Đề tài Đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2006

MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I : Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp. 4 I.Những vấn đề chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp. 4 1.Một số khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài. 4 1.1.Khái niệm về vốn đầu tư. 4 1.2.Khái niệm về đầu tư nước ngoài. 5 1.3.Phân loại đầu tư nước ngoài. 6 2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò trong sự phát triển kinh tế xã hội. 8 2.1. Đặc điểm đàu tư trực tiếp nước ngoài. 8 2.2. Phân biệt đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư gián tiếp nước ngoài. 9 2.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài. 10 2.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hội. 12 2.5. Một số hạn chế trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 14 II.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển của ngành Nông-lâm-ngư nghiệp. 15 1.Vai trò , đặc điểm ngành Nông-lâm-ngư nghiệp. 15 1.1.Vai trò ngành Nông-lâm-ngư nghiệp. 15 1.2.Đặc điểm ngành Nông-lâm-ngư nghiệp . 18 2.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển của ngành Nông-lâm-ngư nghiệp. 20 CHƯƠNG II. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở ViệtNam . 22 I.Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong cả nước. 22 1.Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua 22 1.1.Tình hình chung. 22 1.2.Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài. 25 1.2.1.Cơ cấu đầu tư theo ngành. 25 1.2.2. Cơ cấu đầu tư theo vùng lãnh thổ. 26 1.2.3. Cơ cấu đầu tư theo hình thức đầu tư . 28 1.2.4.Cơ cấu đầu tư theo đối tác đầu tư . 29 2.Tác động của đầu tư nước trực tiếp ngoài tới sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. 30 II.Thực trạng đầu tư trưc tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp. 32 1.Tình hình phát triển ngành Nông-lâm-ngư nghiệp. 32 2.Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 36 2.1.Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam. 36 2.2.Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp. 39 3.Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp. 41 3.1.Tình hình chung . 41 3.2.Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành Nông-lâm-ngư nghiệp. 45 III. Đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực 49 Nông-Lâm-ngư nghiêp. 49 1.Tác động của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển ngành Nông-lâm-ngư nghiệp . 49 2. Đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực 51 Nông-lâm-ngư nghiệp. 51 2.1.Về thực hiện dự án . 51 2.2.Về lao động và tiền lương. 52 2.2.Về hiệu quả sử dụng vốn. 54 CHƯƠNG III:Một số giải pháp tăng cường hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực 58 I.Quan điểm mục tiêu của ngành. 58 1.Những yếu tố tác động đến ngành Nông-lâm-ngư nghiệMp. 58 1.1.Tình hình quốc tế. 58 1.1.1.Thuận lợi . 58 1.2.Tình hình trong nước . 59 1.2.1.Thuận lợi . 59 1.2.2.Khó khăn – thách thức . 61 2.Quan điểm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp trong thời gian tới. 62 3.Mục tiêu của ngành trong giai đoạn 2006-2010. 63 II.Giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp. 66 1.Định hướng đầu tư. 66 2.Giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp. 70 2.1.Về cơ chế chính sách . 70 2.2.Nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước đối với vốn đầu tư nước ngoài. 74 2.3. Về lao động - tiền lương . 75 2.4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư. 75 KẾT LUẬN 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Trong giai đoạn hiện nay đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đối với các nước chậm phát triển và đang phát triển thì vốn đầu tư nước ngoài chính là chìa khoá để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước .Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn này nhiều quốc gia trên thế giới đã sớm có các chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước. Trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường ở Việt Nam ,có xuất phát điểm thấp , tốc độ tăng trưởng chưa cao , chất lượng tăng trưởng chưa cao . Vì vậy, để có thể đưa đất nước phát triển nhanh,hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước , Đảng và nhà nước chủ trương mở cửa nền kinh tế ,phát huy nội lực sẵn có , mặt khác tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài.Tháng 12/1987 Luật đầu nước ngoài đã được Quốc hội chính thức thông qua.Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định lại vai trò quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế đất nước sau gần 20 năm thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam , chúng ta đã đạt được nhiều kết quả khả quan , tuy nhiên nếu so sánh với các nước trong khu vực thì kết quả này chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của đất nước , đặc biệt là trong lĩnh vực Nông - lâm - ngư nghiệp.Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp nước ngoài và của ngành nông lâm ngư nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ,em đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2006” để nghiên cứu. Trong quá trình thực tập,tôi đã được cô Phan Thị Nhiệm hướng dẫn tận tình đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.Em xin chân thành cảm ơn cô Phan Thị Nhiệm đã tận tình giúp đỡ em để hoàn thành chuyên đề thực tập. Ngoài ra trong quá trình thực tập tại Bộ Kế Hoạch - Đầu Tư em đã được toàn thể phòng Nông-lâm-ngư nghiệp - Cục Đầu tư nước ngoài đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình,em xin chân thành cảm ơn anh Đoàn Văn Nghị và cô Trần Thị Thu cùng toàn thể phòng đã hướng dẫn giúp đỡ em trong thời gian thực tập nghiên cứu tại cơ quan. 2.Mục đích nghiên cứu. Khái quát cơ sở lý luận khoa học về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp. Nghiên cứu , đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp. Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp để nâng cao chất lượng hàng nông sản và tăng sức cạnh tranh về sản phẩm hàng nông nghiệp của Việt Nam . 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở Việt Nam. 4.Phương pháp nghiên cứu . Phương pháp luận cơ bản dựa trên nền tảng của phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp thống kê ,so sánh ,phân tích tổng hợp các số liệu thu thập được . 5.Cấu trúc của chuyên đề. Tên đề tài “Nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp” Cấu trúc của chuyên đề:ngoài phần mở đầu và phần kết luận , chuyên đề gồm 3 chương : Chương I : Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp. Chương II : Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở ViệtNam. Chương III : Một số giải pháp tăng cường hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp giai đoạn 2006-2010. CHƯƠNG I : Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp. I.Những vấn đề chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp. 1.Một số khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.1.Khái niệm về vốn đầu tư. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư luôn được coi là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự thành công phá vỡ vòng luẩn quẩn tạo đà cho sự phát triển. Điều này được thể hiện rõ trong các lý thuyết kinh tế . Theo nghĩa rộng thì : “Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt đông nào đó nhằm mục đích thu về cho người đầu tư các kết quả trong tương lai , lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó”-Giáo trình kinh tế đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt-TS Từ Huy Phương. Các nguồn lực bỏ ra có thể là tiền , là tài nguyên thiên nhiên , là sức lao động và trí tuệ . Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm về quy mô của tài sản tài chính , tài sản vật chất như tiền vốn , nhà xưởng , máy móc , thiết bị ,của cải vật chất khác Nguồn lực đó có thể làm cho năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.Những kết quả này không chỉ mang lại lợi ích cho người đầu tư mà còn cho cả nền kinh tế. Theo nghĩa hẹp thì : đầu tư được hiểu là bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại , nhằm đem lại cho nền kinh tế-xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Để có thể tạo ra những tài sản vật chất cụ thể , nhất thiết phải sử dụng vốn đầu tư thông qua hoạt động đầu tư.Vốn đầu tư được chia làm hai loại: vốn đầu tư sản xuất và vốn đầu tư phi sản xuất . Vốn đầu tư sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn sản xuất . Vốn đầu tư phi sản xuất : là vốn phục vụ những hoạt động y tế,giáo dục,quốc phòng , xoá đói giảm nghèo Hoạt động đầu tư cho sản xuất là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng lực sản xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới , nói cách khác đó là quá trình thực hiện tái sản xuất các loại tài sản sản xuất . Vốn đầu tư là hết sức cần thiết cho hoạt động sản xuất vì: - Việc sử dụng tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất nên giá trị của nó bị giảm dần và được chuyển dần vào trong giá trị của sản phẩm.Còn tài sản lưu động lại tham gia một lần vào quá trình sản xuất.Vì vậy phải tiến hành đầu tư để bù đắp giá trị bị hao mònvà duy trì hoạt động sản xuất. - Nhu cầu quy mô sản xuất xã hội ngày càng mở rộng vì vậy phải tiến hành đầu tư nhằm tăng thêm tài sản cố định và tăng thêm dự trữ tài sản lưu động. - Trong thời đại khoa học công nghệ diễn ra rất mạnh mẽ máy móc thiết bị nhanh chóng rơi vào tình trạng lạc hậu do đó phải tiến hành đầu tư mới thay thế các tài sản đã bị lạc hậu. Như vậy , khi xem xét hoạt động đầu tư trong phạm vi quốc gia thì chỉ có những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất hay duy trì hoạt đông của các nguồn lực có sẵn đều thuộc phạm trù đầu tư 1.2.Khái niệm về đầu tư nước ngoài. Tháng 12/1986 Đảng và Nhà nước đã đề ra những chính sách quan trọng đó là tiến hành mở cửa nền kinh tế , tăng cường và đẩy mạnh các mối quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới.Tháng 12/1987 Luật đầu tư nước ngoài ra đời , đây là một trong những nội dung đặc biệt quan trọng của các quan hệ kinh tế đối ngoại.Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế Luật đầu tư nước ngoài ngày càng được hoàn thiện hơn nữa . Theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam thì : “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản khác để tiến hành hoạt động đầu tư ”. Đầu tư nước ngoài là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại . Nó là quá trình trong đó hai hay nhiều bên có các quốc tịch khác nhau cùng góp vốn xây dựng và triển khai một dự án đầu tư quốc tế nhằm mụcđích sinh lợi. Ngoài ra đầu tư nước ngoài còn giải quyết các nhiệm vụ đặc biệt như xây dựng các công trình có quy mô lớn vượt phạm vi biên giớI quốc gia , đòi hỏi phải có sự phốI hợp của nhiều quốc gia . 1.3.Phân loại đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở căn cứ vào mức độ tham gia quản lý vào quá trình thực hiện hoạt động đầu tư , phát huy tác dụng của kết quả đầu tư mà người ta chia đầu tư nước ngoài thành hai loại chính : - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) - Đầu tư gián tiếp nước ngoài . Đầu tư trực tiếp nước ngoài : Trước hết đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư mà người có vốn tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động và quản lý đầu tư , họ biết được mục tiêu đầu tư cũng như phương thức hoạt động của các loại vốn mà họ bỏ ra . Hoạt động đầu tư này có thể được thực hiện dưới dạng : các hợp đồng , liên doanh , công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định tại khoản 1 , điều 2 , của Luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi bổ xung năm 2000 của Việt Nam : “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này ”. Theo Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) thì FDI được hiểu theo khái niệm rộng hơn : FDI là một hình thức đầu tư quốc tế phản ánh mục tiêu dài hạn của một chủ thể cư trú tại một nền kinh tế (gọi là nhà đầu tư trực tiếp ) thông qua một chủ thể ở một nền kinh tế khác (gọi là doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư trực tiếp). Theo Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế OECD thì Đầu tư trực tiếp được thực hiện nhằm mục đích thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp , đặc biệt là những khoản đầu tư đem lạI khả năng tạo ảnh hưởng với việc quản lý doanh nghiệp bằng cách : -Thành lập mới , hoặc mở rộng doanh nghiệp , hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư. -Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có . -Tham gia vào một doanh nghiệp mới . -Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm ) . Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung là sự di chuyển vốn tài sản , công nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước ngoài dầu tư vào để thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh thu được lợi nhuận . Đầu tư gián tiếp nước ngoài: Đầu tư gián tiếp là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế nhằm đem lại hiệu quả cho bản thân người có vốn cũng như cho xã hội , nhưng người có vốn không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư . Đầu tư gián tiếp thường được thực hiện dưới dạng : cổ phiếu , tín phiếu Hình thức này thường giặp ít rủi ro hơn so với đầu tư trực tiếp. Đây là hình thức tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài khá đa dạng về chủ thể và về hình thức .Nhà đầu tư gián tiếp có thể là chính phủ , các tổ chức quốc tế , các tổ chức phi chính phủ và dưới hình thức chủ yếu như : viện trợ không hoàn lại , viện trợ có hoàn lại (cho vay ) , mua cổ phiếu hoặc chứng khoán theo quy định của từng nước , cho vay ưu đãi hoặc không ưu đãi. Một bộ phận đặc biệt quan trọng trong các nguồn vốn đầu tư gián tiếp đó là nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) của một số nước có nền kinh tế phát triển .

doc84 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2721 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự phát triển ngành Nông-lâm-ngư nghiệp . Xét trên phạm vi tổng thể thì đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn của nước ta . Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp đã góp phần bổ sung cho nguồn vốn cho đầu tư phát triển trong lĩnh vực này , tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và góp phần tạo đà tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước . Trong giai đoạn 1988-2006 nông nghiệp Việt Nam có bước phát triểnđáng kể . Năm 1989 GDP của ngành tăng gấp đôi năm 1988 .Nhưng tốc độ tăng GDP của ngành chỉ đạt 1% . Sau năm 1990 ngành nông nghiệp đã có những dấu hiệu khôi phục , mặc dù tốc độ tăng không đáng kể nhưng về cơ bản ngành đã có bước phát triển vượt bậc .Tuy nhiên từ năm 2004 trở lại đây ngành lại có dấu hiệu đi xuống số dự án đầu tư vào ngành có xu hướng giảm mạnh nhưng số vốn đầu tư vào một dự án lại tăng . Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay , ngành đã cơ bản khắc phục được tình trạng độc canh về cây lúa , chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ chiều rộng sang chiều sâu . Hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp đã bước đầu thực hiện theo đường lối chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn góp phần đa dạng hoá sản phẩm , và nâng cao giá trị hàng hoá nông sản xuất khẩu của nước ta . Việc đưa vào Việt Nam các thiết bị , công nghệ tiên tiến , cùng các giống cây , giống con có năng suất chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế thông qua các dự án đầu tư nước ngoài góp phần đáng kể vào việc tăng năng lực sản xuất của ngành . Nhiều dự án đã trở thành những mô hình làm ăn kiểu mới có hiệu quả kinh tế cao được nông dân và các doanh nghiệp Việt Nam học tập thực hiện theo . Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng góp phần đáng kể vào cải thiện đời sống , tập quán canh tác , cải thiện cơ sở hạ tầng ở các địa phương đặc biệt là ở những địa phương có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn như vùng núi , vùng sâu vùng xa hải đảo …bên cạnh đó sản phẩm của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể dễ dàng tham gia thị trường thế giới , qua đó tạo điều kiện choc ac mặt hàng nông sản của Việt Nam tiếp cận và thâm nhập vao thị trường thế giới , góp phần nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành . Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp đã góp phần vào việc tạo thêm việc làm mới , tăng thu nhập cho nhân dân các địa phương trong vùng , góp phần cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của vùng nông nghiệp và nông thôn , đặc biệt là ở những vùng có kinh tế - xã hội khó khăn . 2. Đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp. 2.1.Về thực hiện dự án . Năm 2006 vốn thực hiện của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt khoảng 4,1 tỷ USD tăng 24,2% so với năm 2005 . Đây là mức vốn thực hiện đạt cao nhất kể từ khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 đến nay . Trong đó , vốn từ nước ngoài đưa vào khoảng 3,6 tỷ USD . Theo Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), chỉ riêng năm 2006, đã có 31 dự án được kí kết, với tổng vốn 405 triệu USD từ nguồn FDI của hơn 20 nhà đầu tư, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thuỷ lợi, lâm nghiệp, xoá đói giảm nghèo, phòng chống giảm nhẹ thiên tai…nhiều dự án đã đi vào hoạt động, trong đó có một số dự án lớn như: Thuỷ lợi Tổng hợp Phước Hoà có tổng vốn đầu tư trên 124 triệu USD , và một số dự án đầu tư trồng cây cao su tại ĐắcLắc … Trong giai đoạn 1998 - 2006, ngành Nông lâm ngư nghiệp đã tiếp nhận 781 dự án FDI với tổng vốn đăng ký trên 3,8 tỉ USD. Trong đó, 528 dự án đã đi vào thực hiện với tổng vốn thực hiện trên 1,75 tỉ USD. Về cơ cấu ngành , vốn thực hiện thuộc ngành công nghiệp ( kể cả dầu khí ) và xây dựng chiếm 65,% trong lĩnh vực dịch vụ chiếm 28% và 7% là thuộc lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp . Nhìn chung , các dự án tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh triển khai vốn thực hiện nhanh hơn so với các dự án cấp mới . Trong năm 2006 có thêm khoảng 250 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh , đưa tổng số doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang triển khai và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế lên hơn 3500 doanh nghiệp . Tình hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục có nhiều khả quan . Nhiều dự án lớn mới cấp phép trong vài năm trở lại đây đã triển khai thực hiện nhanh chóng hơn . Nhìn chung việc thực hiện triển khai các dự án trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp chậm hơn các dự án trong lĩnh vực công nghiệp - dịch vụ do phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên và sự hợp tác của người dân . 2.2.Về lao động và tiền lương. Hiện nay chúng ta đang phải đối mặt với một vấn đề là: Ngành nông nghiệp chiếm 55,64% lực lượng lao động cả nước nhưng chỉ tạo ra có 20% sản lượng GDP , cơ cấu trong chính bản thân ngành chuyển dịch còn chậm … và còn nhiều hiện trạng khác. Nếu vẫn giữ tốc độ này thì chúng ta càng bị tụt hậu xa hơn so với khu vực và mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp khó mà thực hiện đựơc. Để đột phá, chúng ta phải có vốn và vốn FDI là sự lựa chọn hàng đầu để đầu tư vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp , khi mà sự đầu tư chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có . Trong tổng số lao động đang làm việc trong khu vực nhà nước hiện nay chỉ chiếm 9,2% còn làm việc trông khu vực ngoài nhà nước chiếm 89,2% nếu kể cả khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì chiếm 90,8% . Khu vực ngoài nhà nước là khu vực chủ yếu thu hút số lao động đang làm việc tăng thêm . Bảng 7 : Số lượng và cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế . Đơn vị : Triệu người . 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 +Tổng lao động 37.609,6 38.562,7 39.507,7 40.573,8 42.586,3 42.542,7 43.435,1 - NLN 24.482 24.468,4 24.455,8 24.443,4 24.430,7 24.351,5 24.172,3 - CN-XD 4929,7 5.551,9 6.084,7 6.670.5 7.216,5 7.785,3 9.296,9 - Dịch vụ 8.198,9 8.542,4 8.967,2 9.459,9 9.939,1 10.405,9 10.966,9 Nguồn : Tổng kết kinh tế Việt Nam 2006-2007 _ Thời báo kinh tế Việt Nam . Trong năm 2006 , tổng số người lao động làm việc trong cả nước thì khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thu hút được khoảng 1,178 triệu người chiếm 2,71% tổng lao động trong cả nước và chiếm 4,87% lao động trong khu vực Nông-lâm-ngư nghiệp . Trong đó khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp thu hút được 73,6 nghìn lao động trực tiếp chiếm 6,25% tổng lao động hoạt động trong khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài . Đây là con số quá nhỏ bé so với tiềm năng của ngành Nông-lâm-ngư nghiệp . + Giải quyết việc làm Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp đã thu hút và tạo được việc làm cho gần 80 nghìn lao động trực tiếp , chưa kể đến số lượng lớn các lao động gián tiếp như : lao động trong khu vực nông nghiệp chăn nuôi , trồng trọt để cung cấp sản phẩm cho ngành chế biến thực phẩm và gia súc , cũng như các lao động thời vụ . Dự kiến trong năm 2007 khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ thu hút được khoảng 1,55 triệu lao động trực tiếp tăng 24% so với năm 2006 trong đó trong lĩnh vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp dự kiến thu hút được khoảng hơn 100 nghìn lao động trực tiếp . + Tăng thu nhập cho người lao động Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo nhiều việc làm, thông qua đó giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho nền kinh tế .Thông thường , thu nhập bình quân của lao động làm việc trong các doanh nhiệp có vốn nước ngoài cao hơn các doanh nhiệp trong nước , do đó đã tạo ra sự cạnh tranh nhất định trên thị trường lao động. Sự hấp dẫn về thu nhập cùng với đòi hỏi cao về trình độ là những yếu tố tạo nên cơ chế buộc người lao động Việt Nam có ý thức tự tu dưỡng , rèn luyện nâng cao tay nghề để được vào làm việc tại các doanh nghiệp này . Sự phản ứng theo dây chuyền tự nhiên , sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đã giúp cho lực lượng lao động Việt Nam có trình độ và tác phong làm việc hiện đại hơn. + Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Trong khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nộp ngân sách Nhà nước rất đáng kể . Năm 2006 nộp được 1,4313 tỷ USD tăng 26,6% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 2,24% GDP của cả nước . Tuy nhiên trong lĩnh vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp đóng góp vào ngân sách Nhà nước khá khiêm tốn nhưng hiện nay có xu hướng tăng dần qua các năm ( giai đoạn 1996-2000 tăng gấp 10 lần so với giai đoạn 1991-1995; giai đoạn 2001-2006 tăng gấp 12 lần so với giai đoạn 1996-2000 )do vẫn còn được nhiều chính sách ưu đãi của nhà nước . 2.2.Về hiệu quả sử dụng vốn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục gia tăng và đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế . Tuy khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mới chỉ chiếm trên 15% tổng GDP và khoảng 18% tổng vốn đầu tư toàn xã hội , nhưng việc đạt tỷ trọng 33% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ( không kể dầu thô ) cho thấy khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hướng vào xuất khẩu mạnh hơn rất nhiều so với các khu vực khác . Các doanh nghiệp có vốn nước ngoài hoạt động đạt hiệu quả hơn hẳn các doanh nghiệp trong nước. Điều này cũng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước có được "tấm gương" để tự soi mình và hoàn thiện mình nhiều hơn. Nói chung so với các khu vực khác hiệu quả đầu tư của các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp vẫn còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước , và chưa phát huy được các thế mạnh của nước ta trong lĩnh vực này . Trong ngành trồng trọt chế biến nông sản , các dự án chủ yếu tập trung đầu tư vào các lĩnh vực mà nguồn nguyên liệu có sẵn . Số lượng các dự án tạo ra các giống cây con mới có năng suất cao và chất lượng tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên của Việt Nam chưa nhiều . Trong ngành trồng rừng và chế biến nông sản thì các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa đạt được hiệu quả cao như mong muốn , chưa đem lại được nhiều lợi ích cho nhà đầu tư , ngân sách nhà nước và người lao động . Các dự án chế biến lâm sản chủ yếu tập trung vào sử dụng nguồn nguyên liệu nhập khẩu . Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong khu vực thuỷ sản chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của ngành . Phần lớn các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài cho lĩnh vực chế biến còn số dự án cho nuôi trồng là rất ít mà các dự án nuôi trồng chủ yếu do các hộ gia đình và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện . Bên cạnh đó việc triển khai một số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành thuỷ sản gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái trầm trọng . Việc khai thác và sử dụng đất trong các dự án đầu tư trực tiếpnước ngoài cũng chưa thực sự đem lại hiệu quả và còn gây lãng phí . Theo báo cáo của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp thì tổng doanh thu bình quân hàng năm đạt khoảng 320 triệu USD và có xu hướng tăng trong các năm tiếp theo ( năm 1999 tăng 37,1% so với năm 1998, năm 2000 tăng gần gấp 2 lần so với năm 1999 , năm 2002 tăng 52,3%so với năm 2001 ). Tính riêng trong năm 2006 thì doanh thu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp đạt hơn 2,62 tỷ USD chiếm 9,19% so với tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( 28,512 tỷ USD kể cả doanh thu bán dầu mỏ ) . Giá trị xuất khẩu của lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp từ năm 2001 đến nay tăng gấp 2 lần so với giai đoạn 1991-1995 . Đặc biệt là từ năm 2001 đến nay tốc độ tăng giá trị xuất khẩu khá cao : năm 2001 tăng 16% so với năm 2000 , năm 2002 tăng 31% so với năm 2001 . Doanh thu xuất khẩu luỹ kế từ năm 2001 đến nay đạt khoảng 6 tỷ USD . Chỉ tính riêng năm 2006 doanh thu xuất khẩu của ngành đã đạt là 1,6 tỷ USD tăng 17,8% so với năm 2005 và chiếm 11,1% so với tổng doanh thu xuất khẩu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ( nếu kể cả dầu thô doanh thu xuất khẩu của lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp chiếm 7,46% tổng doanh thu xuất khẩu ) . Nộp ngân sách Nhà nước của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp tuy mới chỉ đạt ở mức khiêm tốn nhưng đã có xu hướng tăng dần trong các năm qua ( giai đoạn 1996-2000 tăng gấp 10 lần so với giai đoạn 1991-1995 giai đoạn 2001-2006 tăng gấp 12 lần so với giai đoạn 1996-2000 ) . Nguyên nhân chủ yếu là do phần lớn các dự án đầu tư đều được hưởng chính sách ưu đãi vốn , và được miễn giảm thuế và tiền thuê đất trong những năm đầu hoạt động . Hiệu quả các dự án đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp chưa cao . Nguyên nhân chủ yếu : - Hoạt động sản xuất trong ngành gặp nhiều rủi ro do thiên tai địch hoạ . -Tỷ trọng các dự án đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp còn thấp và thiếu ổn định . -Các nguồn vốn phân bổ không đồng đều giữa các địa phương . -Các đối tác đầu tư trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp chưa cân đối và thiếu tính đa dạng . -Hình thức đầu tư trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp chưa đa dạng . CHƯƠNG III:Một số giải pháp tăng cường hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp giai đoạn 2006-2010. I.Quan điểm mục tiêu của ngành. 1.Những yếu tố tác động đến ngành Nông-lâm-ngư nghiệp. Năm 2006 hoạt đông đầu tư trực tiếp nước ngoài tại nước ta diễn ra trong bối cảnh tình hình trong nước và quốc tế có những yếu tố thuận lợi và khó khăn mới tác động tích cực đến việc thu hút vốn đầu tư và triển khai dự án , đồng thời cũng đã xuất hiện một số khó khăn , thách thức cần tháo gỡ nhằm tạo đà tăng trưởng trong các năm tới . 1.1.Tình hình quốc tế. 1.1.1.Thuận lợi . Dòng vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục có xu hướng chuyển mạnh sang các nước đang phát triển , nhất là các nền kinh tế mới nổi , có tốc độ tăng trưởng cao , có lợi thế về lao động, tài nguyên và chính sách đầu tư thông thoáng ,trong đó có Việt Nam . Những rủi ro do tập trung đầu tưquá nhiều vao Trung Quốc đã bộc lộ rõ trong năm 2005 , làm cho các nhà đầu tư nước ngoài , nhất là các tập đoàn lớn điều chỉnh chiến lược đầu tư dài hạn , trong đó có việc phân bổ nguồn vốn đầu tư sang một số nước khác trong khu vực , trong đó Việt Nam là nước được nhiều tập đoàn xuyên quốc gia quan tâm . Theo như dự báo thì các tập đoàn của Nhật Bản đã thực hiện chiến lược phân bổ vốn đầu tư theo mô hình Trung Quốc +1 . Điều nay đã tạo cơ hội mới cho Việt Nam trong việc thu hút đầu tư của các tập đoàn Nhật Bản . Giá nhiều loại nguyên liệu thô trên thế giới gia tăng mạnh đã kích thích nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các nền kinh tế đang phát triển nơi có nhiều tài nguyên thiên nhiên phong phú . Điều này cũng đã làm gia tăng các mối quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp khai khoáng của nước ta, nhất là thăm dò khai thác dầu khí , khai thác và ché biến một số loại khoáng sản . 1.1.2.Khó khăn – thách thức . Nền kinh tế thế giới tiếp tục chịu nhiều tác động bất lợi đối với tăng trưởng kinh tế như giá nguyên vật liệu ,nhiên liệu biến động mạnh nhất là giá dầu thô , thiên tai lũ lụt xảy ra trên diện rộng và diễn biến phức tạp . Bên cạnh đó , nguy cơ bùng phát dịch cúm gia cầm vẫn gây lo ngại đối với các nhà đầu tư . Cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài giữa các nước tiếp tục diễn ra gay gắt , trong đó có Trung Quốc và Ấn Độ nơi có lợi thế về thị trường lớn ,lao động rẻ , và môi trường đầu tư được đánh giá là hấp dẫn hàng đầu trên thế giới . 1.2.Tình hình trong nước . 1.2.1.Thuận lợi . Tình hình chính trị - xã hội của nước ta vẫn tiếp tục ổn định . Thành công của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X với việc khẳng định tiếp tục nhất quán đường lối đổi mới , trong đó có việc đề ra nhiệm vụ : “tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài , phấn đấu đạt trên 1/3 tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 5 năm . Mở rộng lĩnh vực , địa bàn và hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài , hướng vào những thị trường giầu tiềm năng và các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới ,tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng cũng như về chất lượng , hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài” đã tiếp tục củng cố niềm tin của cộng đồng đầu tư quốc tế , thúc đẩy gia tăng dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta . Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng nhanh với tốc độ tăng GDP trên 8,2 % , thị trường trong nước và xuất khẩu được mở rộng . Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế được tăng cường . Cùng với sự phát triển tích cực quan hệ ngoại giao với các nước , trong năm 2006 vị thế của nước ta trên thế giới tiếp tục được nâng cao ; nhất là sau khi trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại Thế giới WTO , tổ chức thành công Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương APEC lần thứ 14 tại Hà Nội và được Qốc hội Hoa Kỳ thông qua quy chế bình thường hoá thương mại vĩnh viễn PNTR , tiếp tục làm tăng mối quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài đối với địa bàn đầu tư nước ta . Năm 2006 cũng là năm bắt đầu triển khai nhiều luật mới . Trong đó có Luật Đầu tư , Luật doanh nghiệp , Luật đấu thầu , đã tạo mặt bằng pháp lý chung và điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và mở ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Namđầu tư ra nước ngoài . Việc phân cấp toàn diện về quản lý đầu tư nước ngoài cho các địa phương theo quy định mới của Chính phủ đã bước đầu tạo điều kiện để nâng cao vai trò và tính chủ động của các địa phương trong việc thu hút và quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư nước ngoài . Môi trường đầu tư - kinh doanh của nước ta tiếp tục được cải thiện . Ngoài việc triển khai Luật đầu tư , Luật doanh nghiệp cùng các nghị định hướng dẫn được ban hành tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi hơn cho hoạt động đầu tư , nhiều biện pháp đã được tiến hành nhằm hạn chế và khắc phục tình trạng yếu kém của hệ thống kết cấu hạ tầng , nâng cao chất lượng nguồn nhân lực …Theo kết quả thăm dò của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) , các doanh nghiệp Nhật Bản xếp Việt Nam vào vị trí thứ 3 trong số các nước cần thu hút đầu tư sau Trung Quốc và Ấn Độ , vượt trên cả Thái Lan là nước đứng thứ 3 năm 2005 . Việc thực hiện Chương trình hành động Sáng kiến chung Việt Nam- Nhật Bản , Chương trình Kết nối hai nền kinh tế Việt Nam Singapore đã góp phần tháo gỡ nhiều rào cản đối với đầu tư nước ngoài , làm cho môi trường đầu tư nước ta trở nên thông thoáng và hấp dẫn hơn . Công tác xúc tiến đầu tư được coi trọng ở cả trong và ngoài nước . Đặc biệt , các hoạt động xúc tiến đầu tư được tổ chức trong khuôn khổ các chuyến đi thăm các nước của Lãnh đạo Đảng , Chính phủ , Quốc hội và các ngày Việt Nam ở nước ngoài đã góp phần gia tăng sự hiểu biết về nước ta , củng cố hình ảnh Việt Nam với tư cách là một điểm đến an toàn và đầy hứa hẹn trong mắt các nhà đầu tư . 1.2.2.Khó khăn – thách thức . Năm 2006 , nền kinh tế chịu nhiều tác động bất lợi từ thị trường thế giới. Giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao , thiên tai lũ lụt nặng nề tại các tỉnh miền Trung và miền Nam đã ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn . Về cơ sở hạ tầng : mặc dù Chính phủ đã có những nỗ lực đặc biệt trong phát triển cơ sở hạ tầng nhưng lĩnh vực này phát triển không kịp so với mức tăng trưởng cao của nền kinh tế và nhìn chung vẫn còn nhiều yếu kếm so với các nước trong khu vực . Đặc biệt , vẫn xảy ra tình trạng quá tải về dịch vụ về cảng biển , thiếu điện tại một số địa phương , ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gây tâm lý lo ngại đối với cac nhà đầu tư mới . Việc thực thi các luật mới đòi hỏi phải tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tại các địa phương nhằm khắc phục tình trạng chậm trễ và lúng túng trong thời gian đầu . Lợi thế về nguồn lao động trẻ dồi dào chưa được phát huy đầy đủ do công tác đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu . Cùng với sự tăng trưởng nhanh của dòng vốn đầu tư nước ngoài . Năm 2006 đã xuất hiện tình trạng thiếu hụt lao động có trìng độ và các chức danh quản lý . Trong những năm qua , việc điều chỉnh nâng lương tối thiểu đột ngột và tình trạng đình công có xu hướng gia tăng cũng gây một số khó khăn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . Sức cạnh tranh của Việt Nam còn yếu . Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp , cũng như cạnh tranh về sản phẩm hàng hoá Việt Nam còn thấp trong khi nước ta hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới . 2.Quan điểm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp trong thời gian tới. Căn cứ vào các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong bối cảnh mới và khả năng hấp thụ vốn đầu tư nước ngoài Đảng và nhà nước chủ trương thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài dựa trên quan điểm sau : - Phải phù hợp với quy hoạch tổng thể và cơ cấu kinh tế ngành , vùng , lãnh thổ , quy hoạch vùng nguyên liệu . - Tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo hướng : tạo ra nhiều giá trị kinh tế xã hội ; đáp ứng cao nhất lợi ích riêng cho người sử dụng ; không làm suy thoái cạn kiệt nguồn tài nguyên … - Các dự án phải có tính khả thi về mặt địa điểm thực hiện , về thị trường tiêu thụ sản phẩm , nguồn cung cấp nguyên liệu …Việc quy hoạch phát triển thị trường phải gắn liền với việc xây dựng các cơ sở sản xuất có quy mô lớn và công nghệ cao, đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản phẩm . - Xây dựng và thực thi chính sách khuyến khích nông dân và các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh Nông-lâm-ngư nghiệp đạt hiệu quả , đảm bảo môi trường cạnh ranh lành mạnh . - Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn gồm các công trình thuỷ lợi , đường giao thông , đường điện , trường học , các công trình cung cấp nước sinh hoạt , phát triển y tế giáo dục , văn hoá , tổ chức các dịch vụ công cộng như khuyến nông khuyến lâm , bảo vệ thực vật , thú y , thuỷ nông với sự tham gia của cộng đồng dân cư đang sinh sống trong khu vực . - Bảo vệ và phát triển các khu rừng đặc dụng , rừng phòng hộ , các công trình phòng chống thiên tai bảo vệ môi trường , giảm nhệ thiệt hại do thiên tai địch hoạ gây nên . Đồng thời nghiên cứu khoa học công nghệ , quản lý chất lượng hàng hoá nông phẩm , bảo trợ xã hội và xoá đói giảm nghèo . 3.Mục tiêu của ngành trong giai đoạn 2006-2010. Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001- 2010 đã được Đảng và Nhà nước ta xác định : ‘‘Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững , tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng phát triển , vượt ra khỏi tình trạng nước kém phát triển , thu nhập thấp ; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế , cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá ; nâng cao chất lượng , hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế ; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế , khai thác có hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại ’’. Căn cứ vào mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 ngành đã đưa một số dự kiến về chỉ tiêu cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2007 : - Về thu hút vốn đầu tư mới ( bao gồm cả tăng vốn mở rộng sản xuất ) : đạt khoảng 10,2 tỷ USD , tương đương với mức thu hút của năm 2006 về số lượng nhưng phấn đấu nâng cao chất lượng dự án đầu tư thông qua việc chú trọng thu hút các dự án lớn , trọng điểm , sử dụng công nghệ cao và có khả năng tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh . - Vốn thực hiện : khoảng 4,8 tỷ USD tăng 17% so với năm 2006 . - Doanh thu của khu vực này đạt 35,2 tỷ USD tăng 19% so với năm 2006 . - Xuất khẩu 18 tỷ USD (trừ dầu thô ) tăng 20% so với năm 2006 . Nếu tính cả dầu thô dự kiến xuất khẩu đạt 25,5 tỷ USD tăng 15,9% so với năm 2006 . - Nhập khẩu 23,7 tỷ USD tăng 24,7% so với năm 2006 . - Lao động : thu hút khoảng 1,55 triệu người tăng 24% so với năm 2006 . Định hướng phát triển nông nghiệp - nông thôn thời gian tới: Để tiếp tục đưa nông nghiệp và nông thôn phát triển vững chắc trong quá trình hội nhập, Nghị quyết 09/2000/NQ - CP ngày 15 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ Việt nam đã nhấn mạnh vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn là nhằm mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa mạnh, đa dạng, có chất lượng, hiệu quả cao và bền vững dựa trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh; áp dụng khoa học công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, lao động và nguồn vốn, nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân, thực hiện tốt các nhiệm vụ do Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề ra : - Phát triển nông nghiệp sinh thái đa dạng trên nền cây lúa, cây rau, quả, chăn nuôi, thủy sản và ứng dụng phổ biến các tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm. - Hoàn thành điện khí hoá và thực hiện cơ giới hoá ở những khâu cần thiết. - Nâng cao nhanh thu nhập trên một đơn vị diện tích nông nghiệp. - Chuyển nhiều lao động sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. - Phát triển mạnh tiểu, thủ công nghiệp, các làng nghề, mạng