Đề tài Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trung tâm Tư vấn Đầu tư và Xây dựng

LỜI NÓI ĐẦU --- ™ & ˜ --- Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chúng ta đang từ một nước nghèo nàn lạc hậu với nền cơ sở hạ tầng yếu kém đang phấn đấu tiến kịp thế giới. Để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta phải có cơ sở hạ tầng vững chắc, nền tảng cho các ngành khác phát triển. Do vậy, ngành xây dựng giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là ngành tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, vai trò quyết định trong việc hình thành tài sản cố định. Mặt khác, trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, các nhà quản lý doanh nghiệp phải dựa vào hệ thống thông tin. Trong đó, thông tin do kế toán cung cấp đóng vai trò quan trọng, giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định thích hợp. Vì vậy, với các doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển thì công tác tổ chức tài chính kế toán có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Để hệ thống kế toán cung cấp thông tin phù hợp và nhanh chóng cho nhà quản lý, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kế toán phù hợp với doanh nghiệp mình và đảm bảo đúng quy định của nhà nước. Vì vậy, qua đợt kiến tập em có tìm hiểu chung về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng. Qua tìm hiểu, em nhận thấy trong doanh nghiệp xây dựng quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong Trung tâm. Để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận Trung tâm phải tìm cách giảm chi phí. Chính vì vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng. Bản báo cáo của em gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát chung về Trung tâm Chương 2: Tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán của Trung tâm Chương 3: Đánh giá - nhận xét MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU . 1 Chương 1: Khái quát về Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng 2 1.1.Quá trình hình thành và phát triển: . 2 1.1.1.Lịch sử hình thành 2 1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ 2 1.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh: 4 1.2. Đặc điểm hoạt động Trung tâm : . 5 1.2.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh: 5 1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ: 5 1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy: 6 1.3. Tìm hiểu hệ thồng kiểm soát nội bộ: 9 1.3.1.Môi trường kiểm soát: 9 1.3.2.Hệ thống kế toán: 10 1.3.3.Các thủ tục kiểm soát: 10 Chương 2: Tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán của Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng 11 2.1. Đặc điểm tổ chức: 11 2.2. Bộ sổ kế toán của Trung tâm : . 13 2.2.1.Quy đinh chung: 13 2.2.2.Hệ thống tài khoản: 13 2.2.3.Hệ thống chứng từ: 14 2.2.4.Hệ thống sổ kế toán Trung tâm : 15 2.2.5.Hệ thống báo cáo tại Trung tâm: 16 2.3. Các phần hành kế toán tại Trung tâm : 17 2.3.1Kế toán tài sản cố định: 17 2.3.2.Kế toán nguyên liệu, vật liệu: 22 2.3.3.Kế toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: 25 2.3.4.Kế toán tiền mặt: 28 2.3.6.Kế toán thanh toán với nhà nước: 32 2.3.7.Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: 33 2.4.Tổ chức một phần hành cụ thể: . 34 2.4.1.Tổng hợp chi phí sản xuất tại Trung tâm: 34 2.4.1.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: . 35 2.4.1.2.Hạch toán chi phi nhân công trực tiếp: 44 2.4.1.3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: . 48 2.4.1.4 .Chi phí sản xuất chung: 52 2.4.2.Tổng hợp chi chí và tính giá thành sản phẩm tại Trung tâm: 56 2.4.2.1. Tổng hợp chi phí: . 56 2.4.2.2.Tính giá thành sản phẩm xây lắp: . 60 Chương 3: Đánh giá và nhận xét 61 3.1.Tổ chức hoạt động: 61 3.2.Tổ chức kế toán: . 61 3.3.Hệ thống kiểm soát nội bộ: 62 Kết luận: 63

docx68 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2743 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trung tâm Tư vấn Đầu tư và Xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Từ đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái TK 211 và các tài khoản chi tiết. Cuối tháng, kế toán cộng sổ cái, lấy sổ liệu lập bảng cân đối phát sinh. Từ các sổ chi tiết tài sản cố định vào bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định và lập báo cáo tài chính. Trích khấu hao tài sản cố định : Định kỳ hàng tháng, kế toán tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Theo phương pháp này, số khấu hao hàng tháng, quý, năm của tài sản cố định không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng. Sau đó, kế toán lập bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng. Nguyên giá Mức khấu hao trong năm = Số năm sử dụng Trung tâm thực hiện trích khấu hao và ngừng trích khấu hao theo phương pháp tròn tháng. Tức là, khi TSCĐ ngừng tham gia hoặc đưa vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng được trích hoặc ngừng trích khấu hao kể từ ngày đầu tiên của thàng tiếp theo. Số khấu hao phải = Số khấu hao đã + Số khấu hao - Số khấu hao trích trong quý trích quý trước tăng trong năm giảm trong năm Từ đó, kế toán lập chứng từ ghi sổ rồi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 214, TK623, Tk 627,TK 642.Cuối tháng, quý ,năm cộng sổ cái , lập bảng cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính. TK 214 TK 211 Mua TSCĐbằng vốn vay dài hạn TK341 TK133 Tăng TSCĐdo nhận điều động TK214 TK411 Giảm do thanh lý, nhượng bán TK214 TK811 Chuyển TSCĐthành công cụ,dụng cụ TK 627,642 Mua TSCĐtrả tiền ngay TK111112 TK133 Sơ đồ2.3: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ TSCĐ tại Trung tâm Chứng từ gốc: Biên bản giao nhận TSCĐ, Bảng tính khấu hao Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 211 Bảng cân đốiTK phát sinh Báo cáo tài chính Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Sổ tổng hợp chi tiết TK211 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi chú: :Ghi hàng ngày :Đối chiếu kiểm kê :Ghi cuối tháng Sơ đố 2.4: trình tự ghi sổ nghiệp vụ TSCĐ 2.3.2.Kế toán nguyên liệu, vật liệu: Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nó tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị được kết chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nguyên vật liệu được hạch toán chi tiết theo từng loại, từng nhóm theo cả hiện vật và giá trị. NVL, CCDC của Trung tâm được chia thành các nhóm sau: NVL chính: Xi măng, cát, vôi, gạch đá, sắt, thép Vật liệu phụ: Dây, đinh vít, thép buộc, chổi quét,ván… Nhiên liệu: Dầu diezel, xăng Mogas 92,93… CCDC: Bu lông, búa, đục bê tông, thước thép,que hàn… Vật liệu khác và phế liệu: gạch vụn,sắt, thép, gỗ vụn, bao xi măng, thùng sơn... Do các công trình thi công ở nhiều địa phương khác nhau, Trung tâm giao cho các đội theo phương thức khoán, Trung tâm chỉ chịu trách nhiệm cấp vốn cho các đội, còn các đội phải tự tìm nguồn cung cấp NVL. Vì vậy, toàn bộ vật tư dùng cho xây lắp đều được mua, chuyển đến và nhập kho tại nơi thi công nhờ vậy giảm bớt được chi phí vận chuyển từ kho Trung tâm đến các công trình đồng thời nâng cao tính chủ động trong việc điều hành quản lý sản xuất, đảm bảo thi công đúng tiến độ. NVL, CCDC tại Trung tâm được tính theo giá thực tế đích danh, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ( tức là trong giá thực tế không có thuế GTGT). Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên. Với NVL, CCDC nhập kho: Giá thực tế = Giá mua ghi trên hóa đơn + các chi phí - Các khoản giảm giá Chưa có thuế GTGT Thu mua mua hàng được hưởng Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bôc xếp, bảo quản, hao hụt, công tác phi cho cán bộ thu mua, thuê kho, thuế… NVL, CCDC xuất dùng: Giá thực tế là giá thực tế đích danh Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình biến động của NVL, CCDC Trung tâm dùng TK 152,153, và có các tiểu khoản nhỏ theo dõi từng loại NVL, CCDC riêng Và TK 621,623,627 để hạch toán chi phí NVL, CCDC cho từng hoạt động và cũng được mở riêng với mỗi công trình . Hệ thống chứng từ: Trung tâm có các loại chứng từ sau: Hợp động mua vật tư Hóa đơn GTGT Phiếu chi Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Bảng kê nhập xuất tồn Quy trình luân chuyển chứng từ: Căn cứ vào nhu cầu thi công NVL, CCDC được mua về, với giá trị NVL, CCDC lớn phải có hợp đồng mua vật tư kèm theo. Sau khi bên mua giao hàng tại nơi thi công cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra về: số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất vật tư để nhập kho. Căn cứ vào hóa đơn hay phiếu giao hàng của người bán thủ kho thực hiện lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: một liên lưu tại quyển gốc, liên 2 giao cho người bán để làm thủ tục thanh toán, liên còn lại chuyển xuống kho, thủ kho kiểm tra, làm thủ tục nhập kho. Cuối tháng, kế toán đội lập bảng kê vật tư nhập kho cho từng NVL, CCDC. Đối với chứng từ xuất kho: Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, bộ phận có nhu cầu lập phiếu xin lĩnh vật tư có chữ ký của người phụ trách bộ phận, giao cho người cầm phiếu xuống kho nhận vật tư. Thủ kho lập phiếu xuất kho ghi tên, địa chỉ, số và ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng, kho xuất vật tư. Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên, một liên lưu tại tại quyển gốc làm căn cứ cho thủ kho theo dõi, một liên thủ giao cho kế toán đội tiến hành ghi giá xuất kho theo giá thực tế đích danh. Cuối tháng, kế toán đội lập bảng kê vật tư xuất kho chi tiết cho từng công trình. Sau đó, kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc cùng bảng kê vật tư nhập kho, xuất kho nộp về phòng kế toán tài chính của Trung tâm. Căn cứ vào hạn mức vật tư của công trình, dựa vào tính toán của phòng kỹ thuật thi công xác định khối lượng công trình hoàn thành, giám đốc quyết định phê duyệt quyết toán chi phí. Sau khi được phê duyệt quyết toán, kế toán tại Trung tâm căn cứ vào bảng kê vật tư nhập, xuất kho để lập chứng từ ghi sổ. Từ đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ TK152,153 Nhập kho NVL CCDC mua ngoài TK111,112151,331… TK133 Chi phí thu mua,bốc xếp,vận chuyển NVL,CCDC xuất dùng cho SXKD không sử dụng hết nhập lại kho TK621,623627,642 Xuất kho NVL,CCDC cho SXKD TK612,623627,642 TK111,112 331 Giảm giá NVL,CCDC mua vào TK133 cái TK 152,153,621,623,627. Sơ đồ 2.5: Hạch toán một số nghiệp vụ NVL,CCDC tại Trung tâm Chứng từ gốc: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 152,153 Bảng cân đối TK phát sinh Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Thẻ NVL, CCDC Sổ chi tiết NVL, CCDC Sổ Tổng hợp chi tiết TK 152,153 Ghi chú: :Ghi hàng ngày :Đối chiếu kiểm kê : Ghi cuối tháng Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ nghiệp vụ NVL,CCDC 2.3.3.Kế toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời các yếu tố lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ nhu cầu của con người .Để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, doanh nghiệp phải trả cho người lao động thù lao hay còn gọi là tiền lương. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bàng tiền của giá sức lao động. Tại các doanh nhiệp sản xuất, hạch toán chi phí lương về lao động là một công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả lương không nhất quán giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ… Việc hạch toán chi phí luơng là rất quan trọng , nó là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm. Đối với công tác lao động, tiền lương trong quy chế của công ty quy định : Hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán, bảng chấm công phải ghi đầy đủ theo mẫu biểu, có chữ ký của người chấm công, người giao khoán, nhận khoán, kỹ thuật xác nhận chất lượng công việc; bảng thanh toán tiền lương phải có chữ ký của người lao động, người lập biểu, người phụ trách và người ký duyệt. Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng hiện nay đang áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm. Lương thời gian chỉ trả trong trường hợp ngày công chờ việc hưởng 70% lương, lương công nhân nghỉ phép hoặc một số công nhân làm việc không có định mức. Việc tiến hành giao khoán áp dụng với từng công việc. Căn cứ vào đơn giá thống nhất ở Trung tâm. Trong trường hợp tiến độ thi công gấp rút, mà lực lượng thi công của đội không đủ có thể tiến hành thuê thêm nhân công bên ngoài bằng cách ký hợp đồng thuê khoán công nhân đơn vị hoặc người đại diện nhóm lao động.Chứng từ ban đầu để tính lương và trả lương gồm: bảng chấm công, các hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, biên bản thanh toán khối lượng hoàn thành Ngoài tiền lương, công nhân viên còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội: trợ cấp BHXH, BHYT. Tỉ lệ trích BHXH là 20% trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh, 5% do người lao động đóng góp và trừ vào lương hàng tháng. Quỹ BHXH được chi trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí…Quỹ này do cơ quan bảo hiểm quản lý. Tỉ lệ trích BHYT là 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT được sửa dụng để thanh toán tiền khám chữa bệnh, viên phí.. cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai nghén…Ngoài ra, Trung tâm còn trích KPCĐ tỉ lệ 2% vào chi phí kinh doanh.Các khoản trích này tính trên lương cơ bản Lương cơ bản = Lương + Lương + Lương + Phụ cấp thuộc Thời gian sản phẩm làm thêm quỹ lương Tài khoản sử dụng Để hạch toán lương và các khoản trích theo lương, kế toán tại Trung tâm sử dụng các tài khoản: 334,338. Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng các loại chứng từ sau: Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành Hợp đồng giao khoán Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành Biên bản thanh lý hợp đồng Quy trình luân chuyển chứng từ: Tại đội xây dựng, với lực lượng nhân công thuê ngoài: sau khi thỏa thuận về đơn giá ngày công, khối lượng công việc… đội trưởng thi công tiến hành ký hợp đồng thuê ngoài với đại diện của nhóm. Khi kết thúc công việc, căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành, đội trưởng, nhân viên kỹ thuật tiến hành nghiệm thu, thanh lý hợp đồng như hai bên đã thỏa thuận trên hợp đồng, sau đó xác nhận trên hợp đồng. Kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bản thanh lý hợp đồng để lập bảng kê chi phí nhân công thuê ngoài.Hàng tháng, căn cứ bảng nghiệm thu khối lượng, bảng châm công kế toán đội tạm thanh toán lương. Trên cơ sở khối lượng, chất lượng nghiệm thu kế toán đội trình Trung tâm duyệt Tại phòng kế toán Trung tâm, căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tính lương và lập bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý và quyết toán chi phí nhân công trực tiếp. Sau khi được kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt, bảng thanh toán tiền lương được chuyển đến thủ quỹ. Kế toán tiền mặt lập phiếu chi và thủ quỹ chi tiền. Trên cơ sở các bảng thanh toán lương và các chứng từ gốc đính kèm, kế toán vào sổ lương của Trung tâm. Sổ lương của Trung tâm được mở cho cả năm, theo dõi các khoản thu nhập như lương, tiền thưởng… BHXH của người lao động. Đồng thời dựa vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái và sổ chi tiết TK334,TK338, TK622, TK623, TK627, TK642. Cuối tháng, quý kế toán cộng sổ cái, lấy số liệu vào bảng cân đối phát sinh tài khoản và lập báo cáo tài chính. Hàng tháng, sau khi ghi sổ, kế toán tiến hành lưu giữ các bảng chấm công, hợp đồng khoán, bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bản thanh lý hợp đồng,bảng thanh toán lương theo từng tháng, từng hạn mục công trình . TK334 Ứng và thanh toán lương,các khoản khác cho người lao động TK111112 Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập TK138,141338 BHXH trả cho người lao động TK338 Tiền thưởng trả cho người lao động TK431 Lương nhân viên gián tiếp TK623,627642 TK338 BHXH,BHYT,KPCĐ TK622 Trả lương nhân công trực tiếp sản xuất Sơ đồ 2.7: Hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm Chứng từ gốc: Bảng chấm công,hợp đồng giao khoán… Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK334,TK338,TK622TK627… Bảng cân đối phát sinh các TK Báo cáo tài chính Sổ chi tiết TK622,TK334,TK338… Chứng từ đăng ký ghi sổ Sổ lương của Trung tâm Ghi chú: :Ghi hàng ngày :Đối chiếu kiểm kê :Ghi cuối tháng Sơ đồ2.8: Trình tự ghi sổ lương vàcác khoản trích theo lương 2.3.4.Kế toán tiền mặt: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là "đồng" ngân hàng nhà nước Việt Nam để phản ánh. Tài khoản sử dụng: Tại Trung tâm, để theo dõi tính hình biến động tăng, giảm lượng tiền mặt tại quỹ, kế toán sử dụng TK 111" tiền mặt", TK này được chi tiết TK1111" tiền mặt tiền VNĐ" Hệ thống chứng từ: Trung tâm dùng các loại chứng từ sau: Phiếu thu Phiếu chi Hóa đơn GTGT Giấy đề nghị tạm ứng Biên lai thu tiền…. Quy trình luân chuyển chứng từ: Quá trình tăng tiền: Tiền mặt tại quỹ Trung tâm có thể tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau như đi vay, rút TGNH về nhập quỹ, thu tiền từ khách hàng hoặc khách hàng ứng trước… Quy trình luân chuyển phiếu thu: Trên cơ sở hợp đồng kinh tế, giấy đồng ý thanh toán từ chủ đầu tư…người nộp tiền(khách hàng,đội trưởng) sẽ lập giấy đề nghị nộp tiền. Kế toán thanh toán xem xét, kiểm tra sau đó lập phiếu thu và chuyển chờ kế toán trưởng ký duyệt. Phiếu thu được lập làm 3 liên: liên 1 kế toán thanh toán lưu, liên 2 giao cho người nộp tiền, liên còn lại thủ quỹ lưu. Sau khi kế toán trưởng ký duyệt, thủ quỹ tiến hành thu tiền theo đúng số tiền ghi trên phiếu thu đồng thời ghi sổ quỹ, lập báo cáo quỹ cuối ngày. Sổ Quỹ là các tờ rời, đến cuối năm được đóng thành sổ, bảo quản và lưu trữ theo từng năm. Sau đó, phiếu thu cùng với chứng từ gốc được chuyển đến cho kế toán. Kế toán căn cứ phiếu thu lập chứng từ ghi sổ, từ đó kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái. Các phiếu thu khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi sổ chi tiết TK 1111. Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp TK1111 đồng thời tính tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó, cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối TK phát sinh và lập báo cáo tài chính. Quá trình giảm tiền: Tại Trung tâm các khoản chi gồm: chi lương, nộp ngân sách, chi thanh toán với nhà cung cấp,cấp vốn cho đội, gửi tiền vào ngân hàng….Xét Trường hợp ứng tiền cho các đội thi công. Căn cứ vào việc thi công các công trình và định mức chi phí( dự toán)các đội xin vay vốn thông qua giấy đề nghị vay vốn( tạm ứng). Sau khi giám đôc duyệt, chứng từ này chuyển đến phòng kế toán. Kế toán thanh toán kiểm tra và lập phiếu chi. Phiếu chi được lập làm hai liên, đặt giấy than viết một lấn. Liên 1 lưu tại quyển, liên còn lại được dùng để luân chuyên và ghi sổ. kế toán trưởng ký duyệt, phiếu chi được chuyển đến thủ quỹ. Thủ quỹ căn cứ phiếu chi, tiến hành ghi sổ và lập báo cáo quỹ. Phiếu chi được chuyển ngược trở lại kế toán thanh toán. Kế toán lập bảng kê chi tiền. Căn cứ vào bảng kê, lập chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, từ chứng từ gốc kế toán ghi sổ chi tiết TK1111. Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp TK1111, tính ra số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, cộng số liệu trên sổ, lập bảng cân đối TK phát sinh và báo cáo tài chính. 2.3.5. Kế toán tiền gửi ngân hàng và thanh toán: TGNH là một công cụ thanh toán nhanh chóng và an toàn. Do sự thuận tiện này mà Trung tâm đã mở TK tại ngân hàng và thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Tài khoản sử dụng: Trung tâm dùng TK112" Tiền gửi ngân hàng". TK này được chi tiết thành TK1121"tiền gửi ngân hàng tiên VNĐ". Trong đó, TK1121 Được chi tiết theo đối tượng tín dụng TK1121CP: Tiền gửi ngân hàng cổ phần HN tiền VNĐ TK1121ĐT: Tiền gửi ngân hàng đầu tư và phát triển tiền VNĐ Hệ thống chứng từ: Chứng từ sử dụng để hạch toán TGNH là các giấy báo có, giấy báo nợ, sổ phụ ngân hàng kém theo các chứng từ gốc như ủy nhiêm thu, ủy nhiêm chi, séc chuyển khoản, giấy nộp tiền vào ngân hàng. Quy trình luân chuyển chứng từ: Từ nhu cầu thu tiền hay thanh toán má kế toán vốn bằng tiền lập ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.Các chứng từ này đựợc lập làm 4 liên bao gồm chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, kế toán thanh toán. Bốn liên này được gửi đến ngân hàng kèm theo chứng từ gốc có liên quan: hóa đơn GTGT… Ngân hàng kiểm tra số dư TK TGNH của Trung tâm và thực hiện dịch vụ: ngân hàng gửi một liên tới đối tượng cần thanh toán, một liên tới ngân hàng nhận hoặc chi tiền, một liên ngân hàng giữ lai bảo quản, liên còn lại gửi trả lại Trung tâm kèm theo sổ hạch toán chi tiết của ngân hàng( gọi là sổ phụ ngân hàng: sổ này ghi rõ số TGNH dư ngày đầu, số tiền đã chuyển và đã nhận trong ngày và số tiền dư cuối ngày) và phiếu thu dịch vụ kiêm hóa đơn để thông báo dịch vụ của ngân hàng. Nhận được ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi từ phía ngân hàng trả lại cùng với sổ phụ ngân hàng, phiếu thu dịch vụ kiêm hóa đơn, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Từ đó, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái, sổ chi tiết TK 1121CP, TK 1121ĐT. Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp TGNH cho tất cả các ngân hàng đồng thời tính số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối TK phát sinh và báo cáo tài chính. Sau khi đã ghi chép các nghiệp vụ phát sinh kế toán tiến hành bảo quản các chứng từ . Chứng từ gốc:Phiếu thu, phiếu chi,giấy báo có, giấy báo nợ… Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK111,112 Bảng cân đối TK phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết TK1111 1121CP,1121ĐT Sổ tổng hợp chi tiêt TK 111,112 Ghi chú: :Ghi hàng ngày :Đối chiếu kiểm kê :Ghi cuối tháng Sơ đồ2.9: Trình tự ghi sổ tiền mặt,TGNH tại Trung tâm . TK111 (112) Rút TGNH ( Gửi tiền vào ngân hàng) TK112(111) Thu hồi các khoản nợ TK131138 Hoán ứng TK141 Vay ngắn hạn vay dài hạn TK311341 Doanh thu bằng tiền TK511 Gửi tiền vào ngân hàng (Rút TGNH) TK112(111) TK141 Chi tạm ứng Thanh toán nợ TK311,331 333,334,338 Chi phí phát sinh TK627642 TK133 Mua NVL, CCDC,TSCĐ TK152,153211 TK133 Sơ đồ 2.10: Hạch toán nghiệp vụ tiền mặt, TGNH tại Trung tâm 2.3.6.Kế toán thanh toán với nhà nước: Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước, kế toán Trung tâm sử dụng TK333. TK333 có các TK chi tiết sau: TK3331: Thuế GTGT đầu ra TK33311: Thuế GTGT đầu ra SXKD TK3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp TK3338: Các loại thuế khác TK3339: Phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác TK33392: Phí, lệ phí. Ngoài ra, Trung tâm còn sử dụng TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ" , chi tiết thành 2 TK nhỏ: TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ hàng hóa, dịch vụ TK1332: Thuế GTGT được khấu trừ TSCĐ Hạch toán Thuế GTGT: Trung tâm đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Mặt khác, do đặc điểm của doanh nghiêp xây lắp là sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Trung tâm tổ chức các đội thi công không có tư cách pháp nhân nên khi các đội thi công thực hiện thi công tại các công trình ở các địa phương khác ngoài thành phố Hà Nội thì kế toán đội có trách nhiệm kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương nơi xây dựng công trình với tỉ lệ 2% trên doanh thu chưa có thuế. Số thuế GTGT đã nộp tại địa phương được coi là số thuế GTGT đã nộp của đơn vị. Hàng tháng kế toán thuế phải lập tờ khai thuế GTGT và nộp cho cơ quan thuế vào trước ngày 20 hàng tháng. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Trung tâm là đơn vị phụ thuộc nên đơn vị chuyển toàn bộ lợi nhuận về Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng & Phát triển nông thôn để Công ty nộp thuế, Trung tâm không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.3.7.Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Các hoạt động của Trung tâm bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính. Do Trung tâm tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên trong chi phí, doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính chưa bao gồm thuế GTGT. Các chứng từ sử dụng là: Hóa đơn GTGT Hóa đơn khối lượng XDCB hoàn thành Quyết toán giá trị xây lắp Bảng tổng hợp chi phí… Khi công trình XDCB hoàn thành, đội trưởng thi công có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục, hồ sơ quyết toán như biên bản nghiệm thu toàn bộ công trình, biên bản giao công trình XDCB hoàn thành,…rồi lập quyết toán khối lượng hoàn thành, ký tên và trình giám đốc kiểm tra. Giám đốc kiểm tra, xem xét và ký xác nhận sau đó trình chủ đầu tư phê duyệt. Khi quyết toán được chủ đầu tư chấp nhận, ký, đóng dấu, kế toán tổng hợp tiến hành viết hóa đơn khối lượng XDCB hoàn thành chuyển kế toán trưởng ký duyệt làm cơ sở ghi vào sổ chi tiết doanh thu. Đồng thời kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định giá thành công trình. Với hoạt động tài chính( chủ yếu là hoạt động TGNH và tiền vay), kế toán căn cứ vào giấy báo lãi tiền gửi và tiền vay tiến hành ghi sổ chi tiết thu nhập và tính chi phí hoạt động tài chính. Cuối mỗi kỳ, kế toán tổng hợp tiến hành kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh và tính lợi nhuận. 2.4.Tổ chức một phần hành cụ thể: Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu số liệu của phòng kế toán tái chính,do thời gian có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu vào phần hành chi phí và tính giá thành sản phẩm của " công trình Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Long An" 2.4.1.Tổng hợp chi phí sản xuất tại Trung tâm: Trung tâm sử dụng phương pháp trực tiếp để tổng hợp chi phí sản xuất. Chi phí trực tiếp phục vụ cho công trình , hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình đó. Các chi phí gián tiếp, chi phí chung không đưa trực tiếp vào giá thành sản phẩm một công trình, hạng mục công trình cụ thể mà tiến hành phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan đến chi phí đó theo tiêu thức thích hợp. Chi phí sản xuất tại Trung tâm theo phương thức phân loại theo công dụng của chi phí gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng sử dụng phương thức khoán gọn khoản mục chi phí. Giá giao khoán bao gồm tất cả các khoản mục chi phí liên quan đến công trình. Khi nhận giao khoán, hai bên(các đội xây dựng và Trung tâm) phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công viêc, trách nhiệm quyền lợi mỗi bên cũng như thời gian hoàn thành công việc nhận khoán. Khi hoàn thành công việc hai bên tiến hành nghiệm thu và thanh lý hợp đồng. Khi đó, kế toán tại Trung tâm tiến hành hạch toán, kế toán tại đội xây dựng chỉ tập hợp chứng từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi nộp về kế toán Trung tâm. Các đội của Trung tâm được phép mở tài khoản tại ngân hàng, đặc biệt với những hợp đồng mua vật tư lớn thì Trung tâm cấp vốn trực tiếp cho đội bằng việc thanh toán trực tiếp tiền vật tư cho đội. Trung tâm giao khoán cho các đội nên Trung tâm chỉ chịu trách nhiệm cấp vốn cho đội. Khi cấp vốn cho đội kế toán ghi: Nợ TK 1413 - Tạm ứng cho đội( chi tiết cho từng đội) Có TK 111,112 2.4.1.