đảm bảo chất lượng gia công bằng 
dụng cụ đơn giản, rẻ tiền. Tuy nhiên, vì năng suất thấp, do đó nó chỉ được dùng 
trong sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ. 
 Trong quá trình cắt, bánh răng gia công và bánh dẹt sinh ăn khớp với nhau. 
Các dao bào răng thực chất là một răng của bánh dẹt sinh, còn lưỡi cắt thẳng của 
dao là các phía của các răng kề nhau của bánh dẹt sinh. 
Máy bào răng cổ điển Bilgram Reinecker được coi là loại máy bao hình gia 
công bánh răng lâu đời nhất. Hiện nay, tuy không còn được sử dụng để gia công 
nữa nhưng nhờ vào nó ta dễ nhận thấy được nguyên lý gia công bánh răng côn 
răng thẳng bằng phương pháp bao hình. 
 - Trục vít 1 truyền chuyển động quay cho giá 3 qua bánh vít 2, giá 3 mang 
cả trục 4 quay quanh tâm của nó. Cam 5 là một nửa hình elip được hai băng thép 
10 giữ cho luôn luôn tiếp xúc với mặt phẳng 6 và chỉ có thể lăn không trượt trên 
đó. Cam 5 giữ vai trò như một mặt nón có góc đỉnh đúng bằng nón chia của 
bánh răng gia công 8. Khi trục 4 quay quanh trục của giá 3 buộc cam 5 phải lăn 
không trượt trên mặt 6 làm cho bánh răng gia công 8 vừa quay trục của nó vừa 
quay quanh trục của giá 3.Như vậy, bánh răng gia công 8 đã thực hiện đúng 
chuyển động ăn khớp với bánh dẹt sinh 9 tưởng tượng đứng yên. Dao 7 chỉ có 
chuyển động tới lui để cắt gọt, quỹ đạo của lưỡi cắt chính là một cạnh răng của 
bánh dẹt sinh tưởng tượng 9. 
K
K
1
8
7
9
3
2
6
4
5
Hình III-10. Sơ đồ nguyên lý của máy bào răng Bilgram Reinecker 
 - Phương pháp này mỗi lần gia công được một cạnh bên của răng, gia công 
xong, người ta tiến hành phân độ để gia công tiếp cạnh bên của răng tiếp theo. 
Khi đã gia công xong cạnh bên của tất cả các răng, để gia công các cạnh bên đối 
diện của các răng, bánh răng gia công vẫn được gá đặt như cũ nhưng dao sẽ 
được thay bằng dao khác có lưỡi cắt ngược với lưỡi cắt ban đầu. 
 Vì mỗi lần chỉ cắt một bên cạnh răng nên bào một dao cho năng suất thấp. 
Do vậy để năng cao năng suất, ngày nay người ta thường dùng phương pháp 
bào bằng hai dao với dao vừa có chuyển động cắt, vừa có chuyển động bao hình 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 18 8/4/2011 
do giá dao lắc lư quay quanh trục của nó; còn chi tiết chỉ quay quanh trục của 
nó. 
Hình III-11. Sơ đồ bào bao hình bằng hai dao. Hình III-12. Kết cấu của đầu dao. 
 Khi cắt, mỗi dao cắt một cạnh bên của răng và hai dao luôn chạy ngược 
chiều nhau để khử quán tính. Giá dao (có bánh dẹt sinh tưởng tượng) chỉ quay 
lắc lư vì nếu quay toàn vòng thì cần thêm một bàn dao nữa, sẽ rất phức tạp. 
 b) Gia công bánh răng côn răng cong. 
Bánh răng côn răng cong được sử dụng nhiều vì những tính chất nổi trội như 
khả năng truyền mômen xoắn lớn, truyền động êm, ít ồn, hệ số trùng khớp cao, 
có thể đạt được tỷ số truyền lớn với không gian tương đối bé. Tuy nhiên, bánh 
răng côn răng cong lại có lực chiều trục lớn (hơn bánh răng côn răng thẳng). 
 Về mặt chế tạo bánh răng côn răng cong đòi hỏi phải có thiết bị phức tạp 
chuyên dùng nhưng do có thể cắt được liên tục nên năng suất đạt được cao. 
 Nếu trên bánh dẹt sinh có một vòng tròn bán kính Ra luôn luôn lăn không 
trượt với một vòng tròn bán kính rs trên đầu dao thì quỹ đạo chuyển động tương 
đối của một lưỡi cắt sẽ vạch trên bánh dẹt sinh một đường cong : 
 - Khi rs = 0, ta có đường cung tròn, hay sẽ được bánh răng côn dạng 
cung tròn (còn gọi là răng hệ Gleason). Loại này có chiều cao răng thay đổi. 
 - Khi rs = 0, ta có đường cong epixicloid, hay sẽ được bánh răng côn 
dạng epixicloid (còn gọi là răng hệ Mammano). Loại này có chiều cao răng 
không đổi. 
 - Khi rs = ∞, ta có đường thân khai, hay sẽ được bánh răng côn dạng 
cung thân khai (còn gọi là răng hệ Klingelnberg). 
 1-Gia công bánh răng dạng cung tròn 
 Hiện nay, loại bánh răng côn dạng cung tròn được sử dụng phổ biến. Gia 
công loại này được thực hiện trên máy Gleason bằng phương pháp bao hình với 
đầu dao phay. Nguyên lý làm việc của máy dựa trên sự ăn khớp (hay lăn) giữa 
bánh dẹt sinh với bánh răng gia công. 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 19 8/4/2011 
 Hình III-13. Sơ đồ gia công bánh răng côn răng dạng cung tròn 
 Khi gia công, đầu dao gồm nhiều dao có dạng 
hình thang được lắp trên một vòng tròn, thường 
được bố trí một lưỡi cắt phía ngoài, một lưỡi cắt 
trong liên tiếp nhau. Các lưỡi cắt đóng vai trò một 
răng của bánh dẹt sinh ở vị trí cắt. 
Chi tiết được lắp trên trục chính máy và đỉnh nón 
chia của chi tiết được gá đặt trùng với đỉnh của 
bánh dẹt sinh. 