lưới công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và các dịch vụ. - Xây dựng nông thôn mới XHCN có cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ hợp lý, từng bước công nghiệp hoá - hiện đại hoá , tạo công ăn việc làm cho người lao động ở nông thôn, tiến tới một nông thôn no đủ, dân chủ, công bằng và văn minh. Chiến lược đến năm 2010 nhấn mạnh rằng các vùng nông thôn tiếp tục đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế quốc dân. Các vùng nông thôn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: Đảm bảo an ninh lương thực cho nhân dân Việt Nam; Cung cấp nguyên liệu và sức lao động cho nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ; Tạo việc làm và tăng thu nhập cho nhiều cư dân nông thôn, như vậy sẽ hạn chế việc di dân tự phát từ nông thôn ra thành thị; Tạo nguồn thu nhập ngoại tệ thông qua xuất khẩu các sản phẩm từ nông, lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản và ngành nghề thủ công; Bảo vệ và làm giàu môi trường sinh thái và cảnh quan; Duy trì và bảo tồn nền văn hóa của nhân dân Việt Nam kể cả của các dân tộc thiểu số, như một bộ phận của bản sắc dân tộc của Việt Nam. Đối với lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp , Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 150/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp cho cả nước . Bảng 8 : Các chỉ tiêu cơ bản phát triển nông - lâm - ngư nghiệp đến năm 2010. Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị Tốc độ tăng trưởng giá trị nông-lâm-thuỷ sản. % 4 – 4,5 Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông thôn . % 7,5 - 8 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp . - Trồng trọt % 65 - Chăn nuôi % 30 - Dịch vụ % 5 Tỷ lệ che phủ rừng % 43 -44 Kim ngạch xuất khẩu Tỷ USD 11 Nguồn : Quyết định 150/2005/QĐ-TTg . Để có thể thực hiện được những mục tiêu trên đòi hỏi phải huy động tối đa mọi nguồn lực trong và ngoài nước đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và kỹ thuật công nghệ . Xuất phát từ đó trong kế hoạch nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 2006 – 2010đã xác định kế hoạch huy động vốn đầu tư cho phát triểntoàn ngành như sau : Bảng 9 : Các chỉ tiêu thu hút vốn đầu tư cho ngành nông - lâm - ngư nghiệp thời kỳ 2006-2010 . Chỉ tiêu Giá trị (nghìn tỷ đồng) Tỷ trọng Vốn ngân sách Nhà nước . 37,65 26,0 % Vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước. 2,9 2,0 % Vốn ODA 13,03 9,0 % Vốn của các doanh nghiệp . 49,23 34,0 % Vốn của hộ gia đình . 26,06 18,0 % Vốn đầu tư nước ngoài 15,93 11,0 % Tổng 144,8 100 % Nguồn : Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn . Như vậy so với kế hoạch huy động vốn đầu tư nước ngoài vào tất cả các lĩnh vực thời kỳ 2006-2010, kế hoạch huy động vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển ngành nông - lâm - ngư nghiệp nói chung là khá nhỏ bé chiếm tỷ lệ không đáng kể. Còn trong tổng thể nguồn vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 11% . Những tỷ lệ này tương đối thấp , và chưa thực sự tương xứng với tiềm năng phát triển của ngành . II.Giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp. 1.Định hướng đầu tư. Phải gắn kết các nguồn lực với nhau để tạo thành quả chung của đầu tư, không để phát triển riêng rẽ, đôi lúc triệt tiêu lẫn nhau như hiện nay: - Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (kể cả trái phiếu chính phủ), - Nguồn vốn vay hoặc viện trợ không hoàn lại của nước ngoài do chính phủ tiến hành (thuộc sự quản lý của ngân sách nhà nước),Nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong nước, trực tiếp và gián tiếp, - Nguồn vốn của các nhà đầu tư nước ngoài, trực tiếp (FDI) và gián tiếp (thông qua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp). Sự kết hợp các nguồn lực nêu trên là đặc biệt quan trọng, bởi mỗi loại nguồn lực có một thế mạnh riêng. Trong đó, FDI cần được khuyến khích thu hút cho mục tiêu tạo dựng một nền nông nghiệp hàng hoá mạnh, hiệu quả cao trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh và áp dụng các công nghệ mới, công nghệ cao làm ra các sản phẩm có khả năng cạnh tranh khi tham gia hội nhập, là giải pháp quan trọng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Dưới đây là một số định hướng của nhà nước trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp nông thôn: - Đảm bảo phù hợp với quy hoạch và cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ, quy hoạch vùng nguyên liệu; - Tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng đất; - Sử dụng có hiệu quả nguyên liệu địa phương và tạo thêm công ăn việc làm cho nông dân; - Có tính khả thi cao, nhất là về địa điểm thực hiện, thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên liệu; - Kết hợp các dự án có quy mô tương đối lớn, có tác động quan trọng đến nền kinh tế với nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng với các dự án có quy mô vừa ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để đảm bảo cơ cấu kinh tế vùng, ngành. - Các ngành hàng/sản phẩm cần thu hút đầu tư nước ngoài : + Ngành trồng trọt và chế biến nông sản . + Ngành chăn nuôi và chế biến các sản phẩm chăn nuôi . + Ngành trồng rừng - chế biến gỗ . + Ngành Thuỷ sản . Bảng 10 : Chính sách thu hút FDI của một số quốc gia vào nông nghiệp. Tên nước Hạn chế đối với loại hình công ty và lĩnh vực hoạt động. Quy định về cấp phép đầu tư Tiếp cận về đất đai Chính sách tỷ giá và quản lý tiền tệ. Việt Nam Mở rộng quyền cho doanh nghiệp tự chọn hình thức đầu tư, cho phép DN 100% vốn FDI, cho phép đầu tư hết vào các lĩnh vực trong nông nghiệp trừ một số trường hợp nhậy cảm. DN FDI được chuyển đổi sang công ty cổ phần, được tự do lựa chọn đối tác đầu tư. Một số lĩnh vực chỉ cần đăng kí đầu tư như sản xuất hàng nông nghiệp. Một số lĩnh vực vẫn phải xin giấy phép đầu tư như nuôi trồng rừng, thuỷ sản. Phân cấp cho địa phương cấp phép cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. DN không được sở hữu đất. Được thuê đất trong khu CN hay thuê mặt bằng kinh doanh theo quy hoạch, được chuyển nhượng, thế chấp vay vốn. Kiểm soát tài khoản vãng lai, áp dụng phí chuyển tiền ra nước ngoài. Yêu cầu xin phép khi chuyển tiền ra nước ngoài. Trung Quốc DN 100% vốn FDI phải xin phép, ưu tiên trong lĩnh vực sản xuất hàng nông sản xuất khẩu, một số lĩnh vực như trồng rừng, nuôi thuỷ sản quy định mức % tối thiểu trong nước.DN FDI được chuyển đổi hình thức đầu tư, nhà đầu tư tự do lựa chọn hình thức đầu tư. Yêu cầu có giấy phép đầu tư, phân cấp cho địa phương xét quy mô vừa và nhỏ Không cho phép sở hữu đất, nhà đầu tư gặp khó khăn về đất đai, được chuyển nhượng, vay vốn, thế chấp. Không hạn chế mức chuyển ngoại tệ, vẫn duy trì chính sách tài khoản vãng lai, chuyển tiền ra nước ngoài phải được phép. Philippin Cho phép DN có 100% vốn FDI đầu tư rộng rãi trong các lĩnh vực nông nghiệp. Nhà đầu tư tự lựa chọn đối tác trong nước. Chỉ yêu cầu giấy phép nếu muốn hưởng chính sách khuyến khích trong 3 tuần, còn lại thủ tục đầu tư giống trong nước(chỉ phải đăng kí) DN FDI có trên 40% vốn nước ngoài không được sở hữu đất, mà phải thuê từ công ty bất động sản. FDI có vốn dưới 40%vốn nước ngoài được thuê đất trong 50 năm. Chế độ quản lý ngoại tệ tự do, không hạn chế vốn vay ngoại tệ, mức chuyển ngoại tệ, không quy định mức chuyển ngoại tệ trong doanh nghiệp Nguồn : Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư . Như vậy, về cơ bản, chính sách thu hút FDI của Việt Nam tương đồng với thế giới. Các nhà đầu tư một khi đã đầu tư vào nhiều quốc gia sẽ cảm thấy dễ dàng hoà nhập với môi trường đầu tư Việt Nam. Tuy nhiên, lý thuyết thì là thế nhưng thực tế thì lại không đựơc như mong muốn. 2.Giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp. 2.1.Về cơ chế chính sách . + Công tác quy hoạch , kế hoạch phát triển ngành. Trong thời gian qua , do công tác quy hoạch ngành và quy hoạch sản phẩm quan trọng trong Nông-lâm-ngư nghiệp chưa có hoặc được triển