Nhân sự là chìa khóa thành công cho mọi doanh nghiệp”, với bất kì một doanh
nghiệp nào thì nguồn lực con người luôn là yếu tố chủ chốt vì nó là chủ thể của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, nhân tài là phần quan trọng hàng đầu không
thể thiếu, quyết định đến kế hoạch phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Thực tiễn đã cho thấy, đội ngũ nhân viên có năng lực và tâm huyết với công
việc luôn mang đến những kết quả kinh doanh mỹ mãn cho tổ chức, khi họ ra đi sẽ là
một tổn thất rất lớn cho doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp sẽ càng khó khăn nếu đội
ngũ nhân viên giỏi đó chuyển sang làm việc cho đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó cần
phải nhắc đến là chi phí dành cho tuyển dụng và đào tạo một lực lượng nhân viên mới
để thay thế lại rất cao. Do đó, việc đảm bảo và tăng sự hài lòng của nhân viên, nâng
cao mức độ gắn kết của nhân viên với tổ chức để duy trì được một nguồn nhân lực giỏi
vừa là nhiệm vụ vừa là mục tiêu cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và cho nhà
hàng Nam Châu Hội Quán nói riêng
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên tại nhà hàng Nam Châu Hội Quán thuộc Công ty Cổ phần Du lịch Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác biệt về mức độ cam kết gắn bó với nhà hàng Nam Châu
Hội Quán theo độ tuổi.
H9: Không có sự khác biệt về mức độ cam kết gắn bó với nhà hàng Nam Châu
Hội Quán theo bộ phận chuyên môn.
H10: Không có sự khác biệt về mức độ cam kết gắn bó với nhà hàng Nam Châu
Hội Quán theo thời gian làm việc tại công ty.
H11: Không có sự khác biệt về mức độ cam kết gắn bó với nhà hàng Nam Châu
Hội Quán theo thu nhập trung bình hằng tháng.
2.2.6. Kiểm định các yếu tố của mô hình
Sau khi qua giai đoạn phân tích nhân tố và kiểm định thang đo, có 5 nhân tố
được đưa vào kiểm định mô hình. Giá trị của từng nhân tố là giá trị trung bình của các
biến quan sát thành phần thuộc nhân tố đó.
Phân tích tương quan được sử dụng để xem xét sự phù hợp khi đưa các thành
phần vào mô hình hồi quy. Kết quả của phân tích hồi quy sẽ được sử dụng để kiểm
định các giả thuyết từ H1 đến H5 đã mô tả ở trên.
Kiểm định hệ số tương quan:
Kiểm định hệ số tương quan để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa các biến
độc lập và các biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với nhau. Nếu các biến có
tương quan chặt thì phải lưu ý đến vấn đề đa cộng tuyến sau khi phân tích hồi quy.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 36
Theo ma trân tương quan thì có 4 biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc
“ Sự cam kết gắn bó” với mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05 đó là: “ Đãi ngộ”, “Công việc”,
“Đồng nghiệp” và “Lãnh đạo”, giữa các biến độc lập này cũng có tương quan nhưng
không lớn. Riêng biến “Đào tạo và thăng tiến” không có tương quan với biến phụ
thuộc nên biến này sẽ không được đưa vào mô hình hồi quy. Kết quả thể hiện cụ thể
tại Phụ lục B4
2.2.7. Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy nhằm đưa ra kết luận cho mối liên hệ giữa các biến trong tổng
thể. Sự chấp nhận và diễn dịch kết quả hồi quy không thể tách rời các giả định cần
thiết và sự chẩn đoán về sự vi phạm các giả định đó. Nếu các giả định bị vi phạm, thì
các kết quả ước lượng không đáng tin cậy nữa.
Vì vậy, để đảm bảo sự diễn dịch từ kết quả hồi quy có giá trị, trong phần này tôi
sẽ tiến hành kiểm định các giả định của hàm hồi quy bao gồm các giả định sau:
- Giả định phương sai của sai số không đổi.
- Giả định không có hiện tượng đa cộng tuyến.
- Giả định về phân phối chuẩn của phần dư.
- Giả định về tính độc lập của sai số hay nói cách khác chính là không có sự
tương quan giữa các phần dư.
Giả định phương sai của sai số không đổi
Hiện tượng phương sai của sai số thay đổi có thể làm có thể làm cho các ước
lượng của hệ số hồi quy không chệch nhưng không hiệu quả ( tức là không phải ước
lượng phù hợp nhất), từ đó làm cho kiểm định các giá thuyết mất hiệu lực khiến chúng
ta đánh giá nhầm về chất lượng của mô hình hồi quy. Hiện tượng này sẽ được kiểm tra
thông qua kiểm định tương quan hạng Spearman cho từng biến độc lấp và trị tuyệt đối
của phần dư. Với giả thuyết H0 là: Hệ số tương quan hạng của tổng thể bằng 0. Nếu
kết quả kiểm định không bác bỏ giả thuyết H0 thì có thể kết luận phương sai của sai số
không đổi.
Kết quả cho thấy, mức ý nghĩa trong kiểm định tương quan hạng Spearman cho
từng biến độc lập với giá trị tuyệt đối của phần dư đều lớn hơn 0.05, cụ thể: Mức ý
nghĩa trong kiểm định tương quan của giá trị tuyệt đối phần dư với biến “Công việc”
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 37
bằng 0.961, với biến “Đãi ngộ” bằng 0.421, với biến “Đồng nghiệp” bằng 0.608, với
biến “Lãnh đạo” bằng 0.157. (Phụ lục B5.1) Vậy chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0,
hay nói cách khác: phương sai của các sai số là không đổi.
Không có hiện tượng đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ
với nhau. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những
thông tin rất giống nhau, và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến phụ
thuộc. Hiệu ứng khác của sự tương quan khá chặt giữa các biến độc lập là nó làm tăng
độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá trị thống kê t của kiểm định ý
nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi không có đa
cộng tuyến trong khi hệ số xác định R2 vẫn khá cao.
Trong mô hình hồi quy bội này giả định giữa các biến độc lập của mô hình
không có hiện tượng đa cộng tuyến. Hiện tượng này sẽ được kiểm định thông qua hệ
số phóng đại phương sai VIF Khi VIF vượt quá 10, đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến.
Bảng 13: Kiểm định đa cộng tuyến
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn
hóa
Hệ số
chuẩn
hóa t Mức ýnghĩa
Thống kê đa cộng
tuyến
B Sai sốchuẩn Beta Tolerance VIF
1 (Hằng số) -.012 .250 -.050 .961
Đãi ngộ .210 .050 .250 4.160 .000 .896 1.116
Công việc .369 .050 .466 7.384 .000 .812 1.232
Đồng nghiệp .205 .042 .299 4.931 .000 .876 1.141
Lãnh đạo .157 .052 .187 3.050 .003 .856 1.168
a. Biến phụ thuộc: Cam kết gắn bó
(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả)
Bảng trên cho thấy các hệ số phóng đại phương sai (VIF) có giá trị nhỏ hơn 10
chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 38
Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do: sử dụng mô
hình không đúng, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ
nhiều để phân tích. Vì vậy, ta sử dụng nhiều cách khảo sát khác nhau để đảm bảo tính
xác đáng của kiểm định. Trong nghiên cứu này sẽ sử dụng cách xây dựng biểu đồ tần
số Histogram và biểu đồ P-P plot để khảo sát phân phối của phần dư.
Biểu đồ tần số Histogram cho thấy một đường cong phân phối chuẩn được đặt
chồng lên biểu đồ tần số, thể hiện rõ qua phụ lục B5.1 Như vậy, phân phối phần dư
xấp xỉ chuẩn, nên có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Biểu đồ P-P plot cũng cho thấy các điểm quan sát không phân tán quá xa đường
thẳng kỳ vọng nên có thể kết luận là giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi
phạm.(Phụ lục B5.1)
Giả định không có sự tương quan giữa các phần dư
Nguyên nhân của hiện tượng tương quan giữa các phần dư có thể là do các biến
có ảnh hưởng không được đưa hết vào mô hình do giới hạn và mục tiêu nghiên cứu,
chọn mối liên hệ tuyến tính mà lẽ ra là phi tuyến, sai số trong đo lường các biến, các
lý do này có thể dẫn đến vấn đề tương quan chuỗi trong sai số và tương quan chuỗi
cũng gây ra những tác động sai lệch nghiêm trọng đến mô hình hồi quy tuyến tính như
hiện tượng phương sai thay đổi. Đại lượng thống kê Durbin- Watson có thể dùng để
kiểm định tương quan này. Kết quả kiểm định Durbin – Watson (chi tiết được thể hiện
tại phụ lục B5.1) cho giá trị d = 2.091, dựa vào nguyên tắc xác định miền chấp nhận
giả thuyết tự tương quan được trích dẫn ở phụ lục A3, suy ra giá trị d nằm trong miền
chấp nhận giá thuyết không có sự tương quan.
