Do các đối tượng khách hàng bán lẻ đa dạng về địa vị xã hội, trình độ dân trí và
hoàn cảnh kinh tế, việc phân chia nhóm đối tượng khách hàng sẽ giúp ngân hàng có
chính sách khách hàng phù hợp cũng như có chế độ ưu đãi về lãi suất và dịch vụ phí
phù hợp. Tất nhiên, trên tinh thần là phục vụ tốt nhất mọi đối tượng khách hàng đến
với mình, nhưng rõ ràng, mỗi nhóm khách hàng sẽ đem lại nguồn lợi cho ngân hàng
với mức độ khác nhau do nhu cầu về sản phẩm và nhu cầu được phục vụ ở mỗi nhóm
khách hàng khác nhau. Phân chia nhóm đối tượng khách hàng phải dựa trên cơ sở đặc
trưng của từng nhóm khách hàng, nên nhìn vào các tiêu thức phân loại như: Tiềm năng
tài chính, khả năng sử dụng dịch vụ ngân hàng, trình độ dân trí, mức độ sử dụng dịch
vụ ngân hàng trong thời gian qua . và tuỳ từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng
có chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. Ngân hàng có thể phân nhóm khách hàng
như sau:
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KMO= 0.853 rất gần 1 cho thấy độ phù hợp
của mô hình cao; kiểm định Bartlett’s có giá trị sig=0. (bảng 2.2)
Tập biến được đưa vào gồm 17 biến không kể biến “đánh giá chung”. Sau khi thực
hiện phân tích nhân tố khám phá, cho kết quả 17 biến được sắp xếp trong 5 nhân tố có
điểm dừng Eigenvalues lớn hơn 1 và tổng phương sai trích là 64.78%, cho thấy các
nhân tố rút trích ra giải thích được gần 65% biến thiên dữ liệu. Và tất cả các biến đều
có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5 nên ta không thể loại bất kì biến nào ra khỏi thang đo.
( bảng 2.3)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 36
Bảng 2.2 Kết quả kiểm định KMO
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.853
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 693.459
Df 136
Sig. 0
( Nguồn : Kết quả xử lý sô liệu spss)
Bảng 2.3 Tổng biến động được giải thích
Component Initial Eigenvalues Extraction
Sums of
Squared
Loadings
Total % of
Variance
Cumulative
%
Total % of
Variance
Cumulative
%
1 5.946 34.974 34.974 5.946 34.974 34.974
2 1.502 1.502 8.835 43.808
3 1.331 7.828 51.636 1.331 7.828 51.636
4 1.188 6.988 58.624 1.188 6.988 58.624
5 1.046 1.046 6.156 64.780
6 0.748 4.402 69.181
7 0.674 3.968 73.149
8 0.666 3.919 77.068
9 0.596 3.507 80.575
10 0.581 3.416 83.991
11 0.524 3.084 87.075
12 0.489 2.878 89.953
13 0.452 2.661 92.613
14 0.391 2.302 94.916
15 0.347 2.040 96.956
16 0.296 1.738 98.694
17 0.222 1.306 100.000
( Nguồn : Kết quả xử lý sô liệu spss)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 37
Bảng 2.4 Hệ số tải nhân tố và Cronbach's Alpha của các nhân tố rút trích được
Biến
% biến động
giải thích
được
Cronbach's
Alpha Hệ số tải
SỰ TIN CẬY 34.974 0.781
NH cung cấp dịch vụ CVTD như cam kết theo hợp đồng 0.786
NV thực hiện chính xác dịch vụ ngay lần đầu tiên 0.701
NV giải đáp mọi thắc mắc của KH rõ ràng, chuyên nghiệp 0.67
NH thực hiện giải ngân đúng cam kết 0.606
SỰ CẢM THÔNG 8.835 0.759
NH có các chương trình quan tâm đến KH 0.769
NV luôn thể hiện được sự quan tâm đến KH 0.734
NV luôn nhiệt tình hỗ trợ để KH có lợi ích tốt nhất 0.685
NH làm việc vào những giờ thuận tiện cho KH 0.608
NĂNG LỰC PHỤC VỤ 7.828 0.795
Khách hàng cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với NH 0.807
NV luôn niềm nở, lịch sự, nhã nhặn với KH 0.748
Thông tin cung cấp cho KH luôn đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu 0.746
KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG 6.988 0.716
NV cung ứng dịch vụ cho KH nhanh chóng 0.762
NV luôn tận tình hướng dẫn KH hoàn thành bộ hồ sơ vay vốn 0.698
Thủ tục vay vốn đơn giản 0.681
SỰ HỮU HÌNH 6.156 0.636
NH có trang thiết bị hiện đại 0.791
Cơ sở vật chất của NH khang trang, tiện nghi 0.639
NV có trang phục gọn gàng, cẩn thận 0.629
Tổng phương sai trích = 64.780
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
- Nhân tố 1 đặt tên là Sự tin cậy
- Nhân tố 2 đặt tên là Sự cảm thông
- Nhân tố 3 đặt tên là Năng lực phục vụ
- Nhân tố 4 đặt tên là Khả năng đáp ứng
- Nhân tố 5 đặt tên là Sự hữu hình
- Nhân tố phụ thuộc: Anh/ Chị hài lòng với chất lượng dịch vụ cho vay tiêu
dùng của NH được đặt là Chất lượng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 38
2.2.2.2.3 Mô hình nghiên cứu tổng quát
Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu qua các bước phân tích độ tin cậy Cronback’s
Alpha và phân tích nhân tố khám phá, mô hình được hiệu chỉnh gồm 5 biến độc lập
(Sự tin cậy, Sự cảm thông, Năng Lực phục vụ, Khả năng đáp ứng, Sự hữu hình) để
đo lường biến phụ thuộc là Chất lượng. Để đo lường xem mức độ tác động của các
nhân tố trên đến Chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng của NH tiến hành phân tích hồi
quy, mô hình hồi quy được sử dụng là hồi quy đa biến.
Mô hình hồi quy có dạng:
Trong đó
- Β0: là hệ số chặn
- Β1, β2, β3, β4, β5: hệ số hồi quy từng phần tương ứng với các nhân tố độc lập
CL : Giá trị của biến phụ thuộc Chất lượng
STC : Giá trị của biến thứ nhất Sự tin cậy
SCT : Giá trị của biến thứ hai Sự cảm thông
NLPV : Giá trị của biến thứ ba Năng lực phục vụ
KNĐƯ : Giá trị của biến thứ tư Khả năng đáp ứng
SHH : Giá trị của biến thứ năm Sự hữu hình
Các giả thuyết:
H0: Các nhân tố chính không có mối tương quan với chất lượng dịch vụ CVTD dùng
của NH
H1: Nhân tố STC có tương quan với chất lượng dịch vụ CVTD của NH
H2: Nhân tố SCT có tương quan với chất lượng dịch vụ CVTD của NH
H3: Nhân tố NLPV có tương quan với chất lượng dịch vụ CVTD của NH
H4: Nhân tố KNĐƯ có tương quan với chất lượng dịch vụ CVTD của NH
CL = β0 + β1STC + β2SCT + β3NLPV + β4KNĐƯ + β5SHH
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 39
H5: Nhân tố SHH có tương quan với chất lượng dịch vụ CVTD của NH
Trước khi tiến hành hồi quy các nhân tố độc lập với nhân tố Chất lượng, tiến hành
xem xét mối tương quan tuyến tính giữa các biến. Kết quả kiểm tra cho thấy “Hệ số
tương quan” giữa biến phụ thuộc với các nhân tố cao nhất là 0.586 (thấp nhất là
0,273). Sơ bộ có thể kết luận rằng các biến độc lập này có thể đưa vào mô hình để giải
thích cho biến phụ thuộc.
