Đề tài Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Chi nhánh Huế

Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng luôn được đánh giá là một trong những nghiệp vụ phức tạp và có độ rủi ro cao. Vì vậy KSNB hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết hiện nay của ngành NH nói chung và của NH TMCP Quốc tế VIB nói riêng. Xuất phát từ nhu cầu đó, đề tài “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Chi nhánh Huế” nghiên cứu những vấn đề lý luận về kiểm soát đối với hoạt động cho vay tại Chi nhánh. Trên cơ sở đó góp một phần nhỏ trong việc truyền tải những lý thuyết kiểm soát vào thực tiễn hoạt động của NH. Xét về cơ bản, đề tài đã đạt được một số mục tiêu đề ra: - Đánh giá thực trạng công tác KSNB của Ngân hàng TMCP VIB Huế; nhận biết, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại đối với hệ thống KSNB quy trình cho vay KHCN tại NH; - Đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng của hệ thống KSNB quy trình cho vay KHCN tại Chi nhánh. Tuy nhiên, do những giới hạn nhất định về thời gian thực tập, kinh nghiệm và khả năng tiếp cận thông tin, cũng như hạn chế về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ nên đề tài vẫn không tránh khỏi một số hạn chế như sau: - Đề tài mới chỉ tìm hiểu thực trạng công tác KSNB quy trình cho vay KHCN trên khía cạnh các yếu tố định tính mà chưa phân tích các yếu tố định lượng để làm rõ quá trình và thủ tục kiểm soát. - Việc tìm hiểu các quy trình trong hoạt động cấp tín dụng gặp phải nhiều khó khăn, nhiều thông tin được bảo mật nên đề tài chỉ mới phân tích được tình hình tổng quát mà không đi sâu hơn vào các sản phẩm cụ thể của Chi nhánh.

pdf88 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch hợp. - Ban hành Tiêu chí về TSBĐ, có mẫu Bảng mô tả TSBĐ. (Kiểm soát quá trình xử lý thông tin nghiệp vụ) Quy định về TSBĐ tiền vay: Chương III- Quy định về điều kiện, thủ tục nhận bảo đảm tiền vay (số 1676/2009/QĐ-VIB). 2.9 Nhận TSBĐ để thế chấp khoản vay nhưng tài sản đó đã được đem đi thế chấp vào một khoản vay ở NH khác. QHKH NH chịu thiệt về mặt pháp lý khi KH không có khả năng hoàn trả nợ, dẫn đến NH bị mất vốn. -Kiểm tra thông tin CIC. -Đối chiếu với Tiêu chí về TSBĐ đã được ban hành. Quy định về TSBĐ tiền vay: Chương II - Quy định về điều kiện, thủ tục nhận bảo đảm tiền vay (số 1676/2009/QĐ-VIB). 3 Giai đoạn xét duyệt cho vay 3.1 Quyết định cho vay không tương ứng với Giám đốc Chi - Phê duyệt không được đảm bảo; - Ban hành Quy trình xác định, quản lý giới hạn tín dụng và mức phán quyết tín -Quyết định về việc Ủy quyền tại Chi nhánh Huế (sốTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 53 STT Rủi ro Bộ phận thực hiện Ảnh hưởng Thủ tục kiểm soát tương ứng Quy chế, quy định cụ thể được ban hành bằng văn bản quyền hạn, hoặc vượt mức ủy quyền của Chi nhánh nhưng không trình Hội sở phê duyệt. nhánh - Khả năng mất vốn cao. dụng. - Kiểm tra xem giá trị khoản vay được duyệt có vượt quyền phán quyết của người phê duyệt hay không, có phù hợp với việc phân cấp ủy quyền trong từng khâu xét duyệt tín dụng hay không. - VIB Việt Nam quy định cụ thể mức giới hạn cho vay đối với từng Chi nhánh. (Phân chia trách nhiệm đầy đủ). 051/2009/QĐ-VIBHUE). - Thẩm quyền phê duyệt cho vay:Điều 24- Quy chế cho vay (số 1356/2006/QC-VIB). -Quy định về Nhiệm vụ quyền hạn những người xét duyệt cho vay-Quy định Nghiệp vụ cho vay-VIB. 3.2 Quyết định cho vay khi chưa có sự phê duyệt của lãnh đạo. Phòng KHCN -Cho vay khống; -Ảnh hưởng doanh thu, lợi nhuận. Kiểm tra chữ kí xét duyệt cho vay trong Hồ sơ xét duyệt cho vay (Phân tích soát xét lại việc thực hiện). 3.3 Cho vay với mục đích kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh. Phòng KHCN, Giám đốc Chi nhánh. - Khoản vay có khả năng không thu hồi được; - Ảnh hưởng tình hình nợ xấu của NH. Kiểm tra, đối chiếu mục đích cho vay với danh mục hàng hóa dịch vụ bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật và của VIB (Kiểm soát quá trình xử lý thông tin). -Danh mục hàng hóa, dích vụ cấm kinh doanh: Phụ lục 01- Quy định về điều kiện, thủ tục nhận bảo đảm tiền vay (số 1676/2009/QĐ-VIB)TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 54 STT Rủi ro Bộ phận thực hiện Ảnh hưởng Thủ tục kiểm soát tương ứng Quy chế, quy định cụ thể được ban hành bằng văn bản 4 Giai đoạn ký kết hợp đồng, giao nhận TSBĐ và Giải ngân 4.1 Hợp đồng lập không đúng, không đầy đủ, thiếu chặt chẽ (thiếu Biên bản giao nhận TSBĐ, chứng nhận của các cơ quan liên quan). Phòng KHCN -Thiếu căn cứ pháp lý nếu có tranh chấp, NH thua thiệt; -NH có thể bị khởi kiện vì vi phạm hợp đồng, ảnh hưởng tình hình kinh doanh. - Lãnh đạo phòng KHCN phải tiến hành rà soát lại các giấy tờ liên quan đến HĐTD, Hợp đồng bảo đảm trước khi kí nháy vào hợp đồng; - Ban hành quy định về lập HĐTD. (Phân chia trách nhiệm đầy đủ, phân tích soát xét lại việc thực hiện). Quy định về HĐTD: Chương VI - Quy chế cho vay đối với KH (số 1356/2006/QC-VIB) 4.2 HĐTD bị sửa đổi, nội dung trái quy định, cho vay thực tế không như trong hợp đồng. Phòng KHCN -Sai thông tin về khoản vay; - Ảnh hưởng đến tình hình cho vay của NH. - Lãnh đạo phòng KHCN ký nháy trên từng trang của HĐTD trước khi trình lên cấp trên phê duyệt. (Phân tích soát xét lại việc thực hiện). 4.3 CBTD tiến hành giải ngân khi chưa được phê duyệt. Phòng KHCN, GDTD và Kế Thất thoát nguồn vốn của NH. Kiểm tra chữ kí của người có thẩm quyền phê duyệt trên Phiếu giải ngân. (Kiểm soát quá trình xử lý thông tin nghiệp vụ)TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 55 STT Rủi ro Bộ phận thực hiện Ảnh hưởng Thủ tục kiểm soát tương ứng Quy chế, quy định cụ thể được ban hành bằng văn bản toán. 4.4 Giải ngân không đúng đối tượng KH, không đúng thời gian, mục đích sử dụng tiền vay, cách thức và hạn mức đã cam kết trong HĐTD. (VD: giải ngân bằng tiền mặt cho đối tượng thụ hưởng có tài khoản tiền gửi; Điều khoản thanh toán ghi trên hợp đồng là chuyển khoản nhưng vẫn giải ngân bằng tiền mặt) Phòng KHCN, GDTD và Kế toán -Thất thoát tiền của NH; -KH có thể sẽ tố cáo Chi nhánh vì vi phạm hợp đồng; - Ảnh hưởng không tốt đến uy tín của NH. - Đối chiếu với HĐTD. -Kiểm tra rà soát Hồ sơ cho vay xem có đúng mục đích cho vay ban đầu không, đặc biệt chú ý đến khoản giải ngân bằng tiền mặt, giải ngân vào tài khoản tiền gửi của những người có quan hệ thân thuộc với KH vay. (Kiểm tra độc lập việc thực hiện). - Đánh giá sự hợp lý trong việc phân chia cán bộ cho vay và cán bộ quản lý giải ngân; - Trước khi tiến hành giải ngân, lãnh đạo phòng KHCN và GDTD kiểm tra, rà soát lại một lần nữa các thông tin trên HĐTD, Giấy nhận nợ... (Phân tích soát xét lại việc thực hiện). Quy định về Giải ngân khoản vay: Điều 50 - Quy chế cho vay KH (số 1356/2006/QC-VIB). TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 56 STT Rủi ro Bộ phận thực hiện Ảnh hưởng Thủ tục kiểm soát tương ứng Quy chế, quy định cụ thể được ban hành bằng văn bản 4.5 Giải ngân khi chưa có chữ ký của KH => KH sẽ ký sau nhưng có thể bị sót. Kế toán, Phòng KHCN, GDTD. -Dễ bị KH kiện vì thực hiện không đúng quy trình. Chi nhánh quy định rõ giải ngân phải có chữ kí của KH, khi đó Kế toán mới tiến hành giải ngân như phê duyệt. (Kiểm soát vật chất) 4.6 Không có hoặc thiếu chứng từ làm căn cứ giải ngân theo quy định. (Thiếu hóa đơn, tài liệu chứng minh việc sử dụng vốn vay của KH) Kế toán, phòng KHCN, GDTD. Không chứng minh được KH sử dụng vốn vay có đúng như đã cam kết không. -Thu thập các bằng chứng liên quan đến việc sử dụng vốn vay của KH. - Chỉ được giải ngân khi có đầy đủ chứng từ làm căn cứ. (Kiểm soát vật chất) - Quy định về căn cứ giải ngân tại Điều 50 - Quy chế cho vay KH (số 1356/2006/QC-VIB). 5 Giai đoạn kiểm tra, giám sát khoản vay 5.1 - Không theo dõi thường xuyên nợ vay và tình hình sử dụng vốn vay, TSBĐ; Phòng KHCN. -NH không thu được nợ; - Nếu TS thế chấp xuống giá, hư hỏng, không kịp thời điều -Quy định kiểm tra sử dụng vốn vay phải được thực hiện ≤15 ngày làm việc kể từ khi giải ngân. -Lãnh đạo phải kiểm tra lại nội dung Biên Quy định về Quản lý khoản vay sau khi giải ngân: Chương VII- Quy chế cho vay KH (sốTR ƯỜ G Đ ẠI HỌ KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 57 STT Rủi ro Bộ phận thực hiện Ảnh hưởng Thủ tục kiểm soát tương ứng Quy chế, quy định cụ thể được ban hành bằng văn bản - Không kiểm tra thường xuyên, kịp thời theo quy định. chỉnh hạn mức tín dụng, giảm nguồn thu cho NH, khả năng không thu được nợ tăng. - Ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của NH. bản kiểm tra như: tình hình SXKD, sử dụng vốn vay, quá trình rút vốn, xác minh đối chiếu chứng từ, kiểm tra sổ Quỹ (thu chi tiền mặt), kiểm kê hàng tồn và TSBĐ... (Phân tích soát xét lại việc thực hiện). -Xác định cán bộ lập Biên bản yêu cầu sửa và đưa ra biện pháp xử lý thích hợp (Phân chia trách nhiệm đầy đủ). 1356/2006/QC-VIB). 5.2 Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay còn mang tính hình thức, thiếu cơ sở, chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay. Phòng KHCN -Vốn bị sử dụng sai mục đích; - NH có thể dùng nguồn vốn cho mục đích tốt hơn; -Dễ xảy ra trường hợp KH có thể sử dụng vốn vay vào những mục đích trái với quy định của pháp luật; - Định kỳ CBTD kiểm tra tính đầy đủ của Biên bản kiểm tra thực tế KH ứng với từng khoản vay. - Cán bộ lãnh đạo thường xuyên đôn đốc nhân viên thực hiện kiểm tra đúng thời gian quy định (Kiểm tra quá trình xử lý thông tin). - NH quy định nhiệm vụ, trách nhiệm của lãnh đạo phòng KHCN trong việc quản lý khoản vay (Phân chia trách nhiệm đầy đủ).TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 58 STT Rủi ro Bộ phận thực hiện Ảnh hưởng Thủ tục kiểm soát tương ứng Quy chế, quy định cụ thể được ban hành bằng văn bản 5.3 Chưa có biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay. Biên bản kiểm tra sơ sài, không có căn cứ chứng minh việc KH sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không, không xác định được hiện trạng của đối tượng vay vốn. Phòng KHCN -NH có khả năng chịu rủi ro về tổn thất nguồn vốn cho vay. -Nhân viên QHKH chịu trách nhiệm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tình hình thực hiện các cam kết và thực trạng TSBĐ, đảm bảo nguyên tắc độc lập, tôn trọng và vì lợi ích của KH cũng như của NH (Kiểm tra độc lập việc thực hiện). - Rà soát Biên bản kiểm tra KH phải được các bên ký tên, đóng dấu đầy đủ (Kiểm soát vật chất). 6 Điều chỉnh và xử lý khoản vay 6.1 CBTD tự ý thực hiện cơ cấu lại nợ khi KH không có Hồ sơ đề nghị vay vốn, không tương ứng với quyền hạn hoặc chưa được lãnh đạo phê duyệt. Phòng KHCN Ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của NH, việc thu hồi vốn diễn ra lâu hơn. - Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ phải dựa trên Đơn xin cơ cấu thời hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi, tài liệu chứng minh nguyên nhân không trả nợ đúng hạn và tài liệu chứng minh khả năng trả nợ trong thời gian xin cơ cấu lại. (Phân tích soát xét lại việc thực hiện).TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 59 STT Rủi ro Bộ phận thực hiện Ảnh hưởng Thủ tục kiểm soát tương ứng Quy chế, quy định cụ thể được ban hành bằng văn bản 6.2 Cơ cấu lại nợ không đúng quy định, thực hiện cơ cấu không kịp thời hoặc thiếu thủ tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ. - Xem xét kĩ Tờ tình cơ cấu lại nợ, phân tích và đánh giá mức độ hợp lý của nguyên nhân KH không trả nợ đúng hạn. - Đánh giá sự hợp lý đối với thời gian điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, mức độ kịp thời trong việc chuyển nợ quá hạn (Kiểm soát quá trình xử lý thông tin). -Quy định về thẩm quyền quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ (Phân chia trách nhiệm đầy đủ). 6.3 Điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ không có cơ sở. 6.4 Phân loại nợ chưa đúng quy định. 7 Giai đoạn thu hồi gốc, lãi và xử lý phát sinh 7.1 -CBTD không thu nợ đúng hạn, thu không đủ. Phòng KHCN, Kế toán. Ảnh hưởng đến kết qủa kinh doanh của NH. -Hằng ngày, CBTD trước khi bắt đầu công việc phải tiến hành kết xuất Báo cáo nợ đến hạn/nợ quá hạn từ hệ thống,TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 60 STT Rủi ro Bộ phận thực hiện Ảnh hưởng Thủ tục kiểm soát tương ứng Quy chế, quy định cụ thể được ban hành bằng văn bản -Thu nợ sai bảng kê rút vốn, sai số tiền (gốc, lãi, phí) trên bảng kê rút vốn. trong đó ghi rõ số tiền, ngày nào đến hạn. (Kiểm soát vật chất) - Đối chiếu lịch trả nợ trên hợp đồng TD với lịch trả nợ và các bút toán trả nợ gốc, trả lãi theo dõi trên hệ thống máy tính đảm bảo khớp đúng; những thay đổi về mặt thời gian phải khớp với Hồ sơ cơ cấu lại nợ trên thực tế. - Thường xuyên gọi điện nhắc nhở KH trả nợ đúng hạn. - Bộ phận Quản lý nợ (tại Hội sở) gọi điện nhắc nhở nếu KH nộp trễ quá hạn (sau ngày 25 của tháng). 