MỤC LỤC
PHẦN1 : KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CHÍNH PHỦ HÀNG HẢI. 1
1.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Hàng Hải: 1
1.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải 1
1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Maritime Bank: 4
1.1.3 Đôi nét về Maritime Bank. 7
1.1.4. Những điều Maritime Bank đã làm được: 9
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA MARITIME BANK 10
2.1. Các sản phẩm và dịch vụ của Maritime Bank: 10
2.1.1 Chức năng hoạt động được cho phép: 10
2.1.2 Các sản phảm và dịch vụ của Maritime Bank: 10
2.2. Đánh giá vị thế của Maritime Bank : 11
2.3 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp. 13
2.3.1 Ngân hàng TMCP kỹ thương Techcombank. 13
2.3.2 Ngân hàng TMCP nhà Habubank. 14
2.3.3 Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Eximbank. 15
2.3.4 Ngân hàng ngoài quốc doanh VPBank. 15
PHẦN 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA MARITIME BANK 17
3.1 Tình hình hoạt động của Maritime Bank: 17
3.1.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 17
3.1.2. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn: 18
3.1.3. Cho vay và đầu tư . 20
3.1.4 Phát triển dịch vụ. 21
3.2 Đánh giá chung. 21
3.2 1 .Kết quả đạt được. 21
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân. 23
PHẦN 4: CHIẾN LƯỢC CỦA MARITIME BANK TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 26
4.1 Về chiến lược kinh doanh: 26
4.2 Về cơ cấu tổ chức, nhân sự ,đào tạo, tiền lương. 26
4.3 Về hoạt động tín dụng. 26
4.4 Về công tác huy động vốn: 26
4.5 Về chất lượng phục vụ: 27
4.6 Doanh thu thụ trường tiền tệ liên Ngân hàng: 27
4.7 Về công nghệ thông tin và dịch vụ ngân hàng điện tử: 27
4.8 Về quản lý rủi ro: 28
4.9 Về phát triển mạng lưới: 28
4.10 Về phát triển thương hiệu: 28
29 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2911 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Maritime Bank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n việc tác riêng trung tâm điều hành đảm nhận nhiệm vụ quản lý đảm nhận nhiệm vụ quản lý điều hành hệ thống với hội sở đảm nhận việc trực tiếp giao dịch, kinh doanh. Đây là ngân hàng thương mại chính phủ đầu tiên áp dụng mô hình tổ chưc này.
1996: Maritime Bank đã phát triển mạng lưới chi nhánh trên 6 tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế của đất nước.
1997: Với sự bảo lãnh của chính phủ , Maritime Bank đã thu xếp được 28 triệu USD thông qua ngân hàng Mỹ (B.O.A) để đầu tư vào 3 dự án trọng điểm quốc gia: đường Láng- Hòa Lạc, quốc lộ 51 và quốc lộ 14,góp phần quan trọng khẳng định sự đứng đắn của cơ chế đầu tư_ thu phí trả nợ cho các công trình giao thông của Việt Nam.
1988- 2000: Cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế đất nước và cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, Maritime Bank đã gặp không ít khó khăn,nhưng vẫn duy trì được tốc độ phát triển và hiệu quả kinh doanh.
2001: Maritime Bank là một trong 6 ngân hàng thương mại tại Việt Nam được ngân hàng thế giới ( W.B) lựa chọn và tài trợ để tham gia sự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán. Maritime Bank là ngân hàng thương mại chính ohủ duy nhất được tiếp tục tham gia vào giai đoạn 2 của dự án này từ năm 2005 tới nay.
2002- 2004: là giai đoạn duy trì và củng cố hoạt động của Maritime Bank. Với sự nỗ lực không ngừng của Hội đồng quản trị ,ban điều hành,cũng như toàn thể CBNV,Maritime bank đã vượt qua gian nan,thử thách để khẳng định vị thế của mình.
Tháng 8 năm 2005: Maritime Bank đã chuyển hội sở chính từ Hải Phòng lên thủ đô Hà nội, một trung tâm kinh tế,chính trị và văn hóa hàng đầu của cả nước, Sự kiện này đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triểntoàn diện của Maritime Bank. Đây là một sự chuyển hướng chiến lược, thể hiện quyết tâm lứo của Maritime Bank trong việc mở rộng ảnh hưửong và mửo rộng thị trường.
2006- nay: Maritime Bank đã tiến hành việc tái cấu trúc bộ máy một cách cơ bản, toàn diện theo hướng tách riêng các hoạt động kinh doanh và hoạt động hỗ trợ,hình thức các khối nghiệp vụ( Khối Dịch vụ và Khách hàng cá nhân, Khối khách hàng doanh nghiệp, Khối kinh doanh và nguồn vốn và Khối quản lý rủi ro) đồng thời tăng cường vai trò, năng lực quản lý tập trung tại Trụ sở chính, Cơ cấu tổ chức mới sau khi tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ hệ thống. Sản phẩm đựoc quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết lập ohù hợp với từng nhóm khách hàng. Phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro được quan tâm đúng mưc. Các kênh phân phối tập trung phân phối sảm phẩm dịch vụ cho khách hàng mục tiêu.
Hơn 18 năm phát triển Maritime Bank đã thiết lập được mạng lưới hoạt động hiệu quả và thuận tiện cho khách hàng. Mạng lưới giao dịch trải rộng trên khắp 3 miền : Bắc, Trung, Nam với hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch tại những đầu mối kinh tế quan trọng của cả nước như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Các điểm giao dịch đều hoạt động đa năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng về dịch vụ của một ngân hàng hiện đại với các sản phẩm tiện ích đa dạng.
Với tôn chỉ 'tạo lập giá trị bền vững'' trên cơ sở thế mạnh là các cổ đông là các tổng công ty lớn, MSB đã hoạch định chiến lược phát triển cân đối giữa thế mạnh nguồn vốn, đầu tư vào khách hàng doanh nghiệp tiềm năng( các tập đoàn kinh tế mạnh) kết hợp với phát triển khách hàng cá nhân đầu tư tài chính vào các khu vực kinh tế chủ đạo của Việt Nam.
Maritime Bank còn có được nguồn nhân lực chất lượng cao trẻ tâm huyết đoàn kết trong năm 2009 ngân hàng tuyển dụng mới 735 nhân viên với trình độ đại học và trên đại học nâng số nhân viên lên 2117 người vào cuối năm 2009 tăng 53% với năm 2008, hệ thống công nghệ tin học hiện đại đạt tiêu chuẩn Ngân Hàng Quốc Tế hỗ trợ việc thực hiện tốt dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán giai đoạn 2.
Chính vì vậy, Maritime Bank đã được Ngân hàng Thế giới lựa chọn là một trong 6 Ngân hàng Thương mại Việt Nam tham gia Dự án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Vừa qua, Maritime Bank tiếp tục vượt qua các đối thủ khác để trở thành Ngân hàng Thương mại cổ phần duy nhất của Việt Nam được World Bank tài trợ cho giai đoạn 2 của dự án trên. Kết thúc giai đoạn này, Maritime Bank sẽ xây dựng hoàn chỉnh hệ thống Ngân hàng điện tử (e-bank) đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng
1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Maritime Bank:
Căn cứ vào quy chế số 01/QĐ-HĐQT ngày 12/01/2000 về tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ quyền hạn cảu trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng và công ty trực thuộc.
