Đề tài Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện Yên Thành Kinh

Qua tìm hiểu về sự hoạt động của Chi cục thuế huyện Yên Thành, tôi thấy cục đã hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục đã thực hiện tương đối tốt theo đúng quy định của Luật thuế. Tuy nhiên, ban lãnh đạo và cán bộ thuế tại Chi cục cần cố gắng, nỗ lực hơn nữa trong chuyên môn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Chi cục thuế huyện Yên Thành, cụ thể là đội kê khai - dự toán - kế toán thuế- tin học, đã giúp cho tôi hoàn thành đề tài “Công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Yên Thành”.Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và cơ sở thực tiễn, đề tài đã giải quyết được nhưng mực tiêu đã đề ra như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT

pdf94 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện Yên Thành Kinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đọng thuế kéo dài. + Công tác kiểm tra và chống thất thu thuế: Đơn vị đã tập trung đẩy mạnh công tác kiểm tra tại bàn và kiểm tra tại doanh nghiệp, kiểm tra thuế kết hợp với kiểm tra giá, kiểm tra buôn bán hàng giả, hàng lậu theo chỉ đạo của ngành, của UBND huyện, tập trung vào những lĩnh vực có dấu hiệu thất thu ở các doanh nghiệp lớn nhưng số nộp thu NSNN thấp và các doanh nghiệp chưa được kiểm tra từ 2 năm trở lên, những doanh nghiệp có nhiều rủi ro. Công tác kiểm tra nội bộ được chú trọng và chỉ đạo thực hiện thống nhất. Đã thực hiện kiểm tra sự tuân thủ pháp luật và phúc tra theo biên bản kiểm tra tại 2 đội thuế liên xã. Qua kiểm tra đã tiến hành truy thu và xử phạt theo quy định. + Công tác hành chính- nhân sự-tài vụ vàấn chỉ: Đội hành chính-nhân sự-tài vụ và ấn chỉ đã thực hiện tốt chức năng nhiêm vụ, đảm bảo về cơ sở vật chất để Chi cục thực hiện tốt nhiệm vụ. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 59 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương Về công tác tổ chức cán bộ: đã tham mưu để lãnh đạo bố trí, sắp xếp cán bộ theo năng lực của từng người vì vậy đã phát huy hiệu quả trong công tác, đã thực hiện luân chuyển, luân phiên cán bộ theo đúng quy định, tiếp nhận cán bộ mới, giải quyết chế độ cho cán bộ đến tuổi về hưu kịp thời. Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc ngày càng được đầu tư đổi mới và hoàn thiện. Thời gian qua Chi cục đã nâng cấp hệ thống máy tính, máy điều hòa được trang bị tất cả các phòng nhằm đảm bảo điều kiện làm viêc tốt nhất cho đội ngũ cán bộ. Về công tác ấn chỉ: đã tiếp nhận, cấp phátấn chỉ kịp thời, đúng chếđộ, không để mất mát, thất thoát ấn chỉ. 3.1.2 Những hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý thuế GTGT còn bộc lộ một số tồn tại như sau: Số thu NS đạt cao so với dự toán HĐND tỉnh giao và cao so với cùng kỳ nhưng số thu chưa mang tính bền vững, số thu tăng cao chủ yếu là thu từ cấp quyền sử dụng đất. Số thu đó vẫn chưa tương xứng với khả năng và điều kiện của huyện, chưa khai thác hết nguồn thu ở một số lĩnh vực. Một số chỉ tiêu thu có dự toán chưa sát với thực tế, dự toán đưa ra thấp nên việc hoàn thành vượt chỉ tiêu không có ý nghĩa. Bên cạnh đó một số chỉ tiêu thực hiện dự toán thu NS đạt chưa cao. Đó là do Cấp ủy, chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác thu ngân sách, coi công tác thu thuế là của ngành thuế, quản lý nguồn thu chưa chặt chẽ đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh vận tải và xây dựng nhà ở tư nhân. + Đối với Công tác quản lý đối tượng nộp thuế: Theo quy định hiện nay, việc cấp giấy phép đăng ký kinh doanh do phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư tỉnh cấp, còn mã số thuế do Cục thuế tỉnh cấp, chưa phân cấp cho Chi cục thuế cấp mã số thuế, cho nên gây khó khăn cho công tác quản lý các DN mới thành lập. Thực tế hàng năm còn một số lượng nhỏ DN được Sở KH-ĐT cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký, kê khai nộp thuế. Công tác phối kết hợp giữa cơ quan thuế với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh còn chưa chặt chẽ, sự thông báo phân cấp của Cục thuế cho Chi cục chưa thường xuyên, chưa nắm bắt kịp thời số DN đăng ký kinh doanh mới cho nên dẫn đến hiện tượng một số DN đã hoạt động sản SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 60 Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương xuất kinh doanh nhưng chưa thực hiện kê khai, đăng ký thuế nên chưa đưa vào quản lý thu thuế kịp thời. Việc theo dõi các hộ mới kinh doanh để đưa vào sổ bộ quản lý chưa kịp thời, nhiều hộ xin tạm ngừng kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động, còn bỏ sót các hộ kinh doanh cá thể do địa bàn huyện rộng lớn, cán bộ kiểm tra ít, chỉ tập trung giám sát những khu vực trung tâm của huyện, nên còn bỏ sót hộ kinh doanh như hộ kinh doanh vận tải, xây dựng nhà ở tư nhân. Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện chủ yếu mang tính chất gia đình, do người trong gia đình làm, việc nắm bắt các văn bản, chính sách thuế của nhà nước còn hạn chế. Một số doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa quen với chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ nên trong quá trình thực hiện còn nhiều sai sót. Nhiều đối tượng do không hiểu ý nghĩa của các luật thuế mới nên không muốn phối hợp với các cán bộ thuế để kê khai cấp mã số thuế, kê khai nộp thuế một cách nghiêm túc gây cản trở cho công tác quản lý đối tượng nộp thuế. Công tác hỗ trợ người nộp thuế: Mặc dù có tiến bộ nhưng vẫn chưa đáp ứng kịp thời yêu cấp là việc nắm bắt mọi vướng mắc về chính sách thuế để từ đó nâng cao chất lượng các biện pháp hỗ trợ cho người nộp thuế. Việc tuyên truyền hỗ trợ cho người nộp thuế còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào nội dung. Đã tổ chức các buổi tập huấn về chính sách thuế cho các doanh nghiệp nhưng chưa kịp thời, chưa có khoa học nên không đạt kết quả cao, bên cạnh đó là do ý thức chấp hành của các doanh nghiệp. + Công tác quản lý kê khai thuế: Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tốt trong thời gian qua, nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng khai sai, khai thiếu thông tin trên tờ khai. Mặt khác, công tác nhận và kiểm tra tờ khai còn gặp một số khó khăn do cán bộ phụ trách thì ít mà ý thức của NNT còn thấp nên hầu hết đến hạn cuối cùng mới tập trung nộp tờ khai, dẫn đến tình trạng khách hàng đông quá nhưng thiếu cán bộ đồng thời rất dễ gây áp lực cho cán bộ thuế và hiệu quả công việc không cao. Kê khai thuế qua mạng đang còn gặp nhiều khó khăn, do doanh nghiệp chưa nắm bắt kịp thời các thông, chưa có kinh nghiệm trong kê khai thuế qua mạng, một tờ khai giống nhau được gửi nhiều lần. Phần mềm hỗ trợ kê khai thuế được nâng cấp liên tục nhưng DN không chú ý tiếp cận kịp thời, nên thường phải sửa đi sửa lại nhiều lần. