LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp, em đã được sự chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình cảu thầy giáo hướng đan, các thày cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, các cán bộ công nhân viên của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Thành. Vì vậy, em muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả mọi người đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thức tập này.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thường Lạng đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiệt tình trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh đã truyền cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian em học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Thành đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành luận văn của mình
Cuối cùng, em bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè, những người đã và tạo mọi điều kiện thuận lợi em trong suốt quá trình học tập.
LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan luận văn tốt nghiệp của em được viết dựa trên những tài liệu có thực do cán bộ công nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Thành cung cấp, và do em thu thập từ sách, báo, các trang web của các tổ chức. Bài luận văn không sao chép từ bất kỳ luận văn tốt nghiệp hay đề án nào.
Sinh viên
Nguyễn thanh Kiều Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGOÀI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ KINH NGHIỆM VỀ ĐA DẠNG HOÁ DỊCHVỤ NGOÀI TÍN DỤNG CỦA CÁC NƯỚC. 4
1.1 Mối quan hệ giữa phát triển quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam với đa dạng hoá việc cung ứng các Dịch vụ Ngân hàng. . 4
1.1.1 Vai trò của Dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế. . 4
1.1.2 Mối quan hệ giữa phát triển quan hệ kinh tế quốc tế của VIệt Nam với đa dạng hoá việc cung ứng các Dịch vụ Ngân hàng. 4
1.2 Tổng quan về dịch vụ của Ngân hàng Thương mại. . 8
1.2.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại. . 8
1.2.2 Các nhóm dịch vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại. . 9
1.2.2.1 Nhóm dịch vụ tín dụng 9
1.2.2.2 Nhóm dịch vụ ngoài tín dụng. . 11
1.3 Dịch vụ ngoài tín dụng của Ngân hàng thương mại . 14
1.3.1 Quan niệm dịch vụ ngoài tín dụng của Ngân hàng Thương mại. 14
1.3.2 Các dịch vụ ngoài tín dụng chủ yếu của Ngân hàng thương mại. 14
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá việc cung ứng các dịch vụ ngoài tín dụng của Ngân hàng Thương mại. . 18
1.4.1 Các nhân tố khách quan. 18
1.4.2 Các nhân tố chủ quan. . 19
1.5 Kinh nghiệm đa dạng hoá việc cung ứng các dịch vụ ngoài tín dụng của các nước và bài học rút ra cho Việt Nam. 21
1.5.1 Kinh nghiệm đa dạng hoá việc cung ứng các dịch vụ ngoài tín dụng của các nước. 21
1.5.2 Bài học rút ra cho các Ngân hàng Thương mại của Việt Nam. . 24
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HÓA VIỆC CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOÀI TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ THÀNH. 26
2.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Thành. 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành. . 26
2.1.1.1 Quá trình hình thành của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành 26
2.1.1.2. Quá trình phát triển của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành. . 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánhNgân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành. . 29
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng. 29
2.1.2.2 Mối quan hệ giữa các phòng ban. 30
2.2 Sơ lược về vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn. 31
2.2.1. Hoạt động huy động vốn. 31
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn. 32
2.3 Thực trạng cung cấp dịch vụ ngân hàng ngoài tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành. 35
2.3.1 Nhóm dịch vụ tiền gửi. . 35
2.3.2 Dịch vụ thanh toán trong nước . 39
2.3.4 Dịch vụ thanh toán quốc tế. 41
2.3.5 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và chi trả kiều hối. . 45
2.4 Đánh giá tình hình cung ứng dịch vụ ngoài tín dụng của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành . 49
2.4.1 Những kết quả đạt được. 49
2.4.2 Những hạn chế, tồn tại. . 51
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế. 52
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan. 52
2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan. . 54
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HOÁ VIỆC CUNG ỨNG CÁC DỊCH VỤ NGOÀI TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ THÀNH TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. 57
3.1. Những yêu cầu về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. . 57
3.1.1 Yêu cầu của WTO. . 57
3.1.2 Yêu cầu của hiệp định thương mại Việt-Mỹ. . 60
3.1.3. Tác động của các cam kết gia nhập WTO, hiệp định thương mại Việt -Mỹ đối với sự phát triển của dịch vụ ngân hàng. . 63
3.2 Định hướng phát triển các dịch vụ ngoài tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành . 64
3.2.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 64
3.2.2 Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành. . 65
3.3 Một số giải pháp nhằm đa dạng hoá việc cung ứng dịch vụ ngoài tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành 66
3.3.1 Cần có chiến lược cụ thể cho việc phát triển các dịch vụ ngoài tín dụng. 66
3.3.2 Hoạch định và thực hiện chiến lược đa dạng hoá việc cung ứng các dịch vụ ngoài tín dụng theo mô hình ngân hàng bán lẻ. . 66
3.3.3 Hoàn thiện, mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngoài tín dụng hiện có của chi nhánh. . 67
3.3.4 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và thực hiện triển khai các dịch vụ ngoài tín dụng mới. 68
3.3.5 Sắp xếp lại các phòng ban cho phù hợp. . 72
3.3.6 Xây dựng chính sách marketing và ứng dụng có hiệu quả kĩ thuật marketing trong quá trình cung ứng các dịch vụ ngoài tín dụng. . 72
3.3.7 Kiện toàn và phát triển nguồn nhân lực. . 73
3.4 Một số kiến nghị nhằm đa dạng hoá việc cung ứng dịch vụ ngoài tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành. . 74
3.4.1 Kiến nghị với nhà nước 74
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. . 75
3.4.3 Kiến nghị với Ngân hàng nông nghịêp và phát triển nông thôn Việt Nam. 76
KẾT LUẬN 77
Danh mục các chữ viết tắt Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt ASEAN The Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
ATM Automated Teller Machine
Máy rút tiền tự động
DVNH
Dịch vụ ngân hàng
FRF
Phờ răng Pháp
EUR
Đồng tiền chung Châu Âu
FDI Foreig Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GBP Great Britain Pound
Bảng Anh
IPCAS The Modernization of Interbank Payment and Customer Accounting System
Dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng
JPY Japaness Yen
Yên Nhật
L/C Letter of Credit
Thư tín dụng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHNo
Ngân hàng nông nghiệp
NHNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng trung ương
TTQT
Thanh toán Quốc tế
USD United States Dollar
Đô la Mỹ
VND
Việt Nam đồng
WTO World trade organization
Tổ chức thương mại thế giới
Danh mục các bảng Bảng Trang Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Hà Thành năm 2007
Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.4 Doanh số vầ thu phí dịch vụ thanh toán trong nước
Bảng 2.5 Doanh số TTQT và thu phí dịch vụ TTQT của chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.6 Doanh số kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.7 Tình hình phát hành thẻ ATM của chi nhánh Hà Thành
Bảng 3.1
Cam kết về DVNH và các dịch vụ tài chính khác trong WTO
Danh mục các biểu đồ Biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1 Tốc độ tăng trưởng vốn huy độngtại chi nhánh Hà Thành Biểu đôd 2.2 Tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán trong nướctại chi nhánh Hà Thành Biểu đồ 2.3 Tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toan quốc tế tại chi nhánh Hà Thành Biểu đồ 2.4 Tăng trưởng kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh Hà Thành. MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống các NHTM ra đời và liên tục phát triển. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, các NHTM phải tiến hành nhiều cải cách toàn diện và sâu sắc. Ngoài việc tăng quy mô đầu tư, phát triển dịch vụ tín dụng thì đa dạng hoá việc cung ứng các dịch vụ ngoài tín dụng như: Dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ thanh toán, dịch vụ thẻ tín dụng . . . cũng là một hướng đi quan trọng.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra hết sức mạnh mẽ trên toàn thế giới, đặc biệt là sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO thì sự cạnh tranh trong nền kinh tế diễn ra hết sức khốc liệt. Ngành tài chính ngân hàng cũng nằm trong cuộc chiến này. Theo xu thế chung, sự gia nhập của các ngân hàng nước ngoài cũng như sự phát triển không ngừng của các ngân hàng trong nước đã làm cho thị trường ngân hàng- tài chính trong vài năm gần đây trở nên sôi động hơn. Nếu chỉ dựa vào hoạt động tín dụng thì các ngân hàng sẽ không thể duy trì và cải thiện được chỉ tiêu lợi nhuận. Trong khi đó các ngân hàng nước ngoài lại có một danh mục các dịch vụ ngân hàng rất phong phú và đa dạng. Vì vậy, để tăng lợi nhuận và phát triển trong thời gian tới, các NHTM trong nước đã tính tới vấn đề mở rộng thêm các sản phẩm dịch vụ ngoài tín dụng.