Căn cứ vào phê duyệt của tổng GĐ tại Văn bản số 976/TGĐ_2 ngày 28/08/2001 về việc quyết định chức năng,nhiệm vụ và quyền hạn cảu các phòng nghiệp vụ theo tổ chức mới tại Maritime Bank:
Sơ đồ tổ chức:
Hội đồng quản trị
Ban thư ký
Phòng kế hoạch
tổng hợp
Phòng tài chính
kế toán
Phòng tổ chức
hành chính
Ban kiểm soát
Phòng kiểm soát
nội bộ
Phòng công nghệ
tin học
Phòng xử lý rủi ro
Ban quản lý dự án
Tổng giám đốc
Sở giao dịch
Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Đà nẵng
Chi nhánh Cần thơ
Chi nhánh HCM
Chi nhánh Vũng tàu
Chi nhánh Quảng ninh
Đại hội đồng cổ đông
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban:
Ban giám đốc : bao gồm một giám đóc và bốn phó giám đốc có nhiệm vụ điều hành công việc cảu cơ quan, đề ra các mục tiêu,kế hoạch cho chi nhánh và chỉ đạo hoạt động của chi nhánh. Trong đó giám đốc là ngườig đứng đầu chịu trách nhiệm trước hội sở về chi nhánh. Phó giám đốc giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo các công việc các phòng ban.
Phòng tín dụng: Phòng tín dụng được chia ra thàn hai phòng: phòng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Và trong mỗi phòng lại được chia nhỏ ra thành hai tổ: tổ kiểm soát & hỗ trợ tín dụng và tổ tín dụng chịu sự chỉ đạo của của trưởng phòng tín dụng. Tổ kiểm soát & hỗ trợ tín dụng luôn kết hợp chặt chẽ với phòng tín dụng để đưa ra được những kết luận sắc đáng nhất về khách hàng. Phương án cho vay phải được phó giám đốc ký duyệt mới được giải ngân.
Nhiệm vụ: Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng,tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của Mrritime Bank; Tín dụng,đầu tư,chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ , dịch vụ ngân hàng điện tử,. . .
Thẩm định, xác định và quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấo có thẩm quyền quyết định theo quy định của Maritime Bank.
Thực hiện xác minh thông qua hệ thống CIC, phân tích tài chính khách hàng.
Đưa ra các đề xuất chấp nhận/ từ chối đềnghị cấp tín dụng,cơ cấu lại thới gian trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định.
Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành,chuyển kết quả phân loịa nợ cho tỏ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự phòng rủi ro,thực hiện và quản lý xử lý nợ nhóm.
Tổng hợp báo cáo phân loại nợ trên sơ sở kết quả phân laọi nợ từng khách hàng do phòng khách hàng cung cấp.
Phòng kế toán tài chính: bao gồm 1 trưởng phòng và hai phó phòng
Gồm 2 bồ phận
Bộ phận kế toán:có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ hoạt dộng của ngân hàng một cách đầy đủ, kịp thời,chính xác bằng các số liệu, kiểm tra và đôn đốc quá trình thực hiện các kế hoạch về nguồn vốn và sử dụng vốn. Thực hiện công việc thống kê sổ sách hàng ngày lập báo cáo tài chính thoe ngày,thưo tháng,quý, năm cho lãnh đạo và các thanh tra . Ngoài ra còn tham mưu cho ban giám đốc trong việc phân tích các hoạt động của ngân hàng.
Phòng giao dịch và ngân quỹ:
Bao gầm 10 tellers dưới sự chỉ đạo của mộ trưởng phòng giao dịch thực hiện chức năng giao dịch, nhận tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, cung cấp nhữn thôg tin theo yêu cầu của khách hàng.
Bộ phậnngân quỹ: bao gồm 6 người thực hiên công việc quản lý và bảo đảm an toàm tuyệt đối kho quỹ của chi nhánh , thu chi tiền mặt hàng ngày, kiểm tra , quản lý nguồn tiền mặt tại ngân hàng. Thực hiện kiểm kê tồn quỹ định kỳ và đột xuất theo quy định của ngân hàng. Lưu trữ, bảo quản các giấy tờ có giá và các hồ sơ theo quy định của ngân hàng.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự,tiếp nhận, phát hành và thep dõi, lưu trữ văn thư tại chi nhánh. Tham mưu cho lãnh đạo về công tác đào tạo ,điều động bố trí cán bộ,thực hiện công tác lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, y tế theo quy định của nhà nước, và chịu sự quản lý trực tiếp cảu giám đốc. Chi trả lương và các khaỏn thu nhập khác cho cán bộ côngnhân viên hàng tháng. Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chỉ tiêu nội bộ, tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp ngân sách theo quy định.
=> Mỗi một phòng ban có trách nhiệm và hoạt động riêng nhưng vẫn tạo ra sự liên kết, đồng thời không tách rời hệ thống bộ máy của ngân hàng
1.1.3 Đôi nét về Maritime Bank
TẦM NHÌN CHIẾN LƯỢC:
Maritime Bank phấn đấu trở thành Ngân hàng TMCP dẫn đầu thị trường về cung ứng các dịch vụ tài chính chuyên nghiệp đa năng, trọn gói theo tiêu chuẩn quốc tế.
Với cam kết vì sự phát triển bền vững, Maritime Bank phấn đấu trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu cả nước về hiện đại hóa, năng động, chuyên nghiệp và lấy chữ Tín trong mọi hoạt động kinh doanh.
SỨ MỆNH:
* Thiết lập quan hệ toàn diện với các tập đoàn kinh tế thuộc các ngành Hàng hải, Bưu chính viễn thông, Hàng không, Đầu tư, Bảo hiểm…* Phát triển bền vững, tin cậy với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ.* Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng với chất lượng cao cho mọi đối tượng khách hàng.
* Xây dựng quan hệ đối tác hiệu quả với các định chế tài chínhtrong nước và quốc tế.
GIÁ TRỊ CỐT LÕI:
* Chú trọng đáp ứng khách hàng bằng chất lượng dịch vụ.* Hiệu quả là mục tiêu của mọi công việc.* Học hỏi, sáng tạo để vươn tới sự hoàn thiện.* Hợp tác, tin cậy là động lực của thành công.
CAM KẾT HÀNH ĐỘNG:
Hướng tới mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng cổ phần lớn nhất Việt Nam, Maritime Bank luôn kiên trì thực hiện theo những tiêu chí mà Ngân hàng đã cam kết.
Với khách hàng:
Chúng tôi hiểu rằng, sự thành công của Maritime Bank phụ thuộc chủ yếu vào sự hài lòng và thành công của khách hàng. Vì sự tin tưởng khách hàng trao gửi, chúng tôi cam kết:
- Cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, linh hoạt và nhanh chóng.
- Không ngừng đa dạng hóa nhằm đưa ra những sản phẩm phù hợp nhất với các đối tượng khách hàng.
- Đảm bảo tuyệt đối an toàn và bảo mật.
Với nhân viên:
Một trong những tài sản quan trọng nhất, là động lực thúc đẩy sự phát triển của Maritime Bank là nguồn lực con người. Ban Lãnh đạo Ngân hàng cam kết:- Thiết lập môi trường làm việc tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau.
- Phát triển văn hoá hiệu quả tương xứng với quyền lợi.
- Tạo cơ hội cho sự phát triển của mọi thành viên Maritime Bank.
Với cổ đông:
Các cổ đông là những người tin tưởng tuyệt đối và sẵn sàng chia sẻ thành bại với Ngân hàng. Đáp lại niềm tin đó, chúng tôi cam kết mang lại:
- Giá trị đầu tư tăng trưởng ngày càng cao cho các cổ đông.
- Đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của Ngân hàng.
Với toàn xã hội
Bằng việc đảm bảo sự tăng trưởng không ngừng của Ngân hàng đồng thời thường xuyên tham gia các hoạt động văn hóa, từ thiện, Maritime Bank cam kết đóng góp các giá trị văn hóa, kinh tế cho cộng đồng và sự phát triển chung của toàn xã hội
1.1.4. Những điều Maritime Bank đã làm được:
Có mạng lưới giao dịch trải rộng trên khắp 3 miền : Bắc, Trung, Nam với hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch tại những đầu mối kinh tế quan trọng của cả nước như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, . . .
Thiết lập quan hệ đại lý với hơn 200 Ngân Hàng và chi nhánh Ngân Hàng ở nhiều nước trên thế giới nhằm thúc đẩy tốc độ của hoạt động thanh toán quốc tế. Chính vì vậy Maritime Bank hoàn toàn tự tin trong vai trò là người bạn đồng hành tin cậy của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại.