Phân tích hồi quy tương quan bội
Phương pháp hồi quy bội cho phép xây dựng mô hình tương quan với nhiều
yếu tố cùng ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, có thể nói mô hình hồi quy bội phản ánh
gần với mô hình tổng thể, và có thể đánh giá tầm quan trọng của các khái niệm cần
nghiên cứu có tương quan riêng với biến phụ thuộc một cách rõ ràng.
Phân tích hồi quy tuyến tính với các biến quan sát thuộc 4 thành phần thang đo
đã được hiệu chỉnh trong mô hình nghiên cứu ở trên, gồm: : Đãi ngộ, Công việc, Đồng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 39
nghiệp, Lãnh đạo. Phân tích được thực hiện bằng phương pháp Enter. Các biến được
đưa vào một lần để chọn lọc dựa trên tiêu chí chọn những biến có mức ý nghĩa nhỏ
hơn 0,05. Kết quả phân tích như sau:
Bảng 14: Phân tích ANOVA
ANOVAb
Mô hình
Tổng các
bình
phương
df
Bình
phương
trung bình
F Mức ýnghĩa
1 Hồi quy 24.356 4 6.089 49.855 .000a
Phần dư 13.435 110 .122
Tổng 37.791 114
a. Dự báo: (Hằng số), Lãnh đạo, Đồng nghiệp, Đãi ngộ, Công việc
b. Biến phụ thuộc: Cam kết gắn bó
(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả)
Bảng trên cung cấp cho chúng ta các thông số kiểm định ý nghĩa tổng quát mô
hình (kiểm định F). Mức ý nghĩa tính được rất nhỏ ( Sig. = 0.000a) và nhỏ hơn 0.05 vì
vậy có thể kết luận rằng có mối liên hệ giữa sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân
viên đối với ít nhất một biến số giải thích trong mô hình đã xây dựng.Với giả thiết ban
đầu cho mô hình lý thuyết, ta có phương trình hồi quy tuyến tính như sau :
Y = β0 + β1 * F1 + β2 * F2 + β3 * F3 + β4* F4 + β5*F5 + ε
Trong đó: - Y: Sự cam kết gắn bó.
- F1: Đãi Ngộ.
- F2: Công việc.
- F3: Đồng nghiệp.
- F4: Lãnh đạo.
- F5: Đào tạo và thăng tiến.
- ε : hệ số tự do.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 40
Bảng 15: Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình
Mô
hình R R2
R2 hiệu
chỉnh
Sai số
chuẩn
của ước
lượng
Thống kê thay đổi
R2 thay
đổi
F thay
đổi df1 df2
Mức ý nghĩa F thay
đổi
1 .803a .644 .632 .34948 .644 49.855 4 110 .000
a. Dự báo: (Hằng số), Lãnh đạo, Đồng nghiệp, Đãi ngộ, Công việc
b. Biến phụ thuộc: Cam kết gắn bó
(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả)
Để đánh giá sự phù hợp của mô hình tuyến tính, chúng ta sử dụng hệ số R, R2
(với 0 < R2 < 1 được gọi là phù hợp), R2 hiệu chỉnh và sai số chuẩn. Kết quả cho thấy
các hệ số trên đều đạt yêu cầu, với R2 = 0.644, R2 hiệu chỉnh = 0.632 đã chứng minh
cho sự phù hợp của mô hình hồi quy. Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.632 có nghĩa là khoảng
63.2 % phương sai của sự cam kết gắn bó được giải thích bởi 4 biến độc lập: Đãi ngộ,
Công việc, Đồng nghiệp, Lãnh đạo.
Bảng 16: Hệ số của phương trình hồi quy
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn
hóa
Hệ số chuẩn
hóa
t Mức ý nghĩaB
Sai số
chuẩn Beta
1 (Hằng số) -.012 .250 -.050 .961
Đãi ngộ .210 .050 .250 4.160 .000
Công việc .369 .050 .466 7.384 .000
Đồng nghiệp .205 .042 .299 4.931 .000
Lãnh đạo .157 .052 .187 3.050 .003
a. Biến phụ thuộc: Cam kết gắn bó
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 41
Với kết quả hồi quy này ta thấy Mức ý nghĩa của t (Sig) của các biến: Đãi
ngộ(0.000), Công việc (0.000), Đồng nghiệp(0.000), Lãnh đạo (0.003) đều đạt yêu
cầu là mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05 cho thấy các biến đó có ý nghĩa trong mô hình,
nghĩa là sự biến thiên tăng hay giảm hệ số của từng biến này đều có ảnh hưởng đến
mức độ cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên. Như vậy kết quả cuối cùng cho thấy
4 biến có ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân viên nhà hàng.
Mô hình được biểu diễn lại dưới dạng phương trình hồi quy tuyến tính như sau:
Sự cam kết gắn bó = ( - 0.012) + 0.210*Đãi ngộ + 0.369*Công việc + 0.205*Đồng
nghiệp + 0.157*Lãnh đạo.
Kiểm định giả thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó
Kết quả hồi quy cho thấy “Công việc” là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến sự
cam kết gắn bó của nhân viên với nhà hàng Nam Châu Hội Quán ( có hệ số hồi quy
lớn nhất). Hệ số beta lớn hơn 0 cũng cho thấy mối quan hệ giữa yếu tố “Công việc” và
“Sự cam kết gắn bó” là mối quan hệ cùng chiều. Nghĩa là khi nhân viên cảm thấy hài
lòng cao về công việc mà họ đang làm việc thì họ sẽ muốn gắn bó lâu dài với nhà hàng
hơn. Yếu tố công việc trong mô hình này bao gồm bản chất công việc và điều kiện làm
việc, vậy sự hài lòng của nhân viên với yếu tố “Công việc” sẽ bao gồm sự hài lòng về
bản chất công việc mà họ đang làm và sự thỏa mãn về điều kiện làm việc. Một công
việc thú vị, được mô tả rõ ràng, hợp lý sẽ tạo nhiều hứng thú cho nhân viên, môi
trường làm việc sạch sẽ, an toàn, tiện nghi là điều kiện cần thiết để cho nhân viên đó
thoải mái làm việc, do đó họ sẽ vui vẻ làm việc hăng say hơn và muốn gắn bó lâu dài
với nhà hàng. Khi sự thỏa mãn về “Công việc” càng cao thì mức độ cam kết gắn bó
với tổ chức sẽ càng cao. Kết quả hồi quy có hệ số B của yếu tố “Công việc” là 0,369
với mức ý nghĩa rất thấp (thấp hơn 0,05), nghĩa là khi tăng mức độ thỏa mãn về “công
việc” lên một đơn vi (theo thang đo Likert) thì mức độ cam kết gắn bó của nhân viên
với nhà hàng tăng thêm 0,369 đơn vị. Vậy giả thuyết H2 được chấp nhận.
