Phần 3
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬPHỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN SẢN XUẤT CÓI XUẤT KHẨU THÀNH HÓA
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành có ý nghĩ rất quan trọng đối với công tác quản lí kinh doanh của doanh nghiệp.Do vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là công cụ quản lí điều hành kinh tế doanh nghiệp. Đồng thời với yêu cầu quản lí kinh tế và phân tích hoạt đọng kinh doanh ngày càng cao hơn, đòi hỏi công tác tậphợp chi phí và tính giá thành ngày càng phải chi tiết , cập nhật, tính đúng, tính đủ, phân tích được các tỉ trọng từng loại chi phí chiếm trong giá thành sản phẩm, để có biện pháp điều chỉnh, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Doanh nghiệp sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa đòi hỏi ngày một hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu quản lí kinh doanh, tiến tới nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đạt được lợi nhuận như mong muốn.
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÓI THÀNH HÓA
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành hóa từ khi thành lập dến nay đã trải qua bao thăng trầm song với nỗ lực của Đảng ủy Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên, và được sự giúp đỡ của các cơ quan cấp trên doanh nghiệp đã đứng vững và không ngừng phát triển. Doanh nghiệp đã từng bước hòa nhập với sự phát triển chung của đất nước. Đặc biệt, trong những năm gần đây, Doanh nghiệp luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị máy móc, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ, công nhân viên, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao.
Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, được làm quen với thực tế sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét về ưu điểm và những tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Doanh nghiệp như sau:
1.1.Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói Thành Hóa:
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nhất là trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa đã tập trung vào công tác quản lí kinh tế, mà trước tiên là quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Kế toán thực sự được coi là một trong những dụng cụ quan trọng của hệ thống quản lí trong Doanh nghiệp. Hiện nay, bộ máy kế toán của Doanh nghiệp được tổ chức gọn nhẹ song vẫn đảm bảo yêu cầu về toàn bộ thông tin kế toán trong Doanh nghiệp. Mặt khác, phòng kế toán luôn tạo điều kiện cho nhân viên kế toán đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, các lớp quản trị kinh doanh. Do vậy, Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn cao, năng động, nhiệt tình, trung thực.
Hình thức kế toán ghi sổ mà Doanh nghiệp đang áp dụng là hoàn toàn phù hợp, vì Doanh nghiệp là một doanh nghiệp có quy mô vừa, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản. Hình thức kế toán này đáp ứng được yêu cầu dễ kiểm tra, đối chiếu, thuận lợi cho việc phân công công tác. Với việc đưa hệ thống máy tính vào sử dụng phần mềm kế toán riêng trong công tác hạch toán kế toán nên khối lượng công việc đã giảm đi rất nhiều, các nghiệp vụ kế toán ở Doanh nghiệp được cập nhật một cách đầy đủ, chính xác phục vụ cho công tác quản lí kinh tế.
Hệ thống sổ sách được xây dựng hợp lí, cách ghi chép rõ ràng, dễ hiểu, khoa học, đáp ứng được nhu cầu về thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Kỳ tính giá thành hàng tháng nên có thể cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc ứng xử linh hoạt với những thay đổi trên thị trường. Hơn nữa, đối tượng tính giá thành là từng loại hàng thủ công mỹ nghệ riêng như: bát tre các loại đảm bảo xác định chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng loại sản phẩm.
Doanh nghiệp thực hiện hình thức trả lương cho người lao động trực tiếp theo hình thức khoán sản phẩm. Không giới hạn sản phẩm làm ra trong tháng, tiền lương được trả theo sản phẩm làm ra. Chính điều này đã kích thích công nhân hăng say làm việc và chấp hành tốt kỉ luật lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động. Vì vậy doanh nghiệp luôn giao hàng đúng hẹn giữ chữ tín với khách hàng cả về số lượng và chất lượng của sản phẩm.
Về phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng hoàn toàn phù hợp. Doanh nghiệp tính giá thành theo tháng và phiếu tính giá thành sẽ được lập cho từng phân xưởng với từng loại sản phẩm mà pân xưởng đó sản xuất được trong tháng. Điều này giúp cho việc theo dõi, quản lí chi phí được chặt chẽ, chi tiết.
Những ưu điểm về quản lí và về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nêu trên có tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đó thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Doanh nghiệp cũng còn một số tồn tại cần khắc phục.
1.2. Một số tồn tại cần khắc phục trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa:
Thứ nhất: Về khoản mục chi phí sản xuất chung:
Tại Doanh nghiệp, chi phí về nhân viên quản lí phân xưởng (nhân viên gián tiếp sản xuất) không được hạch toán váo tài khoản 627 (chi phí sản xuất chung) mà được hạch toán vào TK642 (chi phí quản lí doanh nghiệp). Như vậy, tuy không ảnh hưởng đến lợi nhuận (vì sản phẩm sản xuất ra luôn bán hết) nhưng như vậy sẽ ảnh hưởng đến giá thành thực tế của sản phẩm.
Vì chi phí nhân viên quản lí phân xưởng không hạch toán vào TK 627 nên các khoản trích theo lương của nhân viên quản lí phân xưởng cũng không được hạch toán vào TK 627. Nó cũng làm ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm
84 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2834 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói Thành Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hút các khách hàng mới không chỉ trong nước mà còn cả nước ngoài. Do vậy tuy có những vướng mắc khó khăn nhưng doanh nghiệp vẫn đang từng bước đi lên vững mạnh, doanh thu ngày một tăng cao.
1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của Doanh nghiệp:
1.4.1:Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận:
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa là doanh nghiệp tư nhân trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình. Công ty đã tổ chức tốt mô hình quản lí trực tuyến với phương châm sử dụng lao động gọn nhẹ,nâng cao chất lượng đội nhũ cán bộ quản lí có trình độ nghiệp vụ.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Phòng nghiệp vụ sản xuất
Phân xưởng SX 1
Phân xưởng SX 2
Phân xưởng SX 3
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí
Qua sơ đồ trên ta tháy chức năng của các phòng ban như sau:
Giám đốc: là người đại diện pháp lí trước pháp luật đối với toàn bộ hoạt đọng sản xuất kinh doanh và đối với cán bộ công nhân viên, tổ chức lãnh đạo chung toàn doanh nghiệp
Phó giám đốc: Có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc,Trực tiếp chỉ đạo tới các bộ phận sản xuất.
Phòng kế toán: Tham mưu cho giám đó về mặt tài chính kế toán,tổ chức quản lí các nguồn vốn,hạch toán kế toán đúng chế độ, đảm bảo vốn để đơn vị hoạt động liên tục và có hiệu quả. Xây dựng định mức chi phí, quản lí thực hiện chi phí đảm bảo phù hợp với chế đọ tài chính hiện hành nhằm tiết kiệm,giảm giá,tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
Phòng nghiệp vụ sản xuất: Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác triển khai sản xuất, nhận mẫu mã hàng hóa, đôn đốc các phân xưởng sản xuất để thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo giao hàng đúng thời hạn, giữ uy tín với khách hàng về thờ gian giao hàng cũng như về chất lượng,mẫu mã sản phẩm.
