Đối với các yếu tố khác như: trụ sở công ty, đồng phục nhân viên. kiể m
định các yếu tố này cho ta giá trị sig < 0.05, bác bỏ Ho chấp nhận H1. Hầu hết mọi
người không ấn tượng và thích các yếu tố này. Đây là vấn đề nan giản đặt ra cho
công ty. Việc cấp bách bây giờ là phải làm sao khắc phục được những hạn chế này
để đưa đến khách hàng một thương hiệu hãng hàng không gây ấn tượng và tạo cảm
giác thích thú để từ đó họ tin dùng dịch vụ của hãng.
35 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2741 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu jetstar pacific airlines, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bay hiện đại và trở thành chuẩn mực của dòng máy bay tầm
trung. Đội máy bay A320 của Jetstar Pacific sẽ có 177 ghế đồng hạng Phổ
thông và sẽ được sử dụng khai thác trên các đường bay nội địa Việt Nam và
đường bay quốc tế trong khu vực.
Là loại máy bay có khoang hành khách rộng nhất so với bất cứ loại máy
bay nào khác có một lối đi ở giữa. Khoang đựng hành lý xách tay cũng
rộng hơn và rất tiện dụng cho hành khách. Loại máy bay A320 mà Jetstar
Pacific đưa vào sử dụng được trang bị ghế bọc da thật rất thoải mái với chỗ
để chân tiêu chuẩn dài 30 inches (76.2 cm) và rộng hơn 1 inch (2.54 cm) so
với những chiếc máy bay cùng loại. Điều này sẽ mang lại cho hành khách
sụ thoải mái với chỗ để chân rộng hơn.
Airbus A320s là loại máy bay tiết kiệm nhiên liệu và êm ái.
Hội đồng Quản trị
1. Ông Lê Song Lai - Chủ tịch Hội đồng Quản trị (Phó Tổng giám đốc SCIC)
2. Ông Phạm Vũ Hiến (Đại diện Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà
nước (SCIC))
3. Ông Lương Hoài Nam
4. Ông Nguyễn Đức Vinh (Tổng giám đốc Ngân hàng Kỹ thương
Techcombank)
5. Ông Alan Joyce (Tổng giám đốc Jetstar Airways)
6. Ông David Hall (Giám đốc tài chính Jetstar Airways)
Ban điều hành
Tổng giám đốc (CEO): ông Lê Song Lai
Phó tổng giám đốc điều hành(COO): Ông Jason Cameron (quốc tịch Úc)
Đại lý
o Danh sách đại lý khu vực miền bắc: 125 đại lý, đến 3/3/2011 bổ
nhiệm thêm 20 đại lý nữa
o Danh sách đại lý khu vực miền trung: 102 đại lý
o Danh sách đại lý khu vực miền nam: 291 đại lý
12
2.1.3. Sản phẩm và dịch vụ
13
Sản phẩm chính: JPA là hãng hàng không duy nhất của Việt Nam hoàn toàn
không sử dụng vé giấy, cung cấp 100% vé điện tử và thanh toán bằng thẻ tín dụng
trên mạng qua website của họ cũng như dịch vụ giữ chỗ qua điện thoại 24/24 7/7
cho khách hàng qua hai trung tâm 39.550.550 của họ tại Thành phố Hồ Chí Minh
và Hà Nội. Với những người không sở hữu thẻ tín dụng, hơn 200 đại lý trên toàn
Việt Nam có thể cung cấp các dịch vụ đặt chỗ và bán vé, có thể đặt chỗ và thanh
toán qua các phòng vé, ngân hang, bưu điện, máy ATM.
+ Đối với việc đặt chỗ và thanh toán ngay ta có thể thanh toán bằng
thẻ tín dụng, Thanh toán trực tuyến qua dịch vụ Internet Banking, Thanh toán bằng
các loại thẻ ghi nợ nội địa (thẻ ATM) tại trang web Jetstar.com, Thanh toán bằng
phiếu thanh toán.
+ Mua vé qua điện thoại : ta có thể gọi điện tới các Trung tâm phục vụ
khách hàng Jetstar Pacific tại Việt Nam, Phục vụ 24/24 mỗi ngày, 7 ngày trong tuần,
hiện Jetstar có rất hơn 200 phòng vé đặt tại khắp các tỉnh trong cả nước. ngoài ra
JPA có chi nhánh tại các nước như Úc, New Zealand, Malaysia , Trung Quốc,
Singapore, Hongkong, Mỹ và các nước khác.
JetSaver Light (Loại giá này không cho phép Hành Lý Ký Gửi. Các hạn chế
về Hành Lý Xách Tay sẽ được tuân thủ một cách chặt chẽ. Nếu Quý khách
có nhiều hành lý hơn mức Hành Lý Xách Tay được quy định, Quý khách cần
lựa chọn loại giá JetSaver trước chuyến bay)
Vé JetFlex (Đặt chỗ có thể được hoàn tiền nếu đặt chỗ ban đầu của Quý
khách là loại giá JetFlex)
Vé JetSaver (Đặt chỗ không được hoàn tiền, kể cả các loại phí, phụ thu kèm
theo giá vé, loại vé có thể mang các loại hành lý không thể xách tay)
JetPlus (Đặt chỗ không được hoàn tiền, kể cả các loại phí, phụ thu kèm theo
giá vé (trừ phi có các quy định khác). Hành khách sẽ bị mất toàn bộ tiền vé
nếu không đến sân bay làm thủ tục hàng không hoặc lên máy bay trong thời
gian quy định)
StarClass quốc tế (Đặt chỗ có thể được hoàn tiền nếu đặt chỗ ban đầu của
Quý khách là loại giá StarClass)
Khách hàng có thể đổi loại vé từ JetSaver Light lên JetSaver.
Sản phẩm phụ: Bán các sản phẩm trên máy bay như: áo, quần, nón, ba lô, vật
dụng hàng ngày (bút,mô hình máy bay…) có in hình logo của Jetstar
Dịch vụ xe buýt: đưa đón từ sân bay Nội Bài về thành phố Hà Nội (và ngược
lại) cho tất cả hành khách của Jetstar.
Dịch vụ làm thủ tục lên máy bay miễn : khi đến sân bay, hành khách sẽ
không phải làm lại thủ tục lên máy bay và có thể vào ngay phòng chờ.
Dịch vụ cung cấp vé giá rẻ Saver Light dành cho hành khách không có hành
lý ký gửi. Trẻ em (dưới 2 tuổi) được miễn hoàn toàn tiền vé máy bay. Hành khách
tàn tật được miễn phí xe lăn.
Pacific Airlines sẽ thực hiện việc đồng nhất các chính sách thương mại, dịch
vụ, phân phối với Jetstar. Cơ cấu giá vé của Jetstar Pacific sẽ được điều chỉnh, giảm
bớt số lượng vé giá Linh hoạt (Flex) và tăng số lượng vé giá Tiết kiệm (Saver).
Hành khách có thể đặt chỗ và thanh toán cho một hành trình bay nhiều chặng
trong một vé máy bay. Hành khách có thể mua vé máy bay, thanh toán tiền khách
sạn, mua tour du lịch, thuê xe ôtô, mua bảo hiểm du lịch cùng trong một giao dịch
14
mua vé qua website của Jetstars Pacific hoặc các trung tâm phục vụ khách hàng,
phòng vé và đại lý của Jetstar Pacific.
2.1.4. Nhân viên của Jetstar
Jetstar Pacific tuyển dụng nhân viên có thái độ và khả năng phục vụ khách
hàng một cách hoàn hảo, cùng với tâm niệm rằng để giữ lời hứa – “Giá Rẻ Hàng
Ngày, Mọi Người Cùng Bay”.
Có khoảng 7,000 nhân viên đang trực tiếp làm việc cho Jetstar tại khu vực
Châu Á Thái Bình Dương.
JPA luôn luôn tập trung vào mục tiêu duy trì chi phí của mình ở mức thấp
nhất. Nhân viên làm việc thông minh, sáng tạo hơn và luôn luôn tìm mọi cách để cải
thiện hệ thống và quy trình của Jetstar Pacific.
JPA tuyển dụng những nhân viên có thái độ và khả năng phục vụ khách hàng
một cách hoàn hảo, vì vậy JPA có một đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên
nghiệp. Phi công của JPA luôn đứng trong hàng ngũ những phi công hàng đầu. JPA
có đội ngũ nhân viên phục vụ mặt đất giàu kinh nghiệm. Ðội ngũ tiếp viên hàng
không của JPA luôn nồng hậu, thân thiện và chu đáo với khách hàng. Tất cả nhân
viên của JPA mang đến cho hành khách lòng mến khách nồng nhiệt nhất của Việt
Nam và của Châu Á, bảo đảm từng chuyến bay đều thoải mái từ khi bắt đầu cho tới
khi kết thúc hành trình.