Trở thành thành viên của nhiều tổ chức liên Ngân hàng trong nước và thế giới như Hiệp Hội Ngân Hàng Việt Nam, Hiệp Hội Ngân Hnà Châu Á, tổ chức thanh toán toàn cầu SWIFT, Đại lý chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram,. . . với mục đích nâng cao vị thế của Maritime Bank trong thị trường tài chính Việt Nam và hội nhập quốc tế.
Triển khai thành công dự án hiện đại hóa Ngân hàng và hệ thống thanh toán Maritime Bank đang không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ trên cơ sở sử dụng hệ thống Công Nghệ thông tin hiện đại nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu cảu mọi đối tượng khách hàng.
Thực hiện chính sách giao dịch một cửa ( uni_teller ) đảm bảo sự nhanh chóng, thuận lợi tối đa cho khách hàng.
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA MARITIME BANK
2.1. Các sản phẩm và dịch vụ của Maritime Bank:
2.1.1 Chức năng hoạt động được cho phép:
Huy động vố vay ngắn, trung và dài hạn.
Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển
Cho vay ngắn , trung và dài hạn
Chiết khấu chứng từ có giá.
Hùn vốn tham gia vào các tổ chức kinh tế.
Cung cấp dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Kinh doanh ngoại hối.
Tài trợ thương mại.
Các dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.2 Các sản phảm và dịch vụ của Maritime Bank:
2.1.2.1. Khách hàng cá nhân:
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi tiết kiệm
- Sản phẩm thẻ
- Dịch vụ chuyển tiền
- Sản phẩm cho vay
- Sản phẩm và dịch vụ khác
2.1.2.2 Khách hàng doanh ngiệp:
Dịch vụ tài khoản
Sản phảm bao thanh toán
Thanh toán quốc tế
Bảo lãnh ngân hàng
Sản phẩm cho vay
Sản phảm dịch vụ khác
2.1.2.3 Ngân hàng điện tử
Internet Banking
Mobile Banking
Các sản phẩm khác của Sản phẩm & Dịch vụ:
»Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn USD» Tài trợ vốn kinh doanh cá thể» Sản phẩm "Quà tặng vàng"» Tiết kiệm "Lãi suất cao nhất"» Bộ sản phẩm Cho vay mua bất động sản» Tiết kiệm Kỳ hạn duy nhất (Kỳ hạn 13 tháng, rút gốc linh hoạt)» Bộ sản phẩm cho vay Cuộc sống mới» Tiết kiệm "Định kỳ sinh lời"» Cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ vay VND với lãi suất USD» Tiết kiệm "Gửi tiền trả lãi ngay"» Bao thanh toán trong nước» Bao thanh toán quốc tế» Thư tín dụng xuất khẩu» Thư tín dụng nhập khẩu» Nhờ thu nhập khẩu» Nhờ thu xuất khẩu» Nhận chuyển tiền đến» Chuyển tiền ra nước ngoài» Giới thiệu chung» Điều kiện, điều khoản sử dụng thẻ
2.2. Đánh giá vị thế của Maritime Bank :
So với một số ngân hàng thương mại Chính Phủ được đánh giá là có vị thế tại Việt Nam như về các chỉ số tổng tài sản, tổng mức huy động vốn,số dư nợ, Lợi nhuận sau thuế thì Maritime Bank đã dần khẳng định vị thế của mình. Cụ thể:
Bảng 2: So sánh một số chỉ tiêu của các Ngân hàng năm 2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
MSB
VP
OCB
VIP
MB
SHB
Vốn điều lệ
2.200
3.000
1.800
2.500
2.500
2.100
Tổng tài sản
32.998
22.367
15.755
47.710
45.643
32.400
Vốn huy động
19.499
19.839
11.378
30.707
37.800
20.369
Dư nợ cho vay
8.923
17.269
10.386
23.598
19.430
13.411
Lợi nhuận sau thuế
246.753
301.235
211.759
546.621
468.980
267.385
Một số đánh giá khách quan về điểm mạnh, điểm yếu của Maritime Bank:
S(Điểm mạnh)
Cổ đông là các tổng công ty lớn, do đó tạo quan hệ với các khách hàng(cổ đông) tốt
Maritime Bank là ngành lớn,dễ tạo được niềm tin nơi khách hàng
Thoát khỏi khủng hoảng trong thời gian ngắn thể hiện tiềm lực mạnh, gây uy tín
Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, quá trình cung ứng dịch vụ nhanh chóng, chuyên nghiệp
Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp
Có chi nhánh tại các tỉnh, thành phố lớn, đang được mở rộng thêm
Hoạt động marketing được quan tâm, đầu tư lớn
W(Điểm yếu)
Vốn điều lệ của còn thấp
Số lượng chi nhánh còn ít, khả năng huy động vốn, cung ứng dịch vụ bị hạn chế, khó bao phủ thị trường
Sản phẩm dịch vụ chưa phong phú, sức cạnh tranh thấp
Công tác marketing của Ngân hàng chưa thực phát huy hết hiệu quả
O(Cơ hội)
Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến hoạt động Ngân hàng
Sau nỗ lực vươn lên, tự khẳng định của Maritime Bank thì khách hàng càng tin tưởng hơn,sức mạnh thương hiệu tăng
Nền kinh tế tăng trưởng mạnh và ổn định, thu hút đầu tư lớn,... rất nhiều các tập đoàn mới xuất hiện, hoạt động kinh doanh quốc tế phát triển là cơ hội lớn cho các Ngân hàng
T(Thách thức)
Môi trường cạnh tranh gay gắt
Môi trường pháp chế chặt chẽ với nhiều quy định mới
Các đối thủ cạnh tranh cùng đặt mục tiêu trở thành một trong 3 Ngân hàng mạnh hàng đầu
Sản phẩm điện tử đòi hỏi quản lý tốt
2.3 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Một số tiêu chí mà các Ngân hàng dùng để xác định đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình đó là: Sản phẩm, giá, chất lượng dịch vụ, vốn điều lệ, khả năng huy động vốn tín dụng, sức mạnh thương hiệu, thị phần. Xác định chính xác đối thủ cạnh tranh trực tiếp giúp Ngân hàng có thể đưa ra những chiến lược hợp lý, tăng hiệu quả của hoạt động đầu tư. Maritime Bank xác định 4 đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Techcombank, Habubank, VPBank, và Eximbank
MARITIME BANK
EXIMBANK
TECHCOMBANK
HABUBANK
VPBANK
Bảng 1.3 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Maritime Bank
2.3.1 Ngân hàng TMCP kỹ thương Techcombank
Năm 2009, lợi nhuận trước thuế lũy kế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương (Techcombank) và các công ty trực thuộc sau khi đã trích dự phòng đạt 2.250 tỷ đồng.Theo đó, Techcombank đã hoàn thành chỉ tiêu lợi nhuận đã điều chỉnh của năm 2009 (từ 1.800 tỷ đồng đưa ra đầu năm nâng lên 2.200 tỷ đồng).Vốn chủ sở hữu của Techcombank tính đến hết tháng 12/2009 đạt 7.761 tỷ đồng, vốn điều lệ đạt 5.400 tỷ đồng. Trong năm 2009, ngân hàng này đã mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch nâng tổng số lên hơn 200 điểm tại 40 tỉnh thành trong cả nước., sản phẩm của Techcombank đa dạng phong phú hơn rất nhiều so với Maritime Bank, giá thấp đối với hoạt động bán lẻ, còn với hoạt động bán buôn, mảng doanh nghiệp Techcombank áp dụng sản phẩm giá cao chất lượng cao. Lãi suất cao nhưng kèm đó khách hàng sẽ nhận được các dịch vụ chăm sóc khác rất chu đáo. Đối với mỗi dịch vụ lại có nhiều gói dịch vụ khác nhau thoả mãn tối đa nhu cầu của khách giao dịch. Techcombank có trên 100 sản phẩm đứng thứ 2 về lợi thế sản phẩm dịch vụ (sau Ngân hàng Á Châu trên 150 sản phẩm), hàng năm Techcombank phát triển thêm 20 sản phẩm mới. Đây thực sự là lợi thế rất lớn của Techcombank
Tại khu vực miền Bắc, số lượng chi nhánh của Techcombank đã gần 100 chi nhánh và tại Hà Nội có đến 58 chi nhánh và 1 trung tâm thẻ, khả năng bao phủ của Techcombank là rất lớn. Hệ thống máy ATM tự động của Techcombank rất nhiều, những khu vực có nhu cầu rút tiền tự động lớn, Techcombank đặt luôn 2 máy ATM tại một điểm giúp khách hàng thoả mãn tốt hơn nhu cầu của họ.