1.4.2:Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm:
Kết quả một số chỉ tiêu đạt được trong các năm 2006 – năm 2008
Chỉ tiêu chính
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh thu
Đồng
27.850.545.500
28.900.343.300
28.987.329.876
Lợi nhuận
Đồng
150.450.298
160.543.675
164.354.985
Thu nộp ngân sách
Đồng
1.050.321.200
1.154.678.987
1.254.564.768
Tổng quỹ lương
Đồng
430.575.000
434.656.800
435.876.546
Tổng số lao động
Người
650
650
650
Lương bình quân
Đ/người/tháng
550.000
600.000
650.000
1.5: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp:
1.5.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
- Tổ chức bộ máy kế toán:
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Doanh nghiệp
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán chi phí và TSCĐ
Kế toán tiêu thụ, thuế
Kế toán công nợ
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán kho hàng và thanh toán
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng): Tham mưu cho Giám đốc, chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của Công ty, giám sát việc thực hiện các chính sách kế toán , đồng thời báo cáo lên giám đốc tình hình chung của doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp: Trợ lý cho kế toán trưởng, tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính hàng tháng để trình lên kế toán trưởng.
- Các nhân viên kế toán: có nhiệm vụ cụ thể theo dõi về tài sản cố định, chi phí, vật tư, hàng hóa, tiền mặt và xuất nhập hàng hóa. Kế toán chi phí và tài sản cố định theo dõi về tài sản cố định, chi phí; kế toán tiêu thụ, thuế theo dõi tình hình tiêu thụ, thuế tình hình thanh toán thuế với Ngân sách; kế toán công nợ theo dõi tình hình công nợ của Công ty; kế toán kho hàng và thanh toán theo dõi tình hình kho hàng và các khoản thanh toán của Công ty.
- Thủ quỹ: chi tiêu và bảo quản tiền mặt hiện có của Công ty
1.5.2: Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán:
- Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng: Chứng từ ghi sổ:
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ hạch toán chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo
tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày ,căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại,kế toán lập Chứng từ ghi sổ.Can cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ,sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái .Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ, căn cứ vào Sổ cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết, được dùng để lập Bảng cân đối tài khoản. Và vào Báo cáo tài chính.
- Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp sản xuất
- Kỳ kế toán: Năm (12 tháng tính 01/01 _ 31/12 năm dương lịch)
- Phương pháp tinh thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp hạch toán bán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao tuyến tính
II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÁT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI DNTN SẢN XUẤT CÓI XUẤT KHẨU THÀNH HÓA
2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất:
Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nên không cần đòi hỏi chi phí lớn, nhưng cần rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Do đó chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn cấu thành nên thực thể sản phẩm. Mặt khác, với quy trình công nghệ hiện nay vẫn phải áp dụng thủ công hầu như toàn bộ các giai đoạn sản xuất ra sản phẩm do vậy doanh nghiệp vẫn cần rất nhiều lao đọng trong quá trình sản xuất, làm cho giá thành sản phẩm tăng cao, gây nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế.
2.1.2: Phân loại chi phí sản xuất:
Mỗi sản phẩm từ khi bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành được mang đi tiêu thụ đều được theo dõi trên từng khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
2.1.3: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, ảnh hưởng tới tính chính xác của thông tin kế toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp, có ý nhĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép sổ chi tiết….
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng, quy trình công nghệ giản đơn nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp là từng loại sản phẩm hoàn thành.
2.2.Nội dung hạch toán các khoản mục chi phí chủ yếu:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của Doanh nghiệp là phương pháp tập hợp trực tiếp đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất còn đối với nhưng chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiếu sản phẩm và chi phí tiền lương trả theo hình thức công nhật thì được phân bổ cho các đối tượng sủ dụng theo chi phí NVL chính.
2.2.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Là doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ với đa dạng mẫu mã chủng loại nên nguyên vật liệu ở Doanh nghiệp rất đa dạng phong phú. Mặt khác do yêu cầu sản xuất kinh doanh sản phẩm nên khối lượng và giá trị nguyên vật liệu rất lớn. Nguyên vật liệu tại Doanh nghiệp chủ yếu là hàng nông lâm thủy sản như: bẹ chuối, tre, nứa, bèo tây. Tuy những loại nguyên vật liệu này là hàng nông lâm thủy sản được thu mua từ các hộ nông dân với giá tương đối rẻ nhưng trong chi phí sản xuất và tính giá thành nó cũng chiếm tỷ lệ khá lớn. Do đó yêu cầu đề ra là phải hạch toán đầy đủ, chính xác lượng tiêu hao vật chất sản xuất đảm bảo chính xác của chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Doanh nghiệp sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với hàng tồn để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng theo giá trị thực tế của từng loại NVL xuất kho. Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế khi nhập vào của nguyên vật liệu.
Giá nhập vào của NVL = Giá thu mua + Các chi phí phát sinh khi mua (Chi phí vận chuyển, chi phí thu mua…..)
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và mức tiêu hao định mức, các tổ đội sẽ yêu cầu thủ kho xuất NVL phục vụ cho sản xuất. Khi xuất kho, thủ kho sẽ theo dõi phiếu riêng đối với từng tổ sản xuất, sau đó phiếu xuất kho sẽ được lập. Phiếu xuất kho sẽ được lập có mẫu như sau:
Đơn vị: DNTN sản xuất cói XK Thành Hóa
Địa chỉ:..............................
PHIẾU XUẤT KHO
Số:82
Ngày 1 tháng 10 năm 2008
Nợ : TK 621
Có : TK 152
Mẫu số: 01-VT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC
Họ tên người nhận hàng: Trần Trung Hiếu Địa chỉ(bộ phận): DN
Lý do xuất kho: Sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: DN
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
(1000đ)
Thành tiền
(1000đ)
Yêu cầu
Thực xuất
1
Nứa bẹ NL
„
20000
4.200
84.000.000
2
Bột đá NL
Kg
500
13.000
6.500.000
3
Cốn NL
250
35.000
8.750.000
4
Cốn NL
1093,75
40.000
43.750.000
Cộng:
x
x
143.000.000
Cộng thành tiền( bằng chữ): Một trăm bốn mươi ba triệu đồng chẵn
Xuất, Ngày 1 tháng 10 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
(Biểu 01)
Từ phiếu xuất kho, kế toán vào sổ chi tiết NVL cho từng đối tượng NVL : nứa bẹ, cốn nguyên liệu, bột đá nguyên liệu, sơn nguyên liệu…. Từ sổ chi tiết TK 621, kế toán sẽ tập hợp thẳng vào chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 621.
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa : Nứa bẹ NL
Quy cách sp:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
NT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tồn đầu kì
4050
57409
232506450
…………………..
…………
………
……….
……..
………..
………
……..
………….
…………………
……..
……..
………
……….
………..
………..
………
…………..
01/10/08
XK82
01/10/08
Xuất kho NVL cho px ô.Thường
621
4200
20600
86520000
01/10/08
XK82
01/10/08
Xuất kho NVL cho PX ô.Hiếu
621
4200
20000
84000000
01/10/08
XK84
01/10/08
Xuất kho NVL cho px ô.Hiệp
621
4200
21000
88200000
…………….
………
………
…………
…………
………….
………….
………….
………..
Tồn cuối kì
81810
343602000
(Biểu 02)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa: Bột đá NL
Quy cách sp:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
NT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tồn đầu kì:
13000
556.2
7230600
…………………..
……..
……..
…………
…………
…………..
…………..
