Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.
Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ kế toán được kịp thời, ban tài
chính kế toán quy định rõ thời gian nộp chứng từ phải thống nhất, tránh
trường hợp chi phí phát sinh kỳ này kỳ sau mới được ghi nhận. Đối với các
công trình ở xa Xí nghiệp cần cửnhân viên của phòng kế toán đến tận công
trình hỗ trợ cho việc ghi chép cập nhật số liệu đảm bảo cho công việc được
tiến hành nhanh gọn chính xác.
72 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2381 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đặc điểm tổ chức bội máy Kế toán và tình hình vận dụng chế độ Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 Công ty Cổ phần Sông Đà 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trữ,
cung cấp và bảo quản đối với phần hành Kế toán vật tư, nguyên vật liệu phục
vụ cho hoạt động sản xuất được liên tục đảm bảo đúng tiến độ thi công là việc
Chứng từ gốc
(Biên bản giao nhận
TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 211
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
(Báo cáo cuối quý, báo
cáo năm
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
(Thẻ TSCĐ, sổ tăng giảm
TSCĐ)
Bảng tổng hợp chi tiết
(sổ TSCĐ)
30
rất phức tạp, đòi hỏi phương pháp quản lý chặt chẽ, trình độ nghiệp vụ của nhân
viên thực hiện phải thuần thục về chuyên môn, đảm bảo cung cấp đủ về vật tư
khối lượng, chất lượng, để ỵảo mãn nhu cầu thi công, thực hiện rõ ràng và hợp
lý hoạt động nhập xuất, sử dụng vật tư tánh gây nhầm lẫn thất thoát, lãng phí
ảnh hưởng tới chất lượng và giá thành sản phẩm.
Vật tư, nguyên vật liệu của Xí nghiệp được phân thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: sắt, thép, xi măng, đá, cát, sỏi,tôn,…
- Nguyên vật liệu phụ: các loại hoá chất
- Công cụ dụng cụ: đá mài, đá cắt, lưỡi cưa,…
- Các loại vật tư khác
3.2.1.2. Quản lý vật tư, nguyên vật liệu.
Các công trình và hạng mục công trình mà Xí nghiệp tham gia thi công nhìn
chung phân bố rải rác, do đó để thuận lợi cho việc thi công vàd hạn chế vận
chuyển, Xí nghiệp xây dựng các kho nguyên vật liệu phân tán cho phép dự
trữ được một phần vật tư phục vụ thi công, còn phần lớn phải mua ngoài và
nhập thẳng tới công trình không lưu qua kho. Số lượng và chủng loại được
tiến hành nhập theo tiến độ thi công công trình nhằm tạo sự thuận lợi cho
bảo quản và lưu trữ. Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu để thi công,
nguyên vật liệu được cấp phát hợp lý đúng và đủ tiêu chuẩn kế toán theo quy
định và hệ thống định mức xây dựng nguyên vật liệu của nhà nước.
Khi Xí nghiệp trúng thầu hoặc được công ty giao thầu một công trình, Xí
nghiệp sẽ tiến hành bàn giao khối lượng công việc cho các đội xây dựng.
Căn cứ vào tiến độ thi công công trình, đội thi công sẽ tiến hành làm dự trù
vật tư trình lên ban kinh tế kỹ thuật xem xét, sau đó ban kinh tế kỹ thuật sẽ
lập dự toán công trình và tờ trình trình lên giám đốc xét duyệt về việc thu
mua nguyên vật liệu phục vụ thi công. Sau khi giám đốc duyệt tờ trình, các
đội thi công sẽ tiến hành thu mua vật tư và chuyển tới công trình. Để tiến
hành việc thu mua cán bộ thu mua phải lấy ít nhất ba báo giá của ba nhà
31
cung cấp khác nhau để so sánh, nhà cung cấp nào đáp ứng nhu cầu tốt nhất
thì sẽ được lựa chọn, cán bộ thu mua sẽ làm tờ trình trình giám đốc để duyệt
giá. Sau khi giám đốc duyệt giá, cán bộ thu mua sẽ tiến hành ký hợp đồng
mua vật tư và lập hoá đơn. Khi vận chuyển tới công trình, phải tiến hành
kiểm tra số lượng và chất lượng rồi mới tiến hành nhập vật tư về.
Đối với trường hợp mua vật tư về nhập kho, quy trình cũng tương tự. Xí
nghiệp chỉ tiến hành mua nhập kho vật tư trong trường hợp cần dự trữ vật tư
cho công trình mà Xí nghiệp chuẩn bị tham gia thi công, hoặc các loại vật tư
hiếm tại nơi thi công không có điều kiện thu mua. Ban kinh tế kỹ thuật sẽ
căn cứ vào yêu cầu thi công của công trình mà dự trù số vật tư trình giám
đốc. Giám đốc xét duyệt tờ trình và cán bộ thu mua tiến hành mua theo quy
trình giống như quy trình trong trường hợp mua vật tư xuất thẳng tới công
trình.
Khi xuất vật tư phục vụ thi công, thủ kho căn cứ vào giấy yêu cầu, và phê
duyệt của giám đốc trong tờ trình xin cấp vật tư sẽ tiến hành suất vật tư cho
đội công trình.
3.2.2. Tổ chức hạch toán vật tư – nguyên vật liệu.
3.2.2.1. Tài khoản sử dụng.
Để phục vụ cho việc hạch toán tình hình biến động và sử dụng vật tư –
nguyên vật liệu, Xí nghiệp sử dụng các tài khoản về hàng tồn kho như sau:
- TK 152: vật tư - nguyên vật liệu mở chi tiết cho từng loại nguyên vật
liệu.
- TK 153: công cụ dụng cụ mở chi tiết cho từng loại công cụ dụng cụ.
- TK 151: hàng mua đang đi đường để phản ánh các loại vật tư - nguyên
vật liệu đang trên đường về nhập kho hoặc đang vận chuyển đến công
trình.
- Các TK khác có liên quan đến quá trình thu mua nguyên vật liệu như: TK
111, TK 112, TK 131, TK 141,…,TK 621, TK 627, TK 641, TK 642,…
32
3.2.2.2. Chứng từ sử dụng.
Vật tư - nguyên vật liệu là đối tượng lao động của Xí nghiệp, thường xuyên
có biến động tăng giảm và phát sinh các nghiệp vụ liên quan, bởi vậy việc
ghi chép, sao chụp lại các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu
là rất quan trong, làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài
chính, Xí nghiệp sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho: Mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm: Mẫu số 05-VT
- Thẻ kho: Mẫu số 06-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá Mẫu số 08-VT
3.2.2.3. Hạch toán chi tiết vật tư - nguyên vật liệu
Để tiện cho việc theo dõi quản lý phù hợp với đặc điểm bộ máy tổ chức, Xí
nghiệp Sông Đà 1.04 sử dụng phương pháp “Đối chiếu luân chuyển chứng
từ” để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Theo phương pháp này, nhiệm vụ
của từng bộ phận như sau:
- Tại kho, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu để ghi
thẻ kho chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu định kỳ, sau khi đã ghi chép
đầy đủ. Thủ kho chuyển thẻ kho cho kế toán nguyên vật liệu để đối chiếu
với sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu.