Nhân viên của JPA luôn biết yêu thích công việc của mình để những hành
khách của JPA luôn có những chuyến bay thoải mái dễ chịu. JPA cam kết duy trì
một nơi làm việc mà ở đó nhân viên của JPA luôn tự hào là một thành viên của JPA
Kỹ sư của JPA:
Ngày:28/03/2011 JPA bổ nhiệm kỹ sư hàng không người Việt Nam. 17 kỹ sư bảo
dưỡng máy bay đầu tiên người Việt Nam của hãng đã chính thức được Cục Hàng
không Việt Nam cấp giấy phép hành nghề Cat B (VAR66 Licences). 3 trong số 17
kỹ sư nói trên đã hoàn thành xuất sắc kỳ thi CRS (Certificate Release to Service -
Chứng chỉ xác nhận phục vụ) dưới sự sát hạch khắt khe của các chuyên gia nước
ngoài để chính thức đảm nhận vai trò kỹ sư trình độ Cat B (Để đạt đến trình độ Cat
B, các kỹ sư hàng không phải được đào tạo lâu dài, nắm rất vững các kiến thức về
kỹ thuật máy bay, luật pháp và các quy trình nghiệp vụ của một hãng hàng không)
tại JPA. Số còn lại đang khẩn trương hoàn thiện hồ sơ và thủ tục để tiếp tục được
kiểm tra, nâng ngạch trong thời gian tới. Cứ 2 năm làm việc liên tục và không gián
đoạn quá 6 tháng, các kỹ sư Cat B phải được huấn luyện nâng cao và được Cục
Hàng không Việt Nam gia hạn giấy phép hành nghề thì mới được gia hạn tiếp
chứng chỉ ủy quyền CRS theo VAR145.
Ông Lê Song Lai - Tổng giám đốc JPA cho biết: "Đây là sự kiện quan trọng
trong lịch sử 20 năm hoạt động của hãng. Lần đầu tiên, các kỹ sư Việt Nam đã đạt
tới trình độ tay nghề rất cao mà từ trước đến nay tại JPA mới chỉ có các kỹ sư nước
ngoài đảm nhận".
Hiện nay, JPA có 22 kỹ sư người nước ngoài và 3 kỹ sư Việt Nam đảm
nhiệm vai trò Kỹ sư Cat B. 14 Kỹ sư người Việt Nam sau khi tích lũy đủ sổ kinh
nghiệm thực tế (Experience Book) sẽ tham gia các kỳ thi CRS để đảm nhiệm vai trò
kỹ sư Cat B tại hãng trong thời gian từ 1-2 năm tới. Theo kế hoạch, đến năm 2014,
Jetstar Pacific sẽ có 50% kỹ sư là người Việt Nam, đủ năng lực đảm nhiệm các vị trí
quan trọng trong công tác bão dưỡng máy bay.
15
JPA thực hiện chương trình nội địa hóa đội ngũ phi công, chương trình đã
bước đầu thu được những kết quả tích cực. Hiện tại, đã có 3 phi công Việt Nam
làm việc cho JPA. Dự kiến, từ nay đến hết năm 2011, sẽ có khoảng khoảng 10 phi
công Việt Nam do Hãng đầu tư và cử đi học ở nước ngoài trở về phục vụ trên các
chuyến bay của JPA
2.1.5. Tình hình tài sản & nguồn vốn
JPA là hãng hàng không giá rẻ đầu tiên tại Việt Nam, được chuyển đổi từ
Pacific Airlines vào tháng 5 năm 2008. JPA có 27% cổ phần của tập đoàn Qantas,
phần còn lại là của các cổ đông Việt Nam khác như Tổng công ty liên doanh và đầu
tư vốn nhà nước (SCIC), Tổng công ty du lịch Saigon Tourist.
JPA hiện đang khai thác đội bay gồm 5 chiếc Boeing 737 và 2 chiếc Airbus
A320 với 7 điểm đến nội địa Việt Nam.
JPA bắt đầu hoạt động từ năm 2007 với 18% cổ phần của tập đoàn Qantas,
dựa trên Hợp đồng thương hiệu và Hợp đồng dịch vụ doanh nghiệp giữa Pacific
Airlines và Jetstar Airways.
.Tập đoàn Qantas hiện có dự định tăng cổ phần lên mức tối đa là 30% vào năm
2010. Hiện nay, sau khi tái cấu trúc lại, SCIC sẽ nắm giữ 51% cổ phần, Qantas 30%,
Saigon Tourist 6,18%. Số còn lại sẽ được bán cho các nhà đầu tư khác.
Hiện nay Jetstar Pacific đang khai thác mạng lưới các chuyến bay nội đia Việt Nam
bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Huế, Vinh, Hải Phòng và Nha
Trang
Phí thương hiệu của Jetstar Pacific chiếm 0,2% doanh thu nhưng việc sử
dụng thương hiệu Jetstar đem về mức tăng doanh số trên 20% cho hãng. Lượng
khách của JPA tăng trưởng 43% trong quý III/2009 so với cùng kỳ năm 2008.
JPA hiện chiếm 40% năng lực vận chuyển trên đường bay nội địa quan trọng
nhất là Hà Nội - TPHCM. Sáu tháng đầu năm, JP đạt mức tăng trưởng vận chuyển
kỷ lục 30% tại thị trường nội địa.
Chính sách giá rẻ đã giúp Jetstar Pacific tăng thị phần từ 14% lên 23% trong
năm 2010. Hiện tại, hãng đã có nhóm khách hàng là những người có thu nhập trung
bình, muốn đi máy bay với mức giá tiết kiệm nhất
2.1.6. Cấu trúc nền móng thương hiệu của Jetstar
a. Định hướng phát triển thương hiệu
JPA hoạt động theo tiêu chí chung của toàn mạng lưới là cung cấp giá vé rẻ
mỗi ngày nhằm giúp khách hàng tiếp cận với việc di chuyển bằng đường hàng
không.
Bằng nỗ lực cung cấp cho hành khách giá rẻ mỗi ngày, JPA mang sứ mệnh
giúp mọi người ngày càng được bay thường xuyên hơn, đồng thời tạo cơ hội du lịch
bằng đường hàng không cho tất cả những ai trước đây được xem là không đủ khả
năng để đi lại bằng máy bay.
Mục tiêu của JPA là xây dựng một hãng hàng không giá rẻ hàng đầu ở Việt
Nam. Mục tiêu bán vé máy bay bình quân thấp hơn vé truyền thống 30%.
b. Lý do tin tưởng thương hiệu
Trong Những năm qua, JPA tự hào khi được khách hàng biết đến như là
người tiên phong trong việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến, đồng thời là hãng
16
hàng không cung cấp cho hành khách giá vé máy bay thấp nhất tại Việt Nam tính
đến thời điểm này.
* Giải thưởng Jetstar Pacific Airlines đạt được:
Website thương mại điện tử xuất sắc nhất tại Việt Nam năm 2008.
Giải thưởng thương hiệu nổi tiếng năm 2008
c. Hệ thống nhận diện thương hiệu
Tên thương hiệu: Jetstar Pacific
Airlines
Tên ngắn gọn, dễ nhớ. Khi khách hàng đọc
dòng chữ “Jetstar Pacific Airlines” thì học sẽ đoán ra
ngay đây là một hãng hàng không nào đó.
Logo: Logo hình ngôi sao màu cam và
chữ “jet”
Slogan: “Giá rẻ hàng ngày – Mọi
người cùng bay” thể hiện JPA là một hãng hàng
không giá rẻ tại Việt Nam.
Đồng phục: đội ngũ nhân viên Jetstar
với đồng phục áo dài màu cam, luôn luôn mỉm cười
với khách hang, phong cách phục vụ chuyên
nghiệp, tạo ấn tượng tốt với khách hàng.
Luôn cổ vũ phát huy văn hóa vì khách hàng – đảm
bảo giá vé rẻ nhất và mang lại cho khách hàng những
chuyến bay luôn mới mẻ và thú vị, cùng với cam kết
là luôn cung cấp Giá
Rẻ Hàng Ngày cho cả hành khách và nhân viên của
Jetstar Pacific.
Màu sơn máy bay, đồng phục nhân viên, các phòng
vé và đại lý. Các màu chủ đạo của Jetstar Pacific là
màu cam, màu đen và màu bạc ánh kim.