………
……
01/10/08
XK82
01/10/08
Xuất kho NL cho Px Ô. Thường
621
13000
500
6500000
01/10/08
XK83
01/10/08
Xuất kho NL cho px Ô.Hiếu
621
13000
500
6500000
01/10/08
XK84
01/10/08
Xuất kho NL cho px Ô.Hiệp
621
13000
500
6500000
………………………..
…………
………….
……………
…………
…………
………….
………….
……….
Tồn cuối kì:
13000
606.2
7880600
(Biểu 03)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa: Cốn NL
Quy cách sp:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
NT
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Tồn đầu kì:
52711.96
1808882720
…………………………..
………..
………..
………….
…………
………….
………..
…………..
…………..
01/10/08
XK82
01/10/08
Xuất kho NL cho px Ô.Thường
621
35000
250
8750000
01/10/08
XK83
01/10/08
Xuất kho NL cho px Ô.Hiếu
621
35000
250
8750000
01/10/08
XK84
01/10/08
Xuất kho NL cho px Ô.Hiệp
621
35000
237
8295000
02/10/08
XK85
02/10/08
Xuất kho NL cho px Ô.Thường
621
4000
1093.75
43750000
02/10/08
XK86
02/10/08
Xuất kho NL cho px Ô.Hiếu
621
40000
1093.75
43750000
02/10/08
XK87
02/10/08
Xuất kho NL cho px Ô.Hiệp
621
40000
492.625
19705000
………………
………….
………
……
……….
………..
……….
………..
………….
Tồn cuối kì
37722
1640880000
(Biểu 04)
Đơn vị: DNTN Thành Hóa
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 081
Ngày 30 tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Ghi chú
Số
NT
Nợ
Có
XK82
30/10
Xuất NVL cho sxsp px Ô.Thường
621
152
145520000
XK83
30/10
Xuất NVL cho sxsp px Ô.Hiếu
621
152
143000000
Xk84
30/10
Xuất NVL cho sxsp px Ô.Hiệp
621
152
147200000
Cộng:
435720000
Kèm theo:…………….. Chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
(Biểu 05)
SỔ CÁI
Số hiệu TK: 621
Tên TK: Chi phí NVL
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Dư đầu kì
30/10
CT081
30/10
Xuất NVL phục vụ sản xuất
152
435720000
30/10
XXX
30/10
K/c chi phí SXKD dở dang
154
435720000
Cộng phát sinh trong kì
435720000
435720000
Dư cuối kì
(Biểu 06)
2.2.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Doanh nghiệp sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó việc tính toán, hạch toán đầy đủ, chính xác và hợp lý cũng như việc trả và thanh toán lương kịp thời, chính xác cho người lao động có ý nghĩa quan trọng trong vấn đề quản lý lao động, quản lý tiền lương cũng như việc khuyến khích người lao động. Tiến tới quản lý tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của Doanh nghiệp.
Hiện nay, toàn bộ công nhân sản xuất trong doanh nghiệp đều là nông dân lao đọng theo mùa vụ, còn toàn bộ khối cán bộ quản lý là những lao động làm hợp đòng lâu dài. Do đặc thù của Doanh nghiệp như vậy nên Doanh nghiệp tiến hành trả lương theo 2 hình thức: trả lương theo thời gian và trả lương khoán theo sản phẩm. Với khối cán bộ quản lý, Doanh nghiệp trả lương theo thời gian, còn với công nhân trực tiếp sản xuất, doanh nghiệp trả lương khoán theo sản phẩm. Doanh nghiệp cũng có tổ chức công đoàn hoạt động nên các khoản trích gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ. Nhưng đối với công nhân trực tiếp sản xuất vì chỉ làm theo mùa vụ, hợp đòng ngắn hạn nên Doanh nghiệp không trích các khoản này.
Cuối tháng, dựa vào số sản phẩm thực tế mà mỗi công nhân làm ra, Doanh nghiệp tiến hành trả lương. Tiền lương của công nhân được tính theo công thức:
Lương = Số sản phẩm x Đơn giá
Cuối tháng, dựa vào số liệu tập hợp trong tháng mà mỗi tổ trưởng tổ sản xuất đưa lên, kế toán kiểm tra đối chiếu với số sản phẩm sản xuất ra được. Khi đã khớp, kế toán lập bảng thanh toán lương và tiến hành trả lương cho công nhân. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán định khoản:
Nợ TK 334:
Có TK 111, 141:
Sau đó, cuối kì, kế toán làm bút toán kết chuyển:
Nợ TK 622:
Có TK 334:
Từ các Bảng lương, kế toán vào sổ cái TK 334, TK 622
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÓI
XUẤT KHẨU THÀNH HOÁ
BẢNG LƯƠNG CN SẢN XUẤT HÀNG NỨA CHẮP
Tổ ông Hiếu Tháng 10 năm 2008
TT
Họ và tên
Lương CN
Lương khoán sp
Tổng cộng
Ký nhận
Sc
TT
Sp
Đ.giá
TT
1
Phạm Thị Vân
600
1,050
630,000
630,000
2
Phạm Thị Hoan
595
1,050
624,750
624,750
3
Nguyễn Thị Tươi
605
1,050
635,250
635,250
4
Mai Văn Duẩn
605
1,050
635,250
635,250
5
Lê Thị Thơm
605
1,050
635,250
635,250
6
Mai Thị Nga
606
1,050
636,300
636,300
7
Trịnh Thị Thanh Nga
85
7,200
612,000
612,000
8
Trần Văn Huấn
85
7,200
612,000
612,000
9
Dương Văn Ba
85
7,200
612,000
612,000
10
Phạm thị Thắm
85
7,200
612,000
612,000
11
Nguyễn Thị Ngát
100
8,300
830,000
830,000
12
Nguyễn Thị Khả
220
2,500
550,000
550,000
13
Nguyễn Thị Gấm
226
2,500
565,000
565,000
14
Nguyễn Thị Nhớ
220
2,500
550,000
550,000
15
Phạm Thị Hương
224
2,500
560,000
560,000
16
Phạm Thị Liên
222
2,500
555,000
555,000
17
Đinh Thị Hường
220
2,500
550,000
550,000
18
Nguyễn Thị Thương
222
2,500
555,000
555,000
19
Nguyễn Thị Vở
224
2,500
560,000
560,000
20
Phạm Thị Quyên
220
2,500
550,000
550,000
21
Phạm Thị Sen
224
2,500
560,000
560,000
22
Nguyễn Thị Hoà
220
2,500
550,000
550,000
23
Nguyễn Thị Xuân
218
2,500
545,000
545,000
24
Vũ Thị Hùng
218
2,500
545,000
545,000
25
Vũ Thị Quyên
222
2,500
555,000
555,000
26
Vũ Thị Vinh
226
2,500
565,000
565,000
27
Vũ Thị Thưởng
224
2,500
560,000
560,000
28
Ngô Văn Bạo
226
2,500
565,000
565,000
29
Lương Quốc Đại
224
2,500
560,000
560,000
30
Lê Văn Lưu
228
2,500
570,000
570,000
31
Nguyễn Thị Như
220
2,500
550,000
550,000
32
Mai Thị Oanh
226
2,500
565,000
565,000
33
Phạm Văn Giang
226
2,500
565,000
565,000
34
Phạm Văn Thiện
228
2,500
570,000
570,000
35
Lê Minh Chiến
220
2,500
550,000
550,000
36
Vũ Ngọc Bấc
224
2,500
560,000
560,000
37
Bùi Văn Định
222
2,500
555,000
555,000
38
Bùi Văn Thuần
218
2,500
545,000
545,000
39
Phạm Văn Liên
220