 Chuyển động quay của đầu dao và số dao 
trên đó không bị ràng buộc bởi một tỷ số truyền 
nào cả mà chỉ phụ thuộc vào các yếu tố cắt gọt. 
Trước lúc bắt đầu làm việc, vật được dịch 
chuyển hướng kính để lấy chiều sâu rãnh răng. 
Ngoài chuyển động quay quanh trục của mình 
để tạo vận tốc cắt, đầu dao còn được quay cùng với đĩa gá thực hiện chuyển 
động ăn khớp của bánh dẹt sinh với chi tiết gia công. Mặt phẳng đầu răng của 
dao phải tiếp xúc với mặt nón chân răng của chi tiết và lăn không trượt trên 
nhau, cho nên giữa chuyển động lắc lư của đầu máy nbd(ωbd) (chuyển động ăn 
khớp của bánh dẹt sinh) với chuyển động của chi tiết nc(ω1.2) phải thoả mãn tỷ 
số truyền thích hợp. 
2.1
2.1
2.1 Z
Z
i bd
bd
bd == ω
ω
; 
Trong đó: ωbd – tốc độ góc của đĩa gá. 
 ω1.2 – tốc độ góc của bánh răng gia công. 
 Zbd – số răng của bánh dẹt sinh. 
 Zc – số răng của bánh răng gia công. 
 Vì lưỡi cắt của dao tạo nên giống như răng của bánh dẹt sinh nên nó tạo 
thành mặt cong phía bên ngoài và phía bên trong của một rãnh răng bánh răng 
gia công. Để ăn khớp đúng, cần thiết phải điều chỉnh sao cho đỉnh côn của bánh 
Hình III-14. Gia công báng răng 
côn cung tròn 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 20 8/4/2011 
răng được phay S trùng với tâm của bánh dẹt sinh Sd và phải sao cho mặt phẳng 
đỉnh của mũi dao tiếp xúc với mặt côn chân răng của bánh răng gia công. 
c
d
2α
S= S
90° - δ
cδ
HìnhIII-15. Sơ đồ điều chỉnh dao và vật gia công. 
 Từng khe răng được phay dần dần và sau khi phay xong một rãnh răng, 
đầu dao phay ra khỏi vị trí ăn khớp với bánh răng gia công. Để phay rãnh tiếp 
theo, đĩa gá với đầu dao phay và vật gia công quay trở về vị trí ban đầu và vật 
gia công được phân độ thêm một bước. Sau đó chu trình gia công được lặp lại. 
 Dạng răng cung tròn là loại bánh răng côn duy nhất có thể tiến hành mài 
biên dạng được. Nguyên lý gia công khi mài cũng giống như khi cắt răng. 
 2-Gia công bánh răng dạng epixicloid 
 Gia công răng côn dạng epixicloid được tiến hành trên máy Oerlikon với 
năng suất cao vì kết cấu máy và đầu dao cho phép gia công liên tục và đồng thời 
trên tất cả các răng bằng sự lăn của dao và chi tiết gia công như khi phay lăn 
răng bánh răng trụ. 
 Vì đường epixicloid là đường được tạo nên từ một điểm trên một vòng 
tròn lăn không trượt trên một đường cong, do đó để gia công răng có dạng 
đường epixicloid thì việc gá đặt giống như gia công răng dạng cung tròn chỉ 
khác ở việc bố trí các lưỡi cắt trên đầu dao quay. 
Hình III-16. Sơ đồ bố trí dao. 
 Các lưỡi cắt được bố trí trên đầu dao (là một đĩa phẳng) theo dạng đường 
Archimede, ứng với một đường Archimede là một dao (từ 3 ÷5 lưỡi cắt) tạo 
thành một răng thanh răng. Có thể dùng một dãy dao hoặc nhiều dãy dao 
(thường từ 2 ÷ 9 dãy). 
 Khi gia công, dụng cụ cắt và bánh răng gia công phải thực hiện sự ăn khớp 
của bánh răng côn với bánh dẹt sinh tưởng tượng. 
Bánh răng gia công Bánh dẹt sinh 
Đầu dao 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 21 8/4/2011 
HìnhIII-17. Sơ đồ nguyên lý tạo hướng răng. 
 Cũng giống như phương pháp gia công dạng cung tròn, bánh dẹt sinh được 
thay bằng đĩa gá quay với tốc độ nd mà trên đó có đặt đầu dao phay quay với 
tốc độ v với tâm quay lệch so với tâm của đĩa gá. Prôfin răng của bánh dẹt sinh 
chính là prôfin răng dao, nó có dạng hình thang và mặt bên của răng tạo ra 
đường xycloid kéo dài. 
 Góc của côn chia cũng tương tự như góc côn của chân răng và đỉnh răng, 
có nghĩa là với phương pháp này sẽ tạo ra răng có chiều cao không đổi. 
 Trong quá trình gia công, ngoài chuyển động ăn khớp, đầu dao không quay 
độc lập như khi cắt răng dạng cung tròn mà có mối liên hệ với chuyển động 
quay của bánh răng gia công qua xích phân độ. 
 Chuyển động tương đối của đầu dao phay và bánh dẹt sinh phải thỏa mãn: 
det
det
Z
Z dao
dao
=
ω
ω
; 
Trong đó : ωdẹt – tốc độ góc của bánh dẹt hay đĩa gá. 
 ωdao – tốc độ góc của đầu dao. 
 Zdẹt – số răng của bánh dẹt sinh. 
 Zdao – số dãy răng của đầu dao. 
 Tốc độ góc ω1.2 của bánh răng gia công suy ra từ điều kiện lăn trên bánh 
dẹt sinh ( tốc độ góc ωdẹt ) hoặc từ quy luật ăn khớp của răng Z1.2 của bánh răng 
gia công với số răng Zdẹt của bánh dẹt sinh và với số nhóm răng Zdao của đầu 
dao, do đó ta có: 
2.1
det
det
2.1
Z
Z
=
ω
ω
 ; 
2.1
2.1
Z
Z dao
dao
=
ω
ω
; 
 Nêú như ta coi đầu dao phay, bánh dẹt sinh, bánh răng gia công là ăn khớp 
đồng thời, ta sẽ có quan hê: 
det2.1
det2.1
1
:
1
:
1
::
ZZZ dao
dao =ωωω ; 
ở đây : ω1.2 – tốc độ của bánh răng gia công. 
