Đề tài Đặc điểm tổ chức bội máy Kế toán và tình hình vận dụng chế độ Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 Công ty Cổ phần Sông Đà 1

Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ kế toán được kịp thời, ban tài chính kế toán quy định rõ thời gian nộp chứng từ phải thống nhất, tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này kỳ sau mới được ghi nhận. Đối với các công trình ở xa Xí nghiệp cần cửnhân viên của phòng kế toán đến tận công trình hỗ trợ cho việc ghi chép cập nhật số liệu đảm bảo cho công việc được tiến hành nhanh gọn chính xác.

pdf72 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2390 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đặc điểm tổ chức bội máy Kế toán và tình hình vận dụng chế độ Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 Công ty Cổ phần Sông Đà 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trữ, cung cấp và bảo quản đối với phần hành Kế toán vật tư, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất được liên tục đảm bảo đúng tiến độ thi công là việc Chứng từ gốc (Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ) Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 211 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính (Báo cáo cuối quý, báo cáo năm Sổ, thẻ kế toán chi tiết (Thẻ TSCĐ, sổ tăng giảm TSCĐ) Bảng tổng hợp chi tiết (sổ TSCĐ) 30 rất phức tạp, đòi hỏi phương pháp quản lý chặt chẽ, trình độ nghiệp vụ của nhân viên thực hiện phải thuần thục về chuyên môn, đảm bảo cung cấp đủ về vật tư khối lượng, chất lượng, để ỵảo mãn nhu cầu thi công, thực hiện rõ ràng và hợp lý hoạt động nhập xuất, sử dụng vật tư tánh gây nhầm lẫn thất thoát, lãng phí ảnh hưởng tới chất lượng và giá thành sản phẩm. Vật tư, nguyên vật liệu của Xí nghiệp được phân thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: sắt, thép, xi măng, đá, cát, sỏi,tôn,… - Nguyên vật liệu phụ: các loại hoá chất - Công cụ dụng cụ: đá mài, đá cắt, lưỡi cưa,… - Các loại vật tư khác 3.2.1.2. Quản lý vật tư, nguyên vật liệu. Các công trình và hạng mục công trình mà Xí nghiệp tham gia thi công nhìn chung phân bố rải rác, do đó để thuận lợi cho việc thi công vàd hạn chế vận chuyển, Xí nghiệp xây dựng các kho nguyên vật liệu phân tán cho phép dự trữ được một phần vật tư phục vụ thi công, còn phần lớn phải mua ngoài và nhập thẳng tới công trình không lưu qua kho. Số lượng và chủng loại được tiến hành nhập theo tiến độ thi công công trình nhằm tạo sự thuận lợi cho bảo quản và lưu trữ. Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu để thi công, nguyên vật liệu được cấp phát hợp lý đúng và đủ tiêu chuẩn kế toán theo quy định và hệ thống định mức xây dựng nguyên vật liệu của nhà nước. Khi Xí nghiệp trúng thầu hoặc được công ty giao thầu một công trình, Xí nghiệp sẽ tiến hành bàn giao khối lượng công việc cho các đội xây dựng. Căn cứ vào tiến độ thi công công trình, đội thi công sẽ tiến hành làm dự trù vật tư trình lên ban kinh tế kỹ thuật xem xét, sau đó ban kinh tế kỹ thuật sẽ lập dự toán công trình và tờ trình trình lên giám đốc xét duyệt về việc thu mua nguyên vật liệu phục vụ thi công. Sau khi giám đốc duyệt tờ trình, các đội thi công sẽ tiến hành thu mua vật tư và chuyển tới công trình. Để tiến hành việc thu mua cán bộ thu mua phải lấy ít nhất ba báo giá của ba nhà 31 cung cấp khác nhau để so sánh, nhà cung cấp nào đáp ứng nhu cầu tốt nhất thì sẽ được lựa chọn, cán bộ thu mua sẽ làm tờ trình trình giám đốc để duyệt giá. Sau khi giám đốc duyệt giá, cán bộ thu mua sẽ tiến hành ký hợp đồng mua vật tư và lập hoá đơn. Khi vận chuyển tới công trình, phải tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng rồi mới tiến hành nhập vật tư về. Đối với trường hợp mua vật tư về nhập kho, quy trình cũng tương tự. Xí nghiệp chỉ tiến hành mua nhập kho vật tư trong trường hợp cần dự trữ vật tư cho công trình mà Xí nghiệp chuẩn bị tham gia thi công, hoặc các loại vật tư hiếm tại nơi thi công không có điều kiện thu mua. Ban kinh tế kỹ thuật sẽ căn cứ vào yêu cầu thi công của công trình mà dự trù số vật tư trình giám đốc. Giám đốc xét duyệt tờ trình và cán bộ thu mua tiến hành mua theo quy trình giống như quy trình trong trường hợp mua vật tư xuất thẳng tới công trình. Khi xuất vật tư phục vụ thi công, thủ kho căn cứ vào giấy yêu cầu, và phê duyệt của giám đốc trong tờ trình xin cấp vật tư sẽ tiến hành suất vật tư cho đội công trình. 3.2.2. Tổ chức hạch toán vật tư – nguyên vật liệu. 3.2.2.1. Tài khoản sử dụng. Để phục vụ cho việc hạch toán tình hình biến động và sử dụng vật tư – nguyên vật liệu, Xí nghiệp sử dụng các tài khoản về hàng tồn kho như sau: - TK 152: vật tư - nguyên vật liệu mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu. - TK 153: công cụ dụng cụ mở chi tiết cho từng loại công cụ dụng cụ. - TK 151: hàng mua đang đi đường để phản ánh các loại vật tư - nguyên vật liệu đang trên đường về nhập kho hoặc đang vận chuyển đến công trình. - Các TK khác có liên quan đến quá trình thu mua nguyên vật liệu như: TK 111, TK 112, TK 131, TK 141,…,TK 621, TK 627, TK 641, TK 642,… 32 3.2.2.2. Chứng từ sử dụng. Vật tư - nguyên vật liệu là đối tượng lao động của Xí nghiệp, thường xuyên có biến động tăng giảm và phát sinh các nghiệp vụ liên quan, bởi vậy việc ghi chép, sao chụp lại các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu là rất quan trong, làm cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, Xí nghiệp sử dụng các loại chứng từ sau: - Phiếu nhập kho: Mẫu số 01-VT - Phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT - Biên bản kiểm nghiệm: Mẫu số 05-VT - Thẻ kho: Mẫu số 06-VT - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá Mẫu số 08-VT 3.2.2.3. Hạch toán chi tiết vật tư - nguyên vật liệu Để tiện cho việc theo dõi quản lý phù hợp với đặc điểm bộ máy tổ chức, Xí nghiệp Sông Đà 1.04 sử dụng phương pháp “Đối chiếu luân chuyển chứng từ” để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Theo phương pháp này, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: - Tại kho, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu để ghi thẻ kho chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu định kỳ, sau khi đã ghi chép đầy đủ. Thủ kho chuyển thẻ kho cho kế toán nguyên vật liệu để đối chiếu với sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu. - Tại phòng kế toán, cuối tháng, kế toán nguyên vật liệu trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu theo từng nguyên vật liệu, và theo từng kho để lập bảng kê nhập nguyên vật liệu, bảng kê xuất nguyên vật liệu. Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho, và dựa vào các bảng kê nhập, xuất nguyên vật liệu để cuối tháng ghi vào sổ này. Khi nhận được thẻ kho, Kế toán tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập, xuất của từng thẻ kho với sổ luân chuyển nguyên vật liệu, đồng thời từ sổ 33 này lập bảng tổng hơp nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu để đối chiếu với sổ Kế toán tổng hợp. Phương pháp hạch toán này phù hợp với xí nghiệp vì xí nghiệp có nhiều danh mục nguyên vật liệu nhưng chứng từ nhập xuất không nhiều, phần lớn nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp tới công trình. Bảng kê nhập xuất tồn nguyên vật liệu (Nguồn phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04) 34 Công ty TNHH Sông Đà 1 Xí nghiệp Sông Đà 1.04- MST: 0100106257-004 Bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn Năm 2006 TT Diễn giải ĐV tính Mã số Tồn Đầu Kỳ Nhập Xuất Tồn Cuối Kỳ Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Nguyên liệu, vật liệu 1.041.742.590 8.858.629.479 9.731.148.880 169.223.189 1 Xi măng tấn 269.142.099 267.402.099 1.740.000 2 Sắt thép kg 1.038.164.971 5.646.004.238 6.516.686.020 167.483.189 3 Vật tư gỗ m3 525.517.270 525.517.270 4 Cát m3 60.674.000 60.674.000 5 Đá m3 4.950.469 4.950.000 6 Vật tư nước m 51.060.060 51.060.060 7 Vật liệu khác kg 82.043.040 82.043.040 8 Gạch xây viên 297.333.654 297.333.654 9 Gạch ốp m2 70.060.392 70.060.392 10 Gạch lát nền hộp 54.300.400 54.300.400 11 Bê tông m3 3.577.619 1.515.822.001 1.519.399.620 12 Thiết bị vệ sinh bộ 80.682.000 80.682.000 13 Đinh, dây thép buộc kg 98.955.970 98.955.970 14 Dầu lít 3.138.000 3.138.000 15 Vật liêu điện 98.945.886 98.945.886 16 Công cụ, dụng cụ 509.856.191 509.856.191 17 Vật liêu khác 428.571 428.571 18 Công cụ, dụng cụ 509.427.620 509.427.620 Tổng cộng 1.041.742.590 9.368.485.670 10.241.005.071 169.223.189 35 Công ty TNHH Sông Đà 1 Xí nghiệp Sông Đà 1.04- MST: 0100106257-004 Bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn Năm 2007 TT Diễn giải ĐV tính Mã số Tồn Đầu Kỳ Nhập Xuất Tồn Cuối Kỳ Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Nguyên liệu, vật liệu 169.223.189 29.828.081.650 26.323.319.652 3.664.985.187 1 Xi măng tấn 1.740.000 89.655.537 85.700.537 5.695.000 2 Sắt thép kg 167.483.189 21.231.443.293 17.747.196.295 3.651.730.187 3 Vật tư gỗ m3 1.654.917.815 1.654.917.815 4 Cát m3 53.704.162 53.704.162 5 Đá m3 53.878.740 53.878.740 6 Vật tư nước m 97.152.932 97.152.932 7 Vật liệu khác kg 213.686.150 213.686.150 8 Gạch xây viên 143.531.816 143.531.816 11 Bê tông m3 5.853.883.991 5.853.883.991 13 Đinh, dây thép buộc kg 336.573.314 329.013.314 14 Dầu lít 100.000 100.000 15 Vật liêu điện 99.553.900 99.553.900 16 Công cụ, dụng cụ 893.324.236 893.324.236 17 Vật liêu khác 3.550.000 3.550.000 18 Công cụ, dụng cụ 888.365.145 888.365.145 Tổng cộng 169.223.189 30.721.405.886 27.225.643.888 3.664.985.187 36 3.2.2.4. Hạch toán tổng hợp vật tư - nguyên vật liệu. Theo quy định, xí nghiệp Sông Đà 1.04 hạch toán tổng hợp vật tư nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, theo dõi phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống nhập xuất tồn kho vật tư - nguyên vật liệu trên sổ kê toán. Có thể khái quát phương pháp tổng hợp vật tư - nguyên vật liệu của xí nghiệp theo sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập - xuất kho vật tư - nguyên vật liệu TK 111, 112, 311 TK 152,153 TK 621, 627, 641, 642 Gi á mua v à chi ph í mua NVL Giá thực tế xuất kho sử dụng TK 133 trong doanh nghiệp VAT đầu vào TK 154 TK 151 Hàng mua đang Hàng đi đường Giá thực tế NVL xuất để đi đường nhập kho gia công chế biến TK 338, 771, 632 TK 138, 632 Trị giá NVL thừa khi kiểm kê kho Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê kho 37 Sơ đồ: trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ các nghiệp vụ tăng giảm nguyên vật liệu. Xí nghiệp Sông Đà 1.04 tính giá xuất vật tư - nguyên vật liệu theo giá bình quân cả kỳ dự trữ. Xí nghiệp tiến hành bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, khi xuất kho lô hàng nào thì tính giá lô hàng đó theo giá bình quân cả kỳ dự trữ. 3.3. Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 3.3.1. Đặc điểm sử dụng lao động tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04. Do đặc thù ngành nghề kinh doanh, điều kiện kinh doanh và sản xuất mang tính cơ động cao, đặc biệt là về địa lý nên lực lượng lao động của Xí nghiệp có sự dao động. Mặt tích cực của lực lượng lao động không ổn định là Xí nghiệp giảm được lãng phí nhân lực khi công việc không nhiều, tuy nhiên lại gây khó khăn trong việc quản lý về số lượng lao động. Nhìn chung Xí nghiệp sử dụng lao động và sắp xếp cơ cấu lao động khá hợp lý và hiệu quả, nhân viên Chứng từ gốc( Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho) Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 152, 153 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính( Báo cáo cuối quý, Báo cáo cuối năm) Sổ, thẻ kế toán chi tiết (Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu) Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng tổng hợp chi tiết (Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư – nguyên vật Thẻ kho 38 quản lý không nhiều, tránh lãng phí lao động, bộ máy quản lý gọn nhẹ, phân công rõ ràng. 3.3.2. Hạch toán lao động trong Xí nghiệp Sông Đà 1.04 . 