2,500
550,000
550,000
Cộng:
10,288
22,654,800
22,654,800
Ngày 31 Tháng 10 năm 2008
NGƯỜI LẬP BIỂU
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Biểu 07)
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÓI
XUẤT KHẨU THÀNH HOÁ
BẢNG LƯƠNG CN SẢN XUẤT HÀNG NỨA CHẮP
Tổ ông Thường Tháng 10 năm 2008
TT
Họ Và Tên
Lương Cn
Lương Khoán Sp
Tổng
cộng
Ký Nhận
Sc
TT
Sp
Đ.Giá
TT
1
Nguyễn Văn Đức
85
7,200
612,000
612,000
2
Trần Công Dũng
95
7,200
684,000
684,000
3
Phan Thị Lợi
80
7,200
576,000
576,000
4
Phạm Thị Hoè
600
1,050
630,000
630,000
5
Lã Thu Trang
605
1,050
635,250
635,250
6
Ngô Văn Biền
595
1,050
624,750
624,750
7
Phạm Thị Hải
590
1,050
619,500
619,500
8
Mai Thị Thu Huyền
595
1,050
624,750
624,750
9
Phạm Thị Nụ
615
1,050
645,750
645,750
10
Trần Thị Thuỳ Dương
100
8,300
830,000
830,000
11
Phạm Thị Nhàn
216
2,500
540,000
540,000
12
Trần Thị Thương
216
2,500
540,000
540,000
13
Trần Anh Thư
224
2,500
560,000
560,000
14
Lê Mạnh Cường
218
2,500
545,000
545,000
15
Hoàng Công Hoan
222
2,500
555,000
555,000
16
Mai Thị Lý
218
2,500
545,000
545,000
17
Tạ Quang Hiển
216
2,500
540,000
540,000
18
Mai Văn Nghiêm
218
2,500
545,000
545,000
19
Nguyễn Thị Dung
220
2,500
550,000
550,000
20
Lê Thị Hợi
218
2,500
545,000
545,000
21
Trần Công Lực
220
2,500
550,000
550,000
22
Hoàng Thanh Mai
218
2,500
545,000
545,000
23
Nguyễn Thị Trang
220
2,500
550,000
550,000
24
Bùi Văn Thìn
218
2,500
545,000
545,000
25
Phạm Văn Ngọ
220
2,500
550,000
550,000
26
Nguyễn Thị Tho
218
2,500
545,000
545,000
27
Mai Thị Trang
220
2,500
550,000
550,000
28
Bùi Văn Thìn
218
2,500
545,000
545,000
29
Phạm Văn Ngọ
220
2,500
550,000
550,000
30
Nguyễn Thị Tho
218
2,500
545,000
545,000
31
Mai Thị Trang
216
2,500
540,000
540,000
32
Lê Văn Bách
228
2,500
570,000
570,000
33
Vũ Thị Kim Mỹ
224
2,500
560,000
560,000
34
Trần Văn Hoàn
218
2,500
545,000
545,000
35
Mai Thị Na
226
2,500
565,000
565,000
36
Trần Thị Hải
218
2,500
545,000
545,000
37
Vũ Văn Tuân
226
2,500
565,000
565,000
38
Phạm Thị Huế
226
2,500
565,000
565,000
39
Bùi Thị Tình
222
2,500
555,000
555,000
40
Phạm Thị Hoài
224
2,500
560,000
560,000
41
Đinh Thị Thuý
218
2,500
545,000
545,000
42
Trần Thị Tuyết
218
2,500
545,000
545,000
43
Phạm Thị Cúc
218
2,500
545,000
545,000
44
Ngô Thị Thu
220
2,500
550,000
550,000
45
Phạm Thị Minh
222
2,500
555,000
555,000
Cộng:
11,660
25,732,000
25,732,000
Ngày 31 Tháng 10 Năm 2008
NGƯỜI LẬP BIỂU
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Biểu 08)
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÓI
XUẤT KHẨU THÀNH HOÁ
BẢNG LƯƠNG CN SẢN XUẤT HÀNG NỨA CHẮP
Tổ ông Hiệp Tháng 10 Năm 2008
TT
Họ Và Tên
Lương CN
Lương khoán Sp
Tổng Cộng
Ký Nhận
SC
TT
SP
Đ.Giá
TT
1
Hồ Phước Linh
590
1,050
619,500
619,500
2
Đăng Dương Thảo
590
1,050
619,500
619,500
3
Nguyễn Th.Huyền
600
1,050
630,000
630,000
4
Trần Văn Đệ
605
1,050
635,250
635,250
5
Lê Văn Phú
610
1,050
640,500
640,500
6
Đinh Văn Nam
615
1,050
645,750
645,750
7
Phan Văn Tùng
70
8,300
581,000
581,000
8
Hoàng Văn Hải
70
8,300
581,000
581,000
9
Trần Thanh Loan
70
8,300
581,000
581,000
10
Nguyễn Thị Khuyến
85
7,200
612,000
612,000
11
Mai Thi Lợi
85
7,200
612,000
612,000
12
Vũ Xuân Quý
80
7,200
576,000
576,000
13
Trịnh Thị Khơi
226
2,500
565,000
565,000
14
Nguyễn Xuân Hoàng
228
2,500
570,000
570,000
15
Trần Văn Duẩn
220
2,500
550,000
550,000
16
Đinh văn Lỹnh
222
2,500
555,000
555,000
17
Lâm Thị Sương
220
2,500
550,000
550,000
18
Trần Thị Nhài
222
2,500
555,000
555,000
19
Lương Thị Lụa
226
2,500
565,000
565,000
20
Nguyễn Văn Mạnh
228
2,500
570,000
570,000
21
Trần Văn Miên
224
2,500
560,000
560,000
22
Nguyễn Thị Mừng
226
2,500
565,000
565,000
23
Đỗ Thị Thuỷ
228
2,500
570,000
570,000
24
Hà Văn Khanh
222
2,500
555,000
555,000
25
Trần Thị Khê
224
2,500
560,000
560,000
26
Lê Thị Thông
226
2,500
565,000
565,000
27
Nguyễn Thị Muộn
228
2,500
570,000
570,000
28
Trần Thị Sen
228
2,500
570,000
570,000
29
Nguyễn Văn Hưng
220
2,500
550,000
550,000
30
Nguyễn Thị The
216
2,500
540,000
540,000
31
Lê văn Nhùng
218
2,500
545,000
545,000
32
Nguyễn Thị Duyên
216
2,500
540,000
540,000
33
Phạm Thị Cúc
218
2,500
545,000
545,000
34
Phạm Văn Thiết
220
2,500
550,000
550,000
35
Trần Văn Mạnh
216
2,500
540,000
540,000
36
Vũ Văn Hoàn
218
2,500
545,000
545,000
37
Phạm Văn Toản
220
2,500
550,000
550,000
38
Nguyễn Văn Phán
226
2,500
565,000
565,000
39
Đỗ Văn Lịch
218
2,500
545,000
545,000
40
Đinh Văn Tuấn
220
2,500
550,000
550,000
41
Bùi Văn Tiêp
216
2,500
540,000
540,000
42
Trần Văn Chính
218
2,500
545,000
545,000
43
Lê Văn ước
220
2,500
550,000
550,000
44
Phạm Thị Liễu
216
2,500
540,000
540,000
45
Đinh Tiến Dũng
218
2,500
545,000
545,000
46
Nguyễn Thị Hoa
228
2,500
570,000
570,000
Cộng:
11,610
26,183,500
26,183,500
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
NGƯỜI LẬP BIỂU
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Biểu 09)
Đơn vị: DNTN Thành Hóa
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 082
Ngày 30 tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
BL 10.1
30/10
Lương CN trực tiếp sx px ô.Thường
622
334
22654800
BL 10.2
30/10
Lương Cn trực tiếp sx px Ô.Hiếu
622
334
25732000
BL 10.3
30/10
Lương Cn trực tiếp sx px Ô.Hiệp
622
334
26183500
BL 10.4
30/10
Lương CN vệ sinh hàng hóa
641
334
15818000
BL 10.5
30/10
Lương lao động QLDN
642
334
28560000
Cộng:
118948300
Kèm theo:……………………….Chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
(ký,họ tên)
(Biểu 10)
SỔ CÁI
Số hiệu TK : 622
Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Dư đầu kì
0
0
30/10
CT082
30/10
Lương CN trực tiếp SX
334
435720000
30/10
XXX
30/10
K/c chi phí SXKD dở dang