7.2 Thu nợ nhưng không ghi vào giấy tờ liên quan cũng như nhập liệu kịp thời vào hệ thống. Phòng KHCN, Kế toán Không có căn cứ xác định nợ đã thu, thu nhiều lần, ảnh hưởng uy tín NH. Chi nhánh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng và tuân thủ theo quy trình quản lý hồ sơ của ISO 9001:2000. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 61 STT Rủi ro Bộ phận thực hiện Ảnh hưởng Thủ tục kiểm soát tương ứng Quy chế, quy định cụ thể được ban hành bằng văn bản 7.3 Nợ quá hạn, nợ xấu nhiều, không có chi phí bù đắp thiệt hại. Tình hình kinh doanh của NH không tốt. - Lãnh đạo phòng KHCN thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở CBTD tiến hành thu nợ, tìm hiểu nguyên nhân KH không trả được nợ để có biện pháp xử lý (Kiểm soát vật chất). -Phân loại nợ được thực hiện theo quy trình do VIB Việt Nam ban hành. Quy trình phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng. 7.4 Không điều chỉnh cơ chế lãi suất cho vay kịp thời. Kế toán, phòng KHCN -Thu lãi sai, gây thiệt hại doanh thu và lợi nhuận cho vay; - Ảnh hưởng uy tín NH. - Thường xuyên cập nhật cơ chế lãi suất mới nhất. -Tính lại giá trị lãi vay, có thông báo kịp thời cho KH để điều chỉnh nếu phát hiện chênh lệch. (Kiểm soát vật chất). -Quyết định về việc điều chỉnh cơ chế lãi suất cho vay (số 278/2009/QĐ-VIB). - Quyết định về việc hỗ trợ lãi suất cho vay các tổ chức, cá nhân vay vốn để SXKD (số 131/QĐ-TT). 8 Giai đoạn thanh lý hợp đồng 8.1 Tất toán khoản vay không đúng đối tượng, khi chưa trả nợ hết. Phòng KHCN, GDTD -Thiệt hại tài sản NH; - Ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. CBTD đối chiếu, kiểm tra chứng từ giấy và hệ thống thông tin trong máy tính để tất toán khoản vay.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 62 Ngoài các thủ tục kiểm soát trên, NH còn thiết kế các thủ tục kiểm soát có tính chất bổ sung cho nhau, mục đích là đề phòng một số thủ tục kiểm soát có thể không phát huy được tác dụng do sự mệt mỏi hay nhầm lẫn của nhân viên, do những tình huống bất ngờ... ví dụ như: - Bố trí nhân viên bảo vệ làm việc 24/24h, tăng cường bảo quản tài sản của đơn vị; - Bố trí camera đề phòng trường hợp bị cướp, làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động chung của NH cũng như của phòng Khách hàng cá nhân. 2.2.2.4 Hệ thống thông tin và truyền thông Hiểu rõ công nghệ thông tin trong NH là một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển bền vững của NH. Một hệ thống công nghệ hiện đại luôn được VIB chú trọng đầu tư phát triển và ngày càng được hoàn thiện hơn. Ban lãnh đạo NH đã đưa ra các mệnh lệnh chỉ thị bằng văn bản cụ thể quy định quyền hạn trách nhiệm, quy định tiến trình thực hiện các nghiệp vụ, xử lý các sai sót phát sinh nếu có xảy ra. Tập hợp tất cả các văn bản được lưu trong “Hồ sơ Quy định, Quyết định và Sản phẩm của VIB” và được bảo quản kỹ càng. Ngoài ra, đối với một số trường hợp cho phép, cấp trên cũng có thể cung cấp, truyền đạt nhiệm vụ, thông tin cho cấp dưới trực tiếp bằng lời khi cần thiết. Như vậy thông tin được truyền đi và nhận lại sự phản hồi một cách nhanh chóng và kịp thời. NH TMCP VIB đã thiết lập hệ thống quản lý thông tin chung trong nội bộ Trụ sở chính, các Chi nhánh một website chuyên cung cấp thông tin nội bộ và các thông tin cần thiết khác. Mỗi nhân viên đều có một mã xác nhận và password khi truy cập, tuân thủ nghiêm ngặt tính bảo mật thông tin đối với từng cá nhân và chỉ được truy cập vào những thông tin nghiệp vụ theo phần hành trách nhiệm của mình, đảm bảo nguyên tắc phân công phân nhiệm và bất kiêm nhiệm trong đơn vị. Việc sử dụng kênh truyền thông này giúp cho thông tin được cập nhật và truyền tải một cách nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra Chi nhánh còn áp dụng phần mềm chat nội bộ (tương tự phần mềm Yahoo! Chat), mỗi nhân viên cũng như ban lãnh đạo có một mật khẩu riêng của mình thuận tiện cho việc cập nhật, trao đổi thông tin với nhau kịp thời và tiết kiệm thời gian.VIB Huế còn có kênh thông tin nóng cho phép nhân viên báo cáo về các hành vi, sự kiện bất thường có khả năng gây thiệt hại cho đơn vị. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 63 NH đã đăng ký dịch vụ thông tin về tín dụng tại Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC) nhằm tăng cường độ tin cậy về thông tin KH, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, góp phần đảm bảo an toàn hoạt động NH. Các thông tin về KH, về quan hệ tín dụng cũng như các trường hợp xấu của KH được chi nhanh tham chiếu qua kênh thông tin này. Trong năm 2005, NH Quốc Tế bắt đầu triển khai hệ thống NH đa năng SYMBOLS do System Access - Singapore cung cấp, được xây dựng trên nền tảng công nghệ tiên tiến, tin cậy, đem lại hiệu năng họat động tối đa. Bên cạnh khả năng lưu trữ tập trung cơ sở dữ liệu cho toàn hệ thống, tốc độ xử lý các hoạt động nghiệp vụ nhanh và độ chính xác, an toàn cao; hệ thống Symbols còn cho phép cơ chế sao lưu dữ liệu online, đảm bảo việc khôi phục dữ liệu tại bất kì thời điểm nào trong ngày. Giải pháp này đã giúp NH giảm nhiều hoạt động thủ công, tối thiểu hóa các thủ tục hành chính, cho phép kiểm soát hoạt động và phòng ngừa rủi ro tốt hơn thông qua hệ thống báo cáo tập trung. Chiến lược truyền thông bên ngoài NH cũng được đơn vị chú trọng đầu tư như in ấn tập san, báo chí, tổ chức các cuộc họp báo, hội thảo... với mục đích truyền đạt thông tin một cách nhanh chóng và chính xác đến các đối tượng bên ngoài. Tóm lại, nhờ có Hệ thống thông tin hiệu quả, nhân viên ở mọi cấp độ đều có thể hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực về đạo đức cũng như nghiệp vụ của tổ chức; truyền thông đảm bảo các kênh thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp hoạt động hữu hiệu, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của Chi nhánh cũng như toàn hệ thống NH VIB. 2.2.2.5 Hoạt động giám sát Toàn bộ quy trình hoạt động của VIB Huế nói chung và quy trình hoạt động cho vay đối với KHCN nói riêng, đều được giám sát chặt chẽ bởi những cá nhân hoặc bộ phận có trách nhiệm liên quan. Thông qua các hoạt động giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ, hệ thống giám sát đã góp phần không nhỏ trong mục tiêu nâng cao chất