Đề tài Công tác kế toán tại công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 4 PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HÀ NỘI 6 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 6 1.1.1 Tên và địa chỉ của công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 6 1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 6 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý 7 1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 7 1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 8 1.3 Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 9 1.3.1 Chế độ làm việc của công ty 9 1.3.2 Tình hình sử dụng lao động của công ty 10 1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 12 PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HÀ NỘI 18 2.1 Khái quát chung về công tác kế toán tại công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 18 2.1.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Hà Nội 18 2.1.2 Công tác tổ chức bộ máy kế toán áp dụng ở công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 21 2.2. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 25 2.2.1 Đặc điểm vật tư và tình hình công tác quản lý vật tư tại Công ty 25 2.2.2 Thủ tục nhập - xuất vật tư 28 2.2.3. Chứng từ sử dụng 30 2.2.4 Kế toán chi tiết vật tư 38 2.2.5. Kế toán tổng hợp vật tư 40 2.2.6 Công tác kiểm kê NVL tại công ty cổ phần XDCĐ Hà Nội 42 2.3. Kế toán Tài sản cố định của Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội 42 2.3.1. Đặc điểm của tài sản cố định của Công ty 42 2.3.2 Kế toán tăng, giảm Tài sản cố định 43 2.3.3. Chứng từ sử dụng 52 2.3.4 Kế toán chi tiết Tài sản cố định 52 2.3.5 Kế toán toán tổng hợp Tài sản cố định 54 2.3.6 Kế toán khấu hao TSCĐ 56 2.3.7. Kế toán sửa chữa TSCĐ 60 2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 61 2.4.1 Đặc điểm chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 61 2.4.2 Một số quy định về tiền lương tại Công ty 62 2.4.3 Chứng từ sử dụng 63 2.4.4 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương 67 2.4.5 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 70 2.5. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 74 2.5.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty 74 2.5.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty 75 2.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 75 2.5.4 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 92 2.6. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 93 2.6.1 Kế toán thành phẩm 93 2.6.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm 93 2.6.3 Kế toán xác định kết quả SXKD 98 2.7 Kế toán các phần hành khác trong công ty 103 2.7.1 Kế toán thanh toán 103 2.7.2 Kế toán vốn bằng tiền 109 2.7.3 Kế toán nguồn vốn và phân phối kết quả sản xuất kinh doanh 113 2.8 Công tác kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ 114 2.8.1 Công tác kiểm tra kế toán 114 2.9 Báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị tại công ty 114 2.9.1 Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của công ty 114 2.9.2 Căn cứ, phương pháp lập các báo cáo tài chính 119 PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HÀ NỘI 123 3.1 Đánh giá về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh của công ty: 123 3.2 Đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty: 123 LỜI MỞ ĐẦU Qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế đã có những chuyển biến to lớn. Cùng đi lên với đất nước, các công cụ quản lý kinh tế nói chung và hạch toán tài chính nói riêng ngày càng hoàn thiện hơn dể bắt nhịp với nền kinh tế nhiều thành phần. Có được kết quả như vậy là do có sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành có liên quan trong công tác đào tạo cán bộ quản lý. Bên cạnh đó cũng không thể không nhắc đến sự nhận thức đúng đắn về sự nỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập của các cá nhân, học sinh, sinh viên thuộc chuyên ngành. Hoà chung với xu thế phát triển đó cán bộ, giảng viên và học sinh trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh đã đang và sẽ không ngừng phấn đấu. Thầy và trò cùng nhau giảng dạy và học tập tốt, truyền đạt cho nhau những lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, những kiến thức cơ bản cần phải nắm vững gắn với năng lực thực sự cùng với các doanh nghiệp có thể đứng vững cạnh tranh để phát triển xa hơn, mạnh hơn với sự hà khắc của cơ chế thị trường, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội tạo đà phát triển hơn nữa cho đất nước. Để thực hiện phương châm đào tạo của nhà trường “Học đi đôi với hành - lý thuyết đi liền với thực tế”, sau khi đã được trang bị đầy đủ các kiến thức thuộc chuyên ngành hạch toán kế toán, sinh viên được thực tập đi sâu vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm rèn luyện kỹ năng kiến thức đã học ở nhà trường và thực tế công việc. Qua đó giúp cho học sinh hiểu được những vấn đề mới trong công tác quản lý kinh tế. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã có cơ hội để tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời đi đến đánh giá kết luận chung về những ưu nhược điểm của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý. Tuy thời gian thực tập có hạn, song được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám đốc, sự hướng dẫn của phòng kế toán và các phòng ban liên quan, em đã có đủ tư liệu để viết hoàn chỉnh báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn các phòng ban lãnh đạo trong công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội cùng các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh . Đặc biệt là Cô giáo Đỗ Thị Thúy Phương, người đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực tập. Báo cáo của em gồm có 3 phần: + Phần I: Khái quát chung về công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội + Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội + Phần III: Nhận xét và kết luận.

