Đề tài Công tác quản lý lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình

LỜI NÓI ĐẦU Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững,phát triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực,phát huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu qủa kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị trường về nguồn khách trên cơ sở các thông tin về cung ,cầu và giá cả trên thị trường giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu,xác định được giá bán hợp lý đảm bào vừa tận dụng được nguồn lực hiện có,vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả các điều nói trên yếu tố con người đóng vai trò quan trong hơn cả,vấn đề quản lý lao động và nâng cao hiệu quả sử dung lao động luôn được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng .Vì vậy đề tài “Công tác quản lý lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình ”là đề tài em lựa chọn cho bài thực tập.Với mong muốn tự nâng cao kiến thức bản thân, đồng thời góp phần trợ giúp cho công tác quản lý lao đọng tại công ty có hiệu quả hơn. Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình viết chắc sẽ còn nhiều sai sót, em xin nhận lời chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn và sự đóng góp ý kiến từ phía các bạn để bài viết tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn: Lê Kim Anh đã hướng dẫn cho em về đề tài này. Nội dung bài thực tập gồm 3 chương ã Chương I: Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thanh Bình ã Chương II: Thực trạng công tác sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình ã Chương III: Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 Chương I: Khái quát chung về công ty TNHH Thanh Bình 2 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty TNNH TMSX Thắng Lợi 2 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thanh Bình 3 3. Nhiệm vụ hiện nay của Công ty TNHH Thanh Bình : 3 4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thanh Bình 4 5. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 6 5.1 Chức năng 6 5.2 Nhiệm vụ. 6 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THANH BÌNH 8 I Khái niệm về lao động và qản lý lao động trong doanh nghiệp 8 1- Khái niệm về lao động 8 2-Cơ cấu lao động trong công ty 8 3-Các chỉ tiêu về chất lượng lao động 10 II- Một số đặc điểm của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh 12 III-Hiệu quả sử dụng lao động và các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng lao động của công ty 13 1-Hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh của công ty 13 1.1-Khái niệm: 13 1.2-Các chỉ tiêu cụ thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 13 1.3-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 14 2-Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty 15 2.1-Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của toàn công ty nói chung qua một số chỉ tiêu 15 2.1.1-Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân: 15 2.1.2- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân : 15 2.2- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở một số bộ phận 17 2.2.1- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận kinh doanh 17 2.2.2 - Hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận sản xuất 18 2.2.3- Hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận bán hàng 19 3.Một số nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng lao động của Công ty 19 3.1. Vấn đề trả lương tại công ty 20 3.2.Vấn đề tuyển chọn đào tạo 20 3.2.1 - Vấn đề tuyển chọn: 20 3.2.2 – Công tác đào tạo : 20 CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THANH BÌNH 21 I –Phương hướng : 21 II – Các giải pháp để nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng lao động. 21 KẾT LUẬN 24

docx26 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2549 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững,phát triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực,phát huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu qủa kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị trường về nguồn khách trên cơ sở các thông tin về cung ,cầu và giá cả trên thị trường giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu,xác định được giá bán hợp lý đảm bào vừa tận dụng được nguồn lực hiện có,vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả các điều nói trên yếu tố con người đóng vai trò quan trong hơn cả,vấn đề quản lý lao động và nâng cao hiệu quả sử dung lao động luôn được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng .Vì vậy đề tài “Công tác quản lý lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình ”là đề tài em lựa chọn cho bài thực tập.Với mong muốn tự nâng cao kiến thức bản thân, đồng thời góp phần trợ giúp cho công tác quản lý lao đọng tại công ty có hiệu quả hơn. Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình viết chắc sẽ còn nhiều sai sót, em xin nhận lời chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn và sự đóng góp ý kiến từ phía các bạn để bài viết tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn: Lê Kim Anh đã hướng dẫn cho em về đề tài này. Nội dung bài thực tập gồm 3 chương Chương I: Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thanh Bình Chương II: Thực trạng công tác sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình Chương III: Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THANH BÌNH 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty TNNH Thanh Bình Những năm cuối của thế kỷ XX nền kinh tế của Việt Nam đã có những bước chuyển biến tới đã có những bước chuyển biến lớn. Theo như các nhà bình luận kinh tế Châu Âu thì Việt Nam đã có những bước ngoặt lịch sử. Trong bối cảnh vô cùng khó khăn , sự kiệt quệ về kinh tế trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, khi đó các nước XHCN trên thế giới đang rơi vào tình trạng khủng đường lối. Trên đà phát triển của nước ta, phải