Nghiên cứu chuyên sâu về biến động chi phí phát sinh ở công ty, từ đó
đưa ra những đánh giá nhận xét về đặc điểm chi phí tại doanh nghiệp và đưa ra
giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tại công ty nhằm hoàn thiện hơn
về hệ thống kiểm soát nội bộ trong toàn công ty.
- Nghiên cứu sâu hơn về phần hành kế toán quản trị tại công ty chẳng hạn
như nghiên cứu để thiết lập các báo cáo quản trị tại công ty, nghiên cứu về phần
dự toán chi phí sản xuất. Đây là những hướng nghiên cứu rất hay và bổ ích vì hiện
tại công ty vẫn chưa có hệ thống kế toán quản trị
Tóm lại, do hạn chế về nhiều mặt nên chuyên đề này vẫn còn nhiều thiếu
sót cần phải khắc phục tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ ích từ thầy
cô và bạn bè nhằm giúp tôi hoàn thành tốt hơn đề tài này.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP xây lắp và thương mại Hợp lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h.
2.1.3.3. Tổ chức chế độ kế toán tại công ty
- Kỳ kế toán: Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam đồng
- Chuẩn mực và các chế độ áp dụng; luật kế toán và quyết định số 15 ban hành
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính
- Phương pháp định giá hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định : khấu hao theo đường thẳng
- Phương pháp tính thuế: Phương pháp khấu trừ.
- Hệ thống tài khoản áp dụng: hệ thống tài khoản của công ty áp dụng theo hệ
thống tài khoản doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006 QĐ-
BTC của Bộ Tài Chính ngày 20 tháng 3 năm 2006
- Hệ thống sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ: sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái,
sổ chi tiết.
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty CP xây lắp và thương mại Hợp Lực
2.2.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty
Để đảm bảo tính thống nhất, ở Công ty CP xây lắp và thương mại Hợp Lực
thực hiện hạch toán chi phí vào giá thành công tác xây lắp theo quy định của chế
độ kế toán tài chính hiện hành. Công ty tính chi phí vào giá thành sản phẩm xây
lắp theo 4 khoản mục đó là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty CP xây lắp và thương mại Hợp Lực
2.2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Công ty áp dụng phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp theo đối tượng tập
hợp CPSX, tất cả chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình
nào thì sẽ được tập hợp, phân loại CP và hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình đó. Các chi phí trực tiếp được tập hợp hàng tháng theo từng khoản
mục : CP NVL, CP nhân công, CP sử dụng máy thi công, CP SXC được hạch toán
vào công trình, hạng mục công trình.
2.2.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu
* Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp, chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành công trình xây dựng. Vì vậy, việc hạch toán chính xác đầy đủ
nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật
chất trong sản xuất thi công, đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây
dựng.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây dựng của
công ty bao gồm :
+ Vật liệu chính: xi măng, sắt, thép, đá, sỏi, nhựa đường,
+ Vật liệu phụ: đinh, dây, kẻ đường,
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải hạch toán trực tiếp cho
công trình trên cơ sở các chứng từ gốc theo số lượng và giá thực tế phát sinh. Để
huy động NVL công ty chủ yếu sử dụng phương thức: nhà cung cấp vận chuyển
NVL theo các hợp đồng kinh tế đến tận chân công trình để sử dụng trực tiếp.
* Chứng từ sử dụng và sổ kế toán sử dụng
Sơ đồ 2.5: luân chuyển chứng từ xuất nguyên vật liệu công trình bên ngoài
Giấy xin nhận
vật tư
Phiếu xuất kho
Bảng kê chứng từ xuất
vật liệu
Chứng từ ghi
sổ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
* Tài khoản sử dụng
TK 621 dùng để tập hợp các chi phí nguyên vật liệu như: sắt, thép, xi măng
Công ty không mở các tài khoản chi tiết, tất cả các chi phí liên quan đến nguyên
vật liệu đều được tập hợp vào tài khoản 621
* Phương pháp hạch toán
Sau đó căn cứ vào hạn mức và yêu cầu sản xuất, cán bộ kỹ thuật công trình
viết giấy xin nhận vật tư. Sau khi được phòng kỹ thuật duyệt, chuyển sang phòng
kế toán làm thủ tục xuất kho và lập phiếu xuất kho gồm 2 liên (1 liên giao cho thủ
kho để ghi thẻ kho, 1 liên giao cho kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu).
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng kê xuất vật liệu chi tiết cho từng công
trình. Từ bảng kê xuất vật liệu, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Cuối quý kế
toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái tài khoản 621
Ví dụ: vào ngày 10/05 căn cứ vào nhu cầu thực tế Đinh Văn Việt- cán bộ
kỹ thuật của công trình đường GTNT xã Thạch Xuân lập giấy xin nhận vật tư gửi
lên phòng kỹ thuật.
Biểu 2.1: Giấy xin nhận vật tư
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Giấy xin nhận vật tư
Họ tên: Đinh Văn Việt Đơn vị: Kỹ thuật thi công
Xin nhận vật tư để thi công công trình đường GTNT xã Thạch Xuân
Vật tư bao gồm:
Thép D6+ D8 113 kg
Ngày 10 tháng 05 năm 2009
Phụ trách công trình Thủ kho Người nhận
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Sau khi được duyệt kế toán viết lập phiếu xuất kho:
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Biểu 2.2: phiếu xuất kho
Cty CP XL và TM Hợp Lực PHIẾU XUẤT KHO
Khối 9 Thị Trấn Thạch Hà Hà Tĩnh Ngày10tháng05năm2009
Họ và tên người nhận hàng: Đinh Văn Việt Số: 99
Lý do: Xuất vật liệu thi công CT đường GTNT xã Thạch Xuân Nợ: 621
Có: 152
Cộng tiền hàng 1.860.500
Tổng cộng tiền thanh toán 1.860.500
Số tiền bằng chữ: một triệu tám trăm sáu mươi ngàn năm trăm đồng chẵn.
Ngày 10 tháng 05 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận hàng Thủ kho
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho để ghi vào bảng kê chứng
từ xuất vật liệu thi công công trình. Bảng tổng hợp nguyên vật liệu này được lập
riêng cho công trình để theo dõi số nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình trong
quý.
s
ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ
Mã
số
ĐVT
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo yêu
cầu thực
xuất
Thực tế
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thép D6+ D8 Kg 113 113 10.500 1.860.500
Cộng 1.860.500
Mẫu số 02 – VT
Theo QĐ: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của
bộ trưởng BTC
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Biểu 2.3: Bảng kê chứng từ xuất vật liệu thi công công trình đường
GTNT xã Thạch Xuân
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT VẬT LIỆU THI CÔNG CÔNG
TRÌNH ĐƯỜNG GTNT XÃ THẠCH XUÂN
Quý 2/ 2009
Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK
621
Ghi có TK
152Số
TT
Ngày
tháng
77 04/05 Xuất kho đá 4x6 15.454.545 15.454.545
82 07/05 Xuất kho nhựa đường 106.909.091 106.909.091
99 10/05 Xuất kho thép D6+D8 1.860.500 1.860.500
.