doc115 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3386 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tại công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân công lái máy không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. - Chi phí nhiên liệu: Các khoản chi phí nhiên liệu dùng cho việc vân hành máy thi công như: xăng, dầu, mỡ... - Dụng cụ sản xuất: Chi phí về dụng cụ sản xuất là các chi phí về phụ tùng thay thế, sửa chữa, công cụ dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công. Kế toán đội xây lắp sẽ tập hợp các chứng từ phát sinh và lập bảng kê sau đó gửi về phòng kế toán công ty để hạch toán. - Chi phí khấu hao máy thi công: Đối với máy thi công thuộc quyền quản lý, sử dụng của đội nào thì đội đó được phép tự trích khấu hao. Nếu trong quý máy thi công được sử dụng đồng thời cho nhiều công trình thì chi phí khấu hao máy thi công cho mỗi công trình sẽ được phân bổ theo số giờ máy hoạt động. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi phí mua ngoài liên quan tới việc sử dụng máy thi công như thuê vận chuyển, thuê máy thi công ngoài, tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí sửa chữa... - Chi phí khác bằng tiền gồm các khoản chi phí còn lại liên quan tới việc sử dụng máy thi công ngoài những chi phí như: chi phí sửa chữa máy thi công, tiền nước, thuốc, tiếp khách, ký hợp đồng... * Tài khoản sử dụng: Tài khoản 623 - chi phí sử dụng máy thi công. Chi tiết thành các tài khoản như sau : TK 6231 : Chi phí nhân côngg. TK 6232 : Chi phí nhiên liệu. TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất. TK 6234 : Chi phí khâu hao máy thi công. TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí khác bằng tiền. Mọi chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công sẽ được hạch toán trực tiếp vào tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. Kế toán tổng hợp chi phí máy thi công theo sơ đồ sau: TK 334 TK 623 Tiền lương chính,phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công 152, 153, 142... Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất TK 214 Chi phí khấu hao máy thi công Kết chuyển chi phí máy thi công TK 154 Phần chi phí máy thi công vượt trên mức bình thường TK 111, 112 TK 133 Thuế VAT được khấu trừ Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 111, 112, 331... Chi phí khác bằng tiền Thuế GTGT được khấu trừ TK 632 Sơ đồ 13: Kế toán tổng hợp chi phí máy thi công Bảng 31: Sổ cái TK 623 Đơn vị: Công ty Cổ phần XDCĐ Hà Nội Địa chỉ: 44 - Thanh Bình - Hà Đông - Hà Nội SỔ CÁI Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010 Tên tài khoản: Chi phí máy thi công. Số hiệu: 623 Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK ĐƯ Số phát sinh (đồng) SH N /T Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 34 31-01 Phải trả tiền nhân công trực máy Q1.2009 12 334 24.000.000 67 31- 01 Chi phí máy thuê ngoài 14 331 37.484.940 … … ….. … ….. ….. PKT26 31- 12 Phân bổ chi phí máy vào giá thành xây lắp công trình Yên Phúc 60 1541 157.839.267 PKT27 31- 12 Phân bổ chi phí máy vào Z xây lắp công trình Thanh Oai 60 1541 243.170.711 Cộng phát sinh 2.358.317.221 2.358.317.221 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2010. Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) (Nguồn số liệu: phòng kế toán – tài vụ) 2.5.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung *Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán tại công ty sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung. TK 627 có 6 tài khoản cấp 2 như sau: + TK 6271: Chi phí nhân viên đội sản xuất. + TK 6272 : Chi phí vật liệu. + TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất. + TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác. TK 152,153 TK 111, 112, 331... TK 111, 112 TK 154 TK 627 TK 334,338 Chi phí tiền lương của bộ phận quản lý đội xây lắp , BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ của công nhân viên Chi phí vật liệu, CCDC TK 214 Chi phí khấu hao của TSCĐ Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 133 Thuế VAT được khấu trừ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Thuế VAT được khấu trừ Sơ đồ14: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung. Bảng 33: Sổ cái TK 627 Đơn vị: Công ty Cổ phần XDCĐ Hà Nội Địa chỉ: 44 - Thanh Bình - Hà Đông - Hà Nội SỔ CÁI Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung. Số hiệu: 627 Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK ĐƯ Số phát sinh (đồng) SH N /T Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh PX28 14-01 Xuất dầu diezel phục vụ công trình yên phúc 12 152 800.000 34 31- 01 Phải trả tiền nhân công quản lý đội 12 334 53.000.000 ….. … … ……….. … .. …. … … ….. … ….. ….. PKT30 31- 12 Phân bổ chi phí SXC vào Z xây lắp công trình Yên Phúc 60 1541 231.150.868 PKT31 31- 12 Phân bổ chi phí SXC vào Z xây lắp công trình Thanh Oai 60 1541 317.839.263 Cộng phát sinh 1.413.453.422 1.413.453.422 Số dư cuối kỳ Ngày 31 tháng 12 năm 2010. Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) (Nguồn số liệu: phòng kế toán - tài vụ) 2.5.3.5 Tập hợp chi phí sản xuất Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển lần lượt các chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi công; chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng. * Tài khoản sử dụng: TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nội dung của TK154 như sau: - Bên Nợ: Tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ. - Bên Có: Tổng giá thành sản xuất thự tế hay chi phí thực tế của công trình hạng mục công trình. - Dư Nợ: Phản ánh chi phí thực tế của công trình, hạng mục công trình dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình, chi tiết cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khác. Tk 154 có 4 tài khoản cấp 2: + TK 1541: Xây lắp + TK1542: Sản phẩm khác + TK1543: Dịch vụ + TK 1544: chi phí bảo hành xây lắp. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất được khái quát theo sơ đồ sau TK 154 TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp TK 622 TK 627 Chi phí sản xuất chung Tiêu thụ thẳng Chi phí sử dụng máy thi công TK 622 TK 632 Sơ đồ 15: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Bảng 35: Sổ cái TK 154 Đơn vị: Công ty Cổ phần XDCĐ Hà Nội Địa chỉ: 44 - Thanh Bình- Hà Đông- Hà Nội SỔ CÁI Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Số hiệu: 154. Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK ĐƯ Số phát sinh (đồng) SH N/T Nợ Có Số dư đầu kỳ 14.761.453.431 Số phát sinh … … …… … ….. ….. 31- 12 K/C chi phí NVL trực tiếp vào Z CT XL Yên Phúc 62 621 950.754.000 31- 12 K/C chi phí nhân công trực tiếp vào Z CT XL Yên Phúc 62 622 730.191.838 31- 12 K/C chi phí sử dụng máy thi công trực tiếp vào Z CT XL Yên Phúc 62 623 157.839.267 ... .... .... ... ... .... .... PKT36 31- 12 Giá trị XL hoàn thành (giá thành) 63 632 33.469.775.868 Cộng phát sinh 40.717.120.092 33.469.775.868 Số dư cuối kỳ 22.008.797.655 Ngày 31 tháng 12 năm 2010. Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) (Nguồn số liệu: Phòng kế toán – tài vụ) 2.5.4 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 2.5.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên giao thầu với bên nhận thầu và tùy thuộc vào đối tượng tính giá thành mà doanh nghiệp xây lắp đã xác định. Theo đó giá trị sản phẩm dở dang sẽ được xác định theo hai cách như sau: + Nếu quy định thanh toán khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ và doanh nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì chi phí sản xuất tính cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí xây lắp phát sinh lũy kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. + Nếu quy định thanh toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đồng thời doanh nghiệp xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành. Trong trường hợp này sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Do vậy, chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí xây lắp thực tế đã phát sinh cho các khối lượng hay giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành trên cơ sở tiêu thức phân bổ là giá trị dự toán hay chi phí dự toán. Trong đó, các khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang có thể được tính theo mức độ hoàn thành. Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định như sau: Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ = Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ + Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ * Giá dự toán của giai đoạn xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán + Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán 2.5.4.2 Phương pháp tính giá thành Giá thành các hạng mục công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Giá thành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ = + - Ví dụ : Đối với công trình hạ tầng huyện Thanh Oai - Hà Nội - Tổng chi phí xây dựng trong kỳ là : 5.684.886.709 đồng - Chi phí dở dang đầu kỳ : 1.151.982.781 đồng - Chi phí dở dang cuối kỳ : 2.604.874.324 đồng => Giá trị công trình xây lắp hoàn thành (giá vốn) là : 1.151.982.781 + 5.684.886.709 - 2.604.874.324 = 4.231.995.166 đồng 2.6. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 2.6.1 Kế toán thành phẩm Sản phẩm xây lắp không phải làm thủ tục nhập kho mà chỉ làm thủ tục nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp sản phẩm xây lắp đã hoàn thành nhưng còn chờ tiêu thụ như sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao, thì cũng được coi là sản phẩm được nhập kho thành phẩm. Trước khi giao cho bên nhận thầu công trình thì công ty luôn tổ chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng của các công trình, hạng mục. Nếu những công trình, hạng mục nào không đạt theo những thỏa thuận giữa hai bên thì đều phải xem xét và có những sửa chữa kịp thời. * Các chứng từ sử dụng - Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình hoàn thành - Hóa đơn GTGT - Các chứng từ khác có liên quan. 2.6.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm 2.6.2.1 Tình hình tiêu thụ thành phẩm Tại công ty với đặc trưng là doanh nghiệp xây lắp nên việc tiêu thụ sản phẩm xây lắp đã được xác định từ trước khi sản xuất sản phẩm. Công ty sẽ tham gia đấu thầu công trình hoặc ký hợp đồng xây dựng với khách hàng v.v.v... và khi hoàn thành bàn giao ngay cho chủ đầu tư. Phương thức tiêu thụ thành phẩm chủ yếu tại công ty đó là tiêu thụ trực tiếp. 2.6.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế công ty đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của công ty góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng, để xác định giá trị phần công việc đã hoàn thành. Đó là: + Tỷ lệ (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng. + Đánh giá phần công việc hoàn thành hoặc phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đông. Khi áp dụng một trong 2 phương pháp này thì nhà thầu giao cho bộ phận kỹ thuật thi công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được xác định theo một trong hai trường hợp sau: + Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định công ty được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính theo một cách đáng tin cậy, thì doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do công ty tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiên độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu. Đồng thời phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng để lập hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch gửi cho khách hàng đòi tiền. Kế toán căn cứ vào hoá đơn để ghi sổ kế toán số tiền khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch. + Trường hợp, hợp đồng xây dựng quy định công ty được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, được khách hàng xác nhân thì nhà thầu phải căn cứ vào phương pháp tính toán thích hợp để xác định giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tường ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hành xác nhận, kế toán phải lập hoá đơn gửi cho khách hàng đòi tiền và phản ánh doanh thu, nợ phải thu trong kỳ tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận. * Chứng từ sử dụng Chứng từ sử dụng để hạch toán doanh thu tiêu thụ như : + Chứng từ kết chuyển giá thành của sản phẩm xây lắp đã tiêu thụ + Các chứng từ về nghiệm thu, quyết toán bàn giao công trình + Hóa đơn GTGT + Giấy báo Có + Phiếu thu và các chứng từ khác có liên quan… Bảng 36: Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng Chủ đầu tư Ban QLDN xây dựng huyện Phú Xuyên Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do- Hạnh phúc ----------------- Phú Xuyên, ngày 24 tháng 10 năm 2010 BIÊN BẢN NGHIỆM THU CÔNG VIỆC XÂY DỰNG Công trình: Đường Thao Chính- Hồng Thái (Nam Triều) Hạng mục công trình: Nền mặt đường, rãnh, kè, ATGT Địa điểm công trình: Huyện Phú Xuyên - Hà Nội 1. Đối tượng nghiệm thu: .............................................................................. Lý trình ................................................................................................................ 2. Thành phần tham gia nghiệm thu - Đại diện chủ đàu tư: Ban QLDA đầu tư và xây dựng huyện Phú Xuyên - Ông : ............................................. Chức vụ : ......................................... - Ông: Nguyễn Huy Phương Chức vụ: Cán bộ QLDA - KTA - Đại diện tư vấn giám sát: Liên danh công ty cổ phần tư vấn XDGT Tây Thăng Long và công ty cổ phần NHP - Ông: Phạm Vũ Hùng Chức vụ: TVGS trưởng - Ông: Nguyễn Hồng Quang Chức vụ: TVGS viên - Ông: Lê ĐÌnh Quân Chức vụ: TVGS viên - Đại diện đơn vị thi công: Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội - Ông: Lê Chí Hiếu Chức vụ: Chủ nhiệm công trình - Ông : Chức vụ : ……………………. 3. Thời gian nghiệm thu: - Bắt đầu từ :…8h00... ngày ......24 tháng 10 năm 2010.….Kết thúc :…15h00...ngày 24 tháng 10 năm 2010. 4. Đánh giá bộ phận công trình đã xây dựng, giai đoạn thi công đã thực hiện a. Tài liệu làm căn cứ nghiệm thu - Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt. - Các biên bản kiểm định, thí nghiệm vật liệu. - Các biên bản kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị đã được thực hiện trong quá trình xây dựng. - Nhật ký thi công của nhà thầu ; nhật ký giám sát của tư vấn giám sát và các văn bản liên quan đến đối tượng nghiệm thu. - Biên bản nghiệm thu nội bộ nhà thầu xây dựng. b. Về chất lượng công việc xây dựng Đáp ứng với các yêu cầu kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế được phê duyệt. c. Các ý kiến khác (nếu có): ........................................................................ ................................................................................................................. 