Đề tài: Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng công trình 525
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 4
GIỚI THIỆU 5
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 525 7
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 7
1.Lịch sử hình thành 7
2.Quá trình phát triển 8
II. Lĩnh vực hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 9
1. Lĩnh vực hoạt động 9
1.1. Kinh doanh 9
1.2. Đầu tư 10
1.3. Xây dựng 10
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 11
2.1. Nhiệm vụ của công ty 11
2.2. Quyền hạn của công ty 11
III. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 11
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 11
2. Chức năng và nhiệm vụ 13
2.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 14
3. Đặc điểm nguồn lực của công ty 17
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật 19
4.1. Năng lực trang thiết bị 19
5. Tình hình tài chính của công ty 20
6. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 21
6.1. Tình hình các mặt hoạt động 21
6.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 24
PHẦN II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 525 25
I. Đặc điểm về nguyên vật liệu, cách phân loại nguyên vật liệu của công ty 25
1. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty 25
2. Phân loại nguyên vật liệu của công ty 26
II. Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty 27
1. Xây dựng định mức tiêu dùng của công ty 27
1.1. Phương pháp đinh mức tiêu dùng nguyên vật liệu của công ty 27
2. Bảo đảm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh 28
2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng 28
2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ 29
2.3. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ 31
3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu 31
4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu 33
4.1. Tổ chức thu mua 34
4.2. Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu 34
5. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu 35
6. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu 36
7. Thu hồi phế liệu phế phẩm 37
III. Công tác quản lý nhập kho nguyên vật liệu 38
1. Thủ tục nhập kho 38
2. Thủ tục xuất kho 39
PHẦN III. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 41
I. Cơ sở tiền đề cho việc hoàn thiện 41
1. Định hướng phát triển của công ty 41
2. Những tồn tại trong công tác quản lý nguyên vật liệu 42
2.1. Những kết quả đạt được 42
2.2. Những mặt còn tồn tại 42
II. Những kiến nghị 43
KẾT LUẬN 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
48 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7211 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng công trình 525, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạo xét duyệt và đề nghị các danh hiệu thi đua hàng năm.
Phòng kế hoạch kinh doanh:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Xử lý thông tin, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty, đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện kế hoạch sản xuất.
Tham mưu tổng hợp trong lĩnh vực kế hoạch, tìm kiếm việc làm, mở rộng quan hệ, liên danh, liên kết, hợp đồng kinh tế, giá cả, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, điều động sản xuất.
Lập dự toán, thực hiện công tác đấu thầu công trình.
Tổng hợp phân tích đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng quý, sáu tháng và cả năm.
Phòng kỹ thuật dự án:
Đưa ra những sáng kiến cải tạo kỹ thuật để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng công trình, công nghệ thi công công trình tại các công trình và các đơn vị trực thuộc.
Trực tiếp tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ tham gia đấu thầu, nhận thầu theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty;
Xây dựng, thiết kế biện pháp tổ chức thi công các công trình
Thực hiện công tác nghiệm thu, hoàn công các công trình thi công.
Phòng kế toán-tài chính:
Quản lý tài chính
Quản lý công tác tài chính kế toán
Quản lý công tác kế toán quản trị
Phòng vật tư thiết bị:
Tham mưu cho lãnh đạo và Giám đốc công ty về công tác quản lý vật tư, máy móc thiết bị;
Đề xuất các phương án trong công tác đầu tư, mua sắm (hoặc thuê), quản lý sửa chữa và khai thác thiết bị máy móc phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả;
Quản lý hồ sơ, theo dõi, điều động việc xuất nhập thiết bị, xe máy, vật tư thi công các công trình;
Hướng dẫn các đơn vị, các chỉ huy công trường về quy chế quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa khai thác các thiết bị, xe máy phục vụ thi công;
Các đội thi công trực thuộc:
Thi công công trình theo quyết định giao nhiệm vụ của công ty;
Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo và Giám đốc công ty về tiến độ thi công, chất lượng công trình, công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp về người và tài sản; Quản lý tổ chức lực lượng công nhân tham gia thi công đạt hiệu quản cao.
Chăm lo việc làm, đời sống thu nhập và chế độ chính sách của người lao động
3. Đặc điểm nguồn lực của công ty
Đây là lực lượng quyết định trực tiếp đến năng lực và khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, công ty cổ phần xây dựng công trình 525 đã có một số chính sách cũng như việc thiết kế lao động cho mình :
Bảng 1 : Cơ cấu đội ngũ nhân viên của công ty 2008-2010
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
- Trên đại học
2
0.86
2
0.7
2
0.63
- Đại học
51
21.88
51
17.64
53
16.82
- Cao đẳng, trung cấp
40
17.16
40
13.84
51
16.2
- Lao động phổ thông
140
60.08
169
67.82
209
66.35
- Tổng cộng
233
100
289
100
315
100
Nguồn:(Phòng tổ chức các bộ lao động)
Qua bảng 1 ta thấy đội ngũ lao động của công ty có sự biến động qua các năm về số lượng. Năm 2009 tăng so năm 2008 là 56 người, với tỷ lệ tăng 24%. Điều này cho thấy trong năm 2008 do sự anh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên công ty đã không tuyển dụng nhân viên nhiều. Đến năm 2009 nền kinh tế cơ bản cũng đã thoát khỏi tình trạng này và sự ảnh hưởng của nó cũng đã giảm đi nhiều. Các công trình xây dựng và hoạt động buôn bán cũng diễn ra sôi nổi hơn. Do đó trong năm 2009 số lượng nhân viên tăng lên 56 người so với năm 2008 cũng là một điều tất yếu. Trong năm 2010 cùng với sự ổn định của nền kinh tế thì công ty cũng có sự phát triển và đạt được những gói thầu công trình tương đối lớn vì thế tổng số lượng nhân viên năm 2010 tăng thêm 26 người là một điều tất yếu. Một điểm dễ nhận thấy là số lượng nhân viên kinh tế và kĩ thuật không có nhiều biến động. Điều này thể hiện được chất lượng đội ngũ quản lý của công ty rất tốt.
Bảng 2 : Cơ cấu đội ngũ lao động về mặt chất lượng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
1.Tổng số lao động
289
100
315
100
- Lao động nữ
21
7.26
21
6.66
- Lao động nam
268
92.74
294
93.33
2.Trình độ đào tạo
100
100
- Trên đại học
2
0.7
2
0.63
- Đại học
51
17.64
53
16.82
- Cao đẳng, trung cấp
40
13.84
51
16.20
- Lao động phổ thông
169
67.82
209
66.35
(Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ lao đông)
Qua bảng 2 ta thấy lao động chủ yếu là nam (chiếm khoản 93%) đây cũng là sự hợp lý vì công việc của công ty là những công việc thích hợp với nam giới. Sự chênh lệch lớn trong chỉ tiêu giới tính là do đặc điểm lĩnh vực xây dựng đòi hỏi lực lượng lao động phải thường xuyên lưu động, làm việc ở những công trình xa, điều kiện lao động cũng như sinh hoạt khắc nghiệt. Mặc khác công việc hầu hết là công việc nặng nhọc nên công ty chỉ tuyển dụng nam công nhân. Còn nữ nhân viên của công ty thì chỉ làm việc tại các bộ phận phục vụ và các phòng chức năng nên số lượng cũng không nhiều (chỉ chiếm khoản 7%).. Số người có trình độ đại học cao hơn so số người có trình độ cao đẳng, trung cấp và lực lượng các lao động này đều tăng qua các năm. Tuy số lượng tăng không đáng kể nhưng cũng chứng tỏ được phần nào trình độ nhân viên của công ty. Là đơn vị trực tiếp sản xuất, tỷ lệ giữa bộ phận gián tiếp và trực tiếp như trên phần nào cho thấy sự tinh gọn trong bộ máy quản lý của Công ty. Sự thay đổi về tỷ lệ lao động trực tiếp và gián tiếp không đáng kể. Hằng năm, công ty còn có sự bổ sung thêm nguồn nhân lực mới vào ở các cấp độ khác nhau đặc biệt là nhân viên ở cấp độ quản lý thể hiện sự trẻ hoá đội ngũ lao động, tận dụng những nhân viên trẻ có năng lực, linh hoạt dễ thích ứng kịp thời trong môi trường kinh doanh hiện đại và tương lai.