Techcombank đã triển khai thực hiện các quy định về sử dụng tên và biểu tượng của Techcombank trên các văn bản, ấn phẩm, công văn giấy tờ... ,đảm bảo tính thống nhất, nhất quán và dễ nhận biết cao của thương hiệu Techcombank góp phần tạo nên thương hiệu và bản sắc chuyên nghiệp của Techcombank trong công chúng và khách hàng.
2.3.2 Ngân hàng TMCP nhà Habubank
Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank) chính thức tăng vốn điều lệ từ 2.800 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng từ ngày 18/12/2009.
Tính đến ngày 30/11/2009, tổng tài sản của Habubank là 26.286 tỷ đồng, tổng huy động là 21.684 tỷ đồng, tổng dư nợ là 14.121 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 465 tỷ đồng. Hiện nay, Habubank có 50 chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc.
Habubank hướng tới một Ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt nhất, góp phần phát triển lực lượng khách hàng trung thành của Habubank
Sản phẩm của Habubank chú trọng đến sản phẩm thẻ và Ngân hàng cá nhân. Habubank xác định thẻ là công cụ xương sống của mảng dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, hỗ trợ huy động vốn hữu hiệu trong tương lai và kênh tự động, điện tử-là kênh cung cấp sản phẩm dịch vụ khác đến khách hàng cá nhân. Năm 2009, bên cạnh việc gia tăng tiện ích cho thẻ, mở rộng kết nối hệ thống trong nước, Habubank còn tham gia thị trường thẻ quốc tế qua hệ thống CUP, VISA, MASTER
Habubank trở thành thành viên của khối VNBC, chính thức kết nối hệ thống chấp nhận thẻ gồm hơn 300 máy ATM của các Ngân hàng thành viên là Ngân hàng Đông Á, Sài Gòn Công thương… để khách hàng tiện giao dịch. Năm 2009 Habubank đã có rất nhiều tiến bộ trong cải tiến thủ tục, quy trình giao dịch và dịch vụ khách hàng.
Habubank không ngừng sáng tạo và ứng dụng các chính sách hiệu quả nhất, tạo ra cơ hội phát triển nghề nghiệp một cách công bằng dựa trên năng lực và kết quả công việc. Chính điều đó giúp cho Habubank giữ được nguồn nhân lực đang có và thu hút nguồn nhân lực mới có chất lượng cao. Đây cũng là một trong những lợi thế của Habubank. Habubank đang thực hiện thống nhất hệ thống nhận diện, tuy nhiên tại thị trường phía Bắc thì hình ảnh Habubank chưa mạnh do ít được khách hàng biết đến
Website của Habubank có mẫu quảng cáo của Ngân hàng giúp cho những người truy cập trang web ghi nhớ sâu hơn logo, hình ảnh của Ngân hàng. Tuy nhiên việc tra cứu thông tin về địa chỉ của các chi nhánh lại rất khó khăn làm cho việc tìm địa chỉ giao dịch của các khách hàng mới có phần khó khăn
Hiện tại Habubank có Hội sở và 50 chi nhánh phòng giao dịch, khả năng bao phủ thị trường của Habubank còn kém, đây là yếu tố bất lợi trong hoạt động tài chính Ngân hàng
2.3.3 Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Eximbank
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ( Vietnam Eximbank ) là Ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam, chính thức đi vào hoạt động từ 17/1/1990. Năm 2009 vốn điều lệ đạt gần 8.800 tỷ đồng, tốc độ tăng vốn điều lệ khá nhanh
Eximbank cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng tầm cỡ quốc tế như: tiết kiệm tiền gửi, tín dụng bảo lãnh, thanh toán quốc tế_chiết khấu chứng từ, dịch vụ tài chính_du học, kinh doanh ngoại tệ, thẻ tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng khác: ngân quỹ, tư vấn tài chính tiền tệ, dịch vụ địa ốc, truy vấn tài khoản, dịch vụ chuyển tiền…Eximbank không ngừng đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ trên nền tảng công nghệ Ngân hàng hiện đại, tiếp cận với các sản phẩm tài chính hiện đại trên thế giới
Tính đến năm 2009, Eximbank có tới 121 điểm giao dịch trên toàn quốc . Mạng lưới của Eximbank phát triển khá nhanh, tuy nhiên số lượng chi nhánh vẫn là con số khiêm tốn
2.3.4 Ngân hàng ngoài quốc doanh VPBank
Vốn điều lệ của VPBank năm 2009 là 2.574 tỷ đồng. Sản phẩm của VPBank rất phong phú bao gồm các sản phẩm cho cá nhân, cho doanh nghiệp, sản phẩm điện tử: Tiết kiệm. tiền gửi thanh toán, tín dụng bán lẻ, dịch vụ thẻ, tín dụng doanh nghiệp,dịch vụ thanh toán trong nước, dịch vụ thanh toán quốc tế…
Thế mạnh của VPBank là việc nghiên cứu thị trường được thực hiện rất tốt, nên sản phẩm của VPBank khi đưa ra thị trường có sự phù hợp cao.
Trên cả nước, VPBank có 130 chi nhánh và phòng giao dịch, tại Hà Nội có 1 Trụ sở chính, 44 chi nhánh và phòng giao dịch chưa kể hàng loạt các chi nhánh của VPBank đang chuẩn bị khai trương, vị trí rất đẹp, thuận tiện giao dịch. Đây là lợi thế lớn của VPBank. Ngoài ra VPBank còn có chi nhánh tại nước ngoài, và liên kết với nhiều Ngân hàng trong toàn quốc, chuẩn bị đưa sản phẩm thẻ vào hoạt động chính thức, sẽ góp phần làm cho cuộc cạnh tranh giữa các Ngân hàng thêm sôi động.
PHẦN 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA MARITIME BANK
3.1 Tình hình hoạt động của Maritime Bank:
Trong vài năm gần đây, Maritime Bank không ngừng cải thiện và cải tiến các sản phẩm của mình, nâng cao chất lượng dịch vụ vì vậy đã đạt được những kết quả kinh doanh đáng khen ngợi
3.1.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài từ năm 2008 nhưng Maritime Bank vẫn giữ vững vị thế thương hiệu cũng như mức độ tăng trưởng của ngân hàng .Giải thưởng Thương HIệu mạnh VIệt Nam chính là sự ghi nhận đối với những nỗ lực của tập thể ban lãnh đạo ,cán bộ nhân viên của Maritiem Bank trong suốt thời gian qua.
Bảng 3: các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính Maritime Bank
STT
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
31/12/2009
1.
Tổng giá trị tài sản
8.520.048
17.569.024
32.998.862
60.010.001
2.
Tổng vốn huy động
7.616.246
15.478.512
19.499.221
34.975.239
3.
Tổng dư nợ
2.888.130
6.527.868
8.923.139
20.417.119
4.
Tổng TNKD
594.536
1.150.154
1.648.233
2.735.289
5.
TN hoạt động tín dụng
565.021
1.060.638
1.532.402
2.011.017
6.
TN phi tín dụng
29.515
89.515
115.863
215.286
7.
Chi phí kinh doanh
402.626
773.543
1.166.222
1.545.451
8.
Chi phí hoạt động
82.474
136.753
177.532
203.189
9.
