Qua tìm hiểu về sự hoạt động của Chi cục thuế huyện Yên Thành, tôi thấy
cục đã hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Công tác quản lý thuế GTGT tại
Chi cục đã thực hiện tương đối tốt theo đúng quy định của Luật thuế. Tuy nhiên, ban
lãnh đạo và cán bộ thuế tại Chi cục cần cố gắng, nỗ lực hơn nữa trong chuyên môn để
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Chi cục thuế huyện Yên Thành, cụ thể là đội kê
khai - dự toán - kế toán thuế- tin học, đã giúp cho tôi hoàn thành đề tài “Công tác quản
lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Yên Thành”.Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và cơ
sở thực tiễn, đề tài đã giải quyết được nhưng mực tiêu đã đề ra như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến thuế GTGT và công tác quản
lý thuế GTGT
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện Yên Thành Kinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đọng thuế kéo dài.
+ Công tác kiểm tra và chống thất thu thuế: Đơn vị đã tập trung đẩy mạnh công
tác kiểm tra tại bàn và kiểm tra tại doanh nghiệp, kiểm tra thuế kết hợp với kiểm tra
giá, kiểm tra buôn bán hàng giả, hàng lậu theo chỉ đạo của ngành, của UBND huyện,
tập trung vào những lĩnh vực có dấu hiệu thất thu ở các doanh nghiệp lớn nhưng số
nộp thu NSNN thấp và các doanh nghiệp chưa được kiểm tra từ 2 năm trở lên, những
doanh nghiệp có nhiều rủi ro.
Công tác kiểm tra nội bộ được chú trọng và chỉ đạo thực hiện thống nhất. Đã
thực hiện kiểm tra sự tuân thủ pháp luật và phúc tra theo biên bản kiểm tra tại 2 đội
thuế liên xã. Qua kiểm tra đã tiến hành truy thu và xử phạt theo quy định.
+ Công tác hành chính- nhân sự-tài vụ vàấn chỉ: Đội hành chính-nhân sự-tài vụ
và ấn chỉ đã thực hiện tốt chức năng nhiêm vụ, đảm bảo về cơ sở vật chất để Chi cục
thực hiện tốt nhiệm vụ.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Về công tác tổ chức cán bộ: đã tham mưu để lãnh đạo bố trí, sắp xếp cán bộ theo
năng lực của từng người vì vậy đã phát huy hiệu quả trong công tác, đã thực hiện luân
chuyển, luân phiên cán bộ theo đúng quy định, tiếp nhận cán bộ mới, giải quyết chế độ
cho cán bộ đến tuổi về hưu kịp thời.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc ngày càng được đầu tư đổi mới và hoàn
thiện. Thời gian qua Chi cục đã nâng cấp hệ thống máy tính, máy điều hòa được trang
bị tất cả các phòng nhằm đảm bảo điều kiện làm viêc tốt nhất cho đội ngũ cán bộ.
Về công tác ấn chỉ: đã tiếp nhận, cấp phátấn chỉ kịp thời, đúng chếđộ, không để
mất mát, thất thoát ấn chỉ.
3.1.2 Những hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý thuế GTGT còn bộc lộ một
số tồn tại như sau:
Số thu NS đạt cao so với dự toán HĐND tỉnh giao và cao so với cùng kỳ nhưng
số thu chưa mang tính bền vững, số thu tăng cao chủ yếu là thu từ cấp quyền sử dụng
đất. Số thu đó vẫn chưa tương xứng với khả năng và điều kiện của huyện, chưa khai
thác hết nguồn thu ở một số lĩnh vực. Một số chỉ tiêu thu có dự toán chưa sát với thực
tế, dự toán đưa ra thấp nên việc hoàn thành vượt chỉ tiêu không có ý nghĩa. Bên cạnh
đó một số chỉ tiêu thực hiện dự toán thu NS đạt chưa cao. Đó là do Cấp ủy, chính
quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác thu ngân sách, coi công tác
thu thuế là của ngành thuế, quản lý nguồn thu chưa chặt chẽ đặc biệt là lĩnh vực kinh
doanh vận tải và xây dựng nhà ở tư nhân.
+ Đối với Công tác quản lý đối tượng nộp thuế: Theo quy định hiện nay, việc
cấp giấy phép đăng ký kinh doanh do phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch
đầu tư tỉnh cấp, còn mã số thuế do Cục thuế tỉnh cấp, chưa phân cấp cho Chi cục thuế
cấp mã số thuế, cho nên gây khó khăn cho công tác quản lý các DN mới thành lập.
Thực tế hàng năm còn một số lượng nhỏ DN được Sở KH-ĐT cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký, kê khai nộp thuế. Công tác phối kết hợp
giữa cơ quan thuế với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh còn chưa chặt chẽ, sự thông
báo phân cấp của Cục thuế cho Chi cục chưa thường xuyên, chưa nắm bắt kịp thời số
DN đăng ký kinh doanh mới cho nên dẫn đến hiện tượng một số DN đã hoạt động sản
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 60
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
xuất kinh doanh nhưng chưa thực hiện kê khai, đăng ký thuế nên chưa đưa vào quản lý
thu thuế kịp thời.
Việc theo dõi các hộ mới kinh doanh để đưa vào sổ bộ quản lý chưa kịp thời,
nhiều hộ xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động, còn bỏ sót các hộ
kinh doanh cá thể do địa bàn huyện rộng lớn, cán bộ kiểm tra ít, chỉ tập trung giám sát
những khu vực trung tâm của huyện, nên còn bỏ sót hộ kinh doanh như hộ kinh doanh
vận tải, xây dựng nhà ở tư nhân.
Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện chủ yếu mang tính chất gia đình,
do người trong gia đình làm, việc nắm bắt các văn bản, chính sách thuế của nhà nước
còn hạn chế. Một số doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa quen với chế độ sổ sách kế toán,
hóa đơn chứng từ nên trong quá trình thực hiện còn nhiều sai sót. Nhiều đối tượng do
không hiểu ý nghĩa của các luật thuế mới nên không muốn phối hợp với các cán bộ
thuế để kê khai cấp mã số thuế, kê khai nộp thuế một cách nghiêm túc gây cản trở cho
công tác quản lý đối tượng nộp thuế.
Công tác hỗ trợ người nộp thuế: Mặc dù có tiến bộ nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp
thời yêu cấp là việc nắm bắt mọi vướng mắc về chính sách thuế để từ đó nâng cao chất
lượng các biện pháp hỗ trợ cho người nộp thuế. Việc tuyên truyền hỗ trợ cho người
nộp thuế còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào nội dung. Đã tổ chức các buổi tập
huấn về chính sách thuế cho các doanh nghiệp nhưng chưa kịp thời, chưa có khoa học
nên không đạt kết quả cao, bên cạnh đó là do ý thức chấp hành của các doanh nghiệp.