Bảng 2.5 Hệ số tương quan giữa các nhân tố
Sự
tin cậy
Sự
cảm thông
Năng lực
phục vụ
Khả năng
đáp ứng
Sự
hữu hình
Chất lượng
Tương quan
Pearson 0.586 0.347 0.273 0.390 0.294
Sig. (2-tailed) 0.000 0.000 0.003 0.000 0.001
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Từ kết quả các bảng dưới đây, ta thấy rằng kiểm định F cho giá trị p – value (Sig.)
< 0,05, chứng tỏ mô hình phù hợp và R2 hiệu chỉnh có giá trị bằng 0.767 có nghĩa là
mô hình hồi quy giải thích được 76,7% sự biến thiên của biến phụ thuộc về chất lượng
dịch vụ CVTD của ngân hàng. Như vậy, mô hình có giá trị giải thích ở mức khá cao.
Bảng 2.6 Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng chất lượng CVTD của NH
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ướclượng
1 0.881 0.777 0.767 0.431
a. Các yếu tố dự đoán: (Hằng số), STC, SCT, NLPV, KNĐƯ, SHH
b. Nhân tố phụ thuộc : CL
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 40
Bảng 2.7 Phân tích ANOVA
Mô hình Tổng bìnhphương Df
Trung bình
bình phương F Sig.
1
Hồi
quy 71.723 5 14.345 77.349 0
Số dư 20.585 111 0.185
Tổng 92.308 116
a. Các yếu tố dự đoán: (Hằng số), STC, SCT, NLPV, KNĐƯ, SHH
b. Nhân tố phụ thuộc : HL
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Bảng 2.8 Kết quả phân tích hồi quy đa nhân tố và đánh giá mức độ quan trọng
của từng nhân tố độc lập.
Mô hình Hệ số hồi quychưa chuẩn hoá
Hệ số hồi quy
chuẩn hoá T Sig. VIF
1 Std. Error Beta
Hằng số 3.410 0.040 85.657 0.000
Sự tin cậy 0.523 0.040 0.586 13.077 0.000 1
Sự cảm thông 0.310 0.040 0.347 7.751 0.000 1
Năng lực phục vụ 0.244 0.040 0.273 6.091 0.000 1
Khả năng đáp ứng 0.348 0.040 0.390 8.694 0.000 1
Sự hữu hình 0.262 0.040 0.294 6.555 0.000 1
Nhân tố phụ thuộc : Chất lượng
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Từ kết quả trên, ta thấy rằng:
- Hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation fator) đều nhỏ hơn 10, do
vậy khẳng định rằng mô hình hồi quy không xảy ra hiện tượng Đa cộng tuyến.
- Mức ý nghĩa Sig đều < 0.05, điều này chứng tỏ rằng có đủ bằng chứng thống kê để
bác bỏ giả thuyết H0 đối với các nhân tố này, hay các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 được
chấp nhận ở mức ý nghĩa là 95%. Do đó ta có thể nói rằng tất cả các nhân tố độc lập đều
có tác động đến chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng Vietcombank-Chi
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 41
nhánh Huế. Tất cả các nhân tố này đều có ý nghĩa trong mô hình và tác động cùng
chiều đến chất lượng cho vay của NH , do các hệ số hồi quy đều mang dấu dương.
Phương trình hồi quy thể hiện chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
Vietcombank- Chi nhánh Huế như sau:
Dựa vào mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởg chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng Vietcombank- Chi nhánh Huế có thể nhận thấy hệ số β1 = 0.523 có nghĩa là
khi Nhân tố 1 thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì chất lượng
cho vay tiêu dùng của ngân hàng Vietcombank- Chi nhánh Huế cũng biến động cùng
chiều 0.523 đơn vị. Đối với Nhân tố 2 có hệ số β2 = 0.31 cũng có nghĩa là Nhân tố 2
thay đổi 1 đơn vị thì chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng cũng thay đổi cùng
chiều 0,31 đơn vị. Giải thích tương tự đối với các biến còn lại (trong trường hợp các
nhân tố còn lại không đổi).
Như vậy, dựa trên kết quả phân tích hổi quy mà tôi đã tiến hành như ở trên, có
thể nhận thấy rằng nhân tố Sự tin cậy là có tác động lớn nhất đến chất lượng cho vay
tiêu dùng của ngân hàng Vietcombank- Chi nhánh Huế với hệ số β1 = 0,523. Nhận xét
về hiện tượng này, qua khảo sát thì gần 70% chọn ngân hàng để vay vốn tiêu dùng vì
lý do ngân hàng uy tín và lãi suất. Theo nhận định của chuyên gia “các NHTM nhắm
tới đối tượng khách hàng đã có tiền gửi, tài khoản của ngân hàng mức độ rủi ro thấp
nên lãi suất cho vay thấp hơn TCTC khác” (Bà Nguyễn Thu Hà, nguyên Phó Tổng
Giám đốc Ngân hàng Vietcombank). Hơn nữa, NHTM luôn niêm yết công khai mức
lãi suất rõ ràng, minh bạch để tạo điều kiện cho khách hàng đưa ra quyết định chính
xác, khách hàng sẽ cảm thấy tin tưởng khi sử dụng dịch vụ tại ngân hàng.
2.2.2.2.4 Mô tả đánh giá chất lượng CVTD tại NH VCB Huế của khách hàng
Để biết được đánh chất lượng CVTD của khách hàng, tiến hành phân tích giá trị
trung bình của từng nhóm nhân tố đã rút trích được ở phần trên. Kết quả về đánh giá
giá trị trung bình được trình bày ở bảng sau đây:
CL = 3.41 + 0.523STC + 0.31SCT + 0.244NLPV + 0.348KNĐƯ + 0.262SHH
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 42
Bảng 2.9 : Kết quả mô tả đánh giá chất lượng CVTD tại NH của khách hàng
bằng giá trị trung bình
Các loại nhân tố
Trung
bình
Thấp
nhất
Cao
nhất
1. Sự tin cậy 3,408 1,750 5
2. Sự cảm thông 3,449 1,750 5
3. Năng lực phục vụ 3,302 1,333 5
4. Khả năng đáp ứng 3,481 1,667 5
5. Sự hữu hình 3,330 1,667 5
6. Chất lượng 3,410 2 5
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Nhìn vào bảng trên, có thể nhận xét ban đầu rằng, đánh giá chung của khách
hàng đối với chất lượng CVTD của ngân hàng là trên mức trung bình, trị trung bình
tương ứng là 3,410.
Tuy nhiên, để có những đánh giá một cách chi tiết và chính xác nhất đối với chất
lượng CVTD của ngân hàng cần dựa vào bảng trên để phân tích sâu hơn vào các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng CVTD của ngân hàng. Chẳng hạn, đối với các nhân tố
như Sự tin cậy, Sự cảm thông, Khả năng đáp ứng thì đánh giá chung của khách
hàng đối với chất lượng CVTD ở mức cao nhất, trị trung bình lần lượt tương ứng là
3,408 ; 3,449 ; 3,481. Chứng tỏ ngân hàng luôn đặt niềm tin của khách hàng với ngân
hàng lên cao, bên cạnh đó việc lắng nghe ý kiến và chia sẻ với khách hàng để đáp ứng
tốt nhất các nhu cầu của khách hàng cũng được ngân hàng đặt lên hàng đầu.
Như vậy, kết quả phân tích giá trị trung bình của từng nhóm nhân tố, phần nào
cho ta cái nhìn một cách tổng thể về các nhân tố tác động đến chất lượng cho vay tiêu
dùng tại VCB Huế. Nhìn chung, các kết quả này cũng khá phù hợp với mô hình hồi
quy mà tôi đã phân tích ở phần trên.
