Đề tài Công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp Nam Định

Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được sử dụng các phương pháp như: Đánh giá theo nguyên vật liệu trực tiếp, đánh giá theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương,theo chi phí kế hoạch.Tuy nhiên do sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng nên đánh giá sản phẩm dở dang của sản phẩm xây lắp cần chú trọng những vấn đề sau: - Trường hợp công trình bàn giao một lần chi phí sản xuất dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế - Trường hợp công trình bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất dở dang được đánh giá theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương hoặc theo chi phí định mức

doc18 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2987 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp công nghiệp Nam Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí đã đầu tư cho sản xuất sản phẩm trong một thời kì nhất định (tháng, quí, năm) Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm công nghiệp và chi phí sản xuất sản phẩm các ngành khác, không bao gồm chi phí tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra và chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo quy định hiện nay chi phí sản xuất sản phẩm được quy định bao gồm 3 khoản: (1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (2) Chi phí nhân công trực tiếp (3) Chi phí sản xuất chung 1.1.2. phân loại chi phí sản xuất: 1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: bao gồm 5 yếu tố (1) Chi phí nguyên vật liệu (2) Chi phí nhân công (3) Chi phí khấu hao TSCĐ (4) Chi phí dịch vụ mua ngoài (5) Chi phí bằng tiền khác 1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục: bao gồm 3 khoản mục (1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (2) Chi phí nhân công trực tiếp (3) Chi phí sử dụng máy thi công (4) Chi phí sản xuất chung 1.1.2.3. Ngoài 2 cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo một số tiêu thức khác (1) Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi (2) Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp (3) Chi phí bất biến và chi phí khả biến (4) Chi phí năm trước và chi phí năm nay (%) Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước 1.1.3. Khái niệm giá thành sản phẩm: (Z) Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của những hao phí của doanh nghiệp để sản xuất một hoặc một số sản phẩm, lao vụ hoàn thành nhất định. Công thức chung để tính giá thành (Z): Z đơn vị sản phẩm = Chi phí sản xuất Kết quả sản xuất Qua công thức trên rút ra nhận xét: để hạ thấp được giá thành sản phẩm thì một mặt phải tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải sử dụng chi phí một cách hợp lý để tăng cường được kết quả sản xuất. 1.1.4. Phân loại giá thành sản phẩm: Để phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng các loại giá thành như sau: (1) Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên các định mức và dự toán của kỳ kế hoạch (2) Giá thành định mức: là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức (3) Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản hao phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm 1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất Giá thành sản phẩm Cùng nội dung kinh tế: Hao phí của các nguồn lực Liên quan với thời kỳ sản xuất Liên quan với khối lượng sản phẩm Riêng biệt của từng kỳ sản xuất Có thể là chi phí sản xuất của nhiều kỳ Liên quan với thành phẩm,sản phẩm dở dang Liên quan với thành phẩm 1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành hoạt động xây lắp - Hoạt động xây lắp là một loại hoạt động sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng, sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ. - Xuất phát từ nhu cầu riêng của các đối tượng xây lắp về kết cấu, về mỹ thuật, về hình thức cũng như địa điểm xây dựng, đã làm cho việc tổ chức sản xuất của doanh nghiệp xây lắp cũng luôn thay đổi. Với mỗi công trình xây lắp, phương thức tổ chức sản xuất thường khác nhau phù hợp với yêu cầu thực tế của từng công trình nhằm tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả cao nhất. - Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công tương đối dài, giá trị lớn phải thực hiện trong nhiều năm và đòi hỏi về nguồn vốn tài trợ cao. Bên cạnh đó quá trình thi công sản phẩm xây lắp thường diễn ra ngoài trời nên chịu tác động trực tiếp của môi trường, thời tiết. Chính những đặc điểm này làm cho quá trình bàn giao sản phẩm hoặc khối lượng xây lắp tiến hành nhiều lần, chi phí phát sinh phức tạp. - Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng công trình thể hiện qua phương thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và nhận thầu. Vì vậy đối tượng tính giá thành của sản phẩm xây lắp cũng có những đặc điểm riêng, có thể là sản phẩm đã hoàn thành nhưng cũng có thể là sản phẩm hoàn thành đến một giai đoạn quy ước. - Sản phẩm xây lắp gắn liền với những địa điểm cố định, quá trình thi công thường phải phát sinh các chi phí như chi phí di chuyển lao