Mục Lục
CHƯƠNG I - MỞ ĐẦU 4
U
I. Lý do chọn đề tài 4
II. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu . 5
III. Mục đích nghiên cứu 5
IV. Bố cục của đồ án 5
CHƯƠNG II - LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC 6
I. Khái niệm cơ bản về quản trị chiến lược . 6
II. Các công cụ sử dụng nghiên cứu quản trị chiến lược . 7
CHƯƠNG III - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
U
I. Phương pháp nghiên cứu 11
II. Quy trình nghiên cứu . 11
CHƯƠNG IV - THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CP MAY 10 14
I. Giới thiệu về công ty CP May 10 14
II. Cấu trúc ngành – xác định vị trí cạnh tranh . 17
III. Định vị chiến lược của công ty CP May 10 . 22
CHƯƠNG V - ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY CP MAY 1026
I. Chiến lược trung, dài và ngắn hạn với chiến lược công ty 26
II. Tính hiệu quả của chiến lược với môi trường bên trong và bên ngoài của
doanh nghiệp 26
III. Các khó khăn của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh 26
IV. Những khó khăn khi thực thi chiến lược 27
CHƯƠNG VI - ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CP MAY 10 28
I. Xây dựng chiến lược kinh doanh qua mô hình Delta Project . 28
II. Triển khai chiến lược kinh doanh theo Bản đồ chiến lược 30
CHƯƠNG VII - KẾT LUẬN 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
DỰ THẢO CÂU HỎI PHỎNG VẤN . 34
CHƯƠNG I - MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Quá trình quốc tế hóa và xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ ở khắp các châu lục,
các khu vực trên thế giới, đây là một xu hướng phát triển trong tương lai khi mà cả thế giới
đang ngày càng xích lại gần nhau hơn. Việt Nam là một trong những quốc gia đang đi vào
quỹ đạo phát triển đó. Sự phát triển của Việt Nam không thể tách khỏi sự phát triển chung
của thế giới. Chúng ta đã và đang ngày càng tích cực tham gia vào quá trinh hội nhập kinh tế
thế giới, mở rộng quan hệ đối ngoại với các quốc gia. Việc gia nhập ASEAN, APEC và gần
đây nhất là thành viên chính thức của Tổ chức thế giới (WTO) đã mở ra một triển vọng tốt
đẹp cùng với những thách thức lớn cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà.
Ngành dệt may vốn là một ngành truyền thống của đất nước. Cùng với sự phát triển của
đất nước, dệt may đã trở thành mũi nhọn trong phát triển kinh tế, nhiều năm liền đúng thứ 2
về giá trị xuất khẩu sau ngành dầu khí. Mỗi cánh cửa hội nhập mở ra lại làm gia tăng sự canh
tranh cho hàng dệt - may Việt Nam. Trước đây, các doanh nghiệp dệt – may thường chú
trọng tới thị trường xuất khẩu và bỏ quên thị trường trong nước để cho hàng hoá nước ngoài,
đặc biệt là hàng may mặc trung Quốc chiếm lĩnh thị trường. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã
triển khai chương trình phát triển đối với thị trường trong nước. Sự trở lại với thị trường trong
nước của các doanh nghiệp vào một thời điểm mà trên thị trường không chỉ bao gồm hàng
may mặc Trung Quốc mà còn có sự gia nhập của nhiều thương hiệu thời trang lớn trên thế
giới. Cuộc cạnh tranh trên thị trường trong nước trở nên khốc liệt hơn. Công ty cổ phần May
10 là một trong những doanh nghiệp dệt - may trong nước, đang phải đối mặt với sự cạnh
tranh khốc liệt. Công ty đang ngày đêm nỗ lực phấn đấu để xây dựng May 10 trở thành một
thương hiệu mạnh, doanh nghiệp may mặc hàng đầu trên thị trường nội địa. Để đạt được mục
tiêu đó, công ty phải xây dựng cho mình những chiến lược rõ ràng và hiệu quả về mọi mặt.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Đánh giá chiến lược kinh doanh trên thị trường nội địa và
đề xuất điều chỉnh chiến lược của công ty cổ phần May 10 giai đoạn 2010-2015”
35 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3324 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá chiến lược kinh doanh trên thị trường nội địa và đề xuất điều chỉnh chiến lược của công ty cổ phần May 10 giai đoạn 2010 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việc gia nhập ASEAN, APEC và gần
đây nhất là thành viên chính thức của Tổ chức thế giới (WTO) đã mở ra một triển vọng tốt
đẹp cùng với những thách thức lớn cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà.
Ngành dệt may vốn là một ngành truyền thống của đất nước. Cùng với sự phát triển của
đất nước, dệt may đã trở thành mũi nhọn trong phát triển kinh tế, nhiều năm liền đúng thứ 2
về giá trị xuất khẩu sau ngành dầu khí. Mỗi cánh cửa hội nhập mở ra lại làm gia tăng sự canh
tranh cho hàng dệt - may Việt Nam. Trước đây, các doanh nghiệp dệt – may thường chú
trọng tới thị trường xuất khẩu và bỏ quên thị trường trong nước để cho hàng hoá nước ngoài,
đặc biệt là hàng may mặc trung Quốc chiếm lĩnh thị trường. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã
triển khai chương trình phát triển đối với thị trường trong nước. Sự trở lại với thị trường trong
nước của các doanh nghiệp vào một thời điểm mà trên thị trường không chỉ bao gồm hàng
may mặc Trung Quốc mà còn có sự gia nhập của nhiều thương hiệu thời trang lớn trên thế
giới. Cuộc cạnh tranh trên thị trường trong nước trở nên khốc liệt hơn. Công ty cổ phần May
10 là một trong những doanh nghiệp dệt - may trong nước, đang phải đối mặt với sự cạnh
tranh khốc liệt. Công ty đang ngày đêm nỗ lực phấn đấu để xây dựng May 10 trở thành một
thương hiệu mạnh, doanh nghiệp may mặc hàng đầu trên thị trường nội địa. Để đạt được mục
tiêu đó, công ty phải xây dựng cho mình những chiến lược rõ ràng và hiệu quả về mọi mặt.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Đánh giá chiến lược kinh doanh trên thị trường nội địa và
đề xuất điều chỉnh chiến lược của công ty cổ phần May 10 giai đoạn 2010-2015”
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
5
II. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Các yếu tố bên trong và bên ngoài công ty là những yếu tố quan trọng cần xem xét khi
thực hiện đề tài đặc biệt là các yếu tố liên quan tới chiến lược cạnh tranh của công ty.
Đề tài tập trung nghiên cứu: Đánh giá chiến lược hiện tại của công ty cổ phần May 10
tại thị trường nội địa và đề xuất điều chỉnh chiến cho giai đoạn năm 2010 đến năm 2015.
III. Mục đích nghiên cứu
Trong bối cảnh hiện nay, mỗi doanh nghiệp may mặc đều cần xây dựng cho mình một
chiến lược cạnh tranh trên thị trường nội địa giúp phát huy tối đa những lợi thế nhằm giành
được thị phần và lợi nhuận cao. Do đó, mục tiêu chính của chuyên đề là xây dựng một chiến
lược kinh doanh khả thi và phù hợp với công ty cổ phần May 10.
IV. Bố cục của đồ án
Nội dung chính được thể hiện như sau:
Chương I: Mở đầu
Chương II: Lý thuyết cơ bản về quản trị chiến lược
Chương III: Phương pháp nghiên cứu
Chươn IV: Thực trạng chiến lược của công ty CP May 10
Chương V: Đánh giá chiến lược của công ty CP May 10
Chương VI: Đề xuất và đưa ra kế hoạch chiến lược thực thi của CP May 10
Chương VII: Kết luận
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
6
CHƯƠNG II - LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
I. Khái niệm cơ bản về quản trị chiến lược
1. Tầm quan trọng của quản trị chiến lược
Chiến lược là xác định các mục đích và mục tiêu cơ bản, lâu dài của một Doanh nghiệp
và tiến hành các hoạt động và phân bổ nguồn nhân lực cần thiết cho các mục tiêu này.“Một tổ
chức không có chiến lược rõ ràng giống như con tàu không bánh lái chỉ quay lòng vòng tại
chỗ”.