Là chi nhánh của một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Thành có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động của mình. Tuy nhiên, trên thực tế việc cung ứng các dịch vụ ngoài tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Thành còn có nhiều hạn chế nên chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng cũng như xu thế phát triển của thế giới. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng cũng như gây nên tình trạng trì trệ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận thức được vấn đề đó nên đề tài “Đa dạng hoá việc cung ứng dịch vụ ngoài tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” được lựa chọn để nghiên cứu.
109 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2492 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đa dạng hoá việc cung ứng dịch vụ ngoài tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h giá của tạp chí Stephen Timewell: ”Ngân hàng nào nắm được cơ hội mở rộng việc cung ứng DVNH bán lẻ cho một lượng dân cư khổng lồ đang đói các dịch vụ tài chính tại các nước có nền kinh tế mới mở, sẽ là gã khổng lồ trong tương lai”. Tuy nhiên, hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh Hà Thành nói riêng vẫn chưa chiếm lĩnh đuợc thị phần trong lĩnh vực này. Để có thể tồn tại và giữ được thị phần như hiện nay thì chi nhánh Hà Thành nên có sự chuẩn bị để triển khai dịch vụ ngân hàng bán lẻ. DVNH bán lẻ phải được phát triển theo hướng kết hợp hài hoà giữa lợi ích của khách hàng và lợi ích của ngân hàng.
Các dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ tập trung vào phục vụ đối tượng là các khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, và tập trung vào cung cấp các dịch vụ: Thanh toán, tiết kiệm, các loại thẻ tín dụng, dịch vụ chi trả lương qua tài khoản, . . . Để hoạt động của các ngân hàng bán lẻ này đạt được kết quả cao thì chi nhánh Hà Thành phải xây dựng được hệ thống ngân hàng bán lẻ có chất lượng, an toàn. Mở thêm nhiều chi nhánh mới, hay tiến hành thành lập các liên minh thẻ, kết nối mạng thanh toán với các NHTM khác. Đồng thời phải có sự đầu tư lớn cho các dịch vụ bán lẻ hiện đại như internet banking, home banking . . .
3.3.3 Hoàn thiện, mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngoài tín dụng hiện có của chi nhánh
Một trong những yếu tố quyết định sức cạnh tranh dịch vụ ngoài tín dụng của các ngân hàng chính là chất lượng. Do đó, nâng cao chất lượng các dịch vụ ngoài tín dụng là một vấn đề sống còn của các ngân hàng. Để nâng cao chất lượng dịch vụ ngoài tín dụng các ngân hàng phải chú trọng vào các biện pháp:
Thứ nhất, phải xây dựng được thương hiệu của chi nhánh Hà Thành là một ngân hàng uy tín, luôn luôn coi trọng quyền lợi của khách hàng. Muốn vây, chi nhánh Hà Thành phải luôn đảm bảo an toàn vốn và khả năng thanh khoản cao cho khách hàng. Đặc biệt là thái độ phục vụ phải nhiệt tình, chu đáo.
Thứ hai, hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ theo hướng hợp lý, nhanh gọn, vừa đảm bảo an toàn cho khách hàng vừa hợp với các nguyên tắc của ngân hàng. Do đó, chi nhánh phải thực hiện tốt chế độ giao dịch một cửa.
Thứ ba, cần bố trí thực hiện giao dịch cả ngày thứ 7 và chủ nhật, nhưng vẫn phải đảm bảo cho cán bộ công nhân viên tuần làm việc 5 ngày theo luật lao động. Nếu thực hiện được điều này thì sẽ tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng do thời gian giao dịch được kéo dài ra.
Thứ tư, tăng cưòng công tác quảng bá, tiếp thị nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng. Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với những khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh, đặc biệt chú ý đến những khách hàng tiềm năng.
Thứ năm, đầu tư đổi mới công nghệ. Đây là một vấn đề rất quan trọng bởi vì ngân hàng nào nắm giữ được công nghệ hiện đại thì ngân hàng đó sẽ nắm giữ sức mạnh cạnh tranh. Dựa trên chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng của NHNo&PTNT Việt Nam và sự cho phép của cấp trên, chi nhánh Hà Thành sẽ tiến hành đổi đầu tư đổi mới công nghệ. Trước hết là trang bị các máy móc, thiết bị, phần mền cần thiết để nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán. Tiếp đến mới tiến hành áp dụng được các công nghệ mới, hiện đại hơn như tự động hoá . . .
Thứ sáu, đào tạo và đào tạo lại nghiệp vụ ngân hàng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nhằm trang bị cho cán bộ công nhân viên những kiến thức mới nhất. Đối với những nhân viên thanh toán quốc tế thì phải đào tạo thêm về ngoại ngữ, có sự am hiểu về luật lệ và tập quán quốc tế trong ngoại thương.
3.3.4 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và thực hiện triển khai các dịch vụ ngoài tín dụng mới
Thông thường các ngân hàng thường phát triển các dịch vụ theo hai hướng:
Một là, dịch vụ mới hoàn toàn đối với cả ngân hàng và thị trường. Do là dịch vụ mới nên sẽ không phải chịu sự cạnh tranh của các ngân hàng khác, và nếu thu hút được sự quan tâm của khách hàng thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, dịch vụ mới thì thường phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn do thiếu kinh nghiệm và khách hàng vẫn chưa quen sử dụng.
Hai là, dịch vụ chỉ mới với ngân hàng và không mới với thị trường. Đây có thể là những dịch vụ sao chép nên nó phải chịu sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên thị trường. Đồng thời, lợi nhuận thu được thường nhỏ hơn so với các dịch vụ mới hoàn toàn. Tuy nhiên, do ra đời sau nên những dịch vụ này sẽ được cải tiến để phù hợp hơn.
Theo đó, chi nhánh Hà Thành nên tiến hành triển khai nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các dịch vụ mới sau:
Thứ nhất, dịch vụ tiền gửi góp
Hiện nay, thu nhập của đại bộ phận người Việt Nam còn chưa cao, tiền tiết kiệm thường là những món nhỏ. Nếu để ở nhà thì không an toàn còn gửi ở ngân hàng thì bất tiện. Mặt khác, theo quy định hiện nay thì thời gian gửi góp tối thiểu là 3 tháng và phải gửi tiền đều đặn. Đây là một quy định không cần thiết và khá khắt khe. Để có thể dễ dàng huy động được các nguồn tiền nhàn rỗi, nhỏ lẻ từ dân cư thì ngân hàng nên đưa ra dịch vụ tiền gửi góp có tính chất linh hoạt hơn như: Theo tuần, theo tháng, theo quỹ . . . và không phải nộp tiền đều đặn. Để thu hút sự quan tâm của khách hàng thì chi nhánh có thể đổi tên tiết kiệm gửi góp thành các tên khác như: Tiết kiệm nhân thọ, tiết kiệm học đường, tiết kiệm nhà ở . . . Với mỗi loại tiết kiệm này sẽ tập trung vào mỗi loại đối tượng khác nhau và cũng cần có các chính sách thu hút khách hàng khác nhau.