Yếu tố thứ hai có ảnh hưởng lớn đến mức độ hài lòng của người lao động đối
với công ty là yếu tố “Đãi ngộ”. Kết quả hồi quy có hệ số B của yếu tố “Đãi ngộ” là
0,210 mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05, dấu dương của hệ số Beta có ý nghĩa là mối quan hệ
giữa yếu tố “Đãi ngộ” và “Sự cam kết gắn bó” là mối quan hệ thuận chiều.Yếu tố Đãi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 42
ngộ bao gồm 2 yếu tố là: Tiền lương và chính sách phúc lợi. Mối quan hệ giữa yếu tố
Đãi ngộ và “Sự cam kết gắn bó” được thể hiện cụ thể qua sự thỏa mãn của nhân viên
dựa trên 2 yếu tố tiền lương và phúc lợi. Rất nhiều nghiên cứu trước đây cũng đã
chứng minh sự ảnh hưởng của tiền lương đến sự thỏa mãn với công việc của người lao
động là rất lớn, hệ thông lương thưởng là một công cụ đánh giá kết quả lao động của
họ. Khi nhân viên cảm thấy tiền lương được trả tương xứng với kết quả làm việc, được
trả công bằng giữa các nhân viên, nhà hàng có chế độ tăng lương thường xuyên và họ
có thể sống hoàn toàn dựa vào lương làm việc tại nhà hàng thì mức độ hài lòng của họ
với nhà hàng sẽ cao hơn, họ sẽ muốn gắn bó lâu hơn với nhà hàng. Bên cạnh đó những
cảm nhận của nhân viên về chính sách phúc lợi cũng rất quan trọng, chính sách phúc
lợi rõ ràng, thể hiện sự quan tâm của nhà hàng với nhân viên, nhà hàng có chế độ nghỉ
lễ, nghỉ phép hợp lý cho nhân viên sẽ là một điểm thu hút nhân viên. Qua quá trình
tiếp xúc và khảo sát ý kiến của các nhân viên đang làm việc tại nhà hàng Nam Châu
Hội Quán thì yếu tố phúc lợi được đánh giá cao hơn so với tiền lương, theo đánh giá
mức lương tại nhà hàng còn khá thấp, chế độ tăng lương vẫn chưa được thường xuyên
nên sự hài lòng về tiền lương vẫn còn thấp. do Do đó, muốn mức độ cam kết gắn bó
của nhân viên với nhà hàng sẽ càng cao nếu họ được thỏa mãn càng cao về chính sách
“Đãi ngộ”. Vậy giả thuyết H1 được chấp nhận.
Yếu tố “Đồng nghiệp” có hệ số B là 0,205 là yếu tố có mức ảnh hưởng quan trọng
thứ 3 đến “Sự cam kết gắn bó”. Với mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05 yếu tố “Đồng nghiệp” có
ảnh hưởng thuận chiều với mức độ cam kết gắn bó của nhân viên với nhà hàng. Nghĩa là
khi giá trị của yếu tố “Đồng nghiệp” tăng lên thì mức độ hài lòng của người lao động cũng
tăng lên và ngược lại. Vậy giả thuyết H3 được chấp nhận.
Yếu tố “Lãnh đạo” có hệ số B là 0.157, mức ý nghĩa nhỏ hơn 0,05 có nghĩa là yếu tố
“Lãnh đạo” có ảnh hưởng thuận chiều với “Sự cam kết gắn bó” của nhân viên với tổ chức.
Nghĩa là khi giá trị của yếu tố “Lãnh đạo” tăng lên thì mức độ cam kết gắn bó với nhà
hàng của nhân viên cũng tăng lên và ngược lại. Vậy giả thuyết H4 được chấp nhận.
Tóm lại, trong 5 thành phần thang đo của mô hình điều chỉnh đã có bốn yếu tố
có ý nghĩa thống kê và đều tác động cùng chiều đến sự cam kết gắn bó của nhân viên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 43
với nhà hàng Nam Châu Hội Quán, đó là bốn thành phần: Đãi ngộ, Công việc, Đồng
nghiệp, Lãnh đạo.
2.2.8. Kiểm định sự khác biệt về mức độ cam kết gắn bó theo đặc điểm cá nhân
Thống kê mô tả giá trị trung bình sẽ được dùng để xem xét sự khác biệt về mức
độ cam kết gắn bó và mức độ hài lòng đối với 4 yếu tố: Công việc, đãi ngộ, đồng
nghiệp, lãnh đạo theo các đặc điểm cá nhân.
Kiểm định sự khác biệt theo “Giới tính”
Kết quả thống kê giá trị trung bình mức độ cam kết gắn bó với tổ chức và mức
độ hài lòng với các yếu tố của 2 nhóm nam và nữ cho thấy không có sự khác biệt, chi
tiết được thể hiện tại phụ lục B6.1.
Kiểm định sự khác biệt theo “Trình độ học vấn”
Bảng 17: Thống kê mức độ cam kết gắn bó trung bình theo “Trình độ học vấn”
Trình độ học vấn
THCS, THPT Trung cấp Cao đẳng Đại học
Cam kết gắn bó 3.2097 3.1250 3.5203 3.6333
Công việc 3.44516 3.37500 3.75676 3.89333
Kết quả thống kê mô tả cho thấy không có sự khác biệt về mức độ hài lòng
trung bình giữa các nhóm trình độ học vấn đối với yếu tố “Đãi ngộ”, “Đồng nghiệp”
và “Lãnh đạo”, thể hiện rõ tại phụ lục B6.2. Có sự khác biệt về mức độ cam kết gắn
bó trung bình và mức độ hài lòng trung bình đối với yếu tố “Công việc” giữa 2 nhóm
trình độ đại học và trình độ trung cấp. Cụ thể, qua bảng 17 ta thấy mức độ hài lòng của
nhóm trình độ đại học là cao hơn nhóm trình độ trung cấp.
Kiểm định sự khác biệt theo “Tuổi”
Bảng 18: Thống kê mức độ cam kết trung bình theo biến “Tuổi”
Tuổi
Dưới 25 tuổi Từ 25 đếndưới 35
Từ 35 đến
dưới 45
Trên 45
tuổi
Cam kết gắn bó 3.2115 3.3438 3.3621 4.2500
Đãi ngộ 3.6026 3.2083 3.2299 4.000
Công việc 3.52308 3.51389 3.75172 4.60000
Đồng nghiệp 4.0256 3.8241 3.9540 3.6667
Lãnh đạo 3.3077 3.5093 3.4828 4.6667
(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 44
Dựa vào bảng 18 ta thấy có sự khác biệt về mức độ cam kết gắn bó trung bình
giữa nhóm trên 45 tuổi và các nhóm tuổi còn lại, cụ thể mức độ cam kết gắn bó trung
bình của nhóm trên 45 tuổi là cao hơn. Mức độ hài lòng trung bình đối với yếu tố “Đãi
ngộ” cũng có sự khác biệt giữa nhóm trình độ trên 45 tuổi với 2 nhóm: từ 25 đến 35
tuổi và nhóm từ 35 đến dưới 45 tuổi. Mức hài lòng trung bình của nhóm trên 45 tuổi
với yếu tố “Công việc” và yếu tố “Lãnh đạo” là cao hơn các nhóm tuổi còn lại. Riêng
với yếu tố “Đồng nghiệp” là không có sự khác nhau về mức độ hài lòng trung bình
giữa các nhóm tuổi.
Kiểm định sự khác biệt theo “Bộ phận chuyên môn”
Bảng 19: Thống kê mức độ cam kết gắn bó trung bình
theo “Bộ phận chuyên môn”
Đãi ngộ Công việc Đồngnghiệp Lãnh đạo
Cam kết
gắn bó
Bộ
ph
ận
ch
uy
ên
mô
n BP kế toán 3.2500 3.40000 4.8333 4.0000 3.6875BP sale & marketing 2.4167 4.60000 3.8333 2.8333 3.3750
BP bếp 3.3519 3.67407 4.1111 3.4321 3.3333
BP bàn 3.3086 3.55185 3.6420 3.5247 3.3565
BP sự kiện – DV và
bảo trì 3.2639 3.48333 3.5833 3.5000 3.2500
Tổ bảo vệ 3.1167 3.62000 4.0333 3.4667 3.2000
Tổ vệ sinh 3.0278 3.40000 4.6667 3.3333 3.4167
(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả)
Kết quả thống kê mô tả cho thấy: có sự khác biệt về mức độ hài lòng trung bình
đối với yếu tố “Đãi ngộ” và yếu tố “Công việc” giữa bộ phận Sales & Marketing với
các bộ phận còn lại. Đối với sự hài lòng về yếu tố “Đồng nghiệp”, sự khác nhau xảy ra
giữa bộ phận kế toán với 5 bộ phận: Sales & Marketing, bếp, bàn, sự kiện – dịch vụ và
bảo trì, tổ bảo vệ, sự khác nhau còn xảy ra giữa tổ vệ sinh với các bộ phận khác, ngoại
trừ với bộ phận kế toán là không có sự khác biệt. Bộ phận kế toán cũng có mức độ hài
lòng cao hơn với yếu tố “Lãnh đạo” so với bộ phận Sales & Marketing, bộ phận bếp,
tổ bảo vệ và tổ vệ sinh. Vế mức độ “Cam kết gắn bó” trung bình, kết quả từ bảng 19
cũng cho thấy không có sự khác biệt giữa các bộ phận trong nhà hàng.