+ Công tác quản lý kê khai thuế: Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tốt trong thời
gian qua, nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng khai sai, khai thiếu thông tin trên tờ khai.
Mặt khác, công tác nhận và kiểm tra tờ khai còn gặp một số khó khăn do cán bộ phụ
trách thì ít mà ý thức của NNT còn thấp nên hầu hết đến hạn cuối cùng mới tập trung
nộp tờ khai, dẫn đến tình trạng khách hàng đông quá nhưng thiếu cán bộ đồng thời rất
dễ gây áp lực cho cán bộ thuế và hiệu quả công việc không cao.
Kê khai thuế qua mạng đang còn gặp nhiều khó khăn, do doanh nghiệp chưa nắm
bắt kịp thời các thông, chưa có kinh nghiệm trong kê khai thuế qua mạng, một tờ khai
giống nhau được gửi nhiều lần. Phần mềm hỗ trợ kê khai thuế được nâng cấp liên tục
nhưng DN không chú ý tiếp cận kịp thời, nên thường phải sửa đi sửa lại nhiều lần.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
+ Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Công tác quản lý thu nợ thuế tuy
đã có tiến bộ hơn nhưng số thuế nợ vẫn còn ở mức cao. Nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng này là do cơ quan thuế chưa áp dụng triệt để các biện pháp thu hồi nợ và cưỡng
chế nợ thuế, do vậy nợ đọng còn kéo dài và có chiều hướng gia tăng. Các chế tài trong
công tác xử lý các khoản nợ đọng thuế, mới dừng lại ở mức độ nhắc nhở hay phạt nộp
chậm. Việc theo dõi đánh giá chính xác, đầy đủ các khoản nợ và phân loại nợ còn
nhiều lúng túng do cán bộ thuế chưa nắm bắt đầy đủ các quy định về hướng dẫn về
quản lý và cưỡng chế nợ thuế.
+ Công tác kiểm tra thuế: Nhìn chung công tác kiểm tra tại Chi cục diễn ra đúng
quy trình và cũng đã đạt được những kết quả nhất định. Song còn tồn tại một số hạn
chế cần khắc phục đó là:
Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh trong khi số cán bộ công chức thuộc đội kiểm
tra chỉ có 11 người chiếm 18.33% tổng số cán bộ công chức trong biên chế. Đây là một
tỷ lệ còn thấp so với yêu cầu cải cách ngành thuế đặt ra đòi hỏi số lượng cán bộ công
chức thuế ở Đội kiểm tra phải chiếm 25-30% tổng số cán bộ công chức toàn đơn
vị.Trong đó có 8 người chịu trách nhiệm phụ trách kiểm tra, thực hiện dự toán thu đối
với doanh nghiệp; 3 người chịu trách nhiệm phụ trách kiểm tra nội bộ. Bình quân một
các bộ công chức thuế phụ trách phân tích số liệu, đôn đốc thực hiện chính sách thuế 18
doanh nghiệp, đây là tỷ lệ khá cao trong khi các DN dàn trải rộng trên địa bàn huyện,
việc sắp xếp thời gian làm việc với DN còn gặp rất nhiều khó khăn. Do đó chất lượng
các cuộc kiểm tra chưa cao, chưa phát hiện ra các gian lận trốn thuế của doanh nghiệp.
Mặt khác, chức năng và quyền hạn của kiểm tra thuế còn hạn chế, chưa trở thành
công cụ có hiệu lực để chống thất thu ngân sách và răn đe, ngăn chặn các hành vi vi
phạm về thuế.
Năng lực, trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ kiểm tra còn hạn chế. Việc đi sâu
phát hiện những thủ đoạn tinh vi của các cơ sở kinh doanh rất còn hạn chế, chưa đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kiểm tra trong cơ chế thị trường .Bên cạnh đó còn
tồn tại tình trạng cán bộ nể nang trong kiểm tra nên chưa có biện pháp xử phạt nghiêm.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
3.2 Giải pháp góp phần cải thiện hiệu quả quản lý thuế GTGT trên địa bàn
huyện Yên Thành
3.2.1 Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục việc thực hiện nghĩa vụ thuế
Để đối tượng nộp thuế chấp nhận và thực hiện nghiêm túc các luật thuế, các pháp
lệnh thuế nói chung và Luật thuế GTGT nói riêng, thì cần phải đẩy mạnh công tác
tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của doanh nghiệp về thực
hiện nghĩa vụ thuế.Tình trạng trốn thuế còn khá phổ biển vừa làm thất thu cho NSNN
vừa không đảm bảo tính công bằng xã hội. Nguyên nhân trước hết là do người nộp
thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ nộp thuế và đặc biệt là chưa hiểu được quyền thụ
hưởng lợi ích mà mình đóng góp; chưa hiểu rõ về nội dung, chính sách thuế, kê khai
và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp
thuế của mình. Do đó tinh thần tuân thủ tự nguyện chưa cao. Công tác giải đáp vướng
mắc, hướng dẫn cho DN nhằm hỗ trợ, giúp đối tượng nộp thuế hiểu và thực hiện đúng
nghĩa vụ nộp thuế của mình cần đạt được mục tiêu cụ thể là:
- Giúp các đối tượng nộp thuế nắm vững chính sách, quy trình, thủ tục thu nộp
thuế, trên cơ sở đó thực hiện việc nộp thuế đúng, đủ, kịp thời vào NSNN.
- Tạo điều kiện để đối tượng nộp thuế thực hiện tự khai, tự tính, tự nộp thuế,
giảm dần những sai phạm mà đối tượng nộp thuế thường mắc phải.
- Lập mối quan hệ thân thiện, thường xuyên giữa cơ quan thuế với các doanh
nghiệp, giúp họ thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
Để thực hiện được các yêu cầu trên cần đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ ĐTNT tại
chi cục thuế. Giải đáp thắc mắc của các đối tượng nộp thuế có thể là ở tại đội tuyên
truyền hỗ trợ, tại bộ phận giao dịch một cửa hoặc qua điện thoại, fax, thư điện tử
Cần đầu tư cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật thuế, chính sách thuế khi có thay đổi, bổ sung.