3.3.2.1. Hạch toán số lượng lao động. Hạch toán số lượng lao động nhằm giúp cho bộ phận quản lý lao động của Xí nghiệp thường xuyên nắm chắc số lượng lao động hiện có của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, sự biến động về số lượng theo từng loại lao động từ đó xây dựng kế hoạch sử dụng lao động hợp lý. Việc quản lý lao động tại Xí nghiệp được thực hiện ở ban tổ chức hành chính thông qua hệ thống sổ danh sách lao động. Sổ danh sách lao động còn được lập cả ở các đội xây dựng để theo dõi. Cuối kỳ, bộ phận lao động tiền lương ở các đội xây dựng sẽ báo cáo tình hình sử dụng lao động về ban kế toán để có thể nắm rõ tình hình và tính lương cho người lao động. 3.3.2.2. Hạch toán thời gian lao động. Hạch toán thời gian lao động đảm bảo ghi chép chính xác kịp thời số ngày công, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng nghỉ của từng người lao động, từng đội xây dựng, các ban trong Xí nghiệp. Hạch toán thời gian lao động nhằm quản lý lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, là căn cứ tính lương thưởng cho từng người lao động. Chứng từ hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng đội công trình, các ban phản ánh số ngày làm việc thực tế trong tháng của người lao động. Hàng ngày, đội trưởng các đội xây dựng hoặc trưởng các ban trong Xí nghiệp sẽ tiến hành chấm công cho từng người lao động thuộc quản lý của mình căn cứ vào số lượng có mặt, vắng mặt, nghỉ theo chế độ như : ốm đau, thai sản...bảng chấm công phải được để ở nơi mà mọi người đều có thể kiểm tra đảm bảo quyền lợi cho từng người lao động. Cuồi tháng, Người chấm công sẽ tập hợp và gửi bảng này về ban kế toán, kế toán tiền lương sẽ tiến hành tập hợp và tính ra lương của từng người lao động 39 cụ thể. Riêng ở các đội xây dựng phải tiến hành bình bầu công loại A, B, C và tiến hành tính ra số công quy đổi. Bảng bình bầu… TT Họ và tên Sổ sổ lương Bậc lương Tổng số công Công A Công B Công C Công quy đổi Thành tiền Ký tên Cộng Tổ trưởng sản xuất Đội trưởng công trình (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nguồn phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04 3.3.2. 3 Hạch toán kết quả lao động Hạch toán kết quả lao động phải chính xác hợp lý để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc của người lao động từ đó tính ra lương và thưởng có chính sách khen thưởng hợp lý kịp thời để từ đó khuyến kích người người lao động tăng hiệu quả làm việc. Khoản thu nhập mà mỗi công nhân nhận được trong tháng sẽ bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp theo quy định trừ đi các khoản phải nộp lại theo quy định. Các khoản phụ cấp lương theo quy định mà cán bộ công nhân viên của xí nghiệp có thể nhận được bao gồm: - Phụ cấp khu vực do đặc điểm kinh doanh của Xí nghiệp các công trình thường rải rác ở nhiều nơi do đó những công nhân viên của Xí nghiệp làm việc ở các khu vực vùng sâu, vùng xa thì nhận được thêm một khoản phụ cấp khu vực. Số tiền phụ cấp nhận được tính theo tỷ lệ phần trăm/ lương cơ bản. Ví dụ: hệ số phụ cấp khu vực tại thị xã Cao Bằng là 0.3, tại huyện Na Dương tỉnh Lạng Sơn là 0.3. - Phụ cấp trách nhiệm : đối với cán bộ công nhân viên là đội trưởng, trưởng ban thì ngoài tiền lương chính và tiền lương phụ còn có một 40 khoản phụ cấp trách nhiệm số tiền phụ cấp này cũng được tính theo tỷ lệ phần trăm/ lương cơ bản. Ví dụ:hệ số phụ cấp trách nhiệm của đội trưởng là0.3, của trưởng bản là 0.5. - Xí nghiệp tiến hành tính lương cho cán bộ công nhân viên theo hai hình thức trả theo lương thời gian và lương khoán. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, thì lương được tính theo hình thức lương khoán. Việc tính lương trước hết phải dựa vào hợp đồng giao khoán, đội xây dựng căn cứ vào hợp đồng này để thực hiện khối lượng công việc được giao. Hàng ngày, các đội công trình chấm công cho từng công nhân trong đội. Cuối tháng, đội trưởng các đội xây dựng tiến hành tổng hợp số công thực hiện trong tháng của từng công nhân và tiến hành bình bầu công rồi tính ra số công quy đổi. Sau khi tính ra số công quy đổi, Đội trưởng các đội xây dựng trình nộp các chứng từ trên về ban kế hoạch tài chính để duyệt công cho từng người, đồng thời cuối tháng đội trưởng phải lập các chứng từ phản ánh khối lượng công việc cho ban kinh tế kỹ thuật duyệt. Thông qua khối lượng công việc hoàn thành. Ban kinh tế kỹ thuật sẽ tính ra tổng lương cho từng đội xây dựng được hưởng tháng đó. Tổng lương khoán đội = Khối lượng công việc x Đơn giá tiền lương công trình được hưởng hoàn thành Sau khi ban kinh tế kỹ thuật duyệt tổng lương và ban tổ chức hành chính duyệt công của đội xây dựng thì đội trưởng hoặc kế toán tiền lương sẽ tính đơn giá của một công mà mỗi công nhân được hưởng. Đơn giá một công = Tổng lương khoán/ Tổng số công quy đổi. Tiền lương chính của công nhân = Đơn giá một công x số công quy đổi của một công nhân Tiền lương được hưởng của một công nhân sẽ bao gồm tiền lương chính cộng với phụ cấp lưu động nếu có. Nếu công nhân nghỉ phép nhưng theo 41 quy định vẫn được hưởng lương, thì tiền lương được hưởng sẽ được cộng thêm vào số lương phép được hưởng. Số lương phép = (lương cơ bản + phụ cấp lương)/ 24 ngày X số ngày nghỉ hưởng lương Số lương mà công nhân được lĩnh trong tháng = tiền lương được hưởng trừ đi các khoản phải nộp theo quy định. Các khoản phải nộp theo quy định bao gồm: - Bảo hiểm xã hội = 5% X Lương Cơ bản - Bảo hiểm y tế = 1% X Lương cơ bản - Kinh phí công đoàn = 1% X Tổng lương công nhân được hưởng - Quỹ từ thiện (theo quy định của công ty) = 1% X Tổng lương công nhân được hưởng. Đối với mỗi công nhân viên ở khối gián tiếp điều hành như: Công nhân viên hỗ trợ sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo thì Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với lương khoán. Hàng ngày tại các phòng ban tiến hành chấm công cho các công nhân viên trong phòng. Cuối tháng, Các ban tổng hợp số công lao động để tính ra tổng lương khoán rồi trình lên giám đốc phê duyệt. Căn cứ vào quỹ lương khoán đã được giám đốc phê duyệt, các phòng ban tự phân chia tiền lương cho các nhân viên theo đặc trưng công việc, trách nhiệm công việc, hiệu suất công tác của mỗi người. Tuy có số ngày công làm việc như nhau nhưng việc phân chia lương cho nhân viên trong các phòng ban đều được bình bầu và việc phân chia lương do trưởng ban quyết định và chịu trách nhiệm. Sau đó các phòng ban chuyển chứng từ liên quan đến việc tính lương sang ban kế toán để kế toán tiền lương tính ra lương của mỗi công nhân viên. Số lương mà mỗi công nhân viên được hưởng cũng phải trừ đi các khoản phải nộp theo quy định. 42 CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 1 Xí nghiệp Sông Đà 1.04 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG Tháng 01 năm 2008 TT Ghi Có tài khoản Ghi Nợ các tài khoản TK 334 - Phải trả công nhân viên TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương cơ bản Phụ cấp trách nhiệm Các khoản khác Cộng có TK 334 Kinh phí công đoàn (TK 3382) Bảo hiểm xã hội (TK 3383) Bảo hiểm y tế(TK 3384) Cộng có (TK 338) 1 TK 6421 – Chi phí nhân viên QL 5.890.000 248.000 8.574.001 14.712.001 294.240 928.140 123.752 1.346.132 16.058.133 2 TK 6271 – Chi phí nhân viên PX 54.840.000 744.000 100.214.756 155.798.756 3.115.975 8.145.870 1.086.116 12.347.961 168.146.717 - CT Toà nhà HH4 22.928.600 248.000 28.600.373 51.776.973 1.035.539 3.109.920 414.656 4.560.115 56.337.088 - CT NMXM Hạ Long 31.911.400 496.000 71.614.383 104.021.783 2.080.436 5.035.950 671.460 7.787.846 111.809.629 3 TK 3341 – Lương phải trả CNM 0 0 0 0 0 3.024.670 604.934 3.629.604 3.629.604 - Văn phòng XN 309.380 61.876 371.256 371.256 - CT Toà nhà HH4 1.036.640 207.328 1.243.968 1.243.968 - CT NMXM Hạ Long 1.678.650 335.730 2.014.380 2.014.380 TỔNG CỘNG 60.730.000 992.000 108.788.757 170.510.757 3.410.215 12.098.680 1.814.802 17.323.697 187.834.454 1. phân bổ tiền lương T01/2008 4. Trích 2% BHYT vào giá thành T01/2008. Nợ TK 642101: 14.712.001,đ Nợ TK 642103: 123.752,đ Nợ TK 627107: 51.776.973,đ Nợ TK 627107: 414.656,đ Nợ TK 627103: 104.021.783,đ Nợ TK 627103: 671.460,đ Có TK 334101: 14.712.001,đ Có TK 3384: 1.209.868,đ Có TK 334108: 51.776.973,đ 5. Trích 5% BHXH, 1% BHYT trừ qua lương T01/2008. 2. Trích 2% KPCĐ vào giá thành T01/2008. Nợ TK 334101: 371.256,đ Nợ TK 642103: 294.240,đ Nợ TK 334108: 1.243.968,đ Nợ TK 627107: 1.035.539.đ Nợ TK 334106: 2.014.380,đ Nợ TK 627103: 2.080.436,đ Có TK 3383: 3.024.670,đ Có TK 3382: 3.410.216,đ Có TK 3384: 604.934,đ 3. Trích 15% BHXH vào giá thành T01/2008. Nợ TK 642103: 928.140,đ Nợ TK 627107: 3.109.920,đ Nợ TK 627103: 5.035.950,đ Có TK 3383: 9.074.010,đ 43 3.3.3.4. Hạch toán tiền lương của Xí nghiệp Sông Đà 1.04 Tiền hạch toán tiền lương tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ: hạch toán tổng hợp tiền lương TK 111, 112 TK 334 TK 622, 627, 642 Thanh toán thu nhập Tiền lương, tiền thưởng Cho người lao động trả cho công nhân viên TK 141 TK 3383 Khấu trừ tạm ứng thừa BHXH phải trả công nhân viên TK 338 Thu hộ cho cơ quan khá Hoặc giữ hộ người lao động 3.3.4 Hạch toán các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương của Xí nghiệp Sông Đà 1.04 bao gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Quỹ từ thiện trong đó các khoản trích theo lương do nhà nước quy định bao gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn. Xí nghiệp tiến hành trích theo quy định của nhà nước. Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của Doanh nghiệp. Trong đó Doanh nghiệp phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tình vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công nhân viên phải nộp 5% trên tổng quỹ lương và trừ vào số tiền lương của họ. Khi công nhân viên của doanh nghiệp được 44 nghỉ hưởng trợ cấp BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để là cơ sở thanh toán với cấp trên. Quý BHYT sử dụng để trợ cấp cho công nhân viên của doanh nghiệp để tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Công ty phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% tổng quỹ lương trong đó doanh nghiệp phải nộp 2% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công nhân viên phải nộp 10% trên tổng quỹ lương và trừ vào thu nhập của họ. Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Doanh nghiệp phải thực hiện trích phí công đoàn theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương. Số tiền này các doanh nghiệp hoàn toàn phải đóng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Quỹ từ thiện là quỹ do công ty lập với mục đích tài trợ cho các hoạt động từ thiện. Để hạch toán các khoản trích theo lương, Xí nghiệp sử dụng tài khoản 338: phải trả khác. Tài khoản 338 có các tài khoản chi tiết cấp 2: - TK 3382: kinh phí công đoàn. - TK 3383: bảo hiểm xã hội. - TK 3384: bảo hiểm y tế. Và các tài khoản khác có liên quan: TK 627, TK 642, TK 334. Có thể khái quát việc hạch toán các khoản trích theo lương của Xí nghiệp theo sơ đồ sau: 45 Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương TK 111, 112 TK 3382, 3383,3384 TK 627, 642 Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Trích quỹ tính vào CP SXKD TK 334 TK 334 BHXH phải trả cho CNV trích quỹ tính vào thu nhập của CNV Công ty Công ty TK 111,112,… Chi tiêu KPCĐ 46 Trình tự luân chuyển chứng từ vào sổ kế toán các nghiệp vụ về tiền lương và các khoản trích theo lương của Xí nghiệp. 3.4. Phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. 3.4.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 là toàn bộ những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp. Cũng như các đơn vị xây lắp khác, chi phí sản xuất của công ty là khá đa dạng và phức tạp bao gồm những khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chứng từ gốc (Bảng chấm công, bảng bình bầu, phiếu nghỉ hưởng BHXH) Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 334, TK 338 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ kế toán chi tiết TK 334, TK 338 Bảng tổng hợp Chi tiết 47 - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. Các sản phẩm mà Xí nghiệp sản xuất, lắp đặt thường có chi phí của mỗi sản phẩm là rất lớn. Vì vậy để tính giá thành cho mỗi sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh Xí nghiệp tiến hành tập hợp chi phí theo đối tượng là các công trình hạng mục công trình mà Xí nghiệp xây dựng và lắp đặt. Xí nghiệp tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp, các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình nào thì tập hợp vào công trình đó. nếu các chi phí phức tạp liên quan đến nhiều công trình không thể tập hợp được vào một công trình cụ thể thì tập hợp theo từng nhóm đối tượng. Cuối kỳ, kế toán tiến hành phân bổ một cách hợp lý (thường căn cứ vào sản lượng của từng công trình). Các công trình trước khi thi công phải tập hợp chi phí dự toán chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí. Trên cơ sở đó ban giám đốc Xí nghiệp và hội đồng giao khoán sẽ xét duyệt và đi đến ký kết hợp đồng nhận thầu. Khi Xí nghiệp nhận thầu được công trình tiến hành thi công, kế toán sẽ tập hợp chi phí sản xuất theo công trình và các khoản mục chi phí cụ thể sau. 3.4.2. Nội dung và trình tự hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất ở Xí nghiệp Sông Đà 1.04. 