2.2. Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu hãng hàng không Jetstar Facific
Airlines
2.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra
Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra
Cơ cấu Tần số %
Tuổi
<25 83 61.9
25-40 50 37.3
40-50 1 0.7
>50 0 0
Nghề nghiệp
Sinh viên chính
quy 59 44.0
Sinh viên hệ vừa
học vừa làm 74 55.2
Cả hai 1 0.7
17
(Nguồn xử lý số liệu SPSS – Câu 21, 22, 23)
Qua bảng trên ta thấy có 83 người độ tuổi nhỏ hơn 25 chiếm 61.9%, có 50
người ở độ tuổi 25-40 chiếm 37.3%, và 1 người ở độ tuổi 40-50 chiếm 0.7% ,
không có người nào lớn hơn 50 tuổi. Như vậy ở mẫu điều tra đa số đây là những
người trẻ. Điều này cũng dễ hiểu do phạm vi điều tra chỉ ở trường đại học kinh tế
Huế, trong đó 50 người là sinh viên hệ chính quy, hầu hết những người này có độ
tuổi nhỏ hơn 25. Có 74 người là sinh viên hệ vừa học vừa làm và 1 người vừa là
sinh viên chính quy vừa là sinh viên hệ vừa học vừa làm. Với cơ cấu mẫu điều tra
như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc đánh giá hệ thống nhận diện thương
hiệu Jetstar khi mà đây là những người thuộc thế hệ trẻ, họ được tiếp cận nhiều với
các hoạt động quảng bá thương hiệu và là những người có nhiều khả năng sử dụng
dịch vụ hàng không, do đó họ sẽ có những đánh giá và lựa chọn khách quan.
2.2.2. Kiểm định thang đo
Để kiểm định giá trị tin cậy các thành phần trong thang đo, chúng ta sử dụng hệ số
Cronbach’s Alpha:
Bảng 2. Kiểm định thang đo
Tất cả các thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.7 trở lên nên có thể dùng các
biến quan sát trên làm thang đo giải thích cho việc đánh giá hệ thống nhận diện
thương hiệu hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines.
2.2.3. Đánh giá các yếu tố tạo nên thương hiệu Jetstar
2.2.3.1. Tên thương hiệu
Bảng 3: Tên thương hiệu Jetstar
Rất không
đồng ý
Không
đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý
Tần
số %
Tần
số %
Tần
số %
Tần
số %
Tần
số %
Tên ngắn gọn 4 3.0 18 13.4 32 23.9 67 50.0 13 9.7
Tên dễ đọc 0 0 0 0 25 18.7 98 73.1 11 8.2
Tên dễ nhớ 0 0 1 0.7 26 19.4 90 67.2 17 12.7
Tên ấn tượng 0 0 0 0 39 29.1 69 51.5 26 19.4
Thích tên
thương hiệu 0 0 5 3.7 34 25.4 67 50.0 28 20.9
Đối với tên thương hiệu Jetstar nhìn vào bảng 3 (khảo sát từ câu 8) ta thấy, 80
người trong tổng số 134 người (chiếm 59.7%) được điều tra cho rằng tên thương
Thang đo Hệ số Cronbach’s Alpha Đánh giá
Tên thương hiệu 0.813 Sử dụng tốt
Logo 0.778 Sử dụng được
Câu thông điệp truyền thông 0.825 Sử dụng tốt
Màu sắc 0.804 Sử dụng tốt
Các yếu tố khác 0.818 Sử dụng tốt
18
hiệu này ngắn gọn, và 17.4% số người không đồng ý với ý kiến này. Có thể nhóm
đối tượng này mong muốn thương hiệu này có một cái tên ngắn gọn hơn, thay vì 2
từ chỉ nên dùng một từ. Có hơn 100 ý kiến (>67%) cho rằng tên thương hiệu của
hãng hàng không này dễ đọc và dễ nhớ đối với họ. Đây là dấu hiệu đáng mừng, bởi
để xây dựng được một cái tên dễ nhớ, dễ đọc cho thương hiệu của mình không phải
chuyện dễ. Và 95 người (chiếm 70.9%) đồng ý cho rằng tên gọi thương hiệu này để
lại ấn tượng trong tâm trí của mình. Nhìn chung, đa số mọi người được khảo sát
thích tên thương hiệu Jetstar. Con số này chiếm tới 70.9%. Điều này chứng tỏ, việc
đăt tên cho thương hiệu của Jetstar đã mang lại hiệu quả.
Kiểm định One Sample T.Test đánh giá tên thương hiệu
Bảng 4: One Sample T.Test
Nhận định
Giá trị kiểm định = 4
Mẫu Giá trị trung bình Sig.(2 tailed) Kết luận
Tên ngắn gọn 134 3.50 .000 Bác bỏ Ho
Tên dễ đọc 134 3.90 .019 Bác bỏ Ho
Tên dễ nhớ 134 3.92 .109 Chấp nhận Ho
Tên ấn tượng 134 3.90 .107 Chấp nhận Ho
Thích tên
thương hiệu 134 3.88 .077 Chấp nhận Ho
Nhưng chỉ dựa vào bảng tầng số để kết luận hiệu quả về việc đặt tên cho
thương hiệu của hãng hàng không này là chưa đủ cơ sở. Để đưa ra nhận định đúng
hơn thì nhìn vào bảng kiểm định này ta thấy, với việc cho rằng thương hiệu này có
“Tên ngắn gọn” và “Tên dễ đọc” đã bị bác bỏ với sig 0.05, chấp
nhận Ho, nghĩa là mọi người đồng ý với ý kiến tên thương hiệu này dễ nhớ và gây
ấn tượng với họ, và nhìn chung họ thích tên thương hiệu này. Trong khi có rất nhiều
thương hiệu hãng hàng không nổi tiếng có mặt ở Việt Nam như: Việt Nam Airlines,
Air Mekong, Vasco...thì việc để tạo sự chú ý với khách hàng bằng tên thương hiệu
thật ấn tượng nhưng phải dễ nhớ là một điểm rất thành công của Jetstar Pacific
Airlines.
2.2.3.2. Logo
Bảng 5: logo
Rất không
đồng ý
Không
đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý
Tần
số %
Tần
số %
Tần
số %
Tần
số %
Tần
số %
Logo đơn giản 0 0 8 6.0 49 36.6 68 50.7 9 6.7
Logo dễ nhớ 0 0 10 7.5 48 35.8 64 47.8 12 9.0
Logo nổi bật 0 0 18 13.4 63 47.0 44 32.8 9 6.7
Logo có ý 1 0.7 14 10.4 54 40.3 56 41.8 9 6.7
19
nghĩa
Thích logo 0 0 1 .7 48 35.8 74 55.2 11 8.2
Kiểm định One Sample T.Test đánh giá logo
Bảng 6: One Sample T.Test
Nhận định
Giá trị kiểm định = 4
Mẫu Giá trị trung
bình
Sig.(2 tailed) Kết luận
Logo đơn giản 134 3.57 .000 Bác bỏ Ho
Logo dễ nhớ 134 3.58 .000 Bác bỏ Ho
Logo nổi bật 134 3.33 .000 Bác bỏ Ho
Logo có ý
nghĩa 134 3.43 .000
Bác bỏ Ho
Thích logo 134 3.71 .000 Bác bỏ Ho
Đối với logo của hãng, kiểm định cho ta các giá trị sig < 0.05. Kết
luận bác bỏ Ho, chấp nhận H1. Tức là các ý kiến đưa ra: “logo đơn giản”; “logo dễ
nhớ”; “logo nổi bật”; “logo có ý nghĩa”; và cuối cùng là “thích logo” đã bị phủ định.
Như vậy, đa số mọi người không hài lòng với logo của hãng. Có thể tên thương hiệu
của Jetstar Pacific Airlines đã để lại ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí khách hàng
nhưng phần logo được lấy từ chính tên thương hiệu và phía trên có hình ngôi sao
màu cam của hãng lại không được đánh giá cao trong khi logo cuả các hãng khác
mang ý nghĩa rất gần gũi và tượng trưng như: logo của Vietnam Airlines là bông
sen vàng đang nở_ một loài hoa được xem là quốc hoa của nước ta; logo của Air
Mekong là chính tên thương hiệu và hình ảnh con sếu đầu đỏ_biểu tượng động vật
quý hiếm, xuất hiện ở Đồng bằng sông Cửu Long và được bảo vệ với muốn hãng
bay thuần Việt này sẽ hoạt động sôi động ở trong nước và được nhiều người bảo vệ
như loài sếu đầu đỏ. Tuy nhiên đa chỉ là một nghiên cứu ở trường Đại học Kinh tế
Huế.