Chúng ta có thể thấy rằng, nếu quy định của Luật thuế quá phức tạp hoặc thay
đổi thường xuyên thì khối lượng công việc của cơ quan thuế sẽ rất lớn, điều này sẽ
chiếm một khối lượng lớn về thời gian và nhân lực của cơ quan thuế. Vì vậy, để giảm
bớt gánh nặng này cần có sự phối hợp giữa Nhà nước và tư nhân, nên khuyến khích
các loại hình kinh doanh mới là làm dịch vụ tư vấn pháp luật về thuế và các vấn đề có
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 63
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
liên quan được phép thực hiện. Khi đó cơ quan thuế có điều kiện để tập trung vào việc
biên soạn các tài liệu giải thích, hướng dẫn về nghĩa vụ nộp thuế một cách chi tiết và
cụ thể, đồng thời tổng kết những vướng mắc của đối tượng nộp thuế, định hướng các
nội dung cần hỗ trợ cho đối tượng nộp thuế.
3.2.2 Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế
Cơ quan thuế cần chỉ đạo thường xuyên thực hiện điều tra, nắm chắc các DN trên
địa bàn, phân loại DN theo quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh để áp dụng biện
pháp quản lý thích hợp. Cụ thế là các cán bộ phải nắm chắc các doanh nghiệp đang sản
xuất để lập hồ sơ các DN kinh doanh trên địa bàn và theo dõi tình hình thu nộp. Theo
dõi chặt chẽ các DN kinh doanh mới ra hoạt động, bỏ kinh doanh, xin nghỉ kinh
doanh, phân tán, di chuyển địa điểm. Bên cạnh đó cần tăng cường phối hợp với các
ngành, cơ quan thống kê, cơ quan cấp phép kinh doanh đối chiếu với sổ bộ thuế đã
đăng ký kinh doanh, thực tế đang kinh doanh nhưng chưa có tên trong sổ bộ thuế để
quản lý thu thuế.
Tham mưu cho UBND huyện ra chỉ thị phối hợp chặt chẽ công tác quản lý và thu
ngân sách giữa các các ban ngành và các cấp trong huyện đạt kết quả cao.
3.2.3 Tăng cường công tác quản lý kê khai
Công tác quản lý kê khai cần được tăng cường trên tất cả các khâu, cụ thể có thể
xem xét một số vấn đề sau:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đối chiếu, xác định chính xác số
liệu, đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế nhằm phát hiện những
trường hợp kê khai không đúng, không đủ, không đúng hạn để có biện pháp chấn
chỉnh, kê khai bổ sung nộp. Đồng thời phải lập danh sách các DN thường xuyên nộp
chậm hoặc không nộp HSKT để tăng cường tập trung chú ý đến các DN này, có thể
kết hợp với các hình thức phạt nặng để răn đe.
Công tác kiểm tra TK cần phải được tiến hành chặt chẽ trước khi nhậpTK vào cơ
sở dữ liệu ngành tại đội KK&KKT và sau khi được nhập tại đội kiểm tra, trên cơ sở
khai thác triệt để thông tin về các DN trong dữ liệu ngành.
3.2.4 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 64
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Để đảm bảo chất lượng quản lý nợ thuế, giảm số nợ thuế của các DN, cán bộ
quản lý thuế phải thường xuyên tổng hợp số liệu nợ, thu nợ, phân tích đánh giá tình
hình thực hiện, phân tích nguyên nhân số nợ tăng. Hàng tháng, lập kế hoạch đối chiếu
đôn đốc nợ cụ thể với từng đội kiểm tra, đội thuế liên xã.
Công tác thu hồi nợ đọng thuế:
- Tăng cường phạt nộp chậm, đưa lên phương tiện thông tin đại chúng về DN
chậm nộp thuế, nợ thuế. Kiên quyết thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với
các trường hợp dây dưa, chây ỳ nộp thuế.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan như: ngân hàng, kho bạc, công an, để
thu hồi nợ thuế.
- Giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho từng cán bộ trực tiếp quản lý nợ, coi đây là tiêu
chí để đánh giá, bình xét hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân. Đồng thời có chính
sách động viên, khen thưởng kịp thời cho những cán bộ thực hiện tốt.
- Cần tăng cường công tác phân loại nợ thuế để có biện pháp xử lý số thuế nợ
đọng. Đối với những khoản nợ do những DN đã giải thể, mất tích cần lập hồ sơ trình
Bộ tài chính làm thủ tục xoá nợ thuế, đối với những khoản nợ có khả năng thu cần áp
dụng các biện pháp mạnh như phát lệnh thu qua ngân hàng để trích tiền từ tài khoản
nhằm đảm bảo thu đủ tiền thuế.
3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
Kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng của cơ quan thuế và luôn
được quy định trong các Luật thuế. Đặc biệt, khi thực hiện mô hình quản lý thuế theo
chức năng thì chức năng kiểm tra lại càng đóng vai trò quan trọng. Để đảm bảo cho cơ
chế tự khai, tự nộp thuế hoạt động hiệu quả, mà chức năng thanh tra, kiểm tra càng cần
phải được tăng cường. Trong đó mục tiêu của công tác kiểm tra không chỉ nhằm phát
hiện các hành vi gian lận thuế mà còn nhằm đánh giá ý thức tự giác chấp hành pháp
luật thuế của người nộp thuế.
Công việc kiểm tra phải tiến hành theo phương thức có hiệu quả nhất. Tuỳ từng
đối tượng cụ thể mà có phương pháp kiểm tra khác nhau cho phù hợp: kiểm tra theo kế
hoạch, kiểm tra theo điểm, kiểm tra từng vụ việc, kiểm tra thường xuyên hay thanh tra đột
xuất Lực lượng kiểm tra phải đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, có tinh thần trách
nhiệm cao, kiên quyết đấu tranh với những trường hợp sai phạm.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 65
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
Khi phát hiện sai phạm tuỳ vào mực độ để có biện pháp xử lý đúng đắn, kiên
quyết. Chi cục thuế cần có những quy định củ thể hơn trong những việc xử phạt đối
với từng trường hợp vi phạm.
Sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro và phân loại DN để xây dựng kế hoạch thanh
tra theo kế hoạch phù hợp, cụ thể: Đối với những DN thường xuyên sai phạm thì cẩn
phải có kế hoạch kiểm tra mỗi năm một lần; đối với DN có sai phạm nhưng không
thường xuyên thì khoảng 2 – 3 năm kiểm tra một lần; các doanh nghiệp còn lại 5 năm
kiểm tra một lần. Với việc lập kế hoạch kiểm tra như vậy vừa đảm bảo hiệu của công
tác kiểm tra vừa chống gian lận về thuế vừa không gây khó khăn cho những DN làm
ăn chính đáng. Tập trung kiểm tra đánh giá những DN có khả năng vi phạm Luật thuế
cao, những DN thường xuyên vi phạm pháp luật thuế thì phải xử phạt thật nghiêm
minh, và có biện pháp răn đe.
Cần có biện pháp kiểm tra, đánh giá tinh thần, thái độ của cán bộ thuế khi thực
hiện công tác kiểm tra tại DN, còn có cán bộ làm công tác kiểm tra chưa thực sự được
đánh giá cao tinh thần thái độ khi kiểm tra tại DN.
