Đề tài Công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp

PHẦN MỞ ĐẦU Xây dựng là một trong những lĩnh vực hoạt động quan trọng và càng quan trọng hơn trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Bởi thế tăng cường năng lực của Doanh nghiệp xây dựng nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng là một nhiệm vụ, yêu cầu quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với các tổ chức. Mặt khác, ngày nay hoạt động đấu thầu ngày càng phát triển mạnh mẽ. Công tác đấu thầu là khâu đầu tiên và là khâu quan trọng khi tiến hành tham dự một gói thầu nào đó và quyết định đến khả năng thắng thầu của Doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON đã và đang không ngừng đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. Trong thời gian thực tập tại Công ty tôi nhận thấy công tác đấu thầu đang được Công ty chú trọng. Tuy nhiên vì chưa có kinh nghiệm nhiều công tác đấu thầu nên khi thực hiện Công ty đứng trước những khó khăn nhất định. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh và tăng cường hoạt động đấu thầu của các Công ty xây dựng Việt Nam là hết sức cần thiết và cấp bách. Xuất phát từ thực tế hiện nay và tình hình hoạt động của Công ty, Tôi đã quyết định chọn đề tài:”Công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp. * Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp. * Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lich sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh . * Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác Đấu thầu. * Kết cấu chuyên đề: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, chuyên đề có 2 chương sau: Chương 1 : Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON. Chương 2 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON. Chuyên đề đưa ra một bức tranh khái quát về thực trạng đấu thầu và một số giải pháp nâng cao công tác đấu thầu tại Công ty. Tuy nhiên, do kinh nghiệm và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong nhân được sự đóng góp, đánh giá của quý thầy cô để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa đề tài của mình. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ CÔNG TRÌNH NGẦM FECON 1 1.1. Vài nét về Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình ngầm FECON 1 1.1.1. Thông tin chung. 1 1.1.2. Quá trình hình thành và Phát triển. 2 1.1.3. Tầm nhìn và triết lý Kinh doanh. 3 1.1.4. Cơ cấu tổ chức. 4 1.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong Công tác đấu thầu. 7 1.2.1. Nguồn nhân lực. 7 1.2.2. Năng lực Tài chính. 10 1.2.3. Năng lực Máy móc, Thiết bị 12 1.2.4. Kinh nghiệm dự thầu. 17 1.3. Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm Fecon. 18 1.3.1. Quy định hiện hành về công tác đấu thầu. 18 1.3.2. Quy trình đấu thầu. 19 1.3.3. Công tác lập hồ sơ dự thầu. 24 1.3.4. Thực trạng công tác đấu thầu tại Fecon thông qua việc nghiên cứu dự án “Căn cứ đóng mới và sửa chữa giàn khoan dầu khí”. 28 1.4. Kết quả đạt được. 35 1.5. Hạn chế. 39 1.6. Nguyên nhân. 40 1.6.1. Nguyên nhân chủ quan. 40 1.6.2. Nguyên nhân khác quan. 41 2.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công ty. 43 2.2. Định hướng công tác đấu thầu. 44 2.3. Đánh giá khả năng thắng thầu của Công ty qua mô hình ma trận SWOT 44 2.4. Các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty. 48 2.4.1. Nâng cao khả năng thắng thầu. 48 2.4.2. Giải pháp cho quá trình tham gia dự thầu. 56 2.4.3 Kiến nghị đối với Nhà nước. 61 KẾT LUẬN 64 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

doc81 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2901 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quảng bá hình ảnh của công ty về chất lượng công trình thực hiện. -      Tuân thủ những quy định đấu thầu của nhà nước để hạn chế tiêu cực trong đấu thầu. Điểm yếu (W) Kết hợp W/O Kết hợp W/T -      Tuy đã được bổ sung với số lượng lớn, song lượng vốn vẫn còn hạn chế. -      Công tác quảng bá thương hiệu còn ít hiệu quả -      Hạn chế trong quá trình thu thập và xử lý thông tin trong hoạt động đấu thầu. -      Duy trì hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, bổ sung vốn, tạo thêm nhiều kênh huy động vốn, đồng thời nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. -      Tăng cường công tác quảng bá thương hiệu -      Đổi mới đầu tư máy móc thiết bị. -      Công ty sẽ gặp rất nhiều thuận lợi khi sự hạn chế về lượng và tương tác với biến động giá thị trường, hay sự kết hợp giữa sự hạn chế trong quảng bá thương hiệu, thu thạp xử lý thông itn với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, đồng thời những tiêu cực trong đấu thầu -      Công ty phải vận dụng tổ hợp những điểm mạnh cơ hội từ moi trường ngăn ngừa các nguy cơ từ môi trường Qua ma trận SWOT trên chúng ta có thể thấy được một cách khá toàn diện về năng lực cũng như khó khăn của công ty trong thị trường xây dựng Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ nhưng cũng đầy cạnh tranh và thách thức. Như vậy, điểm mạnh của công ty chủ yếu dựa trên sự uy tín lâu năm của công ty, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, lượng máy móc dồi dào. Nói cách khác, điểm mạnh của công ty sẽ được khai thác hiệu quả dựa trên chất lượng sản phẩm xây dựng và uy tín công ty. Do vậy, để tận dụng và phát huy điểm mạnh này, công ty cần tập trung vào công tác lập hồ sơ dự thầu, quá trình thực hiện gói thầu để hướng tới chất lượng sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Trong khi đó, điểm yếu của Công ty lại xuất phát từ sự hạn chế cảu nguồn vốn, từ quá trình marketing và thu thập xử lý thông tin đối với môi trường bên ngoài. Vì vậy, giải pháp để đẩy lùi những điểm yếu này là phải tập trung vào việc nâng cao năng lực tài chính, quá trình marketing và cải thiện quá trình thu thập, xử lý thông tin trong hoạt động đấu thầu. Bên cạnh đó, sự kết hợp giữa điểm mạnh của công ty với những cơ hội từ môi trường bên ngoài đã đem lại cho công ty những triển vọng to lớn đó là một thị phần ổn định, bền vững đầy tiềm năng. Để duy trì điều này công ty phải thực hiện những giải pháp như: mở rộng liên doanh, liên kết, nâng cao chất lượng công trình, mở rộng lĩnh vực hoạt động. Thực chất của những giải pháp này là sự tập trung vào thị phần có sẵn phát triển về cả chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên, sự kết hợp giữa điểm yếu và những thách thức từ môi trường bên ngoài lại đưa tới cho công ty những khó khăn nhất định. Đó là khi tình trạng thiếu vốn kết hợp với những biến động về giá cả thị trường. Nhân tố này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới giá dự thầu cũng như năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường xây dựng. Vấn đề này sẽ được giải quyết thông qua các biện pháp như nâng cao năng lực tài chính của công ty, nhạy bén nắm bắt biến động giá cả thị trường. Ngoài ra, sự hạn chế trong công tác marketing, hạn chế trong việc thu thập và xử lý thông tin nếu kết hợp với sức cạnh tranh sẽ gây bất lợi lớn trong quá trình hoạt động và phát triển của công ty. Đồng thời, điều này cũng cản trở những tiềm năng to lớn được đem lại cho công ty từ cơ hội của môi trường. Vậy nên những giải pháp cần được đưa ra để tăng cường điểm mạnh tận dụng thời cơ cũng như hạn chế điểm yếu và thách thức từ môi trường trước tiên phải tập trung vào những nhóm giải pháp sau: Một là, nâng cao năng lực tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị của công ty: -      Nâng cao năng lực tài chính mà trước tiên là bổ sung nguồn vốn được thực hiện qua việc đa dạng hóa các nguồn huy động đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. -      Nâng cao năng lực máy móc thiết bị -      Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Hai là, nâng cao chất lượng công tác lập hồ sơ dự thầu -      Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin -      Nâng cao chất lượng sản phẩm dự thầu thông qua việc thiết lập chính xác hợp lý giá dự thầu đảm bảo chất lượng công trình. Ba là, thực hiện công trình có chất lượng cao để giữ vững uy tín của Công ty. Bốn là, đẩy mạnh hoạt động marketing nâng cao thương hiệu cho công ty Như vậy, cả bốn nhóm giải pháp trên là những giải pháp được rút ra từ chính thực trạng của công ty cũng như từ những yếu tố khách quan tác động bên ngoài. Khi tiến hành thực hiện các giải pháp cần có sự thực hiện đồng bộ để nâng cao hiệu quả của các giải pháp. 2.4. Các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty 2.4.1.        Nâng cao khả năng thắng thầu 2.4.1.1. Nâng cao năng lực tài chính của Công ty Với bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì vấn đề tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng. Công ty chỉ có thể phát triển được khi có một nguồn vốn đảm bảo để có khả năng đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư phát triển nguồn nhân lực… Ngoài ra đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng khá lớn đến khả năng thắng thầu, là một trong những nhân tố quyết định đến khả năng dành được hợp đồng của Công ty. Bởi chủ đầu tư bao giờ cũng xem xét năng lực tài chính của công ty để xem công ty có khả năng tài chính thực hiện hợp đồng không. Trong điều kiện quy mô vốn của Công ty so với mức độ của một công ty xây dựng là còn nhỏ, do vậy yêu cầu nâng cao năng lực tài chính là điều thiết yếu để nâng cao khả năng thắng thầu cũng như hiệu quả đấu thầu, đặc biệt là các công trình có giá trị lớn. Để nâng cao năng lực của Công ty có thể tiến hành một số biện pháp sau: Phối hợp nhiều bộ phận chức năng để có thể có được những dự án mang lại hiệu quả. Từ bộ phận nghiên cứu thị trường đến bộ phận thi công công trình. Xét trên góc độ tài chính cần phải xem xét hiệu quả tài chính của từng dự án, và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn khác nhau cho dự án. Hiệu quả tài chính là quan trọng nhưng đôi khi cần quan tâm đến mục tiêu Kinh tế xã hội hoặc mục tiêu nâng cao uy tín vẫn phải đảm bảo hoạt động của dự án không thua lỗ. Ngoài việc quan tâm đến hiệu quả trước mắt còn phải quan tâm đến hiệu quả lâu dài của dự án. Ngoài việc quan tâm đến nâng cao lợi nhuận của công ty để nâng cao quy mô vốn công ty còn phải quan tâm đến vấn đề huy động các nguồn vốn khác để đáp ứng cho hoạt động của Công ty. Đa dạng hóa nguồn vốn: Vốn từ ngân sách, vốn vay của ngân hàng, vốn liên doanh, vốn vay của cán bộ công nhân viên… Đổi mới cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng vốn tự có bằng các biện pháp như mạnh dạn thanh lý hoặc chuyển nhượng các thiết bị không sử dụng được, tìm cách  rút ngắn thời gian khấu hao bằng cách sử dụng gần hết công suất thiết bị máy móc . Giảm lượng vốn lưu động cần thiết thông qua các kế hoạch, phương án Kinh doanh hợp lý hiệu quả như sử dụng vật tư, tránh tồn kho, lựa chọn các nhà cung ứng thích hợp có khả năng đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu, vật tư ngay khi cần đến… Trong cơ cấu vốn của công ty thì tỷ lệ vốn vay cao vì vậy để Công ty hoạt động tốt, có thể tăng quy mô vốn hoạt động bằng cách huy động vốn từ các nguồn khác nhau. Huy động vốn qua ngân hàng và tổ chức tín dụng. Đây là nguồn cung cấp vốn lớn do đó cần tăng cường, củng cố mối quan hệ với các tổ chức ngân hàng và tổ chức tín dụng. Tuy nguồn này là lớn nhưng phải trả giá bằng lãi suất vì vậy không nên lạm dụng, huy động quá nhiều nguồn vốn này. Huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty. Hình thức này đã nâng cao được nguồn vốn chủ sở hữu và khuyến khích lao động làm việc hiệu quả. Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả. Huy động vốn là vấn đề quan trọng nhưng quan trọng hơn nữa là vấn đề sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đạt hiệu quả sản xuất cao, mở rộng sản xuất, gia tăng nguồn vốn. Để sử dụng vốn có hiệu quả trước hết phải quản lý nghiêm ngặt hơn nữa các chi phí. Tránh tình trạng lãng phí trong thu chi dự án. Vì vậy cần có quy định rõ rang về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của mỗi cán bộ, công nhân quản lý dự án. Tiết kiệm các chi phí hội họp, tiếp khách… Sổ sách chứng từ ghi chép rõ rang minh bạch. Các số liệu kế toán phải được báo cáo rõ rang cụ thể và đúng thời gian. Khen thưởng, xử phạt đúng đối tượng để khuyến khích các cán bộ làm việc có trách nhiệm và hiệu quả. Thanh lý tài sản cố định hết hạn sử dụng đưa vào vốn Kinh doanh Cho thuê các máy móc thiết bị tạm thời nhàn rỗi. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đối với chủ đầu tư chậm thanh toán. Tổ chức thi công nhanh chóng các công trình, hạng mục công trình để thu hồi vốn sớm. Lưu chuyển vốn nhanh trong sản xuất bằng cách rút ngắn chu kỳ sản phẩm, dự trữ nguyên vật liệu một cách hợp lý để quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Công tác phân tích tài chính của công ty cần tiến hành chặt chẽ hơn vì công tác phân tích tài chính ảnh hưởng tới các quyết định sản xuất và tài chính của Công ty. Thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình tài chính, thu chi một cách chặt chẽ và thường xuyên. 2.4.1.2. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực. Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu có ảnh hưởng đến chất lượng của công tác đấu thầu trong bất kỳ doanh nghiệp nào chính là năng lực của đội ngũ lao động. Một công ty xây dựng để đáp ứng tốt yêu cầu công việc cần phải có một đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm, có tinh thần làm việc, đạo đức nghề nghiệp tốt. Trong những năm gần đây, các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đều tự đổi mới về tổ chức, phương thức quản lý, đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, tăng khả năng tích lũy kinh nghiệm cho cán bộ của mình. Điều đó cho thấy các công ty đều nhận thức được tầm quan trọng của năng lực của cán bộ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, đến sự tín nhiệm của khách hàng. Do nhân sự Công ty, đặc biệt là phòng đấu thầu và quản lý dự án còn khá trẻ và hầu hết tốt nghiệp các trường kỹ thuật, xây dựng nên nghiệp vụ đấu thầu chưa cao, vì vậy công tác đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ trong công ty nói chung và phòng đấu thầu nói riêng cần được chú trọng đúng mức. Lập kế hoạch tuyển dụng dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty, thực trạng nguồn nhân lực, nhu cầu bổ sung nhân lực cho các bộ phận trong Công ty. Hàng năm công ty tiến hành tuyển dụng nhiều kỹ sư xây dựng, thủy lợi và cử nhân Kinh tế từ các trường đại học lớn trong nước và tuyển công nhân kỹ thuật có bậc thợ cao. Đặc biệt, cần tuyển chọn các cán bộ có trình độ và kinh nghiệm trong công tác đấu thầu. Lập kế hoạch đào tạo, hàng năm các trưởng phòng, đội trưởng đội thi công liên quan đến công tác đào tạo của công ty phải xác định nhu cầu đào tạo cho công nhân viên bộ phận mình quản lý. Những lao động đang làm việc trong công ty cũng được đào tạo thường xuyên để có thể cập nhật, bổ sung, nâng cao kiến thức khoa học tiến bộ hiện đại bằng cách cử cán bộ đi học thêm các khóa đào tạo bên ngoài hoặc tiến hành đào tạo lao động tại chỗ. Cử cán bộ tham dự các lớp bồi dưỡng kiến thức đấu thầu, mời các chuyên gia về giảng dạy, nâng cao kiến thức trình độ cho cán bộ làm thầu. Giới thiệu những kiến thức thi công mới cho các công nhân kỹ thuật để nâng cao trình độ chuyên môn. Trong những năm tới có thể ký hợp đồng đào tạo với một số trường đào tạo công nhân kỹ thuật. Ngoài ra cần có các chế độ quan tâm ưu đãi với cán bộ của Công ty. Cần có chính sách khuyến khích động viên người lao động nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của người lao động trong lao động. Đảm bảo lợi ích cho người lao động, thưởng, phạt công minh, rõ rang. Nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần cho người lao động khiến họ coi công ty như một gia đình lớn. Chuyên môn hóa các cán bộ đấu thầu về giá, marketing và thi công. Tăng cường đào tạo bồi dưỡng các kiến thức về kinh tế - tài chính, pháp luật…, các kỹ năng ngoại ngữ, tin học cho cán bộ tham gia công tác đấu thầu của công ty nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu, nâng cao khả năng trực tiếp tham gia dự thầu những công trình trên 5 tỷ. Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công ty cần chú trọng đến lực lượng cán bộ gián tiếp và lực lượng công nhân kỹ thuật ở các đội, ban quản lý công trình. Lực lượng này tuy không trực tiếp tham gia vào công tác đấu thầu nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong quá trình thi công, quyết điịnh chất lượng công trình và uy tín công ty. Các cán bộ này có lúc không nắm hết những chủ trương, đường lối, những quy định mới của công ty vì vậy không chỉ ban hành quy định, quy chế tới các đơn vị mà công ty cần có lớp đào tạo, tập huấn giúp cho lực lượng cán bộ ở các đơn vị thi công nắm vững các vấn đề, tránh những bất đồng có thể có trong cách làm việc giữa các đơn vị và các phòng ban công ty, gây trở ngại cho công việc của Công ty 2.4.1.3. Đầu tư hiện đại hóa công nghệ thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin Tăng cường cập nhật và ứng dụng công nghệ mới, hiện đại: Thông qua hợp đồng trong và ngoài nước, giữa các tổ chức, doanh nghiệp với nhau để học tập, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ. Hoàn thiện hệ thống thông tin tư liệu: Tự xây dựng tổ chức thu thập thông tin, dữ liệu của đơn vị và khai thác các thông tin trên thế giới, cập nhật việc nghiên cứu, áp dụng tiêu chuẩn quốc tế cần thiết trong công tác đấu thầu. * Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin: Việc áp dụng công nghệ thông tin sẽ làm biến đổi mọi mặt trong hoạt động của Công ty , giúp Công ty đạt được các mục tiêu: - Nâng cao chất lượng hoạt động của Công ty; - Giúp hạ thấp chi phí quản lý và chi phí dịch vụ. Xóa bỏ các trở ngại do khoảng cách địa lý trong công việc kinh doanh; - Tạo ra các công việc mới, với mức lương cao, nâng cao sức cạnh trạnh trên thị trường của Công ty; - Sự lãnh đạo của Công ty nhịp nhàng, đáp ứng nhanh nhạy với sự biến đổi của thị trường. Mặt khác, hiện tại ứng dụng tin học trong Công ty vẫn mang tính tự phát, theo nhu cầu của từng phòng chứ chưa có một kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn thể Công ty. Trên cơ sở phân tích  hiện trạng sử dụng công nghệ thông tin tại Công ty: Số lượng máy tính, các thiết bị ngoại vi, các phần mềm ứng dụng... cũng như kỹ năng sử dụng máy tính trong quá trình tác nghiệp của cán bộ, cho thấy để có thể xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về tài liệu, hồ sơ đã thực hiện, cũng như các văn bản, tài liệu liên quan đến hoạt động đấu thầu... kết hợp nâng cao hiệu quả chất lượng công tác thì việc xây dựng kế hoạch cải thiện và nâng cao chức năng của công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là cần thiết. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong công tác đấu thầu giúp cho đội ngũ cán bộ nâng cao được trình độ, hoà nhập với trình độ của khu vực và thế giới. Xây dựng một quy trình công nghệ khép kín có thể áp dụng trong Công ty gồm nhiều giai đoạn với các nội dung sau: Trên cơ sở sẵn có về trang thiết bị tin học, bổ sung và nâng cấp trang thiết bị phần cứng, và hệ thống mạng: Lan, Wan… Xây dựng các cơ sở dữ liệu về công tác đấu thầu Bổ sung, xây dựng phần mềm tiên tiến đảm đương các nhiệm vụ thiết kế xây dựng, quản lý và hoạt động hành chính văn phòng của công ty. Để có thể thực hiện được cần phải đánh giá, phân tích hệ thống và xác định khả năng tin học hoá trong từng bộ phận chức năng của Công ty: (1)Đánh giá và phân tích hệ thống (2)Xác định khả năng tin học hoá trong từng bộ phận chức năng của Công ty (3)Đánh giá xác định khả năng và quy mô kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng tin học cho đội ngũ cán bộ. (4)Kế hoạch triển khai hệ thống: xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Bắt đầu từ việc nâng cấp, bổ sung các thiết bị phần cứng: máy tính, máy in khổ lớn, máy quét , máy phóng... Nghiên cứu và áp dụng hệ thống mạng nội bộ phù hợp với tổ chức và bộ máy của Công ty theo hướng: Ngoài máy chủ đặt tại trung tâm máy tính, mỗi phòng nên có một máy chủ. máy chủ đặt tại mỗi phòng sẽ được nối với các máy trạm và các thiết bị ngoại vi. Xây dựng các cổng kết nối mạng quốc gia, mạng quốc tế tại các máy chủ và các máy tính cá nhân của lãnh đạo Công ty và các giám đốc dự án. Cài đặt và vận hành các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác nghiên cứu, khảo sát, thiết kế và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Đào tạo và cập nhật thông tin về công nghệ tin học cho các kỹ sư, giám đốc dự án trong Công ty. Kết hợp với các chuyên gia tin học từng bước xây dựng các phần mềm tính toán thiết kế và quản lý dự án theo đặc thù của nước ta. * Hiện đại hóa máy móc, thiết bị: Trong lĩnh vực xây dựng thì máy móc, thiết bị thể hiện quy mô, tầm vóc của doanh nghiệp. Trên thực tế, chủ đầu tư cũng đòi hỏi năng lực cung cấp máy móc thiết bị như thế nào đảm bảo yêu cầu thi công hay không nhất là công trình lớn. Đây là phần bắt buộc trong HSDT. Đối với Công ty hiện nay, mặc dù có hệ thống máy móc thiết bị khá hiện đại song với dự án lớn thì phải thue ngoài thêm máy móc thiết bị dẫn đến không đảm bảo chất lượng và tốn kém nên cần nâng cao năng lực máy móc thiết bị để từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. Trước hết, thực hiện công tác đánh giá lại tài sản theo định kỳ để loại bỏ những máy móc đã cũ kỹ, lạc hậu. Tiến hành thanh lý các máy móc này. Giao trách nhiệm cụ thể cho tổ đội, lao động cụ thể trong việc sử dụng và bảo quản máy móc thiết bị, tránh tình trạng mất mát, hư hỏng do vô trách nhiệm. Tiến hành mua sắm thêm những máy móc thiết bị mới nhưng luôn phải thực hiện so sánh với việc đi thuê để chọn phương án hiệu quả nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực thi công, chất lượng công trình và tiến độ thi công công trình cũng như nâng cao khả năng thắng thầu. Vì vậy, trong công tác sử dụng máy móc thiết bị công ty cần chú ý tới một số vấn đề sau: giải quyết vấn đề lựa chọn phương án cơ giới hóa xây dựng tối ưu, phân phối máy móc hợp lý theo tiến độ thi công, phân bố máy móc theo các địa điểm xây dựng và mặt bằng hợp lý, điều phối máy móc giữa các công trường. Có kế hoạch cải tiến sử dụng máy móc, nhằm nâng cao hệ số sử dụng máy theo công suất theo thời gian và đầu máy đưa vào hoạt động. Xác định hình thức sử dụng máy móc hợp lý như kết hợp tốt nhất giữa phương án mua sắm và phương án đi thuê, giữa phương án sử dụng máy móc tập trung  hay phân tán các hình thức sử dụng máy, vừa có hiệu quả lại vừa đảm bảo máy móc lâu hư hỏng, các hình thức khoán sản phẩm nội bộ. Liên kết doanh nghiệp nhằm sử dụng nâng cao năng lực sản xuất thừa của nhau. Đặc biệt, công ty phải có kế hoạch tận dụng máy móc trong thời gian tạm thời nhàn rỗi do chưa kiếm được hợp đồng xây dựng bằng cách làm thầu phụ hay cho thuê. Lựa chọn phương án khấu hao phù hợp với kế hoạch sao cho có thể vừa đảm bảo vốn lại vừa đảm bảo tính cạnh tranh của giá thành cũng như tạo điều kiện để đổi mới kỹ thuật sản xuất của Công ty. Ngoài việc mua sắm, cải tiến máy móc thiết bị thì còn phải tiến hành đào tạo lao động sử dụng hiệu quả máy móc đó. Tránh tình trạng máy móc hiện đại nhưng sử dụng lại không hết công suất có thể đạt được, hoặc tình trạng sử dụng máy móc không đúng dẫn đến hư hỏng. Tuy nhiên, việc đầu tư vào máy móc thiết bị phải đầu tư  có trọng điểm, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, gây lãng phí, kém hiệu quả. Những biện pháp trên nhằm khắc phục tình trạng này, góp phần nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 2.4.1.4. Nâng cao uy tín của Công ty Đây cũng là một khía cạnh nâng cao năng lực của công ty. Muốn nâng cao uy tín của Công ty trước hết phải thực hiện tốt nâng cao các năng lực tài chính, năng lực máy móc thiết bị và trình độ cán bộ công nhân viên. Uy tín là một tài sản vô hình và rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp xây dựng nào. Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, uy tín doanh nghiệp lại càng quan trọng. Vì vậy công ty cần phải quan tâm hơn nữa trong việc xây dựng uy tín công ty trên thị trường xây dựng Việt Nam. Uy tín của Công ty thể hiện ở năng lực công ty và khả năng giành được nhiều công trình thi công quan trọng. Ngoài ra, trong quá trình thi công cũng có thể nâng cao uy tín của mình đối với đối tác bằng cách đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình thi công. Muốn đảm bảo chất lượng công trình thì phải tiến hành công tác quản lý chất lượng tốt. Tăng cường giám sát từ khâu nhập nguyên vật liệu, sử dụng máy móc thiết bị thi công đến quá trình thi công của đội ngũ lao động. Để công trình đúng tiến công ty nên áp dụng các biện pháp quản lý dự án chặt chẽ. Thực hiện phân tách công việc, tổ chức lao động bằng sơ đồ mạng công việc. 2.4.2.        