- Tại phòng kế toán, cuối tháng, kế toán nguyên vật liệu trên cơ sở phân
loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo từng nguyên vật liệu, và
theo từng kho để lập bảng kê nhập nguyên vật liệu, bảng kê xuất nguyên vật
liệu. Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho, và
dựa vào các bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu để cuối tháng ghi vào sổ
này. Khi nhận được thẻ kho, Kế toán tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập,
xuất của từng thẻ kho với sổ luân chuyển nguyên vật liệu, đồng thời từ sổ
33
này lập bảng tổng hơp nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu để đối chiếu với
sổ Kế toán tổng hợp.
Phương pháp hạch toán này phù hợp với xí nghiệp vì xí nghiệp có nhiều
danh mục nguyên vật liệu nhưng chứng từ nhập xuất không nhiều, phần lớn
nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp tới công trình.
Bảng kê nhập xuất tồn nguyên vật liệu
(Nguồn phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04)
34
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04- MST: 0100106257-004
Bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn
Năm 2006
TT Diễn giải
ĐV
tính Mã số
Tồn Đầu Kỳ Nhập Xuất Tồn Cuối Kỳ
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Nguyên liệu, vật liệu
1.041.742.590 8.858.629.479 9.731.148.880 169.223.189
1 Xi măng tấn 269.142.099 267.402.099 1.740.000
2 Sắt thép kg 1.038.164.971 5.646.004.238 6.516.686.020 167.483.189
3 Vật tư gỗ m3 525.517.270 525.517.270
4 Cát m3 60.674.000 60.674.000
5 Đá m3 4.950.469 4.950.000
6 Vật tư nước m 51.060.060 51.060.060
7 Vật liệu khác kg 82.043.040 82.043.040
8 Gạch xây viên 297.333.654 297.333.654
9 Gạch ốp m2 70.060.392 70.060.392
10 Gạch lát nền hộp 54.300.400 54.300.400
11 Bê tông m3 3.577.619 1.515.822.001 1.519.399.620
12 Thiết bị vệ sinh bộ 80.682.000 80.682.000
13 Đinh, dây thép buộc kg 98.955.970 98.955.970
14 Dầu lít 3.138.000 3.138.000
15 Vật liêu điện 98.945.886 98.945.886
16 Công cụ, dụng cụ 509.856.191 509.856.191
17 Vật liêu khác 428.571 428.571
18 Công cụ, dụng cụ 509.427.620 509.427.620
Tổng cộng
1.041.742.590 9.368.485.670 10.241.005.071 169.223.189
35
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04- MST: 0100106257-004
Bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn
Năm 2007
TT Diễn giải ĐV tính Mã số
Tồn Đầu Kỳ Nhập Xuất Tồn Cuối Kỳ
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Nguyên liệu, vật liệu
169.223.189 29.828.081.650 26.323.319.652 3.664.985.187
1 Xi măng tấn 1.740.000 89.655.537 85.700.537 5.695.000
2 Sắt thép kg 167.483.189 21.231.443.293 17.747.196.295 3.651.730.187
3 Vật tư gỗ m3 1.654.917.815 1.654.917.815
4 Cát m3 53.704.162 53.704.162
5 Đá m3 53.878.740 53.878.740
6 Vật tư nước m 97.152.932 97.152.932
7 Vật liệu khác kg 213.686.150 213.686.150
8 Gạch xây viên 143.531.816 143.531.816
11 Bê tông m3 5.853.883.991 5.853.883.991
13 Đinh, dây thép buộc kg 336.573.314 329.013.314
14 Dầu lít 100.000 100.000
15 Vật liêu điện 99.553.900 99.553.900
16 Công cụ, dụng cụ 893.324.236 893.324.236
17 Vật liêu khác 3.550.000 3.550.000
18 Công cụ, dụng cụ 888.365.145 888.365.145
Tổng cộng
169.223.189 30.721.405.886 27.225.643.888 3.664.985.187
36
3.2.2.4. Hạch toán tổng hợp vật tư - nguyên vật liệu.
Theo quy định, xí nghiệp Sông Đà 1.04 hạch toán tổng hợp vật tư nguyên
vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, theo dõi phản ánh thường
xuyên liên tục có hệ thống nhập xuất tồn kho vật tư - nguyên vật liệu trên sổ
kê toán. Có thể khái quát phương pháp tổng hợp vật tư - nguyên vật liệu của
xí nghiệp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập - xuất kho vật tư - nguyên vật liệu
TK 111, 112, 311 TK 152,153 TK 621, 627, 641, 642
Gi á mua v à chi ph í mua NVL Giá thực tế xuất kho sử dụng
TK 133 trong doanh nghiệp
VAT đầu vào
TK 154
TK 151
Hàng mua đang Hàng đi đường Giá thực tế NVL xuất để
đi đường nhập kho gia công chế biến
TK 338, 771, 632 TK 138, 632
Trị giá NVL thừa khi kiểm kê kho Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê kho
37
Sơ đồ: trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ các nghiệp vụ tăng giảm
nguyên vật liệu.
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 tính giá xuất vật tư - nguyên vật liệu theo giá bình
quân cả kỳ dự trữ. Xí nghiệp tiến hành bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho,
khi xuất kho lô hàng nào thì tính giá lô hàng đó theo giá bình quân cả kỳ dự trữ.
3.3. Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.3.1. Đặc điểm sử dụng lao động tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04.
Do đặc thù ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh doanh và sản xuất mang tính
cơ động cao, đặc biệt là về địa lý nên lực lượng lao động của Xí nghiệp
có sự dao động. Mặt tích cực của lực lượng lao động không ổn định là Xí
nghiệp giảm được lãng phí nhân lực khi công việc không nhiều, tuy nhiên lại
gây khó khăn trong việc quản lý về số lượng lao động. Nhìn chung Xí nghiệp sử
dụng lao động và sắp xếp cơ cấu lao động khá hợp lý và hiệu quả, nhân viên
Chứng từ gốc( Phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 152, 153
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính( Báo
cáo cuối quý, Báo cáo cuối
năm)
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
(Bảng kê nhập vật liệu, Bảng
kê xuất vật liệu)
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng tổng hợp chi tiết
(Bảng tổng hợp nhập - xuất -
tồn kho vật tư – nguyên vật
Thẻ kho
38
quản lý không nhiều, tránh lãng phí lao động, bộ máy quản lý gọn nhẹ, phân
công rõ ràng.
3.3.2. Hạch toán lao động trong Xí nghiệp Sông Đà 1.04 .
3.3.2.1. Hạch toán số lượng lao động.
Hạch toán số lượng lao động nhằm giúp cho bộ phận quản lý lao động của Xí
nghiệp thường xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện có của từng bộ phận và
toàn doanh nghiệp, sự biến động về số lượng theo từng loại lao động từ đó xây
dựng kế hoạch sử dụng lao động hợp lý. Việc quản lý lao động tại Xí nghiệp
được thực hiện ở ban tổ chức hành chính thông qua hệ thống sổ danh sách lao
động. Sổ danh sách lao động còn được lập cả ở các đội xây dựng để theo dõi.
Cuối kỳ, bộ phận lao động tiền lương ở các đội xây dựng sẽ báo cáo tình hình
sử dụng lao động về ban kế toán để có thể nắm rõ tình hình và tính lương cho
người lao động.