nói đến sự bùng nổ của các thành phần kinh tế mà thời bao cấp đã bị kìm nén, đó là thành phần kinh tế tư nhân, tư bản chủ nghĩa đã góp phần rất lớn trong sự thành công của đất nước. Từ khi đổi mới nền kinh tế, cơ chế thị trường được mở cửa kinh tế đất nước đã phát triển nhanh chóng, đồng thời thu nhập quốc dân đã tăng lên rõ rệt, đời sống nhân dân tăng lên không ngừng, nhu cầu thị hiếu của người dân cao hơn. Trong bối cảnh chuyển mình của nền kinh tế thì Công ty TNHH Thanh Bình đã được thành lập vào ngày 22 tháng 04 năm 2003. Căn cứ vào luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/06/1999. Điều 1: Tên gọi, trụ sở Tên gọi: Công ty TNHH Thanh Bình Tên giao dịch Quốc tế: Thanh Binh Trading Production Company limited. Tên giao dịch viết tắt: Thanh Bình Co.1td Vốn điều lệ của công ty: 1.000.000.000đ Có Trụ sở tại: 183 đường Lê Hoàn, phường Quang Trung, Phủ Lý, Hà Nam Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: sản xuất, buôn bán các loại đệm mút, đệm lò xo, giường, ga gối… Trong 3 năm kể từ khi thành lập công ty đã sản xuất buôn bán với số lượng lớn, tạo dựng được uy tín và chất lượng trên thị trường. Vì kinh doanh mặt hàng này nên việc khái thác thị trường gặp nhiều khó khăn vì trên thị trường đã có rất nhiều công ty sản xuất mặt hàng này, nên để kinh doanh công ty phải nỗ lực để sản phẩm của mình chen chân và đứng vững trên thị trường. Đến nay công ty đã thành lập được 3 năm, thời gian đầu công ty đã trải qua rất nhiều thăng trầm trong từng thời kỳ kinh doanh. Nhưng với sự nhạy bén của ban lãnh đạo công ty đã chuyển hướng kịp thời để đưa công ty ngày một phát triển, đem lại quyền lợi thiết thực cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thanh Bình Kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm 2005 của công ty đã kết thúc nhìn nhận đánh giá chung năm 2005 thực sự là năm khởi sắc của Công ty TNHH Thanh Bình. Sau những khủng hoảng do không theo kịp sự chuyển biến của cơ chế để đi vào một thời kỳ mới – thời kỳ phát triển toàn diện. Doanh thu năm 2005 đạt hơn gấp đôi năm 2004, thu nhập bình quân đầu người đạt hơn 1.500.000đ/ người/ tháng, tăng gần 35%, vượt qua các chỉ tiêu mà Đại hội Công nhân viên chức đầu năm đã đề ra. Năm 2005 không những chỉ phát triển về sản xuất công ty còn triển khai các dự án mở rộng mặt bằng sản xuất, đầu tư chuyên sâu, mua sắm nhiều thiết bị hiện đại để thành lập thêm dây chuyền sản xuất mới, bổ xung nguồn lực cho công ty. Kết quả sản xuất năm 2005 là 1.555.000 các loại sản phẩm. Các chỉ tiêu về nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước đều hoàn thành vượt mức, đó là sự quản lý tốt công ty và kết quả đoàn kết nhất trí, cùng sự năng động sáng tạo và quyết tâm phấn đấu của tất cả cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Thanh Bình trong năm vừa qua. Đặc biệt trong 4 tháng đầu năm 2006 doanh thu đã đạt gần 45 tỷ đồng bằng cả năm 2004. Tổ chức quản lý vào đầu năm 2006 công ty đã tổ chức lại bộ máy quản lý, tổ chức sắp xếp lại sản xuất của các phân xưởng để nhanh chong đưa vào thế ổn định, các bộ quản lý được bố trí phù hợp với năng lực sở trường và yêu cầu của thực tế sản xuất kinh doanh, đồng thời đề bạt tăng cường lực lượng quản lý cho các phòng ban, phân xưởng. Những cán bộ quản lý được sắp xếp lại hoặc được đề bạt mới đều phát huy tốt nhiệm vụ được giao, bộ máy quản lý được tinh gọn và hoạt động có hiệu quả cao. 3. Nhiệm vụ hiện nay của Công ty TNHH Thanh Bình : Chức năng chủ yếu của Công ty TNHH Thanh Bình hiện nay là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có chức năng là cung cấp đầy đủ nhu cầu xã hội trong nền kinh tế thị trường về những mặt hàng của mình. Công ty thực hiện theo đúng mục đích thành lập kinh doanh các mặt hàng đã đăng ký như : sản xuất, buôn bán các loại đệm mút, đệm lò xo, giường, ga gối… Hiện nay với khả năng phát triển của mình công ty đang thực hiện mở rộng sản xuất nâng cao trình độ sản xuất và hiệu quả trong việc sản xuất và kinh doanh. 4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thanh Bình Đối với một doanh nghiệp sản xuất, việc sản xuất sản phẩm có đạt năng suất cao, chất lượng tốt hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố tổ chức sản xuất, tổ chức quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm có khoa học, và đặc biệt là yếu tố quản lý. Để thực hiện tốt việc này phải phụ thuộc vào từng điều kiện cơ sở vật chất và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp, thêm việc tổ chức quản lý sản xuất của công ty phải được thống nhất từ trên xuống dưới. Công ty TNHH Thanh Bình là một tổ chức kinh tế, hạch toán kinh tế độc lập. Vì thế để tăng cường bộ máy quản lý có hiệu quả, đảm bảo quản lý chặt chẽ quá trình kinh doanh công ty đã thiết lập một bộ máy quản lý kinh doanh gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu chính của công ty. Việc quản lý công ty được Giám đốc Công ty trực tiếp điều hành các phòng ban. GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG BÁN HÀNG PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC KHO - Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy quản lý có quyền hành cao nhất của công ty và có trách nhiệm chỉ huy toàn bộ, bộ máy quản lý chịu trách nhiệm trước cấp trên về tình hình sử dụng vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giám đốc chỉ huy mọi hoạt động thông qua các trưởng phòng hoặc uỷ quyền cho các phó giám đốc. - Phó giám đốc: có nhiệm vụ đưa ra kế hoạch cụ thể cho phòng của mình trên cơ sở kế hoạch phát triển chung của doanh nghiệp như: các chiến lược về phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến hỗn hợp, lựa chọn mẫu mã của sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dụng... phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong phòng. -Phòng kinh doanh: Theo dõi qua trình kinh doanh , đề xúât các biện pháp khắc phục những tồn tại và phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng