Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hư ớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa được
Đảng và nhà nước ta coi là con đường tất y ếu để Việt Nam thoát khỏi tình trạng lạc
hâu, chậm phát triển. Qua việc nghiên cứu và phân tích cơ cấu ngành kinh tế của Việt
Nam giai đoạn 2001-2010 nhóm đã rút ra được một số điều cơ bản. Thứ nhất chuy ển
dịch cơ cấu ngành có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nư ớc phát triển. Thứ hai các
nước đang phát triển không nên quá tham vọng mong muốn có ngay một cơ cấu kinh
tế hiện đại và tốc độ chuy ển dịch nhanh trong khi các điều kiện khách quan của dạng
cơ cấu đó chưa hình thành mà điều quan trọng là phải chủ động hướng tới một cơ cấu
ngành phù hợp và xu hướng chuy ển dịch hợp lý.
27 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2710 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2001-2010. để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn tới cần quan tâm giải quyết những vấn đề gì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
....... 7
2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 .... 8
2.1. Cơ cấu ngành ........................................................................................................ 8
2.1.1. Cơ cấu GDP ................................................................................................... 8
2.1.2. Cơ cấu lao động ........................................................................................... 11
2.2 Cơ cấu ngành nhỏ trong từng nhóm ngành lớn ..................................................... 12
2.2.1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản .......................................................................... 12
2.2.2. Sản xuất công nghiệp ................................................................................... 13
2.2.3. Dịch vụ ........................................................................................................ 15
III. Một số vấn đề cần quan tâm để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn tới. ................................................................. 18
1. Giải pháp cho nhóm các ngành có năng lực cạnh tranh .............................................. 18
2. Giải pháp đối với nhóm ngành có khả năng cạnh tranh trong tương lai ...................... 19
3. Đối với nhóm ngành hàng hiện đại, khả năng cạnh tranh thấp ................................... 20
KẾT LUẬN ..........................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 Cao học KTQD khóa 21
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu ngành kinh tế theo mức độ thu nhập năm (%) ................................... 2
Bảng 2: Cơ cấu kinh tế thời kỳ 2001 – 2010 (giá so sánh 1994) ................................ 8
Bảng 3: Cơ cấu kinh tế thời kỳ 2001 – 2010 (giá so sánh 1994) ................................ 9
Bảng 4: Tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2001 – 2010 (giá so sánh 1994) ...................... 10
Bảng 5: Cơ cấu Lao động đang làm việc tại thời điểm 01/07 hàng năm thời kỳ 2001 –
2010......................................................................................................................... 11
Bảng 6: Tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP thời kỳ 2001-2010 ............................... 17
Bảng 7: Cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam thời kỳ 2001-2010 .............................. 18
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 Cao học KTQD khóa 21
LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội giai đoạn 2001-2010 với mục tiêu cơ bản là đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp. Mục tiêu phát triển đối với một Quốc gia hay bất
cứ địa phương nào cũng bao gồm ba mục tiêu là tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và mục tiêu về phát triển xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng và phát
triển kinh tế, vừa là kết quả của quá trình phát triển kinh tế xã hội trong một giai đoạn
nhất định vừa là yếu tố cực kỳ quan trọng thúc đẩy phát triển, đưa quốc gia tiến lên
một trình độ mới.
Nhận thức được tầm quan trọng của chuyển dịch, Việt Nam đã coi chuyển dịch
cơ cấu kinh tế là một trong những nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội. Bởi nó phản ánh trình độ, tính chất và hiệu quả của sự phát triển. Chuyển dịch
cơ cấu nhằm mục tiêu phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của đất nước, đẩy
nhanh quá trình công nghiệp, hoá hiện đại hoá đất nước, tăng khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế trong quá trình tham gia hội nhập.
Trong giai đoạn 2001 – 2010, những thành tựu trong chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế đã tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
Song bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều khuyết điểm và hạn chế cần phải khắc phục để đến
năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Do đó nhóm em đã lựa
chọn đề tài: “Đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn
2001-2010. Để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn tới cần quan
tâm giải quyết những vấn đề gì?”.
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, đề
tài gồm 3 phần:
Phần I. Tổng quan về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế
Phần II. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn
2001 – 2010
Phần III. Một số vấn đề cần quan tâm để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn tới.
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 Cao học KTQD khóa 21
Khi nghiên cứu đề tài này, do bản thân nhóm còn nhiều hạn chế nên chắc chắn
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự giúp đỡ của thầy, cô giáo và sự
đóng góp của các bạn.
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2013
Nhóm 4
CH210386 Nguyễn Phương Hà
CH210390 Đào Thu Hằng
CH210391 Đin Minh Hằng
CH210396 Phạm Thị Hằng Hạnh
CH210398 Đoàn Thị Thu Hiền
CH210408 Đàm Thị Hoa
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 1 Cao học KTQD khóa 21
I. Tổng quan về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1. Một số khái niệm
1.1. Cơ cấu ngành kinh tế:
Là sự tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, thể hiện
mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các
ngành với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện kinh tế-
xã hội nhất định, luôn luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành:
Cơ cấu ngành kinh tế là một phạm trù động, nó luôn luôn thay đổi theo từng
thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu không cố định. Quá trình thay đổi
của cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù
hợp với môi trường và điều kiện phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu ngành không chỉ là thay đổi về số lượng các ngành, tỷ trọng của
mỗi ngành mà còn bao gồm sự thay đổi về vị trí, tính chất mối quan hệ trong nội bộ cơ
cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có và
nội dung của sự chuyển dịch và cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây
dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành
cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn.
1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu ngành đối với phát triển kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành là nội dung quan trọng nhất và là mục tiêu chủ yếu
của quá trình công nghiệp hóa đối với các nước đang phát triển. Xu hướng chuyển
dịch cơ cấu ngành theo hướng ngày càng hiện đại hơn từ một nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế công- nông nghiệp rồi đến xã hội tiêu dùng cao (dịch vụ), phát triển
kinh tế trí thức cũng chính là nội dung cơ bản, thể hiện mục tiêu về kinh tế của quá
trình công nghiệp hóa đất nước. Ngươc lại chuyển dịch cơ cấu ngành linh hoạt phù
hợp với những điều kiện bên trong, bên ngoài và các lợi thế tương đối của nền kinh tế
sẽ tạo nên tính chất bền vững, hiệu quả của quá trình tăng trưởng, kết quả đó có tác
dụng củng cố thành quả của công nghiệp hóa và tiếp theo là tác dụng đến các mục tiêu
khác của công nghiệp hóa như mục tiêu về xã hội, môi trường.
2. Các xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
2.1. Trong quá trình phát triển, tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm đi, tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ tăng lên. Tỷ trọng ngành dịch vụ ngày càng lấn át trong cơ cấu kinh
tế do tốc độ tăng của ngành dịch vụ có xu hướng ngày càng nhanh hơn tốc độ tăng
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 2 Cao học KTQD khóa 21
của công nghiệp. Đây là xu hướng rõ nhất trong quá trình chuyển dịch cơ cấu của các
nước đang phát triển.