Theo thống kê về mức độ đồng ý với chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng
có 14 khách hàng (tương ứng với 11,79%) đánh giá là “Rất đồng ý” với chất lượng
CVTD của ngân hàng, tiếp theo đó là mức độ “Đồng ý” với 38 khách hàng (tương ứng
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 43
với 32,48%). Mức độ “Trung bình” với 47 người (40,17%). Qua đó cho thấy chất
lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Huế được
đa số khách hàng hài lòng.
Biểu đồ 2.11 Mô tả đánh giá chất lượng CVTD tại NH của khách hàng.
Tuy nhiên, vẫn có những khách hàng không thỏa mãn với chất lượng CVTD của
ngân hàng có đến 18 người “Không đồng ý” tương ứng với 15,38%, đồng thời số
lượng khách hàng cho rằng mình rất hài lòng cũng không cao hơn số người này. Vì
vậy NH VCB Huế cần có những giải pháp phù hợp để phát triển chất lượng cho vay
tiêu dùng
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chất lượng cho vay tiêu dùng của NH TMCP Ngoại thương Chi nhánh Huế giai
đoạn 2009-2013 được đánh giá trên hai quan điểm
Quan điểm từ ngân hàng, cho thấy chất lượng CVTD của VCB-Huế đang từng
bước đẩy mạnh. Điều này thể hiện rõ ở Doanh số cho vay qua 5 năm tăng cao, tỷ lệ nợ
quá hạn trừ năm 2009 NH luôn kìm chế ở mức cho phép, chứng tỏ hoạt động này tại
ngân hàng luôn được kiểm soát chặt chẽ.
Khách hàng đánh giá chất lượng CVTD của NH là trên mức trung bình, đa số
khách hàng tin tưởng vào dịch vụ này của ngân hàng, và đánh giá cao khả năng đáp
ứng cũng như sự cảm thông của ngân hàng đến khách hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 44
CHƯƠNG 3
KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ
3.1 NHÓM GẢI PHÁP VỀ QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG
3.1.1 Cải thiện hệ thống các quy trình, quy chế, sản phẩm CVTD phù hợp với
đối tượng khách hàng cá nhân
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại diễn ra rất gây gắt, khách hàng có
nhiều sự lựa chọn ngân hàng để vay. Điều này rất bất lợi cho các ngân hàng nhà nước
với quy trình, quy chế cho vay nhiều thủ tục, trong khi đó các ngân hàng cổ phần có
chính sách cho vay rất thoáng nên có được tỷ trọng CVTD chiếm khá cao (trên
50%/tổng dư nợ). Do đó, để cạnh tranh được với các ngân hàng cổ phần về sản phẩm
CVTD, Ngân hàng không ngừng hoàn thiện quy trình, quy chế cho vay của mình theo
hướng phù hợp với đối tượng khách hàng. Trong khi đó đối với người đi vay đặc biệt
là các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh và cá nhân thì lại có những đặc điểm:
Kiến thức về pháp luật nói chung, về ngân hàng nói riêng rất hạn chế từ đó khi gặp
những yêu cầu của ngân hàng về thông tin thì thường có tâm lý e dè, khó chịu.
Do hoàn cảnh hệ thống luật pháp, hệ thống quản lý hành chính của nước ta còn lạc
hậu nên đa số các đơn vị kinh doanh đều khai báo thuế sai sự thật, thu nhập không rõ
ràng do vậy họ thường có tâm lý bưng bít thông tin cá nhân từ đó chỉ muốn thủ tục vay
càng đơn giản càng tốt.
Như vậy khoảng cách giữa nhu cầu người đi vay và NH luôn tồn tại.Cho nên việc
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng là rất cần thiết
để tiếp cận khách hàng và tạo lập một quy chế quy trình cho vay phù hợp với đối
tượng khách hàng cá nhân, đủ thông thoáng để đáp ứng nhu cầu khách hàng vay
nhưng cũng đủ để bảo vệ quyền lợi, sự an toàn vốn của ngân hàng trước rủi ro tín
dụng.
Theo một chuyên gia tài chính, càng ngày sự khác biệt về giá (lãi suất) của dịch vụ
ngân hàng sẽ không còn nữa, thay vào đó là sự cạnh tranh về chất lượng dịch vụ là chủ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 45
yếu. Việc cạnh tranh trong sản phẩm CVTD, vấn đề lãi suất ngày càng có sự không
chênh lệch nhiều giữa các ngân hàng và ngày càng trở nên thứ yêu trong sự lựa chọn
của khách hàng vay, khách hàng vay sẽ chọn lựa dịch vụ ở đâu có thời gian phục vụ
nhanh nhất, hồ sơ thủ tục đơn giản, đa dạng sản phẩm để lựa chọn và được tư vấn tài
chính hiệu quả.
Nhằm đẩy nhanh thời gian phục vụ khách hàng cần quy định mức không chế thời
gian thực hiện đối với từng loại nghiệp vụ trong từng khâu thực hiện, cần có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban có liên quan trong công tác tín dụng, phải
có sự hỗ trợ lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phát triển của Ngân hàng. Xoá bỏ tư tưởng
đùn đẩy trách nhiệm hoặc gây mâu thuẫn lẫn nhau làm ảnh hưởng đến hiệu quả công
việc. Để làm được điều này, quy trình nên cần thiết có sự phân định một cách rõ ràng
ranh giới quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bộ phận do quy trình cho vay gồm có nhiều
bộ phận tham gia vào. Tránh những quy định chung chung như hai bộ phận phối hợp
xử lý một khâu nào đó thì sẽ dẫn đến tình trạng ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm.
Việc đơn giản hoá thủ tục giấy tờ, đẩy nhanh thời gian giải quyết hồ sơ phải đi đôi
với việc quản lý giảm thiểu rủi ro nên cần xây dựng cụ thể rõ ràng phương pháp quản
trị khoản vay tiêu dùng hiệu quả:
Duy trì liên hệ thường xuyên với khách hàng: Quy định Cán bộ tín dụng phải
thường xuyên liên hệ với khách hàng (trung bình 1lần/tháng) là cách hiệu quả để có
thông tin về tình hình tài chính của khách hàng (như việc làm có thay đổi không, chức
vụ như thế nào, địa chỉ công tác,... trường hợp kinh doanh thì hoạt động sản xuất kinh
doanh tiến triển như thế nào), thông tin về chổ ở, quan hệ gia đình,... Khi cán bộ tín
dụng nhận thấy có dấu hiệu cảnh báo gây bất lợi đến khả năng trả nợ của khách hàng
hoặc có thể ảnh hưởng làm giảm giá trị tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng hãy báo cáo
với Lãnh đạo để tìm kiếm giải pháp, ngăn chặn tình trạng mất khả năng trả nợ vay
ngân hàng.
Quy định cán bộ tín dụng phải thực hiện tái định giá tài sản đảm bảo định kỳ 03
tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng một lần tùy loại tài sản đảm bảo, nếu giá trị tài sản giảm
thì phải yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm khác hoặc giảm dư nợ vay xuống
nhằm đảm bảo an toàn tín dụng cho Ngân hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 46
Thực hiện chính sách quản lý khoản vay an toàn, hạn chế rủi ro: đối với những
khoản vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo (tùy sản phẩm), nên đề nghị khách hàng mua
bảo hiểm thiệt hại về tài sản trong suốt thời gian vay, người thụ hưởng là ngân hàng.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, ngày càng hiện đại thì lĩnh vực bảo hiểm cũng ngày
càng được quan tâm. Người ta đến với bảo hiểm nhằm bù đắp thiệt hại về sau khi có
rủi ro không hay xảy ra. Trong lĩnh vực ngân hàng cũng vậy, đối với hoạt động tiền
gửi các TCTD nói chung và ngân hàng nói riêng đều đã thực hiện mua bảo hiểm. Tuy
nhiên trong lĩnh vực cho vay thì còn hạn chế, ngân hàng cần mở rộng yêu cầu đối
tượng khách hàng tham gia bảo hiểm. Đây cũng là cách để ngân hàng chuyển nhượng
một phần rủi ro tín dụng cho công ty bảo hiểm. Các khoản vay tín chấp thì nên khuyến
khích, tư vấn khách hàng mua bảo hiểm. Chẳng hạn như bảo hiểm nhân thọ: Bảo an tín
dụng của Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Vietcombank Cardif. Khi rủi ro bảo hiểm
xảy ra (người vay tử vong) thì Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường số tiền bảo hiểm cho
ngân hàng đúng bằng số tiền nợ (gồm gốc và lãi) mà khách hàng còn nợ, nếu tiền còn
dư thì sẽ chuyển trả lại cho người thân của khách hàng vay (người tử vong). Loại sản
phẩm bảo hiểm này mang tính nhân đạo, làm giảm gánh nặng nợ nần cho gia đình của
người gặp nạn, mặt khác đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng.
Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ: Trong thời gian qua ngân hàng đã khắc
phục có hiệu quả các trường hợp sai phạm trong cho vay, hạn chế thấp nhất những rủi
ro, tổn thất, đảm bảo hoạt động an toàn, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ
phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Trong quá trình kiểm tra đã kịp thời phát hiện những
thiếu sót sơ hở, bất hợp lý trong cơ chế điều hành hoặc những hoạt động vi phạm pháp
luật, chế độ của ngành, tham mưu cho lãnh đạo chỉ đạo khắc phục những tồn tại, yếu
kém, ngăn chặn các sai phạm và rủi ro tổn thất, đồng thời giúp lãnh đạo hoạch định tốt
chiến lược kinh doanh, góp phần đưa hoạt động tín dụng đi vào nề nếp. Đồng thời
kiểm tra việc phân loại nợ của phòng khách hàng để tính trích lập dự phòng rủi ro.
3.1.2 Điều chỉnh một số quy chế của sản phẩm CVTD hiện hành của ngân hàng
Về vấn đề nhận tài sản đảm bảo và định giá tài sản đảm bảo:
Đối với tài sản là bất động sản: cần thiết tạo ra sản phẩm dịch vụ bất động sản để
có một bộ phận chuyên trách thực hiện nghiệp vụ môi giới, trung gian giao dịch bất
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 47
động sản kết hợp thực hiện chuyên trách việc thẩm định giá trị tài sản thế chấp để đảm
bảo việc xác định giá trị sát với thị trường, đảm bảo nhận định rõ khả năng thanh
khoản, khả năng xử lý được tài sản khi xảy ra tình huống xấu nhất.
Kiến nghị thiết lập một trang thông tin nội bộ trong phạm vi toàn ngân hàng song
song với các trang thông tin mở nhằm công bố rộng rãi một cách chi tiết các tài sản
đảm bảo được phép xử lý để thu hồi nợ. Đây có thể xem đây như là giải pháp kép, vừa
giúp ngân hàng xử lý thu hồi nợ xấu, vừa là miếng nối giữa cung và cầu tài sản, ưu
tiên đáp ứng kịp thời nhu cầu tìm mua tài sản cho khách hàng của VCB Huế nói riêng
và ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói chung.
Đối với tài sản cầm cố là chứng khoán: ngân hàng cần mạnh dạn triển khai nhận
cầm cố chứng khoán, loại hàng hoá này hiện đang được giao dịch rất phổ biến trên thị
trường, nhiều ngân hàng đã thu được nhiều lợi nhuận từ hàng hoá này. Ngân hàng đã
có công ty chứng khoán Ngân hàng là đơn vị chuyên trách thực hiện kinh doanh chứng
khoán hoàn toàn có thể nắm bắt thông tin về chứng khoán đủ khả năng phản ứng
nhanh thị trường chuyển biến xấu, với tỷ lệ cho vay hợp lý, an toàn thì Ngân hàng
hoàn toàn có thể triển khai được và tất nhiên đây là loại tài sản có trị giá biến động
mạnh , chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, như tình hình tài chính, uy tín của tổ chức
phát hành, biến động giá cả của thị trường chứng khoán,... đòi hỏi Ban lãnh đạo cần
phải có tầm nhìn chiến lược về sự biến động của thị trường chứng khoán, từ đó quyết
định mức cho vay hợp lý, hạn chế rủi ro khó thu hồi nợ.
Đối với sản phẩm cho vay mua nhà dự án:
Cần mở rộng đối tượng bất động sản không nên bó hẹp trong phạm vi chỉ cho vay
đối với nhà đất thuộc dự án quy hoạch mà chủ đầu tư dự án có ký hợp đồng hợp tác
kinh doanh với Ngân hàng trong khi nhu cầu mua nhà đất của người dân là muôn hình
vạn trạng trong bối cảnh đất đai cả nước chưa hề được quy hoạch một cách toàn diện.
Thời hạn cho vay đối với loại sản phẩm này nên kéo dài thêm thay vì tối đa 15 năm
như hiện nay vì chênh lệch giữa thu nhập của người dân và giá bất động sản quá lớn
nên nếu với thời hạn cho vay quá ngắn thì khách hàng vay không có đủ khả năng trả
nợ cho một khoản vay đủ lớn để mua nhà. Trong khi điều kiện về nguồn vốn của Ngân
hàng được xem là một trong những ngân hàng mạnh nhất, còn những ngân hàng cổ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 48
phần ngoài quốc doanh khác với tiềm lực nguồn vốn nhỏ lại có sản phẩm cho vay mua
nhà với thời hạn cho vay kéo dài đến 20năm, 25 năm.
Đối với sản phẩm cho vay mua xe ôtô
Không nên cứng nhắc chỉ cho vay đối với xe ô tô mới 100% hoặc ô tô đã qua sử
dụng có thời gian sử dụng chưa quá 2 năm nhập khẩu và chưa từ được sử dụng ở Việt
Nam với thời hạn tối đa 5 năm. Giao dịch mua bán xe qua sử dụng là rất nhiều so với
xe mới 100%, do xe qua sử dụng sẽ phù hợp túi tiền của đa số người tiêu dùng hơn.
Mà việc cho vay ô tô qua sử dụng là hoàn toàn có thể thực hiện nếu ngân hàng có bộ
phận định giá chuyên trách hoặc có thể yêu cầu bên thứ 3 là một công ty định giá độc
lập giám định.
Đối với sản phẩm cho vay không có tài sản đảm bảo để hỗ trợ tiêu dùng áp
dụng cho cán bộ công nhân viên và cán bộ quản lý
Không cần thiết phải áp dụng điều kiện:
Cán bộ quản lý điều hành phải có thời gian công tác tại vị trí quản lý điều hành tối
thiểu 6 tháng.
CBCNV phải có thời gian công tác tối thiểu 12 tháng tại cơ quan hiện tại
3.2 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ VÀ SẢN PHẨM NGÂN HÀNG
3.2.1 Nâng cấp và phát triển công nghệ ngân hàng
Có thể nói trong điều kiện hiện nay công nghệ là nền tảng để phát triển các dịch vụ
nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng.
Công nghệ hiện đại ngày nay cho phép các NHTM phát triển các hoạt động dịch vụ
ngân hàng, hiện đại hoá và tự động hoá các thao tác nghiệp vụ cho hoạt động quản lý
ngân hàng và hơn hết nó làm gia tăng tiện ích của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
truyền thống. Công nghệ hổ trợ phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng từ đó làm gia
tăng nhanh chóng cả về số lượng khách hàng bán lẻ cũng như số lượng tài khoản cá
nhân. Số lượng khách hàng tăng lên là tiêu đề quan trọng để các ngân hàng mở rộng
các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ bán chéo sản phẩm của mình.