Giải pháp cho quá trình tham gia dự thầu. 2.4.2.1. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin mở rộng các mối quan hệ. Thông tin là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng hồ sơ dự thầu trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp nào có được thông tin nhanh nhạy, chính xác doanh nghiệp đó sẽ có được cơ hội tốt cho việc định hướng phát triển của mình. Điều này cho ta thấy ý nghĩa vô cùng quan trọng của quá trình phân tích và xử lý thông tin kịp thời. Trong thời đại thông tin như hiện nay, một thông tin kinh tế có thể được phát đi từ nhiều nguồn. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm sao có được một đội ngũ cán bộ phân tích, xử lý thông tin nhanh nhạy, linh động kết hợp với những phương tiện phân tích hiện đại. Qua thực trạng công tác đấu thầu ở công ty cho thấy công tác thu thập xử lý thông tin chưa đạt hiệu quả. Bộ phận thị trường chưa thực hiện tốt chức năng của mình. Các thông tin về đấu thầu phần lớn là từ phía tổng công ty hoặc bị động nhận HSMT từ chủ đầu tư còn cá thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng thì chưa được khai thác hiệu quả. Vì vậy cần chú ý hơn nữa tới công tác này. Do đặc trưng của công tác lập hồ sơ dự thầu có liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó đòi hỏi đội ngũ thu thập và xử lý thông tin phải có kiến thức sâu rộng, nắm bắt đầy đủ thông tin về giá bỏ thầu, tiến độ thi công, nguồn vốn huy động, máy móc thiết bị, công nghệ… để lập hồ sơ dự thầu thỏa mãn tốt nhất yêu cầu của chủ đầu tư, các nhân viên này có thể thu thập thông tin từ hệ thống báo cáo nội bộ nhưng chủ yếu là thu thập thông tin từ hệ thống thông tin bên ngoài như các phương tiện thông tin đại chúng, các mối quan hệ quen biết, uy tín của doanh nghiệp thông qua hệ thống trung gian Marketing, các khách hàng, thậm chí cũng có thể khai thác thông tin qua đối thủ cạnh tranh. Ngoài việc tăng cường mối quan hệ với các đối tác để có thể có thông tin nhanh và chính xác về các gói thầu thì cần khuyến khích các cán bộ độc lập tìm kiếm thông tin về dự án đấu thầu. Trang bị những máy móc thiết bị, đặc biệt là hệ thống máy móc nối mạng nội bộ và internet để thu thập và xử lý thông tin tốt, đồng thời có thể đưa thông tin về công ty lên mạng. Đây là hình thức mới nhưng cũng hiệu quả và sẽ phát triển mạnh trong tương lai. Qua hình thức này có thể tuyên truyền hình ảnh, uy tín của công ty, tiếp cận với các đối tác mới. Cần chuyển từ thể bị động sang chủ động trong việc thu thập và xử lý thông tin. Nhạy bén nắm bắt, tiếp cận khai thác thị trường để có nhiều thông tin và ngày càng tăng vị thế của mình. Tìm hiểu, phân tích thông tin về các chủ đầu tư và đối thủ cạnh tranh. Tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu phù hợp, nắm bắt được các biến động giá cả thị trường để có thể đưa ra những thông tin chính xác và hiệu quả trong tương lai. 2.4.2.2   . Nâng cao chất lượng công tác phân tích đưa ra quyết định tham dự thầu. Khi đã có nguồn thông tin tốt thì vấn đề phân tích thông tin và đưa ra quyết định tham gia dự thầu là rất quan trọng. Không phải cứ thu thập, xử lý thông tin ban đầu tốt đã đủ để ra quyết định đúng đắn. Khâu này cần tới các cán bộ có thẩm quyền và năng lực chuyên môn cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp. Muốn có một quyết định đúng đắn thì cần một lần nữa công ty phải tiến hành tìm hiểu kỹ về chủ đầu tư, về dự án để đưa ra quyết định có tham gia dự thầu hay không. Tìm hiểu kỹ về mặt tài chính, chế độ lao động để có thể biết chủ đầu tư có đủ khả năng thanh toán hay không. Nếu chủ đầu tư dẫn các nàh thầu đi xem xét thực tế thì đây là cơ hội tốt để đánh giá về gói thầu qua đó tính một số chỉ tiêu nhận biết được gói thầu có lãi hay không. Sử dụng các cán bộ thu thập và xử lý thông tin chính xác, có óc quan sát, khả năng giao tiếp tốt. Quy định trách nhiệm, nghĩa vụ rõ rang trong việc ra quyết định tham gia dự thầu. Như vậy, cán bộ sẽ đưa ra quyết định có trách nhiệm hơn. 2.4.2.3   Hạ thấp giá dự thầu: HSDT là tài liệu rất quan trọng để nhà thầu xem xét đưa ra quyết định nhà thầu thắng thầu. Yếu tố quan trọng mà nhà thầu xem xét trong HSDT đó là giá dự thầu mà nhà thàu đưa ra. Vì vậy để nâng cao khả năng thắng thầu thì việc hạ thấp giá dự thầu là cần thiết. Về cơ bản tính toán theo phương pháp nào với công thức tính đã có quy tắc chung, và trong giai đoạn thông tin phát triển như hiện nay thì các công ty đã quá hiểu về phương pháp tính của nhau để có những điều chỉnh cần thiết. Công tác tính giá dự thầu có hiệu quả hay không không hoàn toàn phụ thuộc vào phương pháp tính giá dự thầu bằng các công thức khác nhau mà nó nằm trong mối quan hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau giữa các yếu tố trong quá trình chuẩn bị lập hồ sơ, từ khảo sát giá cả, khảo sát địa chất, đối thủ cạnh tranh… cho đến việc bóc tách các bảng tiên lượng của chủ đầu tư để lập được một giá dự thầu thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo có lãi. Trước hết phải thu thập đầy đủ các tài liệu, thông tin chi tiết rõ rang về quy mô, yêu cầu của gói thầu phù hợp với quy định của nhà nước và sát với thực tế thị trường. Đồng thời phải có sự nghiên cứu và tính toán kỹ lưỡng các chi phí. Từ chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, chi phí chung…sao cho có thể giảm một cách tối đa. Tuy nhiên, cũng phải chú ý đến chất lượng công trình đảm bảo. Tránh việc giảm giá quá thấp khiến chủ đầu t ư nghi ngờ về chất lượng howacj gây thua lỗ, lợi nhuận quá thấp cho công ty. Muốn vậy phải tính kỹ được trước lợi nhuận và chi phí bỏ ra. Việc tính giá dự thầu phải cử cán bộ có khả năng phụ trách. Ngoài ra. Công ty còn phải tìm hiểu thông tin về các đối thủ cạnh tranh để đưa ra giá dự thầu hợp lý. Vì thông thường các HSDT đều phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của chủ đầu tư đầu tiên, yếu tố quyết định khả năng thắng thầu sẽ là giá dự thầu. Sau khi xem xét đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì chủ đầu tư sẽ so sánh giá của các nhà thầu đưa ra. Các nhà thầu đều phải đảm bảo bí mật giá của mình nhưng nếu biết nhiều thông tin về đối thủ, có thể phỏng đoán được giá mà