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 61 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương + Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Công tác quản lý thu nợ thuế tuy đã có tiến bộ hơn nhưng số thuế nợ vẫn còn ở mức cao. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do cơ quan thuế chưa áp dụng triệt để các biện pháp thu hồi nợ và cưỡng chế nợ thuế, do vậy nợ đọng còn kéo dài và có chiều hướng gia tăng. Các chế tài trong công tác xử lý các khoản nợ đọng thuế, mới dừng lại ở mức độ nhắc nhở hay phạt nộp chậm. Việc theo dõi đánh giá chính xác, đầy đủ các khoản nợ và phân loại nợ còn nhiều lúng túng do cán bộ thuế chưa nắm bắt đầy đủ các quy định về hướng dẫn về quản lý và cưỡng chế nợ thuế. + Công tác kiểm tra thuế: Nhìn chung công tác kiểm tra tại Chi cục diễn ra đúng quy trình và cũng đã đạt được những kết quả nhất định. Song còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục đó là: Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh trong khi số cán bộ công chức thuộc đội kiểm tra chỉ có 11 người chiếm 18.33% tổng số cán bộ công chức trong biên chế. Đây là một tỷ lệ còn thấp so với yêu cầu cải cách ngành thuế đặt ra đòi hỏi số lượng cán bộ công chức thuế ở Đội kiểm tra phải chiếm 25-30% tổng số cán bộ công chức toàn đơn vị.Trong đó có 8 người chịu trách nhiệm phụ trách kiểm tra, thực hiện dự toán thu đối với doanh nghiệp; 3 người chịu trách nhiệm phụ trách kiểm tra nội bộ. Bình quân một các bộ công chức thuế phụ trách phân tích số liệu, đôn đốc thực hiện chính sách thuế 18 doanh nghiệp, đây là tỷ lệ khá cao trong khi các DN dàn trải rộng trên địa bàn huyện, việc sắp xếp thời gian làm việc với DN còn gặp rất nhiều khó khăn. Do đó chất lượng các cuộc kiểm tra chưa cao, chưa phát hiện ra các gian lận trốn thuế của doanh nghiệp. Mặt khác, chức năng và quyền hạn của kiểm tra thuế còn hạn chế, chưa trở thành công cụ có hiệu lực để chống thất thu ngân sách và răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm về thuế. Năng lực, trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ kiểm tra còn hạn chế. Việc đi sâu phát hiện những thủ đoạn tinh vi của các cơ sở kinh doanh rất còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kiểm tra trong cơ chế thị trường .Bên cạnh đó còn tồn tại tình trạng cán bộ nể nang trong kiểm tra nên chưa có biện pháp xử phạt nghiêm. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 62 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương 3.2 Giải pháp góp phần cải thiện hiệu quả quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Yên Thành 3.2.1 Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục việc thực hiện nghĩa vụ thuế Để đối tượng nộp thuế chấp nhận và thực hiện nghiêm túc các luật thuế, các pháp lệnh thuế nói chung và Luật thuế GTGT nói riêng, thì cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của doanh nghiệp về thực hiện nghĩa vụ thuế.Tình trạng trốn thuế còn khá phổ biển vừa làm thất thu cho NSNN vừa không đảm bảo tính công bằng xã hội. Nguyên nhân trước hết là do người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ nộp thuế và đặc biệt là chưa hiểu được quyền thụ hưởng lợi ích mà mình đóng góp; chưa hiểu rõ về nội dung, chính sách thuế, kê khai và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình. Do đó tinh thần tuân thủ tự nguyện chưa cao. Công tác giải đáp vướng mắc, hướng dẫn cho DN nhằm hỗ trợ, giúp đối tượng nộp thuế hiểu và thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình cần đạt được mục tiêu cụ thể là: - Giúp các đối tượng nộp thuế nắm vững chính sách, quy trình, thủ tục thu nộp thuế, trên cơ sở đó thực hiện việc nộp thuế đúng, đủ, kịp thời vào NSNN. - Tạo điều kiện để đối tượng nộp thuế thực hiện tự khai, tự tính, tự nộp thuế, giảm dần những sai phạm mà đối tượng nộp thuế thường mắc phải. - Lập mối quan hệ thân thiện, thường xuyên giữa cơ quan thuế với các doanh nghiệp, giúp họ thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. Để thực hiện được các yêu cầu trên cần đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ ĐTNT tại chi cục thuế. Giải đáp thắc mắc của các đối tượng nộp thuế có thể là ở tại đội tuyên truyền hỗ trợ, tại bộ phận giao dịch một cửa hoặc qua điện thoại, fax, thư điện tử Cần đầu tư cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế, chính sách thuế khi có thay đổi, bổ sung. Chúng ta có thể thấy rằng, nếu quy định của Luật thuế quá phức tạp hoặc thay đổi thường xuyên thì khối lượng công việc của cơ quan thuế sẽ rất lớn, điều này sẽ chiếm một khối lượng lớn về thời gian và nhân lực của cơ quan thuế. Vì vậy, để giảm bớt gánh nặng này cần có sự phối hợp giữa Nhà nước và tư nhân, nên khuyến khích các loại hình kinh doanh mới là làm dịch vụ tư vấn pháp luật về thuế và các vấn đề có SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 63 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương liên quan được phép thực hiện. Khi đó cơ quan thuế có điều kiện để tập trung vào việc biên soạn các tài liệu giải thích, hướng dẫn về nghĩa vụ nộp thuế một cách chi tiết và cụ thể, đồng thời tổng kết những vướng mắc của đối tượng nộp thuế, định hướng các nội dung cần hỗ trợ cho đối