động, vật tư máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ cho công nhân. Vì thế mỗi sản phẩm thường có sự khác biệt về chi phí lao động vật tư, máy móc thi công. - Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng tương đối dài,quá trình thi công phải tuân thủ những qui định ngiêm ngặt về qui trình ,qui phạm trong xây dựng cơ bản. - Với những đặc trưng riêng có của hoạt động xây lắp, việc tổ chức quản lý cũng như theo dõi những chi phí phát sinh trong quá trình thi công cũng có những yêu cầu riêng. - Công tác dự toán chi phí cho từng công trình với những kết cấu, mỹ thuật, vật tư, nhân lực gắn liền với từng phương pháp thi công riêng lẻ là hết sức phức tạp do đó phải được thực hiện trên tinh thần am hiểu về hoạt động xây lắp. - Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài lại chịu tác động trực tiếp của môi trường, thời tiết nên quá trình bàn giao có thể tiến hành nhiều lần. Do đó một yêu cầu đặt ra là phải theo dõi chặt chẽ chi phí cho từng thời kỳ, từng lần bàn giao lamg cơ sở cho việc quyết toán công trình. - Quá trình thi công thường phát sinh các chi phí như di chuyển lao động, vật tư…để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực, cần thực hiện tốt công tác điều phối nhằm khai thác tối đa nguồn lực hiện có . - Đối với hoạt động xây lắp chi phí thiệt hại như phá đi làm lại…đôi khi phát sinh lớn cần theo dõi và xác định phạm vi chi phí liên quan làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành 1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: từng loại sản phẩm, đơn đặt hang, nhóm sản phẩm, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất… Trong xây dựng cơ bản đối tượng tập hợ chi phí sản xuất là từng giai đoạn thi công, từng hạng mục công trình, từng công trình. 1.2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Là đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh tùy theo địa điểm sản xuất mà đối tượng tính giá thành có thể là: từng loại sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng, hạng mục công trình… Trong xây dựng cơ bản đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành giai đoạn cuối cùng hoặc hoàn thành theo giai đoạn quy ước. 1.2.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm Tùy theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành sản phẩm cho phù hợp. Kỳ tính giá thành sản phẩm có thể là cuối mỗi tháng, cuối mỗi quý, cuối mỗi năm hoặc khi đã thực hiện hoàn thành đơn đặt hàng, hoàn thành hạng mục công trình… Trong xây dựng cơ bản kỳ tính giá thành là tháng quý hoặc khi công trình hoàn thành bàn giao 1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối với sản phẩm là công trình hay hạng mục công trình hoàn thành: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào đó thì được tập hợp theo từng đối tượng đó. Đối với sản phẩm là các giai đoạn xây lắp chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp vào các giai đoạn xây lắp có liên quan. Trường hợp doanh nghiệp cùng lúc thi công một số công trình hạng mục công trình theo cùng một thiết kế, cùng một phương thức thi công và trên cùng một địa điểm, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng loại. 1.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a.Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí về vật liêuh chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,.. được sử dụng để trực tiếp sản xuát sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể được xuất ra từ kho để sử dụng, có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do doanh nghiệp tự sản xuất và đưa vào sử dụng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. b.Phương pháp phân bổ chi phí nguyên vật liệu: Nguyên liệu, vật liệu chính sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác định mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm( hoặc đối tượng chịu chi phí) thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử dụng: định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được quy định, tỉ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất… Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu chính dung cho từng loại sản phẩm được xác định theo công thức tổng quát sau: Mức phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng đối tượng = Tổng giá trị nguyên vật liệu thực tế xuất sử dụng * Khối lượng của từng đối tượng được xác đin hj theo một tiêu thức nhất định Tổng số khối lượng của các đối tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định c.Chứng từ: Lệnh sản xuất (nếu có), phiếu xuất kho, bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu, hóa đơn GTGT… d.Sổ sách: - Sổ chi tiết: +Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (mở cho các tài khoản 621) +Các sổ kế toán chi tiết liên quan khác(Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa…) -Sổ tổng hợp: Kế toán mở sổ tổng hợp tùy thuộc hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng e.Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm, được mở chi tiết theo tưng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành(nếu có) f.Phương pháp hạch toán:( theo phương pháp kê khai thường xuyên) (1)Khi xuất kho nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm: Nợ TK 621 Có TK 152 (2)Khi nguyên vật liệu mua về được đưa vào sử dụng ngay cho quá trình sản xuất sản phẩm mà không qua kho: Nợ TK 621 Nợ TK 133(nếu có) Có TK 111, 112, 141, 331… (3)Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất ra được đưa ngay vào quá trình sản xuất sản phẩm: Nợ TK 621 Có TK 154 (4)Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm còn thừa được trả lại kho: Nợ TK 152 Có TK 621 (5)Nguyên vật liệu dung để sản xuất sản phẩm của kỳ này còn thừa nhưng để lại ở phân xưởng sản xuất để tiếp tục sử dụng, kế toán dung bút toán đỏ để điều chỉnh: Nợ TK 621 Có TK 152 Qua đầu kỳ sẽ ghi đen để chuyển thành chi phí của kỳ sau: Nợ TK621 Có TK 152 (6)Cuối kỳ, tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ kết chuyển vào tài khoản tính giá thành: Nợ TK154 Có TK 152 1.2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp a.Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương phải thanh toán, khoản trích, BHXH, KPCĐ, BHYT tính vào chi phí theo quy định. Chi phí nhân công trực tiếp cũng được tổ chức theo dõi riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành. b.Phương pháp phân bổ nhân công trực tiếp: Nếu tiền lương nhân công trực tiếp ien quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ được quy định, số giờ hoặc ngày công quy định… mức phân bổ được xác định như sau: Mức phân bổ chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp cho từng đối tượng = Tổng số tiền lương công nhân trực tiếp của các đối tượng * Khối lượng phân bổ của từng đối tượng Tổng khối lượng phân bổ theo tiêu thức sử dụng Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH và BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định để tính vào chi phí c.Chứng từ: Bảng chấm công, bảng lương, bảng phân bổ chi phí tiền lương,… d.Sổ sách: -Sổ chi tiết: +Sổ chi phí sản xuất kinh doanh(mở TK622) +Các sổ kế toán chi tiết liên quan khác(số tiền lương, tiền công) -Sổ tổng hợp: Kế toán mở sổ tổng hợp tùy thuộc hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng e.Tài khoản sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” Tk này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ ( tiền lương, tiền công tác, khoản phụ cấp, các khoản trích theo tiền lương). Và được mở chi tiết cho tưng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành (nếu có) f.Phương pháp hạch toán: (1)Tiền lương phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm Nợ TK 622 Có TK 334 (2)Trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK622 Có Tk 335 (3)Trích BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 622 Có TK 338(3382.3383.3384) (4)Các khoản chi phí nhân công trực tiếp được thanh toán trực tiếp bằng tiền (thanh toán cho lao động thời vụ) Nợ Tk 622 Có TK 111.141 (5)Tiền ăn giưa ca phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ Tk 622 Có TK 334 (6)Cuối kỳ, kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ để kết chuyển về khoản tính giá thành Nợ TK154 Có TK 622 1.2.4.3. Kế toán chi phí máy thi công a.Khái niệm: Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dung cho phục vụ máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công và các khoản chi phí khác liên quan đến quá trình sử dụng máy thi công không bao gồm khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân sử dụng máy thi công. b. Phương pháp phân bổ chi phí máy thi công : được phân bổ cho từng công trình hoặc hạng mục công trình . Nếu máy thi công chỉ phục vụ cho một công trình hoặc một hạng mục công trình thì toàn bộ chi phí máy thi công phát sinh được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất. Nếu máy thi công phục vụ cho nhiều công trình hoặc nhiều hạng mục công trình thì phải được phân bổ cho từng công trình hoặc từng hạng mục công trình để kết chuyển vào chi phí sản xuất. Hệ số phân bổ chi phí sử dụng máy thi công = ∑ chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ ∑ tiêu thức lựa chọn phân bổ Mức phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng i = Hệ số phân bổ chi phí sử dụng máy * Tiêu thức phân bổ của đối tượng i c.Chứng từ: Bảng lương, lệnh sản xuất hay phiếu xuất kho nguyên vật liệu, phiếu xuất kho công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao, các hóa đơn GTGT… d.Sổ sách: -Sổ chi tiết: +Sổ chi phí sản xuất kinh doanh(mở cho TK623) +Các sổ kế toán chi tiết liên quan(Sổ chi tiết vậ tư, sản phẩm, hang hóa…) -Sổ tổng hợp: Kế toán mở sổ tổng hợp tùy thuộc hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng. e.Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” được sủ dụng để tập hợp chi phí máy thi công phát sinh trong kỳ f.Phương pháp hạch toán: (1)Tập hợp chi phí máy thi công phát sinh trong kỳ: -Chi phí về tiền lương nhân viên điều khiển máy thi công Nợ TK 623 Có TK 334 -Chi phí về nguyên vật liệu công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công Nợ TK 623 Có TK 152, 153 -Khấu hao TSCĐ máy thi công Nợ TK 623 Có TK 214 -Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc chi phí khác được thanh toán bằng tiền: Nợ TK 623 Nợ TK 133 Có Tk 111, 112, 331 (2)Cuối kỳ khi phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuât chung vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành: Nợ TK 154 Có Tk 623 1.