A Fisher cho rằng tỷ lệ nông nghiệp có thể giảm từ 80% đối với các nước chậm
phát triển nhất xuống 11- 12% ở các nước công nghiệp phát triển và trong những điều
kiện đặc biệt có thể xuống tới 5%, thậm chí 2%. Cùng với quá trình giảm tỷ trọng
nông nghiệp trong thu nhập thì thu nhập của công nghiệp ngày càng chiếm ưu thế
trong cơ cấu kinh tề và nền kinh tế phát triển thì ngành dịch vụ ngày càng tỏ ra giữ vị
trí chi phối trong sự đóng góp vào tổng thu nhập nền kinh tế. Chúng ta có thể thấy rõ
điều này qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Cơ cấu ngành kinh tế theo mức độ thu nhập năm (%)
Các mức thu nhập Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ
Toàn thế giới 3 28 69
Thu nhập cao 2 26 72
Thu nhập trung bình cao 5 31 64
Thu nhập trung bình thấp 13 41 46
Thu nhập thấp 25 28 48
Nguồn: WB, báo cáo phát triển
Tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của các nước có mức thu nhập trung
bình (kể cả trung bình cao và trung bình thấp) rất cao, thể hiện quá trình các nước này
chạy theo chiến lược tăng tốc để tạo ra sự khởi sắc nhanh cho nền kinh tế, để chuẩn bị
tư thế cho một xã hội tiêu dùng cao. Các nền kinh tế thu nhập cao, với cơ cấu dịch vụ-
công nghiệp, tỷ trọng nông nghiệp rất nhỏ. Nhiều nước đang phát triển, nhất là các
nước đã thành công trong chiến lược đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và đạt được những
thành tựu vững chắc trong phát triển kinh tế, điển hình là các nước Đông Nam Á kể cả
Trung Quốc và Việt Nam là do chính phủ đã thực hiện các chính sách nhằm hướng
nền kinh tế chuyển dịch theo xu thế này.
Trong quá trình phát triển xu hướng trên cũng thể hiện ở cơ cấu lao động và nó
có ý nghĩa khá quan trọng. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động có tác dụng thúc đẩy hiệu
quả và năng suất của từng ngành và trong toàn nền kinh tế. Các nước có thu nhập
trung bình cao và trung bình thấp có tỷ lệ lao động chiếm giữ trong công nghiệp cao
nhất, thể hiện quan điểm hướng tới một xã hội có nền công nghiệp hiện đại và đang
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 3 Cao học KTQD khóa 21
triển khai quá trình tăng trưởng nhanh. Các nước có mức thu nhập cao, tỷ lệ lao động
ngành dịch vụ trên 50% phản ánh một xã hội tiêu dùng cao.
2.2. Trong quá trình phát triển, tỷ trọng các ngành sản xuất sản phẩm nhiều lao
động giảm, tỷ trọng các ngành sản xuất sản phẩm có dung lượng vốn cao chiếm ngày
càng lớn và tăng trưởng với tốc độ nhanh hơn.
Cùng với quá trình phát triển, các nguồn lực tự nhiên, đất đai và lao động trong
xã hội sẽ giảm dần và trở nên ngày một đắt đỏ hơn nên sản lượng thực tế ngày càng
gần với mức sản lượng tiềm năng mà mỗi quốc gia có thể có được. Đi đôi với nó và
một xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển là việc tăng cường hoạt động đầu tư,
nghiên cứu, triển khai, phát triển khoa học công nghệ … tạo ra hiệu quả kinh tế cao
hơn từ nguồn nguyên liệu ban đầu bằng cách hoàn thiện quá trình chế biến sản phẩm.
Vì vậy, xu hướng chung của quá trình chuyển dịch cơ cấu là sự giảm dần các sản phẩm
dựa trên lợi thế tài nguyên và lao động, tăng dần tỷ trọng các hàng hóa vốn cao, các
hàng hóa cao cấp, chất lượng cao trải qua nhiều công đoạn chế biến tinh vi. Điều này
thể hiện không chỉ trong ngành công nghệ cao với sự gia tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp chế biến, ngành công nghiệp chế biến công nghệ cao mà cả trong xu hướng
chuyển dịch của ngành dịch vụ. Đối với ngành dịch vụ, đó là sự phát triển mành của
các ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, luật, giáo dục, y tế và du lịch. Tất cả các
dịch vụ này đi theo chiều hướng cung cấp hàng hóa chất lượng cao.
2.3. Xu thế “mở” trong cơ cấu ngành kinh tế
Các nền kinh tế kém phát triển thường tồn tại cơ cấu kinh tế dạng “đóng”. Vì
vậy cơ cấu sản xuất thường trùng với cơ cấu tiêu dùng cả về quy mô và chủng loại sản
phẩm hàng hóa. Dạng cơ cấu đóng ngày trở nên ngày càng không phù hợp để cả về
tính hiệu quả lẫn xu thế phát triển nền kinh tế toàn cầu. Cơ cấu mở là dạng phù hợp
với điều kiện nền kinh tế thị trường, hội nhập và hợp tác quốc tế cũng như khu vực và
là xu hướng hiệu quả nhất cho việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của các nước
đang phát triển. Đặc trưng nổi bật của dạng này là cơ cấu sản xuất với cơ cấu tiêu dùng
trong nước. Theo đó cho phép các nước có điều kiện lựa chọn được một cơ cấu ngành
sản xuất có hiệu quả nhất. Dấu hiệu để tổ chức các ngành kinh tế này là dựa trên các
yếu tố lợi thế của đất nước (có thể là lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh hay lợi thế theo
giá cả nguồn lực) và những đặc trưng của thị trường quốc tế như giá cả hàng hóa, nhu
cầu và chất lượng sản phẩm quốc tế. Cơ cấu mở còn giúp cho các nước tiêu dùng hàng
hóa (cả về quy mô và chủng loại), kể cả các hàng hóa không có khả năng sản xuất
hoặc sản xuất trong nước thiếu hiệu quả, thông qua con đường nhập khẩu hoặc trao đổi
hai chiều.
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 4 Cao học KTQD khóa 21
II. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn
2001 – 2010
1. Quan điểm, đường lối của Đảng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hóa
là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm mục tiêu tổng quát đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
tạo nền tảng đưa nước ta cơ bản đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp hiện
đại. Do đó trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ Đại hội IX đánh giá việc thực hiện
chiến lược đó và quyết định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho 10 năm đầu của
thế kỷ XXI như sau:
- Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16-17%, tỷ lệ lao động nông
nghiệp còn khoảng 50%.
- Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm 40 - 41% GDP và sử dụng 23 -
24% lao động
- Tỷ trọng dịch vụ chiếm 42 - 43% GDP, 26 - 27% tổng số lao động.
1.1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn
(1)- Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo
hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và
điều kiện sinh thái của từng vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động,
tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn.
(2)- Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng
tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với nâng cấp chất lượng. Bảo đảm an ninh lương thực
trong mọi tình huống.
Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm canh các vùng cây công
nghiệp như cà phê, cao su, chè, điều, hạt tiêu, dừa, dâu tằm, bông, mía, lạc, thuốc lá...,
hình thành các vùng rau, hoa, quả có giá trị cao gắn với phát triển cơ sở bảo quản, chế
biến.
Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm; mở rộng
phương pháp nuôi công nghiệp gắn với chế biến sản phẩm; tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi trong nông nghiệp.
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 5 Cao học KTQD khóa 21
Phát huy lợi thế về thuỷ sản, tạo thành một ngành kinh tế mũi nhọn, vươn lên
hàng đầu trong khu vực.
Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng lên 43%. Hoàn
thành v iệc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài theo hướng xã hội hoá lâm nghiệp,
có chính sách bảo đảm cho người làm rừng sống được bằng nghề rừng.
(3)- Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nhất là
công nghệ sinh học kết hợp với công nghệ thông tin. Hạn chế việc sử dụng hoá chất
độc hại trong nông nghiệp. Xây dựng một số khu nông nghiệp công nghệ cao. Tăng
cường đội ngũ, nâng cao năng lực và phát huy tác dụng của cán bộ khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư.
(4)- Tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cơ bản hệ thống thuỷ lợi ngăn mặn, giữ
ngọt, kiểm soát lũ, bảo đảm tưới, tiêu an toàn, chủ động cho sản xuất nông nghiệp (kể
cả cây công nghiệp, nuôi, trồng thuỷ sản) và đời sống nông dân.
(5)- Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Hình thành các khu
vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn với
thị trường trong nước và xuất khẩu.
Giá trị gia tăng nông nghiệp (kể cả thuỷ sản, lâm nghiệp) tăng bình quân hàng
nàm 4,0 - 4,5%. Đến năm 2010, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt khoảng 40 triệu
tấn. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16-17%; tỷ trọng ngành chăn nuôi trong
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng lên khoảng 25%. Thuỷ sản đạt sản lượng 3,0-3,5
triệu tấn (trong đó khoảng 1/3 là sản phẩm nuôi, trồng). Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự
nhiên, hoàn thành chương trình trồng 5 triệu ha rừng. Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm,
thuỷ sản đạt 9-10 tỷ USD, trong đó thuỷ sản khoảng 3,5 tỷ USD.
1.2. Công nghiệp, xây dựng
(1)- Phát triển công nghiệp
Phát triển nhanh các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, như chế biến nông,
lâm, thuỷ sản, may mặc, da - giày, điện tử - tin học, một số sản phẩm cơ khí và hàng
tiêu dùng...
Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng: dầu khí, luyện kim, cơ
khí chế tạo, hoá chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng... với bước đi hợp lý, phù
hợp điều kiện vốn, công nghệ, thị trường, phát huy được hiệu quả.
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 6 Cao học KTQD khóa 21
Phát triển mạnh các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông
tin, viễn thông, điện tử, tự động hoá. Chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất phần
mềm tin học thành ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng vượt trội.
Phát triển các cơ sở công nghiệp quốc phòng cần thiết, kết hợp công nghiệp
quốc phòng với công nghiệp dân dụng.
Quy hoạch phân bố hợp lý công nghiệp trên cả nước. Phát triển có hiệu quả các
khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu công nghệ cao, hình thành các
cụm công nghiệp lớn và khu kinh tế mở.
Phát triển rộng khắp các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa với ngành,
nghề đa dạng. Đổi mới, nâng cấp công nghệ trong các cơ sở hiện có để nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả. Sử dụng phù hợp các công nghệ có khả năng thu hút nhiều
lao động. Phát triển nhiều hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn,
giữa sản xuất nguyên liệu với chế biến, tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đảm bảo hài hoà
về lợi ích. Tăng tỷ lệ nội địa hoá trong công nghiệp gia công, lắp ráp. Tăng cường
công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, bảo hộ sở hữu công nghiệp, bảo vệ môi
trường.
(2)- Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu
cầu xây dựng trong nước và có năng lực đấu thầu công trình xây dựng ở nước ngoài.
ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu lực quy hoạch, năng lực
thiết kế, xây dựng và thẩm mỹ kiến trúc. Phát triển các hoạt động tư vấn và các doanh
nghiệp xây dựng, trong đó chú trọng các doanh nghiệp mạnh theo từng lĩnh vực thuỷ
điện, thuỷ lợi, cảng, cầu đường... Tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến
trúc và xây dựng.
Nhịp độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp (kể cả xây dựng) bình quân
trong 10 năm tới đạt khoảng 10 - 10,5%/năm. Đến năm 2010, công nghiệp và xây
dựng chiếm 40 - 41% GDP và sử dụng 23 - 24% lao động. Giá trị xuất khẩu công
nghiệp chiếm 70 - 75% tổng kim ngạch xuất khẩu. Bảo đảm cung cấp đủ và an toàn
năng lượng (điện, dầu khí, than); đáp ứng đủ nhu cầu về thép xây dựng, phân lân, một
phần phân đạm; cơ khí chế tạo đáp ứng 40% nhu cầu trong nước, tỷ lệ nội địa hoá
trong sản xuất xe cơ giới, máy và thiết bị đạt 60 - 70%; công nghiệp điện tử - thông tin
trở thành ngành mũi nhọn; chế biến hầu hết nông sản xuất khẩu; công nghiệp hàng tiêu
dùng đáp ứng được nhu cầu trong nước và tăng nhanh xuất khẩu.
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 7 Cao học KTQD khóa 21
1.3. Các ngành dịch vụ
Phát triển mạnh thương mại, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động để mở
rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Hình thành các trung tâm
thương mại lớn, các chợ nông thôn, nhất là ở miền núi, bảo đảm cung cấp một số sản
phẩm thiết yếu cho vùng sâu, vùng xa và hải đảo; tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ nông
sản. Phát triển thương mại điện tử. Nhà nước, các hiệp hội, các doanh nghiệp phối hợp
tìm kiếm, mở rộng thị trường cho sản phẩm Việt Nam.
Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách ngày
càng hiện đại, an toàn, có sức cạnh tranh, vươn nhanh ra thị trường khu vực và thế
giới. Dành thị phần lớn cho doanh nghiệp trong nước trong vận chuyển hàng hoá Việt
Nam theo đường biển và đường hàng không quốc tế. Phát triển mạnh vận chuyển hành
khách công cộng ở các thành phố lớn.
Tiếp tục phát triển nhanh và hiện đại hoá dịch vụ bưu chính - viễn thông; phổ
cập sử dụng Internet. Điều chỉnh giá cước để khuyến khích sử dụng rộng rãi. Đến năm
2010, số máy điện thoại, số người sử dụng Internet trên 100 dân đạt mức trung bình
trong khu vực.
Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn; nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh
thái, truyền thống văn hoá, lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển
nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực. Xây dựng và
nâng cấp cơ sở vật chất, hình thành các khu du lịch trọng điểm, đẩy mạnh hợp tác, liên
kết với các nước.