lượng của hệ thống KSNB của đơn vị. Đối với hoạt động giám sát thường xuyên: Ban lãnh đạo Chi nhánh thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy tắc, quy định trong hoạt động của NH, đặc biệt và đối với nghiệp vụ cho vay KHCN TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 64 nhằm phát hiện ra những yếu kém để kịp thời có biện pháp đối ứng thích hợp. Ngoài ra, mỗi CBTD đều có trách nhiệm giám sát chặt chẽ thường xuyên các khoản vay do mình phụ trách để tránh những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. Đối với hoạt động giám sát định kì: Ngoài thực hiện chỉ đạo của GĐ Chi nhánh, định kì 06 tháng một lần, Trưởng phòng KHCN yêu cầu các CBTD trong phòng triển khải công tác tự kiểm tra và kiểm tra chéo giữa các cán bộ với nhau đối với các món vay, từ đó tiến hành sửa sai và bổ sung hồ sơ. Việc kiểm tra và tự kiểm tra này phải được thể hiện bằng văn bản, sau đó báo cáo cho Trưởng phòng KHCN xem xét và phê duyệt. Qua những đợt kiểm tra và tự kiểm tra đó, phát hiện ra những sai sót thường xuyên xảy ra như: - Thiếu chứng từ giải ngân (bảng kê thu mua không có tiền, không có địa chỉ của người bán...); - Thiếu khế ước nhận nợ; - Giấy nợ KH chưa kí nhưng CBTD đã giải ngân khoản vay; - Một số lỗi khác như: thiếu sổ hộ khẩu, chưa xác nhận lên bảng sao... Chi nhánh VIB Huế còn chịu sự kiểm tra, giám sát định kỳ của Ban Kiểm soát nội bộ, Kiểm toán nội bộ và bộ phận Quản lý rủi ro của NH TMCP Quốc tế Việt Nam, của thanh tra NHNN Trung ương và đơn vị kiểm toán độc lập KPMG. Ngoài ra, hoạt động kiểm tra, kiểm soát còn được tiến hành đột xuất nếu có những sự kiện bất thường xảy ra tại Chi nhánh. Vào cuối mỗi kỳ, VIB Huế tổ chức đánh giá lại hoạt động kiểm tra, giám sát của đơn vị mình để có những phương hướng điều chỉnh thích hợp cũng như khả năng phản ứng năng động hơn nữa, nhằm cái tiến và thay đổi hệ thống giám sát theo yêu cầu của môi trường bên trong và bên ngoài. Với tần suất giám sát chặt chẽ đã góp phần không nhỏ vào việc hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả của hoạt động KSNB trong toàn Chi nhánh VIB Huế.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KIN H T Ế - HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 65 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB NGHIỆP VỤ CHO VAY KHCN TẠI VIB HUẾ 3.1 Đánh giá hệ thống KSNB nghiệp vụ cho vay KHCN của Ngân hàng Quốc tế Chi nhánh Huế Thực tế đã chứng minh rằng không thể tồn tại một hệ thống KSNB hoàn hảo bất chấp những nỗ lực của ban quản trị và nhân viên trong đơn vị, KSNB của các NH cũng không ngoại lệ. Qua thực tế hoạt động của NH TMCP Quốc tế Chi nhánh Huế, có thể nhận thấy được những kết quả tích cực mà NH đã đạt được, nhưng bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số thiếu sót trong hệ thống KSNB nghiệp vụ tín dụng đối với KHCN cần được khắc phục. 3.1.1 Những kết quả đạt được  Về môi trường kiểm soát: Từ khi thành lập, NH đã xây dựng và luôn duy trì một môi trường làm việc tốt, tạo được sắc thái chung của một tổ chức, góp phần nâng cao chất lượng của môi trường kiểm soát trong hệ thống KSNB của đơn vị. - Ban lãnh đạo, ban Giám đốc cũng như tất cả các nhân viên trong NH, đặc biệt là các nhân viên tín dụng nhận thức được tầm quan trọng của công việc và trách nhiệm của mình do đó đều có tinh thần trách nhiệm cao, luôn luôn tuân thủ những quy định, quy chế về đạo đức cũng như nghiệp vụ chuyên môn một cách nghiêm túc và thường xuyên cập nhật đúng những quy định hiện hành.  Về đánh giá rủi ro: VIB Huế đã thiết lập mục tiêu rõ ràng của tổ chức và hình thành cơ chế chặt chẽ để nhận dạng, phân tích và đánh giá rủi ro liên quan thông qua các văn bản quy định, quy chế chi tiết và dễ hiểu. - Chính sách phát triển tín dụng của NH luôn đi kèm với nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng và phù hợp với điều kiện hoạt động, phát triển của đơn vị. Về thủ tục kiểm soát: Phần lớn các khoản vay đều được thẩm định kĩ càng; kiểm tra, kiểm soát một cách t hư ờng xuyên, liên tục. Mỗi bước thực hiện trong quy trình cho vay đều có các thủ tục kiểm soát tương ứng nhằm tăng cường tính chặt chẽ và đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI H T Ế - HU Ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 66 - VIB đã ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát tín dụng bằng các văn bản cụ thể, được thực hiện thống nhất trên toàn hệ thống, từ Hội sở đến các Chi nhánh, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giám sát khoản vay. - Hàng quý, Chi nhánh thường tổ chức các đợt kiểm tra về việc thực hiện quy trình cho vay của CBTD. Điều này đã phần nào giúp phát hiện kịp thời những điểm sai sót trong việc thực hiện quy trình kiểm soát.  Về hệ thống thông tin và truyền thông: Hệ thống thông tin và truyền thông của Chi nhánh được thiết lập áp dụng chương trình, phần mềm tiên tiến, đảm bảo chất lượng thông tin và truyền thông ngày càng được nâng cao. Nhờ đó, mọi thành viên trong đơn vị đều có khả năng nắm bắt và trao đổi thông tin cần thiết cho việc điều hành, quản trị và kiểm soát các hoạt động một cách hữu hiệu. Về hoạt động giám sát: Toàn bộ quy trình tín dụng đều được tổ chức giám sát thường xuyên và định kỳ giúp theo dõi, đánh giá chất lượng hoạt động nghiệp vụ cũng như các hoạt động khác của NH và có những điều chỉnh linh hoạt khi cần thiết, góp phần giúp hoàn thành mục tiêu đã đặt ra của đơn vị. Tóm lại, hệ thống KSNB của Chi nhánh VIB Huế đã được thiếp lập và hoạt động theo đúng những mục tiêu đã đề ra và phù hợp với mục tiêu chung (bao gồm mục tiêu hoạt động, mục tiêu thông tin và mục tiêu tuân thủ) theo hệ thống lý luận về KSNB. Nhờ đó đã góp phần không nhỏ trong thành tích hoạt động đáng ghi nhận của VIB Chi nhánh Huế trong giai đoạn 2010 - 2012 với những con số thống kê tích cực như: chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế tăng trưởng bình quân 20%/ năm, các chỉ tiêu về chất lượng và an toàn hoạt động tín dụng của Chi nhánh đạt khá tốt, dư nợ đảm bảo theo quy định. 3.1.2 Một số tồn tại và nguyên nhân 3.1.2.1 Tồn tại  Về phía khách hàng: - Bên cạnh những KH tốt, có thiện chí hợp tác cung cấp thông tin và trả nợ vay, còn có những KH sau khi cho vay rất khó khăn trong việc cung cấp hồ sơ hoặc cung cấp hồ sơ không đúng hạn (điều này khó có thể nhận biết được trước khi thẩm định cho vay). Ngoài ra, một số KH thường xuyên chậm trả lãi vay, trả lãi vay thiếu gây khó khăn cho CBTD trực tiếp quản lý khoản vay cũng như làm tăng rủi ro trong việc thu hồi vốn của NH. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 67 - Vẫn còn nhiều KHCN mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch với NH, ngại phiền phức thủ tục và không muốn tiết lộ những thông tin cá nhân cũng như thông tin về thu nhập cho người khác biết. Vì vậy họ thường chọn giải pháp vay nóng hoặc vay những tổ chức không phải là TCTD. Nếu cải thiện được vấn đề này sẽ góp phần thúc đẩy tình hình kinh doanh của NH cũng như phát triển nền kinh tế.  Về phía ngân hàng: Đối với quy trình cho vay: Quy trình thẩm định trước khi cho vay đối với KHCN là quá chặt chẽ và đòi hỏi nhiều yêu cầu từ phía KH. Chi nhánh quá chú trọng đề cao sự an toàn tín dụng vào TSBĐ để cho vay, do đó đã bỏ qua nhiều cá nhân có tiềm năng. Có nhiều KH đi vay có tiềm lực tài chính đảm bảo cho việc trả nợ gốc và lãi đúng hạn, nhưng chỉ vì không có tài sản để đảm bảo nên khoản vay không được xét duyệt thông qua. (Tỷ lệ Hồ sơ xin vay được thông qua của VIB trong những năm gần đây vào khoảng 60-65%). Điều này cũng phần nào gây ảnh hưởng đến doanh số tín dụng của Chi nhánh. Đối với hệ thống Kiểm soát nội bộ của ngân hàng:  Môi trường kiểm soát: Phần đông nhân sự tín dụng còn trẻ, kinh nghiệm còn hạn chế. Đặc biệt, nghiệp vụ cho vay KHCN yêu cầu CBTD phải có hiểu biết sâu rộng đối với rất nhiều các ngành nghề, lĩnh vực. Tuy nhiên, đa số CBTD được đào tạo từ các chuyên ngành kinh tế nên việc đánh giá các khoản vay liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật, xây dựng, bất động sản... gặp nhiều khó khăn, trong khi tỷ lệ cho vay BĐS của NH trong giai đoạn hiện nay chiếm đến hơn 60% tổng số Hồ sơ cho vay. - Một số CBTD không gắn bó lâu dài với NH, dẫn đến sự thiếu hụt nhân viên có kinh nghiệm, NH bị mất đi nguồn nhân lực chủ chốt và phải tốn kém chi phí trong việc đào tạo lại các CBTD mới để thỏa mãn nhu cầu nhân sự của đơn vị mình.  Đánh giá rủi ro: Tại Chi nhánh chưa có Phòng Quản lý rủi ro, do dó công tác đánh giá và quản lý rủi ro vẫn chưa được giám sát thường xuyên và chặt chẽ. Chỉ khi có rủi ro xảy ra mới phát hiện để xử lý gây bất lợi cho chất lượng tín dụng NH.  Hoạt động kiểm soát: Đối với nghiệp vụ cho vay KHCN, công tác kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn giai đoạn sau khi cho vay chưa được CBTD quan tâm nhiều, hoạt động giám sát thường xuyên chưa được thực hiện nghiêm túc, mà chỉ kiểm tra đối với những khoản vay thực sự có vấn đề. TR ƯỜ G Đ ẠI HỌ C K INH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 68 - Nhiều trường hợp xét duyệt cho vay bị chậm trễ do thời gian thẩm định còn kéo dài, đặc biệt đối với thẩm định TSBĐ (được thực hiện bởi AMC), làm ảnh hưởng đến tiến độ cho vay, mang lại sự không hài lòng cho KH. - Bộ phận Kiểm toán nội bộ chỉ có ở Hội sở nên hoạt động kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động tại Chi nhánh cũng chưa được triển khai thực hiện một cách quy củ và có hệ thống, các hoạt động kiểm soát chỉ được thực hiện bởi các cá nhân trong Ban lãnh đạo của Chi nhánh. Điều này có nguy cơ dẫn đến rủi ro kiểm soát - tức là báo cáo kiểm toán hoặc không đủ, không toàn diện, không đúng, không kịp thời hoặc không đưa ra được biện pháp ngăn chặn và giải quyết phù hợp.  Hệ thống thông tin và truyền thông: Đối với KH quan hệ tín dụng lần đầu, vì chưa được tiếp xúc nhiều nên thông tin về KH không được cập nhật đầy đủ và chưa có độ tin cậy cao. - VIB Huế chưa thành lập Tổ thông tin điện toán, do đó nếu có sự cố về hệ thống thông tin, hệ thống mạng trong Chi nhánh thì sẽ khó khăn hơn trong quá trình phát hiện cũng như xử lý.  Hoạt động giám sát: Tại Chi nhánh chưa có Phòng Giám sát tín dụng (chỉ có ở Hội sở, Chi nhánh VIB Đà Nẵng, Chi nhánh VIB TP Hồ Chí Minh). Hoạt động giám sát tín dụng tại Chi nhánh được thực hiện bởi CBTD quản lý khoản vay nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế về chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong giám sát và chủ yếu mang tính hình thức. Nói cách khác, KSNB chưa làm tốt chức năng ngăn ngừa và giám sát mà mới chỉ thực hiện chức năng kiểm tra, phát hiện và xử lý các vấn đề đã phát sinh. 3.1.2.2 Nguyên nhân  Về phía khách hàng: - Năng lực quản trị của KH còn nhiều hạn chế, làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý. Khi gặp khó khăn về tình hình tài chính, họ sẽ không hoàn thành tốt nghĩa vụ trả nợ đối với NH, NH sẽ phải gặp nhiều rủi ro đối với những khoản cho vay trên, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị. - Tâm lý ngại giao dịch với NH và đôi lúc cảm thấy phức tạp trong cơ chế lãi suất. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 69  Về phía ngân hàng: Quy trình cho vay quá chặt chẽ làm cho doanh số cho vay của Chi nhánh bị hạn chế bởi nguyên nhân sâu xa là vì quy trình cho vay của NH đã được quy định rõ ràng bằng văn bản và không thể làm trái với quy định đã ban hành. Mọi công đoạn thực hiện trước, trong và sau khi cho vay đều phải được tuân thủ nghiêm ngặt, do đó CBTD không thể cho KH vay nếu KH không đáp ứng đủ những yêu cầu như quy định, quy chế đã ban hành của NHNN cũng như của VIB. Vì thế, một số trường hợp mặc dù năng lực tài chính là tốt nhưng không có TSBĐ nên không được vay. Hệ thống kiểm soát nội bộ:  Môi trường kiểm soát: NH cần tuyển nhân viên để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô trong giai đoạn hiện thời. Đồng thời cùng với sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực nhân sự giữa các NH nên đã có sự chuyển dịch nhân viên từ NH này sang NH khác. Bên cạnh đó, chất lượng của nhân viên mới được tuyển dụng không thể đạt đến mức độ toàn diện được. Đa số các nhân viên tín dụng được tuyển vào phòng Tín dụng của Chi nhánh là những nhân viên mới tốt nghiệp chuyên ngành Kế toán - Tài chính thuộc khối ngành Kinh tế, chưa có kinh nghiệm làm việc nhiều năm, do đó cần có quá trình trau dồi và nâng cao kinh nghiệm bản thân đáp ứng nhu cầu làm việc trong môi trường tín dụng khắt khe như hiện tại.  