Tăng cường khả năng quản trị trong ngân hàng: hệ thống quản trị tập trung sẽ cho
phép dữ liệu có thể được khai thác mọi lúc mọi nơi một các chính xác và nhất quán, là
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 49
công cụ đắc lực để ban lãnh đạo đưa ra quyết định đúng đắn. Riêng trong lĩnh vực bán
lẻ, công nghệ hỗ trợ việc xử lý dữ liệu tập trung, tăng tốc độ phục vụ khách hàng, tạo
điều kiện đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Theo đó, với các phần mềm
quản lý hiện đại, các dữ liệu về khách hàng sẽ được cập nhật và lưu giữ tập trung. Đặc
điểm này giúp cho việc quản lý, phân loại khách hàng với số lượng lớn được chính
xác, tiết kiệm thời gian, chi phí, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các giao
dịch ngân hàng trực tuyến. Với tốc độ xử lý nhanh do công nghệ ngân hàng hiện đại
mang lại sẽ giúp rút ngắn đáng kể thời gian thực hiện giao dịch phục vụ khách hàng,
cho phép ngân hàng giải phóng khách hàng nhanh, tăng số lượng khách hàng phục vụ
đến mức tối đa trong khoảng thời gian làm việc cố định. Bên cạnh đó, việc tài khoản
của khách hàng được nối mạng trên toàn hệ thống tạo ra nhiều tiện ích cho khách hàng
như việc khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ địa điểm giao dịch nào của hệ thống.
Đặc điểm này tạo nền tảng cơ sở cho sự ra đời và phát triển việc thanh toán không
dùng tiền mặt (thanh toán bằng thẻ tại các điểm ATM/POS, giao dịch trực tuyến qua
internet,) và chìa khoá đưa các sản phẩm bán lẻ đến tay người tiêu dùng.
Việc ứng dụng công nghệ còn giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí nhân công, chi phí
thuê trụ sở và các chi phí hành chính khác. Hệ thống máy ATM phục vụ 24/24, dịch
vụ Homebanking, Internetbanking, Phonebanking và các trang web là những công
cụ hỗ trợ đắc lực trong việc cung cấp thông tin, dịch vụ mọi lúc, mọi nơi cho khách
hàng. Ngoài ra, việc triển khai ứng dụng các phần mềm công nghệ đang có những ảnh
hưởng đáng kể tới mô hình hoạt động của ngân hàng theo hướng xử lý tập trung và
chuyên môn hoá sâu (mô hình giao dịch một cửa, mô hình xử lý tập trung tác
nghiệp). Trên thực tế, đây là một hiệu ứng có kết quả đặc biệt, bởi lẽ nếu không có
vai trò đòn bẩy của công nghệ thì quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động ở ngân hàng
sẽ diễn ra rất lâu dài và phức tạp.
Như vậy, cơ cấu, sắp xếp đổi mới, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin cho phù
hơp với tình hình mới, lấy công nghệ thông tin làm công cụ đắc lực thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Với khả năng cho phép tự động hoá hoạt
động tác nghiệp, xây dựng và phát triển các sản phẩm có hàng lượng công nghệ cao,
đột phá và mảng nghiệp vụ dịch vụ ngân hàng bán lẻ, tăng cường kiểm tra giám sát,
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 50
hiện đại hoá công nghệ thông tin ngân hàng vừa có tính cấp thiết, vừa là yếu tố lâu dài
đảm bảo sự phát triển bền vững của các ngân hàng. Ngân hàng là ngân hàng tiên
phong đi đầu phát triển kỹ thuật công nghệ ngân hàng, ngân hàng đã đầu tư và phát
triển phần mềm quản lý dữ liệu hệ thống dựa trên nền tảng thiết kế của Mỹ, do Công
ty Siverlake Snd.Bhd của Malaysia cung cấp được xây dựng trên nguyên tắc cung ứng
dịch vụ ngân hàng phù hợp với thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế - một bộ phận chiến
lược phát triển công nghệ ngân hàng – được đưa vào sử dụng từ tháng 9/1999 tại Sở
giao dịch và đến nay đã triển khai trong hệ thống ngân hàng. Đây có thể nói là hệ
thống công nghệ hết sức tiên tiến mà ngân hàng đã đầu tư, đã tạo ra nhịều bước đột
phá mới về sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều tính năng của chương trình chưa được khai thác sử
dụng. Ngân hàng cần nhanh chóng hoàn thiện hơn nữa chương trình, khai thác tối đa
khả năng ứng dụng của chương trình, tiếp tục phát triển nhiều trương trình hỗ trợ khác
như hệ thống chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp, xếp hạng khách hàng cá nhân tự
động hoá hoàn toàn, các chương trình báo cáo đa dạng và sát yêu cầu thực tế để phục
vụ cho công tác quản lý điều hành hệ thống ngân hàng cũng như công tác thẩm định
khách hàng, công tác chăm sóc khách hàng và công tác nghiên cứu khoa học Bên
cạnh việc phát triển mạnh công nghệ ngân hàng triển khai các giải pháp ứng dụng
ngân hàng điện tử ngân hàng cần phải chú trọng vấn đề an ninh mạng, dự tính được
các sự kiện bất ngờ bao gồm cả các cuộc tấn công nội bộ và tấn công từ bên ngoài có
thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ebanking.
3.2.2 Nghiên cứu phát triển những sản phẩm CVTD mới để đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng
Dịch vụ hỗ trợ tài chính du học: sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân
có nhu cầu hỗ trợ tài chính để làm thủ tục xin xét cấp Visa và/hoặc thanh toán chi phí
du học cùng các chi phí phát sinh trong thời gian du học.
Cho vay chứng minh tài chính: sản phẩm tín dụng chứng minh khả năng tài chính
cho quá trình du học theo yêu cầu của các cơ sở đào tạo, Lãnh sự quán và Đại sứ quán
nước ngoài rằng gia đình người đi học có đủ tiền để trang trải toàn bộ chi phí trong
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 51
suốt quán trình học tập (học phí, ăn ở, bảo hiểm, sách vở, đi lại...) cho người đi học và
vẫn có đủ tiền để lo cuộc sống của các thành viên còn lại trong gia đình ở Việt Nam.
Cho vay hỗ trợ tiểu thương: sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh
cho các tiểu thương đang kinh doanh tại các chợ trên cùng địa bàn hoạt động của NH.
3.2.3 Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm phi tín dụng tạo ra những bộ sản phẩm
trọn gói
Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng hiện nay chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền
thống, còn đơn điệu , thiếu tính liên kết với nhau, vì vậy ngân hàng cần nhìn nhận hết
nhu cầu của khách hàng để cung cấp sản phẩm dịch vụ trọn gói phù hợp với từng
khách hàng. Việc đẩy mạnh các sản phẩm phi tín dụng như các dịch vụ thanh toán,
chuyển tiền trong và ngoài nước, dịch vụ tiền gửi, thẻ ATM, thẻ tín dụng và các loại
thẻ khác (thẻ Visa, Mastercard,...), dịch vụ thanh toán lương qua ngân hàng, dịch vụ
giữ hộ, ủy thác đầu tư,... Các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng càng đa dạng, tiện ích sẽ
thu hút được nhiều khách hàng cá nhân tạo ra sự hỗ trợ đan chéo giữa các sản phẩm
ngân hàng, khách hàng tiếp cận sản phẩm này sẽ dễ dàng tiếp cận sản phẩm vay tiêu
dùng và ngược lại khách hàng sử dụng sản phẩm vay tiêu dùng sẽ tiếp cận được các
dịch vụ phi tín dụng đây cũng là một sự chăm sóc hỗ trợ khách hàng thiết thực đồng
thời mang lại lợi ích cho ngân hàng.