3.3.2.2. Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán thời gian lao động đảm bảo ghi chép chính xác kịp thời số ngày
công, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng nghỉ của từng người lao động, từng đội
xây dựng, các ban trong Xí nghiệp. Hạch toán thời gian lao động nhằm quản lý
lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, là căn cứ tính lương thưởng
cho từng người lao động. Chứng từ hạch toán thời gian lao động là bảng chấm
công được lập hàng tháng cho từng đội công trình, các ban phản ánh số ngày
làm việc thực tế trong tháng của người lao động. Hàng ngày, đội trưởng các đội
xây dựng hoặc trưởng các ban trong Xí nghiệp sẽ tiến hành chấm công cho từng
người lao động thuộc quản lý của mình căn cứ vào số lượng có mặt, vắng mặt,
nghỉ theo chế độ như : ốm đau, thai sản...bảng chấm công phải được để ở nơi
mà mọi người đều có thể kiểm tra đảm bảo quyền lợi cho từng người lao động.
Cuồi tháng, Người chấm công sẽ tập hợp và gửi bảng này về ban kế toán, kế
toán tiền lương sẽ tiến hành tập hợp và tính ra lương của từng người lao động
39
cụ thể. Riêng ở các đội xây dựng phải tiến hành bình bầu công loại A, B, C và
tiến hành tính ra số công quy đổi.
Bảng bình bầu…
TT
Họ và
tên
Sổ sổ
lương
Bậc
lương
Tổng
số công
Công
A
Công
B
Công
C
Công
quy đổi
Thành
tiền
Ký
tên
Cộng
Tổ trưởng sản xuất Đội trưởng công trình
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04
3.3.2. 3 Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động phải chính xác hợp lý để đảm bảo quyền lợi của
người lao động. Căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của người lao động
từ đó tính ra lương và thưởng có chính sách khen thưởng hợp lý kịp thời để từ
đó khuyến kích người người lao động tăng hiệu quả làm việc. Khoản thu nhập
mà mỗi công nhân nhận được trong tháng sẽ bao gồm tiền lương chính, tiền
lương phụ, các khoản phụ cấp theo quy định trừ đi các khoản phải nộp lại theo
quy định. Các khoản phụ cấp lương theo quy định mà cán bộ công nhân viên
của xí nghiệp có thể nhận được bao gồm:
- Phụ cấp khu vực do đặc điểm kinh doanh của Xí nghiệp các công trình
thường rải rác ở nhiều nơi do đó những công nhân viên của Xí nghiệp
làm việc ở các khu vực vùng sâu, vùng xa thì nhận được thêm một khoản
phụ cấp khu vực. Số tiền phụ cấp nhận được tính theo tỷ lệ phần trăm/
lương cơ bản. Ví dụ: hệ số phụ cấp khu vực tại thị xã Cao Bằng là 0.3, tại
huyện Na Dương tỉnh Lạng Sơn là 0.3.
- Phụ cấp trách nhiệm : đối với cán bộ công nhân viên là đội trưởng,
trưởng ban thì ngoài tiền lương chính và tiền lương phụ còn có một
40
khoản phụ cấp trách nhiệm số tiền phụ cấp này cũng được tính theo tỷ lệ
phần trăm/ lương cơ bản. Ví dụ:hệ số phụ cấp trách nhiệm của đội trưởng
là0.3, của trưởng bản là 0.5.
- Xí nghiệp tiến hành tính lương cho cán bộ công nhân viên theo hai hình
thức trả theo lương thời gian và lương khoán.
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, thì lương được tính theo hình thức
lương khoán. Việc tính lương trước hết phải dựa vào hợp đồng giao khoán,
đội xây dựng căn cứ vào hợp đồng này để thực hiện khối lượng công việc
được giao. Hàng ngày, các đội công trình chấm công cho từng công nhân
trong đội. Cuối tháng, đội trưởng các đội xây dựng tiến hành tổng hợp số
công thực hiện trong tháng của từng công nhân và tiến hành bình bầu công
rồi tính ra số công quy đổi. Sau khi tính ra số công quy đổi, Đội trưởng các
đội xây dựng trình nộp các chứng từ trên về ban kế hoạch tài chính để duyệt
công cho từng người, đồng thời cuối tháng đội trưởng phải lập các chứng từ
phản ánh khối lượng công việc cho ban kinh tế kỹ thuật duyệt. Thông qua
khối lượng công việc hoàn thành. Ban kinh tế kỹ thuật sẽ tính ra tổng lương
cho từng đội xây dựng được hưởng tháng đó.
Tổng lương khoán đội = Khối lượng công việc x Đơn giá tiền lương
công trình được hưởng hoàn thành
Sau khi ban kinh tế kỹ thuật duyệt tổng lương và ban tổ chức hành chính
duyệt công của đội xây dựng thì đội trưởng hoặc kế toán tiền lương sẽ tính
đơn giá của một công mà mỗi công nhân được hưởng.
Đơn giá một công = Tổng lương khoán/ Tổng số công quy đổi.
Tiền lương chính của công nhân = Đơn giá một công x số công quy đổi
của một công nhân
Tiền lương được hưởng của một công nhân sẽ bao gồm tiền lương chính
cộng với phụ cấp lưu động nếu có. Nếu công nhân nghỉ phép nhưng theo
41
quy định vẫn được hưởng lương, thì tiền lương được hưởng sẽ được cộng
thêm vào số lương phép được hưởng.
Số lương phép = (lương cơ bản + phụ cấp lương)/ 24 ngày X số ngày nghỉ
hưởng lương
Số lương mà công nhân được lĩnh trong tháng = tiền lương được hưởng trừ đi
các khoản phải nộp theo quy định.
Các khoản phải nộp theo quy định bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội = 5% X Lương Cơ bản
- Bảo hiểm y tế = 1% X Lương cơ bản
- Kinh phí công đoàn = 1% X Tổng lương công nhân được hưởng
- Quỹ từ thiện (theo quy định của công ty) = 1% X Tổng lương công nhân
được hưởng.
Đối với mỗi công nhân viên ở khối gián tiếp điều hành như: Công nhân viên
hỗ trợ sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo thì Xí
nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với lương khoán.
Hàng ngày tại các phòng ban tiến hành chấm công cho các công nhân viên
trong phòng. Cuối tháng, Các ban tổng hợp số công lao động để tính ra tổng
lương khoán rồi trình lên giám đốc phê duyệt. Căn cứ vào quỹ lương khoán đã
được giám đốc phê duyệt, các phòng ban tự phân chia tiền lương cho các nhân
viên theo đặc trưng công việc, trách nhiệm công việc, hiệu suất công tác của
mỗi người. Tuy có số ngày công làm việc như nhau nhưng việc phân chia lương
cho nhân viên trong các phòng ban đều được bình bầu và việc phân chia lương
do trưởng ban quyết định và chịu trách nhiệm. Sau đó các phòng ban chuyển
chứng từ liên quan đến việc tính lương sang ban kế toán để kế toán tiền lương
tính ra lương của mỗi công nhân viên. Số lương mà mỗi công nhân viên được
hưởng cũng phải trừ đi các khoản phải nộp theo quy định.