Lợi nhuận sau thuế
79.068
172.846
246.753
398.212
10.
ROA
0,93%
0,89%
1,12%
1.76%
11.
ROE
22,59%
19%
12,87%
10.01%
12.
Tỷ lệ chia cổ tức
17%
15%
14%
…
Đơn vị: triệu đồng.
Từ bảng trên ta thấy tất cả các chỉ tiêu của năm 2007 đều tăng gấp đôi so với năm 2006,và tăng mạnh trong hai năm tiếp theo, trong đó tổng thu nhập 2007 đạt 1150 tỷ tăng 94% so với năm 2006 và lợi nhuận sau thuế đạt 172,8 tỷ đồng tăng 118% so với năm 2006,năm 2009 lợi nhuận sau thuế đạt 398,2 tỷ đồng,tăng 62% so với năm 2008. với tốc độ tăng trưởng cả về doanh số cũng như lợi nhuận giữa hai năm rất lớn. Tuy nhiên trước những diễn biến không thuận lợi của của nền kinh tế nói chung và hoạt động tài chính ngân hàng nói riêng nên lợi nhuận và cổ tức năm 2008 có tốc độ tăng trưởng thấp hơn 2007. Ngoài ra, 2007 cũng là năm Maritime Bank thực hiện tăng vốn điều lệ từ 700 lên 1500 tỷ cộng với mức tăng truởng mạnh của nguồn vốn huy động từ 7616 tỷ lên 17659 tỷ đã dẫ đến tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Maritime Bank tăng mạnh làm cho các chỉ số ROA, ROE và tỷ lệ chia cổ tức giảm nhẹ mặc dù doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng ở mức cao. Tới năm 2009 thì những chỉ số này đã dần đi vào ổn định và giữ được mức tăng trưởng được dự báo là cao và ổn định.
Qua bảng số liệu ta cũng nhận thấy tỷ lệ dư nợ cho vay của Maritime Bank là tương đối thấp, năm 2006 chỉ đạt 38% so với tổng vốn huy động được ,năm 2007 và 2008 tỷ lệ này có tăng nhưng vẫn ở mức thấp hơn 50%, và tới năm 2009 đã ở mức 58%. Cho vay vốn luôn là thế mạnh của các ngân hàng , chính vì vậy có thể nói đây vừa là điểm chưa đạt được của Maritime Bank nhưng cũng là tiềm năng để Maritiem Bank phát triển hơn nữa hoạt động cho vay nhằm tăng doanh thu từ lãi. Trong một vài năm gần đây Maritime Maritime Bank luôn có mức tăng trưởng cao, ngày gần tiến dần tới mục tiêu là 1 trong 10 ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam. Thế mạnh của maritime Bank là thanh toán quốc tế kết hợp với việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp thì trong tương lai không xa Maritime Bank sẽ là đối thủ nặng ký của các ngân hàng lớn hiện nay và là địa chủ tin cậy của các doanh nghiệp, đặc biệt là của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
3.1.2. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn:
Dưới đây là bảng tổng kết nguồn vốn của ngân hàng trong thời gian qua .
Bảng 4:. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn
ĐVT: Tỷ VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Quy mô
Tăng/ giảm 2006
Quy mô
Tăng/ giảm 2007
Quy mô
Tăng/ giảm 2008
Vốn chủ sở hữu
1.500
2.000
33%
3.000
50%
Tỷ trọng
9,7%
10,2%
8,5%
Tiền gửi TCKT & CN
7.025
8.986
2,8%
15.625
73,9%
Tỷ trọng
45,4%
46,1%
44,7%
Tiền gửi và tiền vay TCTD
6.121
7.518
2,3%
14.821
97,1%
Tỷ trọng
39,5%
38,6 %
42,4%
Nguồn vốn khác
823
995
20,9%
1.529
53,7%
Tỷ trọng
5,4%
5,1%
4,4%
Tổng nguồn vốn
15.478
19.499
26%
34.975
79,4%
Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng trong thời gian gần đây như sau:
* Huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư
Với định hướng phát triển ngân hàng thành 1 ngân hàng thương mại đa năng đáp ứng yêu cầu tăng trưởng nhanh của tổng tài sản đồng thời cân đối vốn phục vụ các nhu cầu sử dụng vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận, ngân hàng đã tập trung mọi nguồn lực sẵn có để duy trì và tăng cường huy động nguồn vốn.
- Nguốn vốn huy động từ tổ chức kinh tế luôn là thế mạnh của ngân hàng nhiều năm qua với tỷ trọng cao nhất trên số vốn huy động. Tại thời điểm 2008 số nguồn vốn là 8.986 tỷ VNĐ tăng 2,3% so với 2007 trong đó tỷ trọng huy động có kỳ hạn tăng 34% so với cùng kỳ năm trước
- Nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2009 là 5625 tỷ VNĐ đã tạo được mức tăng trưởng ấn tượng là 73,9% so với năm 2008 chiếm 44,7% trên tổng huy động,trong năm 2009 tăng tỷ lệ tương ứng hạng mục này do ngân hàng sử dụng hiệu quả các công cụ quảng cáo triển khai những sản phẩm huy động vốn đặc thù hấp dẫn cùng với phát triển mạng lưới giao dịch đã từng bước tạo dựng hình ảnh và lòng tin bền vững đối với công chúng.
* Vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng
Với mục tiêu đa dạng hóa hoạt động ngân hàng tập trung phát triển các giao dịch vốn trên thị trường liên hàng. Lợi thế của việc tăng mạnh vốn điều lệ đã giúp ngân hàng thuận lợi trong khả năng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính, cụ thể tốc độ tăng trưởng trên 400% so với năm 2008 khẳng định vị thế của Maritime Bank trên thị trường liên hàng việt nam và đánh dấu bước khởi đầu tốt đẹp đưa Maritime Bank thành ngân hàng theo đúng chuẩn mực quốc tế.
* Vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng
Với mục tiêu đa dạng hóa hoạt động ngân hàng tập trung phát triển các giao dịch vốn trên thị trường liên hàng. Lợi thế của việc tăng mạnh vốn điều lệ đã giúp ngân hàng thuận lợi trong khả năng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính, cụ thể tốc độ tăng trưởng trên 400% so với năm 2008 khẳng định vị thế của Maritime Bank trên thị trường liên hàng việt nam và đánh dấu bước khởi đầu tốt đẹp đưa Maritime Bank thành ngân hàng theo đúng chuẩn mực quốc tế.
3.1.3. Cho vay và đầu tư.
* Cho vay với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân
Hoạt động tín dụng của ngân hàng duy trì nhịp độ tăng truởng ổn định về khối lượng tín dụng nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu khách hàng bên cạnh đó ngay từ đầu Maritime Bank đã bắt tay vào củng cố chất lượng tín dụng thực hiện đổi mới về cơ bản công tác quản trị điều hành trong hoạt động tín dụng nhằm tăng cường năng lực quản trị tập trung về rủi ro tín dụng.
Năm 2008 dư nợ tín dụng cho vay tăng trưởng 36,7% so với 2007 trong đó tỷ trọng cho vay khách hàng là doanh nghiệp chiếm 87,5% và cho vay khách hàng cá nhân chiếm 12,5% trên tổng dư nợ, năm 2009 tỷ trọng này vẫn được duy trì tương ứng.