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
4.1. Năng lực thiết bị:
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, máy móc thiết bị thực sự là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Việc sử dụng và quản lý máy móc thiết bị một cách hợp lý sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, trái lại việc sử dụng không đúng máy móc thiết bị sẽ làm lãng phí nguồn lực, giảm hiệu suất lao động. Hiện tại máy móc tại công ty được thống kê qua bảng số liệu như sau:
Bảng 3: Năng lực trang thiết bị của công ty năm 2010
STT
Tên nguyên vật liệu
Số lượng
1
- Máy khoan cọc nhồi đường kính 1200mm đến 2000mm
7
2
- Búa đóng cọc
4
3
- Dàn xe lao dầm 42mm
1
4
- Trạm trộn bê tông từ 45 đến 60m3/h
7
5
- Xe cần cẩu từ 12,5 đến 50 tấn
17
6
- Xe xúc lật và đào từ 0,7m3 -> 1,5m3
10
7
- Thiết bị xe đúc hẫng cân bằng
1
Các thiết bị hệ nổi
8
- Xe chuyển trộn bê tông
13
9
- Máy bơm bê tông 60m3/h
5
10
- Xe vận tải
20
11
- Xe đầu kéo
4
12
- Máy trộn bê tông từ 150 lít -> 750 lít
23
13
- Các thiết bị khác
20
(Nguồn: Phòng vật tư thiết bị)
Thiết bị thi công và phương tiện vận chuyển của Công ty tương đối đa dạng nhưng vẫn còn nhiều phương tiện đã cũ, phần trăm giá trị còn lại rất thấp, có những máy móc chỉ còn ở mức 30%. Công ty đã có chú ý đầu tư thêm một số thiết bị mới nhưng nhìn chung vẫn chưa đúng mức. Điều này phần nào làm hạn chế năng lực của Công ty. Vì vậy có nhiều thời điểm Công ty phải chọn giải pháp thuê thêm thiết bị nhàn rỗi của các doanh nghiệp khác đóng tại địa phương có công trình.
5. Tình hình tài chính của công ty:
Bảng 4: Số liệu về tài sản và nguồn vốn của công ty
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
CL%
09/08
CL%
10/09
Tổng tài sản
150.470.422.836
140.618.570.614
201.628.541.660
-6.55
43.39
Tài sản dài hạn
28.151.436.912
37.435.873.117
50.915.170.105
33
36
Tài sản ngắn hạn
122.318.985.924
103.182.697.497
150.677.371.555
-15.64
46
Tổng nguồn vốn
150.470.422.836
140.618.570.614
201.628.541.660
-6.55
43.39
Nợ phải trả
123.460.967.739
111.828.764.173
160.587.910.385
-9.42
43.6
Vốn chủ sở hữu
27.009.455.097
28.789.806.241
41.040.631.275
6.59
42.55
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Về tài sản: Tài sản của công ty biến đổi không đồng đều qua các năm. Tài sản của công ty vào năm 2009 giảm 6.55 % so với năm 2008, nhưng đến năm 2010 thì tài sản của công ty lại tăng lên một tỷ lệ rất lớn đó là 43.39 % so với năm 2009. Trong đó:
- Tài sản dài hạn của công ty tăng nhanh vào năm 2009 đã tăng 33% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 36 % so với năm 2009
- Tài sản ngắn hạn của công ty vào 2009 giảm 15.64 % so với 2008 và vào năm 2010 thì lại tăng lên 46 % so với 2009
Ta nhận thấy rằng năm 2009 tài sản của công ty giảm đáng kể, và phần nào đánh giá được sự giảm tỷ trọng đầu tư của công ty trong năm này,những nguyên nhân có thể dẫn tới tình trạng này là do ảnh hưởng của môi trường kinh tế và xã hội và những điều kiện tự nhiên trong năm 2009 và những năm trước đó:
Bước vào năm 2009 sau cuộc khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội khác của nước ta. Ở trong nước, thiên tai dịch bệnh xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước cũng đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư. Trong năm 2009, nước ta chịu ảnh hưởng của rất nhiều cơn bão và nhiều đợt lũ lụt gây thiệt hại nặng về người và tài sản. Chính những yếu tổ này phần nào làm giảm đi sự đầu tư của công ty trong năm này. Nhưng nhờ sự chỉ đạo nhạy bén, kịp thời, tập trung và quyết liệt của ban lãnh đạo công ty, sự nỗ lực và chủ động khắc phục khó khăn của các cán bộ nhân viên trong công ty đã nhanh chóng khắc phục tình trạng khó khăn và tiếp tục đầu tư và tăng cường đầu tư nhiều hơn nữa trong năm 2010. Với năm 2010 công ty đã tăng cường việc thu hút các nguồn vốn để tăng cường đầu tư.
Về nguồn vốn: Năm 2010 tăng nhanh so với 2009 là 43.6 %, nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2009 tăng nhẹ so với năm 2008 là 6.59 %. Nhưng năm 2010 tốc độ tăng của vốn chủ sở hửu tăng lên tới 42.55 % so với 2009 Điều này chứng tỏ là do công ty đã bổ sung nguồn vốn góp từ tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5, vốn góp của các cổ đông khác và tăng cường vay vốn từ các ngân hàng và tổ chức tài chính..... để mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với sự phát triển của công ty.
6. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
6.1. Tình hình các mặt hoạt động:
Mục tiêu của ông ty là không ngừng phát triển các loại hình sản xuất kinh doanh, phát huy mọi năng lực để đạt được lợi nhuận cao nhất, cải thiện công tác quản lý kinh doanh, mở rộng địa bàn tìm kiếm đối tác nhằm nâng cao thu nhập cho công ty, đồng thời đảm bảo lợi ích của các cổ đông, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty trong xu thế mới, xu thế của hội nhập và toàn cầu hoá, trong điều kiện đất nước gia nhập WTO, xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt để tránh bị tụt hậu, công ty đã định hướng phát triển theo hướng đa dạng hoá ngành nghề, đa sản phẩm trên cơ sở xác định nhiệm vụ xây dựng giao thông là một trong những nhiệm vụ chính, để phát huy được hết nguồn lực hiện có làm cơ sở cho sự lớn mạnh của công ty sau này. Công ty xác định và quan tâm các lĩnh vực như sau:
- Quan tâm đầu tư công nghệ mới phục vụ ngành cầu, vì trước thực trạng thiết bị của công ty chúng ta chỉ phù hợp với các công trình vừa và nhỏ. Nếu thi công công trình lớn, kỹ thuật tiên tiến thì chúng ta không đủ khả năng, nhiều lúc đánh mất cơ hội. Vì vậy trong thời gian tới công ty phải đầu tư đổi mới công nghệ để duy trì mức tăng trưởng hàng năm là 20%. Xác định đầu tư công nghệ dầm liên tục, đà giáo di động phù hợp với xây dựng cầu thành phố và cầu vượt tuyến cao tốc.