Mở rộng các dịch vụ tài chính - tiền tệ như tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán,
chứng khoán,... đi thẳng vào công nghệ hiện đại, áp dụng các quy chuẩn quốc tế. Từng
bước hình thành trung tâm dịch vụ tài chính lớn trong khu vực. Phát triển mạnh các
dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phục vụ đời sống, đáp ứng nhu cầu đa dạng
trong sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội.
Toàn bộ các hoạt động dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt nhịp độ tăng trưởng
bình quân 7 - 8%/năm và đến 2010 chiếm 42 - 43% GDP, 26 - 27% tổng số lao động.
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 8 Cao học KTQD khóa 21
2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn
2001 – 2010
2.1. Cơ cấu ngành
2.1.1. Cơ cấu GDP
Thực hiện kế hoạch 10 năm 2001-2010, trong bối cảnh thế giới và khu vực
phục hồi sau khủng hoảng, tạo cơ hội tranh thủ nguồn lực hợp tác quốc tế và tiêu thụ
sản phẩm; tình hình kinh tế chính trị trong nước thuận lợi, đất nước ổn định, nhiều chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước được sửa đổi và ban hành đã thúc đẩy phát
triển kinh tế-xã hội. Kinh tế-xã hội cả nước đạt tốc độ tăng trưởng cao 7,26%/năm. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỉ trọng trong công nghiệp và dịch vụ.
Một số kết quả bước đầu trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế như sau:
Bảng 2: Cơ cấu kinh tế thời kỳ 2001 – 2010 (giá so sánh 1994)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm GDP
Thực hiện 2001 – 2010
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp
và xây dựng
Dịch vụ
2000 273666 63717 96913 113036
2001 292535 65618 106986 119931
2002 313247 68352 117125 127770
2003 336242 70827 129399 136016
2004 362435 73917 142621 145897
2005 393031 76888 157867 158276
2006 425373 79723 174259 171391
2007 461344 82717 192065 186562
2008 490458 86587 203554 200317
2009 516566 88166 214799 213601
2010 551609 90613 231336 229660
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 9 Cao học KTQD khóa 21
Bảng 3: Cơ cấu kinh tế thời kỳ 2001 – 2010 (giá so sánh 1994)
Đơn vị tính: %
Năm Cơ cấu
Thực hiện 2001 – 2010
Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
Công nghiệp
và xây dựng
Dịch vụ
2000 100 23.3 35.4 41.3
2001 100 22.4 36.6 41.0
2002 100 21.8 37.4 40.8
2003 100 21.1 38.5 40.4
2004 100 20.4 39.4 40.2
2005 100 19.6 40.2 40.2
2006 100 18.7 41.0 40.3
2007 100 17.9 41.6 40.5
2008 100 17.7 41.5 40.8
2009 100 17.1 41.6 41.3
2010 100 16.4 41.9 41.7
Qua bảng cho thấy:
- Cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2010 đạt 16.4%, đạt so với kế hoạch là từ 16-
17%, cơ cấu ngành công nghiệp xây dựng năm 2010 đạt 41.9%, đạt so với kế hoạch là
từ 40-41%, cơ cấu ngành dịch vụ năm 2010 là 41.7%, gần đạt so với kế hoạch là từ 42-
43%.
- Quy mô GDP của các ngành đều tăng lên, chuyển dịch cơ cấu ngành theo
đúng xu thế là tăng tỉ trọng ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỉ trọng
ngành nông nghiệp trong GDP, cụ thể:
+ Tỉ trọng của ngành nông-lâm-thuỷ sản giảm từ 23.3% năm 2000, 22.4% năm
2001 xuống còn 16.4% năm 2010.
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 10 Cao học KTQD khóa 21
+ Tỉ trọng của ngành công nghiệp-xây dựng tăng từ 35.4% năm 2000, 36.6%
năm 2001 lên 41.9% năm 2010.
+ Tỉ trọng của ngành dịch vụ tăng từ 41% năm 2001 lên 41.7% năm 2010.
Sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu ngành kinh tế đã góp phần vào những kết
quả đạt được về kinh tế trong thời gian qua, tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế khá
cao được thể hiện qua một số chỉ tiêu ở bảng sau:
Bảng 4: Tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2001 – 2010 (giá so sánh 1994)
Đơn vị tính: %
Năm
Tốc độ tăng trưởng (%)
GDP
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp
và xây dựng
Dịch vụ
2001 6.89 2.98 10.39 6.10
2002 7.08 4.17 9.48 6.54
2003 7.34 3.62 10.48 6.45
2004 7.79 4.36 10.22 7.26
2005 8.44 4.02 10.69 8.48
2006 8.23 3.69 10.38 8.29
2007 8.46 3.76 10.22 8.85
2008 6.31 4.68 5.98 7.37
2009 5.32 1.82 5.52 6.63
2010 6.78 2.78 7.70 7.52
Tính ra, trong mười năm 2001- 2010, bình quân mỗi năm giá trị sản xuất khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3.58%, khu vực Công nghiệp-xây dựng tăng
9.09%, khu vực dịch vụ tăng 7.35%. Điều đó cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu ngành
hướng đến tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp-xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng
nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 11 Cao học KTQD khóa 21
2.1.2. Cơ cấu lao động
Kết quả chuyển dịch cơ cấu ngành theo lao động thời kỳ 2001-2010 được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 5: Cơ cấu Lao động đang làm việc tại thời điểm
01/07 hàng năm thời kỳ 2001 – 2010
Năm
Tổng số lao động
đang làm việc tại
thời điểm 1/7
hàng năm
(Nghìn người)
Tỷ trọng của từng khu vực chiếm trong
tổng số (%)
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
Công
nghiệp và
xây dựng
Dịch vụ
2001 38180,1 63,5 13,1 22,4
2002 39275,9 61,9 15,4 22,7
2003 40403,9 60,2 16,5 23,3
2004 41578,8 58,7 17,3 24,0
2005 42774,9 57,1 18,2 24,7
2006 43980,3 55,4 19,3 25,3
2007 45208,0 53,9 19,9 26,2
2008 46460,8 52,6 20,8 26,6
2009 47743,6 51,9 21,4 26,7
2010 49048,5 48,2 22,4 29,4
Qua bảng cho thấy, quy mô lao động làm việc trong các ngành kinh tế tăng lên
đáng kể đến năm 2010 đạt 49048,5 nghìn người, gấp 1,28 lần năm 2001. Cơ cấu lao
động đã có sự chuyển dịch tích cực theo đúng xu thế. Cơ cấu lao động chuyển dịch
theo hướng tăng tỉ trọng lao động làm trong ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ
trọng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp, phù hợp với xu hướng chuyển dịch
chung của cơ cấu ngành kinh tế, cụ thể:
- Tỷ lệ lao động trong khu vực nông-lâm nghiệp-thủy sản giảm từ 63.5% năm
2001 xuống 48.2% năm 2010;
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 12 Cao học KTQD khóa 21
- Tỷ lệ lao động trong khu vực công nghiệp tăng từ 13.1% năm 2001 lên 22.4%
năm 2010;
- Tỷ lệ lao động trong khu vực dịch vụ tăng từ 22.4% năm 2001 lên 29.4% năm
2010;
2.2 Cơ cấu ngành nhỏ trong từng nhóm ngành lớn
Trước thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý, kinh tế Việt Nam chủ yếu là nông nghiệp,
tỷ trọng nông nghiệp thường xuyên chiếm trên 40% trong cơ cấu của nền kinh tế đất
nước. Sau đổi mới, với chính sách phát triển nhiều thành phần, đa dạng hóa, đa phương
hóa nền kinh tế đã thúc đẩy các hoạt động công nghiệp, xây dựng, đặc biệt là các hoạt
động thương mại, dịch vụ, góp phần đưa cơ cấu kinh tế quốc dân chuyển dịch nhanh theo
hướng tích cực.