2.2.3.3. Thông điệp truyền thông
Bảng 7: Câu thông điệp truyền thông
Rất không
đồng ý
Không
đồng ý
Trung lập Đồng ý Rất đồng ý
Tần
số
% Tần
số
% Tần
số
% Tần
số
% Tần
số
%
Thông điệp
thể hiện đặc
tính sản phẩm
2 1.5 6 4.5 26 19.4 70 52.2 30 22.4
Thông điệp
ngắn gọn 2 1.5 16 11.9 58 43.3 49 36.6 9 6.7
Thông điệp
dễ nhớ 0 0 1 0.7 29 21.6 80 59.7 24 17.9
Thông điệp 1 .7 9 6.7 54 40.3 57 42.5 13 9.7
20
ấn tượng
Thông điệp
có ý nghĩa 0 0 3 2.2 46 34.3 76 56.7 9 6.7
Thích thông
điệp 0 0 0 0 41 30.6 74 55.2 19 14.2
Kiểm định One Sample T.Test đánh giá câu thông điệp truyền thông
Bảng 8: One Sample T.Test
Nhận định
Giá trị kiểm định = 4
Mẫu Giá trị
trung bình
Sig.(2 tailed) Kết luận
Thông điệp thể hiện
đặc tính sản phẩm 134 3.90 .158 Chấp nhận Ho
Thông điệp ngắn gọn 134 3.35 .000 Bác bỏ Ho
Thông điệp dễ nhớ 134 3.95 .356 Chấp nhận Ho
Thông điệp ấn tượng 134 3.54 .000 Bác bỏ Ho
Thông điệp có ý
nghĩa 134 3.68 .000 Bác bỏ Ho
Thích thông điệp 134 3.84 .004 Bác bỏ Ho
Đối với câu thông điệp truyền thông của hãng “Gía rẻ hàng ngày, mọi người
cùng bay”: với sig < 0.05, bác bỏ Ho, chấp nhận H1. Khách hàng đồng ý với nhận
định “Thông điệp thể hiện đặc tính sản phẩm”; “Thông điệp dễ nhớ”. Tuy nhiên
“ thông điệp ngắn gọn”; “Thông điệp ấn tượng”; “Thông điệp có ý nghĩa” đã bị bác
bỏ với sig >0.05. Nhìn chung khách hàng không thích thông điệp này của hãng.
Xung quanh câu slogan của hãng hàng không này đã có không ít những tranh cãi.
Câu hỏi đặt ra liệu tiêu chí của hãng là giá rẻ thì chất lượng dịch vụ có đảm bảo
không ?
2.2.3.4. Màu sắc đặc trưng
Bảng 9: màu sắc đặc trưng
Rất không
đồng ý
Không
đồng ý
Trung lập Đồng ý Rất đồng
ý
Tần
số
% Tần
số
% Tần
số
% Tần
số
% Tần
số
%
Màu sắc dễ
nhận biết 0 0 4 3.0 26 19.4 81 60.4 23 17.2
Màu sắc nổi
bật 0 0 6 4.5 38 28.4 65 48.5 25 18.7
Màu sắc hài
hòa 0 0 3 2.2 43 32.1 72 53.7 16 11.9
Thích màu sắc 0 0 5 3.7 45 33.6 68 50.7 16 11.9
Đối với đánh giá về màu sắc đặc trưng của thương hiệu này có 104 sinh viên
chiếm 72,6% đồng ý và rất đồng là màu sắc dễ nhận biết. Qua bảng ta thấy đa số
các sinh viên đều thích màu sắc đặc trưng này của thương hiệu. Cũng dễ nhận thấy
21
là màu cam là màu sắc tươi sáng trẻ trung, năng động đúng với tinh thần của Jetstar
Pacific Airlines.
Kiểm định One Sample T.Test đánh giá màu sắc đặc trưng
Bảng 10: One Sample T.Test
Nhận định
Giá trị kiểm định = 4
Mẫu Giá trị trung
bình
Sig.(2 tailed) Kết luận
Màu sắc dễ nhận
biết 134 3.92 .173
Chấp nhận Ho
Màu sắc nổi bật 134 3.81 .07 Bác bỏ Ho
Màu sắc hài hòa 134 3.75 .000 Bác bỏ Ho
Thích màu sắc 134 3.71 .009 Bác bỏ Ho
Với gam màu chủ đạo là cam và đen, 2 màu này được đánh giá là màu dễ nhận
biết với sig = 0.173> 0.05. và là “Màu sắc nổi bật” với sig.= 0.07>0.05; nhưng lại
không được đánh giá là “Màu sắc hài hòa” với sig < 0.05. Tóm lại, đa số khách
hàng thích màu đặc trưng của thương hiệu này với sig.=0.09> 0.05
2.2.3.5. Các yếu tố khác: trụ sở, đồng phục nhân viên
Bảng 11: các yếu tố khác: trụ sở, đồng phục nhân viên
Rất không
đồng ý
Không
đồng ý
Trung lập Đồng ý Rất đồng
ý
Tần
số
% Tần
số
% Tần
số
% Tần
số
% Tần
số
%
Các yếu tố
khác dễ
nhận biết
3 2.2 22 16.4 46 34.3 55 41.0 8 6.0
Các yếu tố
khác bắt
mắt
4 3.0 19 14.2 63 47.0 42 31.3 6 4.5
Các yếu tố
khác thẩm
mỹ
3 2.2 19 14.2 63 47.0 43 32.1 6 4.5
Thích các
yếu tố khác 3 2.2 22 16.4 61 45.5 45 33.6 3 2.2
Kiểm định One Sample T.Test đánh giá các yếu tố khác: trụ sở, đồng
phục nhân viên
Bảng 12: One Sample T.Test
Nhận định
Giá trị kiểm định = 4
Mẫu Giá trị trung
bình
Sig.(2 tailed) Kết luận
22
Các yếu tố khác
dễ nhận biết 134 3.32 .000 Bác bỏ Ho
Các yếu tố khác
bắt mắt 134 3.20 .000 Bác bỏ Ho
Các yếu tố khác
thẩm mỹ 134 3.22 .000 Bác bỏ Ho
Thích các yếu tố
khác 134 3.17 .000 Bác bỏ Ho
Đối với các yếu tố khác như: trụ sở công ty, đồng phục nhân viên... kiểm
định các yếu tố này cho ta giá trị sig < 0.05, bác bỏ Ho chấp nhận H1. Hầu hết mọi
người không ấn tượng và thích các yếu tố này. Đây là vấn đề nan giản đặt ra cho
công ty. Việc cấp bách bây giờ là phải làm sao khắc phục được những hạn chế này
để đưa đến khách hàng một thương hiệu hãng hàng không gây ấn tượng và tạo cảm
giác thích thú để từ đó họ tin dùng dịch vụ của hãng.
Đặc điểm nhận diện mà khách hàng quan tâm
Bảng 13: Đặc điểm nhận diện mà khách hàng quan tâm
Mức độ quan
trọng
(sắp xếp từ 1-4)
Đặc điểm nhận diện
Tên gọi Logo Màu sắc Slogan
Tần
số
% Tần
số
% Tần
số
% Tần
số
%
1 71 53.0 27 20.1 22 16.4 14 10.4
2 23 17.2 40 29.9 46 34.3 24 17.9
3 21 15.7 46 34.3 26 19.4 40 29.9
4 18 13.4 21 15.7 40 29.9 56 41.8
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)
Qua kết quả điều tra sinh viên Đại học kinh tế huế cho thấy: sinh viên quan
tâm đến các yếu tố nhận diện thương hiệu Jetstar như tên gọi, logo, màu sắc, slogan.
Tùy theo đặc điểm nhận diện mà sinh viên cho rằng các đặc điểm nhận diện là có
mức độ quan trọng khác nhau. Có 71 sinh viên (chiếm 53.0%) cho rằng tên gọi là
đặc điểm nhận diện quan trọng nhất. Đối với logo có 46 sinh viên (chiếm 34.3%)
cho rằng logo là đặc điểm quan trọng mức 3. Có 46 sinh viên (chiếm 34.3%) cho
rằng màu sắc là đặc điểm quan trọng thứ 2. Kết quả cho thấy giữu logo và màu sắc
nó có mức quan trọng gần ngang nhau, khách hàng đánh giá logo và màu sắc là hai
đặc điểm nhận diện quan trọng ngang nhau. Vì vậy công ty cần chú trọng như nhau
đến hai đặc điểm nhận diện này. Đối với slogan thì có 56 sinh viên (chiếm 41.8%)
cho rằng đây là đặc điểm nhận diện ít quan trong nhất trong 4 đặc điểm nhận diện là
tên gọi, logo, màu sắc và slogan. Thật vậy,khách hàng nhớ đến công ty đầu tiên là
tên gọi của chính công ty đó. Nếu công ty không có câu slogan ấn tượng, ý nghĩa thì
trong rất nhiều trường hợp khách hàng sẽ không chú ý và nhớ câu slogan của công
ty.