- Mở rộng thị trường địa ốc, tìm hiểu một số dự án đất tại các đô thị của các tỉnh như : Quảng Bình, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đà Nẵng.
- Đầu tư vào lĩnh vực văn phòng cho thuê cũng là một phương án tốt, trước mắt là xây dựng ở Quảng Bình, sau đó có thể phát triển ở thành phố Đà Nẵng.
- Bắt đầu xây dựng siêu thị tại Quảng Bình để kinh doanh thương mại, đây là một ngành đưa lại lợi nhuận cao, trên cơ sở Công ty đã thuê được đất ở Đồng Hới - Quảng Bình.
Tình hình kinh doanh của công ty được thể hiện cụ thể qua bảng 5:
Bảng 5: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh toàn công ty năm 2010
ĐVT:VNĐ
TT
31/12/2010
31/12/2009
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
212.722.919.675
186.093.908.073
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV
212.722.919.675
186.093.908.073
Giá vốn hàng bán
191.120.381.996
167.803.152.959
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
21.602.537.679
18.290.755.114
Doanh thu hoạt động tài chính
128.878.862
128.771.876
Chi phí hoạt động tài chính
5.304.428.167
3.631.975.300
Trong đó: Chi phí lãi vay
5.304.428.167
3.314.590.664
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.537.802.942
9.602.351.037
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
6.397.915.538
5.185.200.653
Thu nhập khác
12.145.630.590
2.553.881.524
Chi phí khác
8.871.647.285
1.802.871.461
Lợi nhuận khác
3.273.983.305
751.010.063
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
9.671.898.843
5.936.210.716
Chi phí thuế thu nhập hiện hành
1.706.765.713
1.106.328.104
Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế TNDN
7.965.133.130
4.829.882.612
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
2.545
2.143
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Dựa vào bảng 5 chúng ta thấy được năm 2010 công ty hoạt động hiệu quả hơn so với năm 2009. Chi phí bán hàng trên doanh số năm 2010 cao hơn so với năm 2009, điều đó dẫn đến lợi nhuận gộp trên doanh số năm 2010 cao hơn. Năm 2010 công ty đã biết tận dụng quy mô kinh doanh đạt thu nhập khác trên doanh số cao hơn so với năm 2009, làm tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trên tổng doanh thu năm 2010 cao hơn năm 2009. Hơn nữa ta thấy doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty năm 2010 tăng so với 2009. Điều này cho thấy những hoạt động tài chính của công ty đã không ngừng phát triển. Và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009. Điều này cho thấy công ty đã từng bước khắc phục được những khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế và đạt được những thành quả nhất định từ hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 6: Doanh thu các mặt hoạt đông của công ty trong 3 năm gần đây
Đvt:VNĐ
Năm
Tổng doanh thu
Doanh thu trong lĩnh vực xây dựng
Doanh thu trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh
Doanh thu từ các hoạt động khác
2008
140.934.028.307
65%TDT
33% TDT
2% TDT
2009
186.093.908.073
63%TDT
34% TDT
3% TDT
2010
212.722.919.675
62%TDT
36%TDT
2%TDT
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Qua bảng số liệu trên ta thầy được công ty càng ngày càng phát triển và chú trọng hơn trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh. Cụ thể là trong năm 2008 thì doanh thu trong lĩnh vực đầu tư chiếm 33% tổng doanh thu nhưng đến năm 2010 chiếm đến 36% tổng doanh thu. Tuy vậy, xét về tổng thể thì hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của công ty vẫn là hoạt động chủ chốt. Bởi vì số doanh thu mà lĩnh vực này thu về vẫn là con số rất lớn so với hoạt động khác. Doanh thu ở lĩnh vực này chiếm 63% tổng doanh thu. Còn lĩnh vực đầu tư kinh doanh chỉ chiếm 33% tổng doanh thu và các hoạt động khác chỉ chiếm 4%.
6.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Kết quả hoat động sản xuất kinh doanh có xu hướng tăng dần qua các năm đặc biệt là từ khi thực hiện cổ phần hoá, để nắm rõ hơn về tình hình này sẽ tiến hành phân tích bảng sau:
Bảng 7: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm:
ĐVT: Đồng
Năm
Tổng doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
2008
140.934.028.307
3.448.086.401
2009
186.093.908.073
4.829.882.612
2010
212.722.919.675
7.965.133.130
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Trong năm 2008 đến 2009 doanh thu tăng lên nhưng còn chậm do vẫn còn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Đến 2010 thì doanh thu của công ty tăng lên đáng kể tăng lên 65% so với năm 2009. Dưới tác động của cơ chế thị truờng và chuyển biến của nền kinh tế đất nước. Với tư cách là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì ngành xây dựng càng phát triển nên công ty đã dần dần từng bước khẳng định và củng cố năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện nguyên tắc cơ bản của kế hoạch kinh tế là tự trang trải và có doanh lợi.
PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 525
I. Đặc điểm về nguyên vật liệu cách phân loại của công ty
1. Đặc điểm của nguyên vật liệu của công ty
a. Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới hình thái vật chất, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đối tượng lao động, sức lao động là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm.
b. Đặc điểm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu của công ty phần lớn là có thể mua được ngay trong thị trường của nước ta và cũng có một số ít được nhập khẩu từ nước ngoài nhưng nhìn chung nguyên vật liệu của công ty rất phong phú và đa dạng về chủng loại.
Các nguyên vật liệu của công ty sẽ tham gia trực tiếp vào xây dựng và sản xuất kinh doanh nên một số ít có thể thay đổi về hình thái không giữ nguyên được trạng thái ban đầu chính vì thế công tác quản lý và bảo quản nguyên vật liệu tại công ty cần được quan tâm nhiều hơn.
Dù nguyên vật liệu của công ty được thu mua ở đâu thì khi về đến công ty đều không được phép hao hụt, thanh toán và vận chuyển theo đúng số lượng thực tế nhập kho với chất lượng quy cách của vật liệu phải hợp với yêu cầu sản xuất, với kế hoạch của phòng kinh doanh.
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu phục vụ cho xây dựng các công trình cầu và đường bộ.