125 23/06 Xuất kho xi măng 2 1.600.000 1.600.000
Cộng 270.035.682 270.035.682
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Sau đó, kế toán căn cứ vào Bảng kê xuất vật liệu của công trình trong quý
để lập Chứng từ ghi sổ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh chi phí vật liệu xuất dùng
trực tiếp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Biểu 2.4: Chứng từ ghi sổ
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực
ĐC: Thị trấn Thạch Hà - Tỉnh Hà Tĩnh
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 08
Quý 2 năm 2009
STT Diễn giải
Sốhiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Chi phí nguyên vật liệu thi công công
trình đường GTNT xã Thạch Xuân
621 152 270.035.682 270.035.682
Tổng cộng 621 152 270.035.682 270.035.682
Kèm theo . Chứng từ gốc
Người lập Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Cuối quý, kế toán căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Cái chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Biểu 2.5: Sổ cái
Công ty cổ phần XL và TM Hợp Lực Mẫu sổ S02C1- DN
Địa chỉ: Thị trán Thạch Hà Hà Tĩnh
( Ban hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC
ngày 20/3/2006)
SỔ CÁI
Qúy 2 năm 2009
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Số hiệu: 621
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu
tài
khoản
đối
ứng
Số tiền
Ghi
chúSố
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2 3
Số dư đầu kỳ
30/06 08 30/06 Xuất vật liệu thi công CTđường GTNT xã Thạch Xuân 152 270.035.682
30/06 18 30/06 Xuất vật liệu thi công côngtrình đập cầu Già 152 312.361.312
30/06 23 30/06 Xuất vật liệu thi công CTđường GTNT xã Thạch Hội 152 372.270.774
30/06 35 30/06 Kết chuyển chi phí vật liệu
vào giá thành 154 2.852.821.633
30/06 Cộng phát sinh trongquý2/2009 X 2.852.821.633 2.852.821.633 x
30/06 Cộng luỹ kế từ đầu năm X 4.987.325.461 4.987.325.461 x
Sổ này có 23 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 23
Ngày mở sổ 01/01/2009
Ngày 30 tháng sáu năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc xí nghiệp
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung
Hiện nay, tại công ty số lao động trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ, còn lại
chủ yếu là thuê ngoài. Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý công ty tiến hành
giao khoán cho các đội công tình quản lý trực tiếp, còn công ty sẽ chỉ đạo, quản lý
thông qua đội trưởng các đội thi công công trường. Khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp của công ty bao gồm :
+ Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp xây
dựng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
+ Tiền công thuê lao động hợp đồng thời vụ.
+ Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân
trực tiếp sản xuất
Hiện nay, lao động của công ty bao gồm hai loại: Lao động trong danh sách
và lao động ngoài danh sách. Trong một số trường hợp như công trình ở xa, điều
kiện di chuyển lao động khó khăn hoặc công trình bước vào giai đoạn nước rút,
công ty tiến hành thuê lao động ở ngoài (chủ yếu là lao động tại nơi thi công). Đối
với lực lượng lao động này công ty giao cho các đội trưởng các đội thi công quản
lý và trả lương theo hình thức khoán việc.
Đối với công nhân trong danh sách, công ty tiến hành trích BHXH, BHYT,
KPCĐ (theo chế độ quy định của Nhà nước). Một phần tính vào chi phí sản xuất
(16% trên tổng quỹ lương cơ bản đối với BHXH, 3% đối với BHYT, 1% đối với
BHTN, công ty trả hộ người lao động, một phần công nhân viên phải nộp hoặc
khấu trừ vào thu nhập của họ (6% đối với BHXH và 1,5% đối với BHYT, 1% đối
với BHTN).
Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ công ty không tiến hành
trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ mà tính toán hợp lý trong đơn giá
nhân công trực tiếp trả cho người lao động.
Đối với công nhân trực tiếp thi công công trình công ty áp dụng hình thức
tính lương theo hình thức lương sản phẩm.
Lương của 1 LĐ = Số công thực tế của từng LĐ x Đơn giá tiền lương
Đơn giá công ty lập theo qui định của nhà nước :
- Đơn giá tiền lương của công nhân hợp đồng là 75.000 đồng / 1 công
- Đơn giá tiền lương của công nhân biên chế là 90.000 đồng / 1 công
* Chứng từ kế toán
Bảng chấm
công
Giấy xin
thanh toán
Bảng thanh
toán tiền công
Phiếu chi Bảng kê
chứng từ
Chứng từ
ghi sổ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Sơ đồ 2.6: luân chuyển chứng từ chi phí nhân công trực tiếp
* Tài khoản sử dụng
Đối với tài khoản 622 công ty không mở các tài khoản cấp 2 vì vậy tất cả
các chi phí liên quan tới chi phí nhân công trực tiếp đều được tập hợp vào bên nợ
TK 622
* Phương pháp hạch toán
Hàng ngày ngoài nhiệm vụ đôn đốc hoạt động thi công, đội trưởng còn có
nhiệm vụ theo dõi thời gian sản xuất và chấm công người lao động vào các ngày
tương ứng trên bảng chấm công. Cuối tháng, dựa trên Bảng chấm công và các đơn
giá tiền lương đã thiết lập, kế toán đội lập Bảng thanh toán tiền lương. Căn cứ vào
bảng thanh toán lương, kê toán lập phiếu chi chi trả lương cho công nhân sản xuất.
Kế toán tổng hợp các phiếu chi và các chứng từ thanh toán tiền công trên bảng kê
chứng từ chi trả tiền công. Sau đó, kế toán căn cứ vào bảng kê đó để lập chứng từ
ghi sổ để làm căn cứ ghi vào sổ cái tài khoản 622.
Đối với bộ phận lao động thuê ngoài. Hàng ngày đội trưởng vẫn theo dõi
trên bảng chấm công. Sau đó kế toán căn cứ vào đó để lập bảng thanh toán lương
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Biểu 2.6: Bảng chấm công
BẢNG CHẤM CÔNG
ST
T
Họ và tên Các ngày trong tháng Cộng ngày công
1 2 3 4 5 6 31 CĐ LT Nghỉ
1 Lê Đình Tuấn x x x x x 29
2 Đồng Thị Hoa x x x x x 28
3 Võ Thị Hòa x x x x x 29
4 Phạm Trọng Tạo x x x x 28
5 Lê Thị Đào x x x x 27
6 Lê Thị Học x x x x x 28
7 Lê Hữu Đức x x x x x 29
8 Lê Đình Minh x x x x x 28
9 Lê Thị Giang x x x x x 29
10 Lê Thị Quỳnh Trang x x x x 28
11 Trần Huy Hà x x x x x 29
12 Trần Hải Tam x x x x x 29
13 Trần Xuân Dũng x x x x x 29
14 Nguyễn Hữu Đức x x x x 28
15 Lê Văn Long x x x x x 29
16 Nguyễn Văn Việt x x x x x 29
17 Nguyễn Hữu Đức x X x x x 29
Người chấm công Giám sát công trường Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Ngày 30/06 căn cứ vào bảng chấm công mà đội trưởng công trình theo dõi và đơn giá tiền lương do công ty quy
định, kế toán đội lập bảng thanh toán lương:
Biểu 2.7: Bảng thanh toán lương
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HÀ TĨNH Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
CÔNG TY CỔ PHẦN XL VÀ TM HỢP LỰC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
TT Họ và tên Lương tháng 5 Lương tháng 6 Tiền ăn ca Phụ
cấp
Tổng cộng Khấu
trừ/ tạm
ứng
Số còn
nhận
Ký
NhậnCông Tiền Công Tiền công Tiền
1 Lê Đình Tuấn 29 2.030.000 23 1.610.000 200.00
0
500.00
0
4.340.000 4.340.000
2 Đồng Thị
Hoa
28 1.960.000 22 1.540.000 200.00
0
200.00
0
3.900.000 3.900.00
.