Thứ hai, dịch vụ gửi tiền một lần rút nhiều lần
Đối với dịch vụ này đòi hỏi khách hàng phải có kế hoạch trong nhu cầu sử dụng tiền, còn ngân hàng phải tính toán được mức lãi suất phù hợp.
Dịch vụ tiền gửi này phù hợp với việc gửi tiền của các dự án đầu tư hoặc quản lý tài chính thay cho khách hàng. Ví dụ: Một công trình đầu tư cần một khoản tiền lớn khoảng 100.000USD trong qúa trình xây dựng, và để thuận lợi, chủ đầu tư sẽ gửi một lần số tiền này vào trong tài khoản ngân hàng và tiến hành rút số tiền này làm nhiều lần căn cứ vào tiến độ thi công để phục vụ cho nhu cầu của từng giai đoạn.
Thứ ba, dịch vụ tiền gửi bằng VND được chuyển đổi ra ngoại tệ
Trong thời gian qua, các ngân hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm VND được đảm bảo theo giá trị của vàng. Hình thức này đã tạo được niềm tin cho khách hàng trong một thời gian dài. Tuy nhiên, hiện nay giá vàng ở thị trường thế giới cũng như thị trường trong nước biến động liên tục đã làm cho hình thức tiết kiệm này mất dần đi tính hấp dẫn.
Mặt khác, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì việc giao lưu, giao thương giữa các nước sẽ diễn ra nhiều dưới các hình thức: Du lịch, du học, xuất nhập khẩu . . . sẽ làm nhu cầu về ngoại tệ tăng nhanh. Nắm bắt đước xu thế này, chi nhánh Hà Thành cần triển khai tiền gửi tiết kiệm bằng VND được chuyển đổi ra các ngoại tệ mạnh như: EUR, GBP, USD. . . dịch vụ này sẽ tạo nên sự thuận lợi cho khách hàng khi có nhu cầu về ngoại tệ, cũng như tạo cho khách hàng sự tin tưởng về giá trị đồng tiền mà mình gửi vào NH.
Thứ bốn, dịch vụ tiền gửi hẹn rút
Để khắc phục nhược điểm của tiền gửi không ký hạn là lãi suất rất thấp, và tiền gứi có kỳ hạn thường không chủ động được thời gian sử dụng tiền, các ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi hẹn rút. Dịch vụ này tạo rất nhiều thuận lợi cho khách hàng vì vừa đảm bảo được thời gian sử dụng tiền, vừa đảm bảo thu được lợi nhuận cao từ lãi suất, và cũng tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc sử dụng vốn. Khi sử dụng dịch vụ này khách hàng phải biết:
- Nếu khách hàng muốn rút tiền trước thời hạn mà không thông báo trước cho NH thì chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
- Nếu khách hàng muốn rút tiền trước thời hạn mà thông báo trước với ngân hàng (tối thiểu là 3 ngày làm làm việc) thì sẽ được hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kì hạn nhưng thấp hơn lãi suất tiền gửi có kì hạn.
Ví dụ: Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng là 9%/năm, 3 tháng là 7%/ năm, không kỳ hạn là 3,1%/năm. Một khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng nhưng mới được 5 tháng thì thông báo xin rút trước. Lúc này, ngân hàng sẽ trả mức lãi suất là 7%/năm và trả đủ cho cả 5 tháng.
Thứ năm, dịch vụ tiết kiệm gửi một nơi lĩnh nhiều nơi
Dịch vụ này đã được khá nhiều ngân hàng trên thị trường Việt Nam triển khai, nhưng đối với NHNo&PTNT Việt Nam thì mới chỉ ở giai đoạn thí nghiệm và chưa thu được thành công như mong đợi. Nguyên nhân là do công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa có sự kết nối giữa các chi nhánh của hệ thống NHNo&PTNT. Do đó, để có thể triển khai đồng bộ dịch vụ này thì NHNo&PTNT phải khắc phục những nhược điểm trên.
Thứ sáu, dịch vụ tiết kiệm dài hạn
Trong thời kì công nghiệp hoá-hiện đại hoá như hiện nay thì nhu cầu vốn đầu tư dài hạn là rất lớn. Tuy nhiên, các ngân hàng nói chung và chi nhánh Hà Thành nói riêng chưa đáp ứng được nhu cầu này, vì hầu hết nguồn vốn huy động được đều là trong ngắn hạn và theo quy định của NHNN thì các ngân hàng chỉ được dùng 40% vốn ngắn hạn vào cho vay dài hạn. Đối với chi nhánh Hà Thành, để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì ngoài chỉ tiêu được cấp theo quy định thì chi nhánh phải tự vận động để thu hút thêm nguồn vốn dài hạn. Muốn vậy, chi nhánh phải có một chính sách lãi xuất hấp dẫn và phải đảm bảo được giá trị đồng tiền cho khách hàng.
Ví dụ: Nếu lãi suất tiết kiệm kỳ hạn tháng là 9%/năm, muốn huy động vốn trong 1 năm hoặc dài hơn thì ngân hàng nên đưa ra múc lãi suất tiết kiệm cao hơn 18%/năm thì mới hấp dẫn được người gửi. Tuy nhiên, còn vào tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như: Sự biến động tỉ giá, tình hình lạm pháp trong tương lai . . . mà ngân hàng sẽ tính toán được mức lãi suất phù hợp.
Thứ bảy, dịch vụ tư vấn
Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện này thì tư vấn là một dịch vụ không thể thiếu. Dịch vụ tư vấn không đòi hỏi phải có trang thiết bị hiện đại, đồng thời mang lại cho ngân hàng một khoản thu nhập và những thông tin về khách hàng để thông qua đó có thể kiểm soát được khách hàng. Trong thời gian tới, chi nhánh Hà Thành có trể triển khai một số dịch vụ tư vấn sau: Kinh doanh ngoại hối, đầu tư bất động sản, đầu tư chứng khoán . . . Để có thể thực hiện tốt dịch vụ này thì điều quan trọng nhất là chi nhánh phải những chuyên gia giỏi; phải biết kết hợp với nhiều phòng ban, nhiều tổ chức để thu thập thêm thông tin và xử lý dữ liệu nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Thứ tám, dịch vụ thu hộ tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại . . .
Đây là một mảng hoạt động rất có tiềm năng vì hầu hết các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp đều tham gia. Để có thể triển khai dịch vụ này thì trước hết chi nhánh Hà Thành phải kí kết hợp đồng thu tiền hộ với các cơ quan: Điện lực, nước . . . và sau đó tiến hành mở tài khoản cho các bên tham gia.
Thứ chín, các dịch vụ NH dựa trên công nghệ thông tin
Theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường cho các ngân hàng nước ngoài tham gia. Đây là một sức ép lớn đối với ngân hàng trong nước vì các ngân hàng nước ngoài thường có công nghệ ngân hàng hiện đại hơn, kinh nghiệm nhiều hơn, đặc biệt là những dịch vụ mà họ cung cấp đa dạng, phong phú hơn. Để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì đòi hỏi NHNo&PTNT Việt Nam cần phải khẩn trương hoàn thiện công nghệ ngân hàng, triển khai nhiều dịch vụ ngoài tín dụng mới áp dụng các cộng nghệ hiện đại như:
- Dịch vụ ngân hàng qua mạng internet (banking online hay E-banking).
Khi việc sử dụng dịch vụ internet đã trở nên phổ biến và thì giờ là vàng bạc thì dịch vụ E-banking trở thành một dịch vụ tiện ích. Khách hàng sử dụng E-banking chỉ cần nhập vào máy tính các dữ liệu: Số tiền, số tài khoản, ngày thanh toán thì tiền trong tài khoản của mình sẽ được trả vào tài khoản của người được nhận thanh toán.