quí hàng năm theo dõi hợp đồng kinh tế đồng thời thẩm định các dự toán. Phòng bán hàng: Là mối quan hệ giao dịch, tư vấn giữa khách hàng với doanh nghiệp, nghiên cứu nhu cầu khách hàng để xác định mặt hàng kinh doanh hợp lý, tổ chức nghiệp vụ tuyên truyền, quảng cáo, marketing và phương thức phục vụ đối với người tiêu dùng. -Phòng kỹ thuật – KCS: Xây dựng quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật trong các công đoạn sản xuất, xây dựng các tiêu chẩn chất lượng sản phẩm, các định mức kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu áp dụng các phương pháp công nghệ tiên tiến. Lập hồ sơ từng loại máy móc thiết bị, xây dựng lịch trình tu sửa, bổ sung và đầu tư máy móc thiết bị mới. Tổng hợp các đề tài tiến bộ kỹ thuật, phối hợp với phòng kế hoạch sản xuất để lên kế hoạch nhập phụ tùng thay thế sửa chữa. Xây dựng các bậc kỹ thuật, lập kế hoạch bồi dưỡng lý thuyết tay nghề cho công nhân. tổ chức nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới và đưa ra thị trường hàng hoá. Thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm của các công đoạn sản xuất, xác định tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của công ty. Kho Là nơi dự trữ bảo quản hàng hoá phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá gồm nhà cửa trang thiết bị của kho, phân xưởng sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản phẩm ở các cửa hàng, ở các nơi có yêu cầu dùng sản phẩm của công ty. - Phân xưởng sản xuất 5. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 5.1 Chức năng Chức năng của Công ty TNHH Thanh Bình là tổ chức bộ máy công ty phù hợp, gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả, có những chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quy định phù hợp với đặc điểm, tình hình của công ty để phát huy được thế mạnh của mình trong công tác quản lý vĩ mô của nền kinh tế. 5.2 Nhiệm vụ. Công ty TNHH Thanh Bình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa bán buôn vừa bán lẻ, các sản phẩm làm ra đều được nhập kho sau đó xuất bán theo đơn đặt hàng của khách hàng có nhu cầu. Chỉ tiêu về vốn kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Bảng 1 : Chỉ tiêu về vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2003đến 2005 STT Các chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 So sánh 2005/2003 Tăng giảm % 1 Vốn cố định Triệu đồng 8.875 9.190 13.797 4.922 55,4 2 Vốn lưu động - 4.287 4.380 4.519 232 5,41 3 Công suất thiết kế Ngày/phòng 134.685 136.145 138.518 3.833 2,85 4 Công suất sử dụng - 73,3 75,45 80 6,7 9,14 5 Tổng doanh thu Triệu đồng 36.821 31.540 36.000 9.179 34,42 6 Tổng chi phí - 21.997 30.540 34.300 12.303 55,9 7 Lãi thuần - 2.218 2.300 2.600 282 17,22 8 Nộp ngân sách - 4.451 5.071 5.400 949 21,32 9 Năng suất lao động bình quân - 71,52 71,85 80,36 8,84 12,36 10 Định mức lao động bình quân Người/phòng 1,0 1,18 1,2 0,2 20 11 Thu nhập bình quân người trên tháng Triệu đồng 1.20.000 1.263.000 1.300.000 300 44,44 Nhận xét:Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh vủa công ty ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh rất khả quan.Công suất sử dụng năm 2005 tăng 9,14% so với năm 2003 và công suất thiết kế cũng tăng 2,85%.Doanh thu của công ty năm 2005 tăng 9.179 triệu đồng so với năm 2003,nhưng điều đáng chú ý ở đây là mức tăng doanh thu 34,2% nhỏ hơn mức tăng chi phí 55,9% đây là điều mà công ty quan tâm để có biện pháp xử lý, điều chỉnh cho thích hợp. Năng suất lao động bình quân của công ty năm 2004 tăng lên so với năm 2003 với định mức lao động bình quân cũng tăng theo nhưng cả 2 đều tăng không đều,chứng tỏ công ty chưa sử dụng lao động có hiệu quả.Hơn nữa mức tăng năng suất lao động năm 2005 so với 2003 là 12,36% lại tăng ít hơn so với mức tăng thu nhập bình quân 44,44%,đây là một điều chưa hợp lý và nó cũng là một nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THANH B ÌNH I Khái niệm về lao động và qản lý lao động trong doanh nghiệp 1- Khái niệm về lao động Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi những vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của mình, lao động là sự vận đông tiêu hao sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất, là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất . lao động gồm lao động sống và lao động vật hoá 2-Cơ cấu lao động trong công ty Theo khái niệm chung về lao động thì nhân lực trong công ty là tập hợp nguồn nhân lực của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, mỗi cá nhân trong công ty đóng góp nguôn nhân lực của mình bằng các hình thức khác nhau. Người làm công tác quản lý chỉ đạo điều hành nhân viên các phân xưởng. Nguồn lực đóng góp của mỗi người co khác nhau về cơ cấu, về trí lực hoặc thể lực, song tập hợp nguồn nhân lực này là một sức mạnh là một yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh của công ty. Nói cách khác nguồn nhân lực trong công ty là một yếu tố quan trọng hàng đầu cần chú trọng đến sự phát triển và tồn tại hoạt động có hiệu quả giữa một môi trường có cạnh tranh. *Cơ cấu lao động theo hình thức lao động : Bảng 2 : Cơ cấu lao động theo hìng thức lao động TT Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 1 Tổng số lao động người 375 439 448 2 Số lao đông trực tiếp người 327 341 382 Tỷ trọng(2:1) % 87,2 77,68 85,26 3 Số lao động gián tiếp người 48 58 66 Tỷ trọng(3:1) % 12,8 13,21 14,73 Nhận xét : số lao động trực tiếp và lao động gián tiếp tăng qua các năm, số lao trực tiếp năm 2003 tăng lên 14 người so với năm 2004 hay 4,28% ; năm 2005 tăng so với năm 2004 là 41 người hay 12,02%. Số lao động gián tiếp năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 10 người hay 20,83% ; năm 2005 tăng lên 8 người so với năm 2004 hay 13,79% .Như vậy so sánh về số tương đối thì mức tăng lao động gián tiếp lớn hơn mức tăng lao động trực tiếp , còn nếu muốn khẳng định mức tăng lao động như thế là hợp lý hay chưa thì ta phải có sự so