tượng nộp thuế. 3.2.2 Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế Cơ quan thuế cần chỉ đạo thường xuyên thực hiện điều tra, nắm chắc các DN trên địa bàn, phân loại DN theo quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh để áp dụng biện pháp quản lý thích hợp. Cụ thế là các cán bộ phải nắm chắc các doanh nghiệp đang sản xuất để lập hồ sơ các DN kinh doanh trên địa bàn và theo dõi tình hình thu nộp. Theo dõi chặt chẽ các DN kinh doanh mới ra hoạt động, bỏ kinh doanh, xin nghỉ kinh doanh, phân tán, di chuyển địa điểm. Bên cạnh đó cần tăng cường phối hợp với các ngành, cơ quan thống kê, cơ quan cấp phép kinh doanh đối chiếu với sổ bộ thuế đã đăng ký kinh doanh, thực tế đang kinh doanh nhưng chưa có tên trong sổ bộ thuế để quản lý thu thuế. Tham mưu cho UBND huyện ra chỉ thị phối hợp chặt chẽ công tác quản lý và thu ngân sách giữa các các ban ngành và các cấp trong huyện đạt kết quả cao. 3.2.3 Tăng cường công tác quản lý kê khai Công tác quản lý kê khai cần được tăng cường trên tất cả các khâu, cụ thể có thể xem xét một số vấn đề sau: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đối chiếu, xác định chính xác số liệu, đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế nhằm phát hiện những trường hợp kê khai không đúng, không đủ, không đúng hạn để có biện pháp chấn chỉnh, kê khai bổ sung nộp. Đồng thời phải lập danh sách các DN thường xuyên nộp chậm hoặc không nộp HSKT để tăng cường tập trung chú ý đến các DN này, có thể kết hợp với các hình thức phạt nặng để răn đe. Công tác kiểm tra TK cần phải được tiến hành chặt chẽ trước khi nhậpTK vào cơ sở dữ liệu ngành tại đội KK&KKT và sau khi được nhập tại đội kiểm tra, trên cơ sở khai thác triệt để thông tin về các DN trong dữ liệu ngành. 3.2.4 Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 64 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương Để đảm bảo chất lượng quản lý nợ thuế, giảm số nợ thuế của các DN, cán bộ quản lý thuế phải thường xuyên tổng hợp số liệu nợ, thu nợ, phân tích đánh giá tình hình thực hiện, phân tích nguyên nhân số nợ tăng. Hàng tháng, lập kế hoạch đối chiếu đôn đốc nợ cụ thể với từng đội kiểm tra, đội thuế liên xã. Công tác thu hồi nợ đọng thuế: - Tăng cường phạt nộp chậm, đưa lên phương tiện thông tin đại chúng về DN chậm nộp thuế, nợ thuế. Kiên quyết thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với các trường hợp dây dưa, chây ỳ nộp thuế. - Phối hợp với các cơ quan có liên quan như: ngân hàng, kho bạc, công an, để thu hồi nợ thuế. - Giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho từng cán bộ trực tiếp quản lý nợ, coi đây là tiêu chí để đánh giá, bình xét hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân. Đồng thời có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời cho những cán bộ thực hiện tốt. - Cần tăng cường công tác phân loại nợ thuế để có biện pháp xử lý số thuế nợ đọng. Đối với những khoản nợ do những DN đã giải thể, mất tích cần lập hồ sơ trình Bộ tài chính làm thủ tục xoá nợ thuế, đối với những khoản nợ có khả năng thu cần áp dụng các biện pháp mạnh như phát lệnh thu qua ngân hàng để trích tiền từ tài khoản nhằm đảm bảo thu đủ tiền thuế. 3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm Kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng của cơ quan thuế và luôn được quy định trong các Luật thuế. Đặc biệt, khi thực hiện mô hình quản lý thuế theo chức năng thì chức năng kiểm tra lại càng đóng vai trò quan trọng. Để đảm bảo cho cơ chế tự khai, tự nộp thuế hoạt động hiệu quả, mà chức năng thanh tra, kiểm tra càng cần phải được tăng cường. Trong đó mục tiêu của công tác kiểm tra không chỉ nhằm phát hiện các hành vi gian lận thuế mà còn nhằm đánh giá ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Công việc kiểm tra phải tiến hành theo phương thức có hiệu quả nhất. Tuỳ từng đối tượng cụ thể mà có phương pháp kiểm tra khác nhau cho phù hợp: kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra theo điểm, kiểm tra từng vụ việc, kiểm tra thường xuyên hay thanh tra đột xuất Lực lượng kiểm tra phải đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, có tinh thần trách nhiệm cao, kiên quyết đấu tranh với những trường hợp sai phạm. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 65 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương Khi phát hiện sai phạm tuỳ vào mực độ để có biện pháp xử lý đúng đắn, kiên quyết. Chi cục thuế cần có những quy định củ thể hơn trong những việc xử phạt đối với từng trường hợp vi phạm. Sử dụng kỹ thuật phân tích rủi ro và phân loại DN để xây dựng kế hoạch thanh tra theo kế hoạch phù hợp, cụ thể: Đối với những DN thường xuyên sai phạm thì cẩn phải có kế hoạch kiểm tra mỗi năm một lần; đối với DN có sai phạm nhưng không thường xuyên thì khoảng 2 – 3 năm kiểm tra một lần; các doanh nghiệp còn lại 5 năm kiểm tra một lần. Với việc lập kế hoạch kiểm tra như vậy vừa đảm bảo hiệu của công tác kiểm tra vừa chống gian lận về thuế vừa không gây khó khăn cho những DN làm ăn chính đáng. Tập trung kiểm tra đánh giá những DN có khả năng vi phạm Luật thuế cao, những DN thường xuyên vi phạm pháp luật thuế thì phải xử phạt thật nghiêm minh, và có biện pháp răn đe. Cần có biện pháp kiểm tra, đánh giá tinh thần, thái độ của cán bộ thuế khi thực hiện công tác kiểm tra tại DN, còn có cán bộ làm công tác kiểm tra chưa thực sự được đánh giá cao tinh thần thái độ khi kiểm tra tại DN. 3.2.6 Về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thuế Cần bố trí sắp xếp lực lượng cán bộ một cách hợp lý theo trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác, trong đó cần tập trung bố trí đủ cán bộ cho các bộ phận chức năng như tuyên truyền hỗ trợ, thanh tra kiểm tra thuế. Cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, đặc biệt là cán bộ kiểm tra thuế nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý thuế theo Luật quản lý thuế. Nâng cao kỹ năng giao tiếp của công chức thuế khi giao tiếp với người nộp thuế. Xây dựng cơ cấu, tiêu chuẩn cán bộ theo từng chức danh, vị trí công việc. Đảm bảo tạo được một đội ngũ cán bộ chuyên gia theo từng chức năng quản lý thuế. Phân cấp cán bộ theo năng lực và hiệu quả công việc. Thường xuyên tiến hành kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán bộ cả về chuyên môn và ý thức, tuyên dương, khen thưởng những cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đồng thời có biện pháp nghiêm xử lý những cán bộ chưa có ý thức nâng cao nâng lực, chuyên môn và phẩm chất chính trị. Bổ sung thêm cán bộ cho các đội KK&KTT, đội KT-QLN&CNN thuế để giảm áp bớt lực công việc, và giúp cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 66 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua tìm hiểu về sự hoạt động của Chi cục thuế huyện Yên Thành, tôi thấy Chi cục đã hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục đã thực hiện tương đối tốt theo đúng quy định của Luật thuế. Tuy nhiên, ban lãnh đạo và cán bộ thuế tại Chi cục cần cố gắng, nỗ lực hơn nữa trong chuyên môn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Chi cục thuế huyện Yên Thành, cụ thể là đội kê khai - dự toán - kế toán thuế- tin học, đã giúp cho tôi hoàn thành đề tài “Công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Yên Thành”.Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và cơ sở thực tiễn, đề tài đã giải quyết được nhưng mực tiêu đã đề ra như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT - Tìm hiểu quy trình quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Yên Thành, trên cơ sở so sánh các quy định ban hành và thực tế áp dụng tại Chi cục để đưa ra những đánh giá, phân tích kết quả đã làm được và chưa làm được. - Dựa trên những kiến thức của bản thân và những đánh giá ở trên đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT. Tuy nhiên do kiến thức của bản thân còn hạn chế, năng lực phân tích, đánh giá còn hạn chế, cùng với thời gian thực tập ngắn nên không thể tham gia hết các giai đoạn của quy trình quản lý thuế GTGT, nên đề tài vẫn còn tồn tại một số thiếu sót, chất lượng chưa cao, giải pháp đưa ra còn mang tính chủ quan của bản thân. Vì vậy kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo và những người quan tâm đến đề tài này, để đề tài này được hoàn thiện hơn, và có tính khả thi hơn. 2 Kiến nghị Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Yên Thành, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị như sau: Về chính sách, luật thuế GTGT: Cần tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi bổ sung thêm các điều về Luật thuế GTGT và Luật quản lý thuế cho phù hợp với tình hình thực tế SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 67 Đạ i h ọ K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương phát triển kinh tế và đồng bộ với các chính sách vĩ mô khác. Các nghị định, thông tư ban hành cần chặt chẽ hơn nữa, tránh chồng chéo lên nhau. Đối với Chi cục thuế huyện Yên Thành: Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao trình độ tin học cho cán bộ thuế toàn Chi cục. Đối với đề tài nghiên cứu: Bên cạnh tìm hiểu quy trình quản lý thuế GTGT, cần mở rộng đi sâu vào đánh giá hiệu quả các nguồn thu thuế GTGT, so sánh nguồn thu từ các giai đoạn khác nhau để thấy được ưu điểm của mỗi chính sách quản lý thuế qua từng giai đoạn để có cái nhìn hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thuế. Bổ sung nghiên cứu thêm các sắc thuế khác như thuế TNDN, SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 68 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đình Chiến (2006); Bài giảng Kế toán Thuế, Đại học Kinh tế Huế 2. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 3. Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011 4. Luật thuế GTGT số 13/2008/QH 12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 5. Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; 6. Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng; 7. Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 1 năm 2012 8. Trang web kế toán 9. Tổng cục thuế 10. Trang web huyện Yên Thành SVTH: Nguyễn Thị Ánh Thơ 69 Đạ i h ọc K inh tế H uế PHỤ LỤC Phụ lục 01: Hồ sơ đề nghị hoàn trả khoản thu NS CÔNG TY TNHH XNK TÁM MẠI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHỐI 1 THỊ TRẤN YÊN THÀNH Độc lập - Tự do – Hạnh phúc Số:... Yên thành, ngày 15 tháng 9 năm 2011 GIẤY ĐỀ NGHỊ HOÀN TRẢ KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC [01] Trường hợp hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau: Kính gửi: CỤC THUẾ NGHỆ AN CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH I- Thông tin về tổ chức, cá nhân đề nghị hoàn trả: [02] Tên người nộp thuế:CÔNG TY TNHH XNK TÁM MẠI [03] Mã số thuế: 2 9 0 1 2 7 4 0 4 9 [04] CMND/HC :181634933 Quốc tịch : Việt Nam [05] Địa chỉ : Khối 1 Thị Trấn Yên Thành [06] Quận/huyện: Yên Thành [07] Tỉnh/thành phố: Nghệ An [08] Điện thoại: .............................. [09] Fax: .......................................... [10] Email: ....................................... [11] Tên đại lý thuế (nếu có): ................................................................................................................................... [12] Mã số thuế: [13] Địa chỉ :...................................................................................................................................................... [14] Quận/huyện: ....................................................... [15] Tỉnh/thành phố: ..................................................... [16] Điện thoại: .............................. [17] Fax: ................................ [18] Email: .................................... [19] Hợp đồng đại lý thuế số:...................................................ngày ................................................................................ II- Nội dung đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN): 1. Thông tin về khoản thu đề nghị hoàn trả : Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Số TT Khoản thu đề nghị hoàn trả Số tiền phải nộp (hoặc số tiền thuế đầu ra) Số tiền thuế đầu vào được khấu trừ (nếu có) Số tiền đã nộp (a) Số tiền đề nghị hoàn Thời gian phát sinh khoản đề nghị hoàn (b) Lý do đề nghị hoàn trả (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1 Thuế GTG T 494.353.237 Từ tháng 11/2010 đến tháng 6/2011 Hoàn trả trong TH DN có HH, DV xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết âm lũy kế trên 3 tháng Tổng cộng 494.353.237 Giải trình về việc điều chỉnh thuế GTGT đầu vào, đầu ra so với số thuế tại Tờ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế (trường hợp đề nghị hoàn thuế GTGT; nếu có):......... Mẫu số: 01/ĐNHT (Ban hành kèm theo TT số 28/2011/T-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính) Đạ i ọc K inh tế H uế 2. Hình thức đề nghị hoàn trả: 2.1. Bù trừ cho khoản phải nộp NSNN : Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Số TT Khoản phải nộp NSNN Cơ quan thu (c) Quyết định thu/ Tờ khai hải quan (d) Thời gian phát sinh khoản phải nộp (e) Nộp vào tài khoản (g) Số tiền Thu NSNN Tạm thu (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Tổng cộng Tổng số tiền nộp NSNN ghi bằng chữ: ...................................................................................................................... 2.2. Hoàn trả trực tiếp : Số tiền hoàn trả: Bằng số: 494.353.237 Bằng chữ:Bốn trăm chín tư triệu, ba trăm năm ba ngàn, hai trăm ba bảy ngàn. Hoàn trả bằng : Tiền mặt :  Chuyển khoản :  Chuyển tiền vào tài khoản số : 810.11.00.66.000.8 Tại Ngân hàng (KBNN): Ngân hàng Thương Mại cổ phần Quân đội chi nhánh Nghệ An. (hoặc) Người nhận tiền : Võ Duy Mại Số CMND/HC : 181634933 cấp ngày19/11/1997 tại CA Nghệ An III- Tài liệu gửi kèm: (ghi rõ tên tài liệu, bản chính, bản sao) 1 Bảng kê hồ sơ Xuất khẩu hàng hóa 2 Bảng kê khai thuế GTGT đề nghị hoàn 3 Bảng kê tờ khai xuất khẩu, bảng kê hợp đồng xuất khẩu 4 Bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân hàng Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./. NGƯỜI NỘP THUẾhoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) Đạ i h ọc K i h tế H uế BẢNG KÊ HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ MUA VÀO (Kèm theo giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN sốngàythángnăm 2011) [01] Kỳ phát sinh khoản đề nghị hoàn: từ tháng 11/2010 đến tháng 6/2011 [02] Tên người nộp thuế: CÔNG TY TNHH XNK TÁM MẠI [03] Mã số thuế: 2901274049 STT Hóa đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế Tên người bán Mã số thuế người bán Mặt hàng Doanh số mua chưa có thuế Thuế suất Thuế GTGT Ghi chú Ký hiệu HĐ Số HĐ Ngày tháng năm phát hành (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT 1 AA/2010T 0015806 12/11/2010 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 209,355,840 5% 10,467,792 2 AA/2010T 0015882 25/11/2010 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 222,750,000 5% 11,137,500 3 AA/2010T 0015909 30/11/2010 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 259,875,000 5% 12,993,750 4 AA/2010T 0015968 10/12/2010 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 190,375,000 5% 9,518,750 5 AA/2010T 0016583 25/12/2010 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 266,525,000 5% 13,326,250 6 AA/2010T 0016109 31/12/2010 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 234,150,000 5% 11,707,500 7 AA/2010T 0016169 10/01/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 Thức ăn gia súc con cò loại C64 156,100,000 5% 7,805,000 8 HS/2010B 0078890 10/01/2011 Công ty TNHH H&C 0700257868 Thức ăn gia súc con cò loại C64 210,533,333 5% 10,526,667 9 NT/2010B 0070427 10/01/2011 Công ty CP nông sản Thanh Hóa 28007233643 Hỗn hợp vịt đẻ 723A/40 299,040,000 5% 14,952,000 10 AA/2010T 0016184 11/01/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 48,959,680 5% 2,447,984 11 AA/2010T 0016248 24/01/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 238,440,000 5% 11,922,000 12 QP/2010B 0037874 24/01/2011 Công ty CP nông sản Thanh Hóa 2800723643 Hỗn hợp vịt đẻ 723A/40 311,840,000 5% 15,592,000 13 AA/2010T 0017553 25/01/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 13,849,885 5% 692,494 M ẫu số: 01-1/ĐNHT (Ban hành k ềm t ư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ tài chính Đạ i h ọc K inh tế H uế 14 AA/2010T 0017554 25/01/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 292,486,400 5% 14,624,320 15 AA/2010T 0017629 10/02/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 325,520,000 5% 16,276,000 16 AA/2010T 0017636 11/02/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 203,450,000 5% 10,172,500 17 AA/2010T 0017664 17/02/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 366,210,000 5% 18,310,500 18 AA/2010T 0017725 26/02/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 415,038,000 5% 20,751,900 19 AA/2010T 0017747 28/02/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 257,160,800 5% 12,858,040 20 AA/2010T 0017806 14/03/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 424,728,000 5% 21,236,400 21 AA/11P 0000443 17/03/2011 Công ty CP giấy Cẩm Bình 0800236734 Gạch lát loại A1 và gạch ốp 25x40 loại A3 185,483,865 10% 18,548,387 22 AA/2010T 0017665 18/02/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 24,414,000 5% 1,220,700 23 QP/2010B 0037981 18/02/2011 Công ty CP nông sản Thanh Hóa 2800723643 Hỗn hợp vịt đẻ 723A/40 319,840,000 5% 15,992,000 24 AA/2010T 0017824 19/03/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 338,840,000 5% 16,942,000 25 AA/2010T 0017884 28/03/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 508,260,000 5% 25,413,000 26 AA/2010T 0017892 29/03/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 162,643,000 5% 8,132,150 27 MX/2010T 000972 01/12/2010 Công ty TNHH TM&DV Hằng Cường C64 viên thịt ngan để bao 40kg 3,600,000 5% 180,000 28 MX/2010T 00273385 10/01/2011 Công ty TNHH TM&DV Hằng Cường C64 viên thịt ngan để bao 40kg 39,400,000 5% 