Đề tài Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế

Về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ thẩm định phải có tư cách đạo đức nghề nghiệp tốt, có bản lĩnh, tính cách trung thực và có trách nhiệm, tâm huyết với ngành. Để có đội ngũ cán bộ giỏi, thoả mãn các yêu cầu đặt ra thì ACB Huế cần phải tập trung vào các công tác sau: - Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn về chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thẩm định, các hội nghị tổng kết đánh giá để đúc kết kinh nghiệm. Bên cạnh đó, khuyến khích cán bộ thẩm định tham gia những khóa học dài hạn hoặc sau đại học để nâng cao trình độ. - Do đặc thù công tác thẩm định DA là có liên quan tới kỹ thuật, do vậy mỗi cán bộ phải nắm vững kiến thức về kỹ thuật xây dựng, công nghệ, thiết bị sản xuất. Hầu hết các cán bộ thẩm định thường chỉ có kiến thức chuyên môn về kinh tế, tài chính nên việc bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật cũng rất cần thiết cho công việc. ACB Huế nên có những buổi hội thảo, đào tạo ngắn hạn về kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ và có những chính sách khuyến khích họ tham gia những khóa học về kỹ thuật (có thể là ngắn hạn, bằng hai ), tự tìm hiểu các chuyên gia trong ngành kỹ thuật có liên quan tới DA để có kiến thức kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định. - Bên cạnh đó, mỗi cán bộ thẩm định phải không ngừng nâng cao kiến thức về pháp luật, thị trường, ngoại ngữ, tin học.để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác thẩm định. ACB Huế có thể thường xuyên tổ chức các buổi báo cáo, hội thảo để trao đổi về tình hình kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế. Điều này sẽ giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng thể từ đó giúp họ hiểu thấu đáo các quyết định mang tính chiến lược của NH. - Xây dựng những chương trình thu hút những sáng kiến, đề xuất có giá trị của cán bộ thẩm định. Đưa những sáng kiến hữu ích vào áp dụng trong thực tế và có hình thức khen thưởng kịp thời nhằm động viên, khích lệ tinh thần. - Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút những cán bộ giỏi về làm cho ACB Huế. - Công tác thẩm định DAĐT trực tiếp liên quan tới lợi ích của khách hàng trong việc tài trợ vốn thực hiện các DAĐT. Nhiều chủ đầu tư muốn dự án được chấp nhận và có

pdf85 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảo. +Chất lượng dịch vụ giảm. +Mức độ cạnh tranh giữa các DN cùng ngành ngày càng khốc liệt. - Biện pháp hạn chế: +Giám sát chặt chẽ quá trình thi công, đảm bảo thi công đúng tiến độ và đưa vào khai thác một cách sớm nhất. +Có các biện pháp tiếp thị, khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng. +Nâng cao chất lượng dịch vụ, giám sát chặt các quá trình cung cấp dịch vụ. +Nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp, liên kết tour hỗ trợ giá cho khách hàng... Đối với ACB: - Rủi ro: tổng mức cấp tín dụng lớn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. - Biện pháp hạn chế: tăng cường theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay để có những biện pháp can thiệp kịp thời khi có dấu hiệu xảy ra rủi ro. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 52 2.3. Đánh giá công tác thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại ACB Huế Bảng 2.9: Tình hình cho vay dự án đầu tư ở ACB Huế giai đoạn 2010 - 2012 Chỉ tiêu 2010 2011 2012 % tăng giảm 2011/2010 2012/2011 1. Số dự án NH đã thẩm định 10 12 8 2. Số dự án NH đã cho vay 7 8 3 3. Dư nợ đối với dự án (Triệu đồng) 51.400 117.600 115.600 128,8 -1,7 4. Nợ quá hạn cho vay dự án (Triệu đồng) 300 150 963 -50 542 5. Tỷ lệ nợ quá hạn đối với dự án (%) 0,58 0,12 0,83 6. Thu nhập từ cho vay dự án (Triệu đồng) 1.440 3.763 4.393 161,3 16,7 7. Tỷ lệ thu nhập cho vay dự án (%) 1,7 4,2 3,8 8. Mức sinh lãi (%) 2,8 3,2 3,8 (Nguồn: Bộ phận KHDN – ACB Huế) 2.3.1. Những kết quả đạt được Trong thời gian qua, ACB Huế đã cho vay đối với rất nhiều dự án, chủ yếu là các dự án vay vốn trung và dài hạn. Phần lớn các dự án vay vốn từ ACB Huế đều đảm bảo tính khả thi, khi đi vào hoạt động có hiệu quả, tạo công ăn việc làm, góp phần vào việc phát triển của nền kinh tế của Thừa Thiên Huế. Kết quả đó là nhờ vào chất lượng công tác thẩm định tài chính DAĐT của ACB Huế là khá tốt thể hiện ở các điểm sau: Thứ nhất: Công tác thẩm định được thực hiện hợp một cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý. Các phòng ban trong Chi nhánh phối hợp chặt chẽ với nhau tạo hiệu quả cao hơn trong công tác thẩm định. Có sự phân định rõ ràng trách nhiệm giữa khâu thẩm định (do cán bộ thẩm định thực hiện) và quyết định cho vay (Giám đốc chi nhánh hoặc Ban tín dụng) đảm bảo được tính độc lập và khách quan hơn. Thứ hai: Các nội dung trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư được kết hợp chặt chẽ với các nội dung khác trong một quy trình thống nhất, như thẩm định các yếu tố về kỹ thuật, môi trường, thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư, thẩm định các khía cạnh pháp lý từ đó giúp cho NH lựa chọn được những dự án có hiệu quả cao khi triển khai thực hiện. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 53 Thứ ba: Thời gian thẩm định dự án ngày càng được rút ngắn với chi phí thấp nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư có thể đưa dự án đi vào hoạt động. Bên cạnh đó, phía NH còn tư vấn cho khách hàng trong quá trình lập và triển khai dự án để đảm bảo dự án phát huy hiệu quả. Thực tế, NH ACB Huế thực hiện xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về khách hàng để làm căn cứ khi tiến hành thẩm định. Bộ cơ sở dữ liệu có sẵn về khách hàng giúp NH không mất nhiều thời gian sưu tập tìm kiếm thông tin, do vậy rút ngắn thời gian thẩm định. Tất nhiên là tuỳ thuộc vào quy mô và tính chất của dự án mà thời gian thẩm định có thể khác nhau, tuy nhiên so với những năm đầu khi Chi nhánh mới thành lập (2005, 2006) thì hiện nay nhờ có sự hỗ trợ của các phần mềm, số ngày thẩm định trung bình giảm đi nhiều, từ 5 ngày giảm xuống còn 3 ngày. Thứ tư: Chất lượng cũng như quy mô của các dự án mà Chi nhánh cho vay ngày càng tăng lên trong 3 năm gần đây, thể hiện ở dư nợ cho vay dự án tăng, tỷ lệ thu nhập từ cho vay dự án và mức sinh lãi tăng liên tiếp qua ba năm (Bảng 2.9). Mặc dù nợ quá hạn cũng tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn đảm bảo trong mức an toàn. Ngoài ra, NH luôn tiến hành theo dõi phân loại nợ quá hạn theo các nguyên nhân khác nhau để có biện pháp xử lý kiên quyết với những khoản nợ quá hạn đó. Và công tác thẩm định tài chính dự án ngày càng được thực hiện chặt chẽ hơn, kiểm soát mạnh hơn để đảm bảo lựa chọn được những dự án thực sự hiệu quả để tài trợ. Để đạt được những kết quả trên, ACB Việt Nam nói chung và ACB Huế nói riêng đã có nhiều cố gắng, nỗ lực nhằm cải thiện công tác thẩm định tài chính dự án thông qua các điểm sau: Một là: Thường xuyên tổ chức các lớp học để đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ. Hàng năm, đội ngũ cán bộ của NH được tham gia bồi dưỡng, đào tạo trong các chương trình như SMEDF, SMEEP, SMEFC, SMEHG, chương trình “Thẩm định DAĐT”, “Phân tích tài chính DN” để nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác thẩm định dự án hiện nay. Số lượng các chương trình đào tạo tăng dần qua các năm, cụ thể là năm 2010 là 5, năm 2011 là 6, năm 2012 là 8. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 54 Hai là: Nội dung và quy trình công tác thẩm định DAĐT chặt chẽ và khoa học; được ban hành thống nhất từ Hội sở cho đến các Chi nhánh và thường xuyên được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với các chính sách, quy định mới của Chính phủ liên quan tới công tác thẩm định DAĐT. ACB đã tiến hành phân cấp trong việc tổ chức thẩm định giữa các Chi nhánh và Hội sở. Các Chi nhánh được quyền ra quyết định trong hạn mức phán quyết về tín dụng đã được quy định của mình. Đối với những dự án vượt khỏi quyền phán quyết, các Chi nhánh phải gửi lên Hội sở để tái thẩm định, trong trường hợp đó bộ phận tái thẩm định không gặp gỡ trực tiếp với khách hàng mà họ lấy thông tin từ Chi nhánh gửi lên cộng với việc thu thập thông tin từ các nguồn khác để làm cơ sở cho công tác tái thẩm định. Như vậy, những dự án không khả thi sẽ bị từ chối ngay ở cấp Chi nhánh, do đó sẽ tiết kiệm thời gian và công sức của chủ dự án và NH lại có thể nâng cao tính chính xác, khách quan của việc ra quyết định. Quy trình thẩm định ở ACB Huế thường xuyên đổi mới theo hướng đơn giản hóa cho khách hàng song vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và khoa học. Số lần khách hàng đến giao dịch với NH được giảm bớt. Khách hàng khi đến NH sẽ làm việc với bộ phận hỗ trợ tín dụng, sau khi các hồ sơ liên quan đáp ứng yêu cầu thì công tác thẩm định chính thức bắt đầu, thông thường mỗi dự án được giao cho một cán bộ thẩm định đảm trách. Quyết định của mỗi cán bộ thẩm định có tác động trực tiếp đến việc tài trợ của NH. Mỗi cá nhân khi ra quyết định có thể còn mang tính chủ quan song sự tham gia đánh giá của Ban tín dụng với nhiều chuyên viên của chi nhánh sẽ làm cho các dự án thẩm định có độ chính xác và tính khách quan cao hơn. Hoạt động thẩm định được tiến hành một cách toàn diện, đặc biệt các yếu tố như tính đầy đủ, chính xác rất được NH coi trọng. Dự án được đánh giá thông qua các yếu tố: tổng mức vốn đầu tư, các nguồn tài trợ, tiến độ giải ngân, các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án, các yếu tố đảm bảo tiền vay, và khả năng trả nợ của dự án. Trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án, NH đã áp dụng được các chỉ tiêu tiên tiến được các tổ chức trên thế giới áp dụng từ rất lâu như NPV, IRR, chỉ tiêu phản ánh độ nhạy của các yếu tố nội tại cũng như TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 55 bên ngoài của dự án, áp dụng phương pháp phân tích độ nhạytrong các tính toán của mình giá trị thời gian của tiền rất được chú trọng. Do đó, dựa án được đánh giá một cách trung thực và sát thực tế hơn. Từ đó, có thể đo lường được mức độ rủi ro khi dự án đi vào thực hiện trong thực tế, và có thể giảm thiểu được rủi ro không đáng có cho NH. Ba là: Do trang thiết bị thông tin hiện đại. Đặc điểm của một DAĐT là có rất nhiều thành phần, chi tiết, nội dung thẩm định. Do đó công nghệ trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định cũng rất quan trọng. Trang thiết bị, công nghệ tốt sẽ giúp cán bộ thẩm định tiết kiệm thời gian, chi phí và chất lượng thẩm định DAĐT sẽ tốt hơn. Hiện tại, ACB - Huế đã trang bị đầy đủ và đồng bộ thiết bị kỹ thuật cần thiết về phần cứng cũng như phần mềm. Với các phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công tác thẩm định, quản lý hồ sơ, thông tin khách hàng, tính toán hiệu quả dự án... như CLMS, SCORING, LOAN SERVICE5; công việc của cán bộ thẩm định được rút ngắn hơn, khả năng thẩm định được bao quát hơn, góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tại ACB Huế. 2.3.2. Những hạn chế tồn tại - Số lượng dự án có tiềm năng đến xin vay vốn ở ACB Huế là còn quá ít, như năm 2012 chỉ có 8 dự án xin vay vốn, nhưng sau khi thẩm định thì Chi nhánh phải từ chối tới 5 dự án. Một số, dự án khi thẩm định có hiệu quả tài chính tốt, nhưng khi đi vào hoạt động lại gặp nhiều khó khăn dẫn tới không đảm bảo khả năng trả nợ cho NH, khiến cho nợ quá hạn cho vay dự án tăng lên đáng kể. - Công tác kiểm tra, theo dõi các dự án sau khi đi vào hoạt động ít được quan tâm, ít được tổng kết để rút ra các kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho việc thẩm định và quản lý các dự án tương tự sau này. - Còn nhiều vấn đề hạn chế trong nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án như:  Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án chưa được sử dụng một cách đầy đủ để bổ sung cho nhau trong việc ra quyết định. Cụ thể là, ACB Huế thường chỉ sử dụng 2 chỉ tiêu đó là NPV và IRR để đánh giá hiệu quả dự án mà bỏ qua một số chỉ tiêu có ý nghĩa khác như PI, điểm hòa vốn, thời gian thu hồi vốn 5 Phỏng vấn cán bộ chi nhánh. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 56  Cán bộ thẩm định thường xem xét, đánh giá và tính toán các chỉ tiêu tài chính dự án trong trạng thái tĩnh, chưa quan tâm tới một số yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính của dự án như lạm phát, chi phí cơ hội, các điều kiện kinh tế xã hội bất ổndẫn đến kết quả thẩm định thiếu chính xác.  Trong quá trình phân tích, cán bộ tín dụng mới chỉ dừng lại ở việc tính toán các chỉ tiêu tài chính và so sánh giữa các năm mà chưa có sự so sánh, đối chiếu với chỉ tiêu trung bình ngành và của các DN cùng ngành. Các báo cáo thẩm định nhiều khi chỉ dừng lại ở việc nhận xét mang tính thủ tục hành chính, chưa có phân tích, đánh giá sâu về các yếu tố thị trường, kỹ thuật, cạnh tranh....