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung a.khái niệm: Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuẩt chung là loại chi phí tổng hợp gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất chung của phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền dùng ở phân xưởng… b.Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuât chung được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Nếu phân xưởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm Nếu phân xườn sản xuất ra hai loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi riêng chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm (đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm) thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm để kế chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ, có thể sử dụng các tiêu thức: tỉ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỉ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , tỉ lệ với số giờ máy chạy, tỉ lệ với đơn vị nhiên liệu tiêu hao… Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng = Chi phí sản xuât chung thực tế phát sinh trong kỳ * Số đơn vị của từng đối tượng thính theo tiêu thức được lựa chọn Tổng đơn vị của các đối tượng được phân bổ tính theo tiêu thức được lựa chọn c.Chứng từ: Bảng lương, lệnh sản xuất hay phiếu xuất kho nguyên vật liệu, phiếu xuất kho công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao, các hóa đơn GTGT… d.Sổ sách: -Sổ chi tiết: +Sổ chi phí sản xuất kinh doanh(mở cho TK627) +Các sổ kế toán chi tiết liên quan(Sổ chi tiết vậ tư, sản phẩm, hang hóa…) -Sổ tổng hợp: Kế toán mở sổ tổng hợp tùy thuộc hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng. e.Tài khoản này được sủ dụng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ ở phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí hoặc tính giá thành. Tài khoản này phải mở chi tiết theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. f.Phương pháp hạch toán: (1)Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ: -Chi phí về tiền lương nhân viên phân xưởng: Nợ TK 627 Có TK 334 -Khoản trích tiền lương tính vào chi phí theo quy định: Nợ TK 627 Có TK 338(3382, 3383, 3384) -Chi phí về nguyên vật liệu dùng ở phân xưởng: Nợ TK 627 Có TK 152 -Khi nguyên vật liệu mua về được đưa và sử dụng ngay phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm mà không qua kho: Nợ TK 627 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331, 311…. -Chi phí về dụng cụ sản xuất dùng ở phân xưởng: Nợ TK 627 Có TK 153-phân bổ 1 lần Có TK 1421/242-phân bổ nhiều lần -Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng: Nợ TK 627 Có TK 214 -Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc chi phí khác được thanh toán bằng tiền: Nợ TK 627 Nợ TK 133 Có Tk 111, 112, 331 -Trích trước chi phí trong kỳ cho phân xưởng sản xuất: Nợ TK 627 Có TK 335 -Phân bổ chi phí liên quan đến kỳ kế toán đang thực hiện: Nợ TK 627 Có TK 1421, 242 (2)Phần chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản phẩm (vượt mức bình thường), được ghi nhận vào giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 Có Tk 627 (3)Cuối kỳ khi phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuât chung vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành: Nợ TK 154 Có Tk 627 1.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được sử dụng các phương pháp như: Đánh giá theo nguyên vật liệu trực tiếp, đánh giá theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương,theo chi phí kế hoạch.Tuy nhiên do sản phẩm xây lắp có những đặc điểm riêng nên đánh giá sản phẩm dở dang của sản phẩm xây lắp cần chú trọng những vấn đề sau: - Trường hợp công trình bàn giao một lần chi phí sản xuất dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế - Trường hợp công trình bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất dở dang được đánh giá theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương hoặc theo chi phí định mức 1.2.5.1. Đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính) Đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh sử dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính hoặc nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, thông thường là lớn hơn 70% Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu chính hoặc nguyên vật liệu trực tiếp, các chi phí khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Nguyên vật liệu chính được xuất dùng toàn bộ ngay từ quá trình sản xuất và mức tiêu hao về nguyên vật liệu chính tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ * Z dự toán của khối lượng công việc dở dang cuối kỳ Z dự toán của khối lượng công việc hoàn thành + Z dự toán của khối lượng công việc dở dang cuối kỳ 1.2.5.2. Đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ: quy đổi theo sản phẩm tương đương có thể tính bằng một trong hai phương pháp : phương pháp trung bình vag phương pháp FIFO Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ * Z dự toán của khối lượng công việc dở dang cuối kỳ Z dự toán của khối lượng công việc hoàn thành + Z dự toán của khối lượng công việc dở dang cuối kỳ 1.2.5.3. Đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo phương pháp 50% chi phí chế biến Phương pháp này tương tự phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương, nhưng để đơn giản hơn người ta không tính ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVL chính) mà chỉ tính ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương đối với chi phí chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) theo tỉ lệ 50%. 