2. Phân loại nguyên vật liệu của công ty
Nguyên vật liệu của công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại thế nên việc phân loại nguyên vật liệu là rất khó khăn.Vì mỗi loại công trình thì cần những mỗi loại nguyên vật liệu chính phụ khác nhau để hoàn thành công trình đó là khác nhau. Tuy nhiên công ty đã căn cứ vào công dụng của nguyên vật liệu trong quá trình thi công thì nguyên vật liệu của công ty có thể chia thành các loại như sau thông qua bảng số liệu:
Bảng 8: Bảng phân loại nguyên vật liệu của công ty
NVL Chính
NVL Phụ
Nhiên liệu
Phụ tùng thay thế
- Các loại sắt, thép, xi măng, bê tông đúc sẵn, bấc thấm…
- Các loại que hàn, đất đèn, các loại sơn màu, phụ gia…
- Các loại dầu hỏa, dầu máy, dầu thủy lực…
- Các loại cốp pha, dây xích, ốc vít và một số thiết bị thi công…
(Nguồn: Phòng vật tư thiết bị)
Ngoài ra công ty còn phân loại nguyên vật liệu căn cứ theo một số tiêu thức khác như:
+ Căn cứ vào nguyên vật liệu nhập trong nước và nước ngoài
+ Căn cứ vào mục đích cũng như nội dung quy định phản ánh các chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán vật liệu của doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu như quản lý phân xưởng, bán hàng, quản lý doanh nghiệp…
II. Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty
1. Xây dựng định mức tiêu dùng của công ty
Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong công ty chính xác và đưa mức đó vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu và có cơ sở để quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hóa cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu tạo điều kiện cho hach toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và thực hiện tiết kiệm trong công ty.
1.1 Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu của công ty
Phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết định đến chất lượng các mức đã được xác định. Hiện nay có rất nhiều phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu nhưng đa số các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam sử dụng 3 phương pháp sau:
+ Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm
+ Phương pháp thực nghiệm
+ Phương pháp phân tích
Dựa vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật và các điều kiện về sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã lựa chọn phương pháp phân tích để định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho công ty. Khi thực hiện phương pháp này công ty phải biết kết hợp việc tính toán về kỹ thuật với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc tiêu hao nguyên vật liệu của công ty. Vì vậy khi thực hiện phương pháp này công ty đã tiến hành theo 2 bước:
Bước 1: Công ty tiến hành thu thập và nghiên cứu các tài liệu về định mức, đặc biệt là về thiết kế sản phẩm, đặc tính của nguyên vật liệu, chất lượng máy móc thiết bị…
Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kỳ kế hoạch.
Nhìn chung công ty đã áp dụng phương pháp này tương đối tốt. Phương pháp này mang lại cho công ty được sự chính xác và đưa ra được một mức tiêu dùng hợp lý nhất. Khi áp dụng phương pháp này thì định mức tiêu dùng trong công ty luôn nằm trong trạng được cải tiến. Ngoài ra khi áp dụng phương pháp này công ty cũng gặp phải một ít khó khăn đó là khi áp dụng phương pháp này nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đói lớn toàn diện và chính xác mà đặc điểm của công ty là các công trình xây dựng ở xa và khác nhau nên khi tổng hợp thông tin tương đối khó khăn và gặp nhiều trở ngại. Nhưng với đội ngũ xử lý thông tin có trình độ và năng lực cao thì công ty vẫn thực hiện được công tác xây dựng đinh mức tiêu dùng hợp lý nhất.
2. Bảo đảm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
Đảm bảo toàn vẹn số lượng và chất lượng nguyên vật liệu là một điều rất cần thiết tại công ty vì nó là nơi tập trung thành phần của công ty trước khi đưa vào sản xuất và tiêu thụ.
2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng
Sự đa dạng của sản phẩm và quy trình sản xuất của mỗi công trình là khác nhau nên để đảm bảo cho quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm của công ty, công ty phải sử dụng một khối lượng vật liệu cần dùng tương đối lớn đa dạng về chủng loại.Đối với những công trình khác nhau thì nguyên vật liệu cần dùng là khác nhau.
+ Cách xác định số lượng nguyên vật liệu cần dùng của công ty:
Bảng vẽ thiết kế công trình thi công
Bảng khối lượng nguyên vật liệu cần dùng
Trước khi tiến hành thi công thì phòng thiết kế sẽ thiết kế bảng vẽ thi công sau khi bảng thiết kế được duyệt và dựa trên bảng thiết kế đó công ty sẽ đưa ra bảng khối lượng nguyên vật liệu cần dùng cho công trình đó
Việc xác định trước lượng nguyên vật liệu cần dùng sẽ giúp cho công ty có thể chuẩn bị trước ( mua về ) để chuẩn bị cho công việc thi công tránh tình trạng thất thoát và gián đoạn trong thi công.
Đối với các công trình về cầu đường thì nguyên vật liệu chính là xi măng, sắt thép, gạch đá…Sau đây là một số nguyên vật liệu mà công ty đưa ra để phục vụ cho công trình cầu Bà Rén mà công ty đang thi công.
Bảng 9: Bảng một số nguyên vật liệu cần dùng cho công trình(T2/2011)
Đvt: Đồng
Tên vật tư
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
- Xi măng HV PCB 40
tấn
10,00
1.235.000
12.350.000
- Thép D14, D16, D20
kg
891,00
16.800
14.968.800
- Thép D10, D28, D12
kg
2.793,00
17.300
48.318.891
- Đá 1x2
m3
11,00
300.000
3.300.000
- Đá cấp phối
m3
44,00
200.000
8.800.000
- Và một số NVL khác
209.258.823
- Tổng cộng
285.881.514
(Nguồn: Phòng vật tư thiết bị)
Với đội ngũ nhân viên lành nghề và cùng với sự chỉ đạo chính xác của ban lãnh đạo thì nhìn chung công ty đã thực hiện rất tốt việc xác định số lượng nguyên vật liệu phục vụ cho các công trình khác nhau đảm bảo cho tiến trình thi công tránh các tình trạng chậm trễ làm giảm tiến độ thi công và thất thoát nguyên vật liệu. Tuy nhiên trong quá trình thi công thì sẽ không tránh khỏi phát sinh những nguyên vật liệu khác nên việc xác định nguyên vật liệu cần dùng gặp không ít những khó khăn.
2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ
Tại công ty các sản phẩm chủ yếu là các công trình cầu, đường và có địa bàn khác nhau… nên khi các công trình được khởi công thì khối lượng nguyên vật liệu thường được chuyển thẳng tới các công trình để đưa vào trực tiếp thi công. Tuy nhiên để tránh sự biến động của nguyên vật liệu nên việc dự trữ một số nguyên vật liệu cần dùng lâu dài là vô cùng cần thiết đối với công ty.
Tại công ty để xác định những nguyên vật liệu cần dự trữ thì công ty chia nguyên vật liệu thành 2 loại:
Vật tư luân chuyển: Là các loại vật tư dùng trong thời gian dài từ công trình này đến công trình khác như các loại vật tư U, I… Chính vì thế những vật tư này công ty thường nhập về kho.