3.4.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí thực tế liên quan đến khoản mục nguyên vật liệu cần thiết được sử dụng cho việc chế tạo lắp đặt các công trình, hạng mục công trình. Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị kèm theo vật kiến trúc… Tại công trình, bằng các phương pháp thủ công kế toán công trình theo dõi trực tiếp các quá trình xuất nhập vật tư - nguyên vật liệu, tiến hành ghi sổ chi tiết phẩn ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh, các loại vật tư đã nhập xuất 48 tại công trình. Định kỳ kế toán công trình sẽ tập hợp các chứng từ gốc và sổ kế toán có liên quan rồi gửi về ban kế toán của Xí nghiệp để Kế toán nhập dữ liệu vào máy tính. Cuối kỳ, kế toán Xí nghiệp theo dõi tình hình sử dụng vật tư - nguyên vật liệu rồi tổng hợp lập bảng kê phiếu xuất kho, bảng tổng hợp vật tư được dùng để theo dõi cho từng công trình. Bảng này lập xong phải đối chiếu khớp với sổ chi tiết vật tư. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Xí nghiệp sử dụng tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, được mở chi tiết cho từng công trình, từng hạng mục công trình. Xí nghiệp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo công trình TK 621 TK 154 TK 152 (Chi tiết theo công trình) (Chi tiết theo công trình) Xuất kho NVL chuyển thẳng đến CT Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cuối kỳ TK 111, 112, 331 Mua NVL chuyển thẳng đến CT Thuế GTGT được TK 133 khấu trừ( nếu có) 49 Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chứng từ gốc (phiếu nhập, xuất NVL tại công trình) Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 621 (Theo dõi chi tiết theo công trình, hạng mục công trình) 50 Công ty TNHH Sông Đà 1 Xí nghiệp Sông Đà 1.04 – MST: 0100106257 - 004 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Tháng 6/2007 (Nguồn phòng kế toán Sông Đà 1.04) Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư … … … … … … … … 01.2/T6/HL 01/6/2007 01/6/2007 Xuất kho thép thi công CT Tháp TĐN Hạ Long 152 75.429.000 4.689.260.578 02//T6/HL 04/6/2007 04/6/2007 Nhập kho nguyên vật liệu CT Tháp TĐN Hạ Long phải trả Nguyễn Thành Công 3388 1.000.000 4.690.260.578 07.2/T6/HL 08/6/2007 08/6/2007 Xuất kho thép thi công CT Tháp TĐN NMXM Hạ Long 152 434.070.071 5.124.330.649 51 52 Tại Xí nghiệp máy thi công đựoc tổ chức hạch toán riêng vào TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công, được mở chi tiết cho từng công trình. Tài khoản 623 được dùng để tập hợp chi phí bằng tiền liên quan đến việc sử dụng máy thi công của Xí nghiệp bao gồm: chi phí vật tư, lao động, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên máy thi công, chi phí tiền lương của công nhân phục vụ máy và điều khiển máy, nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công và chi phí bằng tiền khác. Các tài khoản chi tiết: - TK 6231: chi phí nhân công. - TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất. - TK 6234: chi phí sử dụng máy thi công. 53 Sơ đồ hạch toán khái quát chi phí sử dung máy thi công. TK 334 TK 154 Tiền lương phải trả CN điều khiển và công nhân phục vụ máy TK 152, 153 Nhiên liệu, vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng cho máy thi công TK 214 Chi phí khấu hao máy thi công TK 111, 112 Chi phí bằng tiền khác phục vụ máy thi công TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) 3.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp theo lương của công nhân trực tiếp thma gia thi công công trình hạng mục công trình,không bao gồm các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Đối với Xí nghiệp trong nhiều trường hợp phải thuê thêm nhiều nhân công bên ngoài để đảm bảo tiến độ công trình, khi đó chi phí 54 nhân công trực tiếp bao gồm cả tiền lương trả cho nhân công thuê ngoài, ngoài ra còn có phj cấp làm thêm giờ theo chế độ hiện hành. Cũng giống như các xí nghiệp xây lắp khác, đối với Xí nghiệp Sông Đà 1.04 thì khoản mục chi phí nhân công là khoản mục lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đòi hỏi phải được hạch toán cẩn thận và chính xác. Việc quản lý lao động phức tạp, nên việc quản lý chi phí nhân công cũng rất phức tạp. Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, Xí nghiệp sử dụng tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình mà Xí nghiệp tham gia thi công. Các chứng từ gốc làm căn cứ cho việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là: bảng thanh toán tiền lương, biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán, bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Từ các chứng từ này, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính, chương trình tự động vào các sổ: sổ nhật ký chung, sổ cái tìa khoản 622 chi tiết cho từng công trình,hạng mục công trình. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương chính, lương phụ, Kết chuyển chi phí NCTT phụ cấp lương của CNSX cuối kỳ 55 Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ Bảng thanh toán tiền lương tháng 01/ 2008 (chi phí nhân công trực tiếp). 3.4.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 gồm rất nhiều khoản mục: chi phí cho bộ máy điều hành của đội thi công, các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bằng tiền khác,… Chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó, theo chi phí trực tiếp phát sinh. Còn với các chih phí phát sinh cho toàn bộ Xí nghiệp hoặc cùng một lúc cho nhiều đội công trình không thể hạch toán riêng thì sẽ được phân bổ vào chi phí sản xuất chung cho từng công trình. Căn cứ vào tổng giá trị khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ của cả Xí nghiệp và giá trị khối lưọng hoàn thành của từng đối tượng, được phân bổ chi phí, chi phí sản xuất chung được phân loại như sau: Chứng từ gốc (phiếu nhập, xuất NVL tại công trình) Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 621 (Theo dõi chi tiết theo công trình, hạng mục công trình) 56 - Chi phí nhân viên đội: gồm tiền lương, phụ cấp theo lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp sản xuất thuộc biên chế Xí nghiệp. - Chi phí vật liệu, dụng cụ: gồm chi phí về các loại nguyên liệu, công cụ… dùng để bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị, các loại vật tư phục vụ cho quản lý công trình như quần áo bảo hộ lao động, văn phòng phẩm, giấy, mực in,… - Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm chi phí khấu hao máy móc thi công tại công trình, chi phí khấu hao tài sản cố định của Xí nghiệp phân bổ cho công trình. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản tiền điện nước, điện thoại, chi phí giao dịch, lán trại, thanh toán tiền tàu xe cho công nhân viên trong đội,… - Chi phí bằng tiền khác: gồm các loại chi phí phát sinh bằng tiền khác. Xí nghiệp sử dụng tài khoản 627 – chi phí sản xuất chung để hạch toán chi phí sản xuất chung cho Xí nghiệp. Tài khoản được chi tiết thành các tiểu khoản: - TK 6271: tiền lương, phụ cấp theo lương của nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp sản xuất. - TK 6272: chi phí nguyên vật liệu. - TK 6273: chi phí công cụ, dụng cụ. - TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6278: chi phí bằng tiền khác. Các chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công nhân viên quản lý đội. - Bảng tính lương nhân viên quản lý đội. - Phiếu xuất kho. 57 - Phiếu chi. - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Từ các chứng từ trên, cuối kỳ kế toán lập bảng kê, bảng tổng hợp chi phisanr xuất chung phát sinh trong kỳ, bảng kê vật liệu,công cụ dụng cụ xuất dùng,bảng kê khấu hao TSCĐ, bảng kê chi phí bằng tiền khác, bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài. Từ các bảng tổng hợp đó, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ từng công trình riêng biệt. Định kỳ, Kế toán đội tập hợp các chứng từ, bảng kê liên quan về ban kế toán của Xí nghiệp,trên cơ sở đó Kế toán sẽ nhập dữ liệu vào máy tính để vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản TK 627. 58 Sổ khấu hao tổng hợp TSCĐ tính vào chi phí sản xuất chung năm 2006. Công ty TNHH Sông Đà 1 Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - MST: 0100106257-004 SỔ KHẤU HAO TÔNG HỢP Năm 2006 Tài sản Nguyên giá Lượng khấu hao Tên Số hiệu T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Tổng số Máy móc thiết bị 2112 2.363.584.020 1.349.584 2.699.167 35.168.668 39.217.419 Máy đầm 211205 14.500.000 604.167 604.167 Máy đầm cốc 21120504 14.500.000 604.167 604.167 Cần trục tháp dàn 211219 2.339.084.000 32.487.278 32.487.278 Cần trục zoomlion 2112191001 2.339.084.000 32.487.278 32.487.278 Máy mài, cưa cắt… 211222 10.000.000 277.778 277.778 Máy uốn sắt 21122217 10.000.000 277.778 277.778 Máy toàn đạc 211224 1.349.584 2.699.167 1.799.445 5.848.196 Máy toàn đạc Nikon 21122401 1.349.584 2.699.167 1.799.445 5.848.196 Tổng cộng 2.363.584.020 1.349.584 2.699.167 35.168.668 39.217.419 59 Sổ khấu hao tổng hợp TSCĐ tính vào chi phí sản xuất chung năm 2007. Công ty TNHH Sông Đà 1 Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - MST: 0100106257-004 SỔ KHẤU HAO TÔNG HỢP Năm 2007 Tài sản Nguyên giá Lượng khấu hao Tên Số hiệu T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 Máy móc thiết bị 2112 3.663.039.837 33.369.223 33.369.2243 33.369.223 52.570.613 52.570.613 52.570.613 52.570.613 52.570.613 52.570.613 52.5 Máy đầm 211205 14.500.000 604.167 604.167 604.167 604.167 604.167 604.167 604.167 604.167 604.167 Máy bơm bê tông 211208 1.244.217.722 16.899.802 16.899.802 16.899.802 16.899.802 16.899.802 16.899.802 16.8 Cần trục tháp và dàn 211219 2.339.084.020 32.487.278 32.487.278 32.487.278 32.487.278 32.487.278 32.487.278 32.487.278 32.487.278 32.487.278 32.4 Máy cài, cưa sắt, máy búa… 211222 65.238.095 277.778 277.778 277.778 2.579.366 2.579.366 2.579.366 2.579.366 2.579.366 2.579.366 2.57 Các loại TSCĐ hữu hình khác 2118 3.273.227.816 166.751.684 122.493.866 135.358.236 135.711.569 131.333.776 131.333.776 131 Giáo chống D76 211803 3.080.818.292 166.751.684 122.493.866 124.758.213 124.758.213 124.758.213 2.120.133.754 2.12 Côt pha cột định hình 211804 192.409.524 10.600.022 10.953.356 10.953.356 10.600.022 10.6 Tổng cộng 6.936.267.653 33.369.223 33.369.223 33.369.223 219.322.297 175.064.479 187.928.849 188.282.182 188.282.182 183.904.389 183 + 60 Cuối mỗi kỳ, hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ, Xí nghiệp tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trên cơ sở bảng tính và phân bổ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, cho các đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, chi phí giá thành được tính trực tiếp cho mỗi công trình, hạng mục công trình theo các khoản mục chi phí trên, Xí nghiệp tiến hành đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo dự toán, căn cứ vào dự toán đã lập cho từng công trình và căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện theo dự toán của từng công trình so với khối lượng công trình hoàn thành, từ đó kế toán xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ bằng cách lấy định mức cho từng khoản mục chi phí nhân với khối lượng công việc còn phải thực hiện theo kế hoạch. Để tính giá thành sản phẩm, Kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối kỳ, Kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí đã được tập hợp trên các sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627 chi tiết theo từng công trình để tính giá thành cho mỗi công trình. 61 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí. TK 621 TK 154 TK 632 K/c CP NVL trực tiếp TK 622 K/C CP nhân công trực tiếp K/c CP SXKD/ DD TK 627 K/C CP sản xuất chung 62 Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành trong kỳ 2006. Số hiệu Công trình (sảm phẩm, dự án…) Chi phí trực tiếp Chi phí sản xuất chung Cộng Dở dang đầu kỳ Dở dang cuối kỳ Giá thành thực tế Vật liệu Nhân công Máy Tổng số Tr.đó: KHCB 15401 CT 83B L.T.K 1.770.139.751 369.674.327 503.228.540 210.154.537 2.432.888.181 2.432.888.181 3.362.703.955 1.353.566.590 15402 CT 49 Hàng chuối 6.186.821.255 1.411.354.235 368.255.001 262.965.353 8.229.395.844 905.416.819 7.232.976.025 15403 CT Cầu Giấy 6.112.545 750.000 692.000 7.554.545 7.544.545 15404 CT Tháp TĐN – NMXM Hạ Long 1.820.780.393 2.003.434 47.260.181 225.938.786 2.095.982.794 2.095.982.794 15405 CT Chợ Thạch Bàn 329.411.840 313.585.000 36.360.759 16.287.122 695.644.721 695.644.721 15406 CT 42 Liễu Giai 494.380.013 143.200.000 15.672.253 653.252.266 653.252.266 154 Xuất trả vật tư – CT 83B L.T.K 85.047.461 855.047.461 855.047.461 154 CT CT5 Mỹ Đình 41.021.500 41.021.500 (41.021.500) Tổng cộng 10.651.671.758 2.240.567.096 955.104.481 311.400.977 0 14.158.744.312 2.283.382.364 7.017.355.834 9.424.770.842 Nguồn; phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04 63 64 Bảng tập hợp chi phí và tính giá thành trong kỳ 2007. Số hiệu Công trình (sảm phẩm, dự án…) Chi phí trực tiếp Chi phí sản xuất chung Cộng Dở dang đầu kỳ Dở dang cuối kỳ Giá thành thực tế Vật liệu Nhân công Máy Tổng số Tr.