Chiến lược của một Công ty bao gồm tập hợp các hoạt động cạnh tranh và các hướng
tiếp cận kinh doanh mà Ban Giám đốc Công ty cần để điều hành Công ty.
Bất kỳ Công ty nào cũng cần chiến lược phát triển của mình, vì có như vậy Công ty mới
có thể chủ động định hình trước cách thức điều hành công việc kinh doanh của mình và để
gắn kết các hành động và quyết định độc lập, riêng rẽ của các Nhà quản lý và nhân viên sắp
vào khuôn khổ một “kế hoạch tác chiến” thống nhất và chặt chẽ trong toàn Công ty.
Khái niệm Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược được hiểu ‘‘là một bộ các quyết định quản trị và các hành động xác
định hiệu suất dài hạn của một công ty. Quản trị chiến lược bao gồm các hành động liên tục:
soát xét môi trường (cả bên trong lẫn bên ngoài); xây dựng chiến lược; thực thi chiến lược và
đánh giá kiểm soát chiến lược. Do đó, nghiên cứu chiến lược nhấn mạnh vào việc theo dõi và
đánh giá các cơ hội và đe dọa bên ngoài trong bối cảnh của các sức mạnh và điểm yếu bên
trong.’’( Lê Thế Giới, Nguyễn Thanh Liêm, Trần Hữu Hải, 2009, P.11)
2. Nhiệm vụ của quản trị chiến lược
Nhiệm vụ 1: Xác định tầm nhìn chiến lược
Nhiệm vụ 2: Đặt ra mục tiêu
Nhiệm vụ 3: Lập chiến lược
Nhiệm vụ 4: Thực hiện và triển khai chiến lược
Nhiệm vụ 5: Giám sát, đánh giá và chỉnh sửa nếu cần
Năm nhiệm vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau từ nhiệm vụ xác định tầm nhìn, sứ mệnh
đến đặt ra mục tiêu, lập chiến lược đến triển khai, thực hiện chiến lược và cuối cùng là đánh
giá chiến lược doanh nghiệp đề ra còn vấn đề gì chưa hợp lý, các bước triển khai nào thực
hiện chưa tốt? để có thể chỉnh sửa cho hợp lý hơn và phương pháp triển khai chiến lược tốt
hơn.
Thảo
Chiến lược
để đạt được
Các Mục tiêu
đặt ra
Lập ra các
Mục tiêu
Phát triển
Sứ mệnh và
Viễn cảnh
chiến lược
của công ty
Ứng dụng
Thi hành
Chiến lược
Cải thiện /
Thay đổi
Xem lại,
sửa đổi
nếu cần
Xem lại,
sửa đổi
nếu cần
Cải thiện /
Thay đổi
Phục hồi
các nội dung
cũ nếu cần
Nhiệm
vụ 1
Nhiệm
vụ 2
Nhiệm
vụ 3
Nhiệm
vụ 4
Nhiệm
vụ 5
Giám sát,
Đánh giá,
Và Sửa chữa
sai sót
Hình 1. Năm nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị chiến lược
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
II. Các công cụ sử dụng nghiên cứu quản trị chiến lược
1. Mô hình căn bản của quản trị chiến lược
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
7
2
Nghiên cứu toàn
diện môi trường
Sứ mệnh, Mục tiêu, Chiến lược,
Chính sách
Chương trình, Ngân sách, Quy trình
Đánh giá và
kiểm soát Hiệu quả
Mô hình căn bản của quản trị chiến lược
Phản hồi
1 Xem xét tình hình ngoại cảnh và
nội bộ sử dụng phép phân tích SWOT
Hình thành
chiến lược
Thực thi
chiến lược 3
4
Hình 2. Mô hình căn bản của Quản trị chiến lược
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
2. Mô hình Delta Project
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
8
4 quan điểm khác nhau
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi & Tăng trưởng
Mô hình Delta
Sơ đồ chiến lược
Các thành phần cố định
vào hệ thống
Sản phẩm tốt nhấtCác giải pháp khách
hàng toàn diện
Sứmệnh kinh doanh
Xác định vị trí cạnh tranh Cơ cấu ngành
Công việc kinh doanh
Lịch chiến lược
Đổi mới, cải tiến Hiệu quả hoạt động
Xác định khách hàng mục tiêu
Lịch trình chiến lược cho quá trình thích ứng
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
Thử nghiệm và Phản hồi
Hình 3. Mô hình Delta Project
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược – Đại học Help, Maylaysia)
Điểm mới trong mô hình Delta đó là tam giác phản ánh 3 định vị chiến lược của doanh
nghiệp bao gồm: Giải pháp khách hàng; Chi phí thấp; Khác biệt hóa.
Mục tiêu: Mở ra một cách tiếp cận chiến lược mới cho doanh nghiệp trên cơ sở xác định
sản phẩm tốt (Chi phí thấp hay Khác biệt hóa) không phải con đường duy nhất dẫn đến thành
công.
Điểm mới của tiếp cận chiến lược theo chiến lược Delta là xác lập xây dựng chiến lược
với triển khai chiến lược thông qua cái gọi là quy trình thích ứng.
Quy trình này được thể hiện với 3 nội dung cơ bản:
- Hiệu quả hoạt động.
- Đổi mới.
- Định hướng khách hàng.
3. Bản đồ chiến lược
Hình 4: Bản đồ chiến lược
(Nguồn: Valuebasedmanagement.net)
Bản đồ chiến lược được phát triển trên cở sở Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard
– công cụ chuẩn hóa giữa chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp): mô tả phương thức
một tổ chức tạo ra các giá trị kết nối mục tiêu chiến lược với nhau trong mối quan hệ nhân –
quả rõ rang. Đây là một hệ thống đo lường kết quả hoạt động của công ty trong đó không chỉ
xem xét các thước đo tài chính, mà còn cả thước đo khách hàng, quá trình kinh doanh, đào
tạo và phát triển.
Nguyên tắc chủ yếu của bản đồ chiến lược:
- Chiến lược cân bằng các nguồn mâu thuẫn
- Chiến lược khách hàng với các giá trị khác nhau
- Các giá trị được tạo ra nhờ nội lực của Doanh nghiệp
- Chiến lược bao gồm các đề tài bổ sung nhau và đồng thời
- Sự liên kết chiến lược xác định giá trị của những tài sản vô hình
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
9
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
10
Với bản đồ chiến lược, tất cả các thông tin (về 4 phương diện: tài chính, khách hàng, nội
bộ, đào tạo và phát triển) sẽ được tổng hợp trên một trang giấy, điều này giúp quá trình giao
tiếp trao đổi dễ dàng hơn.
Lĩnh vực tài chính sẽ nhằm vào việc hình thành giá trị cổ đông dài hạn và xây dựng cấu
trúc chi phí tận dụng tài sản dựa trên chiến lược năng suất, và một chiến lược phát triển mở
rộng cơ hội, tăng cường giá trị khách hàng
Bốn yếu tố cuối cùng của sự cải tiến chiến lược được hỗ trợ bởi giá cả, sự sẵn có, sự
chọn lọc, công năng, dịch vụ, tối tác và nhãn hiệu.
Nhìn từ phía nội bộ công ty, quá trình điều hành và quản lý quan hệ khách hàng sẽ góp
phần điều chỉnh, cải tiến hình ảnh về sản phẩm và dịch vụ.
Tất cả những quá trình này sẽ được phản ánh qua sự điều hành nhân sự, quản lý thông
tin và vốn công ty. Vốn công ty được hiểu là văn hóa công ty, ban lãnh đạo, sự liên kết và
làm việc nhóm.
Cuối cùng, mối quan hệ nguyên nhân – hệ quả được miêu tả và hình các mũi tên
4. Các công cụ hỗ trợ khác
- Mô hình PEST để phân tích môi trường vĩ mô
- Phân tích môi trường ngành (Mô hình PORTER)
- Phân tích môi trường bên trong (Ma trận SWOT).
- Khảo sát thực tế, thông qua tài liệu thứ cấp lập bảng – quy điểm, ma trận.
- Đánh giá chiến lược.