Kểm định sự khác biệt theo “Thời gian làm việc”
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 45
Kết quả thống kê cho thấy không có sự khác biệt về mức độ cam kết gắn bó trung
bình và mức độ hài lòng trung bình với các yếu tố giữa các nhóm trong cùng biến “Thời
gian làm việc”. Các giá trị trung bình được thể hiện chi tiết tại phụ lục B6.4.
Kiểm định sự khác biệt theo “Thu nhập trung bình hằng tháng”
Bảng 20: Thống kê mức độ cam kết gắn bó trung bình theo
“Thu nhập TB hằng tháng”
Thu nhập trung bình hằng tháng
Dưới 2 triệu Từ 2 đến 3triệu
Từ 3 đến 5
triệu Trên 5 triệu
Cam kết gắn bó 3.1500 3.3210 3.7115 4.0000
Đãi ngộ 3.4333 3.2078 3.4487 2.1667
Công việc 3.29000 3.60494 3.87692 4.00000
Đồng nghiệp 3.8167 3.8642 4.0000 4.6667
Lãnh đạo 3.3333 3.5144 3.6154 3.0000
(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả)
Qua bảng 20 ta thấy: có sự khác biệt về mức độ cam kết gắn bó giữa nhóm thu
nhập dưới dưới 2 triệu với nhóm thu nhập từ 3 đến 5 triệu và nhóm trên 5 triệu, cụ thể
mức độ cam kết gắn bó trung bình của nhóm thu nhập dưới 2 triệu là 3.1500 – thấp
hơn so với 2 nhóm trên; Sự khác biệt về mức độ cam kết gắn bó còn xảy ra giữa nhóm
thu nhập từ 2 đến 3 triệu với nhóm thu nhập trên 5 triệu. Đối với yếu tố “Đãi ngộ” và
yếu tố “Đồng nghiệp”: nhóm thu nhập trên 5 triệu có mức độ hài lòng cao hơn so với
các nhóm thu nhập còn lại. Mức độ hài lòng trung bình về yếu tố “Công việc” của
nhóm thu nhập dưới 2 triệu thấp hơn nhóm từ 3 đến 5 triệu và nhóm trên 5 triệu. Mức
độ hài lòng trung bình đối với yếu tố “Lãnh đạo” của nhóm thu nhập trên 5 triệu bằng
3.0000 – thấp hơn nhóm thu nhập từ 2 đến 3 triệu và nhóm thu nhập từ 3 đến 5 triệu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 46
2.2.9. Thống kê về mức độ cam kết gắn bó và mức độ hài lòng theo từng
nhóm yếu tố của nhân viên tại nhà hàng Nam Châu Hội Quán
Mức độ cam kết gắn bó của nhân viên với nhà hàng
Bảng 21: Mức độ cam kết gắn bó với tổ chức
N Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
Đãi ngộ 115 1.17 4.67 3.2652 .68608
Công việc 115 1.800 4.800 3.58435 .726514
Đồng nghiệp 115 1.00 5.00 3.8783 .83925
Lãnh đạo 115 1.67 4.67 3.4899 .68587
Cam kết gắn bó 115 2.00 4.25 3.3413 .57576
(Nguồn: Số liệu điều tra và phân tích của tác giả)
Dựa vào bảng trên ta thấy, mức độ cam kết gắn bó trung bình của toàn bộ nhân
viên với nhà hàng là 3.3413. Mức độ hài lòng cao nhất đối với yếu tố “Đồng nghiệp”
là 3.8783 (cao hơn mức độ cam kết gắn bó), mức độ hài lòng thấp nhất là đối với yếu
tố “Đãi ngộ” với giá trị trung bình bằng 3.2652. Đây cũng là điểm mà ban giám đốc
nhà hàng cần chú ý trong công tác quản trị nhân lực hiện tại.
Mức độ hài lòng theo từng nhóm nhân tố
- Kết quả thống kê mô tả mức độ hài lòng của nhân viên đối với từng yếu tố
thuộc nhân tố “Công việc” là khá đồng đều, đa số nhân viên nhà hàng đều đánh giá
khá cao về các đặc điểm của công việc họ đang làm. Các đánh giá về công việc được
mô tả rõ ràng, hợp lý; công việc là phù hợp với năng lực; điều kiện làm việc an toàn;
Môi trường làm việc sạch sẽ, tiện nghi đều có giá trị trung bình trên 3.6 và cao hơn
mức hài lòng trung bình về nhân tố công việc. Tuy nhiên, biến “Anh (chị) cảm thấy
công việc mình đang làm rất thú vị” có giá trị trung bình bằng 2.8957 là khá thấp,
chứng tỏ nhân viên chưa đồng ý cao về sự thú vị của công việc. Mức chênh lệch trong
đánh giá của từng nhân viên với biến này có khoảng cách rất lớn (4 điểm), điều này
cho thấy bên cạnh một số người hài lòng thì vẫn có rất nhiều người có đánh giá về
công việc còn nhàm chán, không thú vị, cụ thể có 43/115 (tương ứng 37.4%) nhân
viên không đồng ý với ý kiến công việc mà họ đang làm là thú vị. Thống kê chi tiết
được thể hiện tại phụ lục B7.2.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 47
- “Đãi ngộ” là nhân tố có mức ảnh hưởng thứ hai đến sự cam kết gắn bó của
nhân viên với tổ chức, nhưng kết quả thống kê mô tả về mức độ hài lòng trung bình
với nhân tố này lại cho giá trị trung bình thấp nhất trong 4 nhân tố được mô tả. Giá trị
trung bình của các biến thành phần trong nhóm nhân tố “Đồng nghiệp” đa số đạt trên
mức trung bình. So sánh các giá trị trung bình của các biến thuộc nhân tố đãi ngộ, ta
thấy biến “Nhà hàng có chế độ tăng lương thường xuyên cho anh (chị)” có giá trị trung
bình thấp nhất là 2.6609, thống kê có 53 người (chiếm 46.1%) không đồng ý với ý
kiến là nhà hàng thường xuyên tăng lương cho nhân viên. Kết quả này cũng khá phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà hàng, hiện tại mức lương cho các nhân viên làm việc
tại Nam Châu Hội Quán vẫn còn khá thấp, chế độ tăng lương vẫn chưa được duy trì
thường xuyên. Hạn chế về chính sách lương bổng này phần nhiều cũng do những khó
khăn mà nhà hàng đang gặp phải: doanh thu hằng năm của nhà hàng tuy có tăng nhưng
chi phí đầu vào để phục vụ sản xuất cũng tăng nhanh, kèm theo đó là sự cạnh tranh
gay gắt của các nhà hàng cũ và mới trong địa bàn nên cũng ảnh hưởng đến lợi
nhuận của nhà hàng, vì vậy nhà hàng vẫn chưa có điều kiện tăng lương thường xuyên
cho nhân viên. Bài toán đặt ra cho ban giám đốc nhà hàng là cần linh hoạt đổi mới
chiến lược kinh doanh, thu hút khách hàng đến với nhà hàng, tăng lợi nhuận hàng năm
nhằm cải thiện chính sách lương bổng hiện tại. Thống kê các giá trị trung bình được
thể hiện tại phụ lục B7.3.
- “Đồng nghiệp” là nhóm nhân tố có mức hài lòng theo cảm nhận của nhân
viên cao nhất, tất cả 3 biến của nhân tố này đều có giá trị trung bình trên 3.8, cao nhất
là biến “Đồng nghiệp của anh (chị) rất thân thiện” với giá trị trung bình bằng 3.9130.