5. Kết luận: Đảm bảo các yêu cầu theo quy định; chấp nhận nghiệm thu, đồng ý cho triển khai các công việc xây dựng tiếp theo. Ký thuật A Tư vấn giám sát Kỹ thuật B (Nguồn số liệu: Phòng kế toán - tài vụ) * Sổ sách kế toán - Sổ chi tiết tài khoản 131 - Sổ chi tiết phải thu khách hàng. - Sổ tổng hợp: Sổ cái tài khoản 632, 511, 333…. * Tài khoản sử dụng Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty sử dụng một số TK như: - TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Bên Nợ: + Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển thực tế cuối kỳ + Kết chuyển giảm giá hàng bán + Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 - xác định KQKD Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tại công ty trong kỳ. Số dư cuối kỳ: TK 511 không có số dư cuối kỳ. - TK 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. TK này dùng để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần công việc hoàn thành do công ty tự xác nhận của hợp đồng xây dựng dở dang. Nội dung của TK này như sau: Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang. Bên Có: Phán ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng dở dang. Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang. Số dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của của hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang. TK 337 chỉ áp dụng đối với hợp đồng xây dựng quy định công ty được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. - Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ - Tài khoản 131:  Phải thu của khách hàng  - Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán * Phương pháp hạch toán - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. + Căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ (không phải hóa đơn) do công ty tự lập, ghi: Nợ TK 337: Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng. Ghi: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 337: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp + Khi nhận được tiền do khách hàng trả, khách hàng ứng trước, ghi: Nợ TK 111, 112... Có TK 131: Phải thu của khách hàng - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định công ty được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì kế toán phải lập hoá đơn trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ hoá đơn, ghi: Nợ TK 111, 112, 131... Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331: Thuế GTGT phải trả - Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định công ty được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, căn cứ vào quy chế bảo hành công trình xây dựng xác định khoản bảo hành mà bên chủ đầu tư giữ lại chưa thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131... Nợ TK 144, 244: Khoản bảo hành công trình bên chủ đầu tư giữ lại. Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp + Đối với khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho công ty khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã quy định trong hợp đồng, hoặc bồi thường thu được từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm giá trị hợp đồng, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Đồng thời kế toán viên ghi bút toán phản ánh giá vốn hàng bán  Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 154: Chi phí SXKD dở dang. Tại công ty tất cả các công trình đều do các đội xây lắp của công ty thực hiện không có hình thức thuê, khoán nhà thầu phụ... 2.6.3 Kế toán xác định kết quả SXKD 2.6.3.1 Kế toán chi phí bán hàng Tại công ty không hạch toán chi phí bán hàng. 2.6.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí quản lý chung của công ty như: tiền lương bộ phận nhân viên quản lý công ty (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương... ), BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của nhân viên quản lý công ty, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý công ty, thuế đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. * TK sử dụng Tại công ty sử dụng TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: Bên Nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp và số chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ kết chuyển vào TK 911 - xác định kết quả SXKD, để tính kết quả SXKD trong kỳ. Số dư cuối kỳ: TK 642 không có số dư cuối kỳ. TK642 được chi tiết thành 8 TK cấp 2 như sau: - TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý  - TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng  - TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ  - TK 6425 - thuế, phí, lệ phí - TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác * Chứng từ sử dụng + Hóa đơn GTGT + Phiếu chi + Bảng kê các loại dịch vụ... * Sổ sách sử dụng + Sổ chi tiết TK 642 + Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 642 * Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (1). Lương lương bộ phận nhân viên quản lý (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương...), Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý công ty, ghi: Nợ TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý Có các TK 334, 338 (2). Giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lý công ty như: xăng, dầu, mỡ chạy máy... kế toán ghi: Nợ TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý  Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. (3). Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng cho bộ phận quản lý tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý công ty, ghi: Nợ TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng  Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ (4). Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho bộ phận quản lý, ghi: NợTK 642 - Chi phí quản lý công ty Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 331... (5). Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý công ty, ghi: Nợ TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ  Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (6). Thuế, phí, lệ phí như thuế đất, thuế môn bài... và các khoản thuế, phí, lệ phí khác, ghi: Nợ TK 6425 - chi phí về thuế, phí, lệ phí... Có TK 333 - Thuế, phí, lệ phí phải nộp Có TK 111, 112 (7).Tiền điện thoại, nước, dịch vụ mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ giá trị nhỏ ..., ghi: Nợ TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 331... (8). Chi phí phát sinh trong kỳ về hội nghị tiếp khách phải trả hoặc đã trả trong kỳ, ghi: Nợ TK 6428 - Chi phí khác bằng tiền Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 331... (9). Cuối kỳ căn cứ vào tổng chi phí quản lý công ty phát sinh vào bên Nợ TK 642, kế toán tiến hành phẩn bổ cho giá thành của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ theo công thức sau: Chi phí QLDN tính cho sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ = Tổng chi phí QLDN phát sinh thực tế tính đến cuối kỳ trước + Chi phí QLDN phát sinh trong kỳ - Chi phí QLDN phân bổ cho giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ Căn cứ vào kết quả tính được kế toán ghi bút toán phân bổ và kết chuyển chi phí quản lý công ty: Nợ TK 911: Xác định kết quả sản xuất kinh doanh Có TK 642: Chi phí quản lý 2.6.3.3 Xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty * Cách xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh của công ty được xác định theo công thức: Tổng lợi nhuận = Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD + Lợi nhuận khác Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD = Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ + Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN Trong đó  - Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Các khoản chi phí khác Các khoản thu nhập và chi phí khác là nhưng khoản thu nhập hay chi phí mà công ty không dự tính trước được hoặc dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện được, hoặc là những khoản thu, chi không mang tính chất thường xuyên. Các khoản thu nhập và chi phí khác phát sinh có thể do nguyên nhân chủ quan của công ty hoặc khách quan mang lại. - Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm những khoản tiền lại, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của công ty. - Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí về các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn, về đầu tư tài chính, về sự chênh lệch tỷ giá hối đoái (lỗ tỷ giá), của hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư XDCB.... * Tài khoản sử dụng Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động SXKD. Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Nội dung TK 911 như sau : Bên Nợ : - Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, công nghiệp hoặc giá vốn hàn hoá dịch vụ đã xác định là tiêu thụ trong kỳ. - Chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp phát sinh trong kỳ. - Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác. - Số lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bên Có: - Doanh thu thuần về sản phẩm xây lắp, thành phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ thực hiện trong kỳ. - Doanh thu thuần của hoạt động tài chính và của các khoản thu nhập khác. - Số lỗ về hoạt động SXKD trong kỳ. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số tài khoản khác để hạch toán xác định kết quả SXKD như : - TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối - TK 635: Doanh thu hoạt động tài chính. - TK 515: Lợi nhuận hoạt động tài chính. - TK 711: Thu nhập khác - TK 811: Chi phí khác... * Sổ sách sử dụng  - Sổ chi tiết TK 911 - Sổ cái: sổ cái TK 911,… * Kế toán xác định kết quả SXKD Kế toán xác định kết quả SXKD được khái quát theo sơ đồ sau TK 911 TK 632, 635 TK 511, 512, 515 Kết chuyển giá vốn hàng bán TK 641, 642 Kết chuyển chi phí bán hàng, QLDN Kết chuyển các khoản doanh thu TK 421 Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi Sơ đồ 16: Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh 2.7 Kế toán các phần hành khác trong công ty 2.7.1.1 Kế toán các khoản phải thu. Đối với các khoản phải thu của công ty gồm: Các khoản phải thu của khách hàng, thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và các khoản phải thu khác. a. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng * Tài khoản sử dụng: TK 131 * Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT - Hợp đồng kinh tế - Phiếu thu, giấy báo có - Các chứng từ khác có liên quan * Sổ sách sử dụng - Sổ chi tiết TK 131: chi tiết cho từng đối tượng. - Sổ tổng hợp TK 131 TK 511 Doanh thu bán hàng TK 131 TK 111, 112 Khách hàng thanh toán nợ TK 333 3 Thuế VAT đầu ra Sơ đồ 17: Kế toán các khoản phải thu của khách hàng 2.7.1.2 Kế toán các khoản phải trả Đối với các khoản phải trả tại công ty gồm: Phải trả người bán, phải trả phải nộp nhà nước và phải trả khác a. Kế toán các khoản phải trả người bán * Tài khoản sử dụng: TK 331- Phải trả người bán, TK 331 được mở chi tiết cho từng đối tượng để theo dõi các khoản phải trả. * Chứng từ, sổ sách sử dụng - Chứng từ sử dụng gồm: Hóa đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế, phiếu chi, giấy báo nợ…. - Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết TK 331 và sổ cái TK 331Ứng trước tiền cho người bán TK 152, 153, 211... Mua chịu vật tư, tài sản chưa thanh toán TK 152, 153,156, 211 TK 131 Mua vật tư, hàng hóa đưa ngay vào sử dụng TK 133 Thuế GTGT (nếu có) Thuế GTGT (nếu có) Bù trừ các khoản phải thu Giảm giá, hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại Chiết khấu thanh toán TK111, 112, 311.. TK 133 TK 515 TK 331 TK 627, 641, 642 Sơ đồ 19: Kế toán các khoản phải trả người bán b. Kế toán các khoản phải trả, phải nộp khác * Tài khoản sử dụng: TK 338 chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2 - TK 3382 - Kinh phí công đoàn - TK 3383 - Bảo hiểm xã hội - TK 3384 - Bảo hiểm y tế - TK 3388 - Phải trả khác - TK3389 - Bảo hiểm thất nghiệp * Chứng từ, sổ sách sử dụng Để hạch toán các khoản phải trả khác kế toán sử dụng những chứng từ sổ sách sau: - Chứng từ: Phiếu chi, ủy nhiệm chi…… - Sổ chi tiết các TK 3382, 3383, 3384, 3388 - Sổ cái TK 338 2.7.1.3 Kế toán tạm ứng * Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 141 để theo dõi các khoản tạm ứng của công ty cho cán bộ, công nhân, người lao động trong công ty và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó. TK 141 được chi tiết cho từng đối tượng. Các khoản tạm ứng như: tạm ứng mua nguyên vật liệu, mua tài sản; tạm ứng lương; tạm tứng tiền công tác phí; tạm ứng cho công tác văn phòng… * Chứng từ và sổ sách sử dụng Phiếu thu, phiếu chi Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng Các chứng từ khác Sổ chi tiết tạm ứng Sổ tổng hợp tạm ứng Sổ cái TK 141 *Quy trình hạch toán các khoản tạm ứng được khái quát theo sơ đồ sau: TK 141 TK 111,112, 152 TK 152, 153, 241, 621, 623, 627... Khi tạm ứng tiền hoặc vật tư.... Các khoản chi tạm ứng hoặc sử dụng không hết nhập lại quỹ (kho) hoặc trừ vào lương của người nhận tạm ứng Thanh toán tạm ứng. TK 111, 152, 334... Sơ đồ 20: Kế toán các khoản tạm ứng 2.7.1.4 Kế toán các khoản phải thu phải trả khác a. Kế toán các khoản phải thu khác * Tài khoản sử dụng: Kế toán phải thu khác sử dụng TK 138 để phản ánh các nội dung: Tài sản thiếu chờ xử lý Phải thu của cá nhân hay tập thể đối với tài sản thiếu đã xác định nguyên nhân và có biên bản xử lý. Một số khoản nợ phải thu khác TK 138 có các tk cấp 2 như sau: TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý TK 1388: Phải thu khác * Chứng từ và sổ sách sử dụng Biên bản kiểm kê TSCĐ Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá Các chứng từ khác Sổ chi tiết tài khoản Bảng tổng hợp công nợ Sổ cái tài khoản 138 2.7.1.5 Kế toán thanh toán với Nhà