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của HTNDTH
23
2.2.4.1. Đánh giá mức độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu
Bảng 14: Nhận biết không gợi ý
Tần số %
Vietnam Airlines 127 94.8
Jetstar 7 5.2
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)
Kết quả điều tra cho thấy đa số sinh viên khi được hỏi về hãng hàng không
mà họ nhớ đến đầu tiên, có 127 trong tổng số 134 sinh viên được hỏi (chiếm 94.8%)
đều cho rằng Vietnam Airlines là hãng hàng không được nhớ đến đầu tiên mà
không gợi ý. Trong khi đó Jetstar chỉ có 7 sinh viên trong tổng số 134 sinh viên
được hỏi (chiếm 5.2%) cho rằng Jetstar là hãng hàng không được nhớ đến đầu tiên.
Và không có bất kỳ hãng hàng không nào khác được nhớ đến đầu tiên ngoài
Vietnam Airlines và Jetstar. Đây cũng là thành công của Jetstar. Vấn đề đặt ra là
jetsar phải nỗ lực hơn thế nữa để đưa thương hiệu của mình quảng bá rộng rãi,để
khách hàng khi nhắc đến hãng hàng không đều chọn Jetstar là hãng hàng không
được nhớ đến đầu tiên mà không cần gợi ý.
Bảng 15: Nhận biết có gợi ý
Hãng hàng không Tần số %
Air Mekong 48 35.8
Indochina Airlines 44 32.8
Jetstar Pacific Airlines 132 98.5
Vietnam Airlines 134 100.0
Vasco 5 3.7
Vietjet Airlines 8 6.0
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)
Khi sinh viên nhận biết các hãng hàng không có gợi ý thì có sự khác biệt về
kết quả điều tra so với nhận biết không gợi ý. Có 134 sinh viên (chiếm 100%) biết
về Vietnam Airlines, và có 132 sinh viên (chiếm 98.5%) biết về Jetstar. Như vậy, tỷ
lệ giữa người biết Jetstar và Vietnam Airlines là gần bằng nhau. Điều này chứng tỏ
Jetstar cũng là một thương hiệu mạnh và được nhiều người biết đến trên thị trường.
Câu hỏi đặt ra là tại sao Jetstar được biết đến nhiều nhưng không phải là hãng hàng
không được khách hàng nhớ đến đầu tiên nhiều nhất. Jetstar cần đẩy mạnh hoạt
động xây dựng thương hiệu của mình để đưa Jetstar thành một thương hiệu mạnh
trong tâm trí của khách hàng.
2.2.4.2. Đánh giá mối liên hệ giữa mức độ nhận biết và tình trạng đi máy bay
Bảng 16: Mối liên hệ giữa mức độ nhận biết và tình trạng đi máy bay
Mức độ thường xuyên
Chưa từng
đi
1-2 lần 3-5 lần >5 lần
Nhận biết
Jetstar có
gợi ý
Có biết 96 33 0 3
Không biết 2 0 0 0
24
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)
Khi được hỏi thì có 132 sinh viên biết đến Jetstar, tuy nhiên có đến 96 sinh
viên trong tổng số 134 sinh viên đươc hỏi chưa đi Jetstar bao giờ. Có 33 sinh viên
đã đi 1-2 lần, không có sinh viên nào đi 3-5 lần và có 3 sinh viên đi từ 5 lần trở lên.
Đối với những sinh viên không biết đến Jetstar thì họ chưa từng đi. Tuy Jetstar được
nhận biết nhiều nhưng số người đi Jetstar không nhiều, nguyên nhân một phần là do
sinh viên không có đủ tài chính để đi máy bay. Đối với những sinh viên hệ tại chức
họ đã đi,nhưng số người đi 1-2 lần nhiều hơn số người đi hơn 5 lần.
2.2.4.3. HTNDTH đối với sự nhận biết của khách hàng
Bảng 17: Đặc điểm nhận diện mà khách hàng nhớ nhất về Jetstar
Đặc điểm nhận diện Tần suất %
Tên gọi 60 44.8
Màu sắc 55 41.0
Slogan 16 11.9
Logo 28 20.9
Các vật quảng cáo thường
xuyên 3 2.2
Khác 5 3.6
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)
Khi nhắc đến Jetstar thì các đặc điểm làm cho khách hàng nhớ đến là tên
gọi,màu sắc, slogan, logo, các vật quảng cáo thường xuyên... Có 60 sinh viên chiếm
đến 44.8% cho rằng tên gọi rằng tên gọi "Jetstar Pacific Airlines" là đặc điểm nhận
diện được sinh viên nhớ đến đầu tiên. Khi nhắc đến Jetstar là khách hàng liên tưởng
ra ngay đây là một hãng hàng không vì có chữ "Jet". Màu sắc của Jetstar cũng nổi
bật và là đặc điểm nhận diện được khách hàng nhớ đến nhiều không kém gì tên gọi
"Jetstar". Có 55 sinh viên chiếm 41% cho rằng màu sắc của Jetstar là đặc điểm nhận
diện khiến họ nhớ đến đầu tiên. Khi nhắc đến Jetstar khách hàng nghĩ ngay đến màu
sắc trẻ trung,năng động của Jetstar đó là màu cam. Màu sắc của Jetstar nổi bật trên
các bảng hiệu, logo, đồng phục nhân viên, máy bay....Còn slogan, logo, các vật
quảng cáo thường xuyên và các đặc điểm khác cũng được sinh viên nhớ đến đầu
tiên nhưng ít hơn so với màu sắc và tên gọi. Thật vậy, có thể cho rằng Jetstar đã
thành công khi đặt tên gọi "gọi "Jetstar Pacific Airlines" và màu sắc của Jetstar.
2.2.4.4. Phương tiện giúp khách hàng nhận biết thương hiệu Jetstar
Bảng 18: Kênh thông tin
Phương tiện Tần số %
Truyền hình,truyền thanh
113 84.3
Báo chí
71 53.0
Bảng hiệu, hộp đèn,... 60 44.8
25
Internet
83 61.9
Băng rôn, áp phích
60 44.8
Các vật quảng cáo thường xuyên (áo mưa,
mũ, bút,...) 23 17.2
Đội ngũ nhân viên 10 7.5
Hoạt động tài trợ thể dục thể thao, văn nghệ 5 3.7
Tổ chức sự kiện (giới thiệu sản phẩm, hội
chợ, triển lãm,...) 7 5.2
Khác 0 0
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra)
Qua kết quả điều tra cho thấy kênh thông tin mà để khách hàng biết đến
Jetstar nhiều nhất là Truyền hình, truyền thanh. Tính đến thời điểm hiện nay thì
truyền thanh & truyền hình vẫn là kênh thông tin quảng bá thương hiệu đến công
chúng một cách rộng rãi nhất. Có 113 sinh viên cho rằng truyền thanh & truyền
hình là kênh thông tin mà qua đó họ biết đến Jetstar nhiều nhất (chiếm 84.3%).
Ngoài ra, internet cũng là một kênh thông tin hiệu quả và đang có xu hướng phát
triển mạnh mẽ. Có 83 sinh viên (61.9%) cho rằng qua Internet mà họ biết đến
Jetstar nhiều nhất.
Báo chí,bảng hiệu, hộp đèn, băng rôn, áp phích cũng là kênh thông tin mà qua đó
khách hàng biết đến Jetstar nhiều. Tuy nhiên, Đội ngũ nhân viên, hoạt động tài trợ
thể dục thể thao, văn nghệ, tổ chức sự kiện...lại là kênh thông tin mà sinh viên cho
rằng nó không hiệu quả và họ biết đến Jetstar qua các kênh thông tin này ít hơn các
kenh thông tin nói trên, có thể do là sinh viên nên không tiếp xúc thường xuyên với
các hoạt động này. Jetstar nên đẩy mạnh các kênh thông tin như truyền thanh &
truyền hình, Internet, báo chí, băng rôn áp phích để quảng bá thương hiệu Jetstar
đến công chúng rộng rãi hơn. Nhưng đối với kênh thông tin là đội ngũ nhân
viên,đây là một kênh thông tin hiệu quả nên Jetstar cần phát huy kênh thông tin này
để mọi người biết đến Jetstar nhiều hơn nữa.