42
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 01 năm 2008
TT
Ghi Có tài khoản
Ghi Nợ các tài khoản
TK 334 - Phải trả công nhân viên TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương cơ
bản
Phụ cấp
trách
nhiệm
Các khoản
khác
Cộng có TK
334
Kinh phí
công đoàn
(TK 3382)
Bảo hiểm xã
hội
(TK 3383)
Bảo hiểm y
tế(TK 3384)
Cộng có
(TK 338)
1 TK 6421 – Chi phí nhân viên QL 5.890.000 248.000 8.574.001 14.712.001 294.240 928.140 123.752 1.346.132 16.058.133
2 TK 6271 – Chi phí nhân viên PX 54.840.000 744.000 100.214.756 155.798.756 3.115.975 8.145.870 1.086.116 12.347.961 168.146.717
- CT Toà nhà HH4 22.928.600 248.000 28.600.373 51.776.973 1.035.539 3.109.920 414.656 4.560.115 56.337.088
- CT NMXM Hạ Long 31.911.400 496.000 71.614.383 104.021.783 2.080.436 5.035.950 671.460 7.787.846 111.809.629
3 TK 3341 – Lương phải trả CNM 0 0 0 0 0 3.024.670 604.934 3.629.604 3.629.604
- Văn phòng XN 309.380 61.876 371.256 371.256
- CT Toà nhà HH4 1.036.640 207.328 1.243.968 1.243.968
- CT NMXM Hạ Long 1.678.650 335.730 2.014.380 2.014.380
TỔNG CỘNG 60.730.000 992.000 108.788.757 170.510.757 3.410.215 12.098.680 1.814.802 17.323.697 187.834.454
1. phân bổ tiền lương T01/2008 4. Trích 2% BHYT vào giá thành T01/2008.
Nợ TK 642101: 14.712.001,đ Nợ TK 642103: 123.752,đ
Nợ TK 627107: 51.776.973,đ Nợ TK 627107: 414.656,đ
Nợ TK 627103: 104.021.783,đ Nợ TK 627103: 671.460,đ
Có TK 334101: 14.712.001,đ Có TK 3384: 1.209.868,đ
Có TK 334108: 51.776.973,đ 5. Trích 5% BHXH, 1% BHYT trừ qua lương T01/2008.
2. Trích 2% KPCĐ vào giá thành T01/2008. Nợ TK 334101: 371.256,đ
Nợ TK 642103: 294.240,đ Nợ TK 334108: 1.243.968,đ
Nợ TK 627107: 1.035.539.đ Nợ TK 334106: 2.014.380,đ
Nợ TK 627103: 2.080.436,đ Có TK 3383: 3.024.670,đ
Có TK 3382: 3.410.216,đ Có TK 3384: 604.934,đ
3. Trích 15% BHXH vào giá thành T01/2008.
Nợ TK 642103: 928.140,đ
Nợ TK 627107: 3.109.920,đ
Nợ TK 627103: 5.035.950,đ
Có TK 3383: 9.074.010,đ
43
3.3.3.4. Hạch toán tiền lương của Xí nghiệp Sông Đà 1.04
Tiền hạch toán tiền lương tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 được khái quát qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ: hạch toán tổng hợp tiền lương
TK 111, 112 TK 334 TK 622, 627, 642
Thanh toán thu nhập Tiền lương, tiền thưởng
Cho người lao động trả cho công nhân viên
TK 141 TK 3383
Khấu trừ tạm ứng thừa BHXH phải trả công nhân viên
TK 338
Thu hộ cho cơ quan khá
Hoặc giữ hộ người lao động
3.3.4 Hạch toán các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương của Xí nghiệp Sông Đà 1.04 bao gồm:
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Quỹ từ thiện trong đó các
khoản trích theo lương do nhà nước quy định bao gồm:
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn. Xí nghiệp tiến hành trích
theo quy định của nhà nước.
Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động. Quỹ BHXH được hình
thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của Doanh nghiệp.
Trong đó Doanh nghiệp phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tình vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công nhân viên phải nộp 5% trên tổng quỹ lương
và trừ vào số tiền lương của họ. Khi công nhân viên của doanh nghiệp được
44
nghỉ hưởng trợ cấp BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng
người và lập bảng thanh toán BHXH để là cơ sở thanh toán với cấp trên.
Quý BHYT sử dụng để trợ cấp cho công nhân viên của doanh nghiệp để tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Công ty phải thực hiện
trích quỹ BHYT bằng 3% tổng quỹ lương trong đó doanh nghiệp phải nộp 2%
trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công
nhân viên phải nộp 10% trên tổng quỹ lương và trừ vào thu nhập của họ.
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Doanh
nghiệp phải thực hiện trích phí công đoàn theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương. Số
tiền này các doanh nghiệp hoàn toàn phải đóng và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Quỹ từ thiện là quỹ do công ty lập với mục đích tài trợ cho các hoạt động từ
thiện.
Để hạch toán các khoản trích theo lương, Xí nghiệp sử dụng tài khoản 338: phải
trả khác. Tài khoản 338 có các tài khoản chi tiết cấp 2:
- TK 3382: kinh phí công đoàn.
- TK 3383: bảo hiểm xã hội.
- TK 3384: bảo hiểm y tế.
Và các tài khoản khác có liên quan: TK 627, TK 642, TK 334.
Có thể khái quát việc hạch toán các khoản trích theo lương của Xí nghiệp
theo sơ đồ sau:
45
Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương
TK 111, 112 TK 3382, 3383,3384 TK 627, 642
Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Trích quỹ tính vào CP SXKD
TK 334 TK 334
BHXH phải trả cho CNV trích quỹ tính vào thu nhập của CNV
Công ty Công ty
TK 111,112,…
Chi tiêu KPCĐ
46
Trình tự luân chuyển chứng từ vào sổ kế toán các nghiệp vụ về tiền lương
và các khoản trích theo lương của Xí nghiệp.
3.4. Phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
3.4.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 là toàn bộ những chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu
thành nên giá thành sản phẩm xây lắp. Cũng như các đơn vị xây lắp khác,
chi phí sản xuất của công ty là khá đa dạng và phức tạp bao gồm những
khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chứng từ gốc
(Bảng chấm công,
bảng bình bầu, phiếu
nghỉ hưởng BHXH)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 334, TK
338
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Sổ kế toán chi tiết
TK 334, TK 338
Bảng tổng hợp
Chi tiết
47
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Các sản phẩm mà Xí nghiệp sản xuất, lắp đặt thường có chi phí của mỗi sản
phẩm là rất lớn. Vì vậy để tính giá thành cho mỗi sản phẩm và xác định kết
quả kinh doanh Xí nghiệp tiến hành tập hợp chi phí theo đối tượng là các
công trình hạng mục công trình mà Xí nghiệp xây dựng và lắp đặt. Xí
nghiệp tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp, các chi phí phát sinh liên
quan trực tiếp đến công trình nào thì tập hợp vào công trình đó. nếu các chi
phí phức tạp liên quan đến nhiều công trình không thể tập hợp được vào một
công trình cụ thể thì tập hợp theo từng nhóm đối tượng. Cuối kỳ, kế toán
tiến hành phân bổ một cách hợp lý (thường căn cứ vào sản lượng của từng
công trình).
Các công trình trước khi thi công phải tập hợp chi phí dự toán chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi
phí. Trên cơ sở đó ban giám đốc Xí nghiệp và hội đồng giao khoán sẽ xét
duyệt và đi đến ký kết hợp đồng nhận thầu. Khi Xí nghiệp nhận thầu được
công trình tiến hành thi công, kế toán sẽ tập hợp chi phí sản xuất theo công
trình và các khoản mục chi phí cụ thể sau.
3.4.2. Nội dung và trình tự hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất ở Xí
nghiệp Sông Đà 1.04.