Bảng 5. Phân loại tín dụng theo kỳ hạn
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007
Tăng/ giảm
So với năm 2006
2008
Tăng/ giảm
So với năm 2005
2009
Tăng/ giảm
So với năm 2006
Tín dụng trung và dài hạn
2.344
164%
3.475
48%
7.263
109%
Tỷ trọng
36%
31%
36%
Tín dụng ngắn hạn
4.184
110%
7.734
85%
12.911
67%
Tỷ trọng
64%
69%
64%
Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Nhận thấy doanh số cho vay tăng lên đáng kể qua các năm và tín dụng ngắn hạn vẫn là loại hình chủ đạo trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Với chính sách cho vay linh hoạt Maritime Bank đã có thêm nhiều khách hàng mới đáng tin cậy, thêm nữa dịch vụ chăm sóc khách hàng tuyệt vời đã giữ chân được mọi thượng đế. Ngân hàng thương xuyên kết hợp những sản phẩm tiêu dùng nổi tiếng như ô tô để mở những đợt khuyến mãi lớn đặc biệt thu hút khách hàng nhờ thế mà các khoản cho vay ngắn hạn cứ tăng lên vù vù. Tín dụng ngắn hạn năm 2009 là 12.911 tỷ đồng tăng 5.177 tỷ đồng so với năm 2008 và tăng 8.727 tỷ đồng so với năm 2007. Mặc dù tốc độ có giảm so với năm 2008(giảm từ 85% xuống 67%) nhưng đó không phải là điều đáng quan ngại bởi đó là xu hướng chung. Do ảnh hưởng của suy thoái toàn cầu nên người dân cắt giảm chi tiêu. So với toàn ngành thì con số 67% vẫn đáng tự hào.
* Đầu tư tài chính.
Ngân hàng đã có những sự phát triền mạnh mẽ trong lĩnh vực đầu tư tài chính trong những năm gần đây trên thị trường tài chính liên ngân hàng với số dư tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng tại thời điểm 31/12/2008 tăng 186% so với năm 2007, trong năm 2009 cũng tăng 130% so với 2008. Hoạt động đầu tư này không những đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng đồng thời tối đa hóa lợi nhuận trong công tác sử dụng vốn.
3.1.4 Phát triển dịch vụ.
Dựa trên cơ sở công nghệ hiện đại phát triển dịch vụ luôn được ngân hàng ưu tiên hàng đầu , phát triển dịch vụ luôn tạo hiệu ứng tích cực đến các hoạt động khác như huy động và sử dụng vốn đồng thời đem lại cho ngân hàng khoản thu với chi phí thấp và tương đối an toàn. Năm 2008 các hoạt dộng dịch vụ tiếp tục tăng trưởng vững chắc với tổng số thu phí dịch vụ tăng 50,9% so với năm 2007
Dịch vụ thanh toán quốc tế và trong nước của ngân hàng rất an toàn và nhanh chóng đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán của khách hàng với doanh thu dịch vụ thanh toán tăng 20,15% so với năm trước. Đặc biệt trong năm 2009 chất lượng dịch vụ của ngân hàng tạo được uy tín mạnh mẽ khi trong năm không xảy ra phát sinh sai sót trong công tác chuyển tiền
Bên cạnh đó còn phải kể đến tài trợ thương mại , đó vẫn luôn là thế mạnh của ngân hàng từ khi ra đời và phát triển với doanh số tăng trưởng ổn dịnh và không có phát sinh nghĩa vụ trả thay cho các cam kết đã phát hành: Doanh số bảo lãnh trong năm 2008 tăng lên 82,3% so với 2007, doanh số phát hành LC trong 2008 bằng 108,96% so với 2007, doanh số thanh toán LC bằng 102,8% so với năm 2007
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ: lãi từ hoạt động năm 2009 đạt 10.394 triệu đồng tăng 48,7% so với năm 2008
Ngân hàng đã và đang triển khai dịch vụ thẻ ATM, DEBIT, CREDIT trên cơ sở hợp tác với Vietcombank và từng bước chủ động xây dựng hệ thống phân phối thẻ trên toàn quốc
3.2 Đánh giá chung
3.2..1 .Kết quả đạt được
Trong năm 2009 Ngân hàng Hàng Hải đã đạt được những thành tích rất đáng khích lệ. Năm 2009 kết thúc tiếp tục là một năm thành công của Maritime Bank trong việc phát triển thương hiệu, kinh doanh ổn định và an toàn. Tính đến cuối năm 200, tổng tài sản toàn hàng đạt 60.010 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm trước và đạt 125% kế hoạch năm; Maritime Bank cũng đã chú trọng tăng quy mô về vốn và mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, tiếp tục đổi mới công nghệ, hoàn thiện mô hình tổ chức và nâng cao năng lực quản lý, đào tạo nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hoá, tăng sức cạnh tranh. Đặc biệt, trong năm qua, Maritime Bank đã được đón nhận nhiều danh hiệu, giải thưởng cao quý như:
* Giải thưởng Sao vàng đất việt năm 2009 và được bầu chọn vào TOP200 thương hiệu tiêu biểu Việt Nam.
* Top 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2009 do Liên hiệp các hội Khoa học và kỹ thuật VN và Tạp chí Thương hiệu Việt trao tặng.
* Giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín" 2009, Top 20 doanh nghiệp chưa niêm yết hàng đầu Việt Nam
* Giải thưởng “Top Trade Services Awards 2009”, Top 10 doanh nghiệp Thương mại dịch vụ xuất sắc hàng đầu Việt Nam.
* Cờ thi đua “Đơn vị xuất sắc phong trào thi đua” do UBND Thành phố Hà Nội trao tặng
. Đó chính là nhờ công tác quản lý chỉ đạo hợp lý và sự nỗ lực hết mình đóng góp cho ngân hàng của toàn thể cán bộ công nhân viên. Còn nhớ trong giai đoạn 2001-2004 Thống đốc ngân hàng nhà nước quyết định đặt ngân hàng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt do quản lý tài chính mạnh kém và những vi phạm trong tổ chức hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tín dụng. Kể từ đó có thể nói những năm tiếp theo Ngân hàng đã phấn đấu vươn lên mạnh mẽ khắc phục yêu kém dần nâng vị thế và uy tín tầm ảnh hưởng của mình trên thị trường tài chính với mức tăng trưởng đáng nể và ổn định. Một trong những hoạt động tín dụng góp phần lớn vào sự phát triển này của ngân hàng đó chính là hoạt động cho vay doanh nghiệp. Cụ thể:
- Dư nợ cho vay doanh nghiệp tăng nhanh và ổn định với quy mô tương đối lớn vượt kế hoạch
- Cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo thời hạn cũng trở nên cân đối hơn
Trong hoạt động cho vay thì mục cho vay trung và dài hạn đang được ngân hàng đầu tư phát triển với quy mô chiếm gần 40% dư nợ cho vay doanh nghiệp.
Hoạt động cho vay doanh nghiệp ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Khoản mục này chiếm khoảng 43% trong tổng nguồn thu của ngân hàng
- Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm đi rõ nét.
Thực vậy ngân hàng đã kiểm soát và hạn chế được các rủi ro từ hoạt động cho vay đảm bảo an toàn tín dụng.Năm 2007 tỷ lệ nợ xấu là 2,08% thì năm 2008 chỉ là 1,49%. Điều này đồng nghĩa hoạt động cho vay doanh nghiệp trở nên an toàn và sinh lợi hơn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Số lượng khách hàng doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phát triển mạnh mẽ về số lượng.
Với chính sách giữu chân khách hàng hiện tại và tích cực chủ động tìm kiếm khách hàng mới ngân hàng đã xây dựng được mối quan hệ đối với nhiều doanh nghiệp.
Số lượng khách hàng doanh nghiệp tìm đến ngân hàng không chỉ là những doanh nghiệp truyền thống trong lĩnh vực Hàng hải , Bảo việt…mà còn là những doanh nghiệp tư nhân cổ phần có nhu cầu vay vốn. Hiện tại ngân hàng đang cho vay hơn 2000 doanh nghiệp lớn nhỏ vói quy mô tín dụng khá lớn. Va con số này không ngừng tăng trong thời gian tới khi doanh nghiệp bắt đầu tiến hành đầu tư xây dựng phát triển sản xuất kinh doanh trong đầu năm mới.
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân.
3.2..2.1. Hạn chế.