154
435720000
Cộng phát sinh trong kì
435720000
435720000
Dư cuối kì
0
0
(Biểu 11)
2.2.3: Kế toán chi phí sản xuất chung:
Tại Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa, chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí vật tư phục vụ sản xuất
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất
Các chi phí này khi phát sinh được hạch toán vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung” sau đó phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức: chi phí nguyên vật liệu chính
2.2.3.1: Kế toán Chi phí vật tư phục vụ sản xuất:
Khi dưới phân xưởng có nhu cầu về vật tư, công cụ dụng cụ để phục vụ cho sản xuất của phân xưởng, Tổ trưởng sẽ cấp phát tại kho hoặc nếu ở kho chưa có sẽ báo cáo bộ cung ứng đi mua trực tiếp. Doanh nghiệp mở TK 153 để theo dõi tình hình biến động của công cụ, dụng cụ cả về chỉ tiêu hiện vật lẫn giá trị. Tại Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa các công cụ dụng cụ xuất dùng tại phân xưởng sản xuất đều là công cụ dụng cụ nhỏ như: kéo, ghế, phom hộp… nhưng mỗi lần xuất kế toán lại xuất nhiều để sử dụng trong vài tháng. Vì vậy, với những công cụ dụng cụ này kế toán phải phân bổ theo số tháng dự kiến sử dụng công cụ dụng cụ, sau đó phân bổ cho từng tháng theo công thức:
Giá trị CCDC
Trị giá CCDC
phân bổ
=
trong tháng
Số tháng dự kiến sử dụng
Khi xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK 153
Căn cứ vào giá trị công cụ dụng cụ phân bổ cho từng tháng, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 627
Có TK 142
2.2.3.2: Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Trong điều kiện khoa học kĩ thuật phát triển, việc tăng cường trang bị máy móc thiết bị phục vụ sản xuất là một nhu cầu thiết yếu nhằm tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên do đặc thù sản xuất của Doanh nghiệp là sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là từ bàn tay khéo léo của người thợ. TSCĐ phục vụ cho sản xuất gồm có:
- Kho nguyên liệu chứa hàng tre nứa
- Nhà sản xuất thanh tre ghép
- Lò sấy
Doanh nghiệp trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đều, chi phí khấu hao được xác định theo công thức sau:
Mức KH trung bình hằng năm
Mức trích KH tháng =
12
Trong đó mức khấu hao trung bình hằng năm căn cứ vào quy định thời gian sử dụng tối thiểu đối với từng loại TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ
Mức KH trung bình năm =
Thời gian sử dụng
Căn cứ vào số tiền khấu hao mà Doanh nghiệp trích cho từng TSCĐ, kế toán lập Bảng tổng hợp TSCĐ và khấu hao TSCĐ, sau đó căn cứ vào tính chất sử dụng của từng TSCĐ xem TSCĐ đó được sử dụng ở bộ phận nào thì kế toán sẽ phân bổ chi phí khấu hao vào TK 627, TK 641, TK642 tương ứng.
VD: Trong tháng 10/2008 Doanh nghiệp trích khấu hao của lò sấycó nguyên giá là:30694000đ, với thời gian sử dụng là 10 năm. Số tiền khấu hao trong tháng được xác định là:
30694000
Mức KH tháng = = 255783 đ
10 x 12
Từ số liệu khấu hao trong biểu 13, kế toán tiến hành phân bổ chi phí và ghi sổ theo bút toán sau:
Nợ TK 627 : 1.397.011
Nợ TK 641 : 2.252.168
Nợ Tk 642 : 1.580.964
Có TK 214 : 5.230.143
BẢNG TỔNG HỢP TSCĐ VÀ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 10 năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tên TSCĐ
Ngày đưa vào sd
Thời hạn sd
Nguyên giá
Giá trị còn lạiđầu kì
Giá trị KH trong kì
KH từ đầu năm
Giá trị còn lại cuối kì
A
Thiết bị quản lí
30784000
11225846
641333
6413330
10584513
1
Máy điều hòa
01/10/06
48
16500000
8250000
343750
3437500
7906250
2
Máy vi tính
31/07/05
48
14284000
2975846
297583
2975830
2678263
B
Máy móc thiết bị
35762500
14068711
425743
4257430
13642968
1
Máy phát điện
02/07/03
84
21404000
5351033
254809
2548090
5096224
2
Máy phát điện
01/01/06
84
14358500
8717678
170934
1709340
8546744
C
Nhà cửa, vật kiến trúc
726536200
590469529
1910899
19108990
588558630
1
Nhà làm việc 2 tầng
31/9/2003
360
285000000
254166720
513888
5138880
253652832
2
Kho nguyên liệu
01/01/05
360
157842200
138111950
438450
4384500
137673500
3
Lò sấy
01/07/01
120
30694000
8440879
255783
2557830
8185096
4
Nhà sx thanh tre ghép
04/12/01
360
253000000
189749980
702778
7027780
189047202
D
Phương tiện vận tải
945911000
908814620
2252168
22521680
906562452
1
Ô tô INNOVA
01/05/07
420
445911000
427862236
1061692
10616920
426800544
2
Xe tải
12/06/07
420
500000000
480952384
1190476
11904760
479761908
Cộng:
1738993700
1524578706
5230143
52301430
1519348563
Người lập Kế toán trưởng
(Biểu 12)
2.2.3.3: Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài của Doanh nghiệp bao gồm chi phí về điện, xăng dầu…….. các chi phí về dịch vụ mua ngoài của Doanh nghiệp được tập hợp vào sổ chi tiết TK 627 căn cứ vào các chứng từ kế toán như các hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, biên lai………….
Tất cả các chi phí nói trên đều được tập hợp. Cuối tháng kế toán phân bổ chi phí chung cho từng phân xưởng theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
VD : Trong tháng 10/2008 tổng chi phí sản xuất chung tập hợp được là : 6786111đ. Kế toán tiến hành phân bổ cho các sản phẩmtheo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau:
6786111
Phân xưởng Ô.Hiếu: x 84000000 = 2203282 đ
258720000
6786111
Phân Xưởng Ô.Thường: x 86520000 = 2269381 đ
258720000
6786111
Phân xưởng Ô.Hiệp: x 88200000 = 2313448 đ
258720000
Căn cứ vào số chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng, kế toán vào chứng từ ghi sổ. Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 627
Đơn vị:DNTN Thành Hóa
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 083
Ngày 30 Tháng 10 Năm 2008.