- Dịch vụ NH điện thoại (telephone banking).
Để thực hiện dịch vụ này đòi hỏi ngân hàng phải có sự đầu tư để lắp đặt các trang thiết bị: Thiết bị nhận dạng giọng nói, thiết bị mã hoá mật khẩu . . .
- Dịch vụ thẻ.
Hiện nay, dịch vụ thẻ của NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh Hà Thành nói riêng còn rất nhiều hạn chế. Các thẻ ATM của ngân hàng chỉ dùng để rút tiền chứ chưa sử dụng các chức năng hác. Trước hết, chi nhánh cần phát triển hơn các thẻ nội địa, sau đó mới tiến hành phát triển dịch vụ thẻ quốc tế: Visa, Mastercard . .
Ngoài ra, chi nhánh Hà Thành nên căn cứ vào nhu cầu của từng đối tượng khách hàng mà đưa ra những dịch vụ thích hợp. Chẳng hạn theo nhu cầu của các chủ doanh nghiệp, các cán bộ cao cấp (đây là những khách hàng có năng lực tài chính mạnh, minh bạch), chi nhánh nên tìm hiểu và cung cấp dịch vụ Vip-banking để phục vụ các đối tượng này.
3.3.5 Sắp xếp lại các phòng ban cho phù hợp
Trước đây còn là chi nhánh cấp II nên chi nhánh Hà Thành còn có ít phòng ban. Sau khi nâng cấp lên chi nhánh cấp I thì chi nhánh Hà Thành phải tiến hành sắp xếp lại cơ cấu, tổ chức các phòng ban theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam như:
- Tách các phòng ra cho phù hợp với điều kiện hoạt động. Chẳng hạn, phòng tín dụng và thanh toán quốc tế nên được tách thành hai phòng riêng biệt là phòng tín dụng và phòng thanh toán quốc tế. Phòng kế toán-ngân quỹ nên tách thành hai phòng là phòng kế toán và phòng ngân quỹ.
- Thành lập thêm một số phòng mới như: Phòng kế hoạch, phòng vi tính, phòng chăm sóc khách hàng . . .
3.3.6 Xây dựng chính sách marketing và ứng dụng có hiệu quả kĩ thuật marketing trong quá trình cung ứng các dịch vụ ngoài tín dụng
Hiện nay, thế mạnh của chi nhánh Hà Thành là tín dụng, còn các dịch vụ khác ngoài tín dụng còn có nhiều hạn chế. Một trong những cơ sở quan trọng để xây dựng và phát triển các dịch vụ ngoài tín dụng là chính sách marketing. Tuy nhiên, trong thời gian qua, chính sách marketing của chi nhánh thực sự chưa có hiệu quả cao do các hoạt động marketing còn thiếu đồng bộ, nhất quán và chưa có chiến lược cụ thể. Do đó trong thời gian tới, hoạt động marketing của chi nhánh cần tập trung vào một số biện pháp sau:
- Nghiên cứu thị trường: Hoạt động này bao gồm việc nghiên cứu, tìm hiểu xu thế phát triển của thị trường DVNH, sự ra đời các dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh . . . Qua đây, chi nhánh sẽ tìm ra được các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ và đưa ra các dịch vụ mới phù hợp với thị hiếu của thị trường.
- Nghiên cứu khách hàng (hoạt động nghiên cứu cụ thể hơn, chi tiết hơn): Tìm hiểu nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, mức độ thoả mãn của khách hàng đối với những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp . . . Từ đó, có thể đưa ra những dịch vụ phù hợp với từng loại đối tượng khác nhau.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá hình ảnh của chi nhánh và các dịch vụ ngoài tín dụng mà chi nhánh có thể cung cấp. Trước mắt, chi nhánh có thể quảng cáo bằng cách sử dụng các tờ rơi, các phương tiện thông tin đại chúng: Đài truyền hình, báo chí . . . đưa những thông tin đến với người tiêu dùng. Những thông tin này phải ngắn gọn, dễ hiểu nhưng cũng cần phải ấn tượng. Ngoài ra, chi nhánh cũng nên thực hiện thêm các chương trình khuyến mãi: Tặng áo mưa cho khách hàng . . .
Bên cạnh đó chi nhánh cũng nên thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh để giúp khách hàng có cách nhìn tổng thể về chi nhánh. Từ đó, gia tăng thêm niềm tin của khách hàng đối với chi nhánh.
3.3.7 Kiện toàn và phát triển nguồn nhân lực
Có một nguồn nhân lực có năng lực là mong muốn của tất cả các ngân hàng, bởi nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng để quyết định đến chất lượng DVNH. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi nguồn nhân lực phải là những người có trình độ cao cả về lý thuyết lẫn thực tế. Trong thời gian tới, khi chi nhánh Hà Thành phát triển hơn nữa thì nguồn nhân lực hiện tại sẽ không đáp ứng được nhu cầu, do đó chi nhánh phải chú ý đến:
- Vấn đề tuyển dụng nhân viên mới: Qua trình tuyển dụng chi nhánh phải tiến hành tuyển dụng một cách chặt chẽ. Trước hết, chi nhánh phải tiến hành thông báo để mọi người được biết. Sau đó mới tiến hành thu hồ sơ và tiến hành thi tuyển: Thi viết, thi vấn đáp. Trong quá trình tuyển dụng chi nhánh không nên quá coi trọng bằng cấp, bởi vì một nhân viên ngân hàng ngoài chuyên môn, ngoại ngữ còn cả đạo đức, kinh nghiệm thực tế. Ngoài ra, chi nhánh cần phải chủ động đưa ra những mức lương, điều kiện làm việc hấp dẫn thì mới thu hút đuợc nhân tài.
- Vấn đề đào tạo: Đây là một vấn đề hết sức quan trọng bởi vì ngày càng có nhiều dịch vụ mới ra đời, đòi hỏi phải có sự đào tạo thì mới thực hiện được. Do đó, trong quá trình hoạt động chi nhánh phải luôn chú ý đến vấn đề đào tạo và đào tạo lại. Chi nhánh có thể mời các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy, hay cử các nhân viên có năng lực đi học tập tại nước ngoài.
- Vấn đề sử dụng nguồn nhân lực.
Muốn mang lại hiệu quả cao thì vấn đề sắp xếp công việc phải dựa trên năng lực của từng người: Mức độ hoàn thành công việc . . . Và với mỗi vị trí sẽ có mức lương tương ứng, có như vậy mới khuyến khích được các nhân viên cố gắng phấn đấu.
3.4 Một số kiến nghị nhằm đa dạng hoá việc cung ứng dịch vụ ngoài tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành
3.4.1 Kiến nghị với nhà nước
- Tiếp tục hoàn thiện các chính sách kinh tế xã hội nhằm tạo ra một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định.
Để định hướng cho sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng, nhà nước cần phải xây dựng , thực hiện tốt các chương trình, chiến lược phát triển kinh tế, tạo ra sự ổn định cho xã hội. Muốn vậy, nhà nước phải tiến hành các biện pháp để: Kiềm chế lạm phát, bình ổn giá. . . Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô là điều kiện quan trọng nhất đối với sự phát triển lâu dài của nền kinh tế.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý.
Trong thời gian qua, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với kinh tế thế giới. Để tạo thuận lợi và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam, nhà nước phải hoàn thiện các chính sách và hệ thống pháp luật phù hợp với cam kết của WTO và các thông lệ quốc tế. Đồng thời, ban hành các văn bản hướng dẫn kịp thời đối với các điều luật mới.
Đối với hệ thống pháp luật ngân hàng cần phải được tiến hành sửa đổi, bổ sung theo hướng tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng hệ thống ngân hàng hiện đại phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Đồng thời, phải xoá bỏ bao cấp trong kinh doanh tiền tệ, giảm bớt sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động của ngân hàng, mở rộng các quy định về ngân hàng cũng như các DVNH.