Mức độ hiểu biết
Hoàn
toàn
không
biết
Không
biết
Trung
lập
Biết Rất rõ
Kênh
thông
tin
Truyền
hình, truyền
thanh
Có 2 12 43 54 2
Không 0 4 7 4 2
Báo chí Có 0 7 27 35 2
Không 2 9 23 23 2
Bảng hiệu,
hộp đèn
Có 0 9 19 30 2
Không 2 7 31 28 2
Internet Có 1 11 28 40 3
Không 1 5 22 18 1
26
Băng rôn,
áp phích
Có 0 9 21 27 3
Không 2 7 29 31 1
Các vật
quảng cáo
thường
xuyên
Có 0 4 6 12 1
Không
2 12 44 46 3
Đội ngũ
nhân viên
Có 1 1 2 5 1
Không 1 15 48 53 3
Hoạt động
tài trợ
Có 0 0 2 3 0
Không 2 16 48 55 4
Tổ chức sự
kiện
Có 0 0 3 4 0
Không 2 16 47 54 4
Khác Có 0 0 1 0 0
Không 2 16 50 58 4
Qua xem xét mối liên hệ giữa kênh thông tin mà khách hàng biết đến Jetstar với
mức độ hiểu biết của khách hàng đối với thương hiệu Jetstar ta nhận thấy đối với
những khách hàng mà biết đến Jetstar qua truyền hình truyền thanh thì số lượng
khách hàng hiểu khá rõ về thương hiệu này chiếm vị trí cao nhất (54/134), tiếp theo
là Internet (40/133), báo chí (35/132), bảng hiệu hộp đèn (30/132), ...Còn những
khách hàng biết đến Jetstar qua các vật quảng cáo thường xuyên, đội ngũ nhân viên,
hoạt động tài trợ, tổ chức sự kiện thì mức độ hiểu biết về thương hiệu Jetstar là khá
thấp. Qua đó ta có thể thấy rằng hoạt động quảng bá thương hiệu của Jetstar đạt
hiệu quả chủ yếu qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, Internet,
báo chí còn đối với những hoạt động quảng bá thương hiệu thông qua các kênh
thuộc về công ty như các vật quảng cáo thường xuyên, đội ngũ nhân viên, hoạt động
tài trợ, tổ chức sự kiện thì đạt kết quả thấp, hay nói cách khác hoạt động PR của
Jetstar chưa hiệu quả. Có thể vì Jetstar tham gia vào thị trường hàng không của
nước ta chưa lâu nên chiến lược của Jetstar chủ yếu là muốn có nhiều khách hàng
biết đến thương hiệu của mình nên họ đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên các
phương tiện đại chúng, thế nhưng đây rõ ràng không phải là biện pháp đạt hiệu quả
cao trong lâu dài được. Công ty cần đẩy mạnh hoạt động PR của mình để có ngày
càng nhiều khách hàng hiểu rõ hơn về mình và sử dụng dịch vụ của mình. Đây
chính là chiến lược lâu dài mà công ty cần tiến hành để đảm bảo phát triển ổn định
trong tương lai.
2.2.4.5. Đánh giá mức độ dự định sử dụng của khách hàng
Bảng 19: ý định đi
Tần số %
Có ý
định đi
Chắc chắn không 4 3.0
Nhiều khả năng sẽ không 11 8.2
Có lẽ có, có lẽ không 49 36.6
Nhiều khả năng sẽ có 61 45.5
Chắc chắn có 9 6.7
27
Dựa vào bảng tần số trên ta có thể thấy rằng có 49 sinh viên đang do dự
không biết có nên sử dụng dịch vụ Jetstar (chiếm 36.6%) , có 61 sinh viên có nhiều
khả năng sẽ đi khi có nhu cầu (chiếm 45.5%) và có 9 sinh viên cho rằng chắc chắn
họ sẽ sử dụng dịch vụ của Jetstar khi có nhu cầu, những kết quả trên đây đã thể hiện
sự tác động của Jetstar trong tâm lý khách hàng cũng rất cao. Jestar cần có
marketing hợp lý hơn nữa cũng như nâng cao, cung cấp them nhiều dịch vụ tiện ích
khác để tác động vào các nhóm khách hàng đang do dự không biết có nên đi hay
không để củng cố ý nghĩ chắc chắn họ sẽ sử dụng dịch vụ của Jetstar khi có cơ hội.
Bảng 20: One Sample T.Test- kiểm định giá trị trung bình đối với quyết định
có ý định đi của khách hàng đối với Jetstar.
Nhận định Giá trị kiểm định = 4
Mẫu Giá trị trung
bình
Sig.(2 tailed) Kết luận
Có ý định đi 134 3.45 .000 Bác bỏ Ho
Với giá trị kiểm định là 4 tức là có nhiều khả năng sẽ đi, sau khi xử lý số liệu
và chạy kiểm định one Sample T.Test thì giá trị trung bình của ý định sử dụng các
dịch vụ của Jetstar khi có nhu cầu là 3.45 (> 3). Với kết quả này ta thấy rằng ý định
đi của mẫu có xu hướng tiến về 4 tức là có nhiều khả năng sẽ đi, và kiếm định này
bác bỏ Ho, chấp nhận H1. ta có thể kết luận rằng sự tác động của thương hiệu Jetstar
trong tâm trí khách hàng là cao, làm tăng nhu cầu mong muốn sử dụng dich vụ của
công ty đây là một sự thành công lớn của Jetstar, tuy nhiên không phải vì thế mà
không cố gắng nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường các hoạt động Marketing-
Mix.
2.2.4.6. Mức độ hiểu biết của khách hàng về Jetstar
Bảng 21: Mức độ hiểu biết của khách hàng về Jetstar
Tần số %
Hoàn toàn không biết 2 1.5
Không biết 16 11.9
Trung lập 51 38.1
Biết 58 43.3
Rất rõ 4 3.0
Khộng trả lời 3 2.2
Dựa vào bảng tần số về mức độ hiếu biết của khách hàng về Jestart trong
134 sinh viên có 51 sinh viên trung lập, 58 sinh viên biết chiếm 43.3% , số sinh
viên hoàn toàn không biết và biết hầu như rất ít là 18 sinh viên (chiếm 13.4%). Với
kết quả này cho thấy rằng hầu hết mọi người điều biết đến thương hiệu Jetstar, đây
là một điều đáng mừng cho công ty, thể hiện hiệu quả của bộ phận marketing trong
doanh nghiệp.
Bảng 22: One Sample T.Test- giá trị trung bình về mức độ hiểu biết của SINH
VIÊN về Jatstar
Giá trị kiểm định = 4
28
Mẫu Giá trị trung
bình
Sig.(2 tailed) Kết luận
Mức độ hiểu
biết 134 3.41 .000 Bác bỏ Ho
Với kiếm định one sample T.Test về mức độ hiểu biết của sinh viên đối với
thương hiệu Jetstar, giá trị kiểm định 4. với mẫu là 134 mẫu, kết quả giá trị trung
bình là 3.41. Kết quả này so sánh với 4 tức là so sánh mức độ hiểu biết của sinh
viên với mức có biết đến thương hiệu. Xu hướng về mức độ hiểu biết của khách
hàng đang dịch chuyển dần về phía hiểu biết về thương hiệu, bác bỏ Ho, chấp nhận
H1. Đây là kết quả tốt cho việc quảng bá thương hiệu của Jetstar đến người tiêu
dung, đặc biệt là tầng lớp trí thức, học sinh, sinh viên những khách hàng tiềm năng,
những người trong tương lai sẽ là khách hàng của doanh nghiệp.
2.2.4.7. Đánh giá mức độ quan tâm của sinh viên đối với Jetstar
Bảng 23: Mức độ quan tâm của sinh viên đối với Jetstar
Tần số %
Rất không quan tâm 3 2.2
Không quan tâm 24 17.9
Trung lập 67 50.0
Quan tâm 39 29.1
Rất quan tâm 1 0.7
Cùng với 62 sinh viên biết đến thương hiệu Jetstar thì chỉ có 40 sinh viên
quan tâm đến thương hiệu, tốc độ phát triển, tình hình hoạt động của doanh nghiệp
(chiếm 29.8%). Số lượng sinh viên trung lập không có ý kiến gì chiếm tới 50%,
đây là con số lớn thể hiện mức độ quan tâm của khách hàng đối với thương hiệu là
khá hững hờ, số lượng khách hàng không quan tâm đến thương hiệu là 18.9%, có
thể thấy rằng trong số những khách hàng biết đến Jetstar nhưng họ không quan tâm
gì nhiều tới doanh nghiệp, Jetstar cần quan tâm hơn tới quan hệ với cộng đồng,
khách hàng, lôi kéo thêm nhiều khách hàng trung thành hơn đối với doanh nghiệp.