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
XXX
30/10
Trích công cụ dụng cu cho sx
627
142
1608600
XXX
30/10
Trích KH TSCĐ cho sx
627
214
1397011
XXX
30/10
Chi phí khác bằng tiền cho sx
627
111
3780500
Cộng:
6786111
Kèm theo:……………………….Chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
(ký,họ tên)
(Biểu 13)
SỔ CÁI
Số hiệu TK : 627
Tên TK: Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Dư đầu kì :
0
0
Phát sinh trong kì :
30/10
CT083
30/10
Chi phí công cụ dụng cụ
142
1608600
30/10
CT083
30/10
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
1397011
30/10
CT083
30/10
Chi phí khác bằng tiền
111
3780500
30/10
XXX
30/10
K/c Chi phí SXKD dở dang
154
6786111
……………………..
Cộng phát sinh :
6786111
6786111
Dư cuối kì :
0
0
(Biểu 14)
2.2.4 : Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí sản xuất, TK sử dụng là TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cuối tháng được kết chuyển sang TK 154 nhằm phục vụ cho việc theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và việc tính giá thành sản phẩm.
Cuối tháng, kết chuyển theo bút toán sau:
Nợ TK 154 : 517.046.411
Có TK 621 : 435.720.000
Có TK 622 : 74.540.300
Có TK 627 : 6.786.111
Đơn vị: DNTN Thành Hóa
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 084
Ngày30 Tháng 10 Năm 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
XXX
30/10
K/c chi phí NVL
154
621
435720000
XXX
30/10
K/c chi phí nhân công trực tiếp
154
622
74540300
XXX
30/10
K/c chi phí sản xuất chung
154
627
6786111
………………………
……………………….
…………………….
………………………
Cộng:
517046411
Kèm theo:……………………….Chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
(Biểu 15)
SỔ CÁI
Số hiệu TK: 154
Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày thángghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Dư đầu kì
395369543
Phát sinh trong kì:
30/10
CT084
30/10
Chi phí NVL trực tiếp
621
435720000
30/10
CT084
30/10
Chi phí NC trực tiếp
622
74540300
30/10
CT084
30/10
Chi phí sản xuất chung
627
6786111
30/10
XXX
30/10
Giá vốn sản xuất
632
620510800
Cộng phát sinh:
517046411
Dư cuối kì:
291905154
(Biểu 16)
2.3: Đối tượng tính giá thành tại Doanh nghiệp:
2.3.1: Đối tượng tính giá thành tại doanh nghiệp:
Do đặc điểm sản xuất tại Doanh nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng, quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu giản đơn nên đối tượng tính giá thành được xác định là các sản phẩm hoàn thành hoặc các đơn đặt hàng của khách hàng.
Vì là doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nên chu kì sản xuất một sản phẩm là ngắn, các sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng với số lượng lớn. Chính vì vậy, kì tính giá thành tại doanh nghiệp được xác định là tính giá thành theo tháng.
2.3.2: Phương pháp tính giá thành tại Doanh nghiệp:
Tại Doanh nghiệp sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa, giá thành các sản phẩm sản xuất ra khi đem đi tiêu thụ đều được tính theo giá thành định mức. Khi xuất kho Nguyên vật liệu hay tính tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và chi phí sản xuất chung kế toán đều tính toán dựa vào định mức tiêu hao đã có sẵn. Phiếu tính giá thành được lập tại các tổ sản xuất với từng loại sản phẩm mà tổ sản xuất đó sản xuất ra. Giá thành được theo dõi theo từng khoản mục chi phí:
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí Nguyên liệu Cốn trực tiếp.
- Chi phí Nguyên liệu Bột đá trực tiếp.
- Chi phí Nguyên liệu Sơn trực tiếp.
- Chi phí Nhân công trực tiếp.
- Chi phí Sản xuất chung.
Tại Doanh nghiệp phiếu tính giá thành sẽ có mẫu như sau:
Doanh nghiệp sản xuất
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ
cói xuất khẩu Thành Hóa
Tháng 10 năm 2008
Tổ sản xuất anh Hiếu
Tên sản phẩm dịch vụ: Hàng nứa chắp
Số lượng sản phẩm nhập kho trong kì:
Đơn vị tính: Đồng
KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
CHI PHÍ SXKD DỞ DANG ĐẦU KÌ
CHI PHÍ SXKD PHÁT SINH TRONG KÌ
GIÁ THÀNH SPNKĐĨA TRE 45CM: 7700
GIÁ THÀNH SPNKĐĨA TRE 15CM:3600
GIÁ THÀNH SPNKĐĨA TRE 28CM: 260
GIÁ THÀNH SPNKĐĨA TRE 37CM: 100
CHI PHÍ SXKD DỞ DANG CUỐI KÌ
TỔNG GIÁTHÀNH
G.THÀNH ĐƠN VỊ
TỔNG GIÁTHÀNH
G.THÀNH ĐƠN VỊ
TỔNG GIÁTHÀNH
G.THÀNH ĐƠN VỊ
TỔNG GIÁTHÀNH
G.THÀNH ĐƠN VỊ
Chi phí NVL trực tiếp
13952210
84000000
71148000
9240
13608000
3780
2730000
10500
1134000
11340
9332210
Chi phí NL cốn trực tiếp
14168553
52500000
40425000
5250
8820000
2450
1456000
5600
700000
7000
15267553
Chi phí NL đá trực tiếp
10342110
6500000
4004000
520
1404000
390
169000
650
78000
780
11187110
Chi phí NL sơn trực tiếp
56767128
26950000
3500
3780000
1050
650000
2500
300000
3000
25087128
Chi phí NC trực tiếp
10726100
25732000
19250000
2500
3780000
1050
1872000
7200
830000
8300
10726100
Chi phí SXC
2230345
2203282
1540000
200
432000
120
31200
120
12000
120
2418427
Cộng:
108186446
170935282
163317000
21210
31824000
8840
6908200
26570
3054000
30540
74018528
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Biểu 17)
Phần 3
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬPHỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DNTN SẢN XUẤT CÓI XUẤT KHẨU THÀNH HÓA
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành có ý nghĩ rất quan trọng đối với công tác quản lí kinh doanh của doanh nghiệp.Do vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là công cụ quản lí điều hành kinh tế doanh nghiệp. Đồng thời với yêu cầu quản lí kinh tế và phân tích hoạt đọng kinh doanh ngày càng cao hơn, đòi hỏi công tác tậphợp chi phí và tính giá thành ngày càng phải chi tiết , cập nhật, tính đúng, tính đủ, phân tích được các tỉ trọng từng loại chi phí chiếm trong giá thành sản phẩm, để có biện pháp điều chỉnh, hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Doanh nghiệp sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa đòi hỏi ngày một hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu quản lí kinh doanh, tiến tới nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đạt được lợi nhuận như mong muốn.