Đánh giá rủi ro: Bộ phận Quản lý rủi ro chưa được thiết lập tại Chi nhánh bởi xét đến mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích mang lại thì việc tồn tại Phòng ban này trong giai đoạn hiện tại là chưa thực sự cần thiết. Hiện nay VIB Việt Nam thành lập Phòng Quản lý rủi ro tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Việc quản lý rủi ro tại Chi nhánh Huế sẽ do Phòng Quản lý rủi ro đại diện khu vực Miền Trung tại Đà Nẵng trực tiếp quản lý.  Hoạt động kiểm soát: Mặc dù Chi nhánh luôn đề cao hoạt động quản lý tín dụng nói chung và kiểm soát tín dụng nói riêng, nhưng công tác kiểm tra, kiểm soát các khoản vốn vay sau khi giải ngân vẫn chưa được quan tâm đúng mức bởi một số nguyên nhân chủ quan xuất phát từ một số CBTD chưa nhận thức được đúng đắn tầm quan trọng và vai trò của việc kiểm soát sau khi cho vay, mà chỉ coi trọng khâu thẩm định trước cho vay. Một số trường hợp khác mặc dù có tiến hành kiểm tra kiểm soát nhưng còn thực hiện khá sơ sài và chưa đạt hiệu quả cao. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 70 - Quá trình thẩm định đôi khi tốn nhiều thời gian (chủ yếu đối với tài sản là bất động sản) một phần do thị trường bất động sản ở Việt Nam, đặc biệt ở thành phố Huế vẫn chưa phát triển, thiếu sự ổn định và rất đa dạng; mối liên hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành đối với hoạt động kinh doanh của NH còn hạn chế nên việc thẩm định gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, một số cá nhân cho vay thuộc khu vực địa lý xa trung tâm thành phố Huế, trong khi VIB lại không có Chi nhánh tại những nơi đó, việc thu thập thông tin trở nên khó khăn, dẫn đến quá trình thẩm định cần phải kéo dài mới có được kết quả chính xác cuối cùng. - Trong mô hình tổ chức hiện nay của hầu hết các NHTM, Ban kiểm soát và bộ phận Kiểm toán nội bộ chỉ có ở Hội sở. Bởi nếu xem xét giữa chi phí và lợi ích mang lại thì việc xây dựng Phòng Kiểm toán nội bộ tại các Chi nhánh là chưa thực sự cần thiết. Kiểm toán nội bộ thực hiện việc kiểm tra định kỳ và đột xuất các Chi nhánh một cách trực tiếp, ngoài ra còn làm đầu mối hỗ trợ các đơn vị kinh doanh trong các đợt thanh tra của NHNN Trung ương và NHNN Chi nhánh Thành phố Huế. Cuối kỳ kinh doanh, VIB Huế sẽ được một đơn vị kiểm toán độc lập là KPMG tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính và một số phần hành liên quan khác. Các hoạt động kiểm tra, giám sát của NH là cần thiết và phù hợp với quy mô cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của VIB trong giai đoạn hiện tại.  Hệ thống thông tin và truyền thông: Sự thiếu nghiêm túc của người đi vay trong quá trình thực hiện hợp đồng dẫn đến KH không cung cấp thông tin đúng và đầy đủ. - Thông tin về KH bất cân xứng: Đối tượng KH là các cá nhân, việc thẩm định con người là cực kỳ phức tạp một phần bởi hồ sơ cá nhân của KH là tối giản, đặc biệt trong trường hợp KH không có thiện chí muốn hợp tác. Hiện nay, tại Chi nhánh, thông tin về KH chủ yếu cập nhật từ phòng KHCN và Trung tâm CIC, tuy nhiên những thông tin này thường chưa đầy đủ và không được cập nhật thường xuyên, đặc biệt là với những KH giao dịch lần đầu. Vì vậy quá trình thẩm định của CBTD rất mất thời gian, và thiếu hiệu quả, có khi gặp nhiều sai sót.  Hoạt động giám sát: Bộ phận Giám sát tín dụng chưa được tổ chức hoạt động tại Chi nhánh bởi Nhà quản lý luôn xem xét giữa lợi ích và chi phí mang lại để có quyết định đúng đắn trong việc nên hay không xây dựng các bộ phận đó trong đơn vị. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 71 Hiện tại, quy mô của NHTM CP Quốc tế vẫn chưa lớn lắm, bên cạnh đó hệ thống VIB được phân bố trải rộng từ Bắc vào Nam và có các chốt quan trọng tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, do đó việc tồn tại một số phòng ban chức năng tại tất cả các Chi nhánh là chưa thực sự cần thiết. Tuy nhiên, trong thời gian tới, nếu quy mô của NH được mở rộng và tính cấp thiết đối với hệ thống KSNB của NH tăng cao thì việc thành lập Phòng Giám sát tín dụng, Kiểm toán nội bộ, phòng Quản lý rủi ro cũng như một số phòng ban chức năng khác tại Chi nhánh là điều cần thiết. 3.2 Mục tiêu và định hướng đối với hoạt động KSNB của ngân hàng Trong thời gian tới, mà mục tiêu cụ thể là đến năm 2015, NH TMCP Quốc tế Việt Nam đặt ra định hướng trở thành một trong những NHTM CP dẫn đầu trên thị trường, cung cấp các dịch vụ tài chính NH bán lẻ đa năng, trọn gói với hoạt động năng động và công nghệ hiện đại, với một số mục tiêu cụ thể sau: - Vốn điều lệ: trên 13.000 tỷ đồng; - Tổng tài sản: 150.000 tỷ đồng; - Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ : <1%; - Phát triển các kênh phân phối, đầu tư mở rộng mạng lưới, chú trọng hệ thống kênh phân phối hiện đại; - Đẩy mạnh các dự án hoàn thiện công nghệ NH để tạo khả năng cạnh tranh cho VIBank cũng như tạo nền tảng cho việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại; - Tăng trưởng bền vững, cùng đội ngũ cán bộ nhân viên NH có trình độ chuyên môn và tính chuyên nghệp cao; - Xây dựng thương hiệu hiệu quả, xây dựng hình ảnh VIBank là NH vững mạnh, an toàn, năng động. Để thực hiện thành công những mục tiêu và định hướng đó, NHTM CP Quốc tế VIB đã xây dựng các mục tiêu cho Hệ thống KSNB với dự án tái cấu trúc bộ phận Kiểm toán nội bộ, thay đổi phương pháp kiểm toán trên cơ sở giám sát từ xa và kiểm toán trên cơ sở rủi ro. Ban kiểm soát cần phải tăng cường xây dựng quy chế hoạt động trên cơ sở các quy định hiện hành của Pháp luật, theo đó: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH Ế - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 72 - Công tác kiểm soát được thực hiện sâu và rộng hơn, đảm bảo các hoạt động của NH luôn tuân thủ theo quy định của Pháp luật và của NHNN. - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro, tạo lập môi trường kiểm soát hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro ở mức chấp nhận được. - Tiếp tục hoàn thiện quy trình, quy định cũng như các quy chế, đặc biệt là đơn giản hóa các thủ tục nhưng vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động của NH. 3.3 Các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB của Ngân hàng TMCP Quốc tế Chi nhánh Huế Qua quá trình tìm hiểu trực trạng tại NH, kết hợp với các tiêu chí đánh giá chất lượng hệ thống KSNB đã đề cập tại Chương 1, hoạt động của Hệ thống KSNB nghiệp vụ tín dụng tại NHTM CP Quốc tế Chi nhánh Huế có thể được đánh giá là khá hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số điểm yếu cần khắc phục. Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh thực tế, các điều kiện trong giai đoạn hiện tại cũng như mục tiêu và định hướng tương lai của Chi nhánh, em có một số đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB hoạt động cho vay KHCN như sau: 3.3.1 Đề xuất giải pháp đối với quy trình cho vay Việc hoàn thiện quy trình cho vay sẽ giúp NH hoàn thiện quy trình kiểm soát hoạt động cho vay được tốt hơn. Thủ tục cho vay nên được tiến hành nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác cao, tạo sự hài lòng hơn đối với KH có nhu cầu. Đặc biệt, VIB nên có kiến nghị thay đổi linh động một số thủ tục, điều kiện cho vay nhằm giúp KH dễ tiếp cận nguồn vốn vay hơn nữa, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ví dụ như việc quyết định cho vay nên dựa vào khả năng trả nợ thực tế của KH hơn là dựa vào TSBĐ. TSBĐ chỉ là một cách thức để thu nợ khi KH không trả được nợ chứ không phải là điều kiện tiên quyết. Cần linh động hơn trong việc xét duyệt cho vay đối với những KH chưa đủ điều kiện về TSBĐ nhưng có khả năng tài chính vững mạnh để tránh từ chối những KH tiềm năng. Những tiêu chuẩn cần quan tâm ngoài TSBĐ có thể là: năng lực trả nợ của KH (phụ thuộc vào thu nhập trả nợ, phương án kinh doanh, ngành nghề lĩnh vực đang làm việc), uy tín của KH, vốn tự có của KH, những điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến điều kiện kinh doanh của KH, lịch sử quan hệ với NH. Tuy nhiên, trong những trường hợp cho vay không có TSBĐ, việc kiểm soát sau giải ngân cần thắt chặt hơn. Nếu trong quá trình sử dụng vốn vay NH phát hiện KH vay vi TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 73 phạm cam kết trong HĐTD, NH nên nhanh chóng yêu cầu KH thực hiện các biện pháp bảo đảm hoặc thu hồi nợ trước hạn, tránh rủi ro đối với khoản vay. Điều này sẽ góp phần mở rộng thị phần tín dụng cho NH, cũng như giải quyết kịp thời nhu cầu vay vốn của KH và tạo điều kiện cho kinh tế phát triển. 3.3.2 Đề xuất giải pháp đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của Chi nhánh 3.3.2.1 Nâng cao chất lượng môi trường kiểm soát  Quan tâm hơn đến chất lượng tuyển chọn nguồn nhân lực tại VIB Huế: CBTD là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm soát trong nghiệp vụ tín dụng. VIB nên đầu tư mạnh vào việc tuyển dụng đội ngũ nhân viên thực sự có năng lực và phù hợp với vị trí cần tuyển, bằng cách tổ chức thi tuyển và chọn lọc kỹ càng bởi Hội đồng chuyên môn chính trực và giàu kinh nghiệm.  Không ngừng nâng cao nhận thức cho CBTD về ý nghĩa của kiểm soát tín dụng bằng cách chú trọng việc đào tạo các kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc, từ đó tạo cho nhân viên khả năng chủ động trong kiểm soát đối với các khoản vay phức tạp, khó giám sát.  Tăng cường đào tạo nhân viên các kỹ năng giao tiếp khi làm việc: Thực tế có rất nhiều cá nhân muốn vay vốn tại NH nhưng vì tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch và cảm thấy phức tạp vì chế độ lãi suất của các TCTD do Nhà nước ban hành, do đó họ quyết định vay bên ngoài thay vì đến NH làm thủ tục vay vốn. CBTD cần rèn luyện khả năng thuyết phục và giải thích, hướng dẫn cho KH một cách rõ ràng dễ hiểu về các quy định, quy chế giúp họ cảm thấy thoải mái và an tâm hơn khi giao dịch với NH. Đồng thời, NH cũng thuận lợi hơn trong quá trình kiểm soát vì đã tạo được sự đồng thuận từ KH.  Ngân hàng cần có các chính sách lương thưởng đúng đắn dựa trên những kết quả công việc cụ thể để khuyến khích cán bộ nhân viên phát huy tốt năng lực của mình. Một môi trường làm việc với các chế độ đãi ngộ hợp lý sẽ tạo điều kiện tốt cho các nhân viên làm việc tận tâm, năng động, sáng tạo và gắn bó lâu dài với đơn vị. 3.3.2.2 Tăng cường các thủ tục kiểm soát đối với quy trình cho vay KHCN  Đảm bảo công tác kiểm soát được thực hiện xuyên suốt trong quá trình cho vay đối với tất cả các khoản vay: Thực tế, đa số các khoản vay của NH chỉ được tiến hành kiểm tra, kiểm soát khi đã xảy ra sự cố mà không được chú ý trong cả quá trình cho vay. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 74 Theo báo cáo của NH TMCP Quốc tế, một trong những nguyên nhân cơ bản khiến cho nợ quá hạn gia tăng là một số khoản vay chưa được kiểm tra, giám sát thường xuyên dẫn đến rủi ro tín dụng không được phát hiện kịp thời. Mặc dù trước khi chấp thuận cho vay, NH đã tiến hành công tác thẩm định tín dụng nhưng vì rủi ro là không lường trước được và nguyên nhân gây ra rủi ro là vô cùng đa dạng, do đó nhu cầu cấp thiết cần được cải thiện của NH là đảm bảo công tác kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với tất cả các khoản vay trong thời gian thực hiện HĐTD (bao gồm kiểm soát trước khi cho vay, kiểm soát trong khi cho vay và cả sau khi cho vay).  Chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn sau khi cho vay; CBTD cần soạn thảo trước các nội dung cần tìm hiểu và thông tin cần thu thập trình lãnh đạo thông qua. NH cần có bằng chứng bảo đảm chắc chắn việc cho vay là an toàn và nhanh chóng phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro nếu có xảy ra.  Ngân hàng cũng cần phải tiến hành kiểm tra đột xuất, ngay lập tức đối với các khoản vay xảy ra sự kiện bất thường để kịp thời đề ra hướng giải quyết thích hợp. 3.3.2.3 Đầu tư hoàn thiện hệ thống thông tin và truyền thông  Nâng cao chất lượng trong kiểm soát thông tin KH: Một khó khăn đối với các NH nói chung và VIB Huế nói riêng là luôn thiếu thông tin chính xác về KH hoặc thông tin không đầy đủ, không cập nhật kịp thời. Trong thời gian gần đây, NH cũng đã có nhiều chính sách đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin, tuy nhiên ứng dụng tin học mới chủ yếu để phục vụ công tác thanh toán, kế toán, lưu trữ số liệu hoạt động kinh doanh của NH mà chưa quan tâm đúng mức đến những thông tin phục vụ tín dụng. Việc NH tự xây dựng cho mình một hệ thống thông tin quản lý, lưu trữ và dự báo riêng là rất cần thiết, giúp cho Chi nhánh tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức trong việc thu thập thông tin để trợ giúp và phục vụ kịp thời yêu cầu công việc.  