Tuy đã đạt được mức tăng trưởng hàng năm cao nhưng chưa bằng mức tăng truởng chung trong toàn bộ hệ thống do trên địa bàn nhỏ hẹp có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động nên mức độ cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt hơn, các sản phẩm về hình thức huy động vốn chưa đa dạng chỉ chú trọng các sản phẩm truyền thống chưa thực sự tạo dấu ấn đậm nét trong các sản phẩm của mình, thiếu cơ chế tài chính sát thực trong chính sách khuyến mại và tiếp thị đối với khách hàng có nguồn gửi tiền lớn.Thực tế nguồn vốn huy động kém đa dạng chỉ tập trung vào tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và dân cư.
Xử lý nợ xấu và nợ tồn đọng chưa quyết liệt nên thực hiện chỉ tiêu thu nợ đọng và nợ quá hạn còn hạn chế. Nợ có khả năng mất vốn tăng gần gấp đôi năm 2008 so với năm 2007 với hơn 75 tỷ đồng.
Trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế. Cán bộ thiếu khả năng chuyên sâu để dự báo, thẩm định toàn diện đặc biệt là năng lực tài chính của khách hàng,và trong nghiệp vụ tín dụng, phong cách giao dịch có nơi có lúc còn xảy ra hiện tượng phục vụ chưa tốt, để khách hàng phàn nàn, trong đó đáng lưu ý tại quỹ tiết kiệm, quầy giao dịch….
Bên cạnh đó quy trinh tín dụng còn phức tạp chưa thực sự có chính sách linh hoạt trong công tác thẩm định tín dụng.
Ngân hàng thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin tín dụng chưa chính xác, không kịp thời và cán bộ tín dụng không am hiểu về ngành nghề kinh doanh mà mình đang đầu tư dẫn đến việc xác định sai tính khả thi và hiệu quả của dự án, chưa có phòng ban chuyên môn cung cấp thong tin tài chính kinh tế tình hình hoạt động của các doanh nghiệp.
Ngân hàng chạy theo số luợng cho vay càng nhiều càng tốt, quá chủ quan tin tưởng vào doanh nghiệp nhà nuớc hoặc quá tin tưởng vào tài sản thế chấp nên thiếu thận trọng không chú trọng đúng mức đến chất luợng tín dụng, thẩm định sơ sài, không đánh giá một cách kỹ luỡng trớc khi cho vay, không nỗ lực kiểm tra về tình hình tài chính, phi tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và tương lai, ngân hàng thường lý tưởng hoá tính khả thi, hiệu quả dẫn đến quyết định sai lầm trong cho vay, coi nhẹ công tác kiểm tra, giám sát vốn vay,không nắm vững tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng nên đã xảy ra tình trạng để doanh nghiệp xử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khó khăn trả nợ ngân hàng
Công tác tiếp thị một vấn đề mà hiện nay NHTMCPHH chưa đuợc quan tâm trong khi lại là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng nước ngoài. Đây là một khiếm khuyết lớn trong chiến luợc kinh doanh ngân hàng.
3.2.2.2 Nguyên nhân.
* Nguyên nhân khách quan
- Ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới: Trong thời gian vừa qua tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động rõ nét, giá dầu tăng vọt từ đó làm các chi phí giá cả khác tăng theo. Không những thế tình hình thị trường chứng khoán cũng lên xuống thất thường liên tục biến động theo mức sụt giảm trong nhiều thời gian gây tac động lớn đến nhu cầu vốn, biến động lãi suất,.. khiến hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng như nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp biến động mạnh.
- Biến động tình hình chính trị : Thế giới vẫn chưa thực sự yên bình do các cuộc xung đột vũ trang, bạo loạn, thay đổi chính phủ mà biểu hiện rõ nhất là “vòng luẩn quẩn” của tình hình Trung đông nơi cung cấp sản phẩm dầu mỏ chủ yếu của thế giới…gây ảnh hưởng tới nền kinh tế và các hoạt động thanh toán quốc tế.
- Do chính sách quản lý của chính phủ mà cụ thể là ngân hàng nhà nước ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.như xuất nhập khẩu, tỷ giá lãi suất, giá vật tư hàng hóa…Đặc biệt đối với các doanh nghiệp các chính sách về quản lý đất đai, thuế hải quan, ..gây ảnh hưởng đến dự án đầu tư của doanh nghiệp.
- Môi trường kinh doanh không ổn định, môi trường pháp lý không thông thoáng.
* Nguyên nhân chủ quan
Quá trình cung cấp dịch vụ còn quá nhiều khâu, nhiều công đoạn, tuy đảm bảo yêu cầu đúng, đủ thủ tục nhung còn làm chậm quá trình xét duyệt vay vốn. Nhiều khách hàng có nhu cầu về thủ tục cũng mất cơ hội trở thành khách hàng của Ngân hàng.
Quy định chặt chẽ về bảo đảm tài sản. Một điều kiện bắt buộc để Ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn cũng là điều kiện khó khăn mà không phải doanh nghiệp nào cũng vượt qua được. Do vấn đề của khách hàng không cân xứng, người đi vay luôn biết hơn về khả năng hoàn trả và sự sẵn sàng trả nợ của chính bản thân họ. Nên để phòng ngừa rủi ro, các quy định cho vay của Ngân hàng còn coi trọng tài sản đảm bảo, đặc biệt đối với doanh nghiệp lớn lần đầu tiên có quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Chính vì những điều này mà có nhiều trường hợp Ngân hàng bỏ qua cho khách hàng có tiềm năng thực sự, có khả năng kinh doanh hiệu quả chỉ vì không có tài sản đảm bảo nợ vay.
Chính sách Marketing chưa đuợc quan tâm đúng mức thực tế hiện nay có sự cạnh tranh cao trên thị trờng nhng quan hệ giữa doanh nghiệp với Ngân hàng vẫn chủ yếu là quan hệ một chiều. Khách hàng đến với Ngân hàng khi họ quá thiếu vốn, con sự quan tâm của Ngân hàng với doanh nghiệp hầu nh thiếu sự chủ động và tích cực. Chính quan hệ mới chỉ một chiều này đã tạo sự ách tắc trong hoạt động mở rộng tín dụng của Ngân hàng.
Về vấn đề nguồn nhân lực ngân hàng lại sử dụng chưa hợp lý nguồn nhân lực hiện có cộng với một bộ phận cán bộ thiếu phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm nghề nghiệp, kỹ năng còn yếu ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tín dụng. Một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới phát triển hoạt động cho vay các doanh nghiệp là mang lưới chi nhánh, điểm giao dịch của ngân hàng còn tương đối ít vì thế khả năng tiếp cận khách hàng doanh nghiệp, tính thuận tiện trong giao dich xử lý từ ngân hàng đến doanh nghiệp còn thật sự yếu kém. Vì thế ngân hàng trong giai đoạn tới phải có chính sách tăng vốn điều lệ theo đúng quy định để phát triển mạng lưới chi nhánh hoạt động của ngân hàng.
Bên cạnh đó vấn đề quản lý còn yếu kém tín dụng chưa an toàn. Công tác thông tin phòng ngừa còn thiếu bộ máy kiểm tra còn chưa thực sự hoàn thiện cộng với danh mục sản phẩm còn quá ít không mang đậm bản sắc maritime bank
Xác định ý nghĩa quyết định của nguồn vốn đối với hoạt động ngân hàng là thước đo sức mạnh và là cơ sở cho việc đẩy mạnh các hoạt động đầu tư, cho vay, Ngân hàng TMCP Hàng Hải đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn và có những chính sách huy động vốn hợp lý làm cho số vốn huy động của ngân hàng liên tục tăng trong thời gian qua sao cho đảm bảo với mục tiêu “ an toàn – hiệu quả “
PHẦN 4: CHIẾN LƯỢC CỦA MARITIME BANK TRONG NHỮNG NĂM TỚI
Với mục tiêu phát triển bền vững, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động nhằm gia tăng giá trị lựoi ích cho cổ đông trên co sở bảo toàn vốn và sủ dụng vốn hiệu quả, Maritime Bank đã lên kế hoạch cụ thể cho những năm tới như sau:
Về chiến lược kinh doanh:
Trong những năm tới, Maritime Bank sẽ đưa ra quyết định quan trọng , lựa chọn chiến lược phát triển kinh doanh nhằm đưa Ngân Hàng thẳng tiến tới sự thành công bền vững trong dài hạn trên sơ sở lựa chọn một đơn vị tư vấn danh tiếng và có nhiều kinh nghiệm trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh
4.2 Về cơ cấu tổ chức, nhân sự ,đào tạo, tiền lương
Trên cơ sở chiến lược lựa chọn , Maritime Bank sẽ tiến hành tái cơ cấu tổ chức mạnh mẽ nhằm tối đa hóa các nguồn lực để thực hiện chiến lược kinh doanh một cách tối ưu nhất. Bộ máy tổ chức sẽ được tái cơ cấu theo định hướng lấy khách hàng làm trọng tâm, giảm thiểu các trợ lực kinh doanh trong nội bộ, trong công tác đào tạo được chuẩn hóa, chuyên sâu về chất lượng với phương pháp và giáo trình phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Cơ chế trả lương mới đã đựoc áp dụng từ đầu năm 2009 đã tạo động lực lớn cho Cán bộ công nhân viên cống hiến tối đa sức lao động và gắn bó lâu dài, phục vụ cho mục tiêu phát triển của Maritime Bank.