3.2.6 Về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thuế
Cần bố trí sắp xếp lực lượng cán bộ một cách hợp lý theo trình độ nghiệp vụ và
năng lực công tác, trong đó cần tập trung bố trí đủ cán bộ cho các bộ phận chức năng
như tuyên truyền hỗ trợ, thanh tra kiểm tra thuế.
Cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, đặc biệt
là cán bộ kiểm tra thuế nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế theo Luật quản lý thuế.
Nâng cao kỹ năng giao tiếp của công chức thuế khi giao tiếp với người nộp thuế.
Xây dựng cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ theo từng chức danh, vị trí công việc. Đảm
bảo tạo được một đội ngũ cán bộ chuyên gia theo từng chức năng quản lý thuế. Phân
cấp cán bộ theo năng lực và hiệu quả công việc.
Thường xuyên tiến hành kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ cả về chuyên môn
và ý thức, tuyên dương, khen thưởng những cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
đồng thời có biện pháp nghiêm xử lý những cán bộ chưa có ý thức nâng cao nâng lực,
chuyên môn và phẩm chất chính trị.
Bổ sung thêm cán bộ cho các đội KK&KTT, đội KT-QLN&CNN thuế để giảm
áp bớt lực công việc, và giúp cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 66
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua tìm hiểu về sự hoạt động của Chi cục thuế huyện Yên Thành, tôi thấy Chi
cục đã hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Công tác quản lý thuế GTGT tại
Chi cục đã thực hiện tương đối tốt theo đúng quy định của Luật thuế. Tuy nhiên, ban
lãnh đạo và cán bộ thuế tại Chi cục cần cố gắng, nỗ lực hơn nữa trong chuyên môn để
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Chi cục thuế huyện Yên Thành, cụ thể là đội kê
khai - dự toán - kế toán thuế- tin học, đã giúp cho tôi hoàn thành đề tài “Công tác quản
lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Yên Thành”.Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và cơ
sở thực tiễn, đề tài đã giải quyết được nhưng mực tiêu đã đề ra như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến thuế GTGT và công tác quản
lý thuế GTGT
- Tìm hiểu quy trình quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Yên Thành,
trên cơ sở so sánh các quy định ban hành và thực tế áp dụng tại Chi cục để đưa ra
những đánh giá, phân tích kết quả đã làm được và chưa làm được.
- Dựa trên những kiến thức của bản thân và những đánh giá ở trên đưa ra những
giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT.
Tuy nhiên do kiến thức của bản thân còn hạn chế, năng lực phân tích, đánh giá
còn hạn chế, cùng với thời gian thực tập ngắn nên không thể tham gia hết các giai
đoạn của quy trình quản lý thuế GTGT, nên đề tài vẫn còn tồn tại một số thiếu sót,
chất lượng chưa cao, giải pháp đưa ra còn mang tính chủ quan của bản thân. Vì vậy
kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo và những người quan
tâm đến đề tài này, để đề tài này được hoàn thiện hơn, và có tính khả thi hơn.
2 Kiến nghị
Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
huyện Yên Thành, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau:
Về chính sách, luật thuế GTGT: Cần tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi bổ sung thêm
các điều về Luật thuế GTGT và Luật quản lý thuế cho phù hợp với tình hình thực tế
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 67
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
phát triển kinh tế và đồng bộ với các chính sách vĩ mô khác. Các nghị định, thông tư
ban hành cần chặt chẽ hơn nữa, tránh chồng chéo lên nhau.
Đối với Chi cục thuế huyện Yên Thành: Chú trọng nâng cao trình độ chuyên
môn, nâng cao trình độ tin học cho cán bộ thuế toàn Chi cục.
Đối với đề tài nghiên cứu: Bên cạnh tìm hiểu quy trình quản lý thuế GTGT, cần
mở rộng đi sâu vào đánh giá hiệu quả các nguồn thu thuế GTGT, so sánh nguồn thu từ
các giai đoạn khác nhau để thấy được ưu điểm của mỗi chính sách quản lý thuế qua
từng giai đoạn để có cái nhìn hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thuế. Bổ sung
nghiên cứu thêm các sắc thuế khác như thuế TNDN,
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 68
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Chiến (2006); Bài giảng Kế toán Thuế, Đại học Kinh tế Huế
2. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2006
3. Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011
4. Luật thuế GTGT số 13/2008/QH 12 ngày 03 tháng 6 năm 2008
5. Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
6. Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng;
7. Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 1 năm 2012
8. Trang web kế toán
9. Tổng cục thuế
10. Trang web huyện Yên Thành
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 69
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Hồ sơ đề nghị hoàn trả khoản thu NS
CÔNG TY TNHH XNK TÁM MẠI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHỐI 1 THỊ TRẤN YÊN THÀNH Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Số:... Yên thành, ngày 15 tháng 9 năm 2011
GIẤY ĐỀ NGHỊ
HOÀN TRẢ KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
[01] Trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau:
Trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau:
Kính gửi: CỤC THUẾ NGHỆ AN
CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH
I- Thông tin về tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn trả:
[02] Tên người nộp thuế:CÔNG TY TNHH XNK TÁM MẠI
[03] Mã số thuế: 2 9 0 1 2 7 4 0 4 9
[04] CMND/HC :181634933 Quốc tịch : Việt Nam
[05] Địa chỉ : Khối 1 Thị Trấn Yên Thành
[06] Quận/huyện: Yên Thành [07] Tỉnh/thành phố: Nghệ An
[08] Điện thoại: .............................. [09] Fax: .......................................... [10] Email: .......................................
[11] Tên đại lý thuế (nếu có): ...................................................................................................................................
[12] Mã số thuế:
[13] Địa chỉ :......................................................................................................................................................
[14] Quận/huyện: ....................................................... [15] Tỉnh/thành phố: .....................................................
[16] Điện thoại: .............................. [17] Fax: ................................ [18] Email: ....................................
[19] Hợp đồng đại lý thuế số:...................................................ngày
................................................................................
II- Nội dung đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN):
1. Thông tin về khoản thu đề nghị hoàn trả :
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Số
TT
Khoản
thu đề
nghị
hoàn trả
Số tiền phải
nộp (hoặc
số tiền thuế
đầu ra)
Số tiền thuế
đầu vào được
khấu trừ (nếu
có)
Số tiền
đã nộp
(a)
Số tiền đề
nghị hoàn
Thời gian
phát sinh
khoản đề
nghị hoàn
(b)
Lý do đề nghị hoàn
trả
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1
Thuế
GTG
T
494.353.237
Từ
tháng
11/2010
đến
tháng
6/2011
Hoàn trả trong
TH DN có HH,
DV xuất khẩu có
số thuế GTGT
đầu vào chưa
được khấu trừ
hết âm lũy kế
trên 3 tháng
Tổng cộng 494.353.237
Giải trình về việc điều chỉnh thuế GTGT đầu vào, đầu ra so với số thuế tại Tờ khai thuế đã nộp cho cơ quan
thuế (trường hợp đề nghị hoàn thuế GTGT; nếu có):.........