Bảng 24: One Sample T.Test- giá trị trung bình của mức độ quan tâm của
sinh viên đối với Jetstar
Giá trị kiểm định = 3
Mẫu Giá trị trung
bình
Sig.(2 tailed) Kết luận
Mức độ quan
tâm 134 3.08 0.217 Chấp nhận Ho
Với giá trị kiểm định là 3 (tức là kiểm định với mức độ quan tâm là trung lập) ta
thấy rằng sig.=0.217 > 0.05, do đó có thể kết luận là mức độ quan tâm của khách
hàng đới với thương hiệu Jetstar đang ở mức trung lập. Điều này có thể được giải
thích dựa vào đối tượng khách hàng đang nghiên cứu: Với những sinh viên chính
quy họ chưa có cơ hội nhiều để được đi máy bay nên việc không quan tâm lắm đến
các hãng hàng không là điều dễ hiểu. Còn đối với sinh viên hệ vừa học vừa làm mặc
29
dù có nhiều cơ hội hơn để đi máy bay thế nhưng hầu hết họ chỉ chú ý nhiều đến
Vietnam Airlines mà ít quan tâm đến Jetstar vì nhiều nguyên nhân, chủ yếu vì
thương hiệu Vietnam Airlines đã định vị trong tâm trí của khách hàng là một hãng
hàng không quốc gia với chất lượng cao. Còn Jetstar mặc dù có mức giá cạnh tranh
hơn nhưng chất lượng lại kém hơn, đặc biệt một trong những yếu điểm lớn nhất của
Jetstar đó là thường xuyên bị hoãn các chuyến bay. Vì vậy Jetsar cần có những biện
pháp hợp lý để nâng cao mức độ quan tâm của khách hàng đối với hãng, từ đó có
thể làm gia tăng được lượng khách hàng trong tương lai.
Bảng 25: Đã từng đi
Tần số %
Rồi 37 27.6
Chưa 97 72.4
Trong 134 mẫu điều tra cả sinh viên hệ chính quy và hệ vừa học vừa làm
trường đại học kinh tế huế chỉ có 37 sinh viên đã từng sử dụng dich vụ của Jetstar
( chiếm 27.6%) còn lại 97 sinh viên chưa từng đi ( chiếm 72.4%). Có thể thấy rằng
tuy chưa tùng sử dụng dịch vụ của Jetstar nhưng đa số sinh viên điều có mức độ
hiểu biết cao tới doanh nghiệp này, đây là thành công lớn của Jetstar trong việc định
hướng khách hàng đến với doanh nghiệp, bộ phân marketing của doanh nghiệp đã
hoạt động khá hiệu quả tác động cao đến tâm lý khách hàng, không những khách
hàng truyền thống mà cả những khách hàng mới và khách hàng tiềm năng.
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU
3.1. Định hướng
Đầu tư, mở rộng hệ thống đường bay, đúng giờ đồng thời hạn chế đến mức
thấp nhất ô nhiễm môi trường.
Nâng cao hiệu quả hoạt động trên cơ sở đảm bảo chất lượng phục vụ, cam
kết duy trì thực hiện hệ thống quản lý chất lượng, cải tiến liên tục, nâng cao
tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng và giá cả phù hợp,
thực hiện theo đúng cam kết “ giá rẻ cho mọi nhà”.
Đáp ứng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng khi sử dụng dịch vụ,
thực hiện theo phương châm: khách hàng luôn luôn đúng.
Tiếp tục khẳng định thương hiệu, xác định lợi thế cạnh tranh so với các đối
thủ để tạo dựng cũng như duy trì lòng tin của khách hàng về thương hiệu của
mình. Phối hợp một cách có hiệu quả với cá điểm tiếp thị quảng cáo, đảm
bảo hoạt động có hệ thống tạo niềm tin cũng như uy tín thương hiệu trong
long khách hàng.
Đẩy mạnh công tác quảng bá, tiếp thị mang tính chuyên nghiệp, xây dựng
hình ảnh một công ty có tầm nhìn chiến lược lâu dài.
Tiếp tục làm tốt công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ nhân viên, đặc biệt là
nhân viên phòng ban kỹ thuật, sửa chữa, điều khiển.
30
3.2. Các giải pháp hoàn thiện HTNDTH Jetstar
Công ty cần phải định hướng phát triển, tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách
xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu do bộ phận marketing đặt ra. Vì bộ
phận này bao gồm nhiều nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, có kinh
nghiệm, tận tâm; Cần thực hiện tốt công tác xây dựng và quảng bá thương
hiệu để phát triển trong tương lai.
Cần cho khách hàng biết đến những nét đặc trưng riêng của mình, những nét
độc đáo trong logo, Slogan, hình ảnh, màu sắc, đăc điểm nổi bậc để nhận
diện thương hiệu.
Thiết kế các banno, áp phích thật độc đáo, ấn tượng, giới thiệu đến khách
hàng một cách dễ hiểu và tạo được ấn tượng tốt nhưng phải truyền tải đầy đủ
thông tin đến khách hàng. Giúp khách hàng hiểu rõ và có ấn tượng tốt về
thương hiệu này.
Chú ý đến trang phục của nhân, tác phong làm việc, thái độ ứng xử, …của
nhân viên để lại ấn tượng tốt đẹp trong tâm trí khách hàng.
Thiết kế trụ sở làm việc, các văn phòng đại diện như thiết kế bên trong, phối
hợp màu sắc chủ đạo của công ty thật bắt mắt, cách bố trí, sắp xếp ghế, bàn
làm việc, nội thất bên trong,… sao cho để khách hàng có thiện cảm với công
ty.
Jetstar cần có những hoạt động mang bản sắc riêng, gây được nhiều chú ý
đối với giới truyền thông, cộng đồng và xã hội.
Cần đầu tư nhiều hơn nữa cho các sản phẩm mang hình ảnh của Jetstar để
cung cấp cho khách hàng, những vật dụng ấy sẽ là sứ giả tích cực đem hình
ảnh Jetstar đến mọi ngõ ngách trong cuộc sống thường ngày với nhiều đối
tượng khác nhau.
Quan tâm đến hình thức bên ngoài của hệ thống phương tiện kinh doanh,
không để bị trầy xước, phai màu, bẩn, …
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Mặc dù vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ đối thủ VN airlines, nhưng
Jetstar vẫn vươn lên mạnh mẽ với ý chí kiên cường trong công hoàn hoàn thiện hệ
thống nhận diện thương hiệu cũng như công tác hoàn thiện dịch vụ bay.
Hệ thống nhận diện thương hiệu của hãng hiện này khá hoàn chỉnh và được
nhiều người tiêu dùng biết đến (chỉ sau VN airlines) đó là một thành công lớn của
hãng. Tuy nhiên hệ thống này vẫn chưa hoàn thiện chưa chiếm được phần lớn lòng
tin của khách hàng.
Trước mắt có vô vàn khó khăn mà Jetsar phải đối mặt đó là những rắc rối về
dịch vụ bay, hoãn bay, sự cố kỹ thật, … Ngoài ra hệ thống nhận diện thương hiệu
của Hãng còn bị cục hàng không dân dụng Viêt Nam hủy bỏ. Buộc Jetsar phải thay
thế một hệ thống nhận diên thương hiệu khác trên cơ sở hệ thống nhận diện thương
hiệu cũ. Vậy bài nghiên cứu này có ý nghĩa gì? Đó là một thương hiệu mà dần
chiếm được tình cảm của khách hàng trước đối thủ khổng lồ VN Airlines. Mặc dù
chưa hoàn thiện nhưng có thể nói đây là một thương hiệu thành công khi đã định vị
31
một vị trí nhất định trong tâm trí khách hàng. Một logo đẹp, slogan đặc trưng và
trên hết là một tên gọi dễ nhớ, dễ đọc và trở nên thân quen với khách hàng. Và do
đó chúng ta phải nghiên cứu để biết được khách hàng đánh giá như thế nào về
thương hiệu Jetstar, những yếu tố nào của thương hiệu này dành được thiện cảm của
khách hàng để từ đó có cơ sở cho hãng xây dựng một hệ thống nhận diện thương
hiệu mới thành công hơn, thân thiện hơn với khách hàng. Tất nhiên phải song hành
cùng với chất lượng dịch vụ. Để xứng đáng là một hãng hàng không giá rẻ nhưng
đảm bảo chất lượng.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với hãng hàng không Jetstar Pacific Airlines
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động quản bá thương hiệu trên kênh thông tin đại
chúng nhằm tăng khả năng nhận biết của thương hiệu.