Mối quan hệ đồng nghiệp trong nhà hàng được đánh giá là tốt, đồng nghiệp thân thiện
và giúp đỡ nhau trong công việc, tỷ lệ số người không hài lòng về các yếu tố thuộc
nhân tố này cũng rất thấp, chỉ chiếm 9.6%. (Phụ lục B7.4). Đây là một trong những
yếu tố quan trọng giúp nâng cao sự gắn bó của nhân viên với tổ chức mà ban giám đốc
cần quan tâm.
- Mức độ hài lòng trung bình của nhân viên đối với nhóm nhân tố “Lãnh đạo”
cũng đạt giá trị tốt, trên mức trung bình. Hầu hết nhân viên nhà hàng đều khá hài lòng
về lãnh đạo của họ, các ý kiến về lãnh đạo nhà hàng luôn quan tâm đến cấp dưới, đối
xử công bằng với tất cả các nhân viên và luôn coi trọng tài năng, sự đóng góp của nhân
viên cho nhà hàng đều được đa số nhân viên đồng ý. Tuy vậy vẫn còn một số nhân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 48
viên còn chưa hài lòng về lãnh đạo nhà hàng, do vậy ban giám đốc nhà hàng cũng cần
chú trọng nhiều đến khía cạnh này để nâng cao được mức độ gắn bó của nhân viên với
nhà hàng hơn nữa. Kết quả thống kê chi tiết được thể hiện tại phụ lục B7.5.
2.3 . Đánh giá chung
Dựa vào kết quả phân tích ở trên, ta thấy có 4 nhân tố: Đãi ngộ, Công việc,
Đồng nghiệp, Lãnh đạo có ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó với tổ chức của nhân
viên đối với nhà hàng Nam Châu Hội Quán. Vì vậy, lãnh đạo nhà hàng cần có những
chính sách thật phù hợp để thỏa mãn được các khía cạnh nhu cầu về công việc cho
nhân viên, sự quan tâm không chỉ dừng lại ở việc xây dựng một chính sách đãi ngộ
hợp lý, hấp dẫn, hay chú ý đến các đặc điểm công việc mà nhân viên đảm nhận, mà
còn phải chú ý kĩ đ ến cả yếu tố lãnh đạo, đồng nghiệp.
Theo kết quả hồi quy đã cho thấy nhân tố “Công việc” là nhân tố tác động mạnh
nhất đến quyết định cam kết gắn bó lâu dài với nhà hàng của nhân viên. Vì vậy “Công
việc” là nhân tố quan trọng nhất mà nhà hàng cần chú ý, muốn tăng sự hài lòng của
nhân viên với công việc, nâng cao mức độ cam kết gắn bó với tổ chức thì lãnh đạo cần
thực sự quan tâm đến nhân tố này.
Nhân tố quan trọng thứ 2 có ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó của nhân viên với
nhà hàng là nhân tố “Đãi ngộ”. Nhân tố này bao gồm 2 yếu tố nhỏ hơn là tiền lương và
phúc lợi; kết quả thu được cho thấy sự mức độ hài lòng trung bình của nhân viên nhà
hàng về yếu tố đãi ngộ còn chưa được cao, giá trị trung bình chỉ đạt 3.2652 , là nhân tố
có mức hài lòng thấp nhất trong 4 nhân tố có ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó. Do đó,
đây là nhân tố cần được nhà hàng chú trọng nhiều nhất, trước những khó khăn hiện tại,
vấn đề đãi ngộ sẽ là một thách thức đặt ra cho ban giám đốc nhà hàng.
Có mức ảnh hưởng đứng thứ 3 đến sự cam kết gắn bó của nhân viên với tổ chức là
nhân tố “Đồng nghiệp”. Nhân tố này được các nhân viên của nhà hàng đánh giá cao nhất.
Đây chính là một lợi thế lớn của nhà hàng, lãnh đạo nhà hàng cần chú ý nhiều để duy trì
lợi thế này, nâng cao hơn nữa tình đồng nghiệp bằng những hoạt động tập thể như những
buổi giao lưu, văn nghệ, nhờ đó càng làm nhân viên thêm gắn bó với tổ chức.
Khi nói về lý do một nhân viên muốn gắn bó với tổ chức có lẽ không thể không
nhắc đến nhân tố “Lãnh đạo”. Cách đối xử của lãnh đạo cấp trên với cấp trên ảnh
hưởng khá nhiều đến sự hài lòng của nhân viên với tổ chức đó, khi nhân viên được làm
việc với những vị lãnh đạo có tài năng, biết quan tâm cấp dưới thì sự hài lòng của nhân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 49
viên sẽ càng tăng. Ở nhà hàng Nam Châu Hội Quán, lãnh đạo được đa số nhân viên
đánh giá là những người có năng lực, thân thiện và luôn tôn trọng, đối xử công bằng
với nhân viên. Tuy nhiên, mức độ hài lòng của nhân viên với lãnh đạo vẫn chưa thật
cao nên lãnh đạo cũng không nên xem nhẹ cách quản trị nhân sự hiện tại, càng không
thể quá tự mãn với cách cư xử của mình với cấp dưới. Lãnh đạo nhà hàng cần quan
tâm nhiều hơn nữa đến nhân viên của mình, cách quản trị dân chủ có thể đem đến mối
quan hệ gần gũi, thân tình giữa cấp trên và cấp dưới, nhưng nhà quản trị cũng phải có
thái độ thật nghiêm minh, xử lý đúng những trường hợp vi phạm nội quy của tổ chức,
để tất cả các nhân viên cùng có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, cùng
tận tâm phục vụ cho nhà hàng. Sự kết hợp khéo léo những phong cách quản trị thích
hợp sẽ giúp Nam Châu Hội Quán có được một đội ngũ nhân viên giỏi, có trách nhiệm
với công việc, và cái chính là nâng cao được sự gắn bó của nhân viên với nhà hàng.
Ngoài ra, dựa vào kết quả của thống kê mô tả các giá trị trung bình về mức độ
cam kết gắn bó theo các đặc điểm cá nhân cũng đã cho thấy có sự khác biệt về mức độ
cam kết gắn bó giữa các nhóm trình độ học vấn,tuổi và thu nhập trung bình hằng
tháng. Điều này đã minh chứng sự phù hợp của mô hình nghiên cứu được đưa ra. Vì
vậy, ban giám đốc nhà hàng cũng cần chú ý đến những đặc điểm này để có các biện
pháp tác động tích cực nhằm nâng cao mức độ cam kết gắn bó của nhân viên.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 50
Chương 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ CAM KẾT GẮN BÓ
CỦA NHÂN VIÊN VỚI NHÀ HÀNG NAM CHÂU HỘI QUÁN
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà hàng, ban giám đốc nhà hàng Nam Châu
Hội Quán cần có những đánh giá một cách tổng quát về những gì đã làm được và chưa
làm được để có những định hướng phát triển nhà hàng trong tương lai. Nguồn nhân lực
luôn luôn nắm một vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất cứ một
đơn vị kinh doanh nào, nhà hàng cần nhận thức được vấn đề này để có những biện
pháp nhằm tạo ra và duy trì mức độ cam kết của nhân viên với tổ chức mình. Theo kết
quả nghiên cứu của tôi sau 3 tháng thực tập tại nhà hàng thì có 4 nhân tố có ảnh hưởng
quan trọng đến sự cam kết gắn bó của nhân viên với nhà hàng, đó là: “Công việc”,
“Đãi ngộ”, “Đồng nghiệp” và “Lãnh đạo”. Riêng nhân tố “Đào tạo và thăng tiến” chưa
được nhân viên nhà hàng đánh giá cao và kết quả hồi quy cũng đã cho thấy nhân tố
này không ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó của nhân viên với tổ chức, tuy nhiên nhà
hàng cũng cần phải có những giải pháp cụ thể cho các 4 nhân tố có ảnh hưởng ở trên
và giải pháp nâng cao sự hài lòng của nhân viên với nhân tố này.