17 Nguyễn Hữu
Đức
29 2.030.000 22 1.540.000 200.00
0
200.00
0
3.970.000 3.970.000
Tổng cộng 73.875.00
00
73.875.000
Bằng chữ: ( bảy mươi ba triệu, tám trăm bảy lăm ngàn đồng)
Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Đội trưởng đội thi công Kế toán trưởng Phó giám đốc công ty
(ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Đối với công nhân trong biên chế: đội trưởng đội thi công cũng theo dõi vào
bảng chấm công (phụ lục 2.1). Trên cơ sở đó kế toán đội lập Bảng thanh toán lương
cho công nhân (phụ lục 2.2)
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tập hợp tiền lương của từng tháng
cộng lại và lên chứng từ ghi sổ:
Biểu 2.8: Chứng từ ghi sổ
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực
ĐC: Thị trấn Thạch Hà - Tỉnh Hà Tĩnh
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số12: CPNCTT
Qúy 2 Năm 2009
STT Diễn giải
Sốhiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Chi phí nhân công trực tiếp thi công
công trình đường GTNT xã Thạch Xuân
622 334 142.654.500 142.654.500
Tổng cộng 622 334 142.654.500 142.654.500
Kèm theo . Chứng từ gốc
Người lập Giám đốc
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Ngày 30 tháng 06 năm2009
Ngươì ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký họ tên)
Biểu 2.10: Sổ cái
Đơn vị: CTy CP XL và TM Hợp Lực Mẫu sổ S02C1- DN
Địa chỉ: Thị trấn Thạch Hà – Tỉnh Hà Tĩnh
( Ban hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
SỔ CÁI
Quý 2 năm 2009
Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải Số hiệu
TK
đối ứng
Số tiền Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
hiệu Tháng
A B C D E 1 2 3
Số dư đầu kỳ
30/06 12 30/06
Phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp công trình đường GTNT xã
thạch Xuân 334 142.654.500
30/06 14 30/06
Phân bổ chi phí nhân công trực
tiếp công trình đường GTNT xã
thạch Hội 334.8 204.320.000
30/06 35
30/06
Kết chuyển chi phí nhân công trực
tiếp vào giá thành trong kỳ
154 2.147.136.014
30/06 Cộng phát sinh trong quý X 2.147.136.014 2.147.136.014 X
30/06 Cộng luỹ kế từ đầu năm X 5,321,785,200 5,321,785,200 X
Sổ này có 23 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 23
Ngày30 tháng 6
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc xí nghiệp
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
2.2.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung
Tại công ty khoản mục CP sử dụng máy thi công bao gồm nhiều nhân tố
nhưng không hạch toán chi tiết cho các tài khoản cấp 2. CP sử dụng máy thi công
bao gồm:
+ Chi phí nhân công điều khiển máy
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
+ Chi phí nhiên liệu cho máy
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí sửa chữa máy thi công
Tuy nhiên đối với công trình đường GTNT xã Thạch Xuân thì công ty đã
ký kết hợp đồng thuê máy thi công để thi công công trình, vì vậy không hạch toán
chi tiết các chi phí sử dụng máy thi công
* Chứng từ kế toán
Kế toán phản ánh các nghiệp vụ chi phí sử dụng máy thi công phát sinh, đã
hoàn thành bằng các chứng từ sau:
Sơ đồ 2.7: luân chuyển chứng từ chi phí sử dụng máy thi công
* Tài khoản sử dụng
Tại công ty các chi phí liên quan tới việc sử dụng máy thi công đều được
tập hợp vào tài khoản 623 chứ không mở thêm các tiểu khoản.
* Phương pháp hạch toán
Trước khi công trình bắt đầu thi công xét thấy máy thi công không đủ để
phục vụ thi công, kế toán tuỳ vào tính chất công việc tiến hành làm hợp đồng giao
Hợp đồng giao
khoán công việc
Biên bản thanh lý
hợp đồng
Phiếu chi Bảng kê chứng từ
chi phí thi công
Chứng từ ghi sổ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
khoán công việc hay làm hợp đồng kinh tế từ bên ngoài với nội dung: ghi rõ khối
lượng công việc cần thực hiện, đơn giá hợp đồng, thời gian kết thúc hợp đồng và
điều khoản thanh toán.
Công việc đã hoàn thành, bàn giao kế toán tiến hành lập biên bản thanh lý
hợp đồng cho khối lượng thực tế thực hiện nêu rõ khối lượng thực tế đã hoàn
thành và đồng ý thanh toán. Khi nhận được giấy đề nghị thanh toán của đơn vị cho
thuê máy thi công, kế toán viết phiếu chi để thủ quỹ chi tiền.
Kế toán căn cứ vào phiếu chi để lập bảng kê chứng từ chi phí sử dụng máy
thi công. Bảng này được lập riêng cho từng công trình. Kế toán căn cứ vào bảng
kê chứng từ chi phí thi công để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là chứng từ
kế toán sử dụng để ghi vào sổ cái vào cuối quý.
Hợp đồng không bao gồm nhiên liệu cho máy thi công như xăng, dầu.