 Z1.2 – số răng của bánh răng gia công. 
 Bánh răng gia công được gá trên trục chính mà trục chính của nó nghiêng 
một góc so với mặt phẳng của bánh dẹt sinh bằng góc côn chia của bánh răng 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 22 8/4/2011 
gia công δ1.2. 
Hình III-18. Sơ đồ điều chỉnh dao và vật gia công. 
 Chuyển động lăn bao hình xuất hiện bằng chuyển động quay của vật và 
đĩa gá cùng với chuyển động cắt của đầu dao phay. Đầu dao phay bao gồm một 
số dãy răng và mỗi dãy là một phần của đường xycloid khác nhau. Khi cắt sẽ 
xãy ra dãy răng thứ nhất đi qua rãnh răng thứ nhất của bánh răng ; dãy răng thứ 
hai đi qua rãnh răng thứ hai của bánh răng v.v … Trong mỗi dãy răng được bố 
trí ba dao, dao thứ nhất phay vào giữa rãnh răng, dao thứ hai phay cạnh bên trái 
và dao thứ ba phay cạnh bên phải của rãnh răng. Tất cả các răng của bánh răng 
được gia công bằng lăn, đồng thời dao phay còn thực hiện tiến dao S để đạt 
chiều sâu rãnh răng. 
 3-Gia công bánh răng dạng thân khai 
 Gia công bánh răng côn có răng dạng thân khai được thực hiện trên máy 
Klingelberg bằng một dao phay lăn đặc biệt. 
Dao phay lăn có dạng côn, răng của dao được phân bố trên đường xoắn vít côn 
mà bước của nó trên đường côn chia là không đổi. Rãnh thoát phoi tạo nên mặt 
trước của dao, mặt bên và đỉnh răng được mài tạo thành góc sau như dao phay 
lăn trục vít. 
 Tuy bước của dao không đổi nhưng góc nâng của ren lại thay đổi, do đó 
mặt gia công không có biên dạng thân khai suốt cả chiều dài bánh răng mà biên 
dạng thực tế có dạng paloid. Vì thế, loại bánh răng này còn được gọi là bánh 
răng côn paloid. 
Hình III-19. Sơ đồ gia công bánh răng côn răng dạng thân khai 
 Phương pháp này dựa trên nguyên lý ăn khớp của dụng cụ và bánh dẹt sinh 
tưởng tượng mà bánh này tạo nên với đĩa gá lắc lư của máy. 
Vật gia công 
Trục bánh dẹt sinh 
Đầu dao 
ωdẹt ωdao 
 ω1.2 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 23 8/4/2011 
 Dao được gá trên đĩa gá mà trục quay của nó trùng với trục quay của bánh 
dẹt sinh. Trục của bánh răng gia công và bánh dẹt sinh tưởng tượng cắt nhau 
trong mặt phẳng chia của bánh dẹt sinh. Đường sinh nón chia của dao nằm trên 
mặt phẳng chia của bánh dẹt sinh. Dao lăn trên bánh dẹt sinh và thực hiện thêm 
chuyển động quay cùng đĩa gá xung quanh trục của nó. 
 Để lưỡi cắt tạo nên hình bao lên bánh răng gia công, giá mang đầu dao còn 
phảimang chuyển động quay chậm từ vị trí bắt đầu đến vị trí kết thúc với một 
góc quay gọi là góc bao hình. 
 Với mỗi trị số môđun pháp tuyến và với mỗi góc ăn khớp, khi gia công cần 
có một dao phay riêng. Như vậy, khi gia công một cặp bánh răng côn răng thân 
khai ăn khớp với nhau cần phải có hai dao, một dao xoắn phải để cắt bánh răng 
xoắn trái và một dao xoắn trái để cắt bánh răng xoắn phải. 
 Răng của bộ truyền được sản xuất có chiều dày bằng nhau, gia công liên 
tục. 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 24 8/4/2011 
PHẦN IV 
THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ 
GIA CÔNG TRỤC RĂNG CÔN GLEASON 
(ms = 3, Z = 20, α = 20
o ) 
IV-1. Phân tích chức năng nhiệm vụ của chi tiết. 
 Chi tiết là trục răng chủ động dùng để truyền chuyển động quay giữa hai 
trục vuông góc với nhau, thường thấy trong các hộp giảm tốc, hộp tốc độ, bộ vi 
sai xe ôtô con. 
 Bề mặt răng là bề mặt làm việc chính, bề mặt cổ trục lắp ô bi yêu cầu độ 
nhám thấp. Chi tiết chịu tải trọng tĩnh và va đập do đó yều cầu độ cứng và độ 
dẻo dai khi va đập. 
 Để đảm bảo độ chính xác khi làm việc yêu cầu độ đồng tâm giữa vòng tròn 
chia với tâm trục, độ đảo hướng kính của cổ trục với tâm trục, độ đảo hướng 
trục của mặt đầu nón mằm trong phạm vi cho phép. 
IV-2. Phân tích tính công nghệ trong kết cấu. 
 Chi tiêt dạng trục có răng thuộc loại chi tiết phức tạp khó chế tạo. 
 Loại răng cong cung tròn tăng khả năng chịu tải, làm việc ổn định, có khả 
năng mài bằng đá mài nếu cần thiết. 
 Hình dáng chi tiết thích hợp tạo phôi bằng phương pháp dập thể tích. Vật 
liệu chi tiết thép C45. 
 Chi tiết có các rãnh thoát dao thuận lợi khi gia công nhưng làm giảm hệ số 
sử dụng vật liệu, gây tập trung ứng suất. 
IV-3. Thiết kế sơ bộ phương án công nghệ. 
 3-1. Chọn và xác định dạng sản xuất 
 Theo yêu cầu trong bảng nhiệm vụ: dạng sản xuất hang loạt vừa. 