3.4.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí thực tế liên quan đến
khoản mục nguyên vật liệu cần thiết được sử dụng cho việc chế tạo lắp đặt
các công trình, hạng mục công trình. Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp bao
gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị kèm theo vật kiến trúc…
Tại công trình, bằng các phương pháp thủ công kế toán công trình theo dõi
trực tiếp các quá trình xuất nhập vật tư - nguyên vật liệu, tiến hành ghi sổ chi
tiết phẩn ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh, các loại vật tư đã nhập xuất
48
tại công trình. Định kỳ kế toán công trình sẽ tập hợp các chứng từ gốc và sổ
kế toán có liên quan rồi gửi về ban kế toán của Xí nghiệp để Kế toán nhập
dữ liệu vào máy tính.
Cuối kỳ, kế toán Xí nghiệp theo dõi tình hình sử dụng vật tư - nguyên vật
liệu rồi tổng hợp lập bảng kê phiếu xuất kho, bảng tổng hợp vật tư được
dùng để theo dõi cho từng công trình. Bảng này lập xong phải đối chiếu
khớp với sổ chi tiết vật tư.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Xí nghiệp sử dụng tài khoản
621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, được mở chi tiết cho từng công trình,
từng hạng mục công trình. Xí nghiệp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo công
trình
TK 621 TK 154
TK 152 (Chi tiết theo công trình) (Chi tiết theo công trình)
Xuất kho NVL chuyển thẳng đến CT
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cuối kỳ
TK 111, 112, 331
Mua NVL chuyển thẳng đến CT
Thuế GTGT được TK 133
khấu trừ( nếu có)
49
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
Chứng từ gốc
(phiếu nhập, xuất NVL
tại công trình)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 621
(Theo dõi chi tiết theo
công trình, hạng mục
công trình)
50
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 – MST: 0100106257 - 004
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tháng 6/2007
(Nguồn phòng kế toán Sông Đà 1.04)
Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư
… … … … … … … …
01.2/T6/HL 01/6/2007 01/6/2007 Xuất kho thép thi công CT
Tháp TĐN Hạ Long
152 75.429.000 4.689.260.578
02//T6/HL 04/6/2007 04/6/2007 Nhập kho nguyên vật liệu CT
Tháp TĐN Hạ Long phải trả
Nguyễn Thành Công
3388 1.000.000 4.690.260.578
07.2/T6/HL 08/6/2007 08/6/2007 Xuất kho thép thi công CT
Tháp TĐN NMXM Hạ Long
152 434.070.071 5.124.330.649
51
52
Tại Xí nghiệp máy thi công đựoc tổ chức hạch toán riêng vào TK 623 – chi
phí sử dụng máy thi công, được mở chi tiết cho từng công trình. Tài khoản
623 được dùng để tập hợp chi phí bằng tiền liên quan đến việc sử dụng máy
thi công của Xí nghiệp bao gồm: chi phí vật tư, lao động, chi phí khấu hao
máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên máy thi công,
chi phí tiền lương của công nhân phục vụ máy và điều khiển máy, nhiên liệu
động lực dùng cho máy thi công và chi phí bằng tiền khác.
Các tài khoản chi tiết:
- TK 6231: chi phí nhân công.
- TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK 6234: chi phí sử dụng máy thi công.
53
Sơ đồ hạch toán khái quát chi phí sử dung máy thi công.
TK 334 TK 154
Tiền lương phải trả CN điều khiển
và công nhân phục vụ máy
TK 152, 153
Nhiên liệu, vật liệu công cụ dụng cụ
xuất dùng cho máy thi công
TK 214
Chi phí khấu hao máy thi công
TK 111, 112
Chi phí bằng tiền khác phục vụ máy thi công
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
(nếu có)
3.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp theo
lương của công nhân trực tiếp thma gia thi công công trình hạng mục công
trình,không bao gồm các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Đối với Xí nghiệp trong nhiều trường hợp phải thuê
thêm nhiều nhân công bên ngoài để đảm bảo tiến độ công trình, khi đó chi phí
54
nhân công trực tiếp bao gồm cả tiền lương trả cho nhân công thuê ngoài, ngoài
ra còn có phj cấp làm thêm giờ theo chế độ hiện hành.
Cũng giống như các xí nghiệp xây lắp khác, đối với Xí nghiệp Sông Đà 1.04 thì
khoản mục chi phí nhân công là khoản mục lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, đòi hỏi phải được hạch toán cẩn thận và chính xác. Việc quản lý
lao động phức tạp, nên việc quản lý chi phí nhân công cũng rất phức tạp.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, Xí nghiệp sử dụng tài khoản 622 – chi
phí nhân công trực tiếp, tài khoản được mở chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình mà Xí nghiệp tham gia thi công. Các chứng từ gốc làm căn cứ
cho việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là: bảng thanh toán tiền lương, biên
bản thanh lý hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Từ các
chứng từ này, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính, chương trình tự động vào các
sổ: sổ nhật ký chung, sổ cái tìa khoản 622 chi tiết cho từng công trình,hạng mục
công trình.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương chính, lương phụ, Kết chuyển chi phí NCTT
phụ cấp lương của CNSX cuối kỳ
55
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ
Bảng thanh toán tiền lương tháng 01/ 2008 (chi phí nhân công trực tiếp).
3.4.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 gồm rất nhiều khoản mục:
chi phí cho bộ máy điều hành của đội thi công, các khoản trích theo lương, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí bằng tiền khác,… Chi phí sản xuất chung phát sinh
tại công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó, theo chi phí trực
tiếp phát sinh. Còn với các chih phí phát sinh cho toàn bộ Xí nghiệp hoặc cùng
một lúc cho nhiều đội công trình không thể hạch toán riêng thì sẽ được phân bổ
vào chi phí sản xuất chung cho từng công trình. Căn cứ vào tổng giá trị khối
lượng công việc hoàn thành trong kỳ của cả Xí nghiệp và giá trị khối lưọng
hoàn thành của từng đối tượng, được phân bổ chi phí, chi phí sản xuất chung
được phân loại như sau:
Chứng từ gốc
(phiếu nhập, xuất NVL
tại công trình)
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 621
(Theo dõi chi tiết theo
công trình, hạng mục
công trình)
56
- Chi phí nhân viên đội: gồm tiền lương, phụ cấp theo lương của nhân viên
quản lý đội, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội và
công nhân trực tiếp sản xuất thuộc biên chế Xí nghiệp.
- Chi phí vật liệu, dụng cụ: gồm chi phí về các loại nguyên liệu, công cụ…
dùng để bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị, các loại
vật tư phục vụ cho quản lý công trình như quần áo bảo hộ lao động, văn
phòng phẩm, giấy, mực in,…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm chi phí khấu hao máy móc thi công
tại công trình, chi phí khấu hao tài sản cố định của Xí nghiệp phân bổ cho
công trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản tiền điện nước, điện thoại, chi
phí giao dịch, lán trại, thanh toán tiền tàu xe cho công nhân viên trong
đội,…
- Chi phí bằng tiền khác: gồm các loại chi phí phát sinh bằng tiền khác.
Xí nghiệp sử dụng tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung để hạch toán chi phí
sản xuất chung cho Xí nghiệp. Tài khoản được chi tiết thành các tiểu khoản:
- TK 6271: tiền lương, phụ cấp theo lương của nhân viên quản lý đội và
các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội và công nhân trực
tiếp sản xuất.