sánh với quy mô của công ty có mở rộng hay không. Cơ cấu lao động theo giới tính : Bảng 3 : Cơ cấu lao động theo giới tính : Chỉ tiêu 2003 2004 2005 SL Nam TT/Tổ(%) SL Nam TT/Tổ(%) SL Nam TT/Tổ(%) Ban lãnh đạo 3 2 66,67 3 2 66,67 3 2 66,67 Phòng tổ chức-hành chính 13 7 53,85 13 7 53,85 15 8 53,33 Phòng kế hoạch 12 1 8,33 12 1 8,33 12 1 8,33 Phòng kế toán 20 3 15 21 4 19,05 22 4 18,18 Phòng thị trường 4 2 50 4 2 50 4 2 50 Trung tâm CNTT 15 6 40 20 10 50 25 10 40 Đội tu sửa 22 18 81,82 22 18 81,82 22 18 81,82 Tổ bảo vệ 49 46 93,88 51 48 94,12 50 49 98 Phân xưởng 1 21 6 28,57 22 7 31,8 23 9 39,13 Phân xưởng 2 113 13 11,5 113 13 11,5 120 19 15,83 Phân xưởng 3 52 24 46,15 92 25 27,17 102 26 25,49 Bộ phận khác 51 17 33,33 66 21 31,82 50 23 46 Tổng số 375 135 529,1 439 158 526,13 448 171 524,78 Nhận xét : Nếu xét cơ cấu lao động theo giới tính , thì nhìn chung cơ cấu lao động ở mỗi tổ theo số liệu ở bảng trên là hợp lý, bởi vì đối với lao động ở các bộ phận như bộ phận gián tiếp thì lao động là nữ hay nam đều được cả miễn là họ phải là những người thực sự có trình độ nghiệp vụ cao để họ có thể hoàn thành tốt công việc được giao.Còn đối với nhân viên phân xưởng 2 do tính chất của công việc thì lao động nữ lại phù hợp hơn lao động nam giới.Năm 2004 số lao động nam giới ở tổ này là 13 người(chiếm 11,50%),năm 2005 là 17 người(chiếm 15,04%)năm 2005là 19 người(chiếm15,83%)do đó ơ cấu về giới tinh ở phân xưởng 2 là chưa hợp lý lắm.Nhưng đối với tổ bảo vệ và đội sửa thì công việc này lại phù hợp với nam giới hơn.Do đó,việc bố trí lao động ở 2 tổ này qua 3 năm 2003,2004,2005 như số liệu ở bảng trên là hợp lý. *Cơ cấu lao động theo độ tuổi : Bảng 4 : Cơ cấu lao động theo độ tuổi : TT Tên tổ/các bộ phận Số lượng Độ tuổi trung bình 1 Ban lãnh đạo 3 57 2 Phòng tổ chức-hành chính 15 44 3 Phòng kế hoạch 12 41 4 Phòng kế toán 22 32 5 Phòng thị trường 4 36 6 Trung tâm CNTT 25 25 7 Đội tu sửa 22 38 8 Tổ bảo vệ 50 32 9 Phân xưởng sản xuât 1 23 25 10 Phân xưởng sản xuất 2 120 40 11 Phân xưởng sản xuất 3 102 26 12 Bộ phận khác 50 29 13 Tổng số 448 35,42 Nhận xét: Theo bảng trên ta thấy Công ty có một đội ngũ lao động với độ tuổi trung bình tương đối cao, họ lam việc có kinh nghiệm , dễ chiếm được cảm tình của khách hàng, một đội ngũ lao động dồi dào tuổi đời vững chắc thực sự trở thành một thế mạnh của Công ty trong việc cạnh tranh với các cơ sở khác. Có thể nói đây là một cố gắng lớn lao của cấp quản lý Công ty nhằm tạo ra một đội ngũ lao động năng động sáng tạo, trình độ chuyên môn giỏi . 3-Các chỉ tiêu về chất lượng lao động: * Trình độ học vấn : Bảng 5 : Thống kê số lượng lao dộng theo trình độ học vấn năm 2005 Chỉ tiêu/các bộ phận Đại học Sơ cấp và trung cấp Số lượng Tỉ lệ(%) Số lượng Tỉ lệ Ban lãnh đạo 3 100 0 0 Phòng tổ chức-hành chính 9 60,0 6 40 Phòng kế hoạch 8 66,7 4 33,3 Phòng kế toán 14 63,64 8 36,4 Phòng thị trường 4 100 0 0 Trung tâm CNTT 25 100 0 0 Đội tu sửa 4 18,2 18 81,8 Tổ bảo vệ 2 3,64 48 96,0 Phân xưởng sản xuất 2 29 32,5 81 67,5 Phân xưởng sản xuất 3 32 31,37 70 68,62 Phân xưởng sản xuất 1 23 100 0 0 Bộ phận khác 8 15,4 42 84,0 Tổng số 171 38(%) 277 62(%) Nhận xét: Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tổng số lao động tại Công ty là 448 người trong đó có 171 người có trình độ đại học chiếm 38%, số lao động có trình độ sơ cấp và trung cấp là 62%. Nhìn chung trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên trong công ty là thấp so với các doanh nghiệp trong ngành . Tuy lao động trong ngành lao động nói chung môn nghiệp vụ cao nhưng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty và hơn nữa theo kịp với xu hướng phát triển của đất nước cũng như trên thế giới, công ty nên tạo điều kiện thuận lợi để giúp người lao động có thể tham gia học tập các trường , lớp,khoá học ngắn hạn để nâng cao trình độ học vấn hơn nữa. *Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Nói chung trình độ học vấn của nhân viên ở đây chưa cao song nhân viên ở đây đều có kinh nghiệm đúc kết từ nhiều năm làm việc phục vụ cho công ty. Hơn nữa trong quá trình làm việc họ luôn học hỏi thêm những người được đào tạo qua trường lớp và tham gia vào các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn . Đây thực sự là nét đáng quý của người lao động ở Công ty trong việc phát huy nỗ lực của bản thân để vượt qua những khó khăn do trình độ học vấn còn thấp gây ra . Thời gian qua Công ty đã thường xuyên mở các khoá học ngoại ngữ nhằm tăng khả năng giao tiếp của cán bộ quản lý với khách nước ngoài(nếu có). Đây là một trong những yếu tố gây ấn tượng nhất với khách và kéo khách hàng về công ty. Nhưng công ty nên khuyến khích động viên nhân viên học thêm ngoại ngữ khác ngoài tiếng Anh bằng việc mở các lớp ở các trung tâm ngoại ngữ tại Công ty hoặc cấp kinh phí cho đi học tại các trung tâm ngoại ngữ. Do nhu cầu xã hội ngày càng phát triển, bên cạnh trình độ ngoại ngữ nhân viên và các cán bộ công nhân viên trong công ty còn biết sử dun gj thành thạo vi tính văn phòng như lập các hợp đồng kinh tế, báo cáo tài chính… góp phần vào việc tiết kiệm thời gian,tiết kiệm lao động và lưu giữ các chương trình một cách khoa học II- Một số đặc điểm của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh Điều kiện về lao động: Bảng 6: Tình hình nhân lực của công ty năm 2005. TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 1 Tổng số lao động Người 448 2 Là người Việt Nam - 448 3 Là người nước ngoài - 0 4 Hợp đồng dài hạn - 400 5 Hợp đồng ngắn hạn - 48 6 Là lao động trực tiếp phục vụ - 383 7 Là cán bộ quản lý,gián tiếp - 65 8 Trình độ đại học - 170 9 Trình độ trung cấp - 278 10 Trình độ ngoại ngữ - 189 11 Độ tuổi trung bình - 35,42 Nhận xét:Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công ty nói chung là nhiều tuổi nên họ đều là những người có kinh nghiệm lâu năm nên trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty nói chung la tương đối cao. Trình độ tay nghề