Mẫu số: 01/ĐNHT
(Ban hành kèm theo TT số
28/2011/T-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài chính)
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
2. Hình thức đề nghị hoàn trả:
2.1. Bù trừ cho khoản phải nộp NSNN :
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Số TT Khoản
phải nộp
NSNN
Cơ quan
thu (c)
Quyết định thu/
Tờ khai hải quan
(d)
Thời gian phát
sinh khoản phải
nộp (e)
Nộp vào tài khoản (g) Số tiền
Thu NSNN Tạm thu
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Tổng cộng
Tổng số tiền nộp NSNN ghi bằng chữ: ......................................................................................................................
2.2. Hoàn trả trực tiếp :
Số tiền hoàn trả: Bằng số: 494.353.237 Bằng chữ:Bốn trăm chín tư triệu, ba trăm năm ba ngàn, hai trăm ba
bảy ngàn.
Hoàn trả bằng : Tiền mặt : Chuyển khoản :
Chuyển tiền vào tài khoản số : 810.11.00.66.000.8 Tại Ngân hàng (KBNN): Ngân hàng Thương Mại cổ phần
Quân đội chi nhánh Nghệ An.
(hoặc) Người nhận tiền : Võ Duy Mại Số CMND/HC : 181634933 cấp ngày19/11/1997 tại CA Nghệ An
III- Tài liệu gửi kèm: (ghi rõ tên tài liệu, bản chính, bản sao)
1 Bảng kê hồ sơ Xuất khẩu hàng hóa
2 Bảng kê khai thuế GTGT đề nghị hoàn
3 Bảng kê tờ khai xuất khẩu, bảng kê hợp đồng xuất khẩu
4 Bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân hàng
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NGƯỜI NỘP THUẾhoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO
(Kèm theo giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN sốngàythángnăm 2011)
[01] Kỳ phát sinh khoản đề nghị hoàn: từ tháng 11/2010 đến tháng 6/2011
[02] Tên người nộp thuế: CÔNG TY TNHH XNK TÁM MẠI
[03] Mã số thuế: 2901274049
STT
Hóa đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế
Tên người bán
Mã số thuế người
bán
Mặt hàng
Doanh số mua chưa có
thuế
Thuế
suất
Thuế GTGT
Ghi
chú Ký hiệu HĐ Số HĐ
Ngày tháng năm phát
hành
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)
Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT
1 AA/2010T 0015806 12/11/2010 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 209,355,840 5% 10,467,792
2 AA/2010T 0015882 25/11/2010 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 222,750,000 5% 11,137,500
3 AA/2010T 0015909 30/11/2010 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 259,875,000 5% 12,993,750
4 AA/2010T 0015968 10/12/2010 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 190,375,000 5% 9,518,750
5 AA/2010T 0016583 25/12/2010 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 266,525,000 5% 13,326,250
6 AA/2010T 0016109 31/12/2010 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 234,150,000 5% 11,707,500
7 AA/2010T 0016169 10/01/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 Thức ăn gia súc con cò loại C64 156,100,000 5% 7,805,000
8 HS/2010B 0078890 10/01/2011 Công ty TNHH H&C 0700257868 Thức ăn gia súc con cò loại C64 210,533,333 5% 10,526,667
9 NT/2010B 0070427 10/01/2011 Công ty CP nông sản Thanh Hóa 28007233643 Hỗn hợp vịt đẻ 723A/40 299,040,000 5% 14,952,000
10 AA/2010T 0016184 11/01/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 48,959,680 5% 2,447,984
11 AA/2010T 0016248 24/01/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 238,440,000 5% 11,922,000
12 QP/2010B 0037874 24/01/2011 Công ty CP nông sản Thanh Hóa 2800723643 Hỗn hợp vịt đẻ 723A/40 311,840,000 5% 15,592,000
13 AA/2010T 0017553 25/01/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 13,849,885 5% 692,494
M ẫu số: 01-1/ĐNHT
(Ban hành k ềm
t ư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ tài chính
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
14 AA/2010T 0017554 25/01/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 292,486,400 5% 14,624,320
15 AA/2010T 0017629 10/02/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 325,520,000 5% 16,276,000
16 AA/2010T 0017636 11/02/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 203,450,000 5% 10,172,500
17 AA/2010T 0017664 17/02/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 366,210,000 5% 18,310,500
18 AA/2010T 0017725 26/02/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 415,038,000 5% 20,751,900
19 AA/2010T 0017747 28/02/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 257,160,800 5% 12,858,040
20 AA/2010T 0017806 14/03/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 424,728,000 5% 21,236,400
21 AA/11P 0000443 17/03/2011 Công ty CP giấy Cẩm Bình 0800236734 Gạch lát loại A1 và gạch ốp 25x40
loại A3
185,483,865 10% 18,548,387
22 AA/2010T 0017665 18/02/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 24,414,000 5% 1,220,700
23 QP/2010B 0037981 18/02/2011 Công ty CP nông sản Thanh Hóa 2800723643 Hỗn hợp vịt đẻ 723A/40 319,840,000 5% 15,992,000
24 AA/2010T 0017824 19/03/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 338,840,000 5% 16,942,000
25 AA/2010T 0017884 28/03/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 508,260,000 5% 25,413,000
26 AA/2010T 0017892 29/03/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 162,643,000 5% 8,132,150
27 MX/2010T 000972 01/12/2010 Công ty TNHH TM&DV Hằng Cường C64 viên thịt ngan để bao 40kg 3,600,000 5% 180,000
28 MX/2010T 00273385 10/01/2011 Công ty TNHH TM&DV Hằng Cường C64 viên thịt ngan để bao 40kg 39,400,000 5% 1,970,000
29 AA/2010T 0024085 09/04/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 259,260,000 5% 12,963,000
30 AA/2010T 0024112 14/04/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 259,260,000 5% 12,963,000
31 AA/2010T 0024179 25/04/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 439,250,000 5% 21,962,500
32 AA/11P 0000107 02/04/2011 Công ty TNHH TM và XNK Oanh Lộc 2901051885 KT4.313A1 16,926,500 10% 1,692,650
33 AA/11P 0000151 15/04/2011 Công ty TNHH TM và XNK Oanh Lộc 2901051885 KT4.313A1 17,460,000 10% 1,746,000
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
34 AA/11P 0000156 16/04/2011 Công ty TNHH TM và XNK Oanh Lộc 2901051885 KT4.313A1 17,557,000 10% 1,755,700
35 AA/2010T 0024209 29/04/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 263,550,000 5% 13,177,500
36 AA/2010T 0024211 29/04/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 263,550,000 5% 13,177,500
37 AA/11P 0000736 03/05/2011 Công ty TNHH Hoàng Nguyên 2900565038 Gạch lát 18,065,580 10% 1,806,558
38 AA/11P 0000748 05/05/2011 Công ty TNHH Hoàng Nguyên 2900565038 Gạch lát M502L.I 18,135,690 10% 1,813,569
39 AA/11P 0000766 08/05/2011 Công ty TNHH Hoàng Nguyên 2900565038 Gạch lát G50Z50LI 17,918,280 10% 1,791,828
40 AA/11P 0000779 10/05/2011 Công ty TNHH Hoàng Nguyên 2900565038 Gạch lát 18,072,600 10% 1,806,558
41 AA/11P 0000786 11/05/2011 Công ty TNHH Hoàng Nguyên 2900565038 Gạch lát LIBLI 18,065,580 10% 1,807,260
42 AA/2010B 0024335 21/05/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 114,907,800 5% 5,745,390
43 AA/2010B 0024372 27/05/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 149,345,000 5% 7,467,250
44 AA/2010B 0024457 11/06/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 268,796,800 5% 13,439,840
45 AA/2010B 0024441 09/06/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 265,260,000 5% 13,263,000
46 AA/2010B 0024495 21/06/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 266,970,000 5% 13,348,500
47 AA/2010B 0024532 28/06/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc
PROCONCO Đình Vũ
3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 338,162,000 5% 16,908,100
Tổng cộng 9,559,380,633 494,353,237
Tôi xin cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật vè những số liệu đã khai./.