nước * Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình thanh toán với Nhà nước kế toán sử dụng TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”. TK 333 có 9 tài khoản cấp 2: TK 3331: Thuế GTGT phải nộp, gồm: + TK 33311: Thuế GTGT đầu ra + TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân TK 3336: Thuế tài nguyên TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất TK 3338: Các khoản thuế khác TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp Ngoài TK 333, kế toán còn sử dụng TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”. TK 133 có 1 tài khoản cấp 2 TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ * Chứng từ và sổ sách sử dụng Hoá đơn GTGT Các chứng từ khác có liên quan Sổ chi tiêt TK 133, 333 Sổ theo dõi thuế GTGT Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại Sổ cái TK 133, 333 Hàng tháng, kế toán lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào; Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra; Bảng phân bổ thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào được khấu trừ trong kỳ; Tờ khai thuế GTGT theo mẫu của Bộ tài chính ban hành để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. 2.7.2 Kế toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động của của công ty được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền có tính linh hoạt cao dễ chuyển đổi thành tài sản. Sự luân chuyển của nó liên quan đến hầu hết các khâu của quá trình sản xuất, thông qua chỉ tiêu vốn bằng tiền trên báo cáo tài chính có thể đánh giá được khái quát tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty. Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: Tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển (kể cả ngoại tệ, vàng bạc đá quý, kim khí quý). Sử dụng đơn vị tiền tệ phải thống nhất là Đồng Việt Nam, nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh có sử dụng ngoại tệ thì khi tiến hành hạch toán Công ty phải quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế do ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán hoặc theo thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế tùy theo quy định tại hợp đồng kinh tế đã ký kết, thỏa thuận giữa hai bên mua bán để ghi sổ kế toán. 2.7.2.1 Kế toán tiền mặt Công ty luôn có một lượng tiền mặt tồn quỹ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của mình hoạt động liên tục không gián đoạn. Mọi khoản thu, chi, bảo quản tiền mặt của Công ty đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt là kế toán quỹ. Mọi khoản thu, chi đều phải có chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của kế toán trưởng và giám đốc. Sau khi thực hiện thu, chi tiền thủ quỹ giữ lại các chứng từ để cuối ngày ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ. Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ được lập thành 2 liên, 1 liên lưu lại làm sổ quỹ, 1 liên làm báo cáo quỹ kèm theo các phiếu thu, phiếu chi gửi cho kế toán quỹ. * Tài khoản sử dụng: Để hạch toán kế toán tiền mặt kế toán tại Công ty sử dụng TK111- tiền mặt. * Các chứng sử dụng trong kế toán tiền mặt + Phiếu chi, Phiếu thu + Giấy đề nghị thu tiền, chi tiền + Giấy đề nghị tạm ứng + Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT + Các chứng từ khác có liên quan. * Sổ sách kế toán sử dụng + Báo cáo thu, chi tiền mặt + Sổ chi tổng hợp TK 1111 + Sổ cái TK 111 Bảng 37: Phiêu chi Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội Địa chỉ: 44 - Thanh Bình - Hà Đông - Hà Nội PHIẾU CHI Ngày 11 tháng 11 năm 2010 Số: AA198 Nợ: TK 152,133 Có: TK 111 Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Hùng Địa chỉ: Công ty cổ phần XDCĐ Hà Nội Lý do chi: Mua Xi măng Hoàng Thạch nhập kho Số tiền: 373.692.979 đồng Bằng chữ: Ba trăm bảy ba triệu sáu trăm chín hai ngàn chín trăm bảy chín đồng Kèm theo: 02 chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Ba trăm bảy ba triệu sáu trăm chín hai ngàn chín trăm bảy chín đồng/. Ngày 11 tháng 11 năm 2010. Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) (Nguồn số liệu: Phòng kế toán - tài vụ) Bảng 38: Sổ cái TK 111 Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội Địa chỉ: 44 - Thanh Bình - Hà Đông - Hà Nội SỔ CÁI Từ ngày 01/01/2010 đến ngày 31/12/2010 Tên tài khoản: Tiền mặt. Số hiệu: 111 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Trang sổ NKC TK ĐƯ Số phát sinh (đồng) S-H N-T Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.210.430.117 Số phát sinh … … …… … ….. ….. PC198 01-11 Mua xi măng Hoàng Thạch 32 152 339.720.890 (VAT 10%) 133 33.972.089 PC157 10-11 Mua máy đầm sắt, máy tời 33 211 112.400.000 Máy kinh vĩ – VAT 10% 33 133 11.240.000 PC158 11-11 Chi hội nghị công đoàn 46 338 1.000.000 PC178 15-11 Chi tiền khen thưởng 46 334 2.900.000 … … …… … ….. ….. Phát sinh trong kỳ 62.343.617.000 62.717.684.576 Số dư cuối kỳ 836.362.541 Ngày 31 tháng 12 năm 2010. Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Giám đốc (Ký,đóng dấu ghi họ tên) (Nguồn số liệu: Phòng kế toán - tài vụ) * Quy trình hạch toán tổng hợp TK 112 Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt TK 111 TK 152, 211 Mua NVL ,TSCĐ phục vụ doanh nghiệp TK 131, 136 Khách hàng thanh toán nợ, ứng trước tiền hàng TK 3381 Kiểm kê phát hiện thừa TK 711 Thu từ các hoạt động bất thường TK 112 Rút tiền mặt tại quỹ đem gửi ngân hàng TK 333 TK 331 Xuất quỹ trả nhà cung cấp, hay ứng trước tiền TK 1381 Kiểm kê phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân TK 515 Thu nhập từ HĐTC Thuế GTGT đầu ra Sơ đồ 21: Kế toán tổng hợp tiền mặt 2.7.1.2 Kế toán tiền gửi Ngân hàng * Tài khoản sử dụng: Để hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng kế toán công ty dùng TK 112 và các chứng từ, sổ sách sau: * Chứng từ sử dụng - Giấy báo nợ, giấy báo có - Giấy ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi - Giấy báo dư cuối tháng * Sổ sách sử dụng - Sổ tiền gửi ngân hàng - Sổ cái Tk 112 * Quy trình hạch toán tổng hợp TK 511,515,711,3331 TK 112 TK 152,153,211 TK 111 Thu tiền từ hoạt động bán hàng nhượng bán TS Chuyển khoản để mua vật tư tài sản TK 111 Xuất quỹ TM gửi NH Rút TGNH về nhập quỹ TM TK131 Khách hàng thanh toán nợ TK 331 TK331 Chuyển khoản trả nợ nhà cung cấp hoặc trả trước tiền hàng Sơ đồ 22: Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng 2.7.3 Kế toán nguồn vốn và phân phối kết quả sản xuất kinh doanh * Đặc điểm chung Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được hình thành từ những nguồn cơ bản sau: - Nguồn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh. - Vốn vay của các tổ chức, cá nhân… - Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Được hình thành từ việc góp vốn với các công ty… * Tài khoản sử dụng - TK 411: Nguồn vốn kinh doanh 2.8 Công tác kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ 2.8.1 Công tác kiểm tra kế toán Nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nên