Vật tư tiêu hao: Là loại vật tư tiêu hao hết trong quá trình sản xuất nên loại vật tư này công ty thường chuyển thẳng đến những công trình đang thi công như các loại sắt thép, gạch, đá…
Bảng 10: Bảng tổng hợp một số nguyên vật liệu dự trữ tại công ty
Đvt: tấn
STT
Tên vật tư
ĐVT
Khối lượng
Năm 2009
Năm 2010
1
Cọc ván thép
m
2.320,06
3.497,41
2
Cọc ván thép ½
m
117,24
130,38
3
I 100
m
8,63
11,25
4
I 200
m
796,70
1.582,60
5
I350
m
243,49
923,96
6
I550 dầm effel
m
15,05
15,05
7
I600 dầm effel
m
14,80
14,80
8
Ray P43
m
31,79
467,79
9
Ray P30
m
48,00
48,00
10
U 150
m
13,23
61,07
11
U 200
m
20,00
24,85
12
Ván khuông ống cống D700
tấm
2,00
2,00
13
Ván khuông thép các loại
m2
494,940
761,93
14
Dầm Superty ngoài
Bộ
1,00
1,00
15
Dầm Superty trong
Bộ
1,00
1,00
Nguồn:(Phòng vật tư thiết bị)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được lượng nguyên vật liệu được dự trữ trong kho của công ty tương đối lớn và tăng lên so với năm trước điều này có nghĩa tình hình hoạt động của công ty ngày càng phát triển và đạt được nhiều hợp đồng thi công hơn. Để có được điều này ban lãnh đạo công ty đã chỉ đạo sáng suốt cùng với đó là sự nổ lực phấn đấu làm việc của đội ngũ nhân viên đã tạo đà cho công ty ngày càng được phát triển và tạo được niềm tin đến các công trình thi công mà công ty đang thực hiện. Tuy nhiên việc xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ của công ty còn gặp những khó khăn và thiếu sót như: Do hoạt động của công ty là xây dựng nên việc xác định những nguyên vật liệu cần dự trữ còn gặp nhiều khó khăn ( nguyên vật liệu dự trữ sẽ phục vụ cho công trình nào, số lượng công trình nhiều hay ít….) .
2.3. Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của tháng, quý và sổ nhu cầu vật tư được xét duyệt phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn cung cấp thích hợp đảm bảo nguồn vật liệu đúng chất lượng, hợp lý về giá cả.
Với đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm nên việc xác định số lượng nguyên vật liệu cần mua cho công trình của công ty là rất tốt.
Khi xác định số lượng nguyên vật liệu cần dùng để đảm bảo cho quá trình thi công thì công ty sẽ lên kế hoạch để tiến hành thu mua số lượng nguyên vật liệu đó.
3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu.
Do lĩnh vực hoạt động của công ty chủ yếu là xây dựng và ở nhiều địa điểm khác nhau nên việc phải xây dựng một kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu là rất cần thiết cho công ty.
Từ bản vẽ thiết kế thi công công trình công ty sẽ xác định khối lượng nguyên vật liệu cần dùng và dự trữ cho công trình và sau đó công ty sẽ xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu qua từng tháng.
Hiện tại với sự chỉ đạo của ban giám đốc và đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm công ty đã thực hiện tốt việc tìm hiểu thị trường nguyên vật liệu trong nước cũng như ngoài nước và các nhu cầu nguyên vật liệu của các công trình đang thi công từ đó công ty đã đưa ra những kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu là cần mua những nguyên vật liệu gì và mua ở đâu là hợp lý nhất để đảm bảo cho việc thi công không bị gián đoạn và đảm bảo nguồn vốn của công ty được chi tiêu hợp lý nhất. Cùng với những kế hoạch hiện tại thì ban lãnh đạo công ty cũng đã xây dựng những kế hoạch mua sắm nguyên vật cho công ty trong tương lai dựa vào những khả năng và kế hoạch kinh doanh của công ty từ đó công ty đã có những hợp đồng mua sắm nguyên vật liệu dài hạn với các công ty như: Công ty thép Nhân Luật, Công ty Kim Khí miền trung…khi thực hiện kế hoạch này sẽ đảm bảo khi thi công các công trình thì sẽ không xảy ra những trường hợp bị thiếu nguyên vật liệu làm cho công việc bị gián đoạn dẫn tới giảm lợi nhuận và mất uy tín của công ty. Tuy nhiên việc thực hiện xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu còn có những thiếu sót và khó khăn như: Số lượng nguyên vật liệu dư thừa, nguyên vật liệu mua ở công ty đó không có( nhiều nguyên vật liệu phải ra nước ngoài mua…).
Bảng 11: Kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu của công ty tháng 1,2 năm 2011
CÔNG TY CỔ PHẦN XDCT 525
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐƠN VỊ: . . . . . .. . . . . . . . . . . . .
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KẾ HOẠCH MUA SẮM NGUYÊN VẬT LIỆU THÁNG 1, 2 NĂM 2011
Đơn vị sử dụng: Công ty cổ phần xây dựng công trình 525
Mục đích sử dụng: Xây dựng
Đối tượng phục vụ (Công trình, số lượng công trình…): Cầu Nam Ô
Nguyên vật liệu cần mua:
Đvt: đồng
STT
Tên vật tư, thiết bị
Xuất xứ
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượngduyệt
1
XimăngHVPCB40
tấn
750
1235000
926250000
2
Thép D14
kg
15000
16800
252000000
3
Thép D16
kg
850
17300
14705000
4
Thép D20
kg
7000
16800
117600000
5
Thép D22
kg
7000
18535
129745000
6
Đá 1x2
m3
600
300000
180000000
7
Ống thép D40
kg
10100
18450
186345000
8
Diezel
lít
1800
18250
3285000
9
Nhớt HD50
lít
24
42000
1008000
10
Thép I350(4,69)
kg
230
17136
3941280
Tổng
1841879280
Tổng giá trị theo kế hoạch: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Tổng giá trị được duyệt: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 02 năm 2011
DUYỆT PHÒNG VTTB TỔ SX ĐƠN VỊ LẬP NGƯỜI LẬP BẢNG ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Khi xác định xong kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu thì công ty sẽ tiến hành cử người đi thu mua và tiến hành tiếp nhận nguyên vật liệu.
4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu
Sơ đồ 2: Hoạt động kinh doanh về mặt nguyên vật liệu của công ty Cổ phần Xây dựng Công trình 525
Nguyên vật liệu mua ngoài nước
Nguyên vật liệu mua trong nước
Nhập kho tại công ty
Các đội thi công trực thuộc
(Nguồn: Phòng vật tư thiết bị)
Qua sơ đồ hoạt động kinh doanh về mặt nguyên vật liệu của công ty ta có thể nhận thấy rõ nguyên vật liệu của công ty sau khi mua ở trong hay ngoài nước đều được chuyển các công trình dưới 2 hình thức là chuyển thẳng đến công trình đang thi công và chuyển về kho của công ty sau đó sẽ xuất kho chuyển đến các công trình đang thi công. Khi thực hiện 2 hình thức này công ty đã tiết kiệm được thời gian và tránh được tình trạng thất thoát nguyên vật liệu và đảm bảo cho công trình thi công không bị gián đoạn.
4.1. Tổ chức thu mua
Trước khi nguyên vật liệu được chuyển về kho hay chuyển thẳng đến các công trình đang thi công thì công ty phải tiến hành tiềm kiếm và xác định nguyên vật liệu sẽ được mua ở đâu ( phần lớn những hợp đồng mua nguyên vật liệu của công ty là những hợp đồng mua từ những doanh nghiệp khác quen biết và quan hệ hợp tác lâu dài…) sau đó công ty và bên doanh nghiệp sẽ tiến hành kiểm tra về chất lượng và số lượng nguyên vật liệu mà trong hợp đồng đã ký để tránh tình trạng thiếu sót và những hiểu nhầm dẫn tới mối quan hệ giữa công ty và doanh nghiệp không tốt đẹp. Sau khi hợp đồng và việc kiểm tra nguyên vật liệu được hoàn thành công ty sẽ tiến hành chuyển nguyên vật liệu về công trình đang thi công hoặc chuyển về nhà kho của công ty. Như vậy công ty đã thực hiện tương đối tốt công tác tổ chức thu mua và thực hiện các công kiểm tra theo đúng quy trình thu mua của công ty đề ra.
4.2 Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu
Việc tiếp nhận chính xác số lượng và chủng loại nguyên vật liệu theo đúng hợp đồng giao hàng, phiếu vận chuyển công ty sẽ tránh được tình trạng thất thoát và có những nguyên vật liệu không đúng quy cách. Mặc dù công ty đã thực hiện kiểm tra và thực hiện các quy trình cần thiết trước khi nguyên vật liệu được chuyển về công ty nhưng khi nguyên vật liệu được chuyển về kho hay chuyển thẳng đến công trình thì công ty vẫn thực hiện tiếp nhận nguyên vật liệu một cách nghiêm túc. Các tiêu thức công ty áp dụng khi tiếp nhận nguyên vật liệu là:
+ Mọi vật tư hàng hóa đều phải có giấy tờ hợp lệ
+ Mọi vật liệu tiếp nhận phải đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm
+ Kiểm tra, xác định chính xác số liệu, chất lượng và chủng loại
+ Phải có biên bản xác nhận có hiện tượng thừa thiếu, hỏng sai quy cách
Nhìn chung công tác tiếp nhận nguyên vật liệu của công ty là tương đối tốt và hoàn thiện. Nhưng phần lớn các công trình thi công của công ty ở xa và nhiều địa điểm khác nhau nên khi tiếp nhận nguyên vật liệu vẫn còn khó khăn và còn xảy ra hiện tượng thất thoát nguyên vật liệu.
5. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu
Tùy theo yêu cầu của công tác thi công tại công trình mà công ty tiến hành cung cấp nguyên vật liệu cho công trình đó.
Công ty đã tổ chức cấp phát nguyên vật liệu theo đúng chương trình của công trình, mỗi khi cấp phát công ty thường áp dụng đầy đủ các thủ tục xuất kho theo đúng chuẩn mực của công trình, lập biên bản và giấy xác nhận của công ty vào các công trình đã được cấp phát.
Bảng 11: Bảng nguyên vật liệu cấp cho công trình cầu Nam Ô T2/2011
Đvt: đồng
Tên vật tư
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
I/ Vật tư kết cấu
Ximăng HV PCB 40
tấn
10,00
1.235.000
12.350.000
Ximăng PCB 40
tấn
3,00
1.235.000
3.704.999
Thép D14
Kg
807,00
16.800
13.557.600
Thép D16
Kg
55,00
16.800
924.000
Thép D20
Kg
29,00
16.800
487.200
Thép D10
Kg
1877,00
17.300
32.472.094
Thép D12
Kg
238,00
17.300
4.117.399
Thép D16
Kg
2772,00
17.300
47.955.592
Thép D28
Kg
687,00
17.300
11.729.398
Đá 1x2
M3
11,00
300.000
3.300.000
Đá cấp phối
M3
594,00
15.5000
92.069.999
Cáp DƯL 12,7mm
Kg
140,00
2.338
3.239.320
Neo 1 lỗ 13G-1
Bộ
8,00
84.467
675.736
Bentonite
tấn
15,15
6.204.545
93.998.857
Ông nhựa D34
M
180.00
65.000
1.170.000
Thép tấm
Kg
5016,00
18.480
92.695.680
Thép tấm 17,5 ly
Kg
5440,00
19.140
104.121.600
Ống thép D60
Kg
10829,00
18.480
200.119.920
Ống thép D114
Kg
6842,50
18.480
126.449.400
Thép D16
Kg
887,00
18.370
16.294.190
Thép D10
Kg
144,00
18.535
2.669.040
Thép D16
Kg
555,00
18.535
10.286.925
Thép D20
Kg
6936,00
18.535
128.558.760
Thép D14
Kg
3610,00
18.535
66.911.350
Thép D22
Kg
4533,00
18.535
84.019.155
Thép V75
Kg
488.00
17.270
8.427.760
Diezel
Lít
600,00
18.250
10.950.000
Diezel
Lít
1200,00
14.700
17.640.000
Nhớt HD50
Lít
10,00
37.000
370.000
II/ Vật tư phục vụ thi công
Dây điện 3 pha 3x50+1x35
M
30,00
265.000
7.950.000
Tà vẹt gỗ
Thanh
3,00
75.043
225.129
Thép I350(4,69m)
Kg
233,00
17.136
3.992.688
Cọc ván thép (13,06m)
Kg
994,00
7.194
7.150.836
Ván khuôn (39,53m20
Kg
1534,00
10.379
15.921.386
Thép I300(5,56m)
Kg
204,00
11.092
2.262.768
Thép I400(12,59m)
Kg
706,00
5.419
3.825.814
Thép I450(10,1m)
Kg
659,00
6.624
4.365.216
Ống váchD1200x10ly(18m)
Kg
5670,00
19.500
110.564.983
Tổng cộng
1.351.909.594
Tổng luỹ kế khởi công đến 31/1/2011
0
Tổng cộng toàn bộ từ khởi công đến 28/2/2011
1.351.909.594
6. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu
Vì là công ty xây dựng nên khi mua nguyên vật liệu đa số được chuyển thẳng đến công trình. Tuy nhiên cũng có một số nguyên vật liệu được nhập vào kho để dự trữ nhằm tránh trường hợp khang hiếm hoặc biến động về giá nguyên vật liệu. Nên việc tiến hàng những hợp đồng mua nguyên vật liệu phải được tiến hành đứng trình tự và chính xác. Việc thanh toán hợp đồng là việc cần thiết để đảm bảo uy tín của công ty và tạo dựng một m ối quan hệ làm ăn lâu dài với các doanh nghiệp khác trong việc mua bán nguyên vật liệu. Do điều kiện của công ty là đấu thầu và tiến hành thi công công trình nên khi mua nguyên vật liệu công ty đã thanh toán hợp đồng bằng hình thức trả bằng tiền tạm ứng và trả chậm có nghĩa là khi thanh toán hợp đồng mua nguyên vật liệu thì công ty sẽ thanh toán bằng tiền tạm ứng từ công trình thi công và sẽ trả hết khi công trình được hoàn thành. Khi sử dụng phương pháp này thì công ty sẽ đảm bảo lượng vốn của công ty không bị chôn chân tại chỗ và đảm bảo uy tín của công ty. Tuy nhiên công ty cũng gặp không ít khó khăn khi thanh toán như: Tiền tạm ứng chưa có, một số công ty hợp tác chỉ muốn thanh toán ngay bằng tiền mặt…
7. Tổ chức thu hồi phế liệu phế phẩm
Phế liệu của công ty chủ yếu là những sản phẩm mà sau khi thi công còn sót lại xong già trị sử dụng cũng không ít. Những phế liệu của công ty là: vỏ bao xi măng, sắt vụn, thép vụn…
Sau khi thi công xong để tránh tình thất thoát và đảm bảo vệ sinh công trình công ty tiến hành thu hồi và thanh lý những phế liệu phế phẩm, một số phế liệu còn tận dụng được thì công ty giữ lại còn số khác không sử dụng được thì công ty tiến bán đi để dung tiền vào mục đích khác.