3.1. Về yếu tố “Công việc”
Theo kết quả phân tích thì đây là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự cam
kết gắn bó của nhân viên với nhà hàng, do đó sự quan tâm hàng đầu của ban giám đốc
nhà hàng nên dành cho yếu tố này. Bản chất công việc và điều kiện công việc có ảnh
hưởng trực tiếp đên sự hài lòng và sự gắn kết của nhân viên với tổ chức. Qua khảo sát
ý kiến của các nhân viên đang làm việc tại nhà hàng thì mức độ hài lòng dành cho yếu
tố công việc chỉ đạt ở trên mức trung bình chứ chưa đạt được đến mức hài lòng, đặc
biệt sự thú vị của công việc được đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình bằng 2.8957,
do vậy nhà hàng cần có những định hướng công việc hợp lý:
- Bố trí công việc phù hợp với chuyên môn và năng lực cá nhân: đây là khâu quan
trọng đầu tiên khi nhà hàng nhận một nhân viên mới về làm việc, với bất cứ một người lao
động nào thì sự hài lòng với một doanh nghiệp nào đa số đều bắt nguồn từ việc được
doanh nghiệp đó cho làm đúng việc, đúng khả năng của bản thân. Giao đúng việc sẽ giúp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 51
nhân viên phát huy được năng lực của mình, làm việc có năng suất, hiệu quả cũng như
không ngừng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, điều này tạo ra động lực và sự hứng thú với
công việc.Đa số nhân viên nhà hàng đều đánh giá khá tốt về việc bố trí công việc của lãnh
đạo nhà hàng, vậy nhà hàng cần duy trì sự hợp lý trong công tác này.
- Mô tả công việc rõ ràng: Hiện tại nhà hàng đã thực hiện việc mô tả công việc
cho nhân viên, nhưng vẫn còn một số chức danh chưa được mô tả một cách chi tiết nên
vẫn còn một số ít nhân viên chưa cảm nhận tốt về yếu tố này. Vì vậy, nhà hàng cần
kiểm tra lại các bảng mô tả công việc đã xây dựng trước đây, làm tăng tính chi tiết, cụ
thể của các bảng mô tả công việc cụ thể cho từng chức danh. Tính rõ ràng của bảng
mô tả công việc cũng cần hợp với yếu tố linh hoạt, không nên quá rập khuôn để cho
các nhân viên có thể phát huy khả năng sáng tạo của bản thân. Sự cải tiến mới về cách
thức xây dựng bảng mô tả công việc sẽ rất hữu ích cho công tác tuyển dụng và giao
việc hợp lý, tránh gây lãng phí nguồn lực cho nhà hàng.
- Xác định rõ vai trò, vị trí của công việc đối với nhà hàng: nhân viên luôn có
nhu cầu khẳng định và tự hoàn thiện mình trong công việc, do đó nhà hàng cần xác
định rõ và cho nhân viên thấy được ý nghĩa quan trọng của công việc họ đang làm đối
với nhà hàng. Điều này sẽ mang lại những lợi ích cho nhà hàng, khi nhân viên cảm
nhận được công việc mình đang làm là có quan trọng thì họ sẽ nỗ lực nhiều hơn để
hoàn thành công việc đó, đồng thơi họ sẽ cảm thấy mình được coi trọng và thêm gắn
bó với nhà hàng hơn.
- Tăng sự thú vị trong công việc: xác định nhu cầu, sở thích công việc của nhân
viên khi họ đảm nhiệm một công việc bất kì, thực hiện thỏa mãn nó bằng cách tạo điều
kiện cho họ có cơ hội thử thách với lĩnh vực họ quan tâm sau khi họ hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao. Bằng cách này, nhà hàng vừa thực hiện được vấn đề khen thưởng
nhân viên vừa thể hiện sự quan tâm của nhà hàng đối với nhân viên và tạo sự tin tưởng ở
nhân viên. Hầu hết mọi nhân viên, đặc biệt là những nhân viên giỏi luôn thích được chinh
phục những khó khăn, thử thách và cảm thấy lãnh đạo tin tưởng giao những trách nhiệm
lớn hơn họ mong đợi, vì vậy nhà hàng cần giao cho họ những công việc đòi hỏi phải tư
duy, phát huy năng lực cá nhân, sức mạnh tập thể và hỗ trợ khi cần thiết để khơi dậy hứng
thú và nỗ lực làm việc. Tại Nam Châu Hội Quán các bộ phận nên áp dụng cách thức này
như: bộ phận Sales & Marketing, bộ phận sự kiện – dịch vụ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 52
- Duy trì điều kiện làm việc an toàn, sạch sẽ, tiện nghi: theo đánh giá của các
nhân viên đang làm việc tại nhà hàng thì họ đánh giá khá cao về nơi làm việc của họ.
Thực tế đã cho thấy không một nhân viên nào có thể tận tâm, tận lực làm việc cho một
tổ chức nếu họ cảm thấy không được an toàn và môi trường làm việc bị ô nhiễm và
ảnh hưởng quá lớn cho sức khỏe của họ. Ta cũng đã th ấy rất nhiều trường hợp nhân
viên rời bỏ tổ chức vì họ cảm thấy điều kiện làm việc quá tệ, vì vậy nhà hàng cũng cần
chú trọng đến yếu tố này dù hiện tại nhà hàng đã thực hiện công tác này khá tốt. Nam
Châu Hội Quán có một vị trí khá thuận lợi để kinh doanh, đồng thời khuôn viên của
nhà hàng cũng được chú trọng đầu tư khá đẹp mắt, gần gũi với thiên nhiên cũng có
nhiều lợi ích giúp giảm bớt căng thẳng cho nhân viên vào những mùa hè nóng nực.
Điểm nhà hàng cần lưu ý là nơi để xe cho nhân viên vẫn còn chưa thật sự được đầu tư,
mái che chưa đủ lớn để che mát cho xe của nhân viên, hệ thống cây cảnh ở khu vực
này đã già cỗi cần được thay mới và chăm sóc kỹ hơn. Về cơ sở vật chất phục vụ cho
công việc của nhân viên có một số đã cũ, đặc biệt là các thiệt bị điện tử như máy tính
đã bị lỗi, nhà hàng nên chú ý thay mới để hỗ trợ cho nhân viên trong công việc, nâng
cao hiệu quả làm việc hơn. Chắc chắn với những thay đổi tích cực như trên có thể tạo
cho nhân viên sự hứng khởi làm việc, nhân viên sẽ cảm nhận được những quan tâm
của nhà hàng dành cho mình và họ sẽ muốn gắn kết lâu dài với nhà hàng.
3.2 .Về yếu tố “Đãi ngộ”
- Điều chỉnh nâng cao mức lương hiện tại cho nhân viên: Tiền lương luôn là yếu
tố quan trọng đối với người lao động, tiền lương có đủ trang trải cuộc sống và nhu cầu
tích lũy thì mới giúp cho họ yên tâm làm việc, cống hiến cho tổ chức. Hiện tại mức
lương bình quân chung cho các nhân viên của nhà hàng vẫn còn khá thấp, nhà hàng
cần chú ý nâng mức lương lên cho nhân viên nhằm tạo động cơ tích cực để nhân viên
làm việc. Trước những khó khăn từ môi trường kinh doanh hiện tại, nhà hàng cần nỗ
lực hơn nữa, nghiên cứu kỹ về khách hàng và đối thủ cạnh tranh, tận dụng những lợi
thế sẵn có và kết hợp với việc nghiên cứu những hướng đi mới nhằm thu hút khách
hàng, nâng cao lợi nhuận cho nhà hàng. Một khi hiệu quả kinh doanh tăng cao chắc
chắn nhà hàng sẽ có thêm điều kiện để nâng cao mức lương hiện tại cho nhân viên.
- Duy trì chính sách trả lương công bằng: Một chính sách lương bổng hợp lý đòi
hỏi phải công bằng và tương xứng với công sức lao động bỏ ra. Tùy vào vị trí công
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 53
việc, tính chất và mức độ phức tạp công việc để đề ra mức lương hợp lý. Công khai đề
nghị những mức lương cao cho những nhân viên có đóng góp tích cực cho nhà hàng,
những nhân viên đảm nhiệm những công việc đòi hỏi kỹ năng cao, cường độ và áp lực
công việc lớn. Để thực hiện trả lương công bằng nhà hàng cần xây dựng chính sách
tiền lương nhất quán, phải thực hiện đánh giá nhân viên một cách khoa học, phù hợp
với hoàn cảnh công việc cụ thể. Sự minh bạch, rõ ràng trong việc chi trả lương sẽ giúp
nhân viên cảm thấy hài lòng với tổ chức, họ sẽ luôn phấn đấu để hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ để có được mức lương cao hơn, khi thấy công sức mình bỏ ra được đánh giá
tương xứng chắc chắn mức độ gắn bó của nhân viên với nhà hàng sẽ ngày càng bền
chặt hơn.