Trong điều kiện hội nhập hiện nay, các NHTM quốc doanh có một hạn chế lớn là vốn ít. Để tăng thêm nguồn vốn tự có của các ngân hàng này thì biện pháp hữu hiệu nhất là tiến hành cổ phần hoá. Do đó, nhà nước cần phải đưa ra các bộ luật cụ thể hơn về cổ phần hoá các NHTM quốc doanh. Ngoài ra, cần có các quy định cụ thể đối với hoạt động của các DVNH, mỗi dịch vụ riêng cần có một văn bản pháp luật điều chỉnh riêng biệt, rõ ràng.
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
- NHNN cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các NHTM đổi mới công nghệ, đặc biệt là công nghệ trong thanh toán nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Trước hết, NHNN cần đi tiên phong trong việc đổi mới công nghệ, tập trung chủ yếu vào đổi mới công nghệ trong công tác thanh toán. Đồng thời, tiếp tục hoàn thiện các quy định về chữ kí điện tử, lưu giữ và quản lý chứng từ điện tử trong thanh toán.
Thứ hai, phải giúp đỡ các NHTM có một nguồn vốn lớn để tiến hành đầu tư, đổi mới công nghệ. Một mặt, NHNN có thể cho các NHTM vay vốn trong một thời gian dài, hoặc cho phép các NHTM liên kết, hợp tác với nhau nhằm tăng thêm nguồn vốn. Muốn vậy, NHNN cần phải tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện các văn bản liên quan đến các vấn đề này.
- NHNN cần hoàn thiện, bổ sung các chính sách thúc đẩy phát triển dịch vụ ngoài tín dụng của các NHTM.
+ Đưa ra danh mục các dịch vụ ngoài tín dụng mà ngân hàng được phép cung cấp và các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của các dịch vụ này. Danh mục này phải được bổ sung thêm các dịch vụ mới có trong hiệp định thương mại Việt Năm – Hoa Kỳ, cam kết gia nhập WTO.
+ Ban hành cơ chế quản lý các dịch vụ ngân hàng. Giao cho các ngân hàng quyền tự quyết định các loại dịch vụ cần thu phí, mức thu phí. Điều này sẽ tạo nên sự linh hoạt cho các ngân hàng.
- NHNN cần đẩy mạnh nâng cao hoạt động của thị trường mở.
Do mới ra đời nên hoạt động của thị trường mở chưa thực sự có hiệu quả cao. Hiện nay, các loại giấy tờ có giá được tham gia trên thị trường mở còn rất ít, gồm: Trái phiếu chính phủ, trái phiếu kho bạc, công trái giáo dục, tín phiếu kho bạc. Để tạo điều kiện cho thị trường mở phát triển trở thành hậu phương vững chắc cho hoạt động thanh toán thì NHNN cần phải cho phép nhiều giấy tờ có giá tham gia giao dịch trên thị trường mở: Trái phiếu công trình, trái phiếu công ty . . .
3.4.3 Kiến nghị với Ngân hàng nông nghịêp và phát triển nông thôn Việt Nam
Hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành phải dựa trên sự chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam. Để tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh Hà thành phát triển, NHNo& PTNT Việt Nam cần:
- Tiến hành nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin tại các chi nhánh (bao gồm cả chi nhánh Hà Thành). Triển khai đồng bộ chương trình giao dịch IPCIS.
- Tạo điều kiện cho các chi nhánh đào tạo được các nhân viên có năng lực như: Thuê chuyên gia nước ngoài về giảng dạy tại chi nhánh, cử các cán bộ có năng lực đi học tập tại nước ngoài.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, các NHTM đang từng bước khẳng định và phát huy vai trò của mình trong một nền kinh tế đầy khó khăn và thử thách. Để đạt được những kết quả đó, các NHTM đã không ngừng vươn lên để bắt kịp với các ngân hàng tiên tiến nhất trong khu vực và trên thế giới. Bằng nỗ lực của chính các NHTM đã cùng sát cánh, tạo ra mối quan hệ tốt giữa các ngân hàng để đảm bảo được sự ổn định cho nền kinh tế trong nước và giá trị đồng tiền Việt Nam ở mức cao nhất.
Những năm qua, chi nhánhNHNo&PTNT Hà Thành đã thể hiện sự tiến bộ của mình trong các hoạt động: Huy động vốn, sử dụng vốn, thanh toán . . . Trong thời gian thực tập tại chi nhánh, em đã phần nào nắm bắt được hoạt động thực tế của ngân hàng. Và em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến, biện pháp nhằm đa dạng hoá việc cung ứng các dịch vụ ngoài tín dụng chi nhánh.
Luận văn đã tập trung làm sáng tỏ một số nội dung cơ bản sau:
- Mối qua hệ giữa phát triển quan hệ kinh tế quốc tế và đa dạng hoá việc cung ứng các DVNH.
- Những lý luận cơ bản về NHTM và các DVNH nói chung cũng như dịch vụ ngoài tín dụng nói riêng.
- Thực trạng đa dạng hoá việc cung ứng dịch vụ ngoài tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành. Từ đó chỉ ra những thành công, hạn chế và đưa ra nguyên nhân của những hạn chế đó
- Dựa trên yêu cầu của WTO, hiệp định thương mại Việt-Mỹ cũng như định hướng phát triển của NHNo&PTNT VIệt Nam, Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành để đưa ra các giải pháp nhằm đa dạng hoá việc cung ứng dịch vụ ngoài tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành.
Đây là một vấn đề khá phức tạp, hơn nữa thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ hiểu biết về vấn đề này còn nhiều hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vây, em mong nhận được sự đóng góp tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế, các anh chị và cô chú tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành để em hoàn thiện hơn nữa các bài viết sau cũng như bổ sung thêm kiến thức còn thiếu trong lĩnh vực này.
Qua đây, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thường Lạng, các cán bộ công nhân viên tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành đã giúp đỡ, chỉ bảo để em có thể hoàn thành bài viết này.
Danh mục tài liệu tham khảo.
1. Báo cáo tổng hợp của chi nhánh Hà Thành các năm 2004, 2005, 2006, 2007.
2. PGS.TS Đỗ đức Bình, PGS.TS Nguyễn Thường Lạng; Giáo trình nghiệp vụ Kinh tế Quốc tế (2004), Nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội
3. David Cox; Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại (1997); nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Dự án hỗ trợ thương mại đa biên II( Mutra II); Cẩm nang cam kết thương mại dịch vụ của Việt nam trong WTO(2006)
5. Dự án hỗ trợ thương mại đa biên; Nghiên cứu tác động của tự do hoá dịch vụ ngân hàng đối với cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng (2007).
6. Ngô Hướng, Phan Đình Thế; Quản trị và doanh nghiệp ngân hàng (2002); Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội
7. Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam, luật các tổ chức tín dụng (2000); Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Công nghiệp; Công nghiệp ngân hàng và thị trường tiền tệ (1993); Nhà xuất bản thống kê, Hà nội.
9. Lê Xuân nghĩa, Nguyễn Hồng Sơn; Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020 (2005); Nhà xuất bản Phương Đông, Cà Mau.
10. PGS.TS Nguyễn thị thu Thảo; Nghiệp vụ thanh toán quốc tế (2006); nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội.
11. Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế Quốc tế; Nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế (2006); Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12.
13.
14.
15.
16.
17..
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
Phụ lục
Phụ lục số 1
Cam kết chung về thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO
Phương thức cung cấp:
1) Cung cấp qua biên giới
(3) Hiện diện thương mại
(2) Tiêu dùng ở nước ngoài
(4) Hiện diện của thể nhân.