Những nhiên liệu này được tiến hành mua ngoài. Căn cứ vào hóa đơn GTGT do
nhà cung cấp giao, kế toán
Ví dụ, vào ngày 02/05/2009 công ty ký hợp đồng thuê máy thi công ( phụ
lục số 2.3). Vào ngày 23/06/2009 khi kết thúc hợp đồng, công ty lập biên bản
thanh lý hợp đồng phụ lục số 2.4). Kế toán căn cứ vào biên bản lập phiếu chi, thủ
quỹ chi tiền.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Biểu 2.11: Phiếu chi
MẪU SỐ: 02 - TT
Đơn vị: Cty CP XL và TM Hợp Lực Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC:
Địa chỉ: Thị trấn Thạch Hà - Hà Tĩnh Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU CHI
Ngày 23 tháng 06 năm 2009 Số : 102
Nợ: 623
Có: 111
Họ tên người nhận tiền: Trần Văn Nhất
Địa chỉ: Công ty xây dựng thương mại Nhất Tín
Lí do chi: Trả tiền thuê máy thi công công trình Đường GTNT xã Thạch Xuân
Số tiền: 7.580.000. Bằng chữ: Bảy triệu năm trăm tám mươi ngàn đồng chẵn.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 23 tháng 6 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận
tiền
(Ký, họ tên (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu năm trăm tám mươi ngàn đồng
Căn cứ vào phiếu chi kế toán lập bảng kê chứng từ sử dụng máy thi công
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Biểu 2.12: Bảng kê chứng từ chi phí sử dụng máy thi công công trình
đường GTNT Xã Thạch Xuân
Bảng kê chứng từ chi phí sử dụng máy thi công công trình đường
GTNT xã thạch Xuân quý 2 năm 2009
Phiếu chi
Diễn giải
Ghi Có
TK 111
Ghi Nợ TK
623Ss Số hiệu Ngày tháng
77 04/06 Thanh toán tiền mua 1000 lít dầu 9.318.182 9.318.182
1
83
13/06 Thanh toán tiền mua 500 lít dầu 4.613.636 4.613.636
87 17/06 Thanh toán tiền thuê mua 526 lít dầu 4.901.364 4.901.364
......
102 23/06
Thanh toán tiền thuê máy thi công công
trình đường GTNT xã Thạch Xuân
7.580.000 7.580.000
Tổng cộng 67.920.029 67.920.029
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Căn cứ bảng kê chứng từ sử dụng máy thi công kế toan lập chứng từ ghi sổ
Biểu 2.13: Chứng từ ghi sổ
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực
ĐC: Thị trấn Thạch Hà - Tỉnh Hà Tĩnh
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 15 CPSDMTC
STT Diễn giải
Số hiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Chi phí sử dụng máy thi công công
trình đường GTNT xã Thạch Xuân
623 111 67.920.029 67.920.029
Tổng cộng 623 111 67.920.029 67.920.029
Kèm theo . Chứng từ gốc
Người lập Giám đốc
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi sổ cái:
Đơn vi: Cty CP XL và TM Hợp Lực Mẫu số S02C1- DN
Địa chỉ: Thị trấn Thạch Hà – Tỉnh Hà Tĩnh (Ban hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
SỔ CÁI
Quý 2 năm 2009
Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu:623
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2 3
Số dư đầu quý 0
30/06 37 23/06 Chi phí sử dụng máy thi công
đường GTNT xã Thạch Xuân
111 67.920.029
30/06 39 25/06 Chi phí sử dụng máy thi công
đường GTNT xã Thạch Hội
111 44.310.000
30/06 42 27/06 Chi phí sử dụng máy thi công đập
Bún
111 13.340.000
.
30/06 96 30/06 Kết chuyển chi phí sử dụng máy
thi công vào giá thành trong kỳ
154 112.900.000
30/06 Cộng phát sinh trong kỳ X 112,900,000 112.900.000 X
30/06 Cộng luỹ kế từ đầu năm X 865.935.147 865.935.147 X
Sổ này có 23 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 23 Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung
Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công kết chuyển vào giá thành sản phẩm thì còn một khoản mục
cũng đóng vài trò quan trọng trong việc xác định giá thành của sản phẩm chính là
chi phí sản xuất chung. Chi phí này bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
* Quy trình luân chuyển chứng từ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Sơ đồ 2.8: luân chuyển chứng từ chi phí sản xuất chung
* Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627. TK này ở
công ty không mở các tài khoản chi tiết
* Phương pháp hạch toán
+ Chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền khác bao gồm: chi phí làm lán trại, chi phí thuê thủ kho
kiêm bảo vệ công trình. Đối với các khoản chi phí này kế toán dựa vào hợp đồng
giao khoán và biên bản thanh lý hợp đồng .Khi kết thúc hợp đồng kế toán viết
phiếu chi. Sau đó căn cứ vào các phiếu chi kế toán tổng hợp lên bảng kê chứng từ
chi phí sản xuất chung.
Ví dụ: vào ngày 02/05/2009 công ty ký hợp đồng giao khoán về việc giao
khoán chi phí lán trại xây dựng công trình: đường GTNT xã Thạch Xuân (phụ lục
số2.5). Vào ngày 23/06/2009 khi hết hạn hợp đồng công ty lập biên bản thanh lý
hợp đồng ( phụ lục sô 2.6). Sau khi nhận được giấy đề nghị thanh toán ( phụ lục
2.6) của ông Nguyễn Văn Hồng kế toán viết phiếu chi để thủ quỹ chi tiền.
Hóa đơn Hợp đồng
Biên bản thanh
lý hợp đồng
Phiếu chi
Bảng kê chứng từ
Chứng từ ghi sổ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Đơn vị: Cty CPXL&TM Hợp
Lực
Bộ phận: Kế toán
Mó đơn vị SDNS: ..
PHIẾU CHI
Ngày 23 tháng 06năm 2009
Quyển số
Số:
Mẫu số C31-BB
Theo QĐ số: 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
Nợ TK: 627
Có TK: 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Hồng
Địa chỉ: Thạch Xuân - Thạch Hà - Hà Tĩnh
Lý do chi: Thanh tiền tiền xây dựng lán trại tạm Công trình: Đường GTNT xã
Thạch Xuân thuộc Chương trình 135.
Số tiền: 9.700.000 đ, ( Viết bằng chữ): ( Chín triệu bảy trăm ngàn đồng
chẵn)
Kèm theo: 03 chứng từ gốc
Thạch Hà, Ngày 23 tháng 06 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tiền, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tiền)
Người lập
(Ký, họ tiền)
Người nhận
(Ký, họ tiền)
Thủ quỹ
(Ký, họ tiền)
Nguyễn Hữu Hải Ng. Thị Kim Thành Dương Thị Thảo Ng. Văn Hồng Bùi T. Kim Hạnh
Căn cứ vào các phiếu chi thanh toán cho các chi phí sản xuất chung của
công trình được kế toán tổng hợp trên bảng kê chi phí sản xuất chung:
Bảng kê chứng từ chi phí sản xuất chung công trình đường GTNT xã thạch
Xuân quý 2 năm 2009
Phiếu chi
Diễn giải
Ghi Có TK
111
Ghi Nợ TK
627Ss Số hiệu Ngày tháng
77 23/06 Thanh toán chi phí lán trại 7.262.000 7.262.000
1
83
23/06
Thanh toán tiền thuê thủ kho kiêm bảo vệ
công trình
3.600.000 3.600.000
Tổng cộng 12.380.000 12.380.000
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Căn cứ vào bảng kê chứng từ chi phí sản xuất chung kế toán lập chứng từ
ghi sổ:
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực
ĐC: Thị trấn Thạch Hà - Tỉnh Hà Tĩnh
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 37: CP SXC
STT Diễn giải
Sốhiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Chi phí sản xuất chung công trình
đường GTNT xã Thạch Xuân
627 111 12.380.000 12.380.000
Tổng cộng 627 111 12.380.000 12.380.000
Người lập Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cuối quý căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái TK 627
Đơn vi: Cty CP XL và TM Hợp Lực Mẫu số S02C1- DN
Địa chỉ: Thị trấn Thạch Hà – Tỉnh Hà Tĩnh (Ban hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
SỔ CÁI
Quý 2 năm 2009
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu:627
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
Tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2 3
Số dư đầu quý 0
30/06 37 30/06 Chi sản xuất chung đường GTNT
xã Thạch Xuân
111 10.862.000
30/06 39 25/06 Chi phí sản xuất chung đường
GTNT xã Thạch Hội
111 22.310.000
30/06 42 27/06 Chi phí sản xuất chung đập Bún 111 31.540.000
.