Công ty đã thu hồi được khoản trên 50 triệu tiền thanh lý phế liệu phế phẩm trong năm 2010 và tăng dần lên hàng năm điều này chứng tỏ công ty đã tổ chức tương đối tốt công tác quản lý công trình giảm được tình trạng thất thoát và nói lên một điều công ty ngày càng phát triển và đạt được nhiều hợp đồng đấu thầu xây dựng hơn.
Tuy việc tiến hành thu hồi phế liệu phế phẩm của công ty được tiến hành sau khi hoàn thành công trình nhưng do điều kiện mỗi công trình ở những nơi khác nhau nhưng vẫn còn diễn ra tình trạng thất thoát và không kiểm soát được việc thu hồi và thanh lý
III. Công tác quản lý nhập kho nguyên vật liệu
Đối với bất cứ một loại nguyên vật liệu nào khi nhập kho, xuất kho công ty đều lập chứng từ, thủ tục kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác và theo đúng chế độ của nhà nước ban hành
1. Thủ tục nhập kho
Hiện nay theo chế độ kế toán quy định thì tất cả các nguyên vật liệu nhập kho tại công ty đều phải tiến hành làm thủ tục nhập kho.
Đối với công ty cổ phần xây dựng công trình 525 thì khi nguyên vật liệu được chuyển về công ty, người chịu trách nhiệm mua nguyên vật liệu có hóa đơn bán hàng. Từ hóa đơn đó thủ kho sẽ tiến hành nhập vào sổ cái chính của kho vật tư, khi làm việc này thủ kho là người có trách nhiệm kiểm tra về số lượng, chủng loại, quy cách và chất lượng nguyên vật liệu. Sau đó thủ kho ký vào sổ cái chính để đảm bảo nguyên vật liệu đó đã được nhập, hóa đơn được chuyển đến phòng kế toán, kế toán viên sẽ kiểm tra chứng từ và viết phiếu nhập kho sau đó thủ kho ký vào phiếu nhập để ghi vào thẻ kho.
Phiếu nhập kho của công ty được lập thành 3 liên và có đầy đủ chữ ký của kế toán, thủ kho, người mua hàng và thủ trưởng đơn vị.
Liên 1: Phòng kế toán lưu lại.
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho.
Liên 3: Giao cho người mua hàng để thanh toán.
Mẫu số: 01 – VT
( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Đơn vị:………… PHIẾU NHẬP KHO Số 148
Bộ phận:……….. Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Họ tên người giao: Công ty CP Công nghệ phẩm ĐN
Theo: 0069717 Số………ngày 14 tháng 12 năm 2010
Của: Phục vụ thi công cầu Nam Ô – Đà Nẵng
Nhập tại kho: ……………. Địa điểm:………………...
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, hàng hóa
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Xi măng PCB 40
tấn
226
1150000
259900000
02
Xi măng Hải vân PCB 40
tấn
73,54
1013636
74542818
Cộng
334442818
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ) : …………………………………………
- Số chứng từ gốc kèm theo: ……………………………………………..
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập phiếu Người nhận hàng Phòng VTTB Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Thủ tục xuất kho
Công ty tiến hành các thủ tục xuất kho để đảm bảo nguyên vật liệu được xuất đi hợp lý và tránh tình trạng thất thoát nguyên vật liệu.
Hàng tháng phòng kế hoạch sản xuất và thi công sẽ nộp kế hoạch định mức xuất vật tư thiết bị trong tháng để căn cứ vào đó kế toán viết phiếu xuất kho cho người nhận vật tư xuống kho nhận.
Phiếu xuất kho của công ty cũng lập thành 3 liên:
Liên 1: Phòng kế toán lưu
Liên 2: Thủ kho sử dụng để ghi vào thể kho và sẽ chuyển lên phòng kế toán phiếu xuất kho đó
Mẫu số: 01 – VT
( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Liên 3: Giao cho người nhận vật tư
Đơn vị:………… PHIẾU XUẤT KHO Số 134
Bộ phận:……….. Ngày 28 tháng 01 năm 2011
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Trọng Thắng
Địa chỉ ( bộ phận): BCHCT
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công cầu Nam Ô –ĐN
Xuất tại kho: XT Địa điểm: Cty Nhân Luật
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, hàng hóa
Mã số
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
01
Thép D6
kg
1180
14882
17560760
02
Thép D16
kg
1276
14582
18606632
03
Thép D18
kg
468
14582
6824376
04
Thép D22
kg
3766
14582
54915812
05
Thép D32
kg
19564
14782
29195048
Cộng
387102620
- Tổng số tiền ( viết bằng chữ) : …………………………………………
- Số chứng từ gốc kèm theo: ……………………………………………..
Ngày 31 tháng 12 năm 2010
Người lập phiếu Người nhận hàng Phòng VTTB Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Phần III. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 525
I. Cơ sở tiền đề cho việc hoàn thiện
1. Định hướng phát triển của công ty
Phát triển sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng ổn định, vững chắc, cơ cấu sản phẩm hợp lý.
Phát huy hiệu quả của các dự án đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa công ty để nâng cao năng lực sản xuất, tiếp tục từng bước đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa công nghệ và hạ tầng một cách đồng bộ, có trọng điểm. Cơ bản đến năm 2014 công ty có tầm vóc là một cơ sở sản xuất kinh doanh hiện đại.
Đối với công nghệ áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới, tự động hóa, điện tử, tin học vào sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng của các công trình, dự án.
Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên theo tiêu chí đoàn kết, kỷ cương, cần cù, sáng tạo, văn minh, vừa phát huy được truyền thống văn hóa của tổ chức, có nền nếp làm việc khoa học, chuyên nghiệp vững tiến vào thế kỷ mới.
Coi trọng việc đào tạo cán bộ và khuyến khích việc tự đào tạo để hoạt động sáng tạo, cải tiến, hợp lý hóa sản xuất trở thành việc làm thường xuyên của mọi người trong công ty. Công ty cũng có chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên quản lý.
Đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng công việc cũng như chất lượng các công trình, dự án
Hoàn thiện công tác tổ chức nhằm tăng cường tinh thần chủ động sáng tạo của nhân viên đồng thời tháo gỡ mọi khó khăn cản trở để đội ngũ nhân viên được đóng góp cho công ty đồng thời tăng thu nhập cho nhân viên.
Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của công ty là tiếp tục phát huy tiềm năng, nhanh chóng hoàn thành các dự án trọng điểm. Duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh đã có trong năm 2010, nhưng các hoạt động phải có tính chuyên nghiệp cao hơn, mở rộng đầu tư, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh, có uy tín cả trong và ngoài nước, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
2. Những tồn tại trong công tác quản lý nguyên vật liệu.
2.1. Những kết quả đạt được
Công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty trong thời gian qua đã đạt được những thành quả đáng mừng:
Công ty đã xây dựng một phương pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu theo đúng với nhu cầu thực tiễn của công ty và đã đưa ra mức tiêu dùng hợp lý cho công ty nhất. Ngoài ra phương pháp đinh mức tiêu dùng của công ty luôn nằm trong trạng thái được cải tiến để phù hợp với thời gian và địa điểm mà công ty xác định
Công ty luôn đảm bảo số lượng nguyên vật liệu cho các công trình đang thi công để có được điều này công ty đã thực hiện đầy đủ và theo đúng chu trình từ việc xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng đến xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ và sau cùng xác định những nguyên vật liệu mà công ty sẽ mua
Với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm đã xây dựng những bảng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu hợp lý cho công ty không có tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt trong thi công của công ty.
Các công tác tiếp nhận và quản lý nhập xuất kho của công ty luôn được thực hiên đầy đủ với các loại giấy tờ và tuân theo những nguyên tắc nhất định
Những thành quả này đã góp phần tích cực trong quá trình thi công của công ty, đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời về số lượng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất thi công
2.2. Những mặc còn tồn tại
Bên cạnh những thành tích đã đạt được trong công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn vướng mắt và những tồn tại cần khắc phục
Diện tích nhà kho của công ty còn tương đối nhỏ và ở xa công trình nên việc quản lý và vận chuyển còn gặp nhiều khó khăn.
Khi xây dựng các kế hoạch còn gặp nhiều hạn chế về tư liệu sản xuất.
Công tác kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu chưa được quan tâm nhiều
Việc phân loại nguyên vật liệu của công ty chưa có tính khoa học và hợp lý
Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu của công ty chưa được ổn định
Công tác quản lý công trình thi công chưa được nghiêm túc vẫn còn xảy ra hiện tượng thất thoát nguyên vật liệu.
Việc cập nhập giá cả thị trường chưa được quan tâm nên công ty vẫn gặp khó khăn trong khâu thu mua khi thị trường có những biến động về giá cả
Chất lượng nhân viên quản lý nguyên vật liệu chưa được quan tâm nhiều
II. Những kiến nghị.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại công ty cổ phần xây dựng công trình 525 cùng với những kiến thức em đã học em xin mạnh dạng đưa ra ý kiến của mình nhằm hoàn thiên công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty:
Trước mắt công ty nên xây dựng một hệ thống kho bãi hợp lý hơn nữa cho đặc điểm nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm cồng kềnh chiếm nhiều diện tích và có nhiên liệu dễ cháy. Mỗi loại nguyên vật liệu có chủng loại khác nhau nên đặc tại các kho nhỏ, riêng biệt chống xúc tác lẫn nhau làm hao mòn sản phẩm.
Xây dựng và đào tạo một hệ thống đội ngũ nhân viên có chiều sâu tạo nền tảng cho sự phát triển của công ty.
Công ty cần chú trọng hơn nữa việc kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu trước khi nhập kho. Có thể nói nguyên vật liệu được mới và chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của thi công có thể tác động tích cực đến chất lượng công trình từ đó góp phần tích cực vào việc tiết kiệm nguyên vật liệu.
Công ty cần có đội ngũ cán bộ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu. Khi nguyên vật liệu về đến công ty sẽ được kiểm tra về chủng loại các chỉ tiêu kĩ thuật của nguyên vật liệu phùhợp với yêu cầu của thi công .
Trước khi nhập kho việc kiểm tra sẽ giúp giảm bớt được công việc mở sổ cái chính ở dưới kho trở nên đơn giản và tránh được tình trạng vòng vèo trong thủ tục nhập kho đảm bảo cho tiến trình thi công . Hơn nữa nó sẽ đảm bảo tính khách quan , nguyên vật liệu về nhập kho sẽ phù hợp với thiết kế và yêu cầu của sản xuất , củng cố hơn về công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty
Công ty nên hoàn thiện hơn nữa trong việc phân loại và lập sổ doanh điểm vật liệu . Việc phân loại nguyên vạt liệu có tính khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo cho việc quản lý nguyên vật liệu được thuận tiện .
Từ thực tế cho thấy công ty cần hoàn thiện việc phân loại nguyên vật liệu trên cơ sở sau .
+ Tất cả những nguyên vật liệu cùng công dụng , vai trò được xếp vào một loại .
+ Nguyên vật liệu chính . phụ . phụ tùng thay thế mỗi loại phải có sổ sách theo dõi riêng , chi tiết trên sổ kế toán .
Trong mỗi loại căn cứ vào tính chất ly , hoá của vật liệu mà đưa ra các nhóm và ký hiệu từng thứ vật liệu trong nhóm đó phù hợp . Đồng thời để phục vụ công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty cần thiết mở sổ danh điểm vật liệu để phục vụ cho nhu cầu quản lý công ty .
Ngoài ra để ổn định về lâu dài công ty cần phải có biện pháp nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu đầu vào.
+ Tìm nguồn cung cấp vật liệu ổn định, tìm kiếm bạn hàng tin cậy.
+ Cập nhật các thông tin về tỷ giá đổi ra ngoại tệ việt nam đồng nhằm tạo điều kiện nắm băt được cơ hội, tình hình thực tế để có nguồn nguyên vật liệu đầu vào với giá trị nguyên vật liệu hợp lý mà chất lương vẫn cao, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh.
KẾT LUẬN
²²
Công ty cổ phần xây dựng công trình 525 là một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong nghành xây dựng. Trong những năm qua công ty đã tiến hành đầu tư mở rộng lĩnh vực hoạt động của mình sang các lĩnh vực đầu tư và kinh doanh. Với việc đầu tư về chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng các sản phẩm của công ty ngày càng hoàn chỉnh sẽ là một trong những yếu tố để tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty. Tuy nhiên để có được lợi thế cạnh tranh thi không thể không nhắc tới công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty. Đối với công ty cổ phần xây dựng công trình 525 thì công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty vẫn chưa được quan tâm nhiều và đổi mới đẻ mang lại hiệu quả nhiều hơn. Chính vì vậy hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu sẽ góp phần cho sự phát triển của công ty. Trong môi trường kinh tế có nhiều biến động hiện nay việc quản lý đúng cách và sử dụng một cách hợp lý sẽ là một yếu tố giúp cho doanh nghiệp có thể tồn tại ngày càng phát triển và mang lại nhiều uy tín hơn.
Trong đề tài này em đã đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý nguyên vật liệu tại công ty công ty cổ phần xây dựng công trình 525 trong thời gian vừa qua để thấy rõ những ưu điểm và tồn tại trong việc quản lý nguyên vật liệu tại công ty đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý của công ty trong thời gian tới. Vì thời gian thực tập và kiến thức hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía quý thấy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (Trường ĐH Kiến Trúc Đà Nẵng)
Quản trị kinh doanh _Tác giả PTS. Lê Thế Giới
Website www.525.vn
Website www.google.com.vn
Giáo trình quản trị doanh nghiệp( NXB thống kê, tác giả: GS-TS Đồng Thị Thanh Phương)
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đà Nẵng, ngày….tháng….năm 2011
Đại diện đơn vị
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng công trình 525.doc