- TK 6272: chi phí nguyên vật liệu.
- TK 6273: chi phí công cụ, dụng cụ.
- TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278: chi phí bằng tiền khác.
Các chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công nhân viên quản lý đội.
- Bảng tính lương nhân viên quản lý đội.
- Phiếu xuất kho.
57
- Phiếu chi.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Từ các chứng từ trên, cuối kỳ kế toán lập bảng kê, bảng tổng hợp chi phisanr
xuất chung phát sinh trong kỳ, bảng kê vật liệu,công cụ dụng cụ xuất
dùng,bảng kê khấu hao TSCĐ, bảng kê chi phí bằng tiền khác, bảng kê chi
phí dịch vụ mua ngoài. Từ các bảng tổng hợp đó, kế toán lập bảng tổng hợp
chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ từng công trình riêng biệt. Định
kỳ, Kế toán đội tập hợp các chứng từ, bảng kê liên quan về ban kế toán của
Xí nghiệp,trên cơ sở đó Kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy tính để vào sổ nhật
ký chung và sổ cái tài khoản TK 627.
58
Sổ khấu hao tổng hợp TSCĐ tính vào chi phí sản xuất chung năm 2006.
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - MST: 0100106257-004
SỔ KHẤU HAO TÔNG HỢP
Năm 2006
Tài sản
Nguyên giá
Lượng khấu hao
Tên Số hiệu T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Tổng số
Máy móc thiết bị 2112 2.363.584.020 1.349.584 2.699.167 35.168.668 39.217.419
Máy đầm 211205 14.500.000 604.167 604.167
Máy đầm cốc 21120504 14.500.000 604.167 604.167
Cần trục tháp dàn 211219 2.339.084.000 32.487.278 32.487.278
Cần trục zoomlion 2112191001 2.339.084.000 32.487.278 32.487.278
Máy mài, cưa
cắt… 211222 10.000.000 277.778 277.778
Máy uốn sắt 21122217 10.000.000 277.778 277.778
Máy toàn đạc 211224 1.349.584 2.699.167 1.799.445 5.848.196
Máy toàn đạc
Nikon 21122401 1.349.584 2.699.167 1.799.445 5.848.196
Tổng cộng 2.363.584.020 1.349.584 2.699.167 35.168.668 39.217.419
59
Sổ khấu hao tổng hợp TSCĐ tính vào chi phí sản xuất chung năm 2007.
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - MST: 0100106257-004
SỔ KHẤU HAO TÔNG HỢP
Năm 2007
Tài sản
Nguyên giá
Lượng khấu hao
Tên
Số
hiệu T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10
Máy móc thiết bị 2112
3.663.039.837 33.369.223 33.369.2243 33.369.223 52.570.613 52.570.613 52.570.613 52.570.613 52.570.613 52.570.613 52.5
Máy đầm 211205 14.500.000 604.167 604.167 604.167 604.167 604.167 604.167 604.167 604.167 604.167
Máy bơm bê tông 211208
1.244.217.722 16.899.802 16.899.802 16.899.802 16.899.802 16.899.802 16.899.802 16.8
Cần trục tháp và dàn 211219 2.339.084.020
32.487.278 32.487.278
32.487.278 32.487.278 32.487.278 32.487.278 32.487.278 32.487.278 32.487.278 32.4
Máy cài, cưa sắt, máy búa… 211222 65.238.095 277.778 277.778 277.778 2.579.366 2.579.366 2.579.366 2.579.366 2.579.366 2.579.366 2.57
Các loại TSCĐ hữu hình khác 2118
3.273.227.816
166.751.684
122.493.866
135.358.236 135.711.569
131.333.776 131.333.776 131
Giáo chống D76 211803
3.080.818.292
166.751.684
122.493.866
124.758.213 124.758.213
124.758.213
2.120.133.754
2.12
Côt pha cột định hình 211804 192.409.524 10.600.022 10.953.356 10.953.356 10.600.022 10.6
Tổng cộng 6.936.267.653 33.369.223 33.369.223 33.369.223
219.322.297
175.064.479
187.928.849 188.282.182
188.282.182 183.904.389 183
+
60
Cuối mỗi kỳ, hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, Xí nghiệp tiến hành
tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trên cơ sở bảng
tính và phân bổ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất
chung, cho các đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp
trực tiếp, chi phí giá thành được tính trực tiếp cho mỗi công trình, hạng mục
công trình theo các khoản mục chi phí trên, Xí nghiệp tiến hành đánh giá giá
trị sản phẩm dở dang theo dự toán, căn cứ vào dự toán đã lập cho từng công
trình và căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện theo dự toán của từng
công trình so với khối lượng công trình hoàn thành, từ đó kế toán xác định
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bằng cách lấy định mức cho từng khoản
mục chi phí nhân với khối lượng công việc còn phải thực hiện theo kế
hoạch.
Để tính giá thành sản phẩm, Kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. Cuối kỳ, Kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí đã được
tập hợp trên các sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627 chi tiết theo từng công
trình để tính giá thành cho mỗi công trình.
61
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí.
TK 621 TK 154 TK 632
K/c CP NVL trực tiếp
TK 622
K/C CP nhân công trực tiếp
K/c CP SXKD/ DD
TK 627
K/C CP sản xuất chung
62
Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành trong kỳ 2006.
Số
hiệu
Công trình (sảm
phẩm, dự án…)
Chi phí trực tiếp Chi phí sản xuất chung Cộng Dở dang đầu
kỳ
Dở dang cuối
kỳ
Giá thành
thực tế
Vật liệu Nhân công Máy Tổng số Tr.đó:
KHCB
15401 CT 83B L.T.K 1.770.139.751 369.674.327 503.228.540 210.154.537 2.432.888.181 2.432.888.181 3.362.703.955 1.353.566.590
15402 CT 49 Hàng chuối 6.186.821.255 1.411.354.235 368.255.001 262.965.353 8.229.395.844 905.416.819 7.232.976.025
15403 CT Cầu Giấy 6.112.545 750.000 692.000 7.554.545 7.544.545
15404 CT Tháp TĐN –
NMXM Hạ Long
1.820.780.393 2.003.434 47.260.181 225.938.786 2.095.982.794 2.095.982.794
15405 CT Chợ Thạch Bàn 329.411.840 313.585.000 36.360.759 16.287.122 695.644.721 695.644.721
15406 CT 42 Liễu Giai 494.380.013 143.200.000 15.672.253 653.252.266 653.252.266
154 Xuất trả vật tư – CT
83B L.T.K
85.047.461 855.047.461 855.047.461
154 CT CT5 Mỹ Đình 41.021.500 41.021.500 (41.021.500)
Tổng cộng 10.651.671.758 2.240.567.096 955.104.481 311.400.977 0 14.158.744.312 2.283.382.364 7.017.355.834 9.424.770.842
Nguồn; phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04
63
64
Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành trong kỳ 2007.