1,970,000 29 AA/2010T 0024085 09/04/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 259,260,000 5% 12,963,000 30 AA/2010T 0024112 14/04/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 259,260,000 5% 12,963,000 31 AA/2010T 0024179 25/04/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 439,250,000 5% 21,962,500 32 AA/11P 0000107 02/04/2011 Công ty TNHH TM và XNK Oanh Lộc 2901051885 KT4.313A1 16,926,500 10% 1,692,650 33 AA/11P 0000151 15/04/2011 Công ty TNHH TM và XNK Oanh Lộc 2901051885 KT4.313A1 17,460,000 10% 1,746,000 Đạ i h ọc K inh tế H uế 34 AA/11P 0000156 16/04/2011 Công ty TNHH TM và XNK Oanh Lộc 2901051885 KT4.313A1 17,557,000 10% 1,755,700 35 AA/2010T 0024209 29/04/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 263,550,000 5% 13,177,500 36 AA/2010T 0024211 29/04/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 263,550,000 5% 13,177,500 37 AA/11P 0000736 03/05/2011 Công ty TNHH Hoàng Nguyên 2900565038 Gạch lát 18,065,580 10% 1,806,558 38 AA/11P 0000748 05/05/2011 Công ty TNHH Hoàng Nguyên 2900565038 Gạch lát M502L.I 18,135,690 10% 1,813,569 39 AA/11P 0000766 08/05/2011 Công ty TNHH Hoàng Nguyên 2900565038 Gạch lát G50Z50LI 17,918,280 10% 1,791,828 40 AA/11P 0000779 10/05/2011 Công ty TNHH Hoàng Nguyên 2900565038 Gạch lát 18,072,600 10% 1,806,558 41 AA/11P 0000786 11/05/2011 Công ty TNHH Hoàng Nguyên 2900565038 Gạch lát LIBLI 18,065,580 10% 1,807,260 42 AA/2010B 0024335 21/05/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 114,907,800 5% 5,745,390 43 AA/2010B 0024372 27/05/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 149,345,000 5% 7,467,250 44 AA/2010B 0024457 11/06/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 268,796,800 5% 13,439,840 45 AA/2010B 0024441 09/06/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 265,260,000 5% 13,263,000 46 AA/2010B 0024495 21/06/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 266,970,000 5% 13,348,500 47 AA/2010B 0024532 28/06/2011 Nhà máy sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO Đình Vũ 3600234534008 C64 viên thịt ngan để bao 40kg 338,162,000 5% 16,908,100 Tổng cộng 9,559,380,633 494,353,237 Tôi xin cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật vè những số liệu đã khai./. Ngày 15 tháng 09 năm 2011 NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu (nếu có) Đạ i ọc K inh tế H uế CÔNG TY TNHH XNK TÁM MẠI ĐẠI CHỈ: KHỐI 1 THỊ TRẤN YÊN THÀNH - NGHỆ AN ĐT: BẢNG TỔNG HỢP THUẾ GTGT ĐẦU VÀO, ĐẦU RA Tổ chức đề nghị hoàn: CÔNG TY TNHH XNK TÁM MẠI Mã số thuế: 2901274049 STT Tháng Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT phát sinh Thuế GTGT âm lũy kế 1 Tháng 11/2010 0 34,599,042 -34,599,042 -34,599,042 2 Tháng 12/2010 0 22,845,000 -22,845,000 -57,444,042 3 Tháng 01/2011 0 90,269,695 -90,269,695 -147,714,007 4 Tháng 02/2011 0 78,368,940 -78,368,940 -226,082,497 5 Tháng 03/2011 0 109,634,647 -109,634,647 -335,717,594 6 Tháng 04/2011 0 47,888,500 -47,888,500 -383,606,094 7 Tháng 05/2011 0 53,787,703 -53,787,703 -437,393,797 8 Tháng 06/2011 0 56,959,440 -56,959,440 -494,353,237 Cộng 0 494,353,237 -494,353,237 Yên thành, ngày 15 tháng 9 năm 2011 Người lập biểu Giám đốc Đạ i h ọc K inh tế H uế BẢNG KÊ HỒ SƠ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ (Kèm theo Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN số ... ngày ...) [01] Kỳ phát sinh khoản đề nghị hoàn: từ 11/2010 đến 31/06/2011 [02]Tên người nộp thuế: CÔNG TY TNHH XNK TÁM MẠI 03] Mã số thuế: [04]Tên đại lý thuế:.............. 05] Mã số thuế: Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam STT Hợp đồng xuất nhập khẩu Tờ khai hải quan Chứng từ thanh toán qua ngân hàng/Văn bản xác nhân với nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ Hợp đồng xuất khẩu Hợp đồng nhập khẩu Hình thức thanh toán Xuất khẩu Nhập khẩu Số Ngày Số Ngày Số Ngày Số Ngày Số Ngày Số tiền (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) 1 01 10/11/2010 Qua ngân hàng 932 13/11/2010 3310 13/04/2011 496.000.000 2 Qua ngân hàng 976 26/11/2010 12 19/04/2011 244.000.000 3 Qua ngân hàng 1013 10/12/2010 5 22/04/2011 1.000.000.000 4 Qua ngân hàng 02 01/01/2011 8121 28/04/2011 410.000.000 5 01 10/11/2010 Qua ngân hàng 1068 27/12/2010 4828 18/04/2011 350.000.000 6 Qua ngân hàng 987 01/12/2010 9213 24/05/2011 450.000.000 7 02 01/01/2011 Qua ngân hàng 43 12/01/2011 9212 24/05/2011 140.845.070 8 04 01/01/2011 Qua ngân hàng 04 25/01/2011 9341 26/05/2011 590.000.000 9 Qua ngân hàng 143 10/02/2011 9445 30/05/2011 430.000.000 10 Qua ngân hàng 204 15/03/2011 9648 03/06/2011 428.549.502 11 Qua ngân hàng 224 21/03/2011 9880 8/6/2011 420.000.000 12 Qua ngân hàng 204 15/03/2011 3131 17/06/2011 130.000.000 13 Qua ngân hàng 224 21/03/2011 3525 28/06/2011 286.903.500 M ẫu số: 01-3/ĐNHT (Ban hành kèm theo Thông t ư s ố 28/2011/TT-BTC ngày Đạ i h ọc K inh tế H uế 14 Qua ngân hàng 264 30/03/2011 3525 28/06/2011 286.903.500 15 Qua ngân hàng 316 15/04/2011 16 Qua ngân hàng 452 28/04/2011 17 04 01/01/2011 Qua ngân hàng 45 12/01/2011 18 Qua ngân hàng 96 26/01/2011 19 Qua ngân hàng 127 12/02/2011 20 Qua ngân hàng 306 12/04/2011 21 Qua ngân hàng 367 05/05/2011 22 03 01/01/2011 Qua ngân hàng 123 11/02/2011 23 Qua ngân hàng 317 05/05/2011 24 Qua ngân hàng 167 21/03/2011 25 05 01/01/2011 Qua ngân hàng 505 14/06/2011 26 Qua ngân hàng 549 29/06/2011 27 Qua ngân hàng 232 22/03/2011 28 Qua ngân hàng 345 26/04/2011 29 Qua ngân hàng 335 23/04/2011 30 Qua ngân hàng 418 20/05/2011 31 Qua ngân hàng 526 22/06/2011 Tổng 5.773.202.253 Các tài liệu khác (nếu có):.............................................................................................. Tôi cam đoan tài liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu đã khai./. NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên:.................................. Chứng chỉ hành nghề số:.......... Ngày 15 tháng 9 năm 2011 NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 02: Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH ĐỘI TH-DT-KTT&TH Mã số hồ sơ: ... PHIẾU PHÂN LOẠI HỒ SƠ HOÀN THUẾ I. THÔNG TIN CHUNG - Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN số 46 ngày 20 tháng 9 năm 2011 - Tên người nộp thuế: Công ty TNHH XNK Tám Mại - Mã số thuế: 2901274049 - Địa chỉ: Khối 1 Thị Trấn Yên Thành, Nghệ An - Số CMND/HC: 181634933 cấp ngày 19/01/1997 tại: CA Nghệ An - Điện thoại: 0383.863.702 - Số tài khoản: 810.11.66.000.8 tại Ngân hàng (KBNN): Ngân hàng Thương Mại cổ phần quân đội Chi nhánh Nghệ An. - Nghề nghiệp Mua bán thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn cho gia súc, gia càm và thủy sản. - Thông tin về khoản thuế đề nghị hoàn: Số TT Khoản thu đề nghị hoàn trả Số tiền phải nộp (hoặc số tiền thuế đầu ra) Số tiền thuế đầu vào được khấu trừ (nếu có) Số tiền đã nộp Số tiền đề nghị hoàn Thời gian phát sinh khoản đề nghị hoàn Lý do đề nghị hoàn trả 0 0 494.353.247 0 494.353.247 Từ tháng 11/2010 Hoàn thuế đối với Háng hóa xuất Đến tháng 6/2011 khẩu thuế suất 0% Cộng 494.353.247 - Cơ quan Thuế nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định ngày 20 tháng 9 năm 2011 II. PHÂN LOẠI HỒ SƠ - Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện: Kiểm tra trước khi hoàn thuế: □ Hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa thực xuất khẩu □ NNT đề nghị hoàn thuế lần đầu Yên Thành, ngày 21 tháng 9 năm2011 Yên Thành, ngày 21 tháng 9 năm 2011 NGƯỜI LẬP PHIẾU PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên và chức vụ) Nơi nhận:(nếu khác bộ phận) - Tên bộ phận nhận viết tắt (kèm theo hồ sơ); - Lưu: Tên bộ phận lập viết tắt. M ẫu số: 02/QTr-HT (Ban hành kèm theo Quy ết 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 c ủa T ổng c ) Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 03: CỤC THUẾ NGHỆ AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 183/TB-CCT Yên thành, ngày 21 tháng 9 năm 2011 THÔNG BÁO Về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau Cơ quan Thuế nhận được Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN số 46 ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Công ty TNHH XNK Tám Mại và hồ sơ gửi kèm theo. Ngày cơ quan Thuế nhận được hồ sơ hoàn thuế: 20/09/2011 Ngày cơ quan Thuế thông báo hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ thủ tục: Ngày cơ quan Thuế nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế theo quy định: 20/09/2011 Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, cơ quan Thuế thông báo hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Công ty TNHH XNK Tám Mại thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau. Lý do: Công ty TNHH XNK Tám Mại hoàn thuế GTGT đối với hoạt động xuất khẩu, NNT đề nghị hoàn thuế lần đầu. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế là 60 ngày kể từ ngày cơ quan Thuế nhận được đủ hồ sơ theo quy định. Nếu có vướng mắc, xin liên hệ với cơ quan Thuế để được giải đáp. Số điện thoại: 0383 863 211 Địa chỉ: Khối 2, Thị trấn Yên Thành, Nghệ An Nơi nhận: - Cty TNHH XNK Tám Mại - Đội kiểm tra – QLN&CNNT - Lưu VT, Đôi TH-DT-KTT-TH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) M ẫu số: 01/HT-TB (Ban hành kèm theo Thông tư s ố 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 c ủaB ộ Tà ) Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Phụ Lục 04 CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH ĐỘI TH-DT-KTT&TH Mã số hồ sơ: ... PHIẾU XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG NỢ THUẾ Kính gửi: Đội kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Đội TH-DT-KTT&TH đề nghị đội kiểm tra thuế xác nhận tình trạng nợ thuế của : 1. Tên đơn vị: Công ty TNHH XNK Tám Mại 2. Mã số thuế: 2901274049 3 Kỳ đề nghị hoàn: Tháng 11 năm 2010 – tháng 6 năm 2011 Biểu xác nhận tình trạng nợ thuế (theo số liệu trên Sổ theo dõi thu nộp thuế và Sổ theo dõi nợ thuế của từng người nộp thuế) TT Mã số Chương Mã số nội dung kinh tế (Mục - Tiểu mục) Tên nội dung kinh tế Số tiền nợ đến ngày 30/10/2011 của Bộ phận đề nghị xác nhận nợ Xác nhận nợ đến ngày 30/10/2011 của Bộ phận QLN Số tiền nợ Thời gian phát sinh khoản phải nộp Tính chất nợ1 1 754 1701 0 0 0 0 2 754 1052 0 0 0 0 Tổng cộng Yên Thành, ngày 30 tháng10 năm 2011 Yên Thành, ngày 30 tháng 10 năm 2011 ĐỘI KT, QLN&CNNT PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NỢ (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên và chức vụ) M ẫu số: 04/QTr-HT (Ban hành kèm theo Quy ết 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 c ủa T ổng c ) Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 05 CỤC THUẾ NGHỆ AN CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 98/QĐ-HT Yên Thành, ngày 30 thán 12 năm 2011. QUYẾT ĐỊNH Về việc hoàn thuế CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH - Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Căn cứ Quyết định số 503/2010/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục thuế và Quyết định số 504/2010/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế; - Căn cứ vào Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN số 46 ngày 20 tháng 9 năm 2011 kèm theo hồ sơ của đoàn kiểm tra theo Quyết định số 70/QĐ-CCT ngày 10/10/2011; - Theo đề nghị của Đội trưởng Đội Kiểm tra-QLN&CCN; QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Hoàn trả cho: Công ty TNHH XNK Tám Mại Mã số thuế: 2901274049 Tổng số tiền thuế là: 451.804.860 đồng (bằng chữ: Bốn trăm năm mươi mốt triệu tám trăm linh tư nghìn tám trăm sáu mươi đồng chẵn). Số tài khoản: 810.11.00.66.000.8 Tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Nghệ An. Số CMTND: 181634933 Cấp ngày 19/01/1997 Tại Công an Nghệ An M ẫu số: 01/QĐHT (Ban hành kèm theo Thông t ư s ố 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 c ủa Bộ Tài chính) Đạ i h ọc K inh tế H uế Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Tên loại thuế Số tiền thuế được hoàn Thời gian phát sinh số thuế được hoàn Thuế GTGT 451.804.860 Từ ngày 01/11/2010 đến 30/6/2011 Lý do hoàn thuế: Hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa thực xuất khẩu. Hình thức hoàn trả: Tiền mặt Chuyển khoản Nơi nhận tiền hoàn thuế: Kho bạc Nhà nước Tỉnh Nghệ An Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 93 ngày 09/12/2011. Công ty TNHH XNK Tám Mại, Đội KT-QLN&CCN thuế, Đội TH-DT- KKT&TH chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Cục thuế Nghệ An.; - Lưu: VT, Đội KT-QLN&CCN thuế THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Phan Ánh Dương Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục: 06 CỤC THUẾ TỈNH NGHỆ AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số 01/BT-CCT Nghệ An, ngày 03 tháng 03 năm 2013 THÔNG BÁO V/v: Yêu cầu NNT giải trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế Kính gửi: Công ty CP xây dựng Tkt Mã số thuế: 2901046691 Địa chỉ nhận thông báo: Nhà ông Nguyễn Văn Khoái, khối 2, thị trấn Yên Thành, Nghệ An Căn cứ hồ sơ khai thuế 01/GTGT tờ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng, kỳ tính thuế 01/2013 của Công ty xây dựng Tkt đã nộp cho cơ quan thuế ngày 20/02/2013. Cơ quan thuế yêu cầu NNT kiểm tra lại các số liệu đã kê khai như sau: Tên chỉ tiêu Mã chỉ tiêu Số liệu NNT kê khai Số kiểm tra của cơ quan thuế Số chênh lệch Thuế GTGT phát sinh trong kỳ ([36]=[35]-[25] [36] 2,046,999 2,046,999 -1,000 NNT cần biết thêm chi tiết xin vui lòng liên hệ với cơ quan thuế theo địa chỉ: Địa chỉ: Điện thoại: Email: Cơ quan thuế thông báo để NNT biết, thực hiện./. Nơi nhận: THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ HOẶC TUQ -Như trên, (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) -Các cán bộ có liên quan, -Lưu: VT, KK&KTT, Mẫu : 13a/QTr-KK Đạ i h ọc K inh tế H uế Phụ lục 07: CỤC THUẾ NGHỆ AN CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH _________________ Số: 81/QĐ-CCT CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Yên Thành, ngày 24 tháng 7 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH Về việc kiểm tra tại Công ty CP xây dưng Hải Anh CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ - Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục thuế và Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục thuế; - Căn cứ Quyết định số 2477/QĐ-TCT ngày 03/12/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc sửa đổi bổ sung quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế, sửa đổi bổ sung quy định chức năng nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục thuế, - Xét đề nghị của ông Đội trưởng Đội KT-QLN&CCN, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Kiểm tra thuế tại Công ty CP xây dựng Hải Anh Mã số thuế: 2901136828 Địa chỉ: xã Hợp thành, Yên Thành, Nghệ An Các nội dung sau: - Kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế, Phí từ năm 2010-2012 - Kiểm tra việc sử dụng hóa đơn quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 Điều 2: Thành lập Đoàn thanh tra (kiểm tra) để thực hiện nhiệm vụ ghi tại Điều 1 gồm có: - Ông Phan Văn Dũng Đội trưởng đội KT-QLN&CNN Trưởng đoàn; - Ông Trần Đăng Quang Kiểm thu viên thuế Thành viên; - Ông Nguyễn Thị Hiền Kiểm soát viên thuế Thành viên; Thời hạn kiểm tra là 05 ngày làm việc, kể từ ngày công bố Quyết định kiểm tra. Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 80, Công ty CP xây dựng Hái Anh có quyền và nghĩa vụ quy định tại điều 79 của Luật Quản lý thuế. Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Công ty CP xây dựng Hải Anh và Đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Lưu: VT; Đội KT-QLN&CNN CHI CỤC TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Đạ i ọc K inh tế H uế Phụ lục 08 CỤC THUẾ NGHỆ AN CHI CỤC THUẾ YÊN THÀNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số:89/QĐ-CCT Yên Thành, ngày 12 tháng 8 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH V/v Xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH - Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế, và Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục thuế; Căn cứ Quyết định số 2477/QĐ-TCT ngày 03/12/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về việc sửa đổi bổ sung quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế trực thộc Cục thuế, sửa đổi bổ sung quy định chúc năng nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục - Căn cứ kiến nghị tại Biên bản kiểm tra thuế ký ngày 8 tháng 8 năm 2013 tại Công ty CP xây dựng Hải Anh của Đoàn kiểm tra theo Quyết định số 81/QĐ-CCT ngày 24/7/2013 về việc kiểm tra thuế tại doanh nghiệp. - Xét đề nghị của Ông đội trưởng Đội KT-QLN&CNN thuế. M ẫu số: 17/KTTT (Ban hành kèm theo Thông t ư s ố 28/2011/TT-BTC ngày Đạ i h ọc K inh tế H uế QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Công ty CP xây dựng Hải Anh, MST:2901136828, thời kỳ kiểm tra từ năm 2010 đến năm 2012 : 1. Truy thu thuế là: 75.182.000 đồng (bằng chữ:bảy mươi lăm triệu một trăm tám mươi hai ngàn đồng chẵn) Trong đó: - Thuế MB: 1.000.000 đồng - Thuế GTGT: 61.179.000 đồng - Thuế TNDN: 3.740.000 đồng - Thuế TN: 3.236.000 đồng - Phí BVMT: 2.667.000 đồng - Thuế TNCN: 3.360.000 đồng 2. Phạt tiền với mức phạt là: 11.367.00 đồng (Mười một triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn) Trong đó: Phạt 10% theo Điểm 1,2; Điều 13; Nghị định 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 số tiền là 11.360.000 đồng. Yêu cầu Công ty CP xây dựng Hải Anh nộp số tiền vào ngân sách nhà nước tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Thành 75.182.000 đồng và nộp số tiền phạt vào tài khoanrtamj giữ số 3941 Phòng tài chính huyện Yên Thành là 11.367.000 đồng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định này, nếu nộp chậm sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp luật. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Công ty CP xây dựng Hải Anh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Đội TH-DT-KKT-TH - Lưu: VT; Đội KT-QLN&CCN thuế. THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_anh_tho_5376.pdf
Luận văn liên quan