2.2.1. Nông, lâm nghiệp, thủy sản
a. Kết quả đạt được
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản những năm 2001-2010 tiếp tục tăng trưởng
ổn định, cung cấp nhiều sản phẩm với chất lượng được nâng cao, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tính ra, trong mười năm
2001-2010, bình quân mỗi năm giá trị sản xuất khu vực này tăng 5,2%, trong đó nông
nghiệp tăng 50,4%, lâm nghiệp tăng 24,8%, thủy sản tăng gấp 2,6 lần.
Cơ cấu nông, lâm nghiệp và thủy sản chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng
nông, lâm nghiệp, tăng tỷ trọng thủy sản. Năm 2000, giá trị sản xuất nông nghiệp (theo
giá thực tế) chiếm 79% tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; lâm nghiệp
chiếm 4,7% và thủy sản chiếm 16,3%, đến năm 2010 các tỷ lệ này lần lượt là: 76,3%;
2,6% và 21,1%.
Do sản xuất phát triển, tỷ suất và chất lượng nông sản hàng hoá tăng, giá nông sản
trên thị trường thế giới cao nên khối lượng và giá trị xuất khẩu của hầu hết các loại nông
sản xuất khẩu chủ lực của nước ta đều tăng lên đáng kể. Đến nay, nông sản hàng hoá của
nước ta đã được xuất khẩu đến 160 nước và vùng lãnh thổ. Ngoài gạo xuất khẩu duy trì vị
trí thứ 2 trong số các nước xuất khẩu lớn của thế giới, nước ta còn đứng thứ 2 thế giới về
xuất khẩu cà phê; số 1 thế giới về xuất khẩu điều và hồ tiêu; thứ 5 thế giới về xuất khẩu
chè. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản năm 2010 đạt mức kỷ lục với
trên 19,1 triệu USD, trong đó xuất khẩu thủy sản đạt gần 5,0 tỷ USD, vượt xa mục tiêu
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 13 Cao học KTQD khóa 21
“xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt 9-10 tỷ USD, trong đó thủy sản khoảng 3,5 tỷ USD”
đã đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ 2001-2010.
b. Hạn chế và yếu kém
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản của nước ta trong những năm vừa qua vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém, thể
hiện tập trung ở một số mặt sau đây:
- Một là, chất lượng sản phẩm còn thấp, giá trị gia tăng thấp. Do phát triển theo
chiều rộng là chủ yếu, nên chất lượng sản phẩm làm ra chưa cao, chủ yếu là sản phẩm
thô, giá trị tăng thêm không lớn. Tính chung trong mười năm 2001-2010, bình quân mỗi
năm tốc độ tăng giá trị gia tăng chỉ đạt 3,58%, trong đó bình quân mỗi năm trong 5 năm
2001-2005 đạt 3,93%; trong 5 năm 2006-2010 giảm xuống chỉ còn tăng 3,34%/năm;
không đạt mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 là “giá trị
gia tăng nông nghiệp (kể cả thủy sản, lâm nghiệp) tăng bình quân hàng năm 4,0-4,5%”..
- Hai là, một số cây công nghiệp lâu năm có thế mạnh của nước ta còn thiếu sức
cạnh tranh, thiếu thương hiệu trên thị trường quốc tế. Trong sản xuất nông nghiệp, lúa và
một số cây công nghiệp lâu năm như cà phê, cao su, chè, điều là những cây trồng thế
mạnh, đứng thứ hạng cao trong khu vực và thế giới về khối lượng sản phẩm sản xuất ra
hàng năm. Tuy nhiên, sản xuất vẫn rất phân tán theo quy mô hộ gia đình nhỏ lẻ, năng
suất, chất lượng và tỷ suất hàng hóa thấp, sản phẩm bán ra thị trường chủ yếu ở dạng sơ
chế nên giá bán không cao và thiếu sức cạnh tranh, ít sản phẩm xây dựng được thương
hiệu trên thị trường quốc tế.
- Ba là, lâm nghiệp phát triển chậm. Giá trị tổng sản lượng lâm nghiệp bình quân
mỗi năm chỉ tăng 2,2%. Tỷ lệ che phủ rừng tăng, nhưng chất lượng rừng suy giảm. Công
tác bảo vệ rừng hiệu quả chưa cao. Tính chung mười năm 2001-2010, tổng diện tích rừng
bị cháy và bị chặt phá là 74,2 nghìn ha, trong đó 48,4 nghìn ha bị cháy và 25,8 nghìn ha
bị chặt phá.
- Bốn là, sản xuất thủy sản thiếu vững chắc do nuôi trồng tự phát và thị trường tiêu
thụ không ổn định.
2.2.2. Sản xuất công nghiệp
a. Kết quả đạt được
Trong mười năm 2001-2010, nhất là trong những năm 2008-2010, sản xuất công
nghiệp nước ta chịu ảnh hưởng rất lớn của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu, thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu hàng công nghiệp; sau đó là sự tăng giá
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 14 Cao học KTQD khóa 21
của hầu hết các loại nguyên vật liệu của ngành công nghiệp mà nước ta phải nhập khẩu
khối lượng tương đối lớn như sắt thép, hóa chất cơ bản, bông sợi và phụ liệu dệt may...
làm giảm giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp chế biến.
Mặc dù gặp khó khăn, thách thức nhưng sản xuất công nghiệp vẫn duy trì được tốc
độ tăng trưởng khá với tốc độ tăng hàng năm 2 chữ số (trừ năm 2009 tăng 7,6%). Giá trị
sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 1994) năm 2010 ước tính đạt 795,1 nghìn tỷ đồng,
gấp 4,0 lần năm 2000.