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, phụ, các cấu kiện, bộ phận rời rẽ, nhiên liệu…dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình. NVL sử dụng cho công trình nào thì tính trực tiếp vào công trình đó.Trong xây dựng thì chi phí NVL chiếm một tỷ trọng lớn. TK sử dụng: TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 152: nguyên liệu, vật liệu TK 1413: Tạm ứng cho đội Khi nhập kho: Trình tự nhập kho được thực hiên như sau: Nghiệp vụ nhập kho Cán bộ kỹ thuật Đội trưởng Kế toán đội Thủ kho Dự toán NVL Ký duyệt Mua NVL viết phiếu nhập kho Kiểm tra phiếu nhập lập htẻ ` Sơ đồ 2.11: Trình tự nhập kho Nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu Có TK 1413: Tạm ứng cho đội Kèm theo các chứng từ sau: Hợp đồng mua vật tư( với những vật tư có gái trị lớn) Hóa đơn GTGT Phiếu nhập kho Phiếu chi. HÓA ĐƠN Mẫu số:01GTGT - 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG YQ/2006N Liên 2(giao cho khách hàng) 0070462 Ngày 22 tháng 04 năm 2006 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH TM vận tải Quý Long Địa chỉ: 013cC/C Trần Quốc Thảo, P9- Q3 TP.HCM Số tài khoản: MST: 030387…. Họ tên người mua hàng: Nguyễn Ngọc Thanh Tên đơn vị : Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Số tài khoản: Hình thức thanh toán: tiền mặt MST: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 1 Đá 1*2 M3 182,5 138.095 25.202.338 2 Đá 4*6 M3 21 133.333 2.799.993 3 Cát vàng M3 320,5 47.619 15.261.890 4 Cát nền M3 154 38.095 5.866.630 Cộng tiền hàng: 49.130.851 Thuế suất GTGT:05% Tiền thuế GTGT: 2.456.543 Tổng tiền thanh toán: 51.587.394 Số tiền viết bằng chữ : Năm mươi mốt triệu năm trăm tám mươi bảy đồng ba trăm chín bốn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT Đơn vị: Công trường LA2 Mẫu số: 01 - VT Bộ phận: Trung tâm Y tế dự phòng LA ….. Số:10 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 22 tháng 04 năm 2006 Nợ: Có: Họ tên người giao hàng: Nguyễn Ngọc Thanh Địa chỉ: ….. Theo… số…ngày….tháng…năm…của… Nhập tại kho: Công trình Trung tâm Y tế dự phòng Long An STT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền(đồng) Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đá 1*2 M3 182.5 138.095 25.202.338 2 Đá 4*6 M3 21 133.333 2.799.993 3 Cát vàng M3 320,5 47.619 15.261.890 4 Cát nền M3 154 38.095 2.866.630 Tổng cộng: 49.130.851 Cộng thành tiền(bằng chữ):Bốn mươi chín triệu một trăm ba mươi nghìn tám trăm năm mươi mốt đồng. Kèm theo: 01 chứng từ gốc: Hóa đơnGTGT số 0070462 Nhập, ngày 22 tháng04 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) Biểu 2.4:Phiếu nhập kho Trung tâm Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Mẫu số 02 - TT Công trường Trung tâm Y tế dự phòng LA ….. Số :15 PHIẾU CHI Ngày 22 tháng 04 năm 2006 Nợ: Có: Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Ngọc Thanh Địa chỉ : Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng -công trường Trung tâm Y tế dự phòng LA Lý do chi: Ô.Thanh thanh toán mua nguyên vật liệu Số tiền: 51.587.394(viết bằng chữ) Năm mươi mốt triệu năm trăm tám mươi bảy đồng ba trăm chín bốn đồng. ( Trong đó:TH:49.130.851đ, VAT:2.456.543đ). Kèm theo: 01 chứng từ gốc hóa đơn GTGT số 0070462 Đã nhận đủ số tiền : Năm mươi mốt triệu năm trăm tám mươi bảy nghìn ba trăm chín mươi đồng Ngày 22 tháng 04 năm 2006 Thủ trưởng Kế toán Người lập Thủ quỹ Người nhận đơn vị trưởng phiếu tiền (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.5: phiếu chi. Khi xuất kho: Nghiệp vụ xuất kho Công trình đang thi công Đội trưởng Kế toán đội Thủ kho Yêu cầu NVL Ký duyệt yêu cầu về NVL Lập phiếu xuất kho NVL Kiểm tra phiếu xuất kho và xuất kho Trong quá trình thi công có nhu cầu về NVL,CCDC tiến hành xuất kho. Trình tự xuất kho NVL,CCDC như sau: Sơ đồ 2.12: Trình tự xuất kho Xuất kho thủ kho phải lập phiếu xuất kho Xuất kho vật tư phục vụ công trình kế toán đội tập hợp chứng từ phát sinh và gửi cho kế toán Trung tâm làm căn cứ ghi sổ TK 621 và TK152 Căn cứ phiếu xuất kho kế toán lập "bảng tổng hợp chi tiết xuất dùng vật tư" Cuối kỳ, kế toán lập "bảng kê nhập- xuất -tồn vật tư ". Từ sổ cái các TK liên quan kế toán váo chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào TK 621, đồng thời vào sổ cái TK 621, TK152. Đơn vị: Công trường LA2 Mẫu số: 01 - VT Bộ phận: Trung tâm Y tế dự phòng LA ….. Số:08 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 29 tháng 04 năm 2006 Nợ: Có: Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc Thanh Địa chỉ: Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng - công trường Trung tâm y tế dự phòng LA Lý do xuất: Xây dựng công trường Trung tâm Y tế dự phòng LA Xuất tại kho:Công trường Trung tâm Y tế dự phòng LA STT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền(đồng) Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Đá 1*2 M3 100 138.095 13.809.500 2 Đá 4*6 M3 10 133.333 1.333.330 3 Cát vàng M3 250 47.619 11.904.750 4 Cát nền M3 120 38.095 4.571.400 Tổng cộng: 31.618.980 Cộng thành tiền(bằng chữ): Ba mươi mốt triệu sáu trăm mười tám nghìn chín trăm tám mươi đồng. Xuất, Ngày 29 tháng 04 năm 2006 Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đon vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.6:Phiếu xuấtkho. Căn cứ phiếu xuất kho kế toán lập bảng tổng hợp chi xuất dùng vật tư. BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT XUẤT DÙNG VẬT TƯ Công trường: Trung tâm y tế dự phòng LA Đơn vị : VNĐ STT Ngày tháng Tên vật tư Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền ... … … … … … … O8 29/04 Đá1*2 M3 100 138.095 13.809.500 Đá 4*6 M3 10 133.333 1.333.330 Cát vàng M3 250 47.619 11.904.750 Cát nền M3 120 38.095 4.571.400 … … … … … … … 17 30/05 Gạch xây Viên 135.250 463,67 62.711.368 … … … … … … … Cộng 441.850.300 bằng chữ: Bốn trăm bốn mươi triệu tám trăm năm mươi nghìn ba trăm đồng Lập, ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán đội Người lập (ký,họ tên) (ký,họ tên) Biểu 2.7. : Bảng chi tiết xuất dùng vật tư Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng . Công trường Trung tâm Y tế dự phòng LA . BẢNG KÊ NHẬP - XUẤT -TỒN VẬT TƯ Quý II Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Tồn đầu kỳ 10 22/04 Đá 1*2 138.095 182,5 25.202.338 Đá 4*6 133.333 21 2.799.993 Cát vàng 47.619 320,5 15.261.890 Cát nền 38.095 154 2.866.630 … … … … … … … … … … … 08 29/04 Đá 1*2 138.095 100 1.380.950 82,5 11.392.873,5 Đá 4*6 133.333 10 1.333.330 11 1.466.663 Cát vàng 47.619 250 11.904.750 70,5 3.357.1339,5 Cát nền 38.095 120 4.571.400 34 1.295.230 … … … … … … … … … … … Lập, ngày 30 tháng 06 năm 2006 Đội trưởng Người lập (ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 2.8:Bảng kê nhập -xuất - tồn vật tư. Cuối kỳ kế toán lập bản xuất - nhập - tồn vật tư, lập sổ chi tiết TK621, chứng từ ghi sổ căn cứ vào bảng chi tiết xuất vật tư và phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường Trung tâm Y tế dự phòng LA . SỔ CHI TIẾT TK 621 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Người lập Kế toán trưởng (ký, họ tên) (Ký, họ tên) .Bảng 2.9:Sổ chi tiết TK 621 Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường: Trung tâm y tế dự phòng LA Số :48 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Kế toán trưởng Người lập biểu (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.10. : chứng từ ghi sổ số 48. Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường: Trung tâm y tế dự phòng LA SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 621- chi phí NVL trực tiếp Từ ngày:01/04/2006 đến ngày :30/06/2006 Tổng số phát sinh Nợ: 441.850.300 Tổng số phát sinh Có: 441.850.300 Số dư cuối kỳ : 0 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.11: Sổ cái tài khoản 621 Kế toán lập chứng từ ghi sổ NVL và vào sổ cái TK 621. 2.4.1.2.Hạch toán chi phi nhân công trực tiếp: Đầu mỗi năm kế toán Trung tâm có nhiệm vụ nộp kế hoạch quỹ lương cho cơ quan thuế, cơ quan thuế lấy làm cơ sở hợp lệ để tính vào chi phí. Chi phí nhân công chủ yếu dự vào dự toán. Chi phí nhân công dự toán dựa vào đặc điểm công trình: Các công trình kiến trúc thì chi phí nhân công chiếm tỷ lệ 19%-20% chi phí công trình. Các công trình tư vấn xây dựng chi phí nhân công chiếm tỷ lệ 50% chi phí công trình. Các công trình giao thông thủy lợi chi phí nhân công chiếm tỷ lệ 10% -15% chi phí công trình . Chi phí nhân công trực tiếp phản ánh thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp công trình, công nhân phục vụ thi công( công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp). TK sử dụng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. TK này được mở chi tiết theo từng công trình TK 334:phải trả công nhân viên TK 1413 :Tạm ứng cho đội. Với các khoản trích theo lương như BHXH, KPCĐ, BHYT tính theo tiền lương phải trả công trực tiếp xây lắp được Trung tâm hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp .Cuối tháng căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành thực tế, đơn giá lương khoán thống nhất của toàn Trung tâm, kế toán tiền lương lập bảng chấm công và thanh toán tiền lương. Sau khi tính ra tiền lương, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương cho công nhân của công trường Trung tâm y tế dự phòng LA Đơn vị: công trường Trung tâm y tế dự phòng LA BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG Tháng 04 năm 2006 STT Bộ phận Lương sản phẩm Lương thời gian Phụ cấp khác Tổng số 1 Tổ làm lán trại 11.520.000 11.520.000 2 Tổ máy thi công 18.530.000 18.530.000 3 Ban chỉ huy đội 19.230.000 3.000.000 21.230.000 Tổng cộng 30.050.000 19.230.000 3.000.000 52.280.000 Lập, ngày 30 tháng 04 năm 2006 Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên (ký, họ tên) Biểu 2.10: Bảng tổng hợp tiền lương tháng 04 Với công nhân thuê ngoài, kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán gọn nhân công, biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn nhân công hoàn thành (Mẫu phụ lục 2, phụ lục 3), kèm theo bảng chấm công. Căn cứ vào chứng từ về tiền lương: hợp đồng giao nhận khoán gọn nhân công, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bảng chấm công và thanh toán lương….Kế toán lương vào Sổ chi tiết TK622, Sổ cái TK334, TK338,TK621. Sau đó, kế toán tiến hành phân bổ lương và các khoản trích theo lương: Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng . Đơn vị: Công trường Trung tâm Y tế dự phòng LA . BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG Tháng 04 năm 2006 STT TK ghi có TK ghi nợ 3341 338 Tổng cộng 3382 3383 3384 å338 1 622 11.520.000 230.400 1.728.000 230.400 2.188.800 13.708.800 2 623 18.530.000 370.600 2.779.500 370.600 3.520.700 22.050.700 3 627 21.230.000 424.600 3.184.500 424.600 4.033.700 25.263.700 4 334 2.614.000 1.045.600 3.659.600 3.136.800 Tổng cộng 52.280.000 1.045.600 10.456.000 3.136.800 13.402.800 66.918.400 Lập, ngày 30 tháng 04 năm 2006 Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán lập chứng từ ghi sổ Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường: Trung tâm y tế dự phòng LA CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán trưởng Người lập biểu (ký,họ tên) (ký,họ tên) Biểu 2.12: chứng từ ghi sổ số 56 Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng . Công trường Trung tâm Y tế dự phòng LA . SỔ CHI TIẾT TK 622 Sau khi lập sổ chi tiết kế toán lập sổ cái: Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường: Trung tâm y tế dự phòng LA SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày: 01/04/2006 đến ngày 3/06 Tổng số phát sinh Nợ: 54.680.500 Tổng số phát có : 54.680.500 Số dư cuối kỳ : 0 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.13 : Sổ cái tài khoản 622 2.4.1.3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công là khoản mục chi phí đặc thù trong doanh nghiệp xây dựng. Tại Trung tâm có sử dụng các loại máy như : máy phát điện, máy trộn bê tông, máy nén khí, máy ủi, máy xúc, máy hàn, cần cẩu, dùi hàn, ôtô… Chi phí sử dụng máy thi công Trung tâm dùng để tập hợp và phân bổ các loại chi phí: Lương và phụ cấp của công nhân điều khiển máy thi công Nhiên liệu, phụ tùng thay thế, phí sửa chữa thường xuyên Chi phí khấu hao máy thi công Các chi khác bằng tiền. TK sử dụng TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công. TK này có 6 TK cấp 2: TK6231: Chi phí nhân công: phản ánh lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy thi công, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. TK 6232 : Chi phí vật liệu : dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu cho hoạt động của máy thi công ( xăng, dầu mỡ…) TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí CCDC liên quan đến máy thi công TK 6234: Chi phí khấu hao: phản ánh chi phí khấu hao máy TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh chi phí sửa xe…. TK 6238: Chi phí bằng tiền khác Nếu đội sử dụng máy thi công của Trung tâm Chứng từ kèm theo gồm Biên bản giao nhận máy thi công Bảng tính khấu hao Nếu đội thuê máy thi công Trong quá trình thi công, đội trưởng có thể thuê thêm máy thi công từ bên ngoài nhằm phụ vụ cho xây dựng công trình (phụ luc 04,05). Chứng từ kèm : Hợp đồng thuê máy Hóa đơn GTGT Biên bản nghiệm thu hợp đồng Biên bản thanh lý hợp đồng Đồng thời, Đội còn phải lập nhật ký ca máy cho cả hai loại máy thuê ngoài và máy của Trung tâm để thanh toán chi phí nhiên liệu. Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường: Trung tâm Y tế dự phòng LA CHỨNG TỪ GHI SỔ Số60 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.14:Chứng từ ghi sổ số 60 Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường: Trung tâm Y tế dự phòng LA SỔ CHI TIẾT TK623 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký,họ tên) (ký,họ tên) Bảng 2.: Sổ chi tiết TK 623. Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường: Trung tâm Y tế dự phòng LA SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Từ ngày 01/04/2006 đến ngày 30/06/2006 Tổng phát sinh Nợ :1.099.800.300 Tổng phát sinh Có: 1.099.800.300 Số dư cuối kỳ : 0 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.15 : sổ cái tài khoản 623 2.4.1.4 .Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung trong đội xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) theo tỷ lệ 19% tính vào chi phí Tiền ăn ca của toàn đội Khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội Chi phí sửa chữa vào bảo hành công trình Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền Chi phí NVL, CCDC dùng chung cho đội TK sử dụng: TK 627 : Chi phí sản xuất chung. TK 627 có 2 TK cấp 2 TK 6271: Chi phí lương ban chỉ huy: phản ánh lương của ban chỉ huy và các khoản trích theo lương của toàn đội TK 6272: Chi phí khác bằng tiền Do trong cùng một thời điểm Trung tâm có nhiều công trình đang thi công nên chi phí sản xuất chung cho từng công trình phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức lương của nhân viên trực tiếp. Do đặc thù của doanh nghiệp xây dựng ở TK 627 hạch toán toàn bộ chi phí thầu phụ: chi phí thầu phụ chiếm khoảng 20%-30% chi phí công trình . Căn cứ vào bảng tính khấu hao cho các thiết bị văn phòng, thiết bị máy thi công kế toán Trung tâm lập bảng tính khấu hao phân bổ cho công trình và gửi cho đội trưởng xác nhận chi phí khấu hao tính cho từng công trình để xác định công nợ cho các đội. Bảng tính khấu hao phân bổ cho công trường Trung tâm y tế dự phòng LA Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường: Trung tâm y tế dự phòng LA BẢNG TÍNH KHẤU HAO TSCĐ Từ ngày 01/04/2006 đến ngày 30/06/2006 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán trưởng Người lập biểu (ký ,họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.16 :Bảng phân bổ khấu hao quý II năm 2006 Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK627,sổ cái TK 627. Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường: Trung tâm y tế dự phòng LA CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30/06/2006 Số:66 Đơn vị :VNĐ Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.17: Chứng từ ghi sổ số 66 Căn cứ chứng từ gốc kế toán lập sổ chi tiết TK 627. Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường: Trung tâm Y tế dự phòng LA . SỔ CHI TIẾT TK 627 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Bảng 2.: Sổ chi tiết TK 627. Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường: Trung tâm y tế dự phòng LA SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung Từ ngày 01/04/2006 đến ngày 30/06/2006 Tổng phát sinh Nợ :150.395.000 Tổng phát sinh Có: 150.395.000 Số dư cuối kỳ : 0 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.18: Sổ cái TK 627 2.4.2.Tổng hợp chi chí và tính giá thành sản phẩm tại Trung tâm: 2.42.1. Tổng hợp chi phí: Việc tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng tiến hành theo từng công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp là quá trình thi công thường kéo dài, không xác định trước được thời điểm hoàn thành. Do đó, Trung tâm quy đinh về việc tổng hợp chi phí sản xuất tại Trung tâm như sau: Đối với công trình hoàn thành, được chủ đầu tư nghiệm thu công trình và bàn giao trong kỳ kế toán thì thời điểm tổng hợp chi phí là thời điểm kế toán tập hợp chi phí Với công trình, hạng mục chưa hoàn thành trong kỳ hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu thì kế toán tiến hành tập hợp vào chi phí sản xuất dở dang. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các chứng từ, bảng phân bổ NVL, CCDC, bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương… kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp chi phi sản xuất Bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho qúy II năm 2006 như sau: Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường: Trung tâm Y tế dự phòng LA BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ Quý II năm 2006 Đơn vị :VNĐ Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.19 : Bảng tổng hợp chi phí Do công trình đến cuối quý II chưa hoàn thành, mặt khác công trình chưa quyết toán và bàn giao cho chủ đầu tư.Cuối quý kết chuyển toàn bộ chi phí về TK 154. Từ bảng tổng hợp kế toán lập chứng từ ghi sổ TK 154, sổ cái TK 154 Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường: Trung tâm Y tế dự phòng LA CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30/06/2006 Số70 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Ký , họ tên) Bảng 2.: Chứng từ ghi sổ số 70. Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường: Trung tâm Y tế dự phòng LA SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 154: Chi phí sản xuất dở dang Từ ngày 01/04/2006 đến ngày 30/06/2006 Đơn vị: VNĐ Tổng phát sinh Nợ :1.746.726.100 Tổng phát sinh Có: 0 Số dư cuối kỳ: 1.746.726.100 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Kế toán trưởng Người ghi sổ (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu 2.20.:sổ cái TK154 Cuối kỳ, kế toán lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng Công trường: Trung tâm Y tế dự phòng LA SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Quý II năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày, tháng A B 1 48 30/06 441.850.300 … …. … 56 30/06 54.680.500 … .. … 60 30/06 1.099.800.300 … … …. 66 30/06 150.395.000 … … … 70 30/06 1.746.726.100 Cộng quý 5.400.236.000 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Bảng 2.: Sổ đăng ký ghi sổ 2.4.3.2.Tính giá thành sản phẩm xây lắp: Sau khi hoàn thành công trình và được chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán khi đó kế toán tiến hành tính giá thành. Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng áp dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp. Trên cơ sở tổng hợp chi phívà biên bản xác định giá trị sản phẩm dở dang. Kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. Giá thành thực tế Chi phí SXKD + Chi phí SXKD phát + Chi phí SXKD Khối lượng xây = dở dang đầu kỳ sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Lắp hoàn thành Với công trường Trung tâm y tế dự phòng LA đến cuối quý II năm 2006 chưa hoàn thành cho nên kế toán không tiến hành tính giá thành. Kế toán chỉ thực hiện kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SDMTC, chi phí SXC vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, đến cuối kỳ TK 154 còn số dư. Chương 3: Đánh giá và nhận xét 3.1.Tổ chức hoạt động: Ưu điểm : Nền kinh tế thị trường hiện nay, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, Trung tâm đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi, sáng tạo, tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng. Trung tâm luôn lấy" chất lượng - đúng tiến độ- giá cả hợp lý" là mục tiêu phấn đấu. Nhờ vậy trong những năm qua, Trung tâm đã tạo được việc làm đều đặn cho công nhiên viên, thực hiện nộp nhân sách đầy đủ. Bên cạnh công việc do công ty giao, Trung tâm đã mạnh dạn tìm kiếm thị trường, ký kết được nhiều hợp đồng mới. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Trung tâm gọn nhẹ, có sự thống nhất từ trên xuống. Đồng thời, Trung tâm áp dụng cơ chế khoán gọn xuống các đội . Với hình thức này Trung tâm đã tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Nhược điểm: Tuy nhiên, do các đội thi công ở các địa phương xa Trung tâm, điều này cũng là một hạn chế của Trung tâm. Khi đó việc kiểm soát của ban giám đốc và các phòng ban có liên quan xuống các đội có hạn chế hơn. 3.2.Tổ chức kế toán: Ưu điểm: Công ty áp dụng tài chính kế toán đảm bảo tuân thủ theo chế độ quy đinh và thông tư hướng dẫn của bộ tài chính nhưng không dập khuôn mà có sự sáng tạo phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của Trung tâm . Bộ máy kế toán Trung tâm được tổ chức theo hình thức tập trung, gọn nhẹ đảm bảo được sự giám sát của kế toán trưởng. Trung tâm có đội ngũ kế toán có trình độ cao. Việc lựa chọn hình thức tổng hợp NVL, CCDC theo hình thức kê khai thường xuyên và tình giá sản phẩm xuất kho theo giá thực tế đích danh là phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Trung tâm là "chứng từ ghi sổ". Đây là hình thức sổ tương đối đơn giản, thuận tiện và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Trung tâm . Nhược điểm: Do các đội thực hiện thi công ở xa Trung tâm nên việc luân chuyển chứng từ còn chậm, vì vậy quá trình hạch toán không phản ánh chính xác và kịp thời. Trong việc hạch toán chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công: Trung tâm đã hạch toán cả các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) Mặt khác, Trung tâm không có TK 142 và 242: như vậy với những CCDC có giá trị lớn khi xuất dùng sẽ làm cho chi phí SXKD trong kỳ của Trung tâm tăng và giảm lợi nhuận trong kỳ. 3.3.Hệ thống kiểm soát nội bộ: Trung tâm đã có sự quan tâm tới hệ thống kiểm soát nội bộ, Trung tâm đã xây dựng những chính sách và thủ tục ban đầu của hệ thống kiểm soát nội bộ.Trung tâm đã xây dựng hệ thống chính sách nhân sự , có cơ cấu tổ chức đơn giảm hiệu quả. Tuy nhiên, do các đội thi công phân tán nên hệ thống kiểm soát của Trung tâm vẫn đạt hiệu quả cao trong kiểm soát và quản lý. Trung tâm vẫn chưa có phòng kiểm toán nội bộ, phòng chuyên trách trong việc thay mặt ban giám đốc kiểm soát hoạt động của các phòng ban và các đội. Kết luận: Được sự hướng dẫn của thầy giáo Ths. Đinh Thế Hùng và sự giúp đỡ của các bác, anh chị trong phòng kế toán của Trung tâm nên sau thời gian kiến tập 9 tuần, em đã hiểu được phần nào công tác hạch toán và cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh tại Trung tâm. Bên cạnh đó, em có cơ hội vận dụng kiến thức trong nhà trường vào việc quan sát và tổng hợp công tác tổ chức tài chính kế toán ở đơn vị. Đồng thời giúp em có cái nhìn tổng quan và sát thực tế hơn về công tác kế toán cũng như hoạt động kinh doanh, trên cơ sở đó nâng cao năng lực thực hành. Mặt khác qua khảo sát thực tế, em nhận thấy công tác tổ chức bộ máy kế toán phù hợp và hiệu quả sẽ là cơ sở, tiền đề cho sự phát triển ổn định và lâu dài của doanh nghiệp. Trên đây là báo cáo kiến tập của em tìm hiểu về hệ thống kế toán của Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng . Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn và sự hạn chế về mặt kiến thức nên báo cáo của em còn có nhiều thiếu sót, rất mong sự chỉ bảo của thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy Ths. Đinh Thế Hùng khoa kế toán -trường đại học kinh tế quốc dân cùng các bác anh chị trong phòng kế toán tài chính của Trung tâm đã giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp -NXB ĐHKTQD-2006 2.Giáo trình kiểm toán tài chính - NXBĐHKTQD-2006 3.Quyết định 15/2006/QĐ-BTC 4.Các luân văn khóa trước 5.Lý thuyết va thực hành kế toán tài chính -NXBĐHKTQD-2006 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 Chương 1: Khái quát về Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng 2 1.1.Quá trình hình thành và phát triển: 2 1.1.1.Lịch sử hình thành 2 1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ 2 1.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh: 4 1.2. Đặc điểm hoạt động Trung tâm : 5 1.2.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh: 5 1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ: 5 1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy: 6 1.3. Tìm hiểu hệ thồng kiểm soát nội bộ: 9 1.3.1.Môi trường kiểm soát: 9 1.3.2.Hệ thống kế toán: 10 1.3.3.Các thủ tục kiểm soát: 10 Chương 2: Tổ chức bộ máy và bộ sổ kế toán của Trung tâm Tư vấn Đầu tư & Xây dựng 11 2.1. Đặc điểm tổ chức: 11 2.2. Bộ sổ kế toán của Trung tâm : 13 2.2.1.Quy đinh chung: 13 2.2.2.Hệ thống tài khoản: 13 2.2.3.Hệ thống chứng từ: 14 2.2.4.Hệ thống sổ kế toán Trung tâm : 15 2.2.5.Hệ thống báo cáo tại Trung tâm: 16 2.3. Các phần hành kế toán tại Trung tâm : 17 2.3.1Kế toán tài sản cố định: 17 2.3.2.Kế toán nguyên liệu, vật liệu: 22 2.3.3.Kế toán lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: 25 2.3.4.Kế toán tiền mặt: 28 2.3.6.Kế toán thanh toán với nhà nước: 32 2.3.7.Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: 33 2.4.Tổ chức một phần hành cụ thể: 34 2.4.1.Tổng hợp chi phí sản xuất tại Trung tâm: 34 2.4.1.1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 35 2.4.1.2.Hạch toán chi phi nhân công trực tiếp: 44 2.4.1.3.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 48 2.4.1.4 .Chi phí sản xuất chung: 52 2.4.2.Tổng hợp chi chí và tính giá thành sản phẩm tại Trung tâm: 56 2.4.2.1. Tổng hợp chi phí: 56 2.4.2.2.Tính giá thành sản phẩm xây lắp: 60 Chương 3: Đánh giá và nhận xét 61 3.1.Tổ chức hoạt động: 61 3.2.Tổ chức kế toán: 61 3.3.Hệ thống kiểm soát nội bộ: 62 Kết luận: 63 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy quản lý ở trung tâm tư vấn đầu tư & xây dựng 7 Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của trung tâm 11 Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán của trung tâm 16 Sơ đồ2.3: Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ TSCĐ tại trung tâm 21 Sơ đố 2.4: trình tự ghi sổ nghiệp vụ TSCĐ 21 Sơ đồ 2.5: Hạch toán một số nghiệp vụ NVL,CCDC tại trung tâm 24 sơ đồ 2.6: trình tự ghi sổ nghiệp vụ NVL,CCDC 24 Sơ đồ 2.7: Hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại trung tâm 27 Sơ đồ2.8: Trình tự ghi sổ lương va các khoản trích theo lương 28 Sơ đồ2.9: trình tự ghi sổ tiền mặt,TGNH tại trung tâm . 31 Sơ đồ 2.10: Hạch toán nghiệp vụ tiền mặt, TGNH tại trung tâm 32 Sơ đồ 2.11: Trình tự nhập kho 35 Sơ đồ 2.12: Trình tự xuất kho 38

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCông tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trung tâm Tư vấn Đầu tư và Xây dựng.docx
Luận văn liên quan