Ví dụ: Hầu hết các sản phẩm CVTD đều có liên quan đến giao dịch nhà ở, đất ở.
Nếu ngân hàng cho ra sản phẩm giao dịch bất động sản, chuyên cung cấp các dịch vụ
môi giới, trung gian, mua, bán bất động sản cho khách hàng. Như vậy thông qua ngân
hàng khách hàng có thể đến để thực hiện các giao dịch mua bán nhà ở, đất ở và sử
dụng sản phẩm cho vay mua nhà một cách an toàn, tiện lợi. Ngân hàng sẽ vừa tăng
trưởng CVTD vừa có được nguồn thu phí từ các giao dịch trên. Có thể nói đây là một
dịch vụ hỗ trợ trọn gói rất tiện ích cho cả khách hàng và ngân hàng.
3.3 NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC QUẢNG CÁO
Theo khuyến cáo của các chuyên gia ngân hàng thế giới, hoạt động marketing đóng
góp tới 20% vào tổng lợi nhuận của ngân hàng bán lẻ.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 52
Để hành động theo mong muốn của khách hàng, ngân hàng thương mại phải hiểu
được đối tượng khách hàng mà mình phục vụ. Tuy nhiên hiện tại dữ liệu thông tin về
khách hàng không đầy đủ, không thực hiện điều tra hàng năm. Trên cơ sở dữ liệu điều
tra nghiên cứu đầy đủ thì mới có thể tiến hành phân khúc thị trường.
Tiến hành phân khúc thị trường để xác định một cách hợp lý cơ cấu thị trường và
khách hàng để từ đó tiến hành giới thiệu sản phẩm, quảng bá dịch vụ phù hợp với từng
đối tượng khách hàng đồng thời có chính sách tiếp cận, phục vụ mọi đối tượng khách
hàng hiệu quả, là một việc làm hết sức cần thiết. Ngân hàng cần xây dựng chính sách
phân khúc thị trường, gồm cả thị trường bán buôn và thị trường bán lẻ. Do đó trước hết
cần thiết có sự nghiên cứu thị trường CVTD một cách chính quy đồng bộ từ trên
xuống dưới trong toàn hệ thống Ngân hàng.
Do các đối tượng khách hàng bán lẻ đa dạng về địa vị xã hội, trình độ dân trí và
hoàn cảnh kinh tế, việc phân chia nhóm đối tượng khách hàng sẽ giúp ngân hàng có
chính sách khách hàng phù hợp cũng như có chế độ ưu đãi về lãi suất và dịch vụ phí
phù hợp. Tất nhiên, trên tinh thần là phục vụ tốt nhất mọi đối tượng khách hàng đến
với mình, nhưng rõ ràng, mỗi nhóm khách hàng sẽ đem lại nguồn lợi cho ngân hàng
với mức độ khác nhau do nhu cầu về sản phẩm và nhu cầu được phục vụ ở mỗi nhóm
khách hàng khác nhau. Phân chia nhóm đối tượng khách hàng phải dựa trên cơ sở đặc
trưng của từng nhóm khách hàng, nên nhìn vào các tiêu thức phân loại như: Tiềm năng
tài chính, khả năng sử dụng dịch vụ ngân hàng, trình độ dân trí, mức độ sử dụng dịch
vụ ngân hàng trong thời gian qua. và tuỳ từng đối tượng khách hàng mà ngân hàng
có chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. Ngân hàng có thể phân nhóm khách hàng
như sau:
Nhóm khách hàng hạng sang (Khách hàng VIP): là những khách hàng thực hiện
nhiều giao dịch tại ngân hàng một cách thường xuyên với giá trị giao dịch lớn. Đây là
nhóm khách hàng có nhu cầu được cung cấp những dịch vụ hoàn hảo, được phục vụ
với thái độ trân trọng, nói cách khác, họ thường có yêu cầu khá khắt khe đối với dịch
vụ cần được cung cấp, họ quan tâm nhiều đến chất lượng dịch vụ hơn là giá cả. Nhóm
khách hàng VIP thường đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng (thông thường họ là
nhóm 10% khách hàng mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng thương mại đó).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 53
Nhóm khách hàng này sẽ được ngân hàng xây dựng chính sách khách hàng riêng nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng dịch vụ. Khách hàng được hưởng các chính sách về
lãi suất, phí dịch vụ và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp theo yêu cầu. Ngoài
ra nhóm khách hàng này còn được hưởng chính sách chăm sóc đặc biệt và ưu tiên
quyền lựa chọn giao dịch của ngân hàng đó.
Nhóm khách hàng trung lưu: Đây là những khách hàng có thu nhập cao, ổn định và
có trình độ hiểu biết. Họ có thể là doanh nhân thành đạt, cá nhân thuộc yếu nhân ở các
tổ chức, doanh nghiệp hay cán bộ công nhân viên của các đơn vị có thu nhập cao trong
xã hội. Các đối tượng này có nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng bán lẻ thường xuyên.
Ngoài chính sách ưu đãi về lãi suất, phí dịch vụ, các khách hàng này còn được ngân
hàng triển khai các dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao hơn, độ phức tạp lớn hơn để
mang lại tiện ích cao hơn.
Nhóm khách hàng bình thường: Họ là những khách hàng bình dân hoặc đối tượng
khách hàng mới sử dụng dịch vụ ngân hàng. Nhóm khách hàng này thường có lượng
giao dịch nhỏ hoặc chỉ sử dụng một vài sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng, họ muốn
được phục vụ nhanh chóng, thuận tiện và quan tâm nhiều đến gía cả dịch vụ. Các đối
tượng khách hàng này sẽ được cung cấp các sản phẩm ngân hàng bán lẻ thông dụng.
Quá trình quan hệ sẽ được phân tích, sàng lọc để nâng hạng nhóm đánh giá.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 54
PHẦN III
KẾT LUẬN
Mỗi ngân hàng đều có những ưu thế riêng, và lựa chọn những chiến lược phát triển
khác nhau. Có ngân hàng chuyên bán buôn và có những ngân hàng chỉ thực hiện bán
lẻ. Tuy nhiên với mức độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, cho thấy xu
hướng phát triển tín dụng là cho vay tiêu dùng đã trở thành mục tiêu chiến lược của
nhiều ngân hàng thương mại. CVTD tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của người dân, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Mặt khác, CVTD là
biện pháp hữu hiệu để phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng khác trên cơ sở bán
chéo các sản phẩm dịch vụ. Một ngân hàng sẽ thành công và phát triển bền vững nếu
biết vận hành một cách linh hoạt và phân bổ nguồn lực của mình một cách khéo léo.
Đề tài nghiên cứu “ Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Huế ” tiến hành trong vòng 4 tháng (từ
tháng 2 đến tháng 5 năm 2014). Trên cơ sở lý luận và phân tích tổng hợp số liệu, đề
tài đã giải quyết được gần như một cách trọn vẹn các mục tiêu được ra lúc bắt đầu tiến
hành nghiên cứu, từ những kết quả đó, tôi đã đưa ra được các kiến nghị nhằm phát
triển chất lượng cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Ngoại thương Chi nhánh Huế.
Về các thành tựu đã đạt được của đề tài nghiên cứu, là giải thích được các nhân tố
có tác động đến chất lượng cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Ngoại thương Chi nhánh
Huế. Đo lường các nhân tố này giúp cho tôi hiểu sâu hơn và có những đánh giá đúng
hơn đối với tầm quan trọng của từng nhân tố. Đó chính là những nhân tố ảnh hưởng do
chính khách hàng đánh giá, việc cụ thể hóa các nhân tố này sẽ giúp cho ngân hàng
VCB Huế có được những điều chỉnh một cách phù hợp trong hoạt động của mình sắp
tới, để có thể đạt được các mục tiêu trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu vẫn còn những mặt hạn chế. Trước hết là về tổng thể
mẫu, mặc dù mẫu nghiên cứu đã đáp ứng được các điều kiện để đảm bảo độ tin cậy về
mặt thống kê để có thể tiến hành các kiểm định cần thiết, phục vụ cho việc giải quyết
các mục tiêu nghiên cứu, tuy nhiên, số lượng mẫu theo đánh giá vẫn còn khá nhỏ so
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 55
với tổng thể toàn bộ khách hàng củaVCB Huế, do đó, tính đại diện cho tổng thể nghiên
cứu vẫn chưa đạt mức cao nhất.