Ngành và phân ngành
Hạn chế tiếp cận thị trường
Hạn chế đối xử quốc gia
Tất cả các ngành và phân ngành trong biểu cam kết
(3) Không hạn chế, ngoại trừ:
Trừ khi có quy định khác tại từng ngành và phân ngành cụ thể của biều cam kết này, doang gnhiệp nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam, nhưng các văn phòng đại diện không được phép tham gia vào các hoạt động sinh lợi trực tiếp.
Chưa cam kết thành lập chi nhánh, trừ khi có quy định khác tại từng ngành và phân ngành cụ thể của biểu cam kết này.
Các điều kiện về sở hữu, hoạt động , hình thức pháp nhân và phạm vi hoạt động được quy định tại giấy phép thành lập hoặc cho phép hoạt động hoặc cung cấp dịch vụ, hoặc các hình thức chấp thuận tương tự khác, của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam sẽ không bị hạn chế hơn so với mức thực tế tại thời điểm Việt Nam gia nhập WTO.
Các doang nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Viêt Nam cho phép thuê đất để thực hiện dự án đầu tư của mình. Thời hạn thuê đất phải phù hợp với thời hạn hoạt động của các doanh nghiệp này, được quy định trong giấy phép đầu tư. Thời hạn thuê đất sẽ được gia hạn khi thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền gia hạn.
Nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được phép góp vốn dưới hình thức mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam. Trong trường hợp này, tổng mức vốn của các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trong một doanh nghiệp không được vượt quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó, trừ khi pháp luật Việt Nam có quy định khác hay được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.
Một năm sau khi gia nhâp, hạn chế 30% cổ phần nước ngoài trong việc mua cổ phần của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được bãi bỏ, ngoại trừ việc góp vốn dưới hình thức mua cổ phần của các NHTM cổ phần và với những ngành không cam kết trong biểu này. Với các ngành và phân ngành đã cam kết trong biểu này , mức cổ phần do các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ khi mua cổ phần tại doanh gnhiệp Việt Nam sẽ phải phù hợp với tỉ lệ hạn chế tham gia vốn của nước ngoài được quy định trong các ngành và phân ngành đó, bao gồm cả hạn chế dưới dạng thời gian chuyển đổi, nếu có.
(4) Chưa cam kết, trừ các cam kết liên quan đến nhập cảnh và lưu trú tạm thời của các thể nhân thuộc các nhóm sau:
(a) Người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
Các nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia, như được định nghĩa dưới đây, của một doanh nghiệp nước ngoài đã được thành lập hiên diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại này và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 1 năm, được phép nhập cảnh và lưu trú trong thời gian 3 năm đầu và sau đó được gia hạn tuỳ thuộc vào thời gian hoạt động của các đơn vị này tại Việt Nam. Ít nhất 20% tổng số các nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia phải là công dân Việt Nam. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp nước ngoài sẽ được phép có tối thiểu 3 nhà quản lý, giám đốc điều hành và chuyên gia không phải là người Việt Nam.
Nhà quản lý, Giám đốc điều hành là những người trực tiếp quản lý doanh nghiệp nước ngoài đã thiết lập hiện diện thương mại tại Việt Nam, chỉ chịu xự giám sát hoặc chỉ đạo chung từ hội đồng quản trị hoặc cổ đông của doanh nghiệp hoặc cấp tương đương; quản lý doanh nghiệp bao gồm việc chỉ đạo doanh nghiệp đó hoặc một phòng ban, hoặc một đơn vị trực thuộc của hiện diện thương mại, giám sát và kiểm soát công việc của nhân viên chuyên môn, nhân viên quản lý hoặc nhân viên giám sát khác, có quyền thuê và sa thải hoặc kiến nghị thuê hoặc sa thải hoặc các hoạt động về nhân sự khác. Các nhà quản lý, giám đốc điều hành này không trực tiếp thực hiện các công việc liên quan đến việc cung cấp dịch vụ của hiện diện thương mại.
Chuyên gia là thể nhân làm việc trong một tổ chức, là người có trình độ chuyên môn cao và có kiến thức về dịch vụ, thiết bị nghiên cứu, kỹ thuật hay quản lý của tổ chức đó. Để đánh giá kiến thức này cần xem xét không chỉ kiến thức cụ thể đối với hình thức hiện thương mại đó mà phải xem xét cả người đó có kỹ năng hoặc chuyên môn cao liên quan đến thương mại hoặc một loại công việc đòi hỏi kiến thức chuyên môn ngành hay không. Chuyên gia có thể bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các thành viên của một ngành nghề chuyên môn được cấp phép.
b) Nhân sự khác
Các nhà quản lý, giám đốc điều hành, và chuyên gia, như được định nghĩa ở mục (a) trên đây, mà người Việt nam không thể thay thế, do một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam tuyển dụng bên ngoài lãnh thổ Việt Nam để tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp này trên lãnh thổ Việt Nam, được phép nhập cảnh và lưu trú theo thời hạn của hợp đồng lao động có liên quan hoặc trong một thời gian lưu trú ban đầu là 3 năm, tuỳ theo thời hạn nào ngắn hơn và sau đó có thể được gia hạn tuỳ thuộc vào thời hạn của hợp động lao động giữa họ với hiện diện thương mại này.
c) Người chào bán dịch vụ
Là những người không sống tại Việt Nam và không nhận thù lao từ bất cứ nguồn nào tại Việt Nam, tham gia vào các hoạt động liên quan đến việc đại diện cho một nhà cung cấp dịch vụ để đàm phán tiêu thụ dịch vụ của nhà cung cấp đó, với điều kiện: (i) Không được bán trực tiếp dịch vụ đó cho công chúng và (ii) Người chào bán không trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ. Thời gian lưu trú của những người chào bán dịch vụ này không được quá 90 ngày.
d) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại
Là các nhà quản lý và giám đốc điều hành (Như định nghĩa tại mục (a)) nói trên của một pháp nhân, chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại của một nhà cung cấp dịch vụ của một thành viên tại Việt Nam, với điều kiên (i) những người này không tham gia trực tiếp vào việc bán hàng hay cung cấp dịch vụ; và (ii) Nhà cung cấp dịch vụ đó có địa bàn kinh doanh chính tại lãnh thổ của một nước thành viên WTO không phải Việt Nam và chưa có bất kỳ hiện diện thương mại nào khác ở Việt Nam. Thời hạn lưư trú của những người này là không qua 90 ngày.
(e) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng (CSS)
Các thể nhân làm việc trong mộtđoanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam có thể nhập cảnh và lưu trú tại Việt Nam trong thời hạn 90 ngày hoặc theo thời hạn hợp đồng, tuỳ thời hạn nào ngắn hơn, nếu đáp ứng được các điều kiện và yêu cầu sau:
- Doanh nghiệp nước ngoài đã có hợp đồng dịch vụ với một doanh nghiệp Việt Nam hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể thiết lập các thủ tục cần thiết để đảm bảo tính xác thực của hợp đồng.
- Những người này phải có: (a) Bằng đại học hoặc chứng chỉ chuyên môn chứng nhận có kiến thức tương đương; (b) Trình độ chuyên môn, nếu cần, để thực hiện công việc liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam; và (c) Ít nhất 5 năm kinh nghiệp chuyên môn trong lĩnh vực này.
- Số lượng các thể nhân quy định trong hợp đồng không được nhiều hơn mức cần thiết để thực hiện hợp đồng do pháp luật quy định và theo yêu cầu của Việt Nam.
- Những người này đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 2 năm và phải đáp ứng điều kiện đối với “chuyên gia” như đã miêu tả ở trên.
- Những người này được nhập cảnh để cung cấp dịch vụ máy tính và các dịch vụ có liên quan đến máy tính (CP841-845) và dịch vụ tư vấn kỹ thuật (CPC 8672).