đó: KHC B 1 CT 83B L.T.K 7.705.362 (1.111.594) (1.884.023.000) (1.877.429.232) 362.703.955 0 1.485.274.723 2 Xuất trả vật tư- CT 83BLTK 22.283.729 22.283.729 0 22.283.729 3 CT 49 Hàng Chuối 90.332.620 181.547.955 64.666.447 69.374.472 405.831.494 905.416.819 627.861.040 683.387.273 4 CT Tháp TĐN- NMXM Hạ Long 21.166.437.314 2.798.975.077 907.421.481 1.784.089.764 26.656.923.636 2.095.982.974 6.258.968.614 22.493.937.816 5 CT 42 Liễu Giai 1.508.994 4.650.000 (33.859.868) (27.700.874) 653.252.266 625.511.392 6 CT Chợ Thạch Bàn 438.340.000 4.771.199 12.246.199 12.246.199 7 CT Chợ Ngọc Thuỵ 352.409.596 8.246.255 48.438.277 847.344.128 847.344.128 8 CT Đình Trám (19.090.909) (19.090.909) (19.090.909) 9 CT Toà Nhà HH4 6.478.021.505 984.110.000 22.388.339 347.334.055 7.831.853.899 3.764.055.131 4.067.698.768 10 CT Trạm Điện XM Hạ Long 25.200.000 25.200.000 25.200.000 0 Tổng cộng 28.099.608.211 4.439.096.438 1.002.722.522 336.034.899 33.877.462.070 7.017.355.834 10.676.084.785 30.218.733.119 Nguồn: phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04 65 Công ty TNHH Sông Đà 1 Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - MST: 010010 KẾT QUẢ KINH DOANH THEO CÔNG TRÌNH SẢN PHẨM Năm 2006 Số hiệu Công trình (sản phẩm.dự án…) Giá thành thực tế Chi phí QLDN Chi phí BH Chi phí TC Tổng cộng chi phí Doanh thu thuần Lãi lỗ 91101 CT 83B Lý Thường Kiệt 1.353.566.590 151.690.490 1.505.257.080 1.505.257.080 91102 CT 83B Lý.T.Kiệt-DT xuất trả VT 85.047.461 85.047.461 85.047.461 91103 Dịch vụ TN cho NN 5.454.545 5.454.545 11.869.091 6.414.546 91104 CT 49 Hàng Chuối 7.323.979.025 473.723.340 7.797.702.635 7.820.038.181 22.335.816 91105 Hoạt động tài chính 156.874.110 156.874.110 3.543.800 (153.330.310) 91106 CT Cầu Giấy 7.554.545 285.315 7.829.860 8.497.273 657.413 91107 CT Chợ Thạch Bàn- LB 695.644.721 66.997.705 762.642.426 768.332.728 5.690.302 91108 CT CT 5 Mỹ Đình (41.021.500) 41.021.500 (38.949.902) 2.071.598 91110 Ct Tháp TĐN Hạ Long 29.822.726 29.822.726 (29.822.726) Tổng cộng 9.424.770.842 727.974.121 156.874.110 10.309.619.073 10.163.635.712 (145.983.361) Nguồn: phòng kế toán – xí nghiệp Sông Đà 1.04 66 Công ty TNHH Sông Đà 1 Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - MST: 010010 KẾT QUẢ KINH DOANH THEO CÔNG TRÌNH SẢN PHẨM Năm 2007 STT Công trình (sản phẩm.dự án…) Giá thành thực tế Chi phí QLDN Chi phí BH Chi phí TC Tổng cộng Doanh thu thuần Lãi lỗ I Xây lắp 30.218.733.419 1.422.686.281 0 1.824.992.720 33.466.412.120 33.703.322.013 236.909.893 1 CT 83B Lý Thường Kiệt 1.485.274.723 (24.240.000) 100.359.736 1.561.394.459 1.461.034.723 (100.359.736) 2 Xuất trả vật tư- CT 83B LTK 22.283.729 0 22.283.729 22.283.729 0 3 CT Tháp TĐN Hạ Long 22.493.937.816 1.002.890.214 1.441.566.886 24.938.394.916 25.281.482.650 343.087.734 4 CT Trạm điện- XM Hạ Long 0 5.890.909 5.890.909 (5.890.909) 5 CT Chợ Ngọc Thuỵ 847.344.128 27.831.470 875.175.598 878.981.819 3.806.221 6 CT Chợ Liễu Giai 625.551.392 55.143.196 680.694.588 691.422.728 10.728.140 7 CT Chợ Thạch Bàn 12.246.199 12.246.199 0 (12.246.199) 8 CT Đình Trám (19.090.909) (19.090.909) (19.090.909) 0 9 CT 49 Hàng Chuối 683.387.273 64.980.294 748.367.567 683.387.273 (64.980.294) 10 CT Toà nhà HH4 4.067.798.768 355.170.492 218.085.804 4.641.055.064 4.703.820.000 62.764.936 II Xây lắp 0 44.875 0 0 44.875 10.492.364 10.447.489 1 DV thu phí uỷ thác cho thuê nhà 44.875 44.875 10.492.364 10.447.489 III Hoạt động tài chính 0 0 0 0 0 3.287.500 3.287.500 1 Lãi tiền gửi ngân hàng 0 3.287.500 3.287.500 Tổng cộng 30.218.733.119 1.422.731.156 0 1.824.992.720 33.466.456.995 33.717.101.877 250.644.882 Nguồn : Phòng kế toán, xí nghiệp Sông Đà 1.04 67 Phần III: Một số nhận xét đánh giá về công tác kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty CP Sông Đà 1. Trong quá trình kiến tập về chuyên nhành kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04, em đã tham khảo, tìm hiểu quá trình hạch toán tại Xí nghiệp. Em xin đưa ra một số nhận định chủ quan về những ưu điểm và tồn tại về công tác Kế toán tại Xí nghiệp. 1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tại Xí nghiệp. Ưu điểm lớn nhất của công tác Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 là Xí nghiệp đã được tiếp cận với ứng dụng tin học phần mềm Kế toán. Hiện nay, Xí nghiệp đang sử dụng phần mềm kế toán do tổng công ty Sông Đà viết riêng cho các đơn vị thành viên trực thuộc tổng công ty. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho tính chất cũng như khối lượng công việc Kế toán được giảm nhẹ đi nhiều, giảm thiểu được các sai sót trong công tác Kế toán. Bộ phận máy Kế toán cũng được tổ chức gọn nhẹ, phân công hợp lý, nên công việc của mỗi thành viên vừa phải, phù hợp với năng lực, trình độ của mỗi người. Việc hạch toán thống nhất trong toàn công ty tạo nên sự chủ động trong công việc, khối lượng thông tin ghi chép được giảm bớt nhiều, thong tin đảm bảo hợp lý trung thực. Quy trình hạch toán theo hình thức sổ nhật ký chung, các sổ sách Kế toán sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động thực tế của Xí nghiệp. Hàng năm, Xí nghiệp đều tiến hành kiểm kê TSCĐ, nhờ đó kịp thời phát hiện và có các biện pháp xử lý khi có sự chênh lệch giữa sổ sách và thực tế kiểm kê. Đối với việc quản lý và hạch toán vật tư - nguyên vật liệu, nhờ việc tổ chức các kho vật liệu phân tán đã giúp Xí nghiệp chủ động trong việc cung cấp vật tư - nguyên vật liệu cho các công trình, không xảy ra gián đoạnh thi công do thiếu vật tư. Đối với việc quản ly lao động và hạch toán tiền lương, Xí nghiệp quản lý lao động ở cả ba mặt số lượng lao động, thời gian lao động, và kết quả lao động 68 nhờ đó có thể quản lý tốt hiệu quả làm việc của