công tác kiểm tra kế toán trong công ty được thực hiện khá tốt. Tất cả các chứng từ kế toán kế toán do công ty lập ra hay từ bên ngoài chuyển đến đều được tập trung tại phòng kế toán và tuân theo đúng trình tự luân chuyển. Các kế toán viên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của tất cả các chứng từ đó, nếu đảm bảo mới dùng làm căn cứ để nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán. Cuối năm, công ty mời kiểm toán độc lập (kiểm toán nhà nước) về kiểm toán. Công ty kiểm toán đã thực hiện công việc kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế được thừa nhận tại Việt Nam, các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quy chế kiểm toán độc lập hiện hành ở Việt Nam. Công ty kiểm toán đã thực hiện kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thực nghiệm cần thiết, các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài chính; đánh giá việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán được áp dụng, các ước tính và xét đoán quan trọng của Ban giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các Báo cáo tài chính. Lấy đó làm cơ sở hợp lý để làm căn cứ cho ý kiến đưa ra. 2.9 Báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị tại công ty 2.9.1 Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của công ty Tại công ty hàng năm tiến hành lập báo cáo tài chính theo quy định gồm: * Báo cáo tài chính - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu B02- DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03- DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09- DN * Báo cáo kế toán quản trị - Báo cáo chi phí theo yếu tố - Báo cáo giá thành -Báo cáo nhập xuất tồn kho thành phẩm -Báo cáo nợ phải trả … Bảng 39: Báo cáo kết quả SXKD Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội Địa chỉ: 44 - Thanh Bình - Hà Đông - Hà Nội Mẫu số:B02-DN Ban hành theo QĐ số 15/20006QĐ –BTC 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2010 ĐVT: đồng Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước 1 2 3 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 01 VI..25 36.144.935.091 21.261.646.048 2 Các khoản giảm trừ 02 VI..26 359.044.059 3 DT thuần về bán hàng và cung cấp DV 10 VI..27 36.144.935.091 20.902.601.989 4 Giá vốn hàng bán 11 VI..28 33.469.775.868 19.435.318.889 5 LN gộp về bán hàng và cung cấp DV 20 2.675.159.223 1.467.283.100 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI..29 19.863.277 7 Chi phí tài chính 22 VI..30 787.585.200 261.282.000 Trong đó chi phí lãi vay 23 787.585.200 261.282.000 8 Chi phí bán hàng 24 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.601.168.361 964.069.959 10 Lọi nhuận thuần từ hoạt động KD 30 306.268.939 241.931.141 11 Thu nhập khác 31 75.378.871 12 Chi phí khác 32 24.549.196 136.107.111 13 Lọi nhuận khác 40 (24.549.196) (60.728.240) 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 281.719.743 181.202.901 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI..31 78.881.528 50.736.812 16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI..32 17 Lơi nhuận sau thuế TNDN 60 202.838.215 130.466.089 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.9.2 Căn cứ, phương pháp lập các báo cáo tài chính 2.9.2.1 Căn cứ lập các báo cáo tài chính tại công ty - Căn cứ lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp, sổ thẻ kế toán hoặc bảng tổng hợp chi tiết; Bảng cân đối kế toán của năm trước. Phương pháp lập phải tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành. - Căn cứ lập Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm trước; Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Phương pháp lập phải tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành. - Căn cứ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; Bản thuyết minh báo cáo tài chính; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của năm trước; Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài khoản 111, 112 … Phương pháp lập phải tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành. - Căn cứ lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính là: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; Thuyết minh báo cáo tài chính năm trước. Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết; Tình hình thực tế của công ty và một số tài liệu khác. Phương pháp lập phải tuân theo chuẩn mực kế toán hiện hành. 2.9.2.2 Phân tích tình hình tài chính - Để phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty cần dựa vào hệ thống Báo cáo tài chính được lập vào cuối kỳ kế toán. Trong đó đặc biệt quan trong là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. + Qua số liệu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả HĐSXKD ta thấy tổng tài sản công ty quản lý và sử dụng tính tới đầu năm 2010 là 35.307.757.574 đồng Trong đó: Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm: 4,14% Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm: 45,17%; Hàng tồn kho chiếm: 42,62% Tài sản ngắn hạn khác chiếm 0,11%. Tài sản dài hạn chiếm 7,9 % trong đó TSCĐ chiếm 43,4% và tài sản dài hạn khác chiếm 56,6%. * Một số hệ số về khả năng thanh toán 1. Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng Tài sản Tổng số nợ 2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Tổng số nợ ngắn hạn 3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Tổng số nợ ngắn hạn * Một số hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản - Hế số phản ánh cơ cấu nguồn vốn +Hệ số nợ = Nợ phải trả *100% Tổng nguồn vốn +Hệ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu *100% = 1- Hệ số nợ Tổng nguồn vốn - Hệ số phản ánh cơ cấu tài sản + Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn = TSCĐ và đầu tư dài hạn *100% Tổng tài sản = 1 - Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn + Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn *100% Tổng tài sản = 1 - Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn + Cơ cấu tài sản = Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Một số chỉ số về hoạt động: Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của công ty bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau. Các chỉ tiêu như: Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân, vòng quay vốn lưu động… + Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân + Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân + Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân * Chỉ tiêu sinh lợi + Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu = Lợi nhuận trước thuế *100% Doanh thu (DTT) Từ các số liệu trên Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả SXKD và các công thức trên ta tính được một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty như sau: Bảng 41: Một số chỉ tiêu phân tích tài chính tại công ty. TT Các chỉ tiêu Năm Chênh chênh lệch 31/12/2009 31/12/2010  1 Các hệ số về khả năng thanh toán  Khả năng thanh toán tổng quát 1,14 1,38 0,24 Khả năng thanh toán nhanh 0,562 0,388 -0,174 Khả năng thanh toán tức thời 0,047 0,114 0,067  2  Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản Hệ số nợ 87,82% 72,3% -15,52 Hệ số vốn chủ sở hữu 12,18% 17,7% 5,52% Tỷ suất đầu tư vào TS ngắn hạn 92% 85,4% -6,6% Tỷ suất đầu tư vào TS dài hạn 8% 14,6% 6,6% Cơ cấu TS 11,56 5,84  3  Chỉ tiêu sinh lời Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh 0,85% 0,78% -0,07 Qua bảng số liệu trên ta thấy: Hệ số thanh toán tổng quát của công ty khá cao, đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng thanh toán những khoản nợ tới hạn. Đa số tài sản của công ty đầu tư vào tài sản ngắn hạn nhưng tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn giảm, từ đó công ty chuyển hướng đầu tư TSDH, quan tâm đầu tư TSCĐ nhằm đổi mới kỹ thuật công nghệ tạo tiền đề cho việc tăng năng lực sản xất trong tương lai. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế thấp là do công ty phải chi trả một khoản chi phí tài chính (lãi vay) lớn. Do vậy công ty cần có những biện pháp tìm kiếm nguồn vốn đầu tư mới. PHẦN III MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HÀ NỘI Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội đã trải qua bảy năm trưởng thành và phát triển, đến nay, công ty đã vượt qua được những khó khăn ban đầu, khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm. Công ty luôn tìm kiếm thêm công trình, mở rộng quy mô kinh doanh, sản xuất kinh doanh theo chức năng trong giấy phép hành nghề quy định và đặc biệt tạo lòng tin với chủ đầu tư. Tùy theo quy mô, tính chất của từng loại công trình và những điều kiện cụ thể của mỗi công trình mà có thể tổ chức đấu thầu xây lắp toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình. Đối với mỗi dự án, công ty đều lập hồ sơ dự thầu, lập ra các dự án tối ưu để thắng thầu công trình. Có được những thành tựu như vậy là do sự cố gắng nỗ lực không ngừng của tập thể lãnh đạo, công nhân viên của công ty. 3.1 Đánh giá về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh của công ty Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, hợp lý, có hiệu quả, phù hợp với việc điều hành của công ty trong cơ chế thị trường hiện nay. Các phòng ban chức năng phối hợp chặt chẽ với nhau, phục vụ có hiệu quả giúp cho ban lãnh đạo công ty quản lý kinh tế, có tác dụng thiết thực trong việc sản xuất kinh doanh. 3.2 Đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty * Mặt tích cực Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ với những nhân viên có năng lực, nhiệt tình cao trong công việc, được sắp xếp, bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ, khả năng của mỗi người đã góp phần đắc lực vào công tác hạch toán kế toán và quản lý kinh tế tài chính của công ty. - Hệ thống chứng từ ban đầu của công ty được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và đầy đủ. Công ty sử dụng hệ thống chững từ theo quy định của Bộ Tài Chính, ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định riêng của công ty. - Phương pháp kế toán kê khai thường xuyên mà công ty đang sử dụng là tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty, nó cho phép phản ánh một cách thường xuyên và kịp thời tình hình sản xuất của công ty, cung cấp đầy đủ thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp. - Về hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức “Nhật ký chung”. Đây là hình thức tương đối đơn giản và thuận tiện, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, phù hợp với đặc điểm của công ty, thuận lợi cho việc vi tính hóa công tác kế toán. - Việc cài đặt phần mềm vào máy vi tính trong công tác kế toán góp phần giảm nhẹ được lao động về kế toán. Trong điều kiện như hiện nay, việc cập nhật và xử lý thông tin nhanh, chính xác, đầy đủ là rất cần thiết. *Một số hạn chế và biện pháp khắc phục - Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, điều này sẽ ảnh hưởng đến giá thành công trình. Bên cạnh đó, công ty cũng chưa có cơ chế nội bộ thật cụ thể để tăng thu nhập của công nhân viên trong bộ phận gián tiếp. Bộ phận kế toán cần trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất để tránh biến động về giá thành sản phẩm. - Công ty chưa tổ chức giao khoán gọn từng công trình, hạng mục công trình cho các đội xây lắp, do đó các đội xây lắp không thực sự năng động làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công, dễ tạo kẽ hở trong việc quản lý vật tư đầu vào của công ty. Từ đó đẩy chi phí vật tư và nhân công, làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. - Đối với công tác chi phí máy thi công: Máy thi công được giao cho các đơn vị trực thuộc công trình quản lý sử dụng. Do vậy, các tài sản này dễ bị khai thác một cách triệt để dẫn đến độ hao mòn cao rong khi việc tính khấu hao vẫn ở phương thức bình quân làm cho việc phản ánh giá trị còn lại của tài sản và việc tính giá thành thiếu chính xác. Công ty nên tăng cường kiểm tra thường xuyên việc bảo dưỡng máy thi công ở các đội xây dựng công trình. Đối với máy móc thuê ngoài, công ty cần quan tâm chặt chẽ đến chất lượng và giá cả. KẾT LUẬN Thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội đã giúp em củng cố và nẵm vững những kiến thức đã học ở trường. Báo cáo tốt nghiệp đã mô tả và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán của công ty từ đó đề ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện và củng cố bộ máy quản lý và công tác kế toán tại đơn vị. Qua 3 tháng thực tập em đã bổ sung được kiến thức thực tế và nắm vững hơn về lý thuyết kế toán, từ đó nhận thức được tầm quan trọng của quá trình thực tế tại doanh nhất là đối với sinh viên chuẩn bị ra trường. Đây chính là điều kiện để sinh viên tìm hiểu sâu hơn những kiến thức mà chỉ có qua công tác thực tế mới có được, tạo tiền đề thuận lợi cho sinh viên bước vào công tác thực tế sau này. Với những nội dung được trình bày trong báo cáo này, em đã cố gắng phản ánh trung thực nhất tình hình tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp. Trên cơ sở những hiểu biết của mình, em đã mạnh dạn đưa ra nhận xét và một vài kiến nghị về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán tại công ty. Do trình độ thực tế, nhận thức của bản thân và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bản báo cáo này cũng không tránh khỏi những sai sót và hạn chế, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cô giáo và các cô, chú, anh, chị phòng kế toán – tài vụ của công ty để em có được kiến thức đầy đủ hơn. Em xin chân thành cám ơn giảng viên Th.S Đỗ Thị Thúy Phương và các cô chú, anh chị phòng kế toán – tài vụ công ty Cổ phần Xây dựng Cầu đường Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện cho em hoàn thành báo cáo này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc151.kilobooks.com.doc
Luận văn liên quan