(3) Không hạn chế, ngoại trừ:
Các khoản trợ cấp có thể chỉ dành cho các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam, nghĩa là các pháp nhân được thành lập trên lãnh thổ Việt Nam, hoặc một vùng của Việt Nam. Việc dành trợ cấp một lần để thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cổ phần hoá không bị coi là vi phạm cam kết này. Chưa cam kết các khoản trợ cấp dành cho nghiên cứu và phát triển. Chưa cam kết đối với các khoản trợ cấp trong ngành y tế, giáo dục , nghe nhìn. Chưa cam kết đối với các khoản trợ cấp nhằm nâng cao phúc lợi và tạo công ăn việc làm cho đồng bào thiểu số.
(4) Chưa cam kết, trừ các biện pháp nêu ở cột tiếp cận thị trường
Phụ lục số 2
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
- - - o0o - - -
Số 03/2008/TT-HNNN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
- - - - - - o0o - - - - - -
Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2008
THÔNG TƯ
Hướng dẫn về hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng
Ngày 208/12/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 160/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Pháp lệnh ngoại hối ( Nghị định 160/2006/NĐ-CP). Căn cứ vào chương VI của Nghị định 160/2006/NĐ-CP, ngân hàng nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể như sau:
Chương I
Phạm vị cung ứng địch vụ ngoại hối
Mục 1
Cung ứng dịch vụ ngoại hối của các ngân hàng
1. Sau khi được NHNN Việt Nam (NHNN) xác nhận có đủ điều kiện, các ngân hàng được cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước cho khách hàng trong phạm vị dưới đây:
a. Cung cấp các giao dịch hối đoái dưới hình thức giao dịch giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền lựa chọn, hợp đồng tương lai và các giao dịch hối đoái khác theo thông lệ quốc tế;
b. Huy động vốn, cho vay và bảo lãnh bằng ngoại tệ dưới các hình thức theo quy định của NHNN;
c. Phát hành, đại lý phát hành thẻ quốc tế;
d. Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán (trong nước và quốc tế); nhận và chi, trả ngoại tệ;
đ. Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
e. Uỷ nhiệm cho tổ chức tín dụng khác và tổ chức kinh tế làm đại lý cung ứng một số dịch vụ ngoại hối, bao gồm dịch vụ đổi ngoại tệ, nhận và chi, trả ngoại tệ và các dịch vụ khác;
g. Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản bằng ngoại hối;
h. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư bằng ngoại hối (mua, bán, sáp nhập, bảo lãnh và làm đại lý phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ . . .);
i. Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối;
k. Thực hiện các hoạt động ngoại hối khác theo thông lệ quốc tế và phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Sau khi được NHNN xác nhận đăng ký, các ngân hàng được cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế trong phạm vi dưới đây:
a. Cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế;
b. Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại hối và vàng trên thị trường nước ngoài;
c. Tham gia các thị trường tiền tệ, thị trường phái sinh ở nước ngoài;
d. Cung cấp các dịch vụ quản lý tài sản tài chính của khách hàng ở nước ngoài;
đ. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư (tư vấn tài chính, mua, bán, sáp nhập, bảo lãnh . . .) trên thị trường quốc tế.
Mục 2
Cung ứng dịch vụ ngoại hối của các tổ chức phi ngân hàng
3. Sau khi đã được NHNN xác nhận đăng ký hoạt động, các công ty tài chính được cung ứng một số hoặc toàn bộ các dịch vụ trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế dưới đây:
3.1 Cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước
a. Cung cấp các giao dịch hối đoái dưới hình thức giao dịch giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền lựa chọn, hợp đồng tương lai và các giao dịch hối đoái khác theo thông lệ quốc tế;
b. Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên bằng ngoại tệ; phát hành trái phiếu, giấy tờ có giá bằng ngoại tê; vay vốn bằng ngoại tệ từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;
c. Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng ngoại tệ; chiết khấu, tái chiết khấu và cầm cố giấy tờ có giá bằng ngoại tệ; bảo lãnh tín dụng bằng ngoại tệ;
d. Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản bằng ngoại hối;
đ. Nhận và chi, trả ngoại tệ; uỷ nhiệm cho các tổ chức kinh tế làm đại lý đổi ngoại tệ, đại lý chi, trả ngoại tệ;
e. Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối.
3.2 Cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế
a. Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại hối và vàng trên thị trường nước ngoài;
b. Tham gia các thị trường tiền tệ, thị trường phái sinh ở nước ngoài;
c. Cung cấp các dịch vụ quản lý tài sản tài chính của khách hàng ở nước ngoài.
4. Sau khi đã được NHNN xác nhận đăng ký hoạt động, các công ty cho thuê tài chính được cung ứng một số hoặc toàn bộ các dịch vụ ngoại hối trong nước dưới đây:
a. Cung cấp các giao dịch hối đoái dưới hình thức giao dịch giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền lựa chọn, hợp đồng tương lai và các giao dịch hối đoái khác theo thông lệ quốc tế;
b. Cho thuê tài chính bằng ngoại tệ;
c. Bảo lãnh tín dụng bằng ngoại tệ;
d. Thực hiện các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản bằng ngoại hối;
đ. Cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối;
5. Hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác thực hiện theo quy định riêng của NHNN.
Chương II
Điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối
Mục 1
Điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng
6. Điều kiện để các ngân hàng được NHNN xem xét , xác nhận đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước:
a. Có phương án hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước được đại họi cố đông (trường hợp đang xin phép thành lập), hoặc Hội đồng quản trị thông qua, trong đó xác định rõ nội dung, phương thức hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa rủi ro;
b. Có trang thiết bị, điều kiện vật chất đáp ứng được yêu cầu thực hiện các dịch vụ ngoại hối trong nước;
c. Có đủ cán bộ am hiểu về thị trường ngoại hối, được đào tạo về nghiệp vụ ngoại hối và quản lý rủi ro kinh doanh ngoại hối.
7. Điều kiện để các ngân hàng được NHNN xem xét , xác nhận đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế:
a. Có phương án hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước được đại họi cố đông (trường hợp đang xin phép thành lập), hoặc Hội đồng quản trị thông qua, trong đó xác định rõ nội dung, phương thức hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa rủi ro;
b. Có trang thiết bị, điều kiện vật chất đáp ứng được yêu cầu thực hiện các dịch vụ ngoại hối quốc tế;
c. Có đủ cán bộ có năng lực và am hiểu nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế;
d. Có hệ thống hiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ được thiết lập và thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định cảu NHNN;
đ. Tuân thủ quy định của NHNN về các tỉ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động và trong việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng; không vi phạm các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối trong thời gian một năm đến thời điểm đề nghị NHNN xem xét đủ điều kiện;
e. Kinh doanh có lãi trong 5 năm liền đăng ký cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế.
Mục 2
Điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng
8. Điều kiện để các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được NHNN xem xét , xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước:
a. Đáp ứng được điều kiện quy định tại điểm a, b,c khoản 6 thông tư này;
b. Kinh doanh có lãi trong 5 năm liền đăng ký cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước
9. Điều kiện để các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được NHNN xem xét, xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước:
a. Đáp ứng được điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 7 thông tư này;
b. Kinh doanh có lãi trong 3 năm gần nhất.
Chương III
Hồ sơ, thủ tục xác nhận đủ điều kiện, xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối
Mục 1
Hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện, xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối đối với các ngân hàng
10. Hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước bao gồm:
a. Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện cung ứng dịch vụ ngoại hối (theo mẫu)
b. Phương án cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước, trong đó xác định rõ nội dung, phương thức hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa rủi ro được Hội đồng quản trị trong qua; biên bản và nghị quyết họp hội đồng quản trị , đại hội cổ đông (đối với trường hợp đang xin phép thành lập) thông qua phương án hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối;
c. Văn bản tóm tắt về tình hình trang thiết bị và cơ sở vật chất để thực hiện dịch vụ cung ứng ngoại hối và các giấy tờ chứng minh đã đủ điều kiện về trang thiết bị và cơ sở vật chất. Trường hợp không có giấy tờ chứng minh về trang thiết bị và cơ sở vật chất thì phải có cam kết của chủ tịch Hội đồng quản trị (hoặc người được uỷ quyền) về việc đã đáp ứng đủ điều kiện về trang thiết bị và cơ sở vật chất);
d. Văn bằng, chứng chỉ và thông tin về trình độ, năng lực và khả năng về nhân sự của đội ngũ điều hành và thực hiện các nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngoại hối.