 Tính khối lượng chi tiết: 
Ø
50
Ø
35
Ø
35
26
M
25
33
59
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 25 8/4/2011 
 Gct = γthép. Vct 
 γthép = 7,852 Kg/dm
3. 
π+
π+
π= 33.
2
50
26.
2
25
59.
2
35
V
222
ct 
 Vct ≈ 0,13 dm
3. 
 Gct = 0,13.7,852 = 1.02 Kg. 
 3-2. Chọn phôi và phương pháp tạo phôi. 
 Sử dụng phương pháp tạo phôi trong sản xuất hiện hành: tạo phôi bằng 
phương pháp dập nóng. 
 Ưu điểm: 
 Có thể tiết kiệm 40 % nguyên vật liệu và giảm 10÷18% giá thành sản 
phNm. 
 Chi tiết có độ bền và độ cứng cao hơn các phương pháp khác do kim loại 
biến dạng ở lớp ngoài cùng xuất hiện ứng suất dư nén. 
 3-3. Thiết kế sơ bộ tiến trình công nghệ gia công cơ chi tiết. 
 3-3.1 Phân tích chuDn định vị khi gia công. 
 Chi tiết dạng trục nên dùng chuNn thống nhất là hai lỗ tâm côn ở hai đầu 
trục. 
 Chọn bề mặt trục Φ35 làm chuNn thô gia công mặt đầu và hai lỗ tâm. Dùng 
hai lỗ tâm làm chuNn định vị gia công các mặt còn lại. 
 Khi gia công bánh răng chọn bề mặt trục Φ35+0.018 làm chuNn định vị vì 
đây là chuNn tinh chính. 
 3-3.2 Xác định các bước công nghệ gia công cho từng bề mặt và trình tự 
thực hiện gia công các bề mặt đó. 
 a, Hai mặt đầu trục: 
 Phay thô mặt đầu: đạt IT 11, Rz = 40µm 
 Khoan 2 lỗ tâm: đạt IT 11, Rz = 40µm 
 b, Mặt trục: M25 
 Tiện thô: đạt IT 12, Rz = 50µm 
 Tiện tinh : đạt IT 11, Rz = 25µm 
 Gia công ren M25 
c, Măt bậc 018.0 002.035
+
+φ 
 Tiện thô: đạt IT 12, Rz = 50µm 
 Tiện tinh : đạt IT 11, Rz = 10µm 
 Mài thô: đạt IT 7, Ra = 2,5µm 
 Mài tinh : đạt IT 6, Ra = 1,25µm 
d, Mặt đầu nón lớn: 
 Tiện thô: đạt IT 12, Rz = 50µm 
 Tiện tinh : đạt IT 11, Rz = 25µm 
e, Mặt gờ trục: 
 Tiện thô: đạt IT 12, Rz = 50µm 
 Tiện tinh : đạt IT 11, Rz = 25µm 
g, Mặt côn: 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 26 8/4/2011 
 Tiện thô: đạt IT 12, Rz = 50µm 
 Tiện tinh : đạt IT 11, Rz = 25µm 
 Tiện mỏng: đạt IT 8, Rz = 5 µm 
h, Mặt răng : 
 Cắt thô: đạt IT 10, Rz = 50µm 
 Cắt tinh : đạt IT 7, Ra = 1,25µm 
Bảng III-1 Tiến trình công nghệ gia công cơ. 
No Tên và nội dung 
nguyên công 
Cấp chính 
xác 
Độ nhám 
(µm) 
Kích thước gia 
công lớn nhất 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
Khỏa mặt đầu: phay thô 
Khoan 2 lỗ tâm 
Gia công mặt Ø25 
- Tiện thô 
- Tiên bán tinh 
Gia công mặt gờ 
- Tiện thô 
- Tiện bán tinh 
- Tiện rãnh thoát dao 
Gia công mặt đầu nón lớn 
- Tiện thô 
- Tiên bán tinh 
- Tiện rãnh thoát dao 
- Tiện mặt côn sau 
Gia công thô mặt Ø30 
- Tiện thô 
- Tiên bán tinh 
Gia công mặt Ø35 
- Tiện thô 
- Tiện bán tinh 
Gia công mặt nón 
- Tiện thô 
- Tiên tinh 
- Tiện mỏng 
Gia công tinh mặt Ø35k6 
- Mài thô 
- Mài tinh 
Gia công răng 
- Cắt thô 
- Cắt tinh 
Gia công ren 
- Tiện thô 
- Tiện tinh 
Mài răng 
- Mài thô 
- Mài tinh 
11 
11 
12 
11 
12 
11 
 11 
12 
11 
11 
8 
12 
11 
12 
11 
12 
11 
8 
7 
6 
8 
7 
8 
7 
7 
6 
Rz=40 
Rz=40 
Rz=50 
Rz=25 
Rz=50 
Rz=25 
Rz=25 
Rz=50 
Rz=25 
Rz=25 
Rz=25 
Rz=50 
Rz=25 
Rz=25 
Rz=50 
Rz=25 
Rz=5 
Ra= 2,5 
Ra=1,25 
Ra= 2,5 
Ra=1,25 
Rz=25 
Rz=5 
Ra= 2,5 
Ra=1,25 
117,5 
65,72 
35 
65,7 
35 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 27 8/4/2011 
1)guyên công 1: Khỏa mặt đầu khoan 2 lỗ tâm. 
117,5
 - Định vị: chi tiết định vị trên khối V dài khống chế 4 bậc tự do và một 
chốt tỳ khống chế 1bậc tự do. 
 - Kẹp chặt: kẹp chặt bằng cơ khí, dùng ren vít và đòn bảy. 
 - Máy : chuyên dùng khỏa mặt đầu và khoan tâm cùng một lúc 
 - Dao : phay mặt đầu gắn hợp kim cứng và mũi khoan tâm. 
2)guyên công 2: Gia công thô và bán tinh các mặt ngoài. 