Ngày 15 tháng 09 năm 2011
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
CÔNG TY TNHH XNK TÁM MẠI
ĐẠI CHỈ: KHỐI 1 THỊ TRẤN YÊN THÀNH - NGHỆ AN
ĐT:
BẢNG TỔNG HỢP THUẾ GTGT ĐẦU VÀO, ĐẦU RA
Tổ chức đề nghị hoàn: CÔNG TY TNHH XNK TÁM MẠI
Mã số thuế: 2901274049
STT Tháng Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT phát sinh Thuế GTGT âm lũy kế
1 Tháng 11/2010 0 34,599,042 -34,599,042 -34,599,042
2 Tháng 12/2010 0 22,845,000 -22,845,000 -57,444,042
3 Tháng 01/2011 0 90,269,695 -90,269,695 -147,714,007
4 Tháng 02/2011 0 78,368,940 -78,368,940 -226,082,497
5 Tháng 03/2011 0 109,634,647 -109,634,647 -335,717,594
6 Tháng 04/2011 0 47,888,500 -47,888,500 -383,606,094
7 Tháng 05/2011 0 53,787,703 -53,787,703 -437,393,797
8 Tháng 06/2011 0 56,959,440 -56,959,440 -494,353,237
Cộng 0 494,353,237 -494,353,237
Yên thành, ngày 15 tháng 9 năm 2011
Người lập biểu Giám đốc
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
BẢNG KÊ HỒ SƠ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
(Kèm theo Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN số ... ngày ...)
[01] Kỳ phát sinh khoản đề nghị hoàn: từ 11/2010 đến 31/06/2011
[02]Tên người nộp thuế: CÔNG TY TNHH XNK TÁM MẠI
03] Mã số thuế:
[04]Tên đại lý thuế:..............
05] Mã số thuế:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT
Hợp đồng xuất nhập khẩu Tờ khai hải quan Chứng từ thanh toán qua
ngân hàng/Văn bản xác nhân
với nước ngoài về số tiền
thanh toán bù trừ
Hợp đồng xuất khẩu Hợp đồng nhập khẩu Hình thức
thanh toán
Xuất khẩu Nhập khẩu
Số Ngày Số Ngày Số Ngày Số Ngày Số Ngày Số tiền
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13)
1 01 10/11/2010 Qua ngân hàng 932 13/11/2010 3310 13/04/2011 496.000.000
2 Qua ngân hàng 976 26/11/2010 12 19/04/2011 244.000.000
3 Qua ngân hàng 1013 10/12/2010 5 22/04/2011 1.000.000.000
4 Qua ngân hàng 02 01/01/2011 8121 28/04/2011 410.000.000
5 01 10/11/2010 Qua ngân hàng 1068 27/12/2010 4828 18/04/2011 350.000.000
6 Qua ngân hàng 987 01/12/2010 9213 24/05/2011 450.000.000
7 02 01/01/2011 Qua ngân hàng 43 12/01/2011 9212 24/05/2011 140.845.070
8 04 01/01/2011 Qua ngân hàng 04 25/01/2011 9341 26/05/2011 590.000.000
9 Qua ngân hàng 143 10/02/2011 9445 30/05/2011 430.000.000
10 Qua ngân hàng 204 15/03/2011 9648 03/06/2011 428.549.502
11 Qua ngân hàng 224 21/03/2011 9880 8/6/2011 420.000.000
12 Qua ngân hàng 204 15/03/2011 3131 17/06/2011 130.000.000
13 Qua ngân hàng 224 21/03/2011 3525 28/06/2011 286.903.500
M ẫu số: 01-3/ĐNHT
(Ban hành kèm theo Thông t ư
s ố 28/2011/TT-BTC ngày
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
14 Qua ngân hàng 264 30/03/2011 3525 28/06/2011 286.903.500
15 Qua ngân hàng 316 15/04/2011
16 Qua ngân hàng 452 28/04/2011
17 04 01/01/2011 Qua ngân hàng 45 12/01/2011
18 Qua ngân hàng 96 26/01/2011
19 Qua ngân hàng 127 12/02/2011
20 Qua ngân hàng 306 12/04/2011
21 Qua ngân hàng 367 05/05/2011
22 03 01/01/2011 Qua ngân hàng 123 11/02/2011
23 Qua ngân hàng 317 05/05/2011
24 Qua ngân hàng 167 21/03/2011
25 05 01/01/2011 Qua ngân hàng 505 14/06/2011
26 Qua ngân hàng 549 29/06/2011
27 Qua ngân hàng 232 22/03/2011
28 Qua ngân hàng 345 26/04/2011
29 Qua ngân hàng 335 23/04/2011
30 Qua ngân hàng 418 20/05/2011
31 Qua ngân hàng 526 22/06/2011
Tổng 5.773.202.253
Các tài liệu khác (nếu có):..............................................................................................
Tôi cam đoan tài liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên:..................................