11. Hồ sơ đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế bao gồm:
a. Đơn đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối (theo mẫu);
b. Các giấy tờ quy định từ điểm b, c, d khoản 10 thông tư này với nội dung tương ứng với các dịch vụ ngoại hối cung ứng trên thị trường quốc tế (không bao gồm các giấy tờ của trường hợp đang xin thành lập ngân hàng);
c. Báo cáo tài chính 5 năm liền liền kề 5 năm đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập;
d. Báo cáo hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trong nước, trong đó khẳng định việc không vi phạm các quy định về quản lý ngoại hối.
Mục 2
Hồ sơ đề nghị xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối đối với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
12. Hồ sơ đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước bao gồm:
a. Đơn đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối (theo mẫu);
b. Các giấy tờ quy định từ điểm b, c, d khoản 10 thông tư này;
c. Báo cáo tài chính 5 năm liền liền kề 5 năm đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập
13. Hồ sơ đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của công ty tài chính trên thị trường quốc tế bao gồm:
a. Đơn đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối (theo mẫu tại phụ lục 1);
b. Các giấy tờ quy định từ điểm b, c, d khoản 11 thông tư này;
c. Báo cáo tài chính 5 năm liền liền kề 5 năm đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập
Mục 3
Thủ tục xác nhận đủ điều kiện, xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối
14. Tổ chức tín dụng có nhu cầu cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước, thị trường quốc tế phải gửi hồ sơ đến NHNN (Vụ các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) để được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối. Các văn bản, giấy tờ trong bộ hồ sơ phải là bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao do người có thầm quyền của tổ chức tín dụng xác nhận và cam kết chịu trách nhiệm về văn bản đó. Trường hợp bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch ra tiếng Việt được chứng thực chữ ký người dịch theo quy định pháp luật.
15. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng, NHNN cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối (theo mẫu) hoặc từ chối cấp Giấy xác nhận, Trường hợp từ chối, NHNN có văn bản nêu rõ lý do.
16. Tổ chức tín dụng có thể đề nghị cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện hoặc Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối đối với một phần hoặc toàn bộ dịch vụ ngoại hối. Khi có nhu cầu bổ sung, sửa đổi nội dung cung ứng dịch vụ ngoại hối, tổ chức tín dụng phải đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện hoặc Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối.
Việc đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc tế không được thực hiện trước việc đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước.
17. Hoạt động kinh doanh vàng trên thị trường quốc tế thực hiện theo quy định của NHNN.
18. Các tổ chức tín dụng là ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh và tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài được hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định tại giấy phép thành lập và hoạt động. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định tại giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương IV
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng khi hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối
19. Tổ chức tín dụng sau khi được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối phải duy trì các điều kiện để cung ứng dịch vụ ngoại hối. Trường hợp sau khi đã cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối mà không tiếp tục duy trì được các điều kiện quy định tại thông tư này, các tổ chức tín dụng phải tạm ngừng nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngoại hối được phép và báo cáo NHNN trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày không đủ điều kiện.
20. Khi cung ứng dịch vụ ngoại hối, các tổ chức tín dụng phải tuân thủ các nội dung ghi trong Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối, các quy định tại mục 3 chương VI cảu nghị định số 160/2006/NĐ-CP, các quy định tại thông tư này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
21. Tổ chức tín dụng được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối phái chấp hành quy định về trạng thái ngoại hối và các quy định về đảm bảo an toàn khác trong hoạt động kinh daonh theo quy định của NHNN.
22.Trước khi thực hiện cung ứng dịch vụ ngoại hối, các tổ chức tín dụng phải xây dựng quy trình giao dịch, các biện pháp quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ chặt chẽ. Quy trình giao dịch phải thể hiện rõ nội dung và các bước hiện giao dịch, có phân công cụ thể trách nhiệm và quyền hạn các cấp trong việc thực hiện giao dịch; có phân cấp cụ thể đối với hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ (nếu có), đảm bảo việc sản xuất kép trong quá trình giao dịch. Cán bộ quản lý, giám sát giao dịch không được trực tiếp thực hiện giáo dịch. Các giao dịch phải được kiểm soát theo quy định hiện hành về kiểm tâ, kiểm soát nội bộ.
23. Tổ chức tín dụng phải mô tả chi chiết các dịch vụ có thể phát sinh rủi ro cho khách hàng.
24. Tổ chức tín dụng được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối phải niêm yết tỉ giá mua, tỉ giá bán ngoại tệ và thực hiện mua, bán ngoại tệ theo quy định của NHNN.
25. Tổ chức tín dụng được phép hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối khi thực hiện các giao dịch ngoại hói cho khách hàng phải có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, lưu trữ các giấy tờ và các chứng từ giao dịch phù hợp với thực tế để đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngoại hối được thực hiện mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
26.Tổ chức tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ và định kỳ kiểm tra hoạt động cảu các đại lý do mình uỷ nhiệm trong việc chấp hành các quy định trong thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
27. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm báo cáo về hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định về chế độ báo cáo thống kê của NHNN.
28. Tổ chức tín dụng phải xây dựng chế độ phân cấp uỷ quyền trong nội bộ hệ thống nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối.
Chương V
Đình chỉ, thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối
29. NHNN sẽ đình chỉ, thu hối hoặc huỷ bỏ một số nội dung trong Giấy xác nhận đủ điều kiên, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của ngân hàng, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong các trường hợp sau:
a. Bị NHNN đặt vào trường hợp kiểm soát đặc biệt;
b. Có chứng cứ hồ sơ cấp giấy xác nhận có những thông tin cố ý làm sai sự thật;
c. Giấy phép hoạt động bị thu hồi hoặc hết hiệu lực;
d. Chia, sáp nhập, hợp nhất, phá sản;
đ. Tự nguyện chấm dứt hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối;
e. Chuyển đổi chức năng, ngành nghề kinh doanh;
g. Thay đổi một phần hoặc toàn bộ nội dung đã đăng ký mà không thông báo cho NHNN;
h. Không còn đáp ứng đủ điều kiện để cung ứng các dịch vụ ngoại hối về trang thiết bi, điều kiện vật chất và đội ngũ cán bộ theo quy định.
Chương VI
Tổ chức thực hiện
30. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế quy định tại phần thứ 5 Thông tư số 01/1999/TT-NHNN, ngày 16/4/1999 hướng dẫn thi hành Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại hối.
31.Các tổ chức tín sdụng đã được cấp Giấy phép hoạt động ngoại hối trước ngày thông tư này có hiệu lực phải đề nghị NHNN chuyển đổi từ giấy phép hoạ động ngoại hối sang Giấy xác nhận đủ điều kiện, Giấy xác nhận đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối. Thời gian để các tổ chức tín dụng tiiến hành chuyển đổi là 12 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
32. Định kỳ hay đột xuất, thanh tra NHNN và NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn kiểm tra tình hình tuân thủ các diều kiện và chấp hành các quy định tại Thông tư này.
33.Chánh văn phòng, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuốc NHNN, giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc (giám đốc) các tổ chứ tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
THỒNG ĐỐC
(KT)PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đa dạng hoá việc cung ứng dịch vụ ngoài tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.DOC