* Một số lưu ý khi sử dụng công cụ Delta Project và Bản đồ
Cần tập trung lấy số liệu thứ cấp, sơ cấp để làm rõ các vấn đề sau:
- Chiến lược hiện tại của công ty CP May 10 là gì (tầm nhìn, sứ mệnh).
- Chiến lược hiện tại đang hoạt động ra sao?
- Kiểm tra các chỉ số cho biết hiệu quả trong chiến lược của công ty.
- Vị thế cạnh tranh củaCông ty so với các đối thủ như thế nào?
- Các vấn đề trong chiến lược củaCông ty đang phải đối mặt là gì?
- Các đề xuất mới như thế nào?
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
11
CHƯƠNG III - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích dữ liệu (định tính và định lượng) theo các tiêu chí của hai công cụ cơ bản: Mô
hình Delta Project và Bản đồ chiến lược.
II. Quy trình nghiên cứu
1. Xác định và lên danh mục dữ liệu
Cần thu thập để đánh giá chiến lược của công ty Cp May 10 theo từng yếu tố của hai
công cụ này.
2. Triển khai thu thập dữ liệu
2.1. Dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua các phương pháp thống kê và phân tích
hàng năm của công ty CP May 10. Các dữ liệu này được thu nhập từ các Ban chức năng của
May 10 như: Phòng Tài chính – Kế hoạch; Phòng kinh doanh; Phòng nhân sự….
2.2. Dữ liệu sơ cấp
Như đã đề cập ở phần I (Nhận định vấn đề) do thời gian hạn hẹp nên chỉ tập trung thu
thập dữ liệu sơ cấp qua hai phương pháp đó là phỏng vấn trực tiếp và lấy ý kiến chuyên gia
qua thảo luận nhóm:
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sẽ được thực hiện với các lãnh đạo cao cấp trong
công ty. Nội dung phỏng vấn sẽ chuyên sâu vào trong tiêu chí: Tài chính; Khách hàng; Nội
bộ; Đào tạo và phát triển. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia qua thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm sẽ được thực hiện với nhóm 3 thành viên ở các lĩnh vực nhưng cùng có
chung mục đích nghiên cứu về quản trị chiến lược doanh nghiệp. Kết thúc phỏng vấn sẽ là
các kết luận cho nội dung phỏng vấn và xin ý kiến chuyên gia để đánh giá kết quả phỏng vấn
phục vụ vấn đề đang nghiên cứu, và đánh thực trạng chiến lược phát triển kinh doanh của
công ty.
3. Phân tích dữ liệu thu thập được
3.1. Mô hình PEST được sử dụng để phân tích môi trường vĩ mô
Công nghệ
Xã hội - Dân số
Quốc tế
Năng lực
của
người
cung cấp
Sự ganh đua của
các công ty hiện có
Năng
lực của
khách
hàng
mua
Nguy cơ cạnh
tranh của sản
phẩm thay thế
Nguy cơ của các đối
thủ tiềm năng
Chính trị - pháp luật
Kinh tế
Hình 5. Mô hình PEST được sử dụng để phân tích môi trường vĩ mô
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Malaysia)
3.2. Sử dụng mô hình 5 thế lực cạnh tranh của M.PORTER để phân tích môi trường
ngành.
Nguy cơ của các đối
thủ tiềm năng
Năng
lực của
khách
hàng
mua
Năng lực
của
người
cung cấp
Sự ganh đua của
các công ty hiện có
Nguy cơ cạnh
tranh của sản
phẩm thay thế
Hình 6. Mô hình 5 thế lực cạnh tranh của M.PORTER
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược – Đại học Help, Malaysia)
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
12
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
13
3.3. Phân tích môi trường bên trong – Phân tích SWOT
Mục đích chính của phân tích môi trường bên trong là nhận diện các nguồn tiềm năng
đang có tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp
Tiến hành phân tích: Điểm mạnh, điểm yếu, của công ty và các cơ hội, thách thức mà
tổng công ty gặp phải. Qua phân tích SWOT từ đó để khai thác điểm mạnh, nắm bắt cơ hội
vượt qua những thách thức, khắc phục điểm yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh.
4. Một số khó khăn khi nghiên cứu
Thứ nhất, các phân tích và đánh giá chủ yếu phụ thuộc vào các tài liệu thứ cấp mặc dù
cũng có số liệu từ các tài liệu sơ cấp vì vậy không thể kiểm chứng được thông tin là có chính
xác hay không.
Thứ hai, khó khăn này là của chính tác giả bởi mặc dù rất hiểu về ngành sản xuất quế
nhưng mới chỉ là trên lý thuyết vì vậy có thể đưa ra những nhận định chưa thật chính xác và
khách quan.
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
14
CHƯƠNG IV - THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY CP
MAY 10
I. Giới thiệu về công ty CP May 10
1. Quá trình hình thành và phát triển
Giai đoạn 1998 – 2009 ổn định được sản xuất sau biến cố tan rã hệ thống xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xô và Đông Âu, công ty May 10 đã từng bước củng cố và nâng cao uy tín của mình trên
thị trường mới. Nhờ đó mà hàng năm công ty đã xuất ra nước ngoài hàng triệu áo sơ mi,
jacket và sản phẩm may mặc khác, đồng thời phục vụ tiêu dùng trong nước khá lớn. Năm
2004, theo quyết định 105/2004/ QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển
đổi công ty May 10 thành công ty cổ phần May 10.
Đối với thị trường xuất khẩu ra nước ngoài, công ty hướng tới việc tăng tỷ trọng hàng
gia công theo hình thức FOB chỉ định, tức là khách hàng sẽ đặt hàng theo mẫu mã số lượng
cụ thể còn công ty sẽ tiến hành mua nguyên phụ liệu theo yêu cầu về chất lượng và nguồn
gốc của khách hàng.
Đối với thị trường trong nước, công ty hướng tới chiếm lĩnh thị trường trong nước
bằng việc phát huy thế mạnh vốn có về áo sơ mi cao cấp cho đối tượng là công chức, văn
phòng; đối tượng thuộc tầng lớp trung lưu và cố gắng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
của mọi đối tượng, mọi lứa tuổi khách hàng.
2. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh và chức năng sản xuất kinh doanh của Công ty
CP May 10.
2.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh
Trước khi cổ phần hóa, bộ máy quản lý của công ty May 10 được tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng, đảm bảo theo chế độ thủ trưởng, thực hiện phân cấp quyền lực cho các đơn
vị sản xuất kinh doanh, gắn liền các khối trong bộ máy quản lý đảm bảo cho các hoạt động
của doanh nghiệp được thông suốt, gắn liền quyền lợi với trách nhiệm của người lao động.
Sau khi cổ phần hóa, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty theo hình thức công ty cổ phần.
Chủ sở hữu công ty là các cổ đông. Quyền lực cao nhất thuộc về Chủ tịch hội đồng quản trị.
Mọi quyết định của công ty đều phải được đại hội cổ đông chấp thuận. Hội đồng quản trị đại
diện cho các cổ đông trong công ty.
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó tổng giám đốc Giám đốc điều hành
Phòng
kế
hoạch
May
Phù
Đổng
Văn
phòng
công ty
Ban
đầu
tư
Phòng
TCKT
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kho
vận
Các
XN địa
phươn
Các XN May
1,2,3,4,5
Phòng kỹ
thuật May
Phòng QA Các PX
phụ trợ
Phòng kỹ thuật
C. Nghệ Cơ điện
Trưởng ca A Tổ quản trị Tổ bao gói Tổ kiểm hóa Trưởng caB
Tổ cắt A Các tổ may A Tổ cắt B Các tổ may B Tổ là Tổ là
Hình 7:Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
2.2. Chức năng sản xuất kinh doanh của công ty
Theo quyết đinh 105/2004/QĐ- BCN, ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần May 10 là:
- Sản xuất các loại quần áo và phụ liệu may
- Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp dược phẩm và công
nghiệp tiêu dùng
- Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân
- Đào tạo nghề và xuất khẩu lao động
- Xuất nhập khẩu trực tiếp
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
15
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
16
3. Tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2005 – 2009
Trong giai đoạn 2005 -2009, công ty cổ phần May 10 đã hoàn thành kế hoạch đề ra.
Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp là 18,54 %. Tốc độ tăng trưởng
bình quân doanh thu hàng năm là 24,99 %. Để đạt được kết quả trên, công ty đã tập trung chỉ
đạo và thực hiện nghiêm túc các mặt quản lý.
Công ty đã tập trung tìm kiếm các đơn hàng FOB thay thế dần các đơn hàng gia công,
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tỷ trọng doanh thu hàng FOB/ tổng
doanh thu xuất khẩu năm 2004 của công ty là 36,42% đã tăng lên 67, 17% trong năm 2007
Công tác tìm kiếm thị trường là một yếu tố quan trọng quyết định sự ổn định và phát
triển của doanh nghiệp. Do vậy, cùng với việc giữ vững và phát triển có hiệu quả các thị
trường truyền thống. Công ty đã tập trung khai thác mở rộng thị trường Mỹ. Với thị trường
EU, mặc dù gặp sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nước trong khu vực và Trung Quốc nhưng
nhờ chính sách cấp giấy phép xuất khẩu tự động và sự chủ động của doanh nghiệp nên công
ty không chỉ giữ vững mà còn mở rộng được thị phần ở thị trường EU
Công ty cũng đặc biệt coi trọng thị trường trong nước, củng cố và phát triển mạnh mẽ
hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ở các tỉnh thành phố lớn như Hà Nội, Hạ Long, Hải
Phòng và thành phố Hồ Chí Minh. Công ty thực hiện loại bỏ các đại lý hoạt động kém hiệu
quả, tăng cường kiểm tra kiểm soát, tích cực tham gia bán và giới thiệu sản phẩm tại các hội
chợ trên phạm vi toàn quốc. Phương thức kinh doanh nội địa được đổi mới, đẩy mạnh và
khuyến khích các đại lý bao tiêu, giảm dần đại lý hoa hồng. Doanh nghiệp thực hiện phương
châm chiếm lĩnh thị trường nội địa với sản phẩm chất lượng và uy tín, đặc biệt là hàng sơ mi
nam cao cấp, quần âu.
Đối với các xí nghiệp thành viên công ty xây dựng phương án giao kế hoạch theo
doanh thu trên đầu lao động thực tế làm việc tại đơn vị bao gồm cả lao động quản lý và công
nhân, đảm bảo sự cân bằng tương đối giữa các xí nghiệp. Để tạo điều kiện cho các xí nghiệp
thành viên, công ty đang từng bước thực hiện chế độ hạch toán báo sổ đối với từng đon vị
nhằm nâng cao tính chủ động của từng xí nghiệp, tiết kiệm chi phí, bố trí, tổ chức lại sản xuất
một cách hợp lý, hiệu quả hơn.
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
17
II. Cấu trúc ngành – xác định vị trí cạnh tranh
1. Phân tích môi trường vĩ mô
Để phân tích những yếu tố của môi trường vĩ mô ảnh hưởng ở cấp độ trực tiếp đến hoạt
động của công ty, mô hình PEST là công cụ hữu hiệu.
- Môi trường chính trị, luật pháp (P)
Chính trị Việt Nam luôn luôn giữ được ổn định, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp
trong và ngoài nước yên tâm đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Việt Nam hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư ở Việt Nam, tạo áp lực mạnh mẽ cho các doanh nghiệp trong nước.
- Việt Nam đang tập trung xây dựng luật vì vậy luật pháp hiện nay của Việt Nam còn thiếu và
chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến việc hành nghề của các doanh nghiệp
- Môi trường kinh tế (E)
+ Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm từ 5% -:- 8%/năm. Tuy
nhiên cuối năm 2008 đầu năm 2009 phát triển chậm do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dự kiến
tăng trưởng kinh tế năm 2009 của Việt Nam từ 5% -:- 6%.
- Môi trường xã hội – dân số (S)
+ Nguồn nhân lực trẻ, dồi dào
+ Chất lượng cuộc sống người dân được nâng cao nhu cầu về thời trang càng lớn.
+ Mặt khác còn phải kể đến xu thế hội nhập kinh tế quốc như gia nhập AFTA, APEC, WTO
đã và sẽ đưa đến nhiều cơ hội và thách thức cho hàng may mặc của Việt Nam
- Môi trường công nghệ (T)
+ Riêng với công nghệ sản xuất thiết bị may công nghiệp ở nước ta vẫn chưa phát triển. Hầu
hết máy móc thiết bị do các doanh nghiệp trong nước sản xuất đều không đáp ứng yêu cầu về
chất lượng kỹ thuật. Mặc dù trình độ công nghệ của ta được đành giá là có trình độ tiên tiến
nhưng những thiết bị này phần lớn được nhập về từ Nhật Bản, Đức, Đài Loan.
+ Máy móc thiết bị xây dựng ngày càng hiện đại, giúp nâng cao năng suất, giảm giá thành
sản phẩm, tạo sức cạnh tranh trong trong ngành..
- Môi trường quốc tế
+ Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến nền
kinh tế Việt Nam và trong đó có các doanh nghiệp Việt Nam.
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
18
2. Phân tích cấu trúc ngành
- Sự cạnh tranh của đối thủ trong ngành
Mức độ phân tán của ngành may là rất lớn. Một số doanh nghiệp đã khẳng định được
tên tuổi của mình trên thị trường là: May 10, May Việt Tiến, Nhà Bè, Hanosimex, Sài Gòn 2,
may Thành Công, may Phương Đông, may Thăng Long, Piere Cardin, Agetex và nhiều công
ty có quy mô sản xuất nhỏ khác. Các công ty này đang cạnh tranh khá gay gắt với nhau trên
đa số phân khúc thị trường. Những phân tích trên chứng tỏ ngành có cường độ cạnh tranh
tương đối mạnh mẽ.
- Sự cạnh tranh của đối thủ tiềm năng
Đối thủ tiềm ẩn của ngành may mặc nội địa có thể là một nhà đầu tư trong nước hoặc
nước ngoài, đặc biệt là các hãng thời trang nổi tiếng thế giới như G2000, U2000, Gabana của
Hồng Kông, Tomy Hilfinger của Mỹ..
- Sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế
Sản phẩm của ngành may mặc là các sản phẩm may sẵn. Sản phẩm thay thế hàng may
sẵn đó là hàng may đo thủ công tại các nhà may riêng lẻ.
- Sự cạnh tranh của nhà cung ứng
+ Nhà cung cấp quan trọng khác là nhà cung cấp nguyên phụ liệu. Nguyên phụ liệu phục vụ
ngành may chủ yếu được nhập khẩu từ các nước trong khu vực như Indonexia, Đài Loan,
Hồng Kông, Hàn Quốc, Malaisia. Nguồn nguyên liệu phong phú đến từ nhiều quốc gia đã
làm cho áp lực của nhà cung cấp với doanh nghiệp giảm đi đáng kể. Dù vậy, ngành may phải
chịu một áp lực khác đó là về thời gian, chi phí.
+ Đối với nhà cung cấp công nghệ, máy móc thiết bị: Gần như toàn bộ máy móc thiết bị sử
dụng trong ngành may mặc đều nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới. Đơn vị xuất khẩu
nhiều nhất cho các doanh nghiệp may là hãng JUKI của Nhật bản. Nhưng trên thị trường thế
giới và khu vực không chỉ có một mình JUKI cung cấp công nghệ, máy móc thiết bị cho
ngành may mặc mà còn có rất nhiều tên tuối khác. Trong đó JUKI là công ty đã tạo được
quan hệ hợp tác lâu dài với nhiều doanh nghiệp trong nước. Từ đó có thể khẳng định rằng sức
ép của các nhà cung cấp công nghệ, máy móc, thiết bị với ngành may mặc là không lớn.
- Sự cạnh tranh của khách hàng
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng là một áp lực lớn đối với tất cả các doanh nghiệp trong
ngành may mặc
CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ TRONG NGÀNH
Mức độ cạnh tranh của các công ty là tương đối
mạnh mẽ
CẠNH TRANH NHÀ
CUNG CẤP
- Về nguyên liệu áp lực
giảm nhưng thời gian và
chi phí lớn.