4.3 Về hoạt động tín dụng
Với kinh nghiệm là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu phục vụ doanh nghiệp tốt nhất, Maritime Bank sẽ tiếp tục hoàn thiện ề chất lượng phục vụ thông qua việc đưa ra chính sách tín dụng phù hợp, ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm chuyên biệt nhằm phục vụ chuyên sâu từng đối tượng khách hàng Doanh Nghiệp.
Năm 2009 vừ qua cúng là năm Maritime Bank mở rộng mạnh mẽ tín dụng cá nhân thông qua việc phát triển các sản phẩm tín dụng cá nhân ngày càng cởi mở và phù hợp với các nhu cầu thực tế của khách hàng.
4.4 Về công tác huy động vốn:
Maritime Bank sẽ tiếp tục làm tất cả những gì có thể để trở thành một Ngân Hàng mà các doanh nghiệp và các cá nhân “ gửi trọn niềm tin “ khi quyết định gửi vốn. phương pháp quản lý dòng vốn hiệu quả, các phương thức thanh toán đa dạng , chi phí thấp, lãi suất linh hoạt,. . . sẽ khiến các khách hàng thực sự an tâm khi lựa chọn Maritime bank . Bền vững trong hoạt động , thương hiệu ngày càng gần gũi với cộng đồng kinh doanh và dân cư. Lãi suất, quà tặng hấp dẫn và dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp đã khiến cho các khách hàng ngày cang gắn bó và vững tin khi cùng Maritime Bank đầu tư gián tiếp cho nền kinh tế thông qua việc sử dụng các sản phẩm huy động vốn của Maritime Bank.
4.5 Về chất lượng phục vụ:
Song song với việc phát triển theo diện rộng , Maritime Bank đã nhận thức sâu sắc các giá trị bền vững của hoạt động Ngân hàng chính là chất lượng dịch vụ . Vì thế, Ngân hàng sẽ triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tọa nên một hình ảnh Maritime Bank hoàn toàn khác biệt và ấn tượng đối với các khách hàng trên cơ sở đầu tư thêm các trang thiết bị vật chất, đào tạo và triển khai diện rộng để áp dụng các chuẩn mực dịch vụ cao cấp để có thể phục vụ khách hàng tốt nhất trong khả năng có thể .
4.6 Doanh thu thụ trường tiền tệ liên Ngân hàng:
Nhằm hoàn thiện đầy đủ các chức năng nghiệp vụ của một Ngân hàng Thương Mại đẳng cấp quốc tế, năm 2009 Maritime Bank đã bổ sung đội ngũ lãnh đạo cao cấp chuyên môn nghiệp vụ bộ phận Treasuary nhằm đưa bộ phận này phát triển lên tầm cao mới.
Trong những năm, Maritime Bank cũng chính thức thực hiện và phát triển các nghiệp vụ Forward, Swap, Futủe, Option và kinh doanh ngoại hối chứng khoán trên thị trường liên ngân hàng và quốc tế, đồng thời tạo ra hàng loạt các sản phẩm phát sinh nhằm phục vụ các nhu cầu đa dạng của các khách hàng.
4.7 Về công nghệ thông tin và dịch vụ ngân hàng điện tử:
Trong những năm tới , Maritime Bank tiếp tục triển khai các sản phẩm Ngân hàng điện tử, ứng dụng các thành tưự khoa học Công nghệ thông tin để ohục vụ nhu cầu của khách hàng thông qua các giải pháp kỹ thuật như:
Triển khai hệ thống phát hành thẻ nội địa, tiếp tục chấp nhận và phát hành the tín dụng quốc tế , phát triển mạng lưới máy ATM, chấp nhận thanh toán POS.
Nâng cấp phần mềm Core Banking, đầu tư các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý khách hàng, quản lý rủi ro , quản trị tài chính, kinh doanh hàng hóa, nội tệ,. . .
Duy trì và phát triển các công cụ khai thác thông tin, quản trị nội bộ.
Củng cố hệ thống hạ tầng Công Nghệ Thông Tin: trung tâm dữ liệu, trung tâm dự phòng, máy chủ, hệ thống truyền dẫn,. . .
Triển khai hệ thống an ninh mạng.
Tái cấu trúc mô hình tổ chức Công Nhệ Thông Tin để phục vụ mô hình tổ chức mới của Ngân hàng.
4.8 Về quản lý rủi ro:
Với vị thế là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam có kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng và thanh khoản. Maritime Bank tiếp tục triển khai hệ thống quản lý rủi ro chuyên nghiệp hợp chuẩn với BASEL2 để trở thàn một trong các Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam có hệ thống quản lý rủi ro tiêu chuẩn quốc tế thông qua các giải pháp sau:
Tái cơ cấu hệ thống quản trị rủi ro tín dụng theo hướng song hành với bộ phận phát triển khách hàng tại các đơn vị kinh doanh.
Quản trị rủi ro thanh khoản và tín dụng tập trung tại trụ sở chính.
Triển khai đồng bộ bộ máy quản lý rủi ro hoạt động thị trường
…
4.9 Về phát triển mạng lưới:
Số lượng điểm giao dịch của Maritime Bank tăng mạnh qua các năm, từ 16 điểm giao dịch năm 2005 lên 100 điểm giao dịch vào giữa năm 2009 và cuối năm số điểm giao dịch 114 điểm. Maritime Bank dự kiến tiếp tục nâng số điểm giao dịch trên toàn quốc lên trên 180 điểm với mục tiêu cơ bản hoàn tất các kênh phân phối và thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam , tập trung cho các khu vực kinh tế trọng điểm. Đặc biệt tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Maritime Bank dự định sẽ thiết lập bộ máy điều phối hỗ trợ vùng 2 nhằm bám sát thị trương miền Nam, đẩy mạnh năng lực cạnh tranh của Ngân hàng tại khu vự này và khẳng định thương hiệu của Maritime Bank tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
4.10 Về phát triển thương hiệu:
Phát huy những thành quả đạt đựợc từ những năm qua,công tác quảng bá thương hiệu được Maritime Bank đầu tư phát triển cả chiều rộng và chiều sâu bằng việc triển khai hàng loạt các hoạt động xã hội mang tính nhân văn. Việc xây dựng thương hiệu sẽ đòng hành và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh trên sơ sở nhừng phản hồi từ khách hàng, cộng đồng. Bên cạnh đó, Maritime Bank sẽ tiến hành chuẩn hóa lại bộ nhận diện thương hiệu cùng với việc đầu tư hơn nữa cho điều kiện cơ sở vật chất nhằm manh đến cho cộng đồng một hình ảnh Maritime Bank mới mẻ, hiện đại, chuyên nghiệp mang đạm tính sáng tạo và đầy chất nhân văn.
Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng , em có hướng chọn đề tài là : Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của Maritime Bank.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Maritime Bank.doc