của nhân viên được chia theo từng nghiệp vụ: Nhân viên sản xuất: bậc 5/5 chiếm tỷ lệ 70% Nhân viên quản lý bậc7/7 chiếm tỷ lê 75% Nói chung trình độ học vấn của nhân viên ở đây chưa cao song nhân viên ở đây đều có kinh nghiêm đúc kết từ nhiều năm làm việc phục vụ. Hơn nữa trong quá trình làm việc họ luôn học hỏi thêm những người được đào tạo qua trường học và tham gia vào các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn. III-Hiệu quả sử dụng lao động và các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng lao động của công ty 1-Hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh của công ty 1.1-Khái niệm: Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong hoạt động kinh tế của mọi nghành kinh tế quốc dân nói chung và nghành kinh doanh công nghiệp nhẹ nói riêng.Nó phản ảnh kết quả và trình độ sử dụng lao động của từng đơn vị, qua đó mà thấy được hiệu quả lao dộng chung của từng nghành và của toàn xã hội. Hiệu quả sử dụng lao động được hiểu là chỉ tiêu biểu hiện trình độ sử dụng lao động thông qua quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí lao động để đạt được kết quả đó chỉ tiêu này có thể được mô tả bằng công thức sau: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh H= Chi phí lao động Trong đó:H là hiệu quả sử dụng lao động Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện ở các chỉ tiêu về số lượng sản phẩm,mức doanh thu,lợi nhuận. Chi phí lao động biểu hiện ở thời gian lao động,tiền lương….. 1.2-Các chỉ tiêu cụ thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động: Yêu cầu đối với các chỉ tiêu: +Các chỉ tiêu phải được hình thành trên cơ sở nguyên tắc chung của phạm trù hiệu quả kinh tế.Nó phải phản ánh được tình hình sử dụng lao động sống thông qua quan hệ so sánh về kết quả sử dụng lao động trong công ty.Vì vậy phải có chỉ tiêu tổng hợp trong hệ thống. +Hệ thống các chỉ tiêu phải có mối quan hệ khăng khít để thông qua hệ thống chỉ tiêu đó,doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng lao động. +Hệ thống các chỉ tiêu này phải thống nhất với nhau để đảm bảo tính chất so sánh được hiệu quả sử dụng lao động giữa các bộ phận trong một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong ngành với nhau. 1.3-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động -Các chỉ tiêu đánh giá chung +Chỉ tiêu về năng suất lao động(W) TR W= (1) Trong đó: W: Năng suất lao động T TR: Tổng doanh thu T: Tổng số lao động Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho ta thấy,trong một thời gian nhất định (tháng,quý,năm)thì trung bình một lao động tao ra doanh thu là bao nhiêu +Chỉ tiêu về lợi nhuận bình quân(N): LN N= (2) Trong đó N:là lợi nhuận bình quân 1LĐ T LN: là tổng lợi nhuận T: tổng số lao động Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở khách sạn, nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ( tháng, quý ,năm ) nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người lao động trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích luỹ tái sản xuất mở rộng trong đơn vị và đóng góp vào ngân sách nhà nước. -Ngoài các chỉ tiêu trên ,còn 1 số chỉ tiêu bổ xung nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Tổng doanh thu Doanh thu bình quân = (3) trên 1 đ chi phí lương Tổng quỹ lương Ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết sứ 1đ chi phí lương bỏ ra đêm lại bao nhiêu đồng doanh thu Tổng lợi nhuận Lợi nhuận bình quân= (4) Trên 1đ chi phí lương Tổng quỹ lương Ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết sứ 1d chi phí lương trong ký manglại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp .Chỉ tiêu này càng lớn nó phản ánh doanh nghiệp sử dụng quỹ lương càng hiệu quả. Thu nhập bình quân của một lao động Thu nhập so với = (5) năng suất lao động Doanh thu bình quân của một lao động Ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết ứng với một đồng doanh thu thì sẽ cần bao nhiêu chi phí lương cho lao động sống. 2-Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty 2.1-Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của toàn công ty nói chung qua một số chỉ tiêu 2.1.1-Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân: Bảng 7: Hiệu quả sử dụng lao động của toàn Công ty Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2004/2003(%) 2005 2005/2004(%) 1.Tổng doanh thu Triệu đồng 26.821 31.540 25,9 40366 19,53 2.Số lao động Người 375 439 17,1 448 2,1 Lao động trực tiếp tao ra lợi nhuận - 327 341 4,3 382 12,02 3.Năng suất lao động bình quân Triệu đồng 71,523 76,927 7,56 90,103 17,13 4.NSLĐ của lao động trực tiếp tạo ra lợi nhuận - 82,02 99,035 20,74 105,67 6,7 Nhận xét:Qua số liệu tính toán ở trên ta thấy năm 2003 có năng suất lao động bình quân nhỏ nhất xét ở toàn công ty và cho riêng bộ phận lao động tạo ra lợi nhuận.Tổng doanh thu năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 6950 triệu đồng hay 25,9% và số lượng lao động cũng tăng là 64 người hay 17,1% do đó làm tăng năng suât lao động.Năm 2005 tổng doanh thu là 40366 triệu đồng tăng hơn năm 2004 là 6.595 triệu đồng hay 19,53% số lượng lao động cũng tăng lên 9 người hay 3,1%.