18°25'
3
32,49±0,11
3
26
Ø
25
-0
,2
2
Các mặt gia công: mặt Ø25, mặt gờ l=26, mặt đầu nón lớn, các rãnh thoát dao 
 - Định vị: chi tiết định vị trên 2 mũi tâm, mũi tâm trước khống chế 3 bậc tự 
do, mũi tâm sau quay khống chế 2 bậc tự do, chi tiết quay nhờ tốc kẹp. 
 -Kẹp chặt: kẹp chặt bằng mũi tâm sau 
 -Máy : tiện ren vít vạn năng 16K20 
 -Dao : dao tiện thép gió. 
3)guyên công 3: Gia công thô và bán tinh mặt Ø30 và Ø35 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 28 8/4/2011 
Ø
35
+
0,
22
20 25
Ø
30 Ø
35
+
0,
22
 - Định vị: chi tiết định vị trên 2 mũi tâm, mũi tâm trước khống chế 3 bậc tự 
do, mũi tâm sau quay khống chế 2 bậc tự do, chi tiết quay nhờ tốc kẹp. 
 - Kẹp chặt: kẹp chặt bằng mũi tâm sau 
 - Máy : tiện ren vít vạn năng 16K20 
 - Dao : dao tiện thép gió 
4)guyên công 4: Gia công mặt nón 
20°13'
 - Định vị: chi tiết định vị trên 2 mũi tâm, mũi tâm trước khống chế 3 bậc tự 
do, mũi tâm sau quay khống chế 2 bậc tự do, chi tiết quay nhờ tốc kẹp. Chạy 
dao theo mặt côn nhờ thước chép hình. 
 - Kẹp chặt: kẹp chặt bằng mũi tâm sau 
 - Máy : tiện ren vít vạn năng 16K20 
 - Dao : dao tiện mặt đầu, dao tiện rãnh, dao tiện côn. 
5)guyên công 5: Gia công tinh mặt Ø35k6. 
 -Định vị: chi tiết định vị trên 2 mũi tâm, mũi tâm trước khống chế 3 bậc tự 
do, mũi tâm sau quay khống chế 2 bậc tự do, chi tiết quay nhờ tốc kẹp. 
 -Kẹp chặt: kẹp chặt bằng mũi tâm sau 
 -Máy : máy mài ngang 
 -Dao : đá mài hình trụ 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 29 8/4/2011 
Ø
35
k6
Ø
35
k6
6)guyên công 6: Gia công mặt răng. 
 - Định vị: 2 mặt cổ trục được dùng làm định vị khống chế 4 bậc tự do và 
mặt đầu nón lớn khống chế 1 bâc tự do. 
 - Kẹp chặt: kẹp chặt bằng đòn rút 
 - Máy : cắt răng C285 
 - Dao : dao cắt răng cong d =100 
7)guyên công 7: Gia công ren M25 
M
25
 - Định vị: chi tiết định vị trên 2 mũi tâm, mũi tâm trước khống chế 3 bậc tự 
do, mũi tâm sau quay khống chế 2 bậc tự do, chi tiết quay nhờ tốc kẹp. 
 - Kẹp chặt: kẹp chặt bằng mũi tâm sau 
 - Máy : tiện ren vít vạn năng 16K20 
 - Dao : dao tiện thép gió 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 30 8/4/2011 
8)guyên công 8: Gia công tinh mặt răng 
 - Định vị: 2 mặt cổ trục được dùng làm định vị khống chế 4 bậc tự do và 
mặt đầu nón lớn khống chế 1 bâc tự do. 
 - Kẹp chặt: kẹp chặt bằng đòn rút 
 - Máy : máy cắt răng C285 
 - Dao : đá mài răng cong d =100 
IV-4. Tính lượng dư gia công. 
4-1.Tính lượng dư gia công cho bề mặt Ø35k6. 
 Chi tiết gia công gá đặt trên hai mũi tâm nên sai số gá đặt theo phương 
hướng kính bằng không. 
 Sai lệch vị trí không gian của phôi xác dịnh theo công thức: 
2
lt
2
cv
2
lk ρ+ρ+ρ=ρ 
-ρlk :độ lệch khuôn giữa hai nữa khuôn dập so với tâm danh nghĩa của phôi. 
 ρlk = 1mm 
-ρcv :độ cong vênh của phôi dập. 
 ρcv= ∆k. l 
 ∆k= 3µm; l = 94 mm 
 ρcv= ∆k. l = 3. 94 = 282 µm = 0,282mm 
-ρlt :sai lệch do tạo lỗ tâm 
 2
2
ph
lt 25,02
+
 δ
=ρ ; δph = 2mm; 
 ρlt = 1,03mm. 
m146303,1282,01 222 µ=++=ρ 
 Sai lệch không gian còn lại sau khi tiện thô: 
 ρ1 = 0,06.ρph = 0,06. 1463 = 88 µm 
 Sai lệch không gian còn lại sau khi tiện tinh: 
 ρ2 = 0,05.ρph = 0,05. 1463 = 74 µm 
 Sai lệch không gian còn lại sau khi mài thô: 
 ρ2 = 0,02.ρph = 0,02. 1463 = 29 µm 
Lượng dư tối thiểu được xác định theo công thức: 
 2Zmim = 2( RZi-1 + Ta i-1 +ρi-1 ) 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 31 8/4/2011 
Như vậy ta có 
 -Tiện thô: 
 2Zmim1 = 2(160 +200 +1483) = 3686 µm 
 -Tiện tinh: 
 2Zmim2 = 2(50 +50 +88) = 376 µm 
 -Mài thô: 
 2Zmim3 = 2(30 +30 +74) = 208 µm 
 -Mài tinh: 
 2Zmim4 = 2(10 +20 +29) = 118 µm 
Cột kích thước tính toán được xác định như sau: 
Ghi kích thước chi tiết ( kích thước nhỏ nhất theo bản vẽ ) vào ô cuối cùng. Các 
kích thước khác hình thành bằng cách lấy kích thước tính toán của bước ngay 
sau nó cộng với lương dư tính toán nhỏ nhất. 