30/06 96 30/06 Kết chuyển chi phí sản xuất
chung vào giá thành trong kỳ
154 87.900.000
30/06 Cộng phát sinh trong kỳ X 87.900.000 87.900.000 X
30/06 Cộng luỹ kế từ đầu năm X 175.560.000 175.560.000 X
Sổ này có 23 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 23 Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
2.2.2.6. Tổng hợp chi phí sản xuất
* Nội dung
Kế toán kết chuyển chi phí trực tiếp theo từng công trình bao gồm: CP
nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sử dụng máy thi công, CP
sản xuất chung,
* Chứng từ:
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Tài khoản sử dụng
TK 154 chi tiết cho công trình
* Phương pháp hạch toán
Cuối quý, căn cứ vào các bảng kê chứng từ của các chi phí liên quan tới
công trình kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí xây dựng công trình của
công trình đường GTNT xã thạch Xuân :
Các bảng kê
chứng từ
Bảng tổng hợp
CP xây dựng
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Công trình: Đường giao thông nông thôn xã Thạch Xuân
Bảng kê
chứng từ
Nội dung
Ghi nợ các tài khoản
SHĐ Ngàytháng TK 133 TK 621 TK 622 TK 623 TK 627
9347 1/5 Dầu 1000 lít 881,818 9,318,182
9331 1/5 Dầu 74,060 745,940
9329 1/5 Dầu 1000 lít 881,818 9,318,182
9302 7/5 Dầu 500 lít 436,364 4,613,636
611 30/5 Dầu 526 lít 463,836 4,901,364
1415 8/5 Dầu 100 lít 88,182 931,818
1565 13/5 Dầu 150 lít 132,273 1,397,727
1646 15/5 Dầu 100 lít 88,182 931,818
9781 24/5 Dầu 200 lít 176,364 1,863,636
681 5/5 Dầu 200 lít 174,545 1,845,455
580 1/5 Dầu 60 lít 52,364 553,636
9442 13/5 Dầu 100 lít 88,182 931,818
721 7/5 Dầu 250 lít 218,182 2,306,818
699 6/5 Dầu 100 lít 87,273 922,727
885 6/5 Dầu 100 lít 102,182 1,121,818
30/6 Thanh toán tiền lán
tạm 7,262,000
7556 10/5 Dầu 300 lít 320,455 3,504,545
9546 17/4 Dầu 50 lít 51,091 560,909
5488 20/6 Nhựa đường: 11760Kg
10,690,9
09
106,909,
091
5489 22/6 Nhựa đường: 890 Kg 809,010 8,090,100
3180 23/6 Xi măng 2 tấn 139,325 1,600,000
Thép D6+D8 113Kg 1,186,500
30/6 Thanh toán tiền NC
142.654.
500
30/6 Thanh toán tiền bảo
vệ 3,600,000
30/6 Thanh toán tiền thuê
máy 11,200,000
6385 16/6 Đá hộc 23m3 1,693,639
2,927,27
2
Đá 4x6: 11m3 1,681,817
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Đá 1x2: 27m3 7,363,636
Đá 0,5x1: 39m3 4,963,636
6384 15/6 Đá 1x2: 60m3 1,808,183
16,363,6
36
Đá 2x4: 9m3 1,718,181
6383 14/6 Đá 4x6: 116,5 m3 1,800,455
18,004,5
45
6382 13/6 Đá 4x6: 80m3 1,770,910
12,363,6
36
Đá 0,5x1: 42m3 5,345,454
6380 11/6 Đá 4x6: 117,5 m3 1,815,910
18,159,0
90
6379 10/6 Đá 4x6: 117m3 1,808,183
18,081,8
17
6378 9/6 Đá 0,5x1: 20m3 1,799,101
2,545,45
4
Đá 4x6: 100m3 15,454,545
6377 8/6 Đá 4x6: 176,5m3 2,727,728
27,277,2
72
30/6 Thanh toán tiền
thuê máy 10,950,000
Tổng 31,180,524
270,035,
682
142.654.
500 67,920,029 10,862,000
Sau đó kế toán kết chuyển chi phí trực tiếp cho công trình đường GTNT xã
Thạch Xuân lên Chứng từ ghi sổ:
CÔNG TY CỔ PHẦN XL VÀ TM HỢP LỰC
Địa chỉ: Thị trấn Thạch Hà Hà Tĩnh
CHỨNG TỪ GHI SỔ
STT Diễn giải
Sốhiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Kết chuyển chi phí trong kỳ vào công
trình đường GTNT xã Thạch Xuân
154 621
622
623
627
491.472.274 270.035.682
67.920.029
142.654.500
10.862.000
Tổng cộng 491.472.274 491.472.274
Người ghi sổ Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Sau đó căn cứ vào chứng từ để ghi vào sổ cái tài khoản 154:
Đơn vi: Cty CP XL và TM Hợp Lực Mẫu số S02C1- DN
Địa chỉ: Thị trấn Thạch Hà – Tỉnh Hà Tĩnh (Ban hành theo quyết định số 15/2006/ QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
SỔ CÁI
Quý 2 năm 2009
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang công
trình đường GTNT xã Thạch Xuân Số hiệu:154
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
Tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2 3
Số dư đầu quý 0
30/06 37 30/06 Kết chuyển CPNVLTT đường
GTNT xã Thạch Xuân
621 270.035.682
30/06 39 30/06 Kết chuyển CP NCTT đường
GTNT xã Thạch Xuân
622 67.920.029
30/06 42 30/06 Kết chuyển CP sử dụng máy thi
công CT đưòng GTNT xã Thạch
Xuân
623 142.654.500
30/06 45 30/06 Kết chuyển Chi phí sản xuất
chung
627 10.862.000
30/06 96 30/06 Bàn giao công trình đường GTNT
xã thạch Xuân
632 491.472.274
Sổ này có 23 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 23 Ngày 30 tháng 06 năm 2009
Ngày mở sổ 01/01/2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.2.7. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty
Tại công ty thực hiện thi công theo các đơn đặt hàng bàn giao các công
trình một lần khi hết hợp đồng nên chi phí dở dang cuối kỳ được đánh giá theo chi
phí thực tế. Vì vậy, vào thời điểm cuối kỳ công trình chưa hoàn thành thì tất cả chi
phí phát sinh của công trình đó được xem là chi phí sản phẩm dở dang: chi phí
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí trực tiếp khác, chi phí sản xuất chung.
2.2.2.8. Tính giá thành sản phẩm tại công ty
a, Đối tượng và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành của công ty là công trình và hạng mục công trình.