Số
hiệu
Công trình (sảm
phẩm, dự án…)
Chi phí trực tiếp Chi phí sản xuất chung Cộng Dở dang đầu
kỳ
Dở dang cuối
kỳ
Giá thành thực
tế Vật liệu Nhân công Máy Tổng số Tr.đó:
KHC
B
1 CT 83B L.T.K 7.705.362 (1.111.594) (1.884.023.000) (1.877.429.232) 362.703.955 0 1.485.274.723
2 Xuất trả vật tư- CT
83BLTK
22.283.729 22.283.729 0 22.283.729
3 CT 49 Hàng Chuối 90.332.620 181.547.955 64.666.447 69.374.472 405.831.494 905.416.819 627.861.040 683.387.273
4 CT Tháp TĐN-
NMXM Hạ Long
21.166.437.314 2.798.975.077 907.421.481 1.784.089.764 26.656.923.636 2.095.982.974 6.258.968.614 22.493.937.816
5 CT 42 Liễu Giai 1.508.994 4.650.000 (33.859.868) (27.700.874) 653.252.266 625.511.392
6 CT Chợ Thạch Bàn 438.340.000 4.771.199 12.246.199 12.246.199
7 CT Chợ Ngọc Thuỵ 352.409.596 8.246.255 48.438.277 847.344.128 847.344.128
8 CT Đình Trám (19.090.909) (19.090.909) (19.090.909)
9 CT Toà Nhà HH4 6.478.021.505 984.110.000 22.388.339 347.334.055 7.831.853.899 3.764.055.131 4.067.698.768
10 CT Trạm Điện XM
Hạ Long
25.200.000 25.200.000 25.200.000 0
Tổng cộng 28.099.608.211 4.439.096.438 1.002.722.522 336.034.899 33.877.462.070 7.017.355.834 10.676.084.785 30.218.733.119
Nguồn: phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04
65
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - MST:
010010
KẾT QUẢ KINH DOANH THEO CÔNG TRÌNH SẢN PHẨM
Năm 2006
Số
hiệu
Công trình (sản phẩm.dự
án…)
Giá thành thực
tế Chi phí QLDN
Chi phí
BH Chi phí TC
Tổng cộng chi
phí
Doanh thu
thuần Lãi lỗ
91101 CT 83B Lý Thường Kiệt 1.353.566.590 151.690.490 1.505.257.080 1.505.257.080
91102
CT 83B Lý.T.Kiệt-DT xuất trả
VT 85.047.461 85.047.461 85.047.461
91103 Dịch vụ TN cho NN 5.454.545 5.454.545 11.869.091 6.414.546
91104 CT 49 Hàng Chuối 7.323.979.025 473.723.340 7.797.702.635 7.820.038.181 22.335.816
91105 Hoạt động tài chính
156.874.110 156.874.110 3.543.800
(153.330.310)
91106 CT Cầu Giấy 7.554.545
285.315 7.829.860 8.497.273 657.413
91107 CT Chợ Thạch Bàn- LB 695.644.721 66.997.705 762.642.426 768.332.728 5.690.302
91108 CT CT 5 Mỹ Đình (41.021.500) 41.021.500 (38.949.902) 2.071.598
91110 Ct Tháp TĐN Hạ Long 29.822.726 29.822.726 (29.822.726)
Tổng cộng
9.424.770.842 727.974.121
156.874.110 10.309.619.073 10.163.635.712
(145.983.361)
Nguồn: phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04
66
Công ty TNHH Sông Đà 1
Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - MST: 010010
KẾT QUẢ KINH DOANH THEO CÔNG TRÌNH SẢN PHẨM
Năm 2007
STT Công trình (sản phẩm.dự án…)
Giá thành thực
tế
Chi phí
QLDN
Chi phí
BH Chi phí TC Tổng cộng
Doanh thu
thuần Lãi lỗ
I Xây lắp
30.218.733.419 1.422.686.281 0 1.824.992.720 33.466.412.120 33.703.322.013 236.909.893
1 CT 83B Lý Thường Kiệt 1.485.274.723 (24.240.000) 100.359.736 1.561.394.459 1.461.034.723
(100.359.736)
2 Xuất trả vật tư- CT 83B LTK 22.283.729 0 22.283.729 22.283.729 0
3 CT Tháp TĐN Hạ Long 22.493.937.816
1.002.890.214
1.441.566.886
24.938.394.916
25.281.482.650 343.087.734
4 CT Trạm điện- XM Hạ Long 0 5.890.909 5.890.909 (5.890.909)
5 CT Chợ Ngọc Thuỵ 847.344.128 27.831.470 875.175.598 878.981.819 3.806.221
6 CT Chợ Liễu Giai 625.551.392 55.143.196 680.694.588 691.422.728 10.728.140
7 CT Chợ Thạch Bàn 12.246.199 12.246.199 0 (12.246.199)
8 CT Đình Trám (19.090.909) (19.090.909) (19.090.909) 0
9 CT 49 Hàng Chuối 683.387.273 64.980.294 748.367.567 683.387.273 (64.980.294)
10 CT Toà nhà HH4 4.067.798.768 355.170.492 218.085.804 4.641.055.064 4.703.820.000 62.764.936
II Xây lắp 0 44.875 0 0 44.875 10.492.364 10.447.489
1 DV thu phí uỷ thác cho thuê nhà 44.875 44.875 10.492.364 10.447.489
III Hoạt động tài chính 0 0 0 0 0 3.287.500 3.287.500
1 Lãi tiền gửi ngân hàng 0 3.287.500 3.287.500
Tổng cộng 30.218.733.119 1.422.731.156 0 1.824.992.720 33.466.456.995 33.717.101.877 250.644.882
Nguồn : Phòng kế toán, xí nghiệp Sông Đà 1.04
67
Phần III: Một số nhận xét đánh giá về công tác kế toán tại Xí
nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty CP Sông Đà 1.
Trong quá trình kiến tập về chuyên nhành kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04,
em đã tham khảo, tìm hiểu quá trình hạch toán tại Xí nghiệp. Em xin đưa ra một
số nhận định chủ quan về những ưu điểm và tồn tại về công tác Kế toán tại Xí
nghiệp.
1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tại Xí nghiệp.
Ưu điểm lớn nhất của công tác Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 là Xí nghiệp
đã được tiếp cận với ứng dụng tin học phần mềm Kế toán. Hiện nay, Xí nghiệp
đang sử dụng phần mềm kế toán do tổng công ty Sông Đà viết riêng cho các
đơn vị thành viên trực thuộc tổng công ty. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp
cho tính chất cũng như khối lượng công việc Kế toán được giảm nhẹ đi nhiều,
giảm thiểu được các sai sót trong công tác Kế toán.
Bộ phận máy Kế toán cũng được tổ chức gọn nhẹ, phân công hợp lý, nên công
việc của mỗi thành viên vừa phải, phù hợp với năng lực, trình độ của mỗi
người. Việc hạch toán thống nhất trong toàn công ty tạo nên sự chủ động trong
công việc, khối lượng thông tin ghi chép được giảm bớt nhiều, thong tin đảm
bảo hợp lý trung thực. Quy trình hạch toán theo hình thức sổ nhật ký chung, các
sổ sách Kế toán sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động thực tế của Xí nghiệp.
Hàng năm, Xí nghiệp đều tiến hành kiểm kê TSCĐ, nhờ đó kịp thời phát hiện
và có các biện pháp xử lý khi có sự chênh lệch giữa sổ sách và thực tế kiểm kê.
Đối với việc quản lý và hạch toán vật tư - nguyên vật liệu, nhờ việc tổ chức các
kho vật liệu phân tán đã giúp Xí nghiệp chủ động trong việc cung cấp vật tư -
nguyên vật liệu cho các công trình, không xảy ra gián đoạnh thi công do thiếu
vật tư.