- Về công nghệ sức ép
đối với ngành may mặc là
không lớn
CẠNH TRANH CỦA
KHÁCH HÀNG
Cạnh tranh của khách
hàng là một áp lực lớn
đối với các công ty
trong ngành may mặc
CẠNH TRANH CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TIỀM NĂNG
Đối thủ cạnh tranh có thế là các công ty nước ngoài, đặc biệt là các
hãng thời trang nổi tiếng như G2000, U2000, Gabana của Hồng Kông,
Tomy Hilfinger của Mỹ..
CẠNH TRANH CỦA CÁC SẢN PHẨM THAY THẾ
Sản phẩm thay thế hàng may sẵn đó là hàng may đo thủ
công tại các nhà may riêng lẻ.
Hình 8. Sơ đồ 5 thế lực cạnh tranh
* Vị thế cạnh tranh của các đối thủ:
Thị phần trên thị trường nội địa
11
8
7
4
5
15
50
May 10
May Việt Tiến
May Nhà Bè
May Đức Giang
May Thăng Long
Hàng ngoại nhập
Khác
Hình 9: Thị phần sản phẩm may mặc trên thị trường nội địa
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 2009
1 DT nội địa 54.925 60.377 69.115 85.608 85.032 74.000
2 Tổngdoanh thu
198.08
1
263.99
0
355.13
2
462.09
4
564.92
5
630.00
0
3
Tỷ trọng trong
tổng DT (%) 27.73 22.87 19.46 18.53 15.05 11.74
Doanh thu nội địa của công ty giai đoạn 2005 - 2009
( Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005)
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
19
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
20
May 10 là một trong số những doanh nghiệp dẫn đầu của Tập doàn dệt – may Việt Nam
trên thị trường nội địa. Là một trong 60 đơn vị thành viên của Tập đoàn dệt may Việt Nam,
thị phần của công ty chiếm tới 11 % chứng tỏ rằng khả năng cạnh tranh của công ty về thị
phần là tương đối lớn. Bên cạnh đó, công ty đã xây dựng May 10 trở thành một tên tuổi lớn
trong ngành. Nhiều năm liền, tên tuổi của công ty là nột trong số 100 thương hiệu mạnh Việt
Nam.
3. Vị thế cạnh tranh
Sau khi tiến hành phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, tôi tiến hành phân tích ma trận SWOT bằng cách chia các yếu
tố đó thành hai nhóm như sau:
* Điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp
Sơ đồ: Điểm mạnh và điểm yếu
Điểm mạnh Điểm yếu
1. Ban lãnh đạo có năng lực và kinh nghiệm.
2. Đội ngũ nhân viên luôn được nâng cao trình độ
3. Đội ngũ nhà thiết kế chuyên nghiệp
4. Môi trường làm việc tốt
5. Tình hình tài chính tốt
6. Máy móc thiết bị tiên tiến
7. Chất lượng sản phẩm cao
8. Thương hiệu mạnh
9. Hệ thống nhà máy và cửa hàng với quy mô lớn
1. Chi phí nguyên liệu đầu vào
cao
2. Hệ thống thu thập thông tin
chưa hiệu quả
3. Hoạt động quảng cáo, PR,
chăm sóc khách hàng chưa hiệu
quả
* Cơ hội và thách thức
Sơ đồ: Cơ hội và thách thức
Cơ hội Thách thức
1. Mức sống dân cư tăng
2. Nhu cầu về quần áo thời trang ngày càng
tăng.
3. Thói quen tiêu dùng hàng nội địa đã được
hình thành
4. Chính sách phát triển sản xuất nguyên phụ
liệu trong nước
5. Liên doanh, liên kết với các đơn vị khác
1. Yêu cầu của khách hàng về kiểu dáng
thiết kế, chất lượng, thương hiệu cao.
2. Sự xâm nhập của các hãng thời trang
nước ngoài vào trong nước.
3. Vấn đề về hàng giả mang thương hiệu
May 10.
4. Hàng nhập lậu với giá rẻ.
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
21
* Kết hợp các yếu tố trên ma trận SWOT
Ma trận SWOT
Điểm mạnh (S)
10. . Ban lãnh đạo có năng lực và
kinh nghiệm.
11. Đội ngũ nhân viên luôn được
nâng cao trình độ
12. Đội ngũ nhà thiết kế chuyên
nghiệp
13. Môi trường làm việc tốt
14. Tình hình tài chính tốt
15. Máy móc thiết bị tiên tiến
16. Chất lượng sản phẩm cao
17. Thương hiệu mạnh
Hệ thống nhà máy và cửa hàng với
quy mô lớn
Điểm yếu (W)
1. Chi phí
đầu vào cao
2. Hệ
thống thu thập thông
tin chưa hiệu quả.
3. Hoạt
động quảng cáo, PR,
chăm sóc khách hàng
chưa hiệu quả.
Cơ hội (O)
1. Mức sống dân cư tăng
2. Nhu cầu về quần áo
thời trang ngày càng tăng.
3. Thói quen tiêu dùng
hàng nội địa đã được hình
thành
4. Chính sách phát triển
sản xuất nguyên phụ liệu trong
nước
5. Liên doanh, liên kết
với các đơn vị khác
Chiến lược O/S
1. Tăng sản lượng hàng bán ra
với thị trường hiện tại
2. Tận dụng công suất máy móc
thiết bị, giảm chi phí sản xuất
3. Thâm nhập vào thị trường
mới
Chiến lược
O/W
1. Thâm
nhập vào thị trường
cao cấp
2. Tận
dụng công nghệ hiện
đại
3. Giảm
chi phí đầu vào
Thách thức (T)
5. Yêu cầu của
khách hàng về kiểu dáng thiết
kế, chất lượng, thương hiệu
cao.
6. Sự xâm nhập
của các hãng thời trang nước
ngoài vào trong nước.
7. Vấn đề về hàng
giả mang thương hiệu May 10.
8. Hàng nhập lậu
với giá rẻ.
Chiến lược T/S
1. Giữ vững thị phần
2. Tăng cường chiến lược
marketing, xúc tiến bán hàng
3. Hiện đại hóa công nghệ
Chiến lược
T/W
1. Thu
hẹp thị trường
2. Thu
hẹp sản xuất
3. Hiện
đại hóa công nghệ
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
22
III. Định vị chiến lược của công ty CP May 10
1. Lựa chọn chiến lược
Công ty hiện vẫn thực hiện hoạt động truyền thống là sản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm may mặc, do vậy sản phẩm của công ty là các sản phẩm may sẵn. Sản phẩm chủ yếu là
trang phục giành cho những nhân viên văn phòng trong đó mũi nhọn là sơ mi nam. Từ đó
nhận thấy công ty CP May 10 định vị chiến lược là các sản phẩm tốt.
2. Tầm nhìn – Sứ mệnh
Xây dựng công ty CP May 10 trở thành một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp may mặc
hàng đầu trên thị trường nội địa.
3. Giá trị cốt lõi
Giá trị cốt lõi là sản phẩm tốt.
4. Đánh giá chiến lược hiện tại của công ty CP May 10 thông qua các yếu tố cơ bản của
mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lược
Qua quá trình thu thập nguồn tài liệu thứ cấp, sơ cấp phân tích định tính và định lượng
các tài liệu đó, một số ý kiến tổng hợp có thể khái quát sau đây.
4.1. Các công việc kinh doanh
Công ty hiện vẫn thực hiện hoạt động truyền thống là sản xuất và xuất khẩu các sản
phẩm may mặc. Sản phẩm chủ yếu là trang phục giành cho những nhân viên văn phòng trong
đó mũi nhọn là sơ mi nam. Ngoài ra, công ty cũng chú trọng đa dạng hóa sản phẩm, đến nay
sản phẩm của công ty đã trở nên phong phú hơn, phục vụ cho nhiều đối tượng tiêu dùng khác
như: quần âu nam - nữ, áo sơ mi các loại, áo jacket, áo vest, quần áo thể thao
4.2. Hiệu quả hoạt động
- Hiệu quả hoạt động chưa tốt.
- Chi phí sản xuất và xuất khẩu cao.