Điều này làm năng suất lao động cũng tăng theo. 2.1.2- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân : Hiệu quả sử dụng lao động ở khách sạn được phản ánh rõ nét qua chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên một nhân viên, vì vậy lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh của công ty . Tăng lợi nhuận một cách hợp lý là muc tiêu của một doanh nghiệp đồng thời thoả mãn lợi ích của nhà nước và người lao động. Bảng 8: Hiệu quả sử dụng lao động qua chỉ tiêu lợi nhuận bình quân: Các chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2004/2003(%) 2005 2005/2004(%) 1.Tổng doanh thu Triệu đồng 26821,8 33771,493 25,9 40,366 19,53 2.Thuế doanh thu - 2682,18 3377,1493 25,9 4036,6 19,53 3.Doanh thu thuần - 24139,62 30394,34 25,9 36329,4 19,53 4.Tổng chi phí - 21997 27200 23,65 36000 1,32 5.Tổng lợi nhuận - 4824,8 6571,5 68,42 4366 -33,56 6.Tổng số lao động Người 375 439 17,1 448 2,1 7.Lợi nhuận bình quân Triệu đồng/người 12,87 14,97 43,94 9,75 -34,86 8.NSLĐ bình quân Triệu đồng 71,523 76,927 7,56 90,103 17,13 Nhận xét: so sánh lợi nhuận bình quân 3 năm 2003,2004,2005 thì năm 2004 đạt mức cao nhất, hơn năm 2005 là 5,22 triệu đồng / người hơn năm 2003 là 2,1 triệu đồng / người. Cụ thể so sánh giữa năm 2004 và năm 2005. Tổng chi phí Tý suất phí= Tổng doanh thu 27200 Tỷ suất phí 2004= *100% = 80,45% 33771.493 36000 Tỷ suất năm 2005 = * 100% = 89,18% 40366 Tỉ suất phí của năm 2004 là 80,45% nhỏ hơn năm 2005 là 89,18% chính sự chênh lệch này làm cho mức lợi nhuận thực tế năm 2005 giảm đi so với năm 2004 là: (36329,4-40366*0,8054)+(36329,4-40366*0,8918) =3818,624+331,002=4149,626 ( triệu đồng) Hay mức lợi nhuận bình quân giảm đi: 4149,626:448=9,26 triệu đồng /người Như vậy trong năm 2004,2005 chì chi phí của công ty năm 2005 là hợp lý hơn năm 2004 nếu đem so sánh với doanh thu điều đó cũng ccó thể giải thích được là do công suất sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật , đội ngũ cán bộ công nhân viên năm 2005 có hiệu quả hơn năm 2004 2.2- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở một số bộ phận : 2.2.1- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận kinh doanh : Bảng 9 : Hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận kinh doanh: Các chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2004/2003(%) 2005 2005/2004(%) 1.Doanh thu Triệu đồng 15552,6 14251,454 -91,6 15.000 5,25 2.Số ngày khách Ngày 204368 220346 7,8 260.000 17,99 3.Số lao động Người 113 113 9,7 120 6,19 4.Chi phí lương Triệu đồng 1118,016 1110,077 0,99 1112,02 0,175 5.Tiền lương bình quân Triệu đồng/người 0,904 0,819 0,90 1,100 34,3 6.NSLĐ bình quân Triệu đồng/người 137,63 126,119 91,64 125,000 99,1 7.Số ngày khách/nhân viên Ngày/người 1984,16 1949,965 -98,3 2166,67 11,1 8.Doanh thu trên 1đ tiền lương 1000đ 13,91 12,84 0,92 13,49 4,9 9.Lợi nhuận Triệu đồng 1454,31 169,61 16,32 1170 -0,31 10.LN/Lương 1000đ 1,300 1,523 17,15 1,052 -0,309 Nhận xét: Năm 2004 doanh thu giảm 1031,1 triệu đồng so với năm 2003 hay giảm 8,37%, còn năm 2005doanh thu giảm 52,6 triệu đồng so với nam 2003 hay 3,5% làm cho năng suất lao động bình quân một nhân viên giảm 8,37% năm 2004 và năm 2005 . Năng suất lao động bình quân cả 2 năm ( 2004,2005) đièu đó chứng tỏ công ty sử dụng lao động kém hiệu quả. Cụ thể nếu ứng với doanh thu năm 2004,2005 và với năng suất lao động cần là: Năm 2004: 14251,45: 173,63 = 104 ( người ) Năm 2005: 15.000 : 137,63 = 109 ( người ) Trong khi đó thực tế năm 2004 Công ty đã sử dụng 113 người như vậy là lãng phí 9 người và năm 2005 thực tế sử dụng 120 người , dẫn đến lãng phí 12 người. Năm 2004 lao động tạo ra được 137,63 triệu đồng doanh thu , năm 2004 lao động tạo ra là 126,119 triệu đồng doanh thu , năm 2005 là 125,000 triệu đồng kéo theo doanh thu và lợi nhuận cho chi phí lương cũng giảm đi đáng kể. Tóm lại hiệu quả lao động của Công ty qua chỉ tiêu năng suất lao động bình quân đạt hiệu quả chưa cao. 2.2.2 - Hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận sản xuất Bảng 10: Hiệu quả sử dụng lao động tại bộ phận sản xuất Các chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2004/2003(%) 2005 2005/2004 (%) 1.Doanh thu Triệu đồng 7514,6 12563,099 67,18 16504,293 31,37 2.Số lao động Người 52 92 76,9 102 10,87 3.Chi phí lương Triệu đồng 672,98 903,779 34,3 1113,22 23,17 4.Tiền lương bình quân - 0,904 0,819 0,91 0,952 16,24 5.NSLĐ bình quân Triệu đồng/người 144,51 136,56 0,945 161,807 18,5 6.Doanh thu/1đ tiền lương 1000đ 11,17 13,901 24,45 14,826 6,65 7.Lợi nhuận Triệu đồng 669,24 1377,24 105,79 994,5 -0,278 8.LN/lương 1000đ 0,994 1,524 53,32 0,893 -0,414 Nhận xét: Nếu so sánh năng suất lao động bình quân và doanh thu trên 1.000 đồng lương ở bộ phận sản xuất thấy năng suất lao động bình quân năm 2003 là thấp nhất 125,03 ( triệu đồng / người ) và cao nhất năm 2005:161,807 ( triệu đồng / người ) còn doanh thu trên 1.000 đồng chi phí lương cao nhất là năm 2005 với 14,826 đồng và nhỏ nhất là năm 2003:11,17 đồng . Nếu năm 2004,2005 có năng suất lao động bình quân giống năm 2003 thì ứng với mức doanh thu đó ta chỉ cần số lao động là Năm 2005 : 16504,293 :144,51= 114 (người) Năm 2004 : 12563,099 : 144,51 =87 ( người ) Như vậy nếu so sánh với năm 2003 thì công ty đã thiếu 5 lao động vào năm 2004 và thiếu 12 lao động năm 2005 Chỉ tiêu lợi nhuận trên một đồng tiền lương năm 2005 giảm so với năm 2004 là 0,414% điều này chứng tỏ việc sử dụng quỹ lương chưa có hiệu quả. 2.2.3- Hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận bán hàng Bộ phận bán hàng là một mảng không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào . Mở rộng bán hàng làm tăng doanh thu cho công ty. Bảng 11 : Hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận bán hàng Các chỉ tiêu Đơn vị 2004 2005 2005/2004(%) 1.Doanh thu bộ phận bán hàng Triệu đồng 4,736 6,496 37,45 2.Số lao động Người 30 40 33,33 3.Chi phí lương Triệu đồng 816,67 1013,21 24,1 4.Năng suất lao động BQ Triệu đồng/người 157,5 162,4 3,11 5.Lợi nhuận Triệu đồng 449,1 390 -13,16 6.LN/CP lương 1000đ 0,55 0,3849 -30 7.Doanh thu/1đ tiền lương 1000đ 5,78 6,411 10,9 Nhận xét : Nếu so sánh cả 3 bộ phận dựa vào các chỉ tiêu hiệu quả ( doanh thu / lương , lợi nhuận / lương , doanh thu trên số lượng lao động ) thì bộ phận bán hàng sử dụng lao động có hiệu quả nhất. Vậy cần tăng cường bộ phận bán hàng để phân bổ lực lượng lao động cho hợp lý, sau đó đến bộ phận sản xuất , còn bộ phận bộ phận kinh doanh:sử dụng lao động chưa hiệu quả. 3.Một số nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng lao động của Công ty: + Tại bộ phận kinh doanh chủ yếu nhân viên kinh doanh làm việc theo giờ hành chính. + Tại bộ phận sản xuất Tổ bàn : thời gian làm việc của tổ bàn là khớp với tổ bếp. Thường chia làm 2 ca Ca 1: từ 6h -14h Ca 2 : từ 14h – 22h + Tại tổ bảo vệ: số lao động này được phân làm 3 ca Ca 1 : từ 6h -14h Ca 2 : từ 14h – 22h Ca 3 : từ 22h – 6h sáng hôm sau. + Tại đội tu sửa : nhân viên làm theo giờ hành chính. 