Công ty tính giá thành công trình theo phương pháp trực tiếp. Khi công trình
hoàn thành, kế toán sẽ tiến hành tính tổng chi phí thực tế của công trình bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công, chi phí sản xuất chung. Khi bàn giao công trình, giá được tính là giá đặt
hàng của công trình còn chi phí thực tế được xem là doanh thu công trình.
Kỳ tính giá thành tại doanh nghiệp xây lắp là kỳ sản xuất sản phẩm, khi nào
công trình thực sự hoàn thành ( đạt đến điểm dừng kỹ thuật cho phép) thì mới tiến
hành tính giá thành cho công trình hoàn thành đó
b, Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Công ty thực
hiện việc tổng hợp chi phí phát sinh thực tế là tổng của các chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung
để tính chi phí xác định lãi lỗ của từng công trình qua sổ tổng hợp chi phí sản xuất
không lập thẻ tính giá thành. Giá thành bàn giao của công trình chính là giá công ty
nhận đấu thầu, đặt hàng công trình đó và nó được xác định là giá vốn của công trình.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 632 491.472.274
Có TK 154 491.472.274
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất kế toán lập bảng tính giá thành
sản phẩm xây lắp :TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Công trình đường GTNT xã Thạch Xuân
Nội dung Số tiền
1. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 0
2. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ 491.472.274
- Chi phí NVLTT 270.035.682
- Chi phí NCTT 67.920.029
- Chi phí sử dụng máy thi công 142.654.500
- Chi phí sản xuất chung 10.862.000
3. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 0
4. Giá thành sản phẩm hoàn thành 491.472.274
Sau đó căn cứ vào bảng tính giá thành sản phẩm kế toán lập chứng từ ghi sổ
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực
ĐC: Thị trấn Thạch Hà - Tỉnh Hà Tĩnh
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 11
Quý 2 Năm 2009
STT Diễn giải
Sốhiệu TK Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Bàn giao công trình đường GTNT xã
thạch Xuân
632 154 491.472.274 491.472.274
Tổng cộng 491.472.274 491.472.274
Kèm theo . Chứng từ gốc
Người lập Giám đốc
( ký, họ tên) ( ký, họ tên)TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
CHƯƠNG III
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢ PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI
CÔNG TY CP CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ KINH DOANH HỢP LỰC
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp và kinh doanh Hợp Lực
3.1.1. Ưu điểm
- Bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy xí nghiệp được tổ chức gọn nhẹ và hợp lý, các phòng ban chức năng
hoạt động có hiệu quả giúp cho lãnh đạo công ty giám sát việc thi công, quản lý
kinh tế, tổ chức sản xuất, tổ chức kế toán có khoa học, cung cấp thông tin được kịp
thời.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ phù hợp với tính chất nghiệp vụ phát
sinh .Hoạt động của phòng kế toán với những nhân viên năng động, có trình độ,
yêu nghề, trung thực và nhiệt tình trong công việc, mỗi nhân viên được giao công
việc cụ thể và chịu trách nhiệm đối với công việc đó. Nhân viên kế toán đã góp
phần đắc lực vào công tác kế toán trong việc cung cấp những thông tin giúp Ban
Giám đốc công ty có những quyết định đúng đắn. Các bộ phận kế toán thực hiện
đúng chức năng nhiệm vụ của mình.
Công ty áp dụng hình thức kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ đã ghi nhận
được kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vây, chi phí phát sinh
tại công ty được kiểm soát khá chặt chẽ.
- Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán và phương pháp kế toán
Chứng từ, sổ sách kế toán được sử dụng hợp lý, đầy đủ để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. Các
loại sổ kế toán được ghi cụ thể, rõ ràng và được ghi chép chính xác, kịp thời, được
lưu giữ cẩn thận.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
được thực hiện hợp lý, kịp thời và trung thực với sự kiện thực tế xảy ra. Việc
xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành cụ thể, chính xác nên
giúp cho sự tập hợp và tổng hợp chi phí vào công trình, hạng mục công trình
để xác định giá thành được hợp lý, chính xác với chi phí thực tế kết chuyển
vào giá trị công trình, hạng mục công trình. Font chữ
Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty là phương pháp trực tiếp,
đây là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với đặc điểm với hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, và cũng đảm bảo cho việc tính giá thành một
cách chính xác
- Về công tác kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
+ Về chi phí nguyên vật liệu: công ty dựa vào các bảng dự toán, kế hoạch về
nhu cầu nguyên vật liệu cần sử dụng cho công trình, hạng mục công trình mới
thực hiện việc mua nguyên vật liệu nên giúp cho xí nghiệp xác định chính xác
lượng vật tư thực tế sử dụng được tốt hơn tránh lãnh phí và tiết kiệm được chi phí.
Ngoài ra, công ty thực hiện tập trung nguyên liệu tại công trường thi công nên
giảm được chi phí vận chuyển từ kho của công ty tới công trường. Việc cung cấp
vật tư của công ty tạo điều kiện cho việc thi công công trình được thuận lợi. Công
tác quản lý vật tư được ghi chép đầy đủ, hợp lý qua các chứng từ, sổ sách và cuối
tháng có đối chiếu khối lượng vật tư nghiệm thu các công trình với sổ theo dõi
xuất vật tư nên số lượng vật tư sử dụng cho từng công trình được tính một cách
chính xác.
+ Đối với nhân công: Công ty đã sử dụng lao động hợp lý phụ thuộc vào tính
chất công việc, đặc điểm của từng công trình để thuê nhân công đúng, đủ.
Cán bộ kỹ thuật căn cứ vào dự toán khối lượng công việc, chi phí nhân công,
đơn giá do Nhà nước ban hành để lập kế hoạch chi tiết và sát với tình hình lao
động thực tế nên tiết kiệm được chi phí nhân công.
Cán bộ phụ trách công trình của công ty cũng đã theo dõi chặt chẽ số ngày
làm việc, năng suất lao động để đánh giá kết quả lao động qua các Bảng chấm
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
công và ý kiến của trưởng công trường để tính lương cho phù hợp trình độ từng
người.
+ Đối với máy thi công: Hầu hết máy thi công của xí nghiệp đều thuê trọn
gói từ bên ngoài nên kế toán không phải theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh cho
việc sử dụng máy: nhiên liệu, lương,
3.1.2. Nhược điểm
- Hình thức kế toán tại công ty
Công ty chưa áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính
Công ty chỉ sử dụng máy tính cho việc tính toán, lập các chứng từ cần thiết,
chưa áp dụng các phần mềm kế toán phụ vụ công tác kế toán tại đơn vị. Vì thế,
khối lượng công việc của người kế toán nhiều và nặng.