công nhân viên Xí nghiệp. công tác tính lương và thanh toán tiền lương được thực hiện tương đối nhanh gọn. Đối với công việc hạch toán và tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm Xí nghiệp đã xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình, tạo điều kiện cho việc quản lý sản xuất và đánh giá hiệu quả sản xuất được chi tiết. Xí nghiệp tính giá thành của các công trình theo phương pháp tổng hợp chi phí nhờ đó ngay khi công trình hoàn thành là có thể xác định được nagy giá thành không phỉa đợi cuối kỳ hạch toán. 2. Một số tồn tại cần phải hoàn thiện trong công tác Kế toán tại Xí nghiệp. Bên cạnh những ưu điểm trên, trong công tác Kế toán tại Xí nghiệp vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế. Về việc luân chuyển chứng từ, hiện nay các chứng từ kế toán tại Xí nghiệp được sử dụng đồng nhất theo quy định tuy nhiên do đặc điểm kinh doanh của Xí nghiệp, các đội công trình phân bố rải rác, xa trụ sở chính nên việc tập hợp và vận chuyển chứng từ về ban tài chính kế toán của Xí nghiệp chưa đươc cập nhật, điều này làm cho việc nhập dữ liệu vào sổ Kế toán là chưa được kịp thời. Xí nghiệp sử dụng hình thức sổ tờ rời tuy dễ dàng trong việc kiểm tra đối chiếu nhưng lại khó khăn trong việc quản lý sổ, các trang sổ dễ bị mất mát gây ảnh hưởng đến các thông tin kinh tế. Việc tính giá vật liệu nhập kho được xác định bằng giá mua cộng với chi phí vận chuyển. Song trên thực tế, phần lớn vật liệu Xí nghiệp sử dụng được đưa về nhập trực tiếp tại công trình. Tại công trình, khi ghi nhận giá thực tế nhập kho của vật tư thì Kế toán công trình lại dựa trên hoá đơn mua hàng, như vậy chi phí vận chuyển bốc dỡ chưa được đánh giá vào giá trị vật tư như quy 69 định, do vậy việc tập hợp chi phí chưa do vậy việc tập hợp chi phí chưa đảm bảo độ chính xác cao. Về hạch toán tiền lương, hiện nay Xí nghiệp chưa thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, điều này có thể gây tác động không tốt đến tâm lý người lao động, đồng thời Xí nghiệp cũng không thể chủ động được khi có các trường hợp bất thường xảy ra. 3. Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ. Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ kế toán được kịp thời, ban tài chính kế toán quy định rõ thời gian nộp chứng từ phải thống nhất, tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này kỳ sau mới được ghi nhận. Đối với các công trình ở xa Xí nghiệp cần cử nhân viên của phòng kế toán đến tận công trình hỗ trợ cho việc ghi chép cập nhật số liệu đảm bảo cho công việc được tiến hành nhanh gọn chính xác. Về hạch toán tiền lương và chi phí nhân công. Xí nghiệp nên tiến hành trích trước lương nghỉ phép cho công nhân viên và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh . Việc không trích trước lương nghỉ phép là không hợp lý vì trong trường hợp nếu tiền lương nghỉ phép phát sinh tăng đột biến, sản phẩm giảm đáng kể và số tiền lương này được phân bổ vào chi phí nhân công trong kì sẽ làm cho giá thành tăng đột biến không hợp lý. Hàng tháng, căn cứ vào số lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại công trình, kế toán xác định mức trích trước tiền lương nghỉ phép hợp lý, phản ánh số trích trước theo định khoản: Nợ TK 662 Có TK 335 Khi phát sinh tiền lương nghỉ phép thực tế, kế toán phản ánh số ttrích trước theo định khoản: Nợ TK 335 70 Có TK 334 Đối với tiền lương trả công nhân thuê ngoài, Công ty nên hạch toán vào TK 334 vì đều có cùng tính chất là tiền lương. TK 334 có thể mở chi tiết thành hai tiểu khoản. - TK 3341: phải trả nhân viên Xí nghiệp. - TK 3342: phải trả công nhân thuê ngoài. Khi ban tài chính kế toán tập hợp chi phí nhân công sẽ định khoản như sau: Nợ TK 622 Có TK 334 (chi tiết theo đối tượng) 4. Hiệu quả của những giải pháp. Với kiến thức thu được ở trường và những kiến thức có hạn trong thực tế,em đã đưa ra những giải pháp với hy vọng có thể góp phần hoàn thiện hệ thống Kế toán nói chung tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04. Theo em thì với một số giải pháp trên Xí nghiệp sẽ đạt được những kết quả nhất định nào đó. Về công tác Kế toán: hoàn hiện Kế toán nói chung đã cung cấp cho nhà quản trị những thông tin chính xác, kịp thời hơn trong đánh giá thực trạng của hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Về công tác quản lý: kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý. Do đó việc hoàn thiện hệ thống kế toán đã giảm nhẹ được công việc quản lý trong việc thi công công trình, tiết kiệm chi phí quản lý hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng tiến độ thi công. Phần kết luận Thời gian kiến tập về chuyên nghành Kế toán là quá trình giúp cho sinh viên vận dụng kiến thức đã tích luỹ được trong thời gian học tập tại trường với tjực tiễn công việc. Việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn giúp cho sinh viên hiểu sâu sắc hơn về nghiệp vụ, chuyên môn Kế toán. Thời gian thực tập tại Xí nghiệp đã giúp em bổ sung thêm kiến thức gắn với lý luận thực tế. trong thời gian này em đã tìm hiểu được công tác hạch toán Kế toán ở Xí nghiệp 71 mặc dù thực tế không phức tạp như những gì em được học trong trường nhưng có một điểm chung là việc áp dụng các chuẩn mực Kế toán là đều giống nhau là phải thực hiện theo chuẩn mực của do Bộ tài chính ban hành. Như vậy đối với các sinh viên chuyên ngành kế toán việc đi thực tập tại các doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Sau thời gian kiến tập Kế toán em đã hoàn thành báo cáo kiến tập về công tác Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 - Công ty CP Sông Đà 1. Trong báo cáo em đã trình bày những kiến thức và những hiểu biết của mình về việc vận dụng chế độ kế toán trong các công ty hoạt động về ngành xây dựng, lắp đặt. Mặc dù rất cố gắng nhưng do thờivgian cũng như các hiểu biết còn hạn chế nên chắc chắn báo cáo còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo cũng như các cô các chị trong ban Kế toán của Xí nghiệp để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang cùng các cô các chị trong ban tài chính kế toán của Xí nghiệp đã giúp em trong suốt quá trình kiến tập và viết báo cáo để hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! 72

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf10424_8936.pdf
Luận văn liên quan