đặc biệt là phân tích rủi ro tiềm ẩn của dự án.  Việc xác định tổng vốn đầu tư, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dòng tiền của dự án chủ yếu vẫn dựa vào các con số tính toán của chủ đầu tư. Cán bộ thẩm định chủ yếu chỉ làm công việc là tính toán lại sự chính xác của các con số mà chưa có sự đi sâu tìm hiểu sự hợp lý của các con số đó.  Công tác đánh giá rủi ro của dự án vẫn chưa được chú trọng. Tại ACB Huế, phần lớn các dự án đều bỏ qua phần phân tích độ nhạy của dự án. Hoặc nếu có được sử dụng để phân tích thì cán bộ thẩm định chủ yếu là dựa trên những dự báo mang tính chất chủ quan nhiều hơn là dựa trên những nguồn thông tin có cơ sở vững chắc. Điều này được thể hiện rõ khi NH dự tính các yếu tố như giá bán, sản lượng, chi phí đầu vào, cán bộ thẩm định thường xác định tăng hay giảm 5% hay 10%...qua các năm, nhưng thực tế không phải chỉ tăng giảm ở những mức độ như vậy.  Cách tính lãi suất chiết khấu của ACB Huế chưa phản ánh được chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Cán bộ thẩm định không xem xét đến chi phí vốn tự có mà DN đóng góp vào dự án, lãi suất chiết khấu của dự án được cán bộ thẩm định tính bằng lãi suất cho vay. Và hệ lụy là giá trị NPV và sự đánh giá IRR so với lãi suất chiết khấu không được chính xác, không phản ánh đúng tính hiệu quả của dự án. - Việc sử dụng thông tin liên quan tới khách hàng còn nhiều hạn chế: Các thông tin liên quan tới khách hàng được sử dụng trong quá trình phân tích chưa hoàn toàn đầy TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 57 đủ. Thực tế tại ACB, các dự án có quá ít chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích tài chính DN. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu được tính toán và nhận xét mới chỉ trên cơ sở so sánh giữa các năm với nhau chứ chưa so sánh với một mức chuẩn nào đó để đối chứng hay kiểm tra chéo. Điều này chứng tỏ nguồn thông tin còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu thẩm định.Một điều đáng bàn nữa là số liệu được sử dụng trong phân tích tài chính DN chỉ khoảng 2 đến 3 năm. Điều này chắc chắn sẽ gây khó khăn cho cán bộ thẩm định trong việc nắm bắt được tổng quát về tình hình tài chính DN cũng như độ lành mạnh của chính DN đó. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan - Nội dung và phương pháp thẩm định : Nội dung thẩm định còn nhiều thiếu sót và chưa hoàn thiện. Mặc dù NH đã có quy trình thẩm định dự án sử dụng trong toàn hệ thống nhưng việc thực hiện tuân thủ đúng quy trình chưa thực sự đảm bảo. Đặc thù của NH khi thẩm định dự án chủ yếu tập trung vào khả năng, nguồn trả nợ và thời gian trả nợ, nên các chỉ tiêu đánh giá toàn bộ dự án ít được sử dụng và mặc nhiên công nhận rằng đó là trách nhiệm của chính của chủ đầu tư. Do đó, dẫn đến việc nhiều cán bộ thẩm định chỉ xem việc tính toán các chỉ tiêu như NPV, IRR, PI,để sử dụng như các chỉ tiêu để tham khảo, bổ sung mà thôi. Một số vấn đề chưa được hướng dẫn đầy đủ và rõ ràng, điển hình như cách tính LSCK, sự tác động của yếu tố lạm phát đối với DAĐT. Đây là những nhân tố khó đoán định, gây nhiều tranh cãi, tuy nhiên, đó cũng là những nhân tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến tính khả thi của dự án. Ngoài ra, trong thẩm định tổng vốn đầu tư cũng như cơ cấu, tốc độ bỏ vốn, NH thường chấp nhận những dự toán của chủ đầu tư đưa ra trong dự án mà chưa thực sự cân nhắc, đánh giá một cách toàn diện. Do vậy mà một số dự án khi đi vào thực hiện tổng vốn đầu tư không đủ, kế hoạch bỏ vốn không hợp lý, trong trường hợp này NH buộc phải cho vay phần vốn thiếu hụt vì nếu không dự án sẽ không đảm bảo tiến độ và có thể dẫn tới rủi ro đối với khoản vay trước đó. - Nguồn nhân lực : Số lượng cán bộ thẩm định còn mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu công tác thẩm định. Số lượng cán bộ thẩm định tại chi nhánh là 3 cán bộ. Do đó khối TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 58 lượng công việc bình quân một người phải thực hiện là khá nhiều. Thực tế cho thấy, cường độ và khối lượng công việc mà họ phải đảm nhiệm là quá căng thẳng, thêm vào đó là sức ép từ phía khách hàng về mặt thời gian do vậy nhiều nội dung, quy trình thẩm định có thể bị bỏ qua. Việc tìm kiếm thông tin, tìm hiểu thực tế và tiếp xúc khách hàng chưa được thực hiện thường xuyên. Hơn nữa, sự căng thẳng trong khối lượng công việc và thời gian dẫn đến sự tư vấn của cán bộ thẩm định đối với từng DAĐT bị hạn chế. Do cán bộ thẩm định chủ yếu tốt nghiệp ngành kinh tế nên kiến thức chuyên môn kỹ thuật về xây dựng, thiết bị máy móc phục vụ sản xuất còn yếu. Điều này ảnh hưởng lớn tới việc đánh giá dự án, thẩm định mức vốn đầu tư. - Nguồn thông tin : Nguồn thông tin phục vụ công tác thẩm định chưa tin cậy và đầy đủ. Hiện nay, nguồn thông tin NH thu thập chủ yếu vẫn dựa vào thông tin do khách hàng cung cấp và nguồn thông tin này thường thiếu tính chính xác và đầy đủ. Khách hàng thường đưa ra những thông tin có lợi cho họ, thông tin bất lợi được họ giấu hoặc thay đổi tính chất của thông tin. Thông thường, cán bộ thẩm định thu thập thông tin từ các nguồn bên ngoài (như báo chí, internet, tài liệu tham khảo chuyên ngành từ các Bộ, ngành, tổng công ty, các đối tác...) - những nguồn thông tin này chất lượng không cao và còn mang tính chắp vá. Thông tin thị trường thiếu tính hệ thống và khả năng dự báo trong dài hạn. Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO song thông tin từ thị trường thế giới còn chậm và thiếu. Chúng ta chưa có những kênh thông tin chính thống cập nhật về những diễn biến thị trường thế giới và có độ tin cậy cao phục vụ công tác thẩm định. Việt Nam chưa có những tổ chức hoặc công ty kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp thông tin thị trường, thông tin chưa thật sự trở thành hàng hóa. Mặt khác, tính chính xác và đầy đủ của thông tin không gắn với trách nhiệm pháp lý của người hay tổ chức cung cấp thông tin. Những điều này gây ra không ít khó khăn cho cán bộ thẩm định trong việc tìm kiếm, thu thập thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân từ phía chủ đầu tư : Năng lực và uy tín của chủ đầu tư chưa cao. Đầu tiên, phải kể tới trình độ lập dự án còn thấp, thiếu chính xác, thiếu căn cứ khoa hoc... Khi trình hồ sơ dự án lên NH, DN thường không cung cấp đầy đủ thông tin ngay, thậm TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 59 chí là cung cấp thông tin thiếu chính xác về DN và dự án, dẫn đến thời gian thẩm định thường kéo dài và làm giảm chất lượng của công tác thẩm định tài chính dự án. Trình độ quản lý DN nói chung còn thấp, dẫn đến hiệu quả của các dự án không cao, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. - Nguyên nhân từ môi trường kinh tế vĩ mô:  Pháp luật : + Hệ thống quy phạm pháp luật liên quan chưa cụ thể, thống nhất, các định mức quy định của Nhà nước về khấu hao, kiểm toán, kế toán...chưa hoàn thiện, một số lĩnh vực không có tiêu chuẩn đánh giá xem xét, các chỉ tiêu thống kê không thống nhất...Hiện nay chúng ta chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên khi thẩm định rất khó đánh giá thực trạng tài chính, tình hình thanh toán, kết quả kinh doanh của DN, các số liệu về khả năng tiêu thụ sản phẩm, thu nhập và chi phí là ước tính nên chưa chính xác. +Phân cấp quyết định, quản lý dự án của Nhà nước chưa rõ ràng, khiến cho NH đôi khi không xác định chính xác được thẩm quyền quyết định của dự án. Quản lý dự án đôi khi còn chồng chéo giữa địa phương và các bộ ngành liên quan...  Kinh tế : +Môi trường kinh tế trong và ngoài nước thường xuyên biến động, khó dự đoán. +Hệ thống NH tại Việt Nam chưa thực sự hoàn thiện, thị trường chứng khoán chưa phát triển mạnh dẫn tới việc xác định mức LSCK, tỷ giá không thống nhất, gây nhiều bất lợi cho việc tính toán các chỉ tiêu tài chính. +Số lượng các NH TMCP ngày càng gia tăng. Điều này dẫn tới việc tranh giành thị phần giữa các NH càng gay gắt. Dĩ nhiên muốn có thị phần lớn, lôi kéo được nhiều khách hàng thì đồng nghĩa với việc NH đặt mục tiêu dư nợ tăng cao, nhất là các NH mới thành lập. Các NH mới thường mong muốn phát triển thị phần, tăng dư nợ, điều này dễ dẫn tới việc dễ dãi trong khâu thẩm định khách hàng, thẩm định dự án. Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác như công nghệ, thiết bị trên thị trường thế giới hiện nay rất phong phú, nhiều loại máy móc hiện đại, do đó khi thẩm định rất khó đánh giá chính xác khả năng sử dụng, vận hành công nghệ, đội ngũ công nhân vận hành của DN, hoặc do chính sách của Nhà nước thay đổi...vv. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 60 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH HUẾ 3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế 3.1.1. Định hướng hoạt động chung của ACB Huế Được thành lập từ năm 2005, đến nay ACB - Huế đã có sự tăng trưởng vượt bậc, cả về quy mô lẫn chất lượng, được đánh giá là một trong những NH lớn, ngang tầm với những NH quốc doanh trên địa bàn. Và để giữ vững sự tăng trưởng đó, Chi nhánh đã đặt ra những định hướng, những mục tiêu cần đạt được sau: - Củng cố, phát triển mạng lưới và tăng thêm các kênh phân phối sản phẩm của NH. Chuẩn bị đầy đủ cho công tác thành lập phòng giao dịch mới. - Tích cực tăng trưởng tín dụng, tìm kiếm và phát triển dư nợ mới, KH mới nhằm đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng 17% cho toàn hệ thống vào năm 2013 này. Nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả và bền vững. - Hạn chế nợ quá hạn, đặc biệt là nợ xấu. Tích cực xử lý các khoản nợ quá hạn. - Tích cực tìm kiếm, huy động các nguồn vốn mới. - Tập trung khai thác nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo lại, đào tạo mới để tạo bước chuyển đổi về chất lượng trong quy hoạch, đào tạo và bổ nhiệm cán bộ của chi nhánh. - Nghiêm túc thực hiện chỉ thị của Chính phủ và NHNN, góp phần hoàn thành mục tiêu vĩ mô: thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa, ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, gắn với việc kiểm soát chất lượng tín dụng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 61 3.1.2. Định hướng đối với hoạt động cho vay và thẩm định DAĐT tại ACB Huế Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của các NHTM ở Việt Nam nói chung. Đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho NH, nó có quy mô lớn nhất. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro, nên đòi hỏi NH phải thẩm định kỹ càng. Nhất là hoạt động cho vay theo DAĐT, vì một DAĐT bao gồm nhiều thành phần cần phải thẩm định. Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định DAĐT, ACB Huế đã vạch ra những định hướng trong hoạt động cho vay đối với các DAĐT: - Phấn đấu tăng trưởng mạnh hoạt động cho vay theo dự án, chủ động tìm kiếm đầu tư vào các dự án có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh. Tuyệt đối coi trọng chất lượng hơn số lượng, không chạy theo doanh số mà thoả hiệp với các dự án có tiềm ẩn rủi ro. - Mỗi cán bộ thẩm định trong Chi nhánh phải nhận thức đầy đủ về vai trò, vị trí và nội dung công tác thẩm định DAĐT. Cần thấy rằng hiệu quả thẩm định là cơ sở quyết định tính khả thi của dự án, nhất là hiệu quả thẩm định tài chính của dự án, đó là căn cứ để NH cho vay đảm bảo thu hồi được gốc và lãi. Khi tiến hành thẩm định phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét, đánh giá. - Công tác thẩm định dự án phải được tiến hành thường xuyên, đối với mọi món vay, từ trước khi cho vay đến khi giải ngân thu nợ. Có như vậy mới kịp thời phát hiện được những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra, để có thể kịp thời khắc phục. - Tiếp tục xây dựng và củng cố quy trình và nội dung các bước thẩm định theo hướng ngày càng hợp lý, khoa học đảm bảo được tính khách quan, toàn diện và đồng bộ khi phân tích và đánh giá các khía cạnh của dự án. Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia về những lĩnh vực liên quan tới dự án. - Duy trì cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong Chi nhánh NH để kịp thời phát hiện các sai phạm và khắc phục. - Thực hiện nghiêm túc quy định của ngành, của NH TMCP Á Châu và các quy định của Nhà nước. Đặc biệt là tuân thủ quy trình thẩm định. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 62 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế 3.2.1. Hoàn thiện nội dung và tuân thủ quy trình thẩm định a. Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn Hiện tại, ACB Việt Nam có văn bản hướng dẫn nội dung và quy trình thẩm định dự án, nhưng đó là hướng dẫn chung cho tất cả các loại dự án thuộc các ngành khác nhau. Để công tác thẩm định dự án được thống nhất và có hiệu quả hơn, ACB nên xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn cụ thể cho từng ngành nghề, hay từng loại dự án, và phải bám sát với thực tế để công việc thẩm định của cán bộ thẩm định có thể chính xác và hiệu quả hơn. b. Khắc phục các nhược điểm trong nội dung thẩm định - Cần coi trọng việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án như NPV, IRR và tuyệt đối không được bỏ qua hay xem nhẹ việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu này. Ngoài ra, một số chỉ tiêu khác như PI, PP, điểm hòa vốn cũng cần phải được tính toán để bổ sung cho hai chỉ tiêu chính là NPV và IRR để có thể xác định được chính xác hơn tính hiệu quả và khả thi của dự án. - Lạm phát là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định DAĐT. Lạm phát khiến cho các dòng tiền và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính biến động rất lớn. Gần đây, lạm phát của nước ta luôn ở mức hai con số và khó dự báo. Do vậy, trong quá trình thẩm định cán bộ thẩm định cần tính đến biến động của lạm phát khi tính toán các dòng tiền DA, cụ thể tính mức trượt giá hàng năm khoảng 10% - 15% . Để hạn chế rủi ro do lạm phát thì chủ đầu tư cần ký kết các hợp đồng cung cấp trong dài hạn với mức giá xác định, có thể ký kết hợp đồng cung cấp cho cả quá trình thực hiện dự án. - Thực tế trong phân tích tài chính dự án vay vốn, ACB Huế xác định lãi suất chiết khấu chỉ dựa trên lãi suất cho vay, Chi nhánh đã bỏ qua chi phí về vốn tự có mà DN tham gia khi xác định lãi suất chiết khấu, điều này làm sai lệch đi tính khả thi của dự án. Vì vậy, ACB Huế cần khắc phục điểm này trong nội dung thẩm định của mình, lãi TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 63 suất chiết khấu nên được tính trên chi phí vốn vay (lãi vay), chi phí vốn tự có của DN và tỷ trọng của từng loại vốn vay và vốn tự có. - Hầu hết các NHTM hiện nay khi thẩm định tài chính dự án thường tính toán các chỉ tiêu như NPV, IRR, DSCRrồi phân tích và đưa ra kết luận chứ không có sự so sánh với các dự án cùng ngành hoặc cùng quy mô khác. Bởi vì hiện nay chưa có cơ quan nào ban hành một hệ thống tiêu chuẩn để sử dụng làm chỉ tiêu so sánh. Do đó, Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu chuẩn riêng cho mình để làm căn cứ tham chiếu cho các DAĐT. Từ đó giúp cán bộ thẩm định có thể dễ dàng hơn trong việc đánh giá hiệu quả tài chính dự án và giúp cho công tác thẩm định có thể rút ngắn thời gian và có hiệu quả cao hơn. - Việc đánh giá rủi ro của dự án ở ACB Huế còn mang tính chung chung, chưa lượng hóa rủi ro. Thực chất của việc phân tích rủi ro dự án là phân tích dự án trong trạng thái động, gắn liền với những rủi ro có thể có của thị trường từ đó giúp NH lường trước các rủi ro và có biện pháp phòng tránh thích hợp. Rủi ro có thể có là các sự kiện không mong muốn tác động đến dự án làm thay đổi doanh thu, chi phí, dòng tiền,... của dự án, điều này sẽ ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án. Vì vậy, ACB Huế cần xem việc phân tích rủi ro dự án như phân tích độ nhạy, phân tích tình huống là một phần quan trọng trong nội dung thẩm định tài chính DAĐT, và tuyệt đối không được bỏ qua. 3.2.2. Nâng cao hiệu quả thu thập và xử lý thông tin Nguồn thông tin từ khách hàng rất quan trọng nhưng nếu các bộ tín dụng chỉ dựa hoàn toàn vào những thông tin đó thì đôi khi dẫn đến sai lầm trong quá trình thẩm định cũng như ra quyết định cho vay vốn. Do đó, Chi nhánh phải chủ động trong việc tìm kiếm các nguồn thông tin để có được nguồn thông tin tốt và đáng tin cậy nhất. Các nguồn thông tin có thể khai thác như: - Từ chủ đầu tư: Cán bộ thẩm định có thể sử dụng phương pháp phỏng vấn và quan sát trực tiếp các cơ sở của doanh nghiệp để tìm kiếm nguồn thông tin và đánh giá mức độ trung thực của khách hàng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 64 - Từ các cơ quan, các tổ chức: NHNN và các TCTD có quan hệ với chủ dự án: Cán bộ tín dụng Chi nhánh có thể thu thập thông tin về công nợ, mức độ tín nhiệm của các tổ chức khác đối với chủ đầu tư. Các sở, các cấp, cơ quan Nhà nước như: Sở kế hoạch đầu tư, Chi cục thuế, Chi cục hải quan, cơ quan thống kê,để tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh, các đối tác làm ăn của doanh nghiệp Từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC). - Từ các nhà cung cấp, các nhà phân phối, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp - Từ các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, internet 3.2.3. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ tín dụng Trong công tác thẩm định một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định là trình độ và năng lực cán bộ thẩm định, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định DAĐT. Để nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ thẩn định cần phải có sự nỗ lực của hai bên: Chi nhánh và bản thân mỗi cán bộ. Đội ngũ cán bộ tín dụng muốn thực hiện tốt công tác thẩm định phải thoả mãn những yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.  Về trình độ: Cán bộ thẩm định phải có trình độ từ đại học trở lên, phải có kiến thức chuyên sâu về NH, tài chính DN và các kiến thức cơ bản về các lĩnh vực liên quan như về kinh tế thị trường, pháp luật, thuế...  Về khả năng: Cán bộ thẩm định phải tính toán, phân tích được chỉ tiêu tài chính, áp dụng được phương pháp thẩm định nhuần nhuyễn. Bên cạnh đó, phải có khả năng tổng hợp, đánh giá các thông tin một cách linh hoạt và nhạy bén.  