- Về hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán
Công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế nhưng không sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán không được mở đầy đủ, không mở các sổ chi tiết đối với chi phí
vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất
chung
- Về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
+ Chi phí nguyên vật liệu
Kho bãi cất giữ vật tư tại các công trường thường không đảm bảo vì kho vật
tư được tập kết tại các nhà kho lưu tạm, các lều tạm. Nếu quản lý không tốt sẽ xảy ra mất
mát, chất lượng vật tư không đảm bảo do yếu tố chủ quan và khách quan. NVL được
mua theo nhu cầu sử dụng sẽ giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển dự trữ và bảo quản. Tuy
nhiên, điều này chỉ phù hợp với một số NVL dễ mua đáp ứng nhu cầu thường xuyên cho
việc thi công. Còn đối với một số NVL mang tính chất khan hiếm, biến động giá theo thị
trường khi mua một khối lượng lớn thì có thể gây khó khăn trong viêc cung ứng nhu cầu
thi công. Nó có thể gây gián đoạn chậm trễ quá trình thi công do không cung ứng đủ
nguyên vật liệu.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Xuất vật tư theo giá đích danh nhưng không mở các sổ danh điểm vật tư
nên hạn chế tính chính xác của phương pháp tính giá này.
+ Chi phí nhân công
Đối với nhân công trực tiếp công ty chưa áp dụng đúng đắn các
nguyên tắc chi phí sản xuất theo qui định. Khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân trực tiếp công ty hạch toán vào tài khoản 622, trong
khi theo qui định phải hạch toán vào tài khoản 627. Công ty cũng không
trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp mà khi có nghiệp vụ
xảy ra kế toán hạch toán vào tài khoản 622.
+ Chi phí sản xuất chung
Tại công ty không phân cấp tài khoản 627 thành các tài khoản cấp 2 điều
này gây khó khăn trong việc hạch toán chi phí sản xuất chung. Tại công ty lương
và các khoản trích theo lương của cán bộ kỹ thuật và cán bộ giám sát công trình lại
được hach toán vào chi phí quản lý điều này là không hợp lý. Vì theo qui định thì
những chi phí này phải được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
3.2. Một số biện pháp góp phần cải thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
- Hoàn thiện hình thức tổ chức kế toán: Công ty nên sử dụng các phần mềm
kế toán phù hợp với đặc điểm công tác kế toán của mình. Phần mềm kế toán đã
thiết kế sẵn chức năng kế toán giúp cho công ty quản lý, cung cấp thông tin một
cách nhanh chóng, kịp thời chính xác. Bên cạnh đó, nó còn giúp giảm áp lực về
thời gian và khối lượng công việc của người kế toán vẫn đảm bảo công việc hoàn
thành nhanh chóng, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên Công ty cần
xem xét lợi ích đạt được và chi phí bỏ ra
- Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán
Công ty nên mở Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ Đăng ký chứng từ vừa
dùng để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình từ thời gian, quản lý
các Chứng từ ghi sổ, đồng thời kiểm tra đối chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
sinh để phát hiện kịp thời các sai sót trong quá trình ghi chép kế toán và ghi vào
Sổ Cái được dễ dàng hơn
Bên cạnh đó công ty cũng nên mở các sổ chi tiết để có thể theo dõi được
một cách chính xác các chi phí phát sinh của từng công trình.
- Tổ chức hệ thống tài khoản
Kế toán Công ty nên mở tài khoản cấp 2 cho các khoản chi phí. Kế toán dễ
dàng theo dõi từng chi phí phát sinh. Tuy nhiên, cty cần xem xét cần mở tài khoản
cấp 2 thế nào cho phù hợp
- Về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
+ Về chi phí nguyên vật liệu:
Công ty nên xây dựng một kế hoạch cung cấp NVL nhằm đáp ứng nhu cầu
vật tư, đảm bảo tiến độ thi công và chất lựơng công trình, nhất là có kế hoạch dự
trữ đối với những nguyên vật liệu khan hiếm, có biến động trên thị trường. Để chủ
động với nguồn nguyên vật liệu đáp ứng thường xuyên thì công ty nên xây dựng
hệ thống kho bãi dự trữ một lượng nguyên vật liệu phù hợp trong những trường
hợp thiên tai lũ lụt mà nhà cung cấp không đáp ứng kịp.
Công ty nên mở các sổ danh điểm vật tư để tăng tính chính xác của phương
pháp tính giá đích danh.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: đối với các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ công ty nên hạch toán vào tài
khoản 627
- Ngoài ra công ty cũng nên đề ra một số biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành
Hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp trên thị
trường, trong đó bao gồm doanh nghiêp xây dựng. Vấn đề hạ giá thành rất quan
trọng, ảnh hưởng tới các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp: doanh thu, lợi nhuận,
hiệu quả hoạt động kinh, đời sống vật chất của lao động được nâng cao, tạo ra ưu
thế cạnh tranh trên thị trường,Vì vậy, mục tiêu giảm giá thành nhưng phải
đảm bảo chất lượng sản phẩm. Để thực hiện được các mục tiêu hạ giá thành
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
thì các doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, xây dựng
các định mức và các dự toán phải được lập trên cơ sở khảo sát thị trường.
Tôi xin đưa ra một số biện pháp góp phần hạ giá thành sau:
+Quản lý nguyên vật liệu: Tiết kiệm vật tư là mục tiêu hàng đầu nhằm hạ giá
thành vì trong ngành xây lắp vật tư thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị của
công trình. Tuy nhiên việc tiết kiệm vật tư không có nghĩa là cắt giảm sự tiêu hao
nguyên vật liệu gây ảnh hưởng tới chất lượng công trình mà giảm hao hụt thất
thoát trong bảo quản, thi công, giảm chi phí mua nguyên vật liệu
Để quản lý tốt nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành, trước khi thực hiện mua
vật tư cần phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế, kết hợp với định mức hao phí xây dựng
đơn giá dự toán sát với đơn giá thực tế nhất. Giảm chi phí vật tư vấn đề quan trọng
là quản lý vật tư xuất dùng sử dụng cho công trình. Các công trình ở xa công ty cử
cán bộ kỹ thuật giám sát, theo dõi tình hình xuất nhập vật tư hàng ngày để đảm
bảo chất lượng vật tư, chủng loại vật tư đảm bảo đúng với hồ sơ dự toán tránh
trường hợp bị trừ vào khoản mục chi phí nào. Cán bộ kỹ thuật tiến hành cùng đội
trực tiếp thi công lập “ Biên bản kiểm nghiệm vật tư” và mở thêm các sổ danh
điểm vật tư giúp cho xác định giá thực tế xuất dùng( theo phương pháp đích danh)
được chính xác hơn và quản lý vật tư được chặt chẽ hơn. Ngoài ra, Công ty cần
theo dõi mua hàng và tình hình thực tế xuất vật tư tránh tình trạng khai khống lên
vật tư, vật tư xuất dùng không đảm bảo chất lượng và số lượng ảnh hưởng tới quá
trình thi công và chất lượng công trình.