Chứng chỉ hành nghề số:..........
Ngày 15 tháng 9 năm 2011
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 02: Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế
CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH
ĐỘI TH-DT-KTT&TH Mã số hồ sơ: ...
PHIẾU PHÂN LOẠI HỒ SƠ HOÀN THUẾ
I. THÔNG TIN CHUNG
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN số 46 ngày 20 tháng 9 năm 2011
- Tên người nộp thuế: Công ty TNHH XNK Tám Mại
- Mã số thuế: 2901274049
- Địa chỉ: Khối 1 Thị Trấn Yên Thành, Nghệ An
- Số CMND/HC: 181634933 cấp ngày 19/01/1997 tại: CA Nghệ An
- Điện thoại: 0383.863.702
- Số tài khoản: 810.11.66.000.8 tại Ngân hàng (KBNN): Ngân hàng Thương
Mại cổ phần quân đội Chi nhánh Nghệ An.
- Nghề nghiệp Mua bán thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn cho gia súc, gia
càm và thủy sản.
- Thông tin về khoản thuế đề nghị hoàn:
Số
TT
Khoản
thu đề
nghị
hoàn trả
Số tiền phải
nộp (hoặc số
tiền thuế đầu
ra)
Số tiền thuế đầu
vào được khấu
trừ (nếu có)
Số tiền
đã nộp
Số tiền đề
nghị hoàn
Thời gian phát
sinh khoản đề
nghị hoàn
Lý do đề nghị hoàn
trả
0 0 494.353.247 0 494.353.247 Từ tháng 11/2010 Hoàn thuế đối với
Háng hóa xuất
Đến tháng 6/2011 khẩu thuế suất 0%
Cộng 494.353.247
- Cơ quan Thuế nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định ngày 20 tháng 9 năm 2011
II. PHÂN LOẠI HỒ SƠ
- Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện: Kiểm tra trước khi hoàn thuế:
□ Hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa thực xuất khẩu
□ NNT đề nghị hoàn thuế lần đầu
Yên Thành, ngày 21 tháng 9 năm2011 Yên Thành, ngày 21 tháng 9 năm 2011
NGƯỜI LẬP PHIẾU PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên và chức vụ)
Nơi nhận:(nếu khác bộ phận)
- Tên bộ phận nhận viết tắt (kèm theo hồ sơ);
- Lưu: Tên bộ phận lập viết tắt.
M ẫu số: 02/QTr-HT
(Ban hành kèm theo Quy ết
905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 c ủa
T ổng c )
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 03:
CỤC THUẾ NGHỆ AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 183/TB-CCT Yên thành, ngày 21 tháng 9 năm 2011
THÔNG BÁO
Về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau
Cơ quan Thuế nhận được Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN số 46 ngày 20
tháng 9 năm 2011 của Công ty TNHH XNK Tám Mại và hồ sơ gửi kèm theo.
Ngày cơ quan Thuế nhận được hồ sơ hoàn thuế: 20/09/2011
Ngày cơ quan Thuế thông báo hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ thủ tục:
Ngày cơ quan Thuế nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định: 20/09/2011
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, cơ quan Thuế
thông báo hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Công ty TNHH XNK Tám Mại thuộc diện
kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Lý do: Công ty TNHH XNK Tám Mại hoàn thuế GTGT đối với hoạt động xuất
khẩu, NNT đề nghị hoàn thuế lần đầu.
Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế là 60 ngày kể từ ngày cơ quan Thuế nhận
được đủ hồ sơ theo quy định.
Nếu có vướng mắc, xin liên hệ với cơ quan Thuế để được giải đáp.
Số điện thoại: 0383 863 211
Địa chỉ: Khối 2, Thị trấn Yên Thành, Nghệ An
Nơi nhận:
- Cty TNHH XNK Tám Mại
- Đội kiểm tra – QLN&CNNT
- Lưu VT, Đôi TH-DT-KTT-TH
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
M ẫu số: 01/HT-TB
(Ban hành kèm theo Thông tư
s ố 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 c ủaB ộ Tà )
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Phụ Lục 04
CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH
ĐỘI TH-DT-KTT&TH Mã số hồ sơ: ...
PHIẾU XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG NỢ THUẾ
Kính gửi: Đội kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Đội TH-DT-KTT&TH đề nghị đội kiểm tra thuế xác nhận tình trạng nợ thuế của :
1. Tên đơn vị: Công ty TNHH XNK Tám Mại
2. Mã số thuế: 2901274049
3 Kỳ đề nghị hoàn: Tháng 11 năm 2010 – tháng 6 năm 2011
Biểu xác nhận tình trạng nợ thuế (theo số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế và
Sổ theo dõi nợ thuế của từng người nộp thuế)
TT
Mã số
Chương
Mã số nội
dung kinh tế
(Mục - Tiểu
mục)
Tên
nội
dung
kinh
tế
Số tiền nợ đến
ngày
30/10/2011 của
Bộ phận đề
nghị xác nhận
nợ
Xác nhận nợ đến ngày 30/10/2011
của Bộ phận QLN
Số tiền
nợ
Thời gian phát
sinh khoản phải
nộp
Tính chất
nợ1
1 754 1701 0 0 0 0
2 754 1052 0 0 0 0
Tổng cộng
Yên Thành, ngày 30 tháng10 năm 2011
Yên Thành, ngày 30 tháng 10 năm 2011
ĐỘI KT, QLN&CNNT PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN ĐỀ NGHỊ
XÁC NHẬN NỢ
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên và chức vụ)
M ẫu số: 04/QTr-HT
(Ban hành kèm theo Quy ết
905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 c ủa
T ổng c )
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 05
CỤC THUẾ NGHỆ AN
CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 98/QĐ-HT Yên Thành, ngày 30 thán 12 năm 2011.
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hoàn thuế
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH
- Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Quyết định số 503/2010/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Chi cục Thuế trực thuộc Cục thuế và Quyết định số 504/2010/QĐ-TCT ngày
29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ của các Đội
thuộc Chi cục Thuế;
- Căn cứ vào Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN số 46 ngày 20 tháng 9
năm 2011 kèm theo hồ sơ của đoàn kiểm tra theo Quyết định số 70/QĐ-CCT ngày
10/10/2011;
- Theo đề nghị của Đội trưởng Đội Kiểm tra-QLN&CCN;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Hoàn trả cho: Công ty TNHH XNK Tám Mại
Mã số thuế: 2901274049
Tổng số tiền thuế là: 451.804.860 đồng (bằng chữ: Bốn trăm năm mươi mốt
triệu tám trăm linh tư nghìn tám trăm sáu mươi đồng chẵn).
Số tài khoản: 810.11.00.66.000.8 Tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
chi nhánh Nghệ An.