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÓI THÀNH HÓA
Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành hóa từ khi thành lập dến nay đã trải qua bao thăng trầm song với nỗ lực của Đảng ủy Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên, và được sự giúp đỡ của các cơ quan cấp trên doanh nghiệp đã đứng vững và không ngừng phát triển. Doanh nghiệp đã từng bước hòa nhập với sự phát triển chung của đất nước. Đặc biệt, trong những năm gần đây, Doanh nghiệp luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị máy móc, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ, công nhân viên, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao.
Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, được làm quen với thực tế sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét về ưu điểm và những tồn tại cần khắc phục trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Doanh nghiệp như sau:
1.1.Những ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói Thành Hóa:
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nhất là trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa đã tập trung vào công tác quản lí kinh tế, mà trước tiên là quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Kế toán thực sự được coi là một trong những dụng cụ quan trọng của hệ thống quản lí trong Doanh nghiệp. Hiện nay, bộ máy kế toán của Doanh nghiệp được tổ chức gọn nhẹ song vẫn đảm bảo yêu cầu về toàn bộ thông tin kế toán trong Doanh nghiệp. Mặt khác, phòng kế toán luôn tạo điều kiện cho nhân viên kế toán đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, các lớp quản trị kinh doanh. Do vậy, Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn cao, năng động, nhiệt tình, trung thực.
Hình thức kế toán ghi sổ mà Doanh nghiệp đang áp dụng là hoàn toàn phù hợp, vì Doanh nghiệp là một doanh nghiệp có quy mô vừa, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản. Hình thức kế toán này đáp ứng được yêu cầu dễ kiểm tra, đối chiếu, thuận lợi cho việc phân công công tác. Với việc đưa hệ thống máy tính vào sử dụng phần mềm kế toán riêng trong công tác hạch toán kế toán nên khối lượng công việc đã giảm đi rất nhiều, các nghiệp vụ kế toán ở Doanh nghiệp được cập nhật một cách đầy đủ, chính xác phục vụ cho công tác quản lí kinh tế.
Hệ thống sổ sách được xây dựng hợp lí, cách ghi chép rõ ràng, dễ hiểu, khoa học, đáp ứng được nhu cầu về thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng.
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Kỳ tính giá thành hàng tháng nên có thể cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc ứng xử linh hoạt với những thay đổi trên thị trường. Hơn nữa, đối tượng tính giá thành là từng loại hàng thủ công mỹ nghệ riêng như: bát tre các loại đảm bảo xác định chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng loại sản phẩm.
Doanh nghiệp thực hiện hình thức trả lương cho người lao động trực tiếp theo hình thức khoán sản phẩm. Không giới hạn sản phẩm làm ra trong tháng, tiền lương được trả theo sản phẩm làm ra. Chính điều này đã kích thích công nhân hăng say làm việc và chấp hành tốt kỉ luật lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động. Vì vậy doanh nghiệp luôn giao hàng đúng hẹn giữ chữ tín với khách hàng cả về số lượng và chất lượng của sản phẩm.
Về phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng hoàn toàn phù hợp. Doanh nghiệp tính giá thành theo tháng và phiếu tính giá thành sẽ được lập cho từng phân xưởng với từng loại sản phẩm mà pân xưởng đó sản xuất được trong tháng. Điều này giúp cho việc theo dõi, quản lí chi phí được chặt chẽ, chi tiết.
Những ưu điểm về quản lí và về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nêu trên có tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm đó thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Doanh nghiệp cũng còn một số tồn tại cần khắc phục.
1.2. Một số tồn tại cần khắc phục trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa:
Thứ nhất: Về khoản mục chi phí sản xuất chung:
Tại Doanh nghiệp, chi phí về nhân viên quản lí phân xưởng (nhân viên gián tiếp sản xuất) không được hạch toán váo tài khoản 627 (chi phí sản xuất chung) mà được hạch toán vào TK642 (chi phí quản lí doanh nghiệp). Như vậy, tuy không ảnh hưởng đến lợi nhuận (vì sản phẩm sản xuất ra luôn bán hết) nhưng như vậy sẽ ảnh hưởng đến giá thành thực tế của sản phẩm.
Vì chi phí nhân viên quản lí phân xưởng không hạch toán vào TK 627 nên các khoản trích theo lương của nhân viên quản lí phân xưởng cũng không được hạch toán vào TK 627. Nó cũng làm ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm.
Thứ hai: Về việc trích khấu hao TSCĐ:
Doanh nghiệp trích và tính khấu hao TSCĐ theo đúng chế độ quy định, tuy nhiên khi phân bổ cho các bộ phận, kế toán chỉ căn cứ vào tính chất sử dụng của từng tài sản để hạch toán vào TK có liên quan mà không lập bảng phân bổ khấu hao.
Thứ ba: Về việc tính giá thành theo chi phí định mức:
Việc tính giá thành theo chi phí định mức dễ làm, dễ hiểu nhất là đối với Doanh nghiệp xuất NVL để sản xuất dựa vào định mức và chi phí nhân công cũng vậy. Tuy nhiên với khoản mục chi phí sản xuất chung luôn thay đổi theo từng tháng thì việc tính giá thành không thể chính xác được.
Thứ tư: Về hệ thống sổ sách:
Hệ thống sổ sách của công ty sử dụng là theo hình thức chứng từ ghi sổ là hoàn toàn hợp lý. Tuy vậy, trong hệ thống sổ sách ấy, kế toán tại doanh nghiệp đã bỏ qua Sổ chi tiết TK và Bảng kê chứng từ ghi sổ. Tuy không ảnh hưởng gì đến việc tính giá thành nhưng khi cần kiểm tra đối chiếu cũng có khó khăn.
Thứ năm: Về phần mềm kế toán:
Doanh nghiệp hiện chưa sử dụng phần mềm kế toán nào. Toàn bộ sổ sách của Doanh nghiệp dều được thực hiện bằng tay. Tuy không có gì sai nhưng trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay sử dụng phần mềm kế toán rất phổ biến giúp cho sự tính toán chính xác hơn và tốn ít sức lao động của con người.
Trên đây là một số tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Doanh nghiệp mà theo em Doanh nghiệp nên quan tâm để nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
II : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI DOANH NGHIỆP
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa, trên cơ sở kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Nhà trường. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất: Về khoản mục sản xuất chung:
Hiện nay, khoản mục chi phí nhân viên quản lí phân xưởng được kế toán doanh nghiệp tập hợp vào chi phí quản lí doanh nghiệp, theo đó các khoản trích theo lương cũng được kế toán hoạch toán vào chi phí quản lí doanh nghiệp.