Về kinh nghiệm: Cán bộ thẩm định phải trực tiếp tham gia thẩm định DA, bên cạnh kinh nghiệm về thẩm định còn phải có kinh nghiệm về các lĩnh vực liên quan tới DA. TR ƯỜ G Đ ẠI HỌ C K INH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 65  Về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ thẩm định phải có tư cách đạo đức nghề nghiệp tốt, có bản lĩnh, tính cách trung thực và có trách nhiệm, tâm huyết với ngành. Để có đội ngũ cán bộ giỏi, thoả mãn các yêu cầu đặt ra thì ACB Huế cần phải tập trung vào các công tác sau: - Xây dựng kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn về chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thẩm định, các hội nghị tổng kết đánh giá để đúc kết kinh nghiệm. Bên cạnh đó, khuyến khích cán bộ thẩm định tham gia những khóa học dài hạn hoặc sau đại học để nâng cao trình độ. - Do đặc thù công tác thẩm định DA là có liên quan tới kỹ thuật, do vậy mỗi cán bộ phải nắm vững kiến thức về kỹ thuật xây dựng, công nghệ, thiết bị sản xuất. Hầu hết các cán bộ thẩm định thường chỉ có kiến thức chuyên môn về kinh tế, tài chính nên việc bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật cũng rất cần thiết cho công việc. ACB Huế nên có những buổi hội thảo, đào tạo ngắn hạn về kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ và có những chính sách khuyến khích họ tham gia những khóa học về kỹ thuật (có thể là ngắn hạn, bằng hai), tự tìm hiểu các chuyên gia trong ngành kỹ thuật có liên quan tới DA để có kiến thức kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định. - Bên cạnh đó, mỗi cán bộ thẩm định phải không ngừng nâng cao kiến thức về pháp luật, thị trường, ngoại ngữ, tin học...để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác thẩm định. ACB Huế có thể thường xuyên tổ chức các buổi báo cáo, hội thảo để trao đổi về tình hình kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế. Điều này sẽ giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng thể từ đó giúp họ hiểu thấu đáo các quyết định mang tính chiến lược của NH. - Xây dựng những chương trình thu hút những sáng kiến, đề xuất có giá trị của cán bộ thẩm định. Đưa những sáng kiến hữu ích vào áp dụng trong thực tế và có hình thức khen thưởng kịp thời nhằm động viên, khích lệ tinh thần. - Có chính sách ưu đãi nhằm thu hút những cán bộ giỏi về làm cho ACB Huế. - Công tác thẩm định DAĐT trực tiếp liên quan tới lợi ích của khách hàng trong việc tài trợ vốn thực hiện các DAĐT. Nhiều chủ đầu tư muốn dự án được chấp nhận và có TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 66 quyết định giải ngân nhanh, vì vậy dùng lợi ích kinh tế để mua chuộc cán bộ thẩm định để được chấp nhận đầu tư. Điều này gây thiệt hại cho NH vì nhiều DA không khả thi được NH cho vay. Bên cạnh yếu tố trình độ, kinh nghiệm thì đạo đức, tư cách và bản lĩnh của mỗi cán bộ thẩm định đóng một vai trò cực kỳ quan trọng quyết định chất lượng của công tác thẩm định. Giáo dục đạo đức, bản lĩnh cho đội ngũ cán bộ phải được Ban giám đốc chi nhánh xác định là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên. Thông qua tìm hiểu đồng nghiệp, tìm hiểu bằng thực tế công việc, lãnh đạo NH có thể nắm bắt được tính cách, tư cách của cán bộ, từ đó có biện pháp giáo dục, thuyết phục từ nhận thức đến hành vi và việc làm cụ thể nhằm loại bỏ rủi ro đạo đức nghề nghiệp. 3.2.4. Có chính sách tìm kiếm và phân loại chủ đầu tư a. Chính sách tìm kiếm khách hàng Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, NH nên có biện pháp để tăng cường công tác tiếp thị, tích cực tìm kiếm khách hàng và tìm kiếm các dự án mới có hiệu quả và đủ điều kiện để cho vay như: - Gửi quà biếu, gửi thư điện chúc mừng các khách hàng trong các dịp lễ, tết hoặc thường xuyên tổ chức các buổi gặp mặt khách hàng nhằm thông báo các sản phẩm mới của NH để củng cố và phát triển quan hệ với khách hàng truyền thống, mở rộng và chọn lọc đối với một số khách hàng mới. - Thường xuyên quảng cáo, tiếp thị trên báo đài, internet - Thường xuyên tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng trong việc soạn thảo các dự án đầu tư b. Chính sách phân loại chủ đầu tư - Đối với một số khách hàng truyền thống có uy tín, NH nên có những chính sách ưu đãi hoặc tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng khi vay vốn đầu tư. Cán bộ thẩm định dựa trên bộ dữ liệu về quá khứ của khách hàng để có thể bỏ đi một số khâu không cần thiết trong quá trình xin vay vốn nhằm giảm bớt thời gian thẩm định và những giao dịch không cần thiết cho khách hàng. Tuy nhiên, cán bộ cũng không được quá chủ quan và hoàn toàn tin tưởng vào khách hàng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 67 - Ngược lại, với chủ đầu tư thiếu minh bạch rõ ràng trong quá trình xét xin vay vốn, hồ sơ thiếu đầy đủ và chính xác, phải bổ sung và sửa đổi nhiều lần, nội dung thông tin trong hồ sơ thiếu độ minh bạch cần thiết. Đối với những chủ đầu tư này, cán bộ thẩm định cần phải thận trọng xem xét từ khâu thẩm định hồ sơ, thẩm định các biến số như lợi nhuận, chi phí, khấu hao, tính toán dòng tiền lựa chọn lãi suất chiết khấu, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính hay phân tích rủi ro của chủ đầu tư cho đến thẩm định các yếu tố phi tài chính, thẩm định kỹ thuật dựa án. Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định cần phải tìm kiếm nhiều nguồn thông tin trung gian từ khác khách hàng, các cơ quan chức năng để biết thêm thông tin về chủ đầu tư. - Như vậy, tùy loại chủ đầu tư cụ thể mà NH sẽ có chính sách cụ thể khi tiến hành thẩm định dự án xin vay vốn. Tuy nhiên, những nội dung căn bản trong thẩm định dự án cần thiết phải được tuân thủ nghiêm túc nhằm đảm bảo tính khoa học và chặt chẽ. 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DAĐT vay vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ - Trước hết, bằng các công cụ quản lý vĩ mô, Chính phủ cần tạo lập và duy trì một môi trường kinh tế - xã hội ổn định. - Hoàn thiện pháp luật về công tác kiểm toán, kế toán và thống kê: Chính phủ nên có biện pháp kinh tế, hành chính buộc các DN phải chấp hành đúng pháp luật về kế toán, thống kê. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các DN để đảm bảo tính trung thực, chính xác của các con số trên Báo cáo tài chính. Muốn vậy, Nhà nước phải có chính sách phát triển các công ty kiểm toán độc lập thực sự mạnh cả về trình độ lẫn kinh nghiệm. Bên cạnh đó phải có các văn bản pháp quy bắt buộc tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế sử dụng một hệ thống kế toán đồng bộ và thường xuyên thanh tra, kiểm tra để xử lý kịp thời các DN vi phạm. Hiện nay, chúng ta chưa có một cơ quan thống kê nào đứng ra tập hợp các số liệu nhằm đưa ra các tỷ lệ trung bình ngành cho các DN và NH khai thác, sử dụng. Do vậy, TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 68 Nhà nước cần lập ra một cơ quan chuyên trách nghiên cứu và ban hành hệ thống các chỉ tiêu tài chính làm cơ sở so sánh cho các DN và NH. - Chính phủ nên nhanh chóng hoàn thiện môi trường pháp lý, đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất cũng như nâng cao hiệu lực trong việc điều chỉnh pháp luật đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kịp thời ban hành và thực thi các văn bản, thông tư cụ thể hóa các nghị định, quyết định trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, NH. Hoạt động của các NH và DN còn chịu sự điều chỉnh của các hệ thống văn bản pháp luật và các quy định khác. Vì vậy, một môi trường pháp lý tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của NH cũng như các DN được ổn định và ít rủi ro. Cần sớm ban hành luật sở hữu và các văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước về cấp chứng từ sở hữu tài sản. Cần nâng cao tính thống nhất giữa các văn bản về hoạt động tín dụng của NH, đồng thời phải tăng cường trách nhiệm của các bộ ngành có liên quan khi cùng NH giải quyết những , vướng mắc trong các khoản tín dụng đối với DN. - Đề nghị các cơ quan quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực thực hiện hệ thống hóa các thông tin liên quan đến lĩnh vực mà ngành mình phụ trách. Hàng năm, thông tin được công bố một cách công khai, chính xác ở trung tâm thông tin của ngành để giúp cho NH,. chủ đầu tư thuận lợi trong việc thu thập thông tin.. - Đề nghị các bộ ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án. Chính phủ cần có văn bản cụ thể quy định rõ trách nhiệm giữa các bên đối với kết quả thẩm định trong nội dung các DAĐT. - Hoàn thiện công tác công chứng : các dự án bao giờ cũng đi cùng với nhiều tài liệu liên quan có giá trị pháp lý, đòi hỏi phải có công tác công chứng. Sự chính xác, nghiêm túc của công chứng cung cấp những thông tin, hồ sơ hợp lệ giúp nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Ngoài ra, Nhà nước cần đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện hơn nữa cơ chế một cửa nhằm giảm thiểu các thủ tục không cần thiết gây mất thời gian cho DN cũng như NH trong việc thẩm định DAĐT. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 69 - Khuyến khích phát triển các hình thức công ty tư vấn : các công ty tư vấn sẽ cung cấp nguồn thông tin phong phú về đầu tư và DAĐT, giúp các chủ dự án lập được những dự án có hiệu quả cao, đồng thời giúp các cơ quan có thẩm quyền thẩm định các khía cạnh khác nhau của dự án. - Tổ chức sắp xếp, xếp loại các DN : Hiện nay ở Việt Nam chưa có một tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá, xếp loại các DN. Có trường hợp DN khi xin vay vốn ở NH này thì được xem là DN tốt nhưng khi sang NH khác thì lại bị xếp hạng kém, gây khó khăn cho việc đánh giá DN của công tác thẩm định cho vay vốn. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước - Ngân hàng Nhà nước cần cải tiến hệ thống pháp luật theo hướng chặt chẽ và đồng bộ. Ban hành những văn bản hướng dẫn, những quy định cụ thể về hoạt động thẩm định DAĐT. - Ngân hàng Nhà nước cần hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ cho các NHTM nâng cao nghiệp vụ thẩm định. - Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Trung tâm thông tin Tín dụng (CIC). Trong tương lai, trung tâm này phải giữ vai trò là điều phối viên, thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin quan trọng. Để làm được điều đó, CIC cần có mối liên hệ chặt chẽ với các NHTM để thu thập thông tin, từ đó sẽ tiến hành tổng hợp lại: DN nào có uy tín, DN nào tiềm ẩn rủi ro cao, các thông tin về thị trường trong nước và thế giới để khuyến nghị với các NHTM khác kịp thời. Ngoài ra, CIC cũng cần phải thường xuyên liên hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước hữu quan như: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp, Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Tổng cục Thống kê, để trao đổi, thu thập các thông tin liên quan tới các lĩnh vực thẩm định dự án. - Thêm vào đó, NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM trong công tác thẩm định. Việc này không chỉ giúp cho công tác thẩm định của mỗi NH tốt hơn mà còn thúc đẩy, nâng cao chất lượng công tác thẩm định của cả ngành NH. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 70 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam - Hoàn thiện hơn nữa quy trình thẩm định DAĐT để phù hợp với xu hướng biến đổi của nền kinh tế. Quy trình thẩm định cần hợp lý và thống nhất trên toàn hệ thống. Quy trình này sẽ làm cơ sở tham chiếu cho các chi nhánh khi tiến hành thẩm định DAĐT tại chi nhánh của mình. - Quan tâm hơn nữa công tác đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng cho các Chi nhánh của mình. Trung tâm đào tạo của NH cần xây dựng thêm các khóa đào tạo về thẩm định DAĐT mang tính chuyên nghiệp hơn, phù hợp với xu hướng tiến bộ của các nước trên thế giới. Việc xây dựng các khóa đào tạo cần có sự tham gia tư vấn của các nhà chuyên môn, các giảng viên đến từ các trường đại học hàng đầu về kinh tế trong nước cũng như của nước ngoài. - Đầu tư các trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác thẩm định cả về phần mềm cũng như phần cứng, phù hợp với xu hướng tiến bộ của thế giới như các phần mềm dự báo, đánh giá rủi ro. - Phối hợp với các cơ quan chức năng để thiết lập hệ thống thông tin về các lĩnh vực như: xây dựng, bất động sản, các chính sách giá cả, thuế,... Hệ thống thông tin này sẽ làm cơ sở tham khảo của các cán bộ thẩm định khi tiến hành thẩm định DAĐT. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 71 PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Kết luận Thẩm định tài chính dự án trong cho vay dự án là nội dung lớn và rất quan trọng trong thẩm định DAĐT của các NHTM. Qua thẩm định tài chính dự án, NH xác định được mức vốn đầu tư, cơ cấu vốn và nguồn vốn đầu tư cho dự án, tỷ lệ sinh lời cũng như lợi nhuận mang lại của vốn đầu tư, phân tích được những rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn vốn và mang lại hiệu quả cao nhất. Kết quả thẩm định tài chính là thước đo quan trọng hàng đầu để NHTM đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn. Tuy nhiên, hiện nay việc thẩm định tài chính dự án tại các NHTM còn chứa đựng nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau mà nguyên nhân cơ bản nhất là nhân tố con người làm công tác thẩm định tài chính dự án. Qua những vấn đề nghiên cứu, phân tích luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau: - Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về DAĐT, thẩm định tài chính DAĐT, nội dung thẩm định, các chỉ tiêu đánh giá công tác thẩm định và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính DAĐT. - Phân tích thực trạng công tác thẩm định tài chính DAĐT tại NH TMCP Á Châu Chi nhánh Huế trong những năm vừa qua, đánh giá kết quả đạt được và đưa ra những hạn chế, khó khăn mà NH đang gặp phải. - Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện hơn công tác thẩm định tài chính DAĐT tại ACB Huế để khắc phục những hạn chế và kiến nghị với NH TMCP Á Châu Việt Nam, Chính phủ và các cơ quan ban ngành có liên quan và với NHNN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thẩm định tài chính DAĐT. 2. Hạn chế và hướng phát triển đề tài Tuy đã hoàn thành những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra nhưng trong quá trình nghiên cứu, đề tài vẫn còn gặp phải một số hạn chế: - Hạn chế về thời gian cũng như kiến thức. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 72 - Vì không được trực tiếp cùng tham gia thẩm định tài chính dự án “ Khách sạn Hoàng Gia” nên không thể lý giải tất cả các khía cạnh tài chính của dự án đó. Qua đây, em cũng xin đề xuất hướng phát triển đề tài sau này: - Nếu được tham gia thẩm định và được tham khảo tất cả DAĐT tại ACB Huế thì sẽ có sự nhìn nhận toàn diện hơn. - Sau này nếu sử dụng cho đề tài cấp thạc sỹ thì nên có sự so sánh giữa các NHTM khác trên địa bàn. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Cao Thị Mỹ Duyên (2008), Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Thừa Thiên Huế, Khóa Luận Tốt Nghiệp, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Thừa Thiên Huế. [2] Ngân hàng TMCP Á Châu (2009), Giáo trình tín dụng – Phần X: Thẩm định khách hàng vay, TP. Hồ Chí Minh. [3] Ngân hàng TMCP Á Châu (2013), Các dự án tài trợ đặc biệt cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Xem ngày 05/04/2013, [4] Ngân hàng TMCP Á Châu (2013), Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng TMCP Á Châu , Xem ngày 05/04/2013, [5] Nguyễn Đức Thắng (2009), Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại : Kinh nghiệm thực tiễn tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. [6] Nguyễn Phước Tân (2012), Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế, Khóa Luận Tốt Nghiệp, Đại học Kinh Tế - Đại học Huế. [7] PGS. TS. Lưu Thị Hương (2004), Giáo trình thẩm định tài chính dự án, NXB Tài chính, Hà Nội. [8] Trương Thùy Linh (2008), Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án phát triển tại Ngân hàng Phát triển Quảng Bình, Khóa Luận Tốt Nghiệp, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Thừa Thiên Huế. [9] TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội. [10] TS. Phạm Thị Hà (2004), Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư, NXB Tài chính, Hà Nội. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh PHỤ LỤC 2.1.5.1. Tình hình huy động vốn của ACB Huế qua ba năm 2010, 2011, 2012. Chỉ tiêu Giá trị : triệu đồng 2010 2011 2012 1. Theo thời hạn 1.067.039 1.173.742 1.056.368 Không kỳ hạn đến 12 tháng 823.680 906.048 316.911 Từ trên 12 tháng đến 60 tháng 243.358 267.694 739.457 Trên 60 tháng 0 0 0 2. Theo hình thức huy động vốn 1.067.039 1.173.742 1.056.368 2.1. Tiền gửi tiết kiệm 305.390 241.313 509.625 Nội tệ 250.911 206.082 435.002 Ngoại tệ 54.480 35.231 74.623 2.2. Tiền gửi KHDN 106.704 129.112 137.238 Nội tệ 65.701 83.742 89.668 Ngoại tệ 41.003 45.370 47.570 2.3. Tiền gửi khác 654.944 803.318 409.505 Nội tệ (Tiền gửi thanh toán KHCN) 3.499 3.611 3.513 Phát hành giấy tờ có giá (CCHĐ vàng) 651.445 799.707 405.991 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 2.1.5.2. Tỷ trọng dư nợ theo kỳ hạn của ACB Huế qua ba năm 2010, 2011, 2012 Chỉ tiêu Tỷ trọng so với tổng dư nợ (%) 2010 2011 2012 Theo kỳ hạn 100 100 100 - Ngắn hạn 52,97 52,17 56,50 - Trung dài hạn 47,03 47,83 43,50 2.2.2.6. Bảng tính độ nhạy của ACB Trường hợp cơ bản Giá trị 1 Giá trị 2 Giá trị 3 Doanh thu Giảm 10% 5% 2% Chi phí Không đổi NPV Kết quả IRR Kết quả Trường hợp cơ bản Giá trị 1 Giá trị 2 Giá trị 3 Doanh thu Không đổi Chi phí Tăng 10% 5% 2% NPV Kết quả IRR Kết quả Trường hợp cơ bản Giá trị 1 Giá trị 2 Giá trị 3 Doanh thu Giảm 10% 5% 2% Chi phí Tăng 10% 5% 2% NPV Kết quả IRR Kết quảTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp SVTH: Hoàng Thị Hải Quỳnh 2.2.2.2. Căn cứ tính toán và giải trình các thông số của dự án khách sạn Hoàng Gia. Stt Khoản mục Đơn vị tính Giá trị I Các thông số liên quan tới doanh thu 1 Tổng số phòng phòng 90 2 Công suất phòng bình quân năm 2011 % 3 Thay đổi công suất hàng năm - năm 2012 % 20 - năm 2013 trở đi % 90 4 Số lượng ngày kinh doanh - năm 2011 Ngày 269 - năm 2012 trở đi ngày 365 5 Đơn giá cho thuê bình quân Tr/ngày/phòng 0.75 6 Tỷ lệ tăng giá cho thuê hàng năm (Từ 2013 trở đi) %/năm 5 7 Cơ cấu doanh thu ăn uống/doanh thu phòng % 40 8 Cơ cấu doanh thu massage/doanh thu pḥng % 15 9 Cơ cấu doanh thu lữ hành/doanh thu phòng % 25 II Thông số liên quan tới chi phí 1 Tỷ trọng GVHB đối với hoạt động cho thuê %/doanh thu ks 10 2 Tỷ trọng GVHB đối với HĐKD nhà hàng %/doanh thu 50 3 Tỷ trọng GVHB đối với HĐKD Massage %/doanh thu 15 4 Tỷ trọng GVHB đối với HĐKD lữ hành %/doanh thu 60 5 Tỷ trọng chi phí hoạt động/doanh thu( CPBH &QLDN) %/doanh thu 12.3 6 Chi phí bảo trì %TSCĐ 2 7 Chi phí điện nước %/doanh thu 5 8 Tỷ lệ tăng chi phí hàng năm %/chi phí 2 9 Thuế TNDN % 25 III Các thông số khác 1 Thời gian hoạt động của các dự án năm 20 2 Thời gian khấu hao TSCĐ -phần xây dựng năm 20 -MMTB, nội thất năm 7 3 Giá trị thu hồi TSCĐ %/giá trị đầu tưXD 10 4 Thu hồi MMTB, nội thất Triệu đồng Giá trị cònlại 5 Giá trị thu hồi đất Theo hệ số chiếtkhấu 6 Lãi vay %/năm 20.05 7 Thời hạn vay năm 10 8 Thời gian ân hạn năm 0.5 9 Thời gian trả nợ năm 9.5 10 Suất chiết khấu % 14 11 Thuế TNDN % 25 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. .............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. ............................................................................................................................................. Huế, ngày.tháng.năm 2013 Giám đốc TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoang_thi_hai_quynh_1067.pdf
Luận văn liên quan