đối thủ có thể đưa ra thì công ty sẽ có lợi thế trong việc đưa ra giá dự thầu. Trong thực tế công ty đã áp dụng các biện pháp giảm giá dự thầu bằng cách giảm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy móc thiết bị, đẩy nhanh tiến độ thi công để giảm chi phí gián tiếp. Tuy nhiên, hiệu quả chưa cao. Về lý thuyết muốn giảm giá dự thầu thì phải giảm các chi phí trực tiếp, chi phí chung nhưng làm được điều này là rất khó. Mục tiêu của các công ty đều là giảm thiểu các chi phí này để giành hợp đồng về cho mình. Đối với Công ty thì các biện pháp sau có thể áp dụng một cách hiệu quả. Để giảm chi phí nguyên vật liệu trước hết phải duy trì các nguồn cung cấp cũ vì đây thường là các nguồn tin cậy và có giá ưu đãi với khách hàng lâu năm như công ty. Đồng thời tích cực tìm kiếm các nguồn cung cấp mới để đảm bảo giá vật liệu mà công ty sử dụng là thấp nhất và có thể chủ động trong vấn đề đảm bảo nguyên vật liệu đúng chất lượng và tiến độ. Quan hệ tốt với các nhà cung cấp nguyên vật liệu, khai thác chính sách bán hàng của họ tốt. Ngoài ra còn một số biện pháp sau: xác định chính xác định mức vật tư cho mỗi loại công việc, hạn chế hao hụt một cách tối đa. Khi lập đơn giá cần phải tính đến các biện pháp lãng phí nguyên vật liệu có thể. Áp dụng biện pháp, công nghệ vận chuyển và sắp xếp phù hợp, tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại nguyên vật liệu. Giảm lãng phí trong quá trình gia công vật liệu hợp lý, nâng cao độ chính xác của phương pháp pha cắt, tận dụng phế liệu, tìm kiếm và thử nghiệm, khai thác các phương pháp thi công tiên tiến không chỉ tác dụng tiết kiệm mà còn đảm bảo chất lượng công trình. Sử dụng và khai thác tối đa công suất của các tài sản luân chuyển như giàn giáo, giá đỡ… Để hạ thấp chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy móc thi công có thể áp dụng một số biện pháp sau: Cơ sở xác định là bậc thợ bình quân cho từng loại công việc dựa theo thực tế đã được kiểm nghiệm qua nhiều công trình và giá nhân công trên thị trường xây dựng và khối lượng công việc mà họ sẽ thực hiện. Chỉ nên hạ thấp chi phí nhân công bằng cách tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ cơ giới hóa và tự động hóa trong thi công, tận dụng tối ưu phần công nghệ công ty sở hữu. Tuyệt đối không tính đến việc trả công lao động rẻ mạt, sẽ tác động ngược lại đến hiệu suất xây dựng và chất lượng công trình. Phải tính đến những phân tích trên khi lập đơn giá dự thầu. Dựa trên nhứng gì đã làm được ở các công trình tương tự để ước tính chi phí nhân công hợp lý nhất có thể. Đây là các khoản chi phí rất khó định lượng chính xác vì thực tế diễn ra không phải lúc nào cũng như chúng ta tính toán trước. Việc hạ thấp chi phí này chủ yếu phụ thuộc vào khả năng phán đoán và những ước tính có kinh nghiệm của người lập đơn giá dự thầu. Người có khả năng phán đoán và kinh nghiệm tốt sẽ có thể lập được một đơn giá phù hợp vì vậy công ty phải chọn được cán bộ tốt nhất cho công tác này. Để tiết kiệm chi phí sản xuất chúng có thể áp dụng một số biện pháp: Hiện nay công ty tính chi phí chúng theo tỷ lệ % so với chi phí nhân công theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ phù hợp với những công trình thi công nhỏ, thi công chủ yếu bằng thủ công. Ngày nay khoa học công nghệ phát triển, việc thi công là sự kết hợp giữa thủ công và máy móc thiết bị hiện đại. Do vậy, chi phí chung này không phản ánh hết chi phí cho công trình. Để phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay nên sử dụng phương pháp tính chi phí chung theo tỷ lệ % của chi phí trực tiếp. Tỷ lệ % do công ty lập lên dựa theo những kinh nghiệm cho từng loại công trình và những chi phí thực tế phát sinh trong điều kiện cụ thể. Nếu thực hiện những biện pháp trên thì công ty sẽ luôn đưa ra được đơn giá hợp lý và nâng cao khả năng thắng thầu. Sau khi đã tính được đơn giá các hạng mục công việc ở mức cạnh tranh nhất và cộng thêm phần lãi dự tính, giá bỏ thầu chính thức hình thành và được niêm phong nộp cho chủ đầu tư. Nhưng trong quá trình chờ đến ngày mở thầu các nhà thầu có thể có những thay đổi về mức giá do thu thập được các thông tin khác về công trình, hoặc thay đổi lại đơn giá chi tiết vì tìm được nguồn nguyên vật liệu cung cấp rẻ hơn, có thêm thông tin về các đối thủ cạnh tranh… Giá dự thầu là yếu tố đặc biệt quan trọng vì vậy ngoài việc áp dụng các biện pháp giảm giá phải tính đến các thay đổi có thể đến với giá dự thầu. Do đó, phải nghiên cứu kỹ đặc điểm của công trình, đặc biệt là những đặc điểm có thể làm ảnh hưởng đến giá dựu toán. Nghiên cứu kỹ các nhân tố làm thay đổi giá dự thầu như thị trường vật liệu xây dựng, mạng lưới cung cấp nguyên vật liệu tại công trình, địa phương, khu vực lân cận, mạng lưới giao thông vận tải, nguồn lao động ở địa phương, giá cả máy móc thiết bị… Thường xuyên cập nhật những văn bản pháp quy, các định mức kinh tế kỹ thuật của nhà nước, các quy chuẩn, tiêu chuẩn mới nhất để xác định giá dự thầu một cách chính xác. 2.4.2.4   Quy trình hóa công tác lập hồ sơ dự thầu Công tác lập hồ sơ dự thầu như đã khẳng định là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng tranh thầu. Công  tác lập hồ sơ dự thầu được tiến hành tùy từng loại dự án khác nhau, trong đó biện pháp công nghệ, giá điều kiện thanh toán là các nội dung cơ bản nhất đòi hỏi phải có nhiều thời gian và chi phí để đảm bảo thông tin là đủ điều kiện tin cậy và phù hợp với năng lực tài chính, kỹ thuật của công ty. Việc lập hồ sơ dự thầu quan trọng như vậy nên muốn nâng cao chất lượng công tác này đòi hỏi phải có một quy trình làm việc thống nhất và hiệu quả. Việc quy trình hóa này cũng như một sự đầu tư trước hết cần có sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty và những người có trách nhiệm đồng thời phải có sự chuẩn bị về dữ liệu và thiết bị đồng bộ không chỉ ở bộ phận thị trường – nơi lập dự án. Quy trình hóa tạo ra một sơ đồ tổng hợp hay từng bước thực hiện thống nhất. Các công việc nội dung phải đảm bảo được thực hiện và kiểm tra nhằm tránh sai sót không cần thiết của hồ sơ dự thầu, tránh sửa chữa, bổ sung và giảm đáng kể thời gian lập dự toán. Muốn như vậy, thì phải tiến hành chuyên môn hóa các bộ phận đấu thầu về giá, tiếp thị và thi công. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng các kiến thức khoa học và thực tế về kinh tế, pháp luật và đào tạo rộng rãi đối với mọi cán bộ công nhân viên trong công ty có liên quan đến quá trình lập hồ sơ dự thầu. 2.4.3          Kiến nghị đối với Nhà nước Trong gần 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng đã không ngừng được sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng. Các quy định của pháp luật cho thấy ngày càng giảm sự can thiệp cảu cơ quan hành chính của Nhà nước luôn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các sân chơi công bằng, minh bạch cho các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường Việt Nam. Vì vậy việc Nhà nước thực hiện cải cách và đưa ra các quyết định phù hợp sẽ thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng. 2.4.3.1.        Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm lệ phí dự thầu Vấn đề đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được đặt ra khá lâu, đối với tất cả các cấp, các ngành. Tuy nhiên, vấn đề này ngày nay vẫn là vấn đề bất cập, đặc biệt là các thủ tục trong công tác đấu thầu. Khi các thủ tục hành chính được đơn giản hóa thì quá trình tham gia đấu thầu của các công ty thuận lợi, không phiền hà sẽ thúc đẩy sự phát triển của công tác đấu thầu. Tổ chức các cuộc đấu thầu là công việc của các nhà đầu tư, do chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trong quá trình quản lý dự án. Tuy nhiên phải tuân thủ quy chế quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của Nhà nước. Điều này thể hiện qua thủ tục trình duyệt lên các cấp có thẩm quyền thẩm định của Nhà nước. Trong thực tế thời gian thẩm định kéo dài, điều này làm ảnh hưởng tới thời gian thực hiện dự án, chi phí thực hiện dự án sẽ tăng lên. Vì vậy nhà nước nên đưa ra trong quy chế đấu thầu giảm thời gian thực  hiện thủ tục hành chính này. Lệ phí tham gia dự thầu cũng là vấn đề ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Khi tham gia dự thầu, các nhà thầu phải nộp nhiều khoản phí trong đó có lệ phí dự thầu. Nếu nhà thầu không trúng thầu thì sẽ mất một khoản lệ phí không nhỏ nên trong thời gian tới để giảm bớt chi phí nhà thầu phải bỏ ra đồng thời khuyến khích các nhà thầu tham dự thầu thì Nhà nước cần giảm lệ phí dự thầu. 2.4.3.2   Các quy định về phương pháp đánh giá HSDT xây lắp Các quy định về đấu thầu, đặc biệt là các quy định về giá còn nhiều chỗ chưa hợp lý. Trong quy chế đấu thầu có quy định: nhà thầu nào đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm kỹ thuật trở lên sẽ được chọn vào danh sách ngắn. Thực tế có nhiều nhà thầu năng lực không cao nhưng cũng lọt vào danh sách ngắn và có khả năng thắng thầu vì giá bỏ thầu thấp, như vậy sẽ không đảm bảo cho chất lượng công trình. Nên nâng cao điểm kỹ thuật tối thiểu lên khoảng 80% hay tốt hơn là tổng hợp hai yếu tố điểm kỹ thuật và giá dự thầu để lựa chọn nhà thầu. Trong luật đấu thầu mới có quy định các công trình yêu cầu kỹ thuật cao thì tỷ lệ lọt vào danh sách ngắn là điểm kỹ thuật đạt 80% trở lên. Nhưng vấn đề ở đây là tiêu chuẩn để xác định ranh giới giữa 2 loại công trình áp dụng tỷ lệ 70% và loại công trình áp dụng tỷ lệ 80%. Vì vậy Nhà nước nên có những quy định rõ rang hơn và có những hướng dẫn cụ thể đối với các doanh nghiệp. Để khắc phục tình trạng bỏ giá thầu thấp làm ảnh hưởng tới chất lượng công trình có thể áp dụng một số phương pháp đánh giá HSDT theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới như sau: Nhà thầu trúng thầu là người chào giá gần nhất so với giá trung bình của tất cả các HSDT của chủ đầu tư nhận được. Nhà thầu trúng thầu là người chào giá có thể lớn hơn giá trung bình trên nhưng là giá gần nhất với giá này và vẫn thấp hơn giá dự toán của chủ đầu tư. Nhà thầu trúng thầu là người chào giá gần nhất với giá trung bình, sau khi đã loại giá thầu thấp nhất và cao nhất trong các HSDT mà chủ đầu tư nhận được Nếu áp dụng một trong 3 cách đó thì sẽ tránh được tình trạng lựa chọn nhà thầu có giá dự thầu quá thấp làm ảnh hưởng tới chất lượng công trình, hoặc đến khi thi công phát sinh vấn đề xin thêm đầu tư.       Có thể học hỏi kinh nghiệm của Hàn Quốc, trong đấu thầu quy định những nhà thầu nào bỏ giá thấp hơn giá dự toán của chủ đầu tư quá 10% đều bị loại. Hay trong “luật gọi thầu, đấu thầu” của Trung Quốc quy định các nhà thầu không được bỏ giá thấp hơn giá thành dự toán. KẾT LUẬN Là một nước đang phát triển và đang đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế thế giới, Vỉệt Nam đang tiếp cận với nhiều phương pháp làm việc mới. Trong điều kiện hiện nay, việc hạn chế hình thức chỉ định thầu chuyển dần sang hình thức đấu thầu là một việc làm rất cần thiết và đang được Chính phủ, các bộ ngành quan tâm. Việc tổ chức đấu thầu để chọn nhà thầu trong các dự án rất có lợi không những nâng cao chất lượng công trình mà còn tiết kiệm được chi phí chống lãng phí trong xây dựng. Thực tế cho thấy, trong những năm qua Công ty đã có nhiều nỗ lực nhằm nâng cao năng lực của mình để ngày càng hoạt động chuyên nghiệp và có hiệu quả hơn. Và đã dành được nhiều thành công trong mọi hoạt động: nguồn nhân lực ngày càng có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cao, hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả tạo được những bước phát triển vững chắc. Tuy nhiên, trong khi tổ chức thực hiện các hoạt động Công ty cũng còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới. Cho nên, Công ty phải có những giải pháp tích cực hơn nữa mới có thể phát triển trong môi trường cạnh tranh đầy khắc nghiệt này. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CÁC CÔNG TRÌNH KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT - ĐỊA HÌNH CÁC CÔNG TRÌNH KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT – ĐỊA HÌNH CÁC CÔNG TRÌNH THI CÔNG CỌC Công trình Nhà máy điện tử Meiko Việt Nam Dự án siêu thị Metro 2 Hà Nội CÁC CÔNG TRÌNH THI CÔNG CỌC Thi công cọc bằng búa diesel 3.5 - 6.2 tấn Công trình nhà máy cáp điện HITACHI Việt Nam - KCN Tân Trường – Hải Dương CÁC CÔNG TRÌNH THÍ NGHIỆM NỀN MÓNG Khoan cọc  nhồi tải trọng 3000 tấn công trình Keang Nam Hà Nội Thí nghiệm quan trắc áp lực nước lỗ rỗng CÁC CÔNG TRÌNH THÍ NGHIỆM NỀN MÓNG Thí nghiệm nền tĩnh tòa nhà 65 tầng, Liễu Giai, Hà Nội Noi Thí nghiệm biến dạng nhỏ (PIT) CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU Quan trắc phục vụ xử lý nề đất yêu Xử lý nền đất yếu bằng công nghệ mới : hút chân không và gia tải bằng nước CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU Thi công cọc cát  tại dự án đường cao tốc Láng Hòa Lạc Xử lý nền đất yếu bằng phương pháp hút chân không TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.      