Để tránh tình trạng vật tư bị mất mát với số lượng lớn sẽ làm tăng chi phí sản
xuất thì công ty nên gắn trách nhiệm cho người phụ trách công trình và người bảo
vệ kho bãi. Công ty cần lập các định mức hao hụt nguyên vật liệu cho từng công
trình dựa vào đặc điểm, tính chất của công trình đó, số lượng vật tư tồn cuối kỳ
giữa sổ sách và thực tế nếu nằm trong mức hao hụt cho phép tính vào chi phí giá
thành, nếu nằm ngoài định mức hao hụt cho phép thì phải quy trách nhiệm cho cá
nhân chịu trách nhiệm.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
+ Quản lý khoản mục nhân công: Chi phí nhân công là khoản mục chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sau chi phí NVLTT. Vì vậy, việc quản lý tốt và
hạch toán chính xác đầy đủ chi phí nhân công là một biện pháp tích cực nhằm tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Cán bộ kỹ thuật căn cứ vào dự toán chi phí
nhân công để tổ chức quản lý chặt chẽ việc tổ chức lao động phục vụ thi công
đúng với công việc cần: loại thợ, bậc thợ để tăng năng suất lao động. Đồng thời
phải sắp xếp thời gian lao động theo biểu đồ tiến độ thi công, lực lượng thi công
không bị chồng chéo tránh lãng phí.
+ Quản lý chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí này phát sinh không thường
xuyên tại XN nên không ảnh hưởng lớn tới giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, để tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành công trình cũng cần giảm chi phí này. Một số máy
móc, thiết bị đã cũ không thích hợp cho thực hiện thi công, Công ty nên thanh lý,
nhằm giảm bớt chi phí bảo dưỡng, sữa chữa,đồng thời đầu tư mua thiết bị mới
làm tăng năng suất thực hiện công việc.
+ Thực tế ở công ty thì các chi phí sản xuất chung đều được hạch toán
chung vào tài khoản 627, không mở chi tiết ra các tài khoản cấp 2. Việc này rất
khó khăn cho quá trình phân tích các yếu tố chi phí thuộc sản xuất chung. Do đó,
chúng ta khó đề ra các biện pháp nhằm quản lý, tiết kiệm được chi phí sản xuất
chung, hạ giá thành sản phẩm. Để khắc phục tình trạng đó công ty nên mở chi tiết
một số tài khoản cấp 2 đối với TK627 "chi phí sản xuất chung".
+ Tổ chức công tác kế toán quản trị: Kế toán quản trị ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp. Việc tổ chức kế toán quản trị
giúp cho việc xử lý, cung cấp thông tin được tin cậy hơn. Các công trình, hạng
mục công trình được tiến hành xây dựng dựa trên các dự toán chi phí sản xuất,
công ty nên kiểm soát chi phí bằng hệ thống chi phí tiêu chuẩn gồm 3 thành phần
sau:
Định mức chi phí( chi phí tiêu chuẩn): được xác định có thể dựa vào số liệu
quá khứ hoặc phân tích quy trình công nghệ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Chi phí thực tế: chi phí phát sinh thực tế quá trình sản xuất, thu thập từ hệ
thống kế toán của tổ chức.
Biến động chi phí: chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí tiêu chuẩn và
được sử dụng để kiểm soát chi phí.
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Nội dung của đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại ” đạt được mục đích sau:
- Hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và
Công ty cổ phần xây lắp và kinh doanh Hợp Lực.
- Tìm hiểu tổng quan về Công ty bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, đặc điểm
sản xuất kinh doanh. Tôi đã phân tích, đánh giá một số chỉ tiêu nguồn lực, lao
động của công ty qua 3 năm 2008 và năm 2009 và 2010
- Phản ánh thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty xây lắp và thương mại Hợp Lực Quý 2: Công tác lập kế hoạch,
dự toán, thực tế sử dụng vật liệu, nhân công, máy móc thi công và quản lý chi phí
sản xuất chung phát sinh. Từ đó rút ra những mặt còn hạn chế trong các tác kế
toán chi phí tại Công ty.
- Đánh giá, nhận xét, đối chiếu với cơ sở lý luận để đánh giá một số những
ưu điểm và nhược điểm về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty xây lắp. Qua đó, đề tài đã đưa ra một số biện pháp tham khảo để giúp
công ty trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
2. Kiến nghị:
Do còn quá ít kinh nghiệm thực tế, bị hạn chế về thời gian và không gian
nghiên cứu cho nên chuyên đề này mới chỉ tập trung nghiên cứu về lĩnh vực kế
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
toán chi phí sản xuất và giá thành tại công ty. Để mở rộng đề tài này tôi xin đề
xuất một số hướng nghiên cứu như sau:
- Nghiên cứu chuyên sâu về biến động chi phí phát sinh ở công ty, từ đó
đưa ra những đánh giá nhận xét về đặc điểm chi phí tại doanh nghiệp và đưa ra
giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu về công tác tổ chức kế toán tại công ty nhằm hoàn thiện hơn
về hệ thống kiểm soát nội bộ trong toàn công ty.
- Nghiên cứu sâu hơn về phần hành kế toán quản trị tại công ty chẳng hạn
như nghiên cứu để thiết lập các báo cáo quản trị tại công ty, nghiên cứu về phần
dự toán chi phí sản xuất. Đây là những hướng nghiên cứu rất hay và bổ ích vì hiện
tại công ty vẫn chưa có hệ thống kế toán quản trị
Tóm lại, do hạn chế về nhiều mặt nên chuyên đề này vẫn còn nhiều thiếu
sót cần phải khắc phục tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ ích từ thầy
cô và bạn bè nhằm giúp tôi hoàn thành tốt hơn đề tài này.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
NHẬT KÝ THỰC TẬP
SV: Trương Thị Hương – Lớp K41 KTDN
Thời gian thực tập tốt nghiệp được phân bổ như sau:
Từ ngày 17/01 đến ngày 20/01: Liên hệ với địa điểm thực tập.
Từ ngày 21/01 đến ngày 25/02: Đến tại công ty xây lắp và thương mại Hợp
Lực, ra mắt phòng kế toán, gặp Giám đốc công ty để gửi Giấy giới thiệu.
Từ ngày 26/01 đến ngày 31/01: Viết đề cương chi tiết và phần Đặt vấn đề.
Từ ngày 02/02 đến ngày 10/02: Đến thực tập tại phòng kế toán của công ty
Từ ngày 11/02 đến ngày 28/02: Viết phần cơ sở lý luận kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành
Từ ngày 01/03 đến ngày 10/03: Đến thực tập tại phòng kế toán của công ty,
xin số liệu thực tế tại phòng kế toán của công ty.
Từ ngày 11/03 đến ngày 30/03: Viết phần thực trạng và đánh giá thực trạng
kế toán chi phí và tính giá thành
Từ ngày 01/04 đến ngày 10/04: Thực tập tại phòng kế toán của công ty, bổ
sung những số liệu còn thiếu.
Từ ngày 11/04 đến ngày 19/04: Hoàn chỉnh bài Báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
Từ ngày 20/04 đến ngày 30/04: Thực tập tại công ty, xin Giấy nhận xét
thực tập tại phòng kế toán của Công ty.
Từ ngày 01/05 đến ngày 10/05: In bài và kết thúc thực tập tốt nghiệp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- truongthihuong_6756.pdf