- Có chế độ tăng lương hợp lý và thường xuyên hơn: Theo kết quả điều tra thì
sự hài lòng trung bình của nhân viên nhà hàng về chế độ tăng lương của nhà hàng vẫn
còn thấp, chỉ đạt 2.6609 – dưới mức hài lòng là 4. Vì việc tăng lương sẽ có ý nghĩa
khích lệ đội ngũ nhân viên làm việc tích cực hơn nên nhà hàng cần đặc biệt chú ý đên
yếu tố này. Ghi nhận những đóng góp của nhân viên bằng việc tăng lương là một biện
pháp thiết thực nhất cho nhân viên.
- Củng cố các chính sách phúc lợi, thể hiện cho nhân viên thấy rõ sự quan tâm của
nhà hàng đến các nhân viên thông qua các chính sách phúc lợi đó. Hiện nay chính sách
phúc lơi của nhà hàng được thực hiện khá tốt, các chính sách về bảo hiểm, nghỉ lễ, nghỉ
phép cho nhân viên đều được thực hiện đúng và đầy đủ, nhà hàng cần duy trì công tác
này. Bên cạnh đó nhà hàng cũng nên tổ chức thêm các chuyến đi nghỉ mát cho cán bộ và
nhân viên ttrong nhà hàng được giao lưu, tăng tình đoàn kết trong nhà hàng.
- Bên cạnh những chính sách về lương thưởng và phúc lợi mà nhà hàng cũng
nên tiếp tục chú ý đến việc xây dựng một hình ảnh tốt đẹp về nhà hàng trong tâm trí
nhân viên bằng các hoạt động cộng đồng như bảo vệ môi trường, tham gia các chương
trình từ thiện, tài trợ các hoạt động và lễ hội nói chung góp phần thúc đẩy sự phát triển
của tỉnh nhà.
3.3 . Về yếu tố “Đồng nghiệp”
Bất cứ nhân viên nào đều không thể hoàn thành tốt công việc nếu không có sự
hỗ trợ của những đồng nghiệp, họ càng không có những động lực làm việc nếu họ làm
việc một mình trong một tổ chức mà mối quan hệ đồng nghiệp quá tồi. Do vậy các
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 54
chính sách giúp các nhân viên có điều kiện hiểu về nhau hơn, cùng xây dựng mối quan
hệ thân thiện trong nhà hàng được đánh giá là rất hữu ích. Đa số nhân viên nhà hàng
đều đánh giá cao về mối quan hệ đồng nghiệp của họ tại nơi làm việc, yếu tố này có
tầm ảnh hưởng quan trọng thứ 3 đến quyết định cam kết gắn bó lâu dài với nhà hàng,
vì vậy nhà hàng cần tạo điều kiện cho các nhân viên có điều kiện nâng cao mối quan
hệ đoàn kết này.
- Để tăng tính hợp tác trong công việc thì nhà hàng cũng nên tạo điều kiện cho
nhân viên các bộ phận trong nhà học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, sẽ rất thuận tiện cho
nhân viên phối hợp nhịp nhàng với nhau nếu họ có thể hiểu thêm về công việc của
đồng nghiệp làm ở bộ phận khác mình.
- Khuyến khích các hoạt động tập thể: Hòa nhập với tập thể là yếu tố quan trọng
của hạnh phúc và niềm vui. Ngay cả những người sống hướng nội nhất cũng thích
được chia sẻ và quan tâm. Nhà hàng nên tạo điều kiện để nhân viên có cơ hội xích lại
gần nhau hơn bằng cách khuyến khích mọi người cùng ăn trưa hay tổ chức sinh nhật
tập thể cho nhân viên.Các hoạt động tập thể này không chỉ giới hạn trong giờ làm việc .
Ban giám đốc có thể sắp xếp để toàn nhà hàng tham gia vào các hoạt động tình nguyện
hoặc chơi thể thao cuối tuần. Các hoạt động tình nguyện không chỉ đem lại niềm vui
cho cộng đồng mà còn đem tới niềm vui cho tất cả mọi người trong nhà hàng, đồng
thời xây dựng uy tín và danh tiếng cho nhà hàng.
3.4 .Về yếu tố Lãnh đạo
Cách đối xử của lãnh đạo cấp trên đối với cấp dưới có ảnh hưởng trực tiếp đến
quyết định gắn bó lâu dài của nhân viên đối với một tổ chức. Khi nhân viên được làm
việc dưới quyền một lãnh đạo có tài, đối xử công bằng, thấu tình đạt lý, biết quan tâm
và coi trọng nhân viên, chắc chắn họ sẽ hài lòng cao với tổ chức và trung thành với tổ
chức đó. Để tăng sự hài lòng của nhân viên với lãnh đạo, một số biện pháp mà ban
lãnh đạo nhà hàng có thể áp dụng như:
- Phong cách lãnh đạo: Lãnh đạo nhà hàng phải luôn giữ được phẩm chất đạo
đức cá nhân, thể hiện phong cách, tác phong lịch sự hòa nhã, tránh những hành động,
cử chỉ, thái độ xem thường nhân viên, tạo hình ảnh xấu trong đánh giá của nhân viên
về người quản lý. Đặc biệt với những nhân viên giỏi, lãnh đạo phải có cách cư xử hợp
lý để vừa tạo sự tôn trọng của nhân viên vừa giúp nhà hàng giữ được nhân tài.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 55
- Luôn thể hiện sự quan tâm đến công việc cũng như đời sống của nhân viên:
Khi hiểu được những suy nghĩ, nguyện vọng của nhân viên thì lãnh đạo sẽ có những
cách thức điều chỉnh cách quản trị của mình cho phù hợp hơn. Đôi khi chỉ cần một vài
lời hỏi thăm về sức khỏe hay gia đình của nhân viên cũng làm cho nhân viên cảm thấy
được thái độ rất thân thiện của lãnh đạo.
- Tuyên dương, khen thưởng cho các cá nhân có thành tích làm việc tốt: Đối với
những cá nhân có vi phạm không nên quá khắt khe, phải từ tốn chỉ ra sai phạm để họ
biết sửa chữa, tránh kiểu quản trị độc đoán, chuyên quyền.
- Phân quyền: ban giám đốc nhà hàng cần phân quyền quản lý cho các cán bộ
quản lý cấp trung để quản lý sát hơn lực lượng lao động của mình. Các cán bộ quản lý
cấp trung như cán bộ cấp phòng, cấp tổ là những người trực tiếp quản lý nhân viên vì
thế họ sẽ nắm bắt được năng lực cũng như sâu sát về tâm tư, tình cảm và nguyện vọng
của nhân viên. Nhờ đó, nếu giao quyền quản lý và phân việc hợp lý, những cán bộ
quản lý cấp trung sẽ bố trí công việc hiệu quả hơn giám đốc.
- Xây dựng kênh thông tin trực tiếp giữa lãnh đạo và nhân viên thông qua các
hình thức như hộp thư điện tử, thư tay, đối thoại trực tiếp...
- Định kỳ hằng năm hoặc hăng quý nên tổ chức cho nhân viên đánh giá và đóng
góp ý kiến cho lực lượng quản lý trực tiếp của mình cũng như giám đốc. Việc này sẽ
giúp cho lãnh đạo kịp thời biết được những điểm yếu làm cho nhân viên không hài
lòng về họ từ đó có những điều chỉnh hợp lý. Quan trọng nhất vẫn là lãnh đạo biết tiếp
thu những đánh giá đó của nhân viên và có ý thức sửa đổi, lúc đó công tác đánh giá
này sẽ thực sự phát huy đúng tác dụng và do đó mức độ gắn bó của nhân viên càng
tăng cao.
Ngoài ra, nhà hàng cũng không nên bỏ lơ nhân tố “Đào tạo và thăng tiến” mặc
dù đây là nhân tố không ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó của nhân viên với tổ chức.