PGS.TS. Từ Quang Phương, giáo trình quản lý dự án đầu tư, NXB giáo dục, 2008. 2.      T.S Đinh Đào Ánh Thủy ( 2006 ), “ Bài giảng môn Quản trị Đấu thầu”, Hà Nội. 3.      PGS.TS.Lê Công Hoa, giáo trình quản lý xây dựng, Đại học Kinh Tế Quốc dân, 2005, Lưu hành nội bộ. 4.      Th.S.Nguyễn Vân Điềm & PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quân, giáo trình quản trị nhân lực, NXB Lao động - Xã hội, 2006. 5.      Garyr.Heer.Kens, quản lý dự án, bản dịch tiếng Việt, NXB Thống kê, 2004. 6.      Tạp chí “ Thông tin Đấu thầu”, “ Thời báo Kinh tế Việt Nam”, Báo “ Đầu tư”. 7.     Luật đấu thầu được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 4 năm 2006 8.      Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của chính phủ và nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP. 9.      Nghị định của Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu số 88/1999/NĐ-CP và nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP. 10. Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kém theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ. 11. Thông tư 04/2000/TT-BKH ngày 26/5/2000 và thong tu 01/2004/TT-BKH ngày 02/2/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu. 12. Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 về việc hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng. 13. Hồ sơ năng lực của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình ngầm Fecon, năm 2008 14. Danh sách cán bộ Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình ngầm Fecon, năm 2008. 15. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2004 đến 2008 của Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình ngầm Fecon 16. Website Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình ngầm Fecon: www.fecon.com.vn NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 1.      Bảng 1.2.1: Số lượng lao động tại Công ty trong 5 năm gần đây ............................10 2.      Bảng 1.2.2: Tiền lương bình quân đầu người/tháng ................................................10 3.      Bảng 1.2.3: Tổng hợp về tài sản của Công ty trong 3 năm gần đây.........................11 4.      Bảng 1.2.4: Tổng hợp về kết quả SXKD của Trung tâm 3 năm gần đây.................11 5.      Bảng 1.2.5: Tỷ suất lợi nhuận, cơ cấu vốn qua các năm .........................................12 6.      Bảng 1.2.6: Danh mục các thiết bị thi công cọc BTCT ...........................................14 7.      Bảng 1.2.7: Danh mục các thiết bị thi công cọc xử lý nền đất yếu .........................15 8.      Bảng 1.2.8: Danh mục thiết bị thi công cọc xi măng đất.........................................16 9.      Bảng 1.2.9: Số lượng hợp đồng  đã và đang thực hiện qua các năm........................18 10. Bảng 1.3.1: Tổng hợp giá trị dự thầu........................................................................32 11. Bảng 1.4.1: Kết quả đấu thầu của Công ty giai đoạn 2005 – 2008..........................36 12. Bảng 1.4.2 : Số lượng và giá trị các công trình trúng thầu xét theo hình thức trúng thầu của Công ty.......................................................................................................38 13. Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty................................................04 14. Sơ đồ 1.3.1:Tổ chức công trường..............................................................................37 15. Hình 1.4.1: Biểu đồ so sánh số công trình tham gia dự thầu và số công trinh trúng thầu qua các năm 2005 – 2008..................................................................................45 16. Hình 1.4.2: So sánh tỷ trọng số công trình trúng thầu theo hai hình thức đấu thầu và chỉ định thầu..............................................................................................................39                                          MỤC LỤC       PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ CÔNG TRÌNH NGẦM FECON   1 1.1.    Vài nét về Công ty Cổ phần Kỹ thuật Nền móng và Công trình ngầm FECON   1 1.1.1.    Thông tin chung. 1 1.1.2.    Quá trình hình thành và Phát triển. 2 1.1.3.    Tầm nhìn và triết lý Kinh doanh. 3 1.1.4.    Cơ cấu tổ chức. 4 1.2.    Thực trạng năng lực cạnh tranh trong Công tác đấu thầu. 7 1.2.1.    Nguồn nhân lực. 7 1.2.2.    Năng lực Tài chính. 10 1.2.3.    Năng lực Máy móc, Thiết bị 12 1.2.4.    Kinh nghiệm dự thầu. 17 1.3.    Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm Fecon. 18 1.3.1.    Quy định hiện hành về công tác đấu thầu. 18 1.3.2.    Quy trình đấu thầu. 19 1.3.3.    Công tác lập hồ sơ dự thầu. 24 1.3.4.    Thực trạng công tác đấu thầu tại Fecon thông qua việc nghiên cứu dự án “Căn cứ đóng mới và sửa chữa giàn khoan dầu khí”. 28 1.4.    Kết quả đạt được. 35 1.5.    Hạn chế. 39 1.6.    Nguyên nhân. 40 1.6.1.    Nguyên nhân chủ quan. 40 1.6.2.    Nguyên nhân khác quan. 41 2.1.    Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công ty. 43 2.2.    Định hướng công tác đấu thầu. 44 2.3.    Đánh giá khả năng thắng thầu của Công ty qua mô hình ma trận SWOT.. 44 2.4.    Các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty. 48 2.4.1.    Nâng cao khả năng thắng thầu. 48 2.4.2.    Giải pháp cho quá trình tham gia dự thầu. 56 2.4.3     Kiến nghị đối với Nhà nước. 61 KẾT LUẬN   64 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA   65      TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………66

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCông tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Kỹ thuật nền móng và Công trình ngầm FECON, thực trạng và giải pháp.doc
Luận văn liên quan