Việc hạch toán như vậy làm cho chi phí sản xuất chung giảm đi, chi phí quản lí doanh nghiệp tăng lên một lượng tương ứng. Từ đó làm thay đổi tỷ trọng các khoản mục chi phí, ảnh hưởng đến việc tính đúng tính đủ chi phí sản xuất và ảnh hưởng đến tính chính xác của chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Để khắc phục tình trạng này, giúp cho công tác phân tích, công tác quản lý có hiệu quả, theo em Doanh nghiệp nên hạch toán chi phí nhân viên quản lí phân xưởng vào chi phí sản xuất chung. Tại doanh nghiệp có 3 phân xưởng sản xuất, tương ứng với nó sẽ có 3 nhân viên quản lí phân xưởng với mức lương là :
Lương = Hệ số lương * mức lương tối thiểu + phụ cấp
Như vậy lương của nhân viên quản lí phân xưởng sẽ là :
Lương = ( 1,7 x 650.000 ) + 1% ( 1,7 x 650.000 ) = 1.116.050 đ
Theo đó, ta sẽ trích 15% BHXH, 2% BHYT tính trên lương cơ bản và 2% KPCĐ tính trên lương thực tế. Như vậy, ta có BHXH và BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý phân xưởng như sau :
BHXH = 1.105.000 x 15% = 165.750 đ
BHYT = 1.105.000 x 2% = 22.100 đ
KPCĐ = 1.116.050 x 2% = 22.321 đ
Như vậy, trong khoản mục chi phí sản xuất chung sẽ bao gồm chi phí nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng. Theo cách này, chi phí sản xuất chung sẽ tăng lên một khoản là :
( 1.116.050 + 165.750 + 22.100 + 22.321 ) x 3 = 3.978.663 đ
Tương ứng chi phí quản lí doanh nghiệp sẽ giảm đi một khoản là 3.978.663 đ
Thứ hai : Về việc phân bổ khấu hao TSCĐ :
Để tính toán chi phí một cách chính xác, đầy đủ và phân bổ chi phí hợp lí cho từng bộ phận. Nghĩa là TSCĐ phục vụ bộ phận nào (Bộ phận sản xuất, Bộ phận bán hàng, Bộ phận quản lý phân xưởng) thì tính riêng bộ phận đó để đảm bảo sự hợp lý của các khoản mục chi phí, tập hợp chi phí đúng nơi phát sinh chi phí, tạo điều kiện cho việc tính đúng, tính đủ các loại chi phí trong giá thành sản phẩm. Do đó, Doanh nghiệp nên lập Bảng tổng hợp TSCĐ và khấu hao TSCĐ theo mẫu sau :
BẢNG TỔNG HỢP TSCĐ VÀ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 10 năm 2008
STT
Tên TSCĐ
Ngày đưa vào sd
Thời hạn sd
Nguyên giá
Giá trị còn lạiđầu kì
Giá trị KH trong kì
KH từ đầu năm
Giá trị còn lại cuối kì
Phân bổ KH trong kì cho các TK
TK 627
TK641
TK642
A
Thiết bị quản lí
30784000
11225846
641333
6413330
10584513
1
Máy điều hòa
01/10/06
48
16500000
8250000
343750
3437500
7906250
343750
2
Máy vi tính
31/07/05
48
14284000
2975846
297583
2975830
2678263
297583
B
Máy móc thiết bị
35762500
14068711
425743
4257430
13642968
1
Máy phát điện
02/07/03
84
21404000
5351033
254809
2548090
5096224
254809
2
Máy phát điện
01/01/06
84
14358500
8717678
170934
1709340
8546744
170934
C
Nhà cửa, vật kiến trúc
726536200
590469529
1910899
19108990
588558630
1
Nhà làm việc 2 tầng
31/9/2003
360
285000000
254166720
513888
5138880
253652832
513888
2
Kho nguyên liệu
01/01/05
360
157842200
138111950
438450
4384500
137673500
438450
3
Lò sấy
01/07/01
120
30694000
8440879
255783
2557830
8185096
255783
4
Nhà sx thanh tre ghép
04/12/01
360
253000000
189749980
702778
7027780
189047202
702778
D
Phương tiện vận tải
945911000
908814620
2252168
22521680
906562452
1
Ô tô INNOVA
01/05/07
420
445911000
427862236
1061692
10616920
426800544
1061692
2
Xe tải
12/06/07
420
500000000
480952384
1190476
11904760
479761908
1190476
Cộng:
1738993700
1524578706
5230143
52301430
1519348563
1397011
2252168
1580964
(Biểu 19)
Thứ ba: Việc tính giá sản phẩm theo giá thành định mức:
Doanh nghiệp xuất NVL theo định mức, chi phí nhân công cũng tính theo định mức cho từng loại sản phẩm nên tính giá thành định mức là một cách tính giá thành đơn giản, dễ hiểu. Tuy nhiên cách tính này không chính xác, vì chi phí sản xuất chung theo từng tháng là khác nhau. Kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung theo định mức là không chính xác bởi vì có tháng chi phí sản xuất chung phát sinh nhiều có tháng phát sinh ít. Trên thực tế ta cũng thấy, trong bảng tính giá thành chi phí sản xuất chung cho mỗi đơn vị sản phẩm tương ứng không thay đổi qua các tháng, nhưng chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh lại khác nhau. Như vậy có sự khác nhau giữa giá thành thực tế và giá thành định mức. Doanh nghiệp nên tính giá thành theo thực tế như vậy việc tính giá thành sẽ đảm bảo chính xác hơn, giá thành bán ra cũng hợp lí hơn.
Thứ tư: Về hệ thống sổ sách của Doanh nghiệp:
Trên lý thuyết, với hình thức Chứng từ ghi sổ, từ chứng từ gốc kế toán vào Chứng từ ghi sổ. Từ Chứng từ ghi sổ kế toán vào Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ được dùng để đối chiếu với Bảng cân đối tài khoản. Và từ chứng từ gốc kế toán sẽ vào Sổ kế toán chi tiết. Từ Sổ kế toán chi tiết, cuối tháng sẽ làm căn cứ để vào Bảng tổng hợp chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với Bảng cân đối tài khoản để biết được sự chính xác và dễ tìm ra sự sai sót nếu có.
Tuy vậy, tại doanh nghiệp Thành Hóa kế toán không sử dụng Sổ kế toán chi tiết và Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ mà từ chứng từ gốc kế toán sẽ vào luôn Chứng từ ghi sổ và từ Chứng từ ghi sổ sẽ vào Sổ cái tài khoản luôn. Như vậy tuy không ảnh hưởng gì đến việc tính giá thành của sản phẩm nhưng sẽ rất khó để kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót.
Thứ năm : Về phần mềm kế toán :
Doanh nghiệp nên tham khảo các phần mềm kế toán hiện nay trên thị trường và tìm cho mình một phần mềm phù hợp và đưa vào ứng dụng để đạt hiệu quả cao trong công tác xử lí các số liệu cũng như trong công tác quản lí.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững được khi biết kết hợp và sử dụng đúng đắn yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra, tự cân đối hạch toán kinh tế. Để đạt được điều này, thông tin kinh tế đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất. Việc hạch toán tốt giúp doanh nghiệp kiểm soát được chi phí có hiệu quả, xử lý kịp thời các tình huống, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ chi phí giá thành cho doanh nghiệp biết phạm vi giới hạn của chi phí cần trả để từ đó xác định được điểm hòa vốn, giá bán sản phẩm và lợi nhuận, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Qua quá trình thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa, được sự quan tâm giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của các anh, chị phòng kế toán, của các thầy cô giáo đã giúp em thâm nhập thực tế để củng cố và hoàn thiện những kiến thức đã tiếp thu được trong nhà trường, tạo diều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế tại Doanh nghiệp, nhất là công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu ngắn cũng như nhận thức của bản thân cũng có hạn chế nên những vấn đề nghiên cứu trong khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của các thầy cô, các anh chị trong phòng kế toán Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn quản trị kinh doanh Trường đại học dân lập Hải Phòng, cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Việt Bắc và các anh chị phòng kế toán Doanh nghiệp tư nhân sản xuất cói xuất khẩu Thành Hóa đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên :
Đỗ Thị Ninh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 43.Do Thi Ninh.doc