Nếu xem xét động thái và thực trạng sản xuất công nghiệp mười năm 2001-2010
theo 3 ngành cấp I: (1) Công nghiệp khai khoáng; (2) Công nghiệp chế biến; (3) Công
nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước thì diễn biến tình hình của từng ngành
như sau:
Công nghiệp khai khoáng bao gồm 4 ngành: khai thác than; khai thác dầu thô và
khí tự nhiên; khai thác quặng kim loại; khai thác đá và khai thác mỏ khác. Khai thác dầu
thô, chiếm tỷ trọng lớn, nhưng trong 10 năm vừa qua lượng khai thác chỉ tăng trong
những năm đầu, sau đó giảm dần do điều kiện khai thác ngày càng khó khăn, do chủ
trương của Nhà nước hạn chế dần khai thác tài nguyên thiên nhiên cho mục tiêu phát
triển bền vững. Tuy nhiên, do khai thác than, khai thác khí tự nhiên và khai thác các loại
khoáng sản khác tương đối ổn định nên tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp khai khoáng
chiếm trong giá trị tổng sản lượng toàn ngành công nghiệp theo giá thực tế giảm không
nhiều, từ tỷ trọng 13,2% năm 2001 xuống 9,2% năm 2010.
Công nghiệp chế biến, chế tạo, bao gồm 24 ngành cấp II, nhưng sản xuất chế biến
thực phẩm và sản xuất đồ uống chiếm tỷ trọng cao nhất với trên 20% giá trị sản xuất của
công nghiệp chế biến, chế tạo. Trong mười năm 2001-2010 ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo phát triển tương đối cao với tốc độ bình quân mỗi năm tăng 16,2%. Giá trị sản
xuất công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2010 theo giá so sánh 1994 đã gấp 4,5 lần năm
2000 và tỷ trọng chiếm trong giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp theo giá thực tế
tăng từ 81,2% năm 2001 lên 85,7% năm 2009.
Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước, bao gồm 2 ngành cấp II
là sản xuất và phân phối điện, ga; sản xuất và phân phối nước với sản phẩm chủ yếu là
điện và nước máy. Đây là những sản phẩm có nhu cầu lớn và ưu tiên đầu tư nên trong
những năm vừa qua duy trì được tốc độ phát triển tương đối ổn định.
b. Một số hạn chế
(1) Sản xuất công nghiệp nhìn chung vẫn phân tán, quá trình tích tụ trong sản xuất
diễn biến chậm chạp. Chủ trương xây dựng một số tập đoàn công nghiệp nhưng định
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 15 Cao học KTQD khóa 21
hướng hoạt động không rõ ràng, đầu tư dàn trải sang cả những lĩnh vực khác như tài
chính, ngân hàng, chứng khoán, bất động sản ngoài khả năng về vốn, công nghệ và trình
độ quản trị nên mức độ thành công không cao.
(2) Sản xuất công nghiệp nói chung và công nghiệp chế biến nói riêng chủ yếu vẫn
sử dụng công nghệ thấp.
(3) Trong những năm vừa qua ngoại trừ dầu thô, ngành công nghiệp đã tập trung
khai thác tài nguyên khoáng sản với mức độ cao. Việc cấp giấy phép dễ dãi và sơ hở,
quản lý khai thác bị buông lỏng và trình độ công nghệ khai thác, tuyển chọn, chế biến
thấp đã làm tài nguyên tổn thất lớn và suy giảm nhanh.
(4) Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước lẽ ra là phải đi trước một bước,
nhưng trong mười năm 2001-2010 ngành công nghiệp này chỉ tăng bình quân mỗi năm
13,2%, thấp hơn tốc độ tăng bình quân 14,9%/năm của toàn ngành công nghiệp.
(5) Tỷ lệ chi phí trung gian chiếm trong giá trị sản xuất của khu vực công nghiệp
và xây dựng năm 2000 là 0,69% và năm 2007 là 0,7%. Tỷ lệ này có xu hướng tăng lên
qua các năm là hệ quả tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa do mức độ
chuyên môn
hóa ngày càng cao trong sản xuất công nghiệp. Đồng thời, sự gia tăng của chi phí
trung gian thể hiện sử dụng lãng phí vật tư sản xuất.
2.2.3. Dịch vụ
a. Kết quả đạt được
Du lịch là ngành kinh tế có nhiều tiềm năng và lợi thế cạnh tranh, được xác định là
một trong những ngành kinh tế mũi nhọn. Định hướng phát triển du lịch trong Chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 là Phấn đấu đến năm 2010 du lịch Việt Nam được
xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển trong khu vực; phấn đấu tăng trưởng
GDP của ngành du lịch bình quân thời kỳ 2001-2010 đạt 11-15%.
Tính chung mười năm 2001-2010, số khách quốc tế đến nước ta đạt trên 34,6 triệu
lượt người, tăng bình quân mỗi năm 9%, năm 2010 đã có trên 5 triệu lượt khách quốc tế
đến nước ta, gấp 2,4 lần năm 2000.
Do phát triển với tốc độ tương đối cao nên du lịch ngày càng đóng góp lớn trong
nền kinh tế. Tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ du lịch trong tổng giá trị xuất khẩu dịch vụ từ
35% năm 2003, đã tăng lên 53% năm 2009. Nếu so với tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu
thì trị giá xuất khẩu dịch vụ du lịch hàng năm bằng trên dưới 7%, cho thấy vai trò quan
trọng của hoạt động du lịch của nước ta trong những năm vừa qua.
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 16 Cao học KTQD khóa 21
b. Một số hạn chế
(1) Hoạt động thương mại trên thị trường trong nước chủ yếu vẫn là buôn bán
nhỏ nên chưa khai thác được tiềm năng và lợi thế của thị trường gần 90 triệu dân.
Phương thức kinh doanh văn minh, hiện đại tuy đã hình thành nhưng chưa xác lập
được vai trò hướng dẫn và chi phối thị trường, văn minh thương mại kém, không niêm
yết giá, nói thách, cân điêu còn khá phổ biến. Các giải pháp quản lý thị trường thiếu
đồng bộ, hiệu quả thấp nên tình trạng buôn bán hàng lậu và hàng giả, hàng kém phẩm
chất vẫn tồn tại trên phạm vi rộng.
(2) Trị giá hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu tăng nhanh, nhưng chủ yếu vẫn là
tăng khối lượng xuất khẩu và được hưởng lợi do giá cả thế giới tăng và đứng ở mức
cao, chưa thực sự tham gia vào chuỗi giá trị dựa trên chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
(3) Ngược lại với xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu lại là hàng chế biến; hàng thô
chiếm tỷ trọng nhỏ.
(4) Hoạt động du lịch tuy đạt tốc độ tăng trưởng cao nhưng chưa tương xứng
với tiềm năng. Sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, chủ yếu là tham quan danh lam thắng
cảnh; du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái chưa phát triển. Cơ sở vật chất phục vụ du
lịch còn hạn chế, số khách sạn và số buồng khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế chưa
nhiều. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch chưa được đẩy mạnh.
3. Đánh giá về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn
2001 – 2010
Xét về tổng thể, cơ cấu ngành của Việt Nam đã có sự chuyển dịch theo hướng
giảm tỷ trọng nhóm ngành nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch
vụ. tuy nhiên vẫn có những điểm chưa hợp lý trong sự chuyển dịch cơ cấu ngành trong
vòng 10 năm từ 2001 – 2010.