1.2.5.4. Đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch: Chi phí sản xuất dở dang được đánh giá dựa vào định mức chi phí (hoặc chi phí kế hoạch) theo từng khoản mục chi phí mà doanh nghiệp đẫ xây dựng trước và theo tỉ lệ hoàn thành của sản phẩm. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Khối lượng công việc thi công dở dang cuối kỳ * Định mức chi phí sản xuất theo từng khoản mục 1.2.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 1.2.6.1. Phương pháp giản đơn: được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng là đối tượng tính giá thành sản phẩm. Tổng chi phí theo từng đối tượng sẽ là tổng giá thành sản phẩm. Z thực tế khối lượng hạng mục công trình hoàn thành = Chi phí thi công xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thi công xây lắp phát sinh trong kỳ - Chi phí thi công xây lắp dở dang cuối kỳ - Giá trị các khoản điều chỉnh giảm giá thành 1.2.6.2. Phương pháp tổng cộng chi phí: Được áp dụng trong trường hợp đối tương tập hợp chi phí sản xuất là bộ phận sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Tính giá thành sản phẩm thể hiện trên cơ sở cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất lại 1.2.6.3. Phương pháp hệ số: được áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm chính, giữa chúng có hệ số quy đổi. Để xây dựng hệ số quy đổi người ta chọn một loại sản phẩm nào đó làm sản phẩm chuẩn, và sản phẩm chuẩn này có hế số 1. Đặc điểm tổ chức kế toán: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, đối tượng tính Z là từng loại sản phẩm. Được thực hiện qua các bước: Bước 1: Quy đổi các loại sản phẩm tự nhiên về sản phẩm chuẩn Tổng sản phẩm chuẩn hoang thành trong kỳ = ∑ [ Số lượng tưng loại sản phẩm chính hoàn thành trong kỳ * Hệ số quy đổi ] Bước 2: Tính tổng giá thành sản phẩm hệ số: Tổng Z sản phẩm hệ số = Chi phí sản xuất dở dang đầu kì + Chi phí sản xuất phát sinh trong kì - Chi phí sản xuất dở dang cuối kì - Các khoản giảm giá thành Z đơn vị sản phẩm hệ số = Tổng Z của các loại sản phẩm chính hoàn thành trong kì Tổng sản phẩm hệ số hoàn thành trong kì Bước 3: tính Z từng sản phẩm Z thực tế đơn vị sản phẩm i = Z thực tế dơn vị sản phẩm chuẩn * Hệ số quy đổi sản phẩm i 1.2.6.4. Phương pháp tỉ lệ: Được áp dụng trong trường hợp giới hạn tập hợp chi phí sản xuất là nhóm các hạng mục công trình nhưng đối tượng tập hợp giá thành là từng công trình hay hạng mục công trình hoàn thành nhưng chưa xác định được hệ số quy định cho từng nhóm công trình Z thực tế khối lượng hạng mục công trình = Chi phí thi công xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thi công xây lắp phát sinh trong kỳ - Chi phí thi công xây lắp dở dang cuối kỳ - Giá trị khoản điều chỉnh giảm giá thành Tỷ lệ tính Z = Z thực tế công trình hoàn thành bàn giao Z dự toán công trình hoàn thành bàn giao Z thực tế của hạng mục i = Tỷ lệ tính Z * Giá thành dự toán hạng mục i Hình 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh 154 152, 111, 141 621 111, 152 (1) (12a) (13) 334, 111 622 138 (2) (12b) (14) 334, 111 623 156, 632 (3) (12c) (15) 152, 153 (4) 214 (5) 111, 331 (6) 334, 338 627 (7) (12d) 152, 153 (8) 214 (9) 141, 335 (10) 111, 112 (11) Diễn giải: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Tiền lương của công nhân sử dụng máy thi công Chi phí NVL, CCDC sử dụng cho máy thi công Chi phí khấu hao máy thi công Các chi phí phát sinh khác phục vụ cho máy thi công Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý công trình xây dựng Chi phí NVL, CCDC phục vụ cho công tác quản lý công trình xây dựng Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho công tác quản lý công trình (10) Chi phí phát sinh phục vụ cho quá trình được phân bổ hoặc trích trước (11) Một số chi phí phát sinh khác phục vụ cho công trình (12a) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp (12b) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (12c) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công (12d) Kết chuyển chi phí sản xuất chung (13) Giá trị phế liệu thu hồi từ qua trình thi công được nhập kho hoặc bán thu tiền (14) Khoản bồi thường thiệt hại từ quá trình thi công xây dựng (15) Công trình hoàn thành chờ bán (155) hoặc bán thẳng (632)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docch432417ng 1.doc
  • docDANH M7908C B7842NG BI7874U HNH.doc
  • docM7908C L7908C.doc
Luận văn liên quan