Các nhân tố rút trích chưa giải thích được hết tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng VCB Huế. Ngoài ra, tính giải thích của mô hình
hồi quy các yếu tố này tuy khá tốt nhưng vẫn chưa bao quát hết sự biến động của biến
phụ thuộc.
Đề tài nghiên cứu vẫn chưa phát hiện ra được sự khác biệt đối với từng nhóm
khách hàng về sự đánh giá chất lượng CVTD của ngân hàng, như các nhóm khách
hàng phân theo độ tuổi, thu nhập.
Do tính chất phong phú của lĩnh vực nghiên cứu nên chắc chắn nội dung đề tài còn
nhiều khiếm khuyết và hạn chế cần được bổ sung. Xin cám ơn sự tham gia đóng góp,
chỉnh sửa của quý thầy cô giáo và các bạn để có thể hoàn thiện hơn những nghiên cứu
trong đề tài.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trong nước
Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Ts. Nguyễn Minh Kiều ( 2009), NXB Thống kê,
Hà Nội.
Mô hình định lượng đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng ứng dụng cho hệ
thống ngân hàng thương mại, Đinh Phi Hổ, Tạp chí Phát triển kinh tế ( số 26, 2009).
Tín dụng Ngân hàng, Ts. Hồ Thị Dịu, NXB Thống kê, 2000
Quản trị ngân hàng thương mại, GS.Ts. Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống kê, 2013.
Phân tích nghiên cứu dữ liệu với spss, Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
NXB Hồng đức, tp Hồ Chí Minh, 2008
Tài liệu nước ngoài
Cronin, J. J., and Taylor, S. A., 1992. Measuring Service Quality: A
Reexamination and Extension. Journal of Marketing. 56(July), 55-68.
Các website
https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/index.html
ư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 57
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Tình hình cơ bản và tín dụng của NH VCB-Huế giai đoạn 2009-2013
Bảng PL1.1 Tình hình tài sản nguồn vốn NH VCB-Huế giai đoạn 2009-2013
Tình hình tài sản- nguồn vốn của VCB - Huế giai đoạn 2009- 2013
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013
TÀI SẢN 2,030.97 2,533.23 3,357.00 3,808.00 3,952.21
I.Tiền mặt 67.22 53.92 105.00 113.00 105.13
II.Tiền gửi tại NHNN 29.54 15.56 70.00 87.00 91.51
III.Cấp tín dụng cho KH 1,543.03 1,714.00 1,564.00 1,613.00 2,011.14
IV.TSCĐHH 15.28 12.44 17.00 25.00 29.89
V.Tài sản có khác 375.91 737.30 1,601.00 1,970.00 1,714.54
NGUỒN VỐN 2,030.97 2,533.23 3,357.00 3,808.00 3,952.21
I.Tiền gửi của TCTD 3.68 10.22 6.00 5.12 11.32
II.Tiền gửi của KH 1,565.84 1,891.00 2,519.00 2,981.00 3,110.00
III.VCB phát hành
GTCG 5.24 8.87 3.20 0.15 0.07
IV.Các khoản phải trả
trong HĐKD 154.56 403.69 482.00 318.00 275.00
V.Vốn và các quỹ 250.24 151.33 150.00 213.73 224.82
VI. Nguồn vốn khác 51.41 68.12 196.80 290.00 331.00
(Nguồn : Phòng tổng hợp chi nhánh)Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 58
Bảng PL1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh NH VCB-Huế giai đoạn 2009-2013
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh NH VCB-Huế giai đoạn 2009 -2013
I. Tổng thu
nhập 347,106.97 227,133.97 398,658.54 393,496.60 430,905.46
1. Thu nhập từ
lãi 138,812.70 203,186.18 373,637.27 374,879.72 381,351.79
- Thu lãi cho
vay 108,953.16 161,514.34 233,988.50 184,126.33 140,080.43
- Thu lãi tiền
gửi 29,859.54 39,574.66 135,501.16 187,079.22 236,647.81
- Thu khác về
hoạt động TD 0.00 2,097.17 4,147.62 3,674.17 4,623.55
2. Thu nhập
ngoài lãi 208,294.27 23,947.79 25,021.27 18,616.88 49,553.67
- Thu từ các
dịch vụ 9,897.20 10,331.87 12,652.58 10,490.24 12,807.06
- Lãi từ kinh
doanh ngoại hối 1,643.54 10,140.99 9,569.00 4,165.53 4,898.52
- Thu nhập bất
thường 196,753.53 3,474.94 2,799.69 3,961.11 31,848.10
II. Tổng chi
phí 131,641.50 159,037.80 301,005.39 308,661.59 333,034.10
1.Chi trả lãi 102,233.45 120,148.34 227,272.34 207,281.80 223,126.18
- Chi trả lãi tiền
gửi 80,074.41 108,320.71 184,123.85 192,299.45 215,299.94
- Chi trả lãi tiền
vay 20,440.60 11,598.11 42,980.00 14,980.23 7,824.65
- Chi trả lãi
phát hành
GTCG
1,718.43 229.52 168.49 2.12 1.59
2. Chi phí
ngoài lãi 29,408.05 38,889.47 73,733.04 101,379.79 109,907.92
III. Lợi nhuận
trước thuế 215,465.47 68,096.16 97,653.16 84,835.01 97,871.36
IV. Thuế
TNDN 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
V. Lợi nhuận
sau thuế 215,465.47 68,096.16 97,653.16 84,835.01 97,871.36
(Nguồn : Phòng tổng hợp chi nhánh)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 59
Bảng PL1.3 Tình hình cho vay chung tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Huế qua 5 năm 2009 – 2013
Tình hình cho vay chung tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
qua 5 năm 2009 – 2013
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013
Doanh số cho vay 1,442,565 2,045,319 2,926,844 2,928,180 3,103,397
Trong đó cvtd 35,091 50,123 64,535 160,834 167,819
Tỷ lệ cvtd/cho vay 2.43% 2.45% 2.20% 5.49% 5.41%
Doanh số thu nợ 1,350,743 1,864,690 3,076,308 1,932,370 2,959,907
Trong đó thu nợ cvtd 29,407 26,873 50,430 141,063 199,380
Tỷ lệ thu nợ cvdt/ thu nợ 2.18% 1.44% 1.64% 7.30% 6.74%
Dư nợ 1,533,676 1,714,305 1,564,841 1,613,761 2,122,262
Trong đó dư nợ cvtd 46,888 70,138 84,243 104,014 130,770
Tỷ lệ dư nợ cvtd/dư nợ 3.06% 4.09% 5.38% 6.45% 6.16%
So sánh
so sánh tuyệt đối 2010/2009 2011/2010 2012/2011 2013/2012
Doanh số cho vay 602,754 881,525 1,336 175,217
Doanh số cvtd 15,032 14,412 96,299 6,985
Doanh số thu nợ 513,947 1,211,618 -1,143,938 1,027,537
Doanh số thu nợ cvtd -2,534 23,557 90,633 58,317
Dư nợ 180,629 -149,464 48,920 508,501
Dư nợ cvtd 23,250 14,105 19,771 26,756
so sánh % 2010/2009 2011/2010 2012/2011 2013/2012
Doanh số cho vay 41.78% 43.10% 0.05% 5.98%
Doanh số cvtd 42.84% 28.75% 149.22% 4.34%
Doanh số thu nợ 38.05% 64.98% -37.19% 53.17%
Doanh số thu nợ cvtd -8.62% 87.66% 179.72% 41.34%
Dư nợ 11.78% -8.72% 3.13% 31.51%
Dư nợ cvtd 49.59% 20.11% 23.47% 25.72%
( Nguồn : Báo cáo tín dụng chi nhánh )
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 60
Bảng PL1.4 Tình hình CVTD qua các năm của VCB Huế
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Doanh số cho vay 35,091 50,123 64,535 160,834 167,819
Sửa chữa nhà 28,826 39,999 57,753 112,528 159,000
Nhu cầu khác 6,265 10,124 6,782 48,306 60,405
Doanh số thu nợ 29,407 11,145 50,430 141,063 199,380
Sửa chữa nhà 24,527 4,880 40,306 126,329 180,150
Nhu cầu khác 4,880 6,265 10,124 14,734 19,230
Dư nợ 46,888 70,138 84,243 104,014 130,770
sửa chữa nhà 40,623 60,014 77,461 63,660 80,890
Nhu cầu khác 6,265 10,124 6,782 40,354 49,880
Nợ quá hạn 2,690 1,343 1,414 2,210 2,045
Tỷ lệ nợ quá hạn 5.74% 1.91% 1.68% 2.12% 1.56%
( Nguồn : Báo cáo tín dụng chi nhánh )
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 61
Phụ lục 2
PHIẾU ĐIỀU TRA
Xin chào Anh/ Chị! Tôi tên là Nguyễn Thị Thùy Dương sinh viên trường Đại
học Kinh tế Huế. Hiện tại tôi đang tiến hành khảo sát ý kiến khách hàng (KH) về chất
lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng(CVTD) tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi
nhánh Huế. Cuộc khảo sát này sẽ giúp tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình,
đồng thời là cơ sở giúp ngân hàng cải thiện, nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Kính mong Anh/chị dành chút thời gian để trả lời các
câu hỏi dưới đây. Các ý kiến trả lời của Anh/ Chị sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.