3.1. Đánh giá xu hướng chuyển dịch
- Cơ cấu ngành của Việt Nam có xu hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ
trọng công nghiệp, dịch vụ. Đây cũng là xu thế chung của toàn thế giới. Trong vòng 10
năm, tỷ trọng ngành nông nghiệp đã giảm từ 22,4% năm 2001 xuống còn 16,4% vào
năm 2010. Còn tỷ trọng của ngành công nghiệp thì tăng từ 36,6% lên 41,9%.
- Sự chuyển dịch cơ cấu ngành vẫn chưa theo kịp được xu hướng của thế giới là
tăng tỷ trọng dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành sản xuất. Có thể nhận thấy tốc độ tăng
trưởng của ngành dịch vụ vẫn chưa có sự vượt trội, thậm chí là giảm đi và tốc độ này
đang chậm hơn so với ngành công nghiệp.
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 17 Cao học KTQD khóa 21
Bảng 6: Tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP thời kỳ 2001-2010
Đơn vị tính: %
Năm Tỷ trọng ngành dịch vụ
2001 41.0
2002 40.8
2003 40.4
2004 40.2
2005 40.2
2006 40.3
2007 40.5
2008 40.8
2009 41.3
2010 41.7
Trong 5 năm đầu, tỷ trọng ngành dịch vụ giảm dần, sau đó đến 5 năm tiếp theo
có tăng nhẹ cho thấy sự phát triển không ổn định của ngành này. Nhìn chung là tăng
giảm không đều và nếu có tăng thì vẫn rất thấp, chưa có sự vượt trội. Các ngành dịch
vụ chất lượng cao vẫn chưa thật sự phát triển, sự đóng góp của các ngành như tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm chưa cao.
- Sự thay đổi cơ cấu đang có dấu hiệu không đúng xu thế và trì trệ. Tỷ trọng
ngành nông nghiệp đang giảm nhưng vẫn chỉ giảm từ từ và chậm, còn ngành dịch vụ
thì chưa thấy tăng đáng kể. Nếu Việt Nam vẫn duy trì tình trạng này thì nguy cơ là
chúng ta sẽ không thể có một cơ cấu ngành vững chắc cho tăng trưởng dài hạn trong
tương lai.
3.2. Đánh giá cơ cấu hiện tại
So với chuẩn về cơ cấu ngành của thế giới dành cho nước có thu nhập trung
bình thấp thì hiện tại cơ cấu ngành của Việt Nam đang chưa đúng chuẩn, trong đó tỷ
trọng ngành nông nghiệp vẫn cao còn tỷ trọng ngành dịch vụ vẫn tương đối thấp.
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 18 Cao học KTQD khóa 21
Bảng 7: Cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam thời kỳ 2001-2010
Đơn vị tính: %
Cơ cấu ngành
của Việt Nam (%)
Năm 2001 Năm 2005 Năm 2010
Cơ cấu
ngành chuẩn
thế giới (%)
Nông nghiệp 22,4 19,6 16,4 13
Công nghiệp 36,6 40,2 41,9 41
Dịch vụ 41,0 40,2 41,7 46
Trong vòng 10 năm, tỷ trọng ngành nông nghiệp chỉ giảm được có 6 điểm%.
Nếu cứ theo tốc độ này thì phải 5 năm nữa chúng ta mới đạt được tỷ trọng là 13% như
chuẩn của thế giới. Còn ngành dịch vụ thì tỷ trọng vẫn quá thấp, nếu cũng với tốc độ 5
năm tăng 1,5 điểm% như thời gian qua thì cũng phải 15 năm nữa chúng ta mới đạt
được cơ cấu là 46% cho ngành dịch vụ. Cơ cấu như hiện nay cho thấy đóng góp của
ngành nông nghiệp vẫn còn cao, đặc biệt là nông nghiệp của chúng ta vẫn còn tình
trạng thủ công, chưa được hiện đại hóa, giá trị nông sản chưa cao, vậy mà đóng góp
vào GDP vẫn cao như vậy cho thấy nền kinh tế của chúng ta vẫn bị nông nghiệp chi
phối tương đối nhiều. Trong khi dịch vụ là ngành mang lại giá trị gia tăng cao thì tỷ
trọng vẫn còn thấp cũng phản ánh một nền kinh tế vẫn còn yếu kém, chưa biết khai
thác và đầu tư đúng chỗ.
Như vậy, cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam vẫn
đang có vấn đề. Cơ cấu chưa hợp lý, sự thay đổi cơ cấu còn chậm và trì trệ. Và một
trong những hạn chế cho sự chuyển dịch này là do thiếu vốn, thiếu công nghệ hiện đại.
Thiết bị lạc hậu cũng ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
Thêm nữa là sự đầu tư của chúng ta vẫn chỉ hướng tới đầu tư theo chiều rộng mà chưa
có chiều sâu, chưa chú trọng các ngành thượng nguồn mà chỉ hướng đến ngành hạ
nguồn, đây là một trong những bất cập về cơ cấu ngành hiện nay mà Việt Nam cần
quan tâm.
III. Một số vấn đề cần quan tâm để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn tới.
1. Giải pháp cho nhóm các ngành có năng lực cạnh tranh
Đây là các ngành có lợi thế so sánh dựa trên nguồn tài nguyên thiên nhiên là
nguồn lao động, chủ yếu là ngành nông nghiệp- thủy sản như gao, cà phê, điều, chè,
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 19 Cao học KTQD khóa 21
cao su tự nhiên, thủy sản và các ngành công nghiệp dệt may, da giày. Tuy nhiên lợi thế
của những ngành này về giá rẻ đang bị thu hẹp dần sau khủng hoảng tài chính khu vực
so với sự mất giá các đồng bản tệ ở nhiều nước. Cũng có nguy cơ những lợi thế so
sánh này tiếp tục bị giảm sút trong những năm tới khi các nước trong khu vực phục hồi
được nền kinh tế.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường đối với những mặt hàng
có thế mạnh xuất khẩu, việc chuyển dịch cơ cấu trong nhóm ngành hàng này cần tập
trung vào:
Xây dựng chiến lược thị trường xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường, đảm bảo thị
trường lâu dài có quy mô thích hợp. Xây dựng hệ thống thông tin, dự báo sự biến động
của thị trường. Thành lập trung tâm xúc tiến thương mại với các mặt hàng.
Nâng cấp hạ tầng cơ sở, bao gồm cả hệ thống dịch vụ chuyên môn liên quan
như ngân hàng, tư vấn quản lý, tư vấn pháp luật.
Nâng cao công nghệ đối với toàn bộ quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển và
dịch vụ. Chú trọng tính đồng bộ trong đầu tư giữa các khâu sản xuất, chế biến, cung
cấp nguyên vật liệu. Việc cắt giảm thuế quan có thể tiến hành với tốc độ nhanh, trong
thời gian ngắn với nguyên tắc hàng sơ chế chịu thuế quan thấp hơn hàng chế biến;
nguyên liệu chịu thuế thấp hơn thành phẩm nhưng mức chênh lệch thuế này là thấp.