3.1 - Vấn đề trả lương tại công ty : Để đánh giá việc trả lương, hình thức trả lương của công ty ta xét theo công thức sau đây : Tiền lương thực tế = tiền lương cơ bản + tiền thưởng Trong đó: Tiền lương cơ bản : thời gian làm việc thực tế x Đơn giá tiền lương trung bình x Hệ số cấp bậc. Tiền thưởng = Tiền lương bình quân một lao động x Hệ số xếp loại Bảng 12 : Tình hình trả lương cho công nhân viên trong 3 năm 2003– 2005. Năm Tổng lao động Tổng doanh thu Tổng chi lương(triệu đồng) Tổng lương/doanh thu(%) Tiền lương bình quân(đồng/tháng) 2003 375 26822 3961,9 14,77 1.020.000 2004 439 33771,394 4312,6 12,77 1.263.000 2005 448 40336,000 4532,5 11,23 1.300.000 3.2 - Vấn đề tuyển chọn đào tạo : 3.2.1 - Vấn đề tuyển chọn: Đối với các bộ phận khác nhau thì áp dụng các phương pháp khác nhau. Hầu hết lao động ở cácbộ phạn được tuyển dụng qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp . Đây là một phương pháp hiện đạivà có hiệu quả, được các công ty và các doanh nghiệp áp dụng rộng rãi hiện đại. Công ty đã có biện pháp tích cực để thu hút các lao động có chất lượng cao như liên hệ với các cơ sở đào tạo . 3.2.2 – Công tác đào tạo : Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội,Công ty không ngừng tiến hành các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên của mình . Công ty đã mở nhiều lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn tại công ty. CHƯƠNG III MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THANH B ÌNH I –Phương hướng : Để phát huy tốt các thành tích đạt được trong năm 2004, căn cứ khả năng và cơ sở vật chất hiện có của đơn vị. Căn cứ nhiệm vụ , phương hướng; mục tiêu của nghị quyết Đảng bộ Công ty TNHH Thanh Bình – Năm 2005 công ty xây dựng những phương hướng sau: 1 - Tập trung mở rộng đổi mới công tác thị trường bằng sử dụng có hiệu quả những lợi thế của đơn vị, phát huy nỗ lực, đổi mới và mở rộng các dịch vụ bổ xung . 2 - Đa dạng hoá nâng cao chất lượng sản phẩm tạo các yếu tố hấp dẫn để thu hút khách nội địa và tăng tỷ trọng khách quốc tế . 3 - Đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường kỷ cương, kỷ luật đảm bảo an toàn và ANTT trong đơn vị, nâng cao trình độ quản lý. 4 - Đảm bảo ổn định nội bộ, kinh doanh có hiệu quả,năng suất chất lượng. Đảm bảo đời sống cho cán bbộ công nhân viên. 5- nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến vào cong tác quản lý.xây dựngnội bộ phát triển ổn định. đào tạo bồi dưỡng tốt chuyên môn nghiẹp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đẩy mạnh cơ sở vật chất, đa dạng hoá chất lượng sản phẩm để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường. Thực hiện quản lý kinh doanh có hiệu quả, chất lưọng. II – Các giải pháp để nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng lao động. Giải pháp từ phía công ty: Để đứng vững và đảm bảo phát triển cạnh tranh Công ty cần phải có những chiến lược cạnh tranh đúng đắn để tạo ra sức mạnh trong điều kiện kinh tế khó khăn như vậy. Song điều quan trọng đầu tiên mà khách sạn cần phải làm đó là việc sử dụng lao động sao cho hợp lý, có hiệu quả để giả chi phí sức lao động lãng phí,góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo ra sức cạnh tranh về giá về chất lượng phục khách hàng. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng lao động trong công ty mà em thấy cần thiết trong thời gian em thực tập tại đây: -Một là : Nâng cao chất lượng phục vụ là vấn đề quyết định bức bách nhất, là thách thức đối với người quản lý công ty phấn đấu sao cho chất lượng cao , giá thành hạ là mục tiêu của công ty. Bên cạnh đó , chất lượng phục vụ cao còn góp phần tăng điều kiện nghỉ ngơi tích cực cho người lao động, nâng cao mức sống cho người lao động. Như vậy chất lượng quả là hàng đầu nếu chúng ta muốn đạt tốc độ gia tăng doanh thu hàng năm là 30-40%. Vậy muốn đảm chất lượng sản phẩm tốt thì trước hết người lao động cần phải có trình độ chuyên môn cao hiểu biết rộng, sau đố mới đến yếu tố cơ sở vật chất kỹ thuật . Ngành công nghieepj nói chung va nghành công nghiệp nhẹ nói riêng đang thiếu những cán bộ quản lý, các nhà doanh nghiệp giỏi kiến thức kinh tế đối ngoại , tinh thông luật pháp và thông thạo ngoại ngữ biết làm ăn có hiệu quả trong cơ chế thị trường, thiếu những chuyên gia đầu đàn giỏi kỹ thuật nghiệp vụ về thương mại va sản xuất, công ty cần phải nắm rõ phương châm “ thiếu con người có đào tạo là thiếu sự thành công”. -Hai là : đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động là một vấn đề được nhiều công ty quan tâm chủ yếu . Đối với nhân viên đã tốt nghiệp đại học , đặc biệt là cán bộ quản lý Công ty nên khuyến khích họ học thêm chuyên ngành 2 về quản lý và kinh doanh nhằm tăng cường chất lượng đội ngũ quản lý kinh doanh của công ty. Ngoài ra công ty nên mở các lớp bồi dưỡng hàng năm về nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên và các lò đào tạo chuyên sâu ( mang tính tổng hợp). -Ba là : Hoàn thiện công tác tuyển chọn lao động, công tác tuyển chọn lao động có ý nghĩa rất lớn đối với chất lượng lao động của các bộ sau này của công ty, là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trên khía cạnh nghiệp vụ chuyên môn, ngoại ngữ, khả năng hoà nhập , đảm bảo cho đội ngũ lao động có độ tuổi hợp lý phù hợp. Vì vậy công tác tuyển chọn lao động rất quan trọng và có ý nghĩa lớn đối với việc bố trí đội ngũ lao động ở từng bộ phận trong công ty. Hình thức tuyển chọn mà công ty có thể áp dụng là các kiểu kiểm tra, phỏng vấn trực tiếp đối với công nhan lao động thường, cho làm bài thi tình huống đối với nhân viên văn phòng. Đó là hình thức đã được nhiều doanh nghiệp áp dụng vì nó vừa mang tính khách quan vừa mang tính khoa học. -Bốn là : Một trong những khó khăn đối với các nhà quản lý khi có một lượng lớn nhân viên làm theo hợp đồng ngắn hạn, những lao động này chủ yếu là lao động trẻ nên kinh nghiệm của họ không nhiều , hơn nữa trong số họ cũng có người coi đây là công việc tạm thời, công việc làm thêm giờ cho nên rất khó khăn cho việc đảm bảo chất lượng sản xuất .Chính vì thế cần có sự bố trí xen khẽ giữa những người mới và những người có kinh nghiệm để khắc phục những nhược điểm. -Năm là : Đánh giá lao động là một trong những cách giúp cho công ty có thể nâng cao quản lý và hiệu quả sử dụng lao động. Công ty nên thành lập một bộ phận chuyên quan sát những việc làm của nhân viên để đánh giá , nếu nhân viên nào sai sót, sẽ bị đánh dấu và cuối ngày nhân viên đó sẽ bị nhắc nhở ngay, tránh sai sót lặp lại. Nếu vẫn tiếp tục mắc phải sai sót thì sẽ có hình phạt bằng vật chất là trừ vào lương thưởng . Ngoài ra còn có thể áp dụng thêm các hòm thư góp ý của khách hàng về chất lượng sản phẩm đặt ở những nơi đông người qua lại nhất hoặc ở ngay trong phòng lưu trú. -Sáu là : Hoàn thiện chính sách kích thích vật chất đối với người lao động.Kích thích vật chất đối với người lao động thông qua chính sách tiền lương, thưởng , phụ cấp. Góp phần làm tăng thu nhập cho người lao động là một trong những đòn bẩykích thích nhân viên làm việc tích cực hơn. Tổ trưởng sẽ tiến hành tính cho các nhân viên, tổ dựa trên cơ sở bình bầu giữa các thành viên trong tổ như vậy mới thực sự phản ánh được chất lượng lao động mà họ đã bỏ ra và họ sẽ làn việc tích cực hơn để được nâng cao mức thưởng. -Bảy là : Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong công ty tạo thành sự thống nhất liên hoàn. Để đưa ra thị trường những sản phẩm dịch vụ tốt nhất mà doanh nghiệp mình có ,thì vấn đề quản lý lao động và đào tạo lao động phải được coi trọng đăc biệt. Con người là trung tâm của sự phát tiển , lao động là nguồn tài nguyên quan trọng của công ty. Nhiệm vụ của các nhà quản lý lao ddoongj là phải xây dựng được một đội ngũ làm việc co trình độ đoàn kết phấn đấu cho mục đích KẾT LUẬN Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay có thể nói rằng khá khó khăn nhưng chúng ta luôn tin tưởng một điều rằng các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung sẽ vượt qua được những khó khăn hiện nay để tồn tại và phát triển : đảm bảo được lợi nhuận cho bản thân Doanh nghiệp,lợi ích cho khách hàng, cùng góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế Quốc gia . Qua việc nghiên cứu tình hình lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình, em thấy bên cạnh những ưu điểm của đội ngũ cán bộ công nhân viên , cũng như cách phân công bố trí lao động còn có những nhược điểm không thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh mà các nhà quản lý cũng như mỗi nhân viên phải nhận ra để mỗi người hoàn thiện mình hơn nữa, ban quản lý phải có giải pháp thiết thực để khắc phục những nhược điểm đó. Nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề này , em đã đi sâu tìm hiểu công tác quản lý lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong thời gian thực tập tại công ty với mong muốn tự nâng cao kiến thức cho bản và giúp cho công tác quản lý lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty có hiệu quả hơn. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn Lê Kim Anh và Ban giám đốc, Phòng tổ chức, Phòng kế hoạch, Phòng thị trường, cùng với các nhân viên trong Công ty đã tạo cho em cơ hội để được tiếp cận thực tế, vận dụng và củng cố kiến thức được trang bị ở trường, nhờ đó em đã hoàn thành được bài thực tập của mình. Em rất mong nhận dược sự đóng góp của thầy cô. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 Chương I: Khái quát chung về công ty TNHH Thanh Bình 2 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty TNNH TMSX Thắng Lợi 2 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thanh Bình 3 3. Nhiệm vụ hiện nay của Công ty TNHH Thanh Bình : 3 4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thanh Bình 4 5. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 6 5.1 Chức năng 6 5.2 Nhiệm vụ. 6 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THANH BÌNH 8 I Khái niệm về lao động và qản lý lao động trong doanh nghiệp 8 1- Khái niệm về lao động 8 2-Cơ cấu lao động trong công ty 8 3-Các chỉ tiêu về chất lượng lao động 10 II- Một số đặc điểm của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh 12 III-Hiệu quả sử dụng lao động và các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng lao động của công ty 13 1-Hiệu quả sử dụng lao động trong kinh doanh của công ty 13 1.1-Khái niệm: 13 1.2-Các chỉ tiêu cụ thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 13 1.3-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 14 2-Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty 15 2.1-Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của toàn công ty nói chung qua một số chỉ tiêu 15 2.1.1-Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân: 15 2.1.2- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân : 15 2.2- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở một số bộ phận 17 2.2.1- Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận kinh doanh 17 2.2.2 - Hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận sản xuất 18 2.2.3- Hiệu quả sử dụng lao động ở bộ phận bán hàng 19 3.Một số nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng lao động của Công ty 19 3.1. Vấn đề trả lương tại công ty 20 3.2.Vấn đề tuyển chọn đào tạo 20 3.2.1 - Vấn đề tuyển chọn: 20 3.2.2 – Công tác đào tạo : 20 CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THANH BÌNH 21 I –Phương hướng : 21 II – Các giải pháp để nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng lao động. 21 KẾT LUẬN 24

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCông tác quản lý lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty TNHH Thanh Bình.docx