- Hoàn thiện hơn nữa việc xây dựng trang wed để giúp khách hàng dễ dàng
tham khảo, thực hiện đặt vé, mua vé…
- Cần hoàn thiện và tăng cường xây dựng cơ sơ vật chất.
- Thông tin đến khách hàng thông qua các chương trình tài trợ, ủng hộ…
- Đào tạo đội ngủ cán bộ công nhân viên, cần xây dựng thái độ thân thiện với
khách hàng.
- Cần nâng cao chất lượng của chuyến bay.
- Tăng cường khuyến mãi, quảng cáo…
1.2.2. Đối với các ban ngành liên quan
- Nhà nước cần có những định hướng trong phát triển thương hiệu đối với các
doanh nghiệp, các giải thưởng về thương hiệu phải có tính thuyết phục chất
lượng hơn.
- Tuyên truyền tăng cường nhận thức của doanh nghiệp, người tiêu dùng trong
việc xây dựng, phát triển thương hiệu.
- Tăng cường các hoạt động bảo vệ thương hiệu
- Ổn định kinh tế, thị trường tài chính để tạo cơ sở cho sự phát triển thương
hiệu.
- Hổ trợ các doanh nghiệp trong việc xây dựng, quảng bá thương hiệu.
PHỤ LỤC
Phiếu khảo sát
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào quý anh (chị)! Chúng tôi là nhóm sinh viên trường ĐH Kinh tế Huế,
hiện chúng tôi đang thực hiện đề tài: "Đánh giá hệ thống nhận diện thương hiệu
hãng hàng không tại trường đại học kinh tế Huế". Ý kiến của quý anh (chị) sẽ là
những đóng góp vô cùng quý giá đối với bài nghiên cứu của chúng tôi. Mọi thông
tin trong bảng hỏi sẽ được giữ kín và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. Rất mong
được sự giúp đỡ của quý anh (chị), chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Anh (chị) vui lòng chọn phương án () mà anh (chị) cho là phù hợp nhất cho
các câu sau:
Mã số:
32
Phần I: Chọn lọc đối tượng điều tra
Anh chị có làm trong các lĩnh vực sau đây không?
Lĩnh vực Chọn Hoạt động
Phát thanh, truyền hình, báo chí Ngừng phỏng vấn
Quảng cáo Ngừng phỏng vấn
Nghiên cứu thị trường Ngừng phỏng vấn
Công ty đại lý của các hãng hàng
không
Ngừng phỏng vấn
Khác Tiếp tục
Phần II: Nhận biết về thương hiệu
Câu 1: Khi nhắc đến hãng hàng không anh chị nghĩ ngay đến hãng nào?
………………………………………………………………………………………
…….
Câu 2: Ngoài ra anh chị còn biết đến hãng hàng không nào khác?
Air Mekong
Indochina Airlines
Jetstar Pacific Airlines
Việt Nam Airlines
Vasco
Vietjet Airlines
Câu 3: Anh chị có biết đến thương hiệu Jetstar không ?
Có. (Tiếp câu 4) Không. (Chuyển sang câu 7)
Câu 4: Anh chị biết đến Jetstar qua những phương tiện nào? (có thể chọn nhiều
đáp án)
Truyền hình,truyền thanh Các vật quảng cáo thường xuyên (áo mưa,
mũ, bút,...)
Báo chí Đội ngũ nhân viên
Bảng hiệu, hộp đèn,... Hoạt động tài trợ thể dục thể thao, văn nghệ
Internet Tổ chức sự kiện (giới thiệu sản phẩm, hội
chợ, triển lãm,...)
Băng rôn, áp phích Khác (ghi rõ):...
Câu 5: Anh chị cho biết mức độ hiểu biết của mình về Jetstar?
Hoàn toàn không biết Không biết Trung lập
Biết Biết rất rõ
Câu 6 : Đặc điểm nhận diện nào của Jetstar sau đây làm anh chị nhớ nhất?
Tên gọi Màu sắc Slogan
Logo Các vật quảng cáo thường xuyên (áo mưa, mũ,
bút,...)
Khác. Xin ghi rõ: …………………………
Câu 7: Những đặc điểm nào theo anh chị là quan trọng giúp anh chị có thể
nhận ra một thương hiệu? (sắp xếp mức độ quan trọng từ 1-4)
Tên gọi
Logo
Màu sắc
Slogan
33
Phần III: Đánh giá các yếu tố tạo nên thương hiệu Jetstar
Xin anh (chị) cho biết nhận định của mình về các phát biểu sau đây bằng cách
đánh dấu () vào ô theo mức độ từ 1-5:
1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung lập 4. Đồng ý 5.
Rất đồng ý
YẾU TỐ 1 2 3 4 5
8. Tên thương hiệu Jetstar
8.1. Ngắn gọn
8.2. Dễ đọc
8.3. Dễ nhớ
8.4. Ấn tượng
8.5. Nhìn chung anh chị thích thương hiệu Jetstar
9. Logo của Jetstar
9.1. Đơn giản
9.2. Dễ nhớ
9.3. Nổi bật
9.4. Có ý nghĩa
9.5. Nhìn chung anh chị thích Logo của Jetstar
10. Câu thông điệp truyền thông: : Giá rẻ hàng ngày mọi
người cùng bay”
10.1. Thể hiện đặc tính sản phẩm
10.2. Ngắn gọn
10.3. Dễ nhớ
10.4. Ấn tượng
10.5. Có ý nghĩa
10.6. Nhìn chung anh chị thích thông điệp truyền thông của
thương hiệu Jetstar
11. Màu sắc đặc trưng
11.1. Dễ nhận biết
11.2. Nổi bật
11.3. Hài hòa
11.4. Nhìn chung anh chị thích màu đặc trưng của thương
hiệu Jetstar
12. Các yếu tố khác: trụ sở công ty, đồng phục nhân viên…
34
Lưu ý các câu từ 8-12, dối với những khách hàng chưa biết về Jetstar, người
phỏng vấn cho khách hàng xem hình ảnh để họ có căn cứ đánh giá các đặc điểm
nhận diện thương hiệu Jetstar.
Câu 13: Anh chị đã từng đi máy bay của hãng Jetstar Pacific Airlines chưa?
Rồi. Đến câu 13 Chưa. Đến câu 16
Câu 14: Anh chị thường đi máy bay của Jetstar trong dịp nào?
Du lịch Lễ, Tết
Công tác Khác. Xin ghi rõ: ………………………….
Câu 15: Mức độ thường xuyên đi máy bay của Jetstar?
1-2 lần/ năm 3-5 lần/ năm
> 5 lần
Câu 16: Anh (chị) có ý định đi Jetstar trong thời gian tới?
Chắc chắn không
Nhiều khả năng sẽ không
Có lẽ có, có lẽ không
Nhiều khả năng sẽ có
Chắc chắn có
Câu 17: Mức độ quan tâm của anh (chị) về thương hiệu Jetstar Pacific
Airlines?
Rất không quan tâm Không quan tâm Trung lập
Quan tâm Rất quan tâm
Câu 18: Ấn tượng nhất của anh chị về thương hiệu Jetstar?
Màu sắc nổi bật Logo độc đáo Chất lượng dịch vụ
CT khuyến mãi Giá rẻ An toàn
Khác. Xin ghi rõ: …………………………….
Câu 19: Anh chị có ý kiến gì để hoàn thiện hệ thống nhận diện thương hiệu của
Jetstar?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Phần IV: Thông tin cá nhân người được phỏng vấn
12.1. Dễ nhận biết
12.2. Bắt mắt
12.3. Có tính thẩm mỹ
12.4. Nhìn chung anh chị thích các yếu tố này
35
Câu 20 : Họ và tên:
…..…………………………………………………………………………………
Câu 21: Độ tuổi?
< 25 25 – 40 40 – 50
>50
Câu 22: Trình độ học vấn?
Trung cấp Cao đẳng Đại học
Trên đại học
Câu 23: Nghề nghiệp?
Sinh viên hệ chính quy Sinh viên hệ vừa học vừa
làm
Xin chân thành cảm ơn !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quantrithuonghieu_n1_word_637.pdf