 Mài thô: dt1 = 35,002 + 0,118 = 35,120mm 
 Tiện tinh: dt2 = 35,120 + 0,208 =35,328mm 
 Tiện thô: dt3 = 35,328 + 0,376 =35,704 mm 
 Phôi : dph = 35,704 + 3,686 = 39,39 mm. 
Dung sai của các nguyên công: 
 Mài tinh :δ = 16µm 
 Mài thô :δ = 40µm 
 Tiện tinh :δ = 250µm 
 Tiện thô :δ = 400µm 
 Phôi :δ = 2000µm 
Xác định kích thước giới hạn nhỏ nhất bằng cách làm tròn kích thước tính toán 
theo hàng số có nghĩa của dung sai theo chiều tăng dần. 
Xác định kích thước giới hạn lớn nhất bằng cách cộng kích thước giới hạn nhỏ 
nhất dmin với dung sai δ. 
Lương dư giới hạn 
 Zbmin : hiệu các kích thước giới hạn nhỏ nhất. 
 Zbmax: hiệu các kích thước giới hạn lớn nhất. 
Lương dư tổng cộng lớn nhất: 
Z0min = ∑
=
n
1i
minbZ =3,3 +0,37+ 0,21 +0,118 = 4,998 
Z0max = ∑
=
n
1i
maxbZ =4,9 +0,72 +0,42 +0,042= 6,082 
Lượng dư danh nghĩa: 
 Z0dn = Z0min + Dph - Dct 
 = 4998 + 700 – 2 = 5696 
Kích thước danh nghĩa: 
 d0dn = dminct +Z0d 
 = 35,002 + 5,696 =40,698 ≈ 40,7 
Kiểm tra: 
Zmax – Zmin = δph –δct 
6082 – 4998 = 2000 -16 = 1984. 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 32 8/4/2011 
Bảng III-2: Tính lượng dư gia công mặt trụ Ø35k6 
Các thành phần của 
lượng dư 
Kích thước 
giới hạn mm 
Lương dư 
giới hạn mm 
Bước 
công 
nghệ 
Rza 
Ta 
ρa 
 εb 
Lượng 
dư 
tính 
toán 
Zmin 
Kích 
thước 
tính 
toán 
dti(mm) 
Dung 
sai 
δ 
dmin 
dmax 
Zbmin 
Zbmax 
Phôi 160 200 1483 --- 39,39 2000 39 41 
Tiện thô 50 50 88 0 3686 35,704 400 35,7 36,1 3,3 4,9 
Tiện tinh 30 30 74 0 376 35,328 250 35,33 35,58 0,37 0,72 
Mài thô 10 20 29 0 208 35,120 40 35,12 35,16 0,21 0,42 
Mài tinh 5 15 --- 0 118 35,002 16 35,002 35,018 0,118 0,042 
Tổng cộng 4,998 6,082 
4-2.Tính lượng dư gia công hai mặt đầu trục. 
 Chi tiết gia công gá đặt trên khối V dài và định vị bằng chốt tỳ ở mặt đầu 
nón lớn nên sai số gá đặt theo bằng không. 
 Sai lệch vị trí không gian của phôi xác dịnh theo công thức: 
ρcv= ∆k. D 
- ρcv :độ cong vênh của phôi dập. 
 ∆k= 3µm; D = 40 mm 
 ρcv= ∆k. l = 3. 40 = 120 µm 
 Lượng dư tối thiểu được xác định theo công thức: 
 2Zmim = 2( RZi-1 + Ta i-1 +ρi-1 ) 
Như vậy ta có 
 - Phay thô: 
 2Zmim1 = 2(160 +200 +120) = 960 µm 
Cột kích thước tính toán được xác định như sau: 
 Phôi : lt1 = 94,39 + 0,960 = 95,35 mm 
Dung sai của các nguyên công: 
 Phay thô :δ = 220 µm 
Lượng dư danh nghĩa: 
 Z0dn = Z0min + Dph - Dct 
 = 610 + 700 – 110= 1200 
Kích thước danh nghĩa: 
 l0dn = lminct +Z0dn 
 = 94,39 + 1,2 =95,59 ≈ 95,6 
Kiểm tra: 
Zmax – Zmin = δph – δct 
 2390 – 610 = 2000 – 220 = 1984. 
Bảng III-3: Tính lượng dư gia công hai mặt đầu trục. 
Bước 
công 
Các thành phần của 
lượng dư 
Lượng 
dư 
Kích 
thước 
Dung 
sai 
Kích thước 
giới hạn mm 
Lương dư 
giới hạn mm 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 33 8/4/2011 
nghệ tính 
toán 
2.Zmin 
tính 
toán 
lti(mm) 
δ 
nghệ tính 
toán 
2.Zmin 
tính 
toán 
lti(mm) 
δ 
Phôi 160 200 120 --- 95,35 2000 95 97 
Phay thô 50 0 960 94,39 220 94,39 94,61 0,61 2,39 
Tổng cộng 0,61 2,39 
4-3.Tính lượng dư gia công mặt đầu nón lớn. 
 Chi tiết gia công gá đặt trên hai mũi tâm nên sai số gá đặt theo phương 
hướng kính bằng không. 
 Sai lệch vị trí không gian của phôi xác dịnh theo công thức: 
ρcv= ∆k. D 
-ρcv :độ cong vênh của phôi dập. 
 ∆k= 3µm; D = 66 mm 
 ρcv= ∆k. D = 3. 66 = 198 µm 
 Sai lệch không gian còn lại sau khi tiện thô: 
 ρ1 = 0,06.ρph = 0,06. 198 = 12 µm 
Lượng dư tối thiểu được xác định theo công thức: 
 Zmim = ( RZi-1 + Ta i-1 +ρi-1 ) 
Như vậy ta có 
 -Tiện thô: 
 Zmim1 = (160 +200 +198) = 558 µm 
 -Tiện tinh: 
 Zmim2 = (50 +50 +12) = 112 µm 
 Cột kích thước tính toán được xác định như sau: 
 Tiệm thô: lt1 = 32,39 + 0,112 = 32,502mm 
 Phôi : lph = 32,502 + 0,558 = 33,06mm 
Dung sai của các nguyên công: 
 Tiện tinh :δ = 220µm 
 Tiện thô :δ = 400µm 
 Phôi :δ = 2000µm 
Lượng dư danh nghĩa: 
 Z0dn = Z0min + Dph - Dct 
 = 610 + 700 – 110 = 1200 
Kích thước danh nghĩa: 
 l0dn = lminct +Z0dn 
 = 32,39 + 1,2 =33,59 ≈ 33,6 
Kiểm tra: 
Zmax – Zmin = δph –δct 
2390 – 610 = 2000 -220 = 1780 
Bảng III-4: Tính lượng dư gia công mặt đầu nón lớn. 