- Thị trường xuất khẩu của May 10 rất rộng. Đồng thời cũng thấy rằng Mỹ và EU là hai thị
trường chính của công ty. Giá trị xuất khẩu đối với hai thị trường này luôn chiếm tỷ lệ lớn.
Công ty chủ trương phát triển cả hai thị trường trong và ngoài nước. Hiện tại sản phẩm của
May 10 đã có mặt tại 36 tỉnh thành phố trong cả nước. Con số này nói lên rằng thị trường
trong nước vẫn còn rộng mở.
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
23
4.3. Đổi mới cải tiến
- Đã áp dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất
- Khoa học quản trị trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh còn kém.
4.4 .Xác định khách hàng mục tiêu
- Xác định khách hàng mục tiêu ở cấp độ yếu.
- Đầu tư cho xuất khẩu sang các nước Mỹ và UE nhiều mà bỏ ngỏ thị trường trong nước.
4.5. Về mặt nội tại
- Ban lãnh đạo có kinh nghiệp trong ngành rệt may.
- Đội ngũ nhân viên, nhà thiết kế có tay nghề cao và chuyên nghiệp.
- Máy móc thiết bị tiên tiến.
- Hệ thống nhà máy và cửa hàng có quy mô lớn
- Hệ thông thu thập thông tin chưa hiệu quả.
- Hoạt động quản cáo chăm sóc khách hàng chưa hiệu quả
- Khoa học về quản trị trong sản xuất kinh doanh còn yếu
- Tạo nhiều việc làm cho xã hội
4.6. Về mặt tài chính
- Có tình hình tài chính tốt.
4.7. Về mặt khách hàng
- Yêu cầu của khách hàng về kiểu dáng thiết kế, chất lượng, thương hiệu cao.
- Chưa phát huy mạnh mẽ nhu cầu khách hàng trong nước.
4.8. Về khả năng học hỏi và phát triển
- Đội ngũ nhân viên luôn được học tập nâng cao tay nghề
- Đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiêm trong ngành dệt may, tuy nhiên khả năng khoa học quản
trị trong sản xuất kinh doanh còn yếu.
5. Vẽ mô hình Delta Project và bản đồ chiến lược hiện tại
Từ những thông tin thu thập được ở phần trên tôi đưa ra mô hình Delta project và bản
đồ chiến lược hiện tại của công ty CP May 10 như sau:
5.1. Mô hình Delta Project hiện tại của của công ty CP May 10
Công ty CP May 10
Sản phẩm tốt
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
Xây dựng công ty CP May 10 trở thành một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp may mặc
hàng đầu trên thị trường nội địa.
Các công việc kinh doanh
Chủ yếu sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm may mặc,
do vậy sản phẩm của công ty là các sản phẩm may sẵn
Xác định khách hàng mục tiêu
- Yêu cầu của khách hàng về kiểu dáng thiết kế, chất
lượng, thương hiệu cao.
- Chưa phát huy mạnh mẽ nhu cầu khách hàng trong
Hiệu quả hoạt động
- Hiệu quả hoạt động chưa tốt.
- Chi phí sản xuất và xuất khẩu cao.
Xác định vị trí cạnh tranh
- Thị phần trong nước chiểm tỷ trọng lớn
- Thương hiệu sản phẩm tương đối tốt về chất
lượng.
Cơ cấu ngành
- Nhiều đối thủ cạch tranh và đối thủ tiềm năng
- Vấn đề hàng giả mang thương hiệu May 10
- Hàng nhập lậu giá rẻ
- Sự sâm nhập của các hãng thời trang trong nước và
ngoài nước
Bản đồ chiến lược
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát triển
Đổi mới cải tiến
Áp dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất
Hình 10. Mô hình Delta Project hiện tại của công ty Cp May 10
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
24
5.2. Bản đồ chiến lược hiện tại của công ty CP May 10
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
25
Đầu tư nhiều
vào thị
trường nước
ngoài
Chưa nâng
cao sự thỏa
mãn khách
hàng
Xác định
khách hàng
mục tiêu cấp
độ thấp
Giải pháp giá trị khách hàng
Về
mặt
tài
Nâng cao
giá trị cổ
đông dài
Hình 11. Bản đồ chiến lược của công ty CP May 10
chính
h
Lượng vốn
đầu tư tập
trung
Doanh thu chủ
yếu từ xuất
khẩu
Chưa tạo ra
những
nguồn thu
nhập mới
Chi phí
hoạt động
cao
Về
ặt
khách
ề
mặt
ội
ại
Về khả
n ng học
hỏi và
phát
triển
m
hàng
Chưa chú trọng
xây dựng thương
hiệu
Quy trình cải tiến
Áp dụng máy móc
tiên tiến vào sản
xuất
Quy trình điều tiết và xã
hội
- Tạo nhiều việc làm cho
xã hội
- Chú trọng an toàn và sức
khỏe
Quy trình quản
lý khách hàng
Hoạt động quản
cáo, chăm sóc
khách hàng còn
yếu
Quy trình quản
lý hoạt động
- Khoa học quản
trị còn yếu
V
n
t
Quan tâm đến môi trư
ă
ờng
Nhân viên luôn học
tập nâng cao tay
nghề
- Đội ngũ lãnh
đạo có kinh
nghiệm
- Công nhân
thiết kế chuyên
Chưa xây dựng
tác phong công
nghiệp và văn
hóa Doanh
nghiệp nghiệp
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
26
CHƯƠNG V - ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC HIỆN TẠI CỦA
CÔNG TY CP MAY 10
I. Chiến lược trung, dài và ngắn hạn với chiến lược công ty
Từ những phân tích môi trường vĩ mô, vị thế cạnh tranh của May 10 và về nội
bộ công ty. Nhận thấy, (1)đối với ngành may mặc nói chung, chính phủ đã có
những chính sách hỗ trợ và đinh hướng phát triển quan trọng khẳng định được vai
trò quản lý của nhà nước.; (2)nhu cầu may mặc của thị trường nội địa ngày cành
tăng mạnh; (3)Công ty có đội ngũ nhân viên thiết kế tay nghề cao, chuyên
(nghiệp); (4) tài chính tốt; (5) máy móc thiết bị tiên tiến … Đây là những thuận lợi
để công ty có thể chiếm lĩnh thị trường trong nước. Tuy nhiên May 10 lại tập
chung xuất khẩu sang thị trường Mỹ, EU nhiều, trong khi đó chi phí xuất khẩu cao,
hơn nữa ở những nước này ngành may mặc phát triển nên có rất nhiều đối thủ lớn.
Điều này cho thấy công ty đang có những định hướng chưa tập trung vào sứ mệnh
của May 10 “Xây dựng công ty CP May 10 trở thành một thương hiệu mạnh,
doanh nghiệp may mặc hàng đầu trên thị trường nội địa”.
II. Tính hiệu quả của chiến lược với môi trường bên trong và bên ngoài của
doanh nghiệp.
Hiện tại May 10 vẫn chiếm lĩnh một thị phần lớn trong thị trường nội địa.
Nhưng tỷ trọng trong tổng doanh thu của May 10 lại giảm theo các năm từ 2004 –
2009, tổng doanh thu của May 10 lại tăng từ năm 2004-2009 (do doanh thu xuất
khẩu tăng). Nhờ đó công ty vẫn phát triển và thu nhập của công, nhân viên trong
cũng được ổn định. Tuy nhiên, doanh thu May 10 vẫn tăng nhưng lợi nhuận lại
chưa tương xứng nội lực và cơ hội của May 10 với thị trường nội địa, bởi lẽ chi
phí cho hoạt động xuất khẩu lớn, thường bị ép giá, trong khi đó nhu cầu của thị
trường nội địa lớn và điều kiện hoạt động trong nội địa dễ dàng, chi phí lại thấp.
Những điều này cho thấy May 10 đang đi lệch hướng sứ mệnh và chiến lược hiện
tại chưa có tính hiệu quả, nhằm tối đa hoá lợi nhuận và mang lại giá trị xã hội (tạo
thêm công ăn việc làm).