Thành lập Tổ thông tin điện toán tại Chi nhánh để có thể phát hiện và giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến hệ thống thông tin của ngân hàng, tránh những sự cố, rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra. 3.3.2.4 Tăng cường đánh giá rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát  Cân nhắc việc thành lập bộ phận Quản lý rủi ro, Giám sát tín dụng thường trực tại Chi nhánh để thường xuyên kiểm tra, giám sát, kiểm soát nghiệp vụ tín dụng của TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 75 NH; thực hiện nhiệm vụ thông báo, khuyến cáo cho các phòng ban nếu xét thấy rủi ro có nguy cơ xảy ra; cho ý kiến về rủi ro tín dụng đối với các sản phẩm tín dụng mới của NH và kịp thời đề xuất các điều chỉnh, hạn chế thất thoát đối với đơn vị.  Thành lập Bộ phận KSNB tại Chi nhánh: Do hiện tại, quy mô hoạt động kinh doanh của Chi nhánh vẫn đang ở mức vừa phải nên khi cân nhắc giữa chi phí và lợi ích mang lại, NH có thể chưa cần thiết xây dựng một bộ phận kiểm soát cho đơn vị. Tuy nhiên, trong tương lai, nếu quy mô của NH ngày càng được mở rộng, đi kèm là sự tăng lên của khối lượng công việc cần kiểm soát, do đó trong thời gian sắp tới Chi nhánh cũng nên cân nhắc việc thành lập Bộ phận KSNB nhằm tạo hiệu quả cao nhất trong hoạt động KSNB nói chung và kiểm soát tín dụng nói riêng. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 76 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ III.1 Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng luôn được đánh giá là một trong những nghiệp vụ phức tạp và có độ rủi ro cao. Vì vậy KSNB hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết hiện nay của ngành NH nói chung và của NH TMCP Quốc tế VIB nói riêng. Xuất phát từ nhu cầu đó, đề tài “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Chi nhánh Huế” nghiên cứu những vấn đề lý luận về kiểm soát đối với hoạt động cho vay tại Chi nhánh. Trên cơ sở đó góp một phần nhỏ trong việc truyền tải những lý thuyết kiểm soát vào thực tiễn hoạt động của NH. Xét về cơ bản, đề tài đã đạt được một số mục tiêu đề ra: - Đánh giá thực trạng công tác KSNB của Ngân hàng TMCP VIB Huế; nhận biết, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu còn tồn tại đối với hệ thống KSNB quy trình cho vay KHCN tại NH; - Đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng của hệ thống KSNB quy trình cho vay KHCN tại Chi nhánh. Tuy nhiên, do những giới hạn nhất định về thời gian thực tập, kinh nghiệm và khả năng tiếp cận thông tin, cũng như hạn chế về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ nên đề tài vẫn không tránh khỏi một số hạn chế như sau: - Đề tài mới chỉ tìm hiểu thực trạng công tác KSNB quy trình cho vay KHCN trên khía cạnh các yếu tố định tính mà chưa phân tích các yếu tố định lượng để làm rõ quá trình và thủ tục kiểm soát. - Việc tìm hiểu các quy trình trong hoạt động cấp tín dụng gặp phải nhiều khó khăn, nhiều thông tin được bảo mật nên đề tài chỉ mới phân tích được tình hình tổng quát mà không đi sâu hơn vào các sản phẩm cụ thể của Chi nhánh. - Các tiêu chí để đánh giá hệ thống KSNB chưa nhiều và chưa cụ thể. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 77 III.2 Kiến nghị về việc sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài Do những hạn chế nêu trên nên đề tài nghiên cứu vẫn chưa hoàn toàn mang tính đại diện cao và chưa phản ánh được sát thực hoạt động KSNB cho vay KHCN tại VIB Huế trong thời gian vừa qua. Để có thể hoàn thiện đề tài hơn nữa, em xin đề xuất một số kiến nghị sau: Kiến nghị đối với NH TMCP Quốc tế Chi nhánh Huế: Chi nhánh nên tạo điều kiện cho các thực tập sinh được tiếp xúc nhiều hơn với hồ sơ quy trình cho vay, hoặc cùng tham gia vào một số nghiệp vụ thực tế như phỏng vấn KH, đến hiện trường thẩm định tài sản... nhằm giúp sinh viên hiểu rõ hơn về công việc của CBTD và có được những đánh giá chính xác hơn về tình hình hoạt động của hệ thống KSNB quy trình cho vay. Kiến nghị về hướng phát triển nghiên cứu mới: để hoàn thiện hơn nội dung cũng như chất lượng của những đề tài nghiên cứu tiếp theo, em xin đề xuất một số kiến nghị như sau:  Mở rộng nghiên cứu toàn bộ quy trình cho vay của VIB Huế và nghiên cứu hệ thống KSNB quy trình cho vay tại các NH có quy mô tương đương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để có thêm cơ sở so sánh và đánh giá chất lượng hoạt động KSNB của Chi nhánh.  Xây dựng một hệ thống tiêu chí cụ thể để làm cơ sở đánh giá hệ thống KSNB của NH. Từ đó đề xuất một số biện pháp khả thi giúp NH hoàn thiện hệ thống KSNB. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Hữu Đức (n.d.), Kiểm toán đại cương, NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Lâm Thị Hồng Hoa (2002), Giáo trình kiểm toán ngân hàng, NXB thống kê, Hà Nội, Việt Nam. 3. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê. 4. Nguyễn Minh Kiều (2009), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng, NXB Thống Kê, Hà Nội. 5. Hồ Thị Thúy Nga (2010), Bài giảng môn Kiểm toán căn bản. 6. Dương Đình Ngọc (2012), “Hệ thống kiểm soát nội bộ - Chìa khóa vàng của quản trị doanh nghiệp hiệu quả”, Nội san của Công ty TNHH Kiểm toán APEC Việt Nam. [Online] (Cập nhật 9/2012). Có tại: a866-40cc500b59c3 [Truy cập ngày 16/3/2013]. 7. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (2010, 2011, 2012), Báo cáo của Ban kiểm soát tại Hội đồng cổ đông thường niên, VIB Việt Nam. 8. Nguyễn Văn Tiến (n.d.), Giáo trình tài chính - tiền tệ ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội. 9. Luật các Tổ chức tín dụng. 10. Ngô Quỳnh Nga (2011), Tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế. Khóa luận tốt nghiệp đại học, Đại học Huế, Trường Đại học Kinh tế Huế, Việt Nam. 11.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 12.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2006), Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN, Ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Tổ chức tín dụng. 13.Peter S.Rose (2001), Commercial bank management, NXB Tài chính, Hà Nội. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH Ế - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 79 14. Thomas H.McManus - Senior Examiner (2004), “The Importance of Effective credit cultures at Community Banks”, Federal Reserve Bank of Philadelphia, [Online]. At: insights/2004/first-quarter/q1si2_04.cfm [Truy cập ngày 22/3/2013]. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Phan Minh Đức SVTH: Hồ Thị Phương Anh 80 PHỤ LỤC TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ - H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfho_thi_phuong_anh_5825.pdf
Luận văn liên quan