Bước 
công 
Các thành phần của 
lượng dư 
Lượng 
dư 
Kích 
thước 
Dung 
sai 
Kích thước 
giới hạn mm 
Lương dư 
giới hạn mm 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 34 8/4/2011 
nghệ tính 
toán 
Zmin 
tính 
toán 
lti(mm) 
δ 
nghệ tính 
toán 
Zmin 
tính 
toán 
lti(mm) 
δ 
Phôi 160 200 196 --- 33,06 2000 33 35 
Tiện thô 50 50 12 0 558 32,502 400 32,5 32,902 0,5 2,098 
Tiện tinh 25 0 112 32,39 220 32,39 32,61 0,11 0,292 
Tổng cộng 0,61 2,39 
4-4.Tính lượng dư gia công mặt gờ trục: 
 Chi tiết gia công gá đặt trên hai mũi tâm nên sai số gá đặt theo phương 
hướng kính bằng không. 
 Sai lệch vị trí không gian của phôi xác dịnh theo công thức: 
ρcv= ∆k. D 
-ρcv :độ cong vênh của phôi dập. 
 ∆k= 3µm; D = 35 mm 
 ρcv= ∆k. D = 3. 35 = 105µm 
 Sai lệch không gian còn lại sau khi tiện thô: 
 ρ1 = 0,06.ρph = 0,06. 105 = 6 µm 
Lượng dư tối thiểu được xác định theo công thức: 
 Zmim = ( RZi-1 + Ta i-1 +ρi-1 ) 
Như vậy ta có 
 -Tiện thô: 
 Zmim1 = (160 +200 +105) = 465 µm 
 -Tiện tinh: 
 Zmim2 = (50 +50 +6) = 106 µm 
 Cột kích thước tính toán được xác định như sau: 
 Tiệm thô: lt1 = 36,89 + 0,106 = 36,996 mm 
 Phôi : lt2 = 36,996 + 0,465 = 37,461 mm 
Dung sai của các nguyên công: 
 Tiện tinh :δ = 220µm 
 Tiện thô :δ = 400µm 
 Phôi :δ = 2000µm 
Lượng dư danh nghĩa: 
 Z0dn = Z0min + Dph - Dct 
 = 110 + 700 – 110 = 700 
Kích thước danh nghĩa: 
 l0dn = lminct +Z0dn 
 = 36,89 + 0,7 =37,59 ≈ 37,6 
Kiểm tra: 
Zmax – Zmin = δph –δct 
1890 – 110 = 2000 – 220 = 1780 
Bảng III-4: Tính lượng dư gia công mặt gờ trục. 
Bước 
công 
Các thành phần của 
lượng dư 
Lượng 
dư 
Kích 
thước 
Dung 
sai 
Kích thước 
giới hạn mm 
Lương dư 
giới hạn mm 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 35 8/4/2011 
nghệ tính 
toán 
Zmin 
tính 
toán 
lti(mm) 
δ 
nghệ tính 
toán 
Zmin 
tính 
toán 
lti(mm) 
δ 
Phôi 160 200 105 --- 37,461 2000 37 39 
Tiện thô 50 50 6 0 465 36,996 400 36,9 37,3 0,1 1,7 
Tiện tinh 25 0 106 36,89 220 36,89 37,11 0,01 0,19 
Tổng cộng 0,11 1,89 
4-5.Tính lượng dư gia công bề mặt Ø25: 
 Chi tiết gia công gá đặt trên hai mũi tâm nên sai số gá đặt theo phương 
hướng kính bằng không. 
 Sai lệch vị trí không gian của phôi xác dịnh theo công thức: 
2
lt
2
cv
2
lk ρ+ρ+ρ=ρ 
-ρlk :độ lệch khuôn giữa hai nữa khuôn dập so với tâm danh nghĩa của phôi. 
 ρlk = 1mm 
-ρcv :độ cong vênh của phôi dập. 
 ρcv= ∆k. l 
 ∆k= 3µm; l = 25 mm 
 ρcv= ∆k. l = 3. 25 = 75 µm = 0,075mm 
-ρlt :sai lệch do tạo lỗ tâm 
 2
2
ph
lt 25,02
+
 δ
=ρ ; δph = 2mm; 
 ρlt = 1,03mm. 
m143603,1075,01 222 µ=++=ρ 
 Sai lệch không gian còn lại sau khi tiện thô: 
 ρ1 = 0,06.ρph = 0,06. 1436 = 86 µm 
Lượng dư tối thiểu được xác định theo công thức: 
 2Zmim = 2( RZi-1 + Ta i-1 +ρi-1 ) 
Như vậy ta có 
 -Tiện thô: 
 2Zmim1 = 2(160 +200 +1436) = 3592 µm 
 -Tiện tinh: 
 2Zmim2 = 2(50 +50 +86) = 372 µm 
Cột kích thước tính toán được xác định như sau: 
 Tiện thô: dt1 = 24,89 + 0,372 = 25,262 mm 
 Phôi : dph = 25,262 + 3,592 = 38,854 mm. 