Rất mong nhận được sự cộng tác chân tình nhất của Anh/ Chị!
NỘI DUNG ĐIỀU TRA
PHẦN I. Xin Anh/ Chị vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau:
Câu 1. Anh/ Chị thuộc nhóm tuổi nào sau đây
18-24 25-31 32-38 39-45 >45
Câu 2. Thu nhập hàng tháng của Anh/ Chị
20 triệu
Câu 3. Giới tính của Anh/ Chị: Nam Nữ
Câu 4. Lý do chọn Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Huế để vay vốn
của Anh/ Chị? (có thể đánh nhiều đáp án)
Ngân hàng uy tín Vị trí thuận tiện
Mối quan hệ cá nhân Lãi suất Lý do khác
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 62
PHẦN II.Anh/ Chị hãy cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới
đây?(bằng cách đánh dấu x vào các ô thích hợp)
1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung bình 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý
CÁC PHÁT BIỂU
ĐÁNH GIÁ CỦA
KH
1 2 3 4 5
SỰ HỮU HÌNH
1.NH có trang thiết bị hiện đại
2. Cơ sở vật chất của NH khang trang, tiện nghi
3. NV có trang phục gọn gàng, cẩn thận
SỰ TIN CẬY
4.NH cung cấp dịch vụ CVTD như cam kết theo hợp đồng
5.NV giải đáp mọi thắc mắc của KH rõ ràng, chuyên nghiệp
6.NV thực hiện chính xác dịch vụ ngay lần đầu tiên
7.NH thực hiện giải ngân đúng cam kết
KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG
8.NV cung ứng dịch vụ cho KH nhanh chóng
9.NV luôn tận tình hướng dẫn KH hoàn thành bộ hồ sơ vay vốn
10.NV luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của KH
11.Thủ tục vay vốn đơn giản
NĂNG LỰC PHỤC VỤ
12.Khách hàng cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với NH
13.NV luôn niềm nở, lịch sự, nhã nhặn với KH
14.Thông tin cung cấp cho KH luôn đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu
15.KH tin tưởng vào sự hiểu biết của nhân viên
SỰ CẢM THÔNG
16.NH có các chương trình quan tâm đến KH
17.NV luôn thể hiện được sự quan tâm đến KH
18.NV luôn nhiệt tình hỗ trợ để KH có lợi ích tốt nhất
19.NH làm việc vào những giờ thuận tiện cho KH
20.NH luôn dành sự chú ý đến từng khách hàng
ĐÁNH GIÁ CHUNG
21.Anh/ Chị hài lòng với chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng của
NH
Tôi xin chân thành cám ơn Anh/ Chị
Trư
ờng
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Minh Lý
SV: Nguyễn Thị Thùy Dương 63
Phụ lục 3
Kiểm tra độ tin cậy
Bảng PL3.1 Kết quả phân tích hệ số Cronbach's Alpha
Kết quả phân tích hệ số Cronbach's Alpha
Biến quan sát
Trung
bình
thang
đo
nếu
loại
biến
Phương
sai
thang
đo
nếu
loại biến
Hệ số
tương
quan
biến
tổng
Cronb
ach's
Alpha
nếu
loại
biến
SỰ HỮU HÌNH: ALPHA= 0.636
NH có trang thiết bị hiện đại 6.850 2.700 0.474 0.499
Cơ sở vật chất của NH khang trang, tiện nghi 6.560 2.696 0.456 0.523
NV có trang phục gọn gàng, cẩn thận 6.570 2.661 0.408 0.593
SỰ TIN CẬY: ALPHA= 0.781
NH cung cấp dịch vụ CVTD như cam kết theo hợp đồng 10.210 6.389 0.657 0.698
NV giải đáp mọi thắc mắc của KH rõ ràng, chuyên
nghiệp 10.220 6.588 0.512 0.765
NV thực hiện chính xác dịch vụ ngay lần đầu tiên 10.230 5.627 0.627 0.708
NH thực hiện giải ngân đúng cam kết 10.240 6.270 0.565 0.739
KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG: ALPHA=0.696
NV cung ứng dịch vụ cho KH nhanh chóng 10.150 5.235 0.544 0.589
NV luôn tận tình hướng dẫn KH hoàn thành bộ hồ sơ
vay vốn 10.090 5.234 0.542 0.592
NV luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của KH 10.440 6.439 0.332 0.716
Thủ tục vay vốn đơn giản 9.930 5.547 0.510 0.613
NĂNG LỰC PHỤC VỤ: ALPHA= 0.792
Khách hàng cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với
NH 10.060 5.626 0.663 0.710
NV luôn niềm nở, lịch sự, nhã nhặn với KH 10.090 5.579 0.636 0.723
Thông tin cung cấp cho KH luôn đầy đủ, kịp thời và dễ
hiểu 9.920 5.710 0.624 0.729
KH tin tưởng vào sự hiểu biết của nhân viên 9.910 6.310 0.487 0.795
SỰ CẢM THÔNG: ALPHA= 0.737
NH có các chương trình quan tâm đến KH 13.700 8.798 0.546 0.672
NV luôn thể hiện được sự quan tâm đến KH 13.740 8.696 0.587 0.656
NV luôn nhiệt tình hỗ trợ để KH có lợi ích tốt nhất 13.770 8.765 0.554 0.669
NH làm việc vào những giờ thuận tiện cho KH 13.790 8.963 0.519 0.683
NH luôn dành sự chú ý đến từng khách hàng 13.790 10.837 0.289 0.759
( Nguồn : Kết quả xử lý sô liệu spss)
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_thuy_duong_9367.pdf