2. Giải pháp đối với nhóm ngành có khả năng cạnh tranh trong tương lai
Để đưa ra giải pháp thành công với nhóm ngành hàng có khả năng cạnh tranh
trong tương cần có điều kiện được hỗ trợ có thời gian và tích cực nâng cao năng lực
canh tranh. Đây là nhóm ngành trước mắt có nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với
hàng nhập khẩu, nhưng có khả năng nâng cao được năng lực cạnh tranh nếu hiện tại
được hưởng những hỗ trợ nhất định. Đa số trong nhóm này là các ngành công nghiệp
chế biến như rau quả- thực phẩm chế biến, điện- điện tử, cơ khí, hóa chất, xi măng.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong nhóm ngành hàng này, cần giữ vững và
mở rộng thị phần trong nước so với mặt hàng nhập khẩu, cần xác định đúng hướng
phát triển và áp dụng các biện pháp hỗ trợ thích hợp,kịp thời cùng với mức độ bảo hộ
hợp lí, các giải pháp cần thực hiện là:
Xây dựng chiến lược phát triển dựa trên cơ sở phân tích các thế mạnh cũng như
điểm yếu hiện có so với sản phẩm nhập khẩu.
Hỗ trợ đổi mới công nghệ, chú trọng đầu tư chiều sâu. Thành lập trung tâm
Công nghệ ở các thành phố lớn,các khu công nghiệp. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 20 Cao học KTQD khóa 21
phát triển đối với sản phẩm mới thông qua các Trung tâm công nghệ, các tổng Công ty
và Doanh nghiệp.
Thực hiện chế độ bảo hộ ở mức trung bình đối với các ngành như hóa chất, xi
măng,... và bảo hộ cao với điện- điện tử, cơ khí.
Cải thiện môi trường đầu tư để mở rộng khả năng thu hút vốn từ nhiều nguồn,
cả nguồn trong nước và nước ngoài như miễn thuế đối với máy móc,thiết bị xây dựng
cơ bản hình thành dự án, miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu thô cho các dự án thuộc
khu vực khuyến khích.
Thực hiện yêu cầu nội địa hóa thông qua biện pháp thuế quan,đơn giản hóa thủ
tục hải quan, rút ngắn thời hạn cấp giấy phép đầu tư, cải tiến thủ tục cấp giấy phép lao
động đối với người nước ngoài.
Khu vực dịch vụ nói chung cũng có thể xếp vào nhóm ngành có khả năng cạnh
tranh có điều kiện. Mặc dù có những điểm chung như chú trọng công tác đào tạo, nâng
cao kĩ năng quản lí và lao động, áp dụng những tiêu chuẩn vào thông lệ Quốc tế.
Nhưng việc chuyển dịch cơ cấu có những đặc thù riêng:
Một số lĩnh vực đòi hỏi nhiều vốn, công nghệ hiện đại; một số mang tính độc
quyền cao; một số khác lại nhạy cảm với các vấn đề chủ quyền quốc gia và bản sắc
dân tộc... Do vậy, cần có những nghiên cứu cụ thể, trước hết là những lĩnh vực dịch vụ
đã cam kết trong ASEAN: hàng không, kinh doanh dịch vụ, tài chính, vận tải biển,
viễn thông và du lịch.
Hiện tại Việt Nam thu hút được nhiều dự án đầu tư ở nước ngoài, nhưng những
dự án đó mới chỉ dầu tư ở mức phù hợp với tay nghề của người lao động Việt Nam.
Nghĩa là những FDI đó mới chỉ mang sang Việt Nam công nghệ trung bình phù hợp
với tay nghề người lao động, chưa phải là công nghệ cao. Hầu hết những FDI ở Việt
Nam chỉ dừng lại ở mức gia công sản phẩm, chưa phải là chế tạo ra sản phẩm.
3. Đối với nhóm ngành hàng hiện đại, khả năng cạnh tranh thấp
Đây chủ yếu là những ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại, ít phụ
thuộc vào lao động và điều kiện tự nhiên. Hiện tại với nguồn vốn hạn chế, công nghệ
lạc hậu là những khó khăn cho việc nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm như công
nghiệp giấy, đường, luyện kim, hóa chất. Do đó, những ngành thuộc nhóm này cần có
những biện pháp thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu. Trước mắt tập trung vào:
+ Đầu tư đồng bộ các ngành sản xuất cụ thể để có thể sản xuất được những thiết
bị chính xác.
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ cao và công nghân lành nghề.
+ Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công nghệ tiên tiến.
+ Duy trì bảo hộ ở mức độ thấp.
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 Cao học KTQD khóa 21
KẾT LUẬN
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa được
Đảng và nhà nước ta coi là con đường tất yếu để Việt Nam thoát khỏi tình trạng lạc
hâu, chậm phát triển. Qua việc nghiên cứu và phân tích cơ cấu ngành kinh tế của Việt
Nam giai đoạn 2001-2010 nhóm đã rút ra được một số điều cơ bản. Thứ nhất chuyển
dịch cơ cấu ngành có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nước phát triển. Thứ hai các
nước đang phát triển không nên quá tham vọng mong muốn có ngay một cơ cấu kinh
tế hiện đại và tốc độ chuyển dịch nhanh trong khi các điều kiện khách quan của dạng
cơ cấu đó chưa hình thành mà điều quan trọng là phải chủ động hướng tới một cơ cấu
ngành phù hợp và xu hướng chuyển dịch hợp lý.
Qua các số liệu tổng hợp phân tích nêu trên có thể thấy được phần nào thực
trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay. Để
đưa nước ta đi lên, có vị thế trên trường quốc tế chính phủ cần có các tác động tích cực
để làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế diễn ra một cách liên tục hiệu
quả. Chính phủ cần thông qua các cơ quan chức năng, chuyên môn, chủ động nắm bắt
và dự báo các yếu tố có tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành. Chính phủ cần định
hướng và xác định xu thế chuyển dịch cơ cấu phù hợp với các yếu tố tác động. Cuối
cùng chính phủ cần sử dụng quyền hạn của mình đưa ra các quyết sách hợp lý như hệ
thống thể chế, các chính sách định hướng.
Trên đây là một vài ý kiến của nhóm xung quanh vấn đề chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010. Bài làm của nhóm chắc chắn
vẫn còn những thiếu sót rất mong được sự góp ý của thầy để nhóm lấy đó làm kinh
nghiệm, tích lũy kiến thức cho những bài tập nhóm và những bài luận văn sau.
Bài tập nhóm Kinh tế phát triển
Nhóm 4 Cao học KTQD khóa 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội Đảng IX - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2001.
2. PGS.TS Ngô Thắng Lợi – TS Phan Thị Nhiệm – Giáo trình Kinh tế phát triển –
– Nhà xuất bản Lao động – xã hội – năm 2008.
3. Website
4. Các tài liệu tham khảo khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ktpt_nhom_4_final__7986.pdf