Dung sai của các nguyên công: 
 Tiện tinh :δ = 220µm 
 Tiện thô :δ = 400µm 
 Phôi :δ = 2000µm 
Lượng dư danh nghĩa: 
 Z0dn = Z0min + Dph - Dct 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 36 8/4/2011 
 = 4220 + 700 – 220 = 4700 
Kích thước danh nghĩa: 
 d0dn = dminct + Z0d 
 = 24,78 + 4,7 = 29,48 ≈ 29,5 
Kiểm tra: 
Zmax – Zmin = δph –δct 
6000 – 4220 = 2000 -220 = 1780 
Bảng III-6: Tính lượng dư gia công mặt trụ Ø25 
Các thành phần của 
lượng dư 
Kích thước 
giới hạn mm 
Lương dư 
giới hạn mm 
Bước 
công 
nghệ 
Rza 
Ta 
ρa 
 εb 
Lượng 
dư 
tính 
toán 
Zmin 
Kích 
thước 
tính 
toán 
dti(mm) 
Dung 
sai 
δ 
dmin 
dmax 
Zbmin 
Zbmax 
Phôi 160 200 1436 --- 28,744 2000 29 31 
Tiện thô 50 50 86 0 3592 25,152 400 25,2 25,6 3,8 5,4 
Tiện tinh 25 0 372 24,78 220 24,78 25 0,42 0,6 
Tổng cộng 4,22 6 
4-6.Tính lượng dư gia công bề mặt côn. 
 Chi tiết gia công gá đặt trên hai mũi tâm nên sai số gá đặt theo phương 
hướng kính bằng không. 
 Sai lệch vị trí không gian của phôi xác dịnh theo công thức: 
2
lt
2
cv
2
lk ρ+ρ+ρ=ρ 
-ρlk :độ lệch khuôn giữa hai nữa khuôn dập so với tâm danh nghĩa của phôi. 
 ρlk = 1mm 
-ρcv :độ cong vênh của phôi dập. 
 ρcv= ∆k. l 
 ∆k= 3µm; l = 15 mm 
 ρcv= ∆k. l = 3. 15= 45 µm = 0,045mm 
-ρlt :sai lệch do tạo lỗ tâm 
 2
2
ph
lt 25,02
+
 δ
=ρ ; δph = 2mm; 
 ρlt = 1,03mm. 
m143603,1045,01 222 µ=++=ρ 
 Sai lệch không gian còn lại sau khi tiện thô: 
 ρ1 = 0,06.ρph = 0,06. 1436 = 86 µm 
 Sai lệch không gian còn lại sau khi tiện tinh: 
 ρ2 = 0,05.ρph = 0,05. 1436 = 72 µm 
Lượng dư tối thiểu được xác định theo công thức: 
 2Zmim = 2( RZi-1 + Ta i-1 +ρi-1 ) 
Như vậy ta có 
 -Tiện thô: 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 37 8/4/2011 
 2Zmim1 = 2(160 +200 +1436) = 3592 µm 
 -Tiện tinh: 
 2Zmim2 = 2(50 +50 +86) = 372 µm 
 -Tiện mỏng: 
 2Zmim3 = 2(25 + 25 +74) = 248 µm 
Cột kích thước tính toán được xác định như sau: 
 Tiện tinh: dt1 = 65,646 + 0,248 =65,894 mm 
 Tiện thô: dt2 = 65,894 + 0,372 =66,266 mm 
 Phôi : dph = 66,266 + 3,592 = 69,858 mm. 
Dung sai của các nguyên công: 
 Tiện mỏng :δ = 54µm 
 Tiện tinh :δ = 250µm 
 Tiện thô :δ = 400µm 
 Phôi :δ = 2000µm 
Xác định kích thước giới hạn nhỏ nhất bằng cách làm tròn kích thước tính toán 
theo hàng số có nghĩa của dung sai theo chiều tăng dần. 
Xác định kích thước giới hạn lớn nhất bằng cách cộng kích thước giới hạn nhỏ 
nhất dmin với dung sai δ. 
Lương dư giới hạn 
 Zbmin : hiệu các kích thước giới hạn nhỏ nhất. 
 Zbmax: hiệu các kích thước giới hạn lớn nhất. 
Lương dư tổng cộng lớn nhất: 
Z0min = ∑
=
n
1i
minbZ 
Z0max = ∑
=
n
1i
maxbZ 
Lượng dư danh nghĩa: 
 Z0dn = Z0min + Dph - Dct 
 = 4354 + 700 – 54 =5000 µm 
Kích thước danh nghĩa: 
 d0dn = dminct +Z0d 
 = 65,646 + 5,0 =70,646 ≈ 70,5 
Kiểm tra: 
Zmax – Zmin = δph –δct 
6082 – 4998 = 2000 -16 = 1984. 
Bảng III-7: Tính lượng dư gia công mặt côn. 
Các thành phần của 
lượng dư 
Kích thước 
giới hạn mm 
Lương dư 
giới hạn mm 
Bước 
công 
nghệ 
Rza 
Ta 
ρa 
 εb 
Lượng 
dư 
tính 
toán 
Zmin 
Kích 
thước 
tính 
toán 
dti(mm) 
Dung 
sai 
δ 
dmin 
dmax 
Zbmin 
Zbmax 
Phôi 160 200 1436 --- 69,858 2000 70 72 
Tiện thô 50 50 86 0 3592 66,266 400 66,3 66,7 3,7 5,3 
Đồ án tốt nghiệp Đề tài: Công nghệ chế tạo bánh răng côn. 
SVTH: Huỳnh Anh Thắng 38 8/4/2011 
Các thành phần của 
lượng dư 
Kích thước 
giới hạn mm 
Lương dư 
giới hạn mm 
Tiện tinh 25 25 72 0 372 65,894 250 65,89 66,14 0,41 0,56 
Tiện 
mỏng 
5 0 248 65,646 54 65,646 65,7 0,244 0,44 
Tổng cộng 4,354 6,3 
Bảng III-8: Lượng dư và dung sai các bề mặt trục răng. 
Lượng dư 
Bề mặt Kích thước 
Tra bảng Tính toán 
Dung sai 
2 mặt đầu trục 94 2. 2,7 
+1,8 
- 1 
018,0
002,035φ 2. 2,7 
+1,3 
- 0,7 
Mặt đầu nón lớn 32 2,2 
+1,3 
- 0,7 
Mặt gờ trục 37 2,2 
+1,3 
- 0,7 
Ø25 Ø25 2,2 
+1,3 
- 0,7 
Mặt răng 2a =0,5