III. Các khó khăn của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
27
Đi cùng với những thuận lợi là những khó khăn của May 10. Trước hết phải
kể đến áp lực của nguồn cung cấp nguyên liệu, nguyên liệu của May 10 chủ yếu
nhập khẩu nên chi phí về tài chính, thời gian là tương đối cao. Vì vậy May 10 cần
tìm và phát triển nguồn nguyên liệu trong nước; (2) áp lực cạnh tranh của các đối
thủ trong ngành như: Viettien, Nhà bè …sự cạnh tranh của các đối thủ trong ngành
là tương đối mạnh mẽ, May 10 cần nâng cao hình ảnh và khẳng định thương hiệu
của mình; (3) sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm năng như các hãng nổi tiếng của
Hồng kông và Mỹ. Trong thời buổi hội nhập kinh tế, nhu cầu của khách hàng về
hàng hiệu tăng cao thì những đối thủ tiềm năng này là áp lực mạnh của cảc ngành
dệt may Việt Nam nói chung và May 10 nói riêng;(4) Áp lực Cạnh tranh từ khách
hàng là một áp lực lớn đối với các công ty trong ngành may mặc và May 10. May
10 hiện tại vẫn giữ những kiểu dáng truyền trống vì vậy chưa đáp ứng được những
nhu cầu ăn mặc của thị trường, đặc biệt là giới trẻ. Vì vậy cần liên tục cải tiến đổi
mới kiểu dáng, chất lượng để đáp ứng những nhu cầu này. (5) sự cạnh tranh của
các nhà sản xuất nhỏ lẻ, sự cạnh tranh này không mạnh bởi nhu cầu về ăn mặc
luôn đi đôi với thương hiệu của sản phẩm.
IV. Những khó khăn khi thực thi chiến lược
Khó khăn lớn nhất thi thực thi chiến lược đối với May 10 vẫn là vấn đề nội tại. Để
thực thi chiến lược đạt hiệu quả cao nhất trong thời gian tới May 10 cần có những
kế hoạch cụ thể điều chỉnh những hạn chế trong chiến lược hiện tại của mình như:
Xác định mạnh đâu là khách hàng mục tiêu; áp dụng khoa học quản trị doanh
nghiệp; xây dựng tác phong làm việc, văn hoá doanh nghiệp …
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
28
CHƯƠNG VI - ĐỀ XUẤT ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƯỢC CỦA
CÔNG TY CP MAY 10
Từ những phân tích, nhận định về vị trí cạnh tranh, môi trường vĩ mô, vị trí
ngành, điểm mạnh - điểm yếu của công ty CP May 10 tôi đề xuất chiến lược kinh
doanh của công ty đến năm 2015 như sau:
I. Xây dựng chiến lược kinh doanh qua mô hình Delta Project
1. Xác định vị trí cạnh tranh
- Giữ vững thị phần trên thị trường nội địa
- Tăng công xuất sản xuất, tận dụng công nghệ.
2. Cơ cấu ngành
- Tập trung vào sản phẩm chất lượng cao và kiểu dáng thời trang
- Giảm sản lượng xuất khẩu, tập trung vào thị trường nội địa nhằm gia tăng
thị phần
3. Các công việc kinh doanh
- Tập trung vào sản phẩm chất lượng cao và kiểu dáng thời trang
- Giảm chi phí hoạt động để tăng cao hiệu quả kinh doanh
- Áp dụng những công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Xác định khách hàng nội địa làm mục tiêu quan trọng để hoàn thành sứ mệnh
4. Vẽ mô hình Delta Project
Trên cơ sở những nhận định, đề xuất chiến lược kinh doanh, vẽ lại sơ đồ mô
hình Delta Project của công ty CP May 10 đến năm 2015 như sau:
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi
Xây dựng công ty CP May 10 trở thành một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp may mặc
hàng đầu trên thị trường nội địa.
Cơ cấu ngành
- Tập trung vào sản phẩm chất lượng cao và kiểu dáng
thời trang
- Giảm sản lượng xuất khẩu, tập trung vào thị trường nội
địa nhằm gia tăng thị phần
Xác định vị trí cạnh tranh
- Giữ vững thị phần trên thị trường nội địa
- Tăng công xuất sản xuất, tận dụng công nghệ.
Hiệu quả hoạt động
- Cải thiện cơ cấu chi phí sản xuất
- Giảm chi phí nguyên vật liệu
Xác định khách hàng mục tiêu
- Giảm xuất khẩu sang thị trường Mỹ, EU.
- Tập trung vào thị trường nội địa
Các công việc kinh doanh
- Tập trung vào sản phẩm chất lượng cao và kiểu dáng thời
trang
- Giảm chi phí hoạt động để tăng cao hiệu quả kinh doanh
Á ấ
Thử nghiệm và phản hồi
4 quan điểm khác nhau
Tài chính Khách hàng Quá trình nội bộ Học hỏi và phát triển
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột
sản phẩm tốt
Đổi mới cải tiến
- Cải tiến sản phẩm, áp dụng tiến bộ kỹ thuật để có
sản phẩm phong phú, giá thành hạ
- Đổi mới cải tiến công nghệ
Hình 12. Đề xuất mô hình Delta Project của công ty CP May 10 đến năm 2015
Bốn quan điểm khác nhau: Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi
và phát triển sẽ được trình bày trên bản đồ chiến lược trong phần dưới đây.
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
29
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
30
II. Triển khai chiến lược kinh doanh theo Bản đồ chiến lược
Sau khi phân tích điều kiện môi trường kinh doanh, vị trí cạnh tranh, điểm
mạnh – điểm yếu của công ty CP May 10 và lựa chọn mục tiêu phù hợp từ đó xây
dựng chiến lược nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Sau đây là sự xây dựng, lựa chọn
về giải pháp chiến lược kinh doanh dưới bốn góc độ:
1. Về khả năng học hỏi và phát triển:
Khả năng học hỏi và phát triển là yếu tố đầu tiên, tiên quyết trong việc xây
dựng, hoạch định và thực thi chiến lược kinh doanh. Khả năng học hỏi - phát triển
này là một loại tài sản vô hình và được phân làm 3 loại như sau:
- Vốn con người: Con người là nguồn tài sản vô giá, bao gồm: kỹ năng, trình độ, tài
năng, kiến thức thực tế và khả năng cập nhật đòi hỏi để hỗ trợ chiến lược. Cần nâng
cao trình độ quản trị trong đội ngũ lãnh đạo; đẩy mạnh đào tạo và có chính sách thu hút
con người có trình độ và tay nghề cao.
- Vốn thông tin: Hệ thống thông tin, mạng lưới và cơ sở hạ tầng đòi hỏi để hỗ trợ
chiến lược, tập trung cho lĩnh vực công nghệ thông tin chuyên như quản lý nội bộ,
lưu trữ, hệ thống mạng internet, hệ thống mạng Lan..
- Vốn tổ chức: Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, thương hiệu, nâng cao năng lực
và tầm nhìn của đội ngũ lãnh đạo, đẩy mạnh khả năng làm việc theo nhóm của cán
bộ, khả năng tương tác và liên kết giữa các bộ phận, các phòng ban.
Tất cả mọi yếu tố trong vốn con người, thông tin, tổ chức ở công ty là yếu, vì
vậy cần được xây dựng một cách cụ thể và rõ ràng nhằm hiện thực hóa chiến lược
kinh doanh .
2. Về mặt nội bộ:
Các quy trình nội bộ có thể phân thành 4 nhóm như sau: Các quy trình quản
lý hoạt động; Các quy trình quản lý khách hàng; Các quy trình đổi mới; Các quy
trình điều chỉnh và xã hội
- Các quy trình quản lý hoạt động: Các quy trình quản lý hoạt động là các quy
trình cơ bản diễn ra hàng ngày và bằng cách đó công ty sản xuất ra các sản phẩm
và mang đến cho khách hàng. Các quy trình quản lý hoạt động của sản xuất bao
gồm các quy trình sau: Yếu tố đầu vào từ các nhà cung cấp; Chuyển đổi các yếu tố
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
31
đầu vào thành sản phẩm hoàn chỉnh; Phân phối thành phẩm đến khách hang; Dự
báo và quản lý rủi ro.