Nhà hàng cũng nên chú ý kết hợp các biện pháp nhằm nâng cao sự cam kết gắn bó của
nhân viên với các chiến lược liên quan đến chính sách đào tạo và thăng tiến.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 56
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
“Nhân sự là chìa khóa thành công cho mọi doanh nghiệp”, với bất kì một doanh
nghiệp nào thì nguồn lực con người luôn là yếu tố chủ chốt vì nó là chủ thể của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, nhân tài là phần quan trọng hàng đầu không
thể thiếu, quyết định đến kế hoạch phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Thực tiễn đã cho thấy, đội ngũ nhân viên có năng lực và tâm huyết với công
việc luôn mang đến những kết quả kinh doanh mỹ mãn cho tổ chức, khi họ ra đi sẽ là
một tổn thất rất lớn cho doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp sẽ càng khó khăn nếu đội
ngũ nhân viên giỏi đó chuyển sang làm việc cho đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó cần
phải nhắc đến là chi phí dành cho tuyển dụng và đào tạo một lực lượng nhân viên mới
để thay thế lại rất cao. Do đó, việc đảm bảo và tăng sự hài lòng của nhân viên, nâng
cao mức độ gắn kết của nhân viên với tổ chức để duy trì được một nguồn nhân lực giỏi
vừa là nhiệm vụ vừa là mục tiêu cho tất cả các doanh nghiệp nói chung và cho nhà
hàng Nam Châu Hội Quán nói riêng.
Trên cơ sở nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự cam kết gắn
bó với tổ chức của nhân viên tại nhà hàng Nam Châu Hội Quán thuộc Công ty Cổ
phần Du lịch Huế”, khóa luận rút ra một số kết luận chính như sau:
1. Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự cam kết gắn bó với tổ chức
của nhân viên – đây là một nghiên cứu mới đối với nhà hàng Nam Châu Hội Quán,
dựa trên thực tế của nhà hàng, kết quả nghiên cứu của đề tài là thực sự có ý nghĩa.
2. Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận về sự hài lòng và sự cam kết gắn bó
của nhân viên với tổ chức.
3. Bằng phương pháp phân tích nhân tố và kiểm tra độ tin cậy của thang đo đề
tài đã kiểm định thang đo sự cam kết gắn bó của nhân viên với tổ chức dựa trên sự
tham khảo chỉ số mô tả công việc JDI và nghiên cứu của TS. Trần Kim Dung để điều
chỉnh thang đo cho phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại nhà hàng Nam Châu Hội
Quán. Cụ thể thang đo ban đầu gồm 22 biến độc lập và 5 biến về thông tin cá nhân,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 57
sau khi phân tích nhân tố còn lại 20 biến, phân tích nhân tố cũng đã trích các biến vào
5 nhóm theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Kết quả kiểm định thang đo bằng hệ số
Cronbach Alpha cũng cho thấy 5 nhóm nhân tố sau khi tạo từ phân tích nhân tố là đảm
bảo tin cậy và sử dụng được.
4. Đề tài đã xác định được sự ảnh hưởng của các yếu tố thành phần đến sự cam
kết gắn bó của nhân viên với nhà hàng Nam Châu Hội Quán. Thông qua kết quả hồi
quy đã cho thấy, trong 5 nhân tố: “Đãi ngộ”, “Công việc”, “Đồng nghiệp”, “Lãnh đạo”
và “Đào tạo và thăng tiến” thì chỉ có 4 nhân tố thực sự có ảnh hưởng đến sự cam kết
gắn bó với tổ chức của nhân viên, riêng nhân tố “Đào tạo và thăng tiến” không có ý
nghĩa thống kê nên không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc của mô hình. Nhân tố “Công
việc” có tác động mạnh nhất đến sự cam kết gắn bó của nhân viên (B2= 0.369), tiếp
theo là nhân tố “Đãi ngộ” (B1=0.210), nhân tố “Đồng nghiệp” (B3=0.205), cuối cùng là
nhân tố “Lãnh đạo” (B4=0.157).
5. Kết quả thống kê đã cho thây các đặc điểm cá nhân có ảnh hưởng đến sự cam
kết gắn bó với tổ chức của nhân viên tại nhà hàng. Cụ thể: nhóm nhân viên trình độ đại
học có mức cam kết gắn bó với nhà hàng cao hơn so với nhóm trình độ trung cấp;
Nhóm nhân viên trên 45 tuổi có mức độ cam kết gắn bó với nhà hàng cao hơn các
nhóm nhân viên có độ tuổi thấp hơn; Nhóm nhân viên có mức thu nhập trung bình
hằng tháng dưới 2 triệu có mức độ cam kết gắn bó với nhà hàng thấp hơn với nhóm
nhân viên có thu nhập từ 3 triệu đến 5 triệu và nhóm thu nhập trên 5 triệu; Nhóm nhân
viên có thu nhập từ 2 đến 3 triệu có mức độ cam kết gắn bó với nhà hàng thấp hơn
nhóm thu nhập trên 5 triệu. Kết quả này cũng là một trong những cơ sở quan trọng để
nhà hàng có những tác động tích cực đến nhân viên nhằm nâng cao mức độ cam kết
gắn bó của họ với nhà hàng
6. Bằng phương pháp thống kê mô tả đề tài cũng đánh giá mức độ cam kết gắn
bó của nhân viên với tổ chức và mức độ hài lòng theo từng nhân tố thang đo của nhân
viên nhà hàng. Mức độ cam kết gắn bó của nhân viên với nhà hàng đạt mức trên trung
bình, nhân viên hài lòng cao nhất với nhân tố “Đồng nghiệp” và thấp nhất với nhân tố
“Đãi ngộ”, điều này giúp nhà hàng đánh giá được công tác quản trị nhân sự của mình.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Trịnh Thị Thư – K42QTKD 58
7. Dựa trên kết quả khảo sát, đề tài đề xuất một số giải pháp cần thiết đối với nhà
hàng Nam Châu Hội Quán để nâng cao sự cam kết gắn bó của nhân viên với tổ chức.
2. Kiến nghị
- Đối với chính quyền địa phương:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cần có những chính sách thu hút thêm
nhiều khách du lịch đến với Huế hơn, sự phát triển về du lịch của tỉnh nhà sẽ góp phần
tạo điều kiện thuận lợi cho Nam Châu Hội Quán kinh doanh, tăng doanh thu, phát triển
nhà hàng.
+ Quan tâm hơn đến hoạt động của nhà hàng trên địa bàn tỉnh như: tạo điều kiện
cho nhà hàng về các thủ tục pháp lý khi giao dịch, thực hiện hoạt động kinh doanh; Hỗ
trợ, tạo điều kiện để nhà hàng tiếp xúc với nguồn vốn, các cơ hội kinh doanh để mở
rộng quy mô sản xuất.
+ Luôn đảm bảo an ninh quốc phòng cho khu vực dân cư gần nhà hàng, có
chính sách nhằm nâng cấp các đoạn đường, để giao thông được thuân tiện hơn vì vị trí
tọa lạc của Nam Châu Hội Quán nằm trên đoạn đường đi thăm các danh lam, thắng
cảnh đẹp của Huế.
+ Tạo điều kiện để nhà hàng Nam Châu Hội Quán có cơ hội tài trợ các hoạt
động thể dục - thể thao, chương trình từ thiện, bảo vệ môi trường nhằm giúp nhà
hàng quảng bá và khẳng định thương hiệu của mình trong tâm trí nhân viên, cũng như
khách hàng.
- Đối với nhà hàng Nam Châu Hội Quán:
+ Phát huy tinh thần trách nhiệm của tất cả các nhân viên cũng như lãnh đạo
trong nhà hàng, tăng cường những mặt mạnh và hạn chế những điểm còn tồn tại trong
nhà hàng, cùng hướng đến mục tiêu phát triển nhà hàng trong tương lai.
+ Nên có các cuộc thăm dò ý kiến nhân viên định kỳ để nắm bắt được những
suy nghĩ, khó khăn hay bất mãn của nhân viên, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
tăng cường mức độ cam kết gắn bó với tổ chức.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_cac_nhan_to_anh_huong_den_su_cam_ket_gan_bo_voi_to_chuc_cua_nhan_vien_tai_nha_hang_nam_chau.pdf