Đối với việc quản ly lao động và hạch toán tiền lương, Xí nghiệp quản lý lao
động ở cả ba mặt số lượng lao động, thời gian lao động, và kết quả lao động
68
nhờ đó có thể quản lý tốt hiệu quả làm việc của công nhân viên Xí nghiệp. công
tác tính lương và thanh toán tiền lương được thực hiện tương đối nhanh gọn.
Đối với công việc hạch toán và tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm Xí
nghiệp đã xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục
công trình, tạo điều kiện cho việc quản lý sản xuất và đánh giá hiệu quả sản
xuất được chi tiết. Xí nghiệp tính giá thành của các công trình theo phương
pháp tổng hợp chi phí nhờ đó ngay khi công trình hoàn thành là có thể xác định
được nagy giá thành không phỉa đợi cuối kỳ hạch toán.
2. Một số tồn tại cần phải hoàn thiện trong công tác Kế toán tại Xí
nghiệp.
Bên cạnh những ưu điểm trên, trong công tác Kế toán tại Xí nghiệp vẫn còn
tồn tại những mặt hạn chế.
Về việc luân chuyển chứng từ, hiện nay các chứng từ kế toán tại Xí nghiệp
được sử dụng đồng nhất theo quy định tuy nhiên do đặc điểm kinh doanh
của Xí nghiệp, các đội công trình phân bố rải rác, xa trụ sở chính nên việc
tập hợp và vận chuyển chứng từ về ban tài chính kế toán của Xí nghiệp chưa
đươc cập nhật, điều này làm cho việc nhập dữ liệu vào sổ Kế toán là chưa
được kịp thời.
Xí nghiệp sử dụng hình thức sổ tờ rời tuy dễ dàng trong việc kiểm tra đối
chiếu nhưng lại khó khăn trong việc quản lý sổ, các trang sổ dễ bị mất mát
gây ảnh hưởng đến các thông tin kinh tế.
Việc tính giá vật liệu nhập kho được xác định bằng giá mua cộng với chi phí
vận chuyển. Song trên thực tế, phần lớn vật liệu Xí nghiệp sử dụng được đưa
về nhập trực tiếp tại công trình. Tại công trình, khi ghi nhận giá thực tế nhập
kho của vật tư thì Kế toán công trình lại dựa trên hoá đơn mua hàng, như
vậy chi phí vận chuyển bốc dỡ chưa được đánh giá vào giá trị vật tư như quy
69
định, do vậy việc tập hợp chi phí chưa do vậy việc tập hợp chi phí chưa đảm
bảo độ chính xác cao.
Về hạch toán tiền lương, hiện nay Xí nghiệp chưa thực hiện việc trích trước
tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, điều này có thể gây
tác động không tốt đến tâm lý người lao động, đồng thời Xí nghiệp cũng
không thể chủ động được khi có các trường hợp bất thường xảy ra.
3. Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04.
Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.
Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ kế toán được kịp thời, ban tài
chính kế toán quy định rõ thời gian nộp chứng từ phải thống nhất, tránh
trường hợp chi phí phát sinh kỳ này kỳ sau mới được ghi nhận. Đối với các
công trình ở xa Xí nghiệp cần cử nhân viên của phòng kế toán đến tận công
trình hỗ trợ cho việc ghi chép cập nhật số liệu đảm bảo cho công việc được
tiến hành nhanh gọn chính xác.
Về hạch toán tiền lương và chi phí nhân công.
Xí nghiệp nên tiến hành trích trước lương nghỉ phép cho công nhân viên và
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . Việc không trích trước lương nghỉ
phép là không hợp lý vì trong trường hợp nếu tiền lương nghỉ phép phát sinh
tăng đột biến, sản phẩm giảm đáng kể và số tiền lương này được phân bổ
vào chi phí nhân công trong kì sẽ làm cho giá thành tăng đột biến không hợp
lý. Hàng tháng, căn cứ vào số lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất tại công trình, kế toán xác định mức trích trước tiền lương nghỉ
phép hợp lý, phản ánh số trích trước theo định khoản:
Nợ TK 662
Có TK 335
Khi phát sinh tiền lương nghỉ phép thực tế, kế toán phản ánh số ttrích trước
theo định khoản:
Nợ TK 335
70
Có TK 334
Đối với tiền lương trả công nhân thuê ngoài, Công ty nên hạch toán vào TK
334 vì đều có cùng tính chất là tiền lương. TK 334 có thể mở chi tiết thành
hai tiểu khoản.
- TK 3341: phải trả nhân viên Xí nghiệp.
- TK 3342: phải trả công nhân thuê ngoài.
Khi ban tài chính kế toán tập hợp chi phí nhân công sẽ định khoản như sau:
Nợ TK 622
Có TK 334 (chi tiết theo đối tượng)
4. Hiệu quả của những giải pháp.
Với kiến thức thu được ở trường và những kiến thức có hạn trong thực tế,em
đã đưa ra những giải pháp với hy vọng có thể góp phần hoàn thiện hệ thống
Kế toán nói chung tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04. Theo em thì với một số giải
pháp trên Xí nghiệp sẽ đạt được những kết quả nhất định nào đó.
Về công tác Kế toán: hoàn hiện Kế toán nói chung đã cung cấp cho nhà quản
trị những thông tin chính xác, kịp thời hơn trong đánh giá thực trạng của
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Về công tác quản lý: kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống quản lý. Do đó việc hoàn thiện hệ thống kế toán đã giảm nhẹ được
công việc quản lý trong việc thi công công trình, tiết kiệm chi phí quản lý hạ
giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng tiến độ thi công.
Phần kết luận
Thời gian kiến tập về chuyên nghành Kế toán là quá trình giúp cho sinh viên
vận dụng kiến thức đã tích luỹ được trong thời gian học tập tại trường với
tjực tiễn công việc. Việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn giúp cho sinh viên
hiểu sâu sắc hơn về nghiệp vụ, chuyên môn Kế toán. Thời gian thực tập tại
Xí nghiệp đã giúp em bổ sung thêm kiến thức gắn với lý luận thực tế. trong
thời gian này em đã tìm hiểu được công tác hạch toán Kế toán ở Xí nghiệp
71
mặc dù thực tế không phức tạp như những gì em được học trong trường
nhưng có một điểm chung là việc áp dụng các chuẩn mực Kế toán là đều
giống nhau là phải thực hiện theo chuẩn mực của do Bộ tài chính ban hành.
Như vậy đối với các sinh viên chuyên ngành kế toán việc đi thực tập tại các
doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Sau thời gian kiến tập Kế toán em đã hoàn
thành báo cáo kiến tập về công tác Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 -
Công ty CP Sông Đà 1. Trong báo cáo em đã trình bày những kiến thức và
những hiểu biết của mình về việc vận dụng chế độ kế toán trong các công ty
hoạt động về ngành xây dựng, lắp đặt. Mặc dù rất cố gắng nhưng do
thờivgian cũng như các hiểu biết còn hạn chế nên chắc chắn báo cáo còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo cũng như
các cô các chị trong ban Kế toán của Xí nghiệp để báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang cùng các cô các
chị trong ban tài chính kế toán của Xí nghiệp đã giúp em trong suốt quá trình
kiến tập và viết báo cáo để hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10424_8936.pdf