Các quy trình hoạt động của các công ty dịch vụ tạo ra và mang đến các dịch
vụ được khách hàng sử dụng. Quy trình hoạt động càng rõ ràng, khoa học, súc tích
thì hoạt động sản xuất của công ty càng diễn ra nhịp nhàng, trơn tru, hiệu quả và
tiết kiệm được chi phí sản xuất.
- Các quy trình quản lý khách hàng: Quy trình quản lý khách hàng khoa học, hiệu
quả giúp cho việc tìm kiếm, mở rộng, phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất và
thỏa mãn khách hàng tốt nhất. Có thể xác định được bốn tập hợp các quy trình
quản lý khách hàng sau: Lựa chọn khách hàng được hướng tới; Có được khách
hàng hướng tới; Giữ chân được khách hang; Phát triển kinh doanh với khách hang;
Mở rộng, hướng tới khách hàng trong tương lai.
- Các quy trình đổi mới: Các quy trình đổi mới phát triển các sản phẩm mới,
thường giúp công ty có thể thâm nhập các thị trường và bộ phận khách hàng mới.
- Các quy trình điều chỉnh và xã hội: Khi hoạt động ở mỗi quốc gia, địa phương
thì cần phải tìm hiểu và tuân thủ các quy định của quốc tế, quốc gia, địa phương
đó- về môi trường, sức khoẻ và sự an toàn của nhân viên. Quy trình điều chỉnh xã
hội theo các nội dung sau: Môi trường; Sự an toàn và sức khoẻ; Các thông lệ về
thuê người làm công việc lâu dài; Đầu tư cho cộng đồng. Đầu tư cho môi trường,
sức khoẻ, sự an toàn cũng là mang lại cho công ty một hình ảnh, danh tiếng về
hiệu suất hoạt động và xã hội, hỗ trợ công ty trong việc thu hút và giữ chân đội ngũ
nhân viên có chất lượng cao, qua đó giúp các quy trình sử dụng nguồn lực con
người có hiệu quả cao hơn. Hơn nữa, việc giảm các sự cố về môi trường và cải
thiện tính an toàn và sức khoẻ cho người lao động giúp tăng năng suất và giảm chi
phí hoạt động.
3. Về mặt khách hàng.
Năng cao năng suất sản phẩm, đồng thời giảm bớt xuất khẩu sang các nước
Mỹ, UE, tập trung vào thị trường trong nước gia tăng thị phần.
4. Về mặt tài chính:
- Cải thiện năng suất: Việc cải thiện năng suất có thể thực hiện bằng ba cách. Thứ
nhất, giảm chi phí bằng cách hạ chi phí trực tiếp và gián tiếp (chi phí cho nhân lực,
nguyên vật liệu, năng lượng, nguồn cung cấp, hợp lý hóa quá trình sản xuất, áp
dụng khoa học công nghệ mới); Thứ hai, bằng việc sử dụng tài sản về tiền bạc và
hiện vật (trang thiết bị, cơ sở hạ tầng…) một cách hiệu quả hơn; thứ ba là nâng cao
năng suất bằng cách mở rộng quy mô.
- Chiến lược phát triển: Phương diện thứ hai của chiến lược tài chính để có thể
tăng tổng thu nhập sinh lợi nhuận, phương diện này cũng có thực hiện bằng cách
tập trung mạnh vào thị trường nội địa. Tuy nhiên, mục tiêu tài chính bao trùm của
công ty là phải duy trì phát triển giá trị cổ đông, vì vậy yếu tố tài chính sẽ đuợc
đảm bảo cả về phương diện dài hạn (phát triển) và ngắn hạn (năng suất).
5. Bản đồ chiến lược của công ty CP May 10
Từ những xây dựng về bốn mặt: khả năng học hỏi và phát triển, nội tại,
khách hàng, tài chính, bản đồ chiến lược của công ty CP May 10 đến năm 2015
được thể hiện như sau:
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
32
Giám đầu tư
thị trường
nước ngoài,
tăng nội địa
Nâng cao sự
thỏa mãn khách
hàng
Xác định khách
hàng mục tiêu
Giải pháp giá trị khách hàng
Về
mặt
tài
chính
Về
mặt
khách
hàng
Về
mặt
nội
tại
Về khả
năng
Nâng cao giá trị cổ đông
dài hạn
Hình 13. Bản đồ chiến lược của công ty CP May 10
h
và phát
ọc hỏi
triển
Quy trình quản
lý hoạt động
Áp khoa học quản
trị vào quản lý và
sản xuất
Quy trình quản lý
khách hàng
Tăng cường quản
cáo và chăm sóc
khách hàng
Quy trình cải tiến
Áp dụng máy móc
tiên tiến vào sản
xuất
Quy trình điều tiết và xã hội
-Tạo nhiều việclàm cho xã hội
- Chú trọng an toàn và sức
khỏe
- Quan tâm đến môi trường
Xây dựng tác
phong công nghiệp
và văn hóa Doanh
nghiệp
- Nâng cao năng lược
cho đội ngũ lãnh đạo.
- Nhân viên thiết kế
chuyên nghiệp
Nâng cao tay nghề công nhân và
khả năng tương tác giữ các nhóm
và phòng, ban
Cải thiện giá
và giảm chi
phí
Giảm doanh thu
chủ yếu từ xuất
khẩu
Lượng vốn đầu tư
tập trung thị trường
nội địa
Tạo ra những
nguồn thu nhập
mới
Nâng cao thương
hiệu ở thị trường nội
địa
Chiến lược
năng xuất
Chiến lược tăng trưởng
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
33
CHƯƠNG VII - KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động khó lường, đặc biệt trong
ngành may mặc rất nhiều đối thủ cạnh tranh như hiện nay, chiến lược phát triển
kinh doanh của một doanh nghiệp nếu được xây dựng, thực thi tốt sẽ là nhân tố
quyết định sự tồn tại, phát triển hay bứt phá của doanh nghiệp. Để có được bức
tranh chân thực về chiến lược của doanh nghiệp các nhà quản trị sử dụng các công
cụ để đánh giá thực trạng chiến lược của đơn vị mình từ đó đưa ra các giải pháp
thực hiện hoặc điều chỉnh, cải tiến cho phù hợp và hiệu quả hơn.
Đề tài này sử dụng Mô hình Delta Project, Bản đồ chiến lược và các công cụ
khác trong môn học Quản trị chiến lược để đánh giá thực trạng chiến lược phát
triển kinh doanh của công ty CP May 10. Qua kết quả thu được sẽ có các đề xuất
điều chỉnh lại chiến lược của công ty CP May 10 đến năm 2015 nhằm mục đích
xác định, hạn chế các mặt còn yếu kém, cải tiến và phát huy những thế mạnh của
đơn vị này, nhằm “Xây dựng công ty CP May 10 trở thành một thương hiệu mạnh,
doanh nghiệp may mặc hàng đầu trên thị trường nội địa.”
Đồ án Quản trị chiến lược Học viên: Đinh Tiến Hùng - Lớp: EV9
34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn học tập môn Quản trị chiến lược, Đại học Help – Malaysia
(MGT510)
2. (PGS.TS Lê Thế Giới – TS. Nguyễn Thanh Liêm – ThS. Trần Hữu Hải),
Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản thống kê 2007.
3. Philip Kotler, Quản trị Marketing. Người dịch sang tiếng việt: TS Vũ Trọng
Hùng, năm 2003.
4. Tất cả Báo cáo tài chính các năm 2006, 2007, 2008,2009,2010 của công ty
CP May 10.
5.
6.
7.
DỰ THẢO CÂU HỎI PHỎNG VẤN
1. Sứ mệnh của công ty? Có nên thay đổi sứ mệnh trong thời gian tới không?
2. Mục tiêu của Công ty? Có nên thay đổi mục trong thời gian tới không?
3. Công ty May 10 lấy sản phẩm nào làm cốt lõi? Nên tập trung vào sản phẩm nào?
4. Thị trường nội địa của Công ty thế nào? Công ty đã khai thác hết tiềm năng của thị
trường này chưa?
5. Chiến lược hiện tại của công ty có phù hợp không? Có cần thay đổi không?
./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá chiến lược kinh doanh trên thị trường nội địa và đề xuất điều chỉnh chiến lược của công ty cổ phần May 10 giai đoạn 2010-2015.pdf