Số CMTND: 181634933 Cấp ngày 19/01/1997 Tại Công an Nghệ An
M ẫu số: 01/QĐHT
(Ban hành kèm theo Thông t ư
s ố 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 c ủa Bộ Tài chính)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Tên loại thuế Số tiền thuế được hoàn Thời gian phát sinh số thuế được
hoàn
Thuế GTGT 451.804.860 Từ ngày 01/11/2010 đến 30/6/2011
Lý do hoàn thuế: Hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa thực xuất khẩu.
Hình thức hoàn trả: Tiền mặt Chuyển khoản
Nơi nhận tiền hoàn thuế: Kho bạc Nhà nước Tỉnh Nghệ An
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 93
ngày 09/12/2011.
Công ty TNHH XNK Tám Mại, Đội KT-QLN&CCN thuế, Đội TH-DT-
KKT&TH chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục thuế Nghệ An.;
- Lưu: VT, Đội KT-QLN&CCN thuế
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Phan Ánh Dương
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục: 06
CỤC THUẾ TỈNH NGHỆ AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 01/BT-CCT Nghệ An, ngày 03 tháng 03 năm 2013
THÔNG BÁO
V/v: Yêu cầu NNT giải trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế
Kính gửi: Công ty CP xây dựng Tkt
Mã số thuế: 2901046691
Địa chỉ nhận thông báo: Nhà ông Nguyễn Văn Khoái, khối 2, thị trấn Yên
Thành, Nghệ An
Căn cứ hồ sơ khai thuế 01/GTGT tờ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng, kỳ tính thuế
01/2013 của Công ty xây dựng Tkt đã nộp cho cơ quan thuế ngày 20/02/2013.
Cơ quan thuế yêu cầu NNT kiểm tra lại các số liệu đã kê khai như sau:
Tên chỉ tiêu Mã chỉ tiêu Số liệu NNT kê
khai
Số kiểm tra của
cơ quan thuế
Số chênh lệch
Thuế GTGT phát
sinh trong kỳ
([36]=[35]-[25]
[36] 2,046,999 2,046,999 -1,000
NNT cần biết thêm chi tiết xin vui lòng liên hệ với cơ quan thuế theo địa chỉ:
Địa chỉ:
Điện thoại: Email:
Cơ quan thuế thông báo để NNT biết, thực hiện./.
Nơi nhận: THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ HOẶC TUQ
-Như trên, (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
-Các cán bộ có liên quan,
-Lưu: VT, KK&KTT,
Mẫu :
13a/QTr-KK
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 07:
CỤC THUẾ NGHỆ AN
CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH
_________________
Số: 81/QĐ-CCT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Yên Thành, ngày 24 tháng 7 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
Về việc kiểm tra tại Công ty CP xây dưng Hải Anh
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi
cục Thuế trực thuộc Cục thuế và Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của
Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục
thuế;
- Căn cứ Quyết định số 2477/QĐ-TCT ngày 03/12/2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế về việc sửa đổi bổ sung quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế, sửa đổi bổ sung quy định chức năng
nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục thuế,
- Xét đề nghị của ông Đội trưởng Đội KT-QLN&CCN,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Kiểm tra thuế tại Công ty CP xây dựng Hải Anh
Mã số thuế: 2901136828 Địa chỉ: xã Hợp thành, Yên Thành, Nghệ An
Các nội dung sau:
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế, Phí từ năm 2010-2012
- Kiểm tra việc sử dụng hóa đơn quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010
Điều 2: Thành lập Đoàn thanh tra (kiểm tra) để thực hiện nhiệm vụ ghi tại Điều
1 gồm có:
- Ông Phan Văn Dũng Đội trưởng đội KT-QLN&CNN Trưởng đoàn;
- Ông Trần Đăng Quang Kiểm thu viên thuế Thành viên;
- Ông Nguyễn Thị Hiền Kiểm soát viên thuế Thành viên;
Thời hạn kiểm tra là 05 ngày làm việc, kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra.
Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 80, Công ty CP xây dựng Hái
Anh có quyền và nghĩa vụ quy định tại điều 79 của Luật Quản lý thuế.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Công ty CP xây dựng Hải
Anh và Đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT; Đội KT-QLN&CNN
CHI CỤC TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Phụ lục 08
CỤC THUẾ NGHỆ AN
CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:89/QĐ-CCT Yên Thành, ngày 12 tháng 8 năm 2013
QUYẾT ĐỊNH
V/v Xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính
qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế
CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Chi cục thuế, và Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng
cục trưởng Tổng cục thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi
cục thuế;
Căn cứ Quyết định số 2477/QĐ-TCT ngày 03/12/2010 của Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế về việc sửa đổi bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế trực thộc Cục thuế, sửa đổi bổ
sung quy định chúc năng nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục
- Căn cứ kiến nghị tại Biên bản kiểm tra thuế ký ngày 8 tháng 8 năm 2013
tại Công ty CP xây dựng Hải Anh của Đoàn kiểm tra theo Quyết định số
81/QĐ-CCT ngày 24/7/2013 về việc kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.
- Xét đề nghị của Ông đội trưởng Đội KT-QLN&CNN thuế.
M ẫu số: 17/KTTT
(Ban hành kèm theo Thông t ư
s ố 28/2011/TT-BTC ngày
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Công
ty CP xây dựng Hải Anh,
MST:2901136828, thời kỳ kiểm tra từ năm 2010 đến năm 2012 :
1. Truy thu thuế là: 75.182.000 đồng (bằng chữ:bảy mươi lăm triệu một
trăm tám mươi hai ngàn đồng chẵn)
Trong đó: - Thuế MB: 1.000.000 đồng
- Thuế GTGT: 61.179.000 đồng
- Thuế TNDN: 3.740.000 đồng
- Thuế TN: 3.236.000 đồng
- Phí BVMT: 2.667.000 đồng
- Thuế TNCN: 3.360.000 đồng
2. Phạt tiền với mức phạt là: 11.367.00 đồng (Mười một triệu ba trăm sáu
mươi ngàn đồng chẵn)
Trong đó: Phạt 10% theo Điểm 1,2; Điều 13; Nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày
07/6/2007 số tiền là 11.360.000 đồng.
Yêu cầu Công ty CP xây dựng Hải Anh nộp số tiền vào ngân sách nhà nước
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Thành 75.182.000
đồng và nộp số tiền phạt vào tài khoanrtamj giữ số 3941 Phòng tài chính huyện
Yên Thành là 11.367.000 đồng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết
định này, nếu nộp chậm sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Công ty CP xây dựng
Hải Anh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Đội TH-DT-KKT-TH
- Lưu: VT; Đội KT-QLN&CCN thuế.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_anh_tho_5376.pdf