khai chậm nên đã có tình trạng cấp giấy phép đầu tư nước ngoài vào một số sản phẩm , lĩnh vực vượt quá nhu cầu hiện tại .Bên cạnh đó cũng do thiếu quy hoạch cụ thể mà chủ trương đối với một số dự án chưa rõ ràng , điều này khiến cho các địa phương phải chờ xin ý kiến chỉ đạo của các cơ quan trung ương . Dẫn đến tình trạng xử lý đối với một số dự án đầu tư nước ngoài không có sự thống nhất . + Hệ thống pháp luật liên quan đến ngành Nông-lâm-ngư nghiệp. - Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư: Bao gồm 1 nhóm các tổ hợp như giảm thuế, hỗ trợ nguồn nguyên liệu, rút ngắn thời gian cấp giấy phép....Hiện nay,vẫn còn những yếu tố làm giảm sức cạnh tranh của môi trường đầu tư Việt Nam, nhất là thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, một số chính sách chưa thật hợp lý (như hạn chế tỷ lệ lao động nguời nước ngoài dưới 3% đối với tác cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ), Danh mục dự án  quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài không còn phù hợp với yêu cầu của giai đọan phát triển mới. Để giải quyết vấn đề trên, cần tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành để đẩy nhanh thủ tục cấp phép cho những dự án đã nộp hồ sơ . Thực hiện giao ban với một số tỉnh, thành phố trọng điểm trong vùng để giải quyết những tồn tại về đầu tư nước ngoài . Đẩy nhanh việc xây dựng đề án phân cấp, ủy quyền quản lý đầu tư nước ngoài ; Nghiên cứu đa dạng hóa hình thức đầu tư, trong đó có việc thí điểm mô hình Công ty Mẹ-Con áp dụng cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài; Xây dựng Chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài đến năm 2010, trong đó có Danh mục dự án  quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài đến năm 2010 làm cơ sở cho việc vận động  Xúc tiến đầu tư nước ngoài . Cần tiếp tục duy trì và mở rộng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư hiện hành đối với các dự án đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này theo hướng: áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi cho các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất các loại giống mới, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp, dịch vụ nông thôn; áp dụng chính sách bảo trợ cho nông dân và các doanh nghiệp, như bảo trợ do thiên tai và rủi ro về giá do biến động của thị trường . Đặc biệt, cần vận dụng tối đa các biện pháp được WTO cho phép để thúc đẩy sự phát triển nông, lâm nghiệp và thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này theo hướng: (i) Tăng cường trợ cấp dưới hình thức cho nông dân vay ưu đãi để đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu; (ii) Hỗ trợnghiên cứu khoa học phục vụ chế biến; (iii) áp dụng hạn ngạch thuế quan thay thế cho biện pháp cấm và hạn ngạch đã dỡ bỏ để tiếp tục bảo hộ một sốmặt hàng nhất định; (iv) Xem xét khả năng áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu cao đối nguyên thô phục vụ chế biến một số sản phẩm nhạy cảm. - Chính sách phát triển thị trường vốn và tín dụng đầu tư : cần xem xét lại chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước theo hướng xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận nguồn tín dụng này; tạo kênh hỗ trợ vốn cho các dự án liên doanh trong lĩnh vực này bằng cách cấp vốn từ ngân hàng, Quỹ Hỗ trợ phát triển để đáp ứng nguồn vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia góp vốn liên doanh thực hiện một số dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; áp dụng cơ chế bảo lãnh, thế chấp thuận lợi để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vay vốn, nhất là đối với các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư. Mặt khác, trong phân bổ vốn vay ODA, cần xem xét cho Bên Việt Nam vay để tham gia góp vốn liên doanh thực hiện các dự án thuộc các chương trình lớn. - Chính sách thương mại và thị trường thông qua tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại (hội chợ, triển lãm, quảng cáo, tìm kiếm và mở rộng thị trong và ngoài nước) tiêu thụ các hàng hoá nông, thuỷ sản, công nghiệp và ngành nghề nông thôn. Xúc tiến thành lập các hiệp hội ngành hàng để trao đổi thông tin thị trường, giá cả, tạo lập các cơ hội tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Xây dựng sàn giao dịch nông sản, lập qũa dự trữ nông sản; hỗ trợ người sản xuất xây dựng thương hiệu nông sản; thiết lập hệ thống kinh doanh trên mạng và tăng cường hệ thống thông tin thị trường nông sản. - Chính sách đất đai: Đất đai là nguồn tài nguyên hữu hạn, do vậy phải có các chính sách sử dụng hợp lý, tiết kiệm. Đặc điểm vùng đồng bằng sông Hồng là dân số đông, quỹ đất có hạn, đa phần nông dân phụ thuộc vào diện tích đất mình canh tác. Vì thế, chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng phải thoả đáng sao cho tối ưu hoá lợi ích của người dân. Vùng cần có các quy hoạch rõ ràng về mặt bằng thu hút đầu tư. Đẩy nhanh việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho các hộ, nhất là các hộ làm kinh tế trang trại và các doanh nghiệp. Khuyến khích nông dân tiến hành “dồn điền, đổi thửa” theo phương châm: dân chủ, tự nguyện và thoả thuận. Đơn giản hoá qui trình và thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi  đất nông, ngư nghiệp. Đặc biệt chuyển diện tích đất lúa trũng năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản.Điều chỉnh cơ sở pháp lý để nông dân và các doanh nghiệp tư nhân được sử dụng đất đai làm tài sản thế chấp, góp vốn sản xuất, kinh doanh, liên doanh và liên kết… - Chính sách phát triển nguồn nguyên liệu: Hiện nay ngoài những điểm mạnh mà doanh nghiệp FDI đóng góp thì, việc khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên là một hạn chế mà hình thức đầu tư này mang lại. Do đó, song song với việc khai thác là việc bảo tồn các vùng nguyên liệu. Có các chính sách hợp lý phát triển nguồn tài nguyên tái sinh như trồng rừng, đất đai. Có một thuận lợi là hầu hết các nguyên liệu phục vụ sản xuất cho nông nghiệp là có thể tái sinh được.cần thực hiện chính sách đầu tư phát triển vùng nguyên liệu một cách ổn định theo hướng: (i) Hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại các vùng nguyên liệu; (ii) Hoàn thiện chính sách giao đất để phát triển nguồn nguyên liệu và giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa nông dân và các nhà sản xuất; (iii) Hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi cho nông dân và doanh nghiệp tham gia phát triển nguồn nguyên liệu. - Chính sách phát triển hạ tầng nông nghiệp và nông thôn: Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu đầu tư thuộc phạm vi quản lý, ưu tiên đầu tư nhiều hơn cho phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp việc nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản và doanh nghiệp kinh doanh nông sản, trước hết là về thuỷ lợi, nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ nông nghiệp. Chính phủ Việt nam sẽ phải  quan tâm hơn phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ thương mại, nhất là xuất khẩu, như: cảng sông, biển chuyên dụng, kho lạnh, xe lạnh, kho ngoại quan, chợ bán buôn... đồng thời tiếp tục tăng đầu tư cho phát triển giao thông, thuỷ lợi, hệ thống thông tin liên lạc ở nông thôn. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, con người cho hệ thống thú y, bảo vệ thực vật cần được đầu tư để đào tạo nhân lực, tăng cường trang thiết bị, hài hoà các thủ tục và tiêu chuẩn theo thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu bảo vệ sản xuất nông nghiệp trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu . Đồng thời tập trung xử lý những khâu yếu kém gây trở ngại đối với hoạt động đầu tư như khả năng cung cấp điện , nước , viễn thông , dịch vụ cảng biển … Đặc biệt có biện pháp dồng bộ nhằm đảm bảo cung cấp đủ điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh .        - Chính sách phát triển nguồn nhân lực: Yếu tố quyết định sự thành công của hội nhập là con người. Trong thời gian tới, cần đầu tư lớn hơn cho đào tạo và đào tạo lại, trang bị các kiến thức khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế cho cho lực lượng cán bộ trong ngành nông nghiệp. Phổ cập các kiến thức về hội nhập, các cam kết mà ngành nông nghiệp Việt nam đã ký và phải thực hiện cho các doanh nghiệp, nông dân. 2.2.Nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước đối với vốn đầu tư nước ngoài. Theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài bao bồm các nội dung chủ yếu sau : - Xây dựng chiến lược quy hoạch và các chính sách đầu tư nước ngoài. - Ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động đầu tư nước ngoài . - Hướng dẫn các ngành , các địa phương trong việc thực hiện các hoạt động liên quan đến đầu tư nước ngoài . - Cấp và thu hồi giấy phép đầu tư . - Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài . - Kiểm tra , thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư nước ngoài Trong thời gian qua công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài còn nhiều yếu kém , lại can thiệp sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài . Vì vậy , để có thể tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc lĩnh vực nông nghiệpthì trong thời gian tới cần chú trọng tới các vấn đề như : Hoàn chỉnh các hệ thống văn bản liên quan đến ngành ; Phối hợp chặt chẽ các cơ quan trong việc quản lý các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài ; Khẩn trương kiện toàn bộ máy Nhà nước từ trung ương tới địa phương đáp ứng yêu cầu phân cấp để thực hiện theo cơ chế một cửa , một đầu mối ; Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm tra giám sát iệc thực hiện đúng pháp luật và ngăn chặn các hàh vi trái pháp luật ; Tiếp tục đẩy mạnh công tác chống tham nhũng thực hành tiêt kiệm chống lãng phí … 2.3. Về lao động - tiền lương . Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm ngăn chặn đình công bất hợp pháp . Đẩy nhanh việc nghiên cứu một mặt bằng mức lương tối thiểu trong các loại hình doanh nghiệp , không phân biệt doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài hay doanh nghiệp trong nước . Triển khai các chương trình , dự án hỗ trợ người lao động làm việc trong các khu công nghiệp , nhất là về nhà ở và điều kiện sinh hoạt của người lao động . Tiếp tục tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp ứng cho nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới kể cả về cán bộ quản lý các cấp và cán bộ kỹ thuật . 2.4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư. Coi việc hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư là biện pháp tốt nhất để xây dựng hình ảnh, nâng cao sự hiểu biết của nhà đầu tư nước ngoài về sức hấp dẫn và cạnh tranh của đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở Việt Nam; Nhanh chóng xây dựng kế hoạch và chương trình vận động đầu tư cụ thể ở trong nước và ngoài nước, tập trung vào các các ngành /dự án và đối tác đầu tư trọng điểm cần thu hút đầu tư nước ngoài; Đóng góp một cách có hệ thống cho Danh mục dự án gọi vốn đầu tư quốc gia, dựa trên chiến lược và quy hoạch kết hợp với đề xuất của địa phương ( không chỉ dựa vào đề xuất của địa phương vì thiếu tính mục tiêu tổng thể )…Nếu như Chính phủ coi các doanh nghiệp FDI như khách hàng , thì theo cách tiếp cận hiện đại về marketing, việc am hiểu hành vi và mong ước của khách hàng là hết sức cần thiết. Chính phủ Việt Nam thường nói rằng chính sách của Chính phủ là tạo điều kiện cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam bao gồm cả các doanh nghiệp trong và nước ngoài. Tuy nhiên, các doanh nghiệp FDI lại phàn nàn rằng họ nhận được ít lợi ích do tính không ổn định của chính sách hiện tại cũng như cơ chế hai giá. Bảng 11 : Kiến nghị các kĩ thuật xúc tiến đầu tư . Các kĩ thuật xây dựng hình ảnh về nông nghiệp Việt Nam. Các kĩ thuật tạo nguồn đầu tư Các kĩ thuật xúc tiến đầu tư - Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông chung. - Tham gia các cuôc triển lãm, giới thiệu đầu tư các sản phẩm nông nghiệp. - Các đoàn khảo sát tới nước có nguồn đầu tư và từ các nước đầu tư tới nước sở tại. - Hội thảo thông tin chung về cơ hội đầu tư. - Tham gia các chiến dịch qua điện thoại hoặc thư tín trực tiếp. - Phái đoàn tham quan riêng về ngành hoặc khu vực từ nước đầu tư sang nước sở tại và ngược lại. - Hội thảo thông tin về ngành hay một khu vực cụ thể trong vùng. - Tham gia nghiên cứu những công ty cụ thể. - Cung cấp các dịch vụ tư vấn đầu tư. - Xem xét giải quyết các đơn xin đầu tư và giấy phép đầu tư. - Cung cấp các dịch vụ sau đầu tư. Bố trí đủ ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tư như một khoản chi riêng thuộc kinh phí ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn các tỉnh thành . Xem xét xây dựng Quỹ xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực này trên cơ sở ngân sách Nhà nước cấp (Trích từ nguồn thu của khu vực đầu tư nước ngoài), kết hợp với huy động đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp . Triển khai nghiên cứu tiềm năng đầu tư của các nước /vùng lãnh thổ đầu tư vào lĩnh vực này để có chính sách, cơ chế vận động thích hợp; Xây dựng chiến lược thu hút và quy hoạch sử dụng FDI cho ngành, đặc biệt là tăng cường tiếp xúc, giới thiệu cơ hội đầu tư, sản phẩm có khả năng phát triển của ngành với các nhà đầu tư nước ngoài . Đổi mới và nâng cao chất lượng các ấn phẩm tuyên truyền đầu tư nước ngoài nói chung và đầu tư trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp nói riêng (bao gồm Sách hướng dẫn đầu tư, Danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài....) nhằm tạo sức hấp dẫn ban đầu của nhà đầu tư nước ngoài . Cố định một đơn vị chịu trách nhiệm toàn bộ vấn đề FDI (từ tiếp xúc, hỗ trợ thủ tục, thống kê, theo dõi đánh giá và quản lý, giải quyết các vấn đề khi doanh nghiệp gặp vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh . Sử dụng nguồn ODA để hỗ trợ khuyến khích dòng chảy FDI vào nông nghiệp và nông thôn (VD: thiết kế chiến lược và quy hoạch FDI cho ngành và hệ thống đánh giá tổng thể hiệu quả sử dụng các nguồn lực cho phát triển; các chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, các trường dạy nghề nông thôn; các chương trình hỗ trợ vận động xúc tiến đầu tư; các chương trình hỗ trợ phát triển thương hiệu nông sản Việt Nam ; các chương trình tạo dựng thị trường nông sản hiện đại, v.v…). KẾT LUẬN Nhìn lại chặng đường 18 năm qua, kể từ ngày đón nhận những dự án ĐTNN đầu tiên, dù trải qua những bước thăng trầm nhất định nhưng có thể nói dòng vốn đầu tư nước ngoài đã không ngừng gia tăng và làm cho khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế đất nước, đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới, góp phần không nhỏ vào việc tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đẩy nhanh tiến trình hội nhập. Để đạt được những thành quả kể trên, trước hết là kết quả của đường lối đổi mới đúng đắn của Chính phủ Việt Nam chủ động hội nhập quốc tế, mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài. Trong những năm qua, chúng ta đã không ngừng cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh. Hệ thống luật pháp, chính sách đầu tư đã không ngừng được hoàn thiện theo hướng ngày càng minh bạch, thông thoáng và thuận lợi hơn cho nhà đầu tư. Chính phủ cũng đã nỗ lực huy động các nguồn đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là các hệ thống giao thông, cảng biển, cung cấp năng lượng... Chất lượng nguồn nhân lực cũng đã từng bước được nâng cao thông qua việc đầu tư cho lĩnh vực đào tạo. Một số chi phí như cước phí viễn thông, phí đền bù giải phóng mặt bằng, thuế thu nhập cá nhân... đã được cắt giảm. Cơ chế một giá cơ bản đã được áp dụng chung cho đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Một số quy định mới về sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa, chuyển giao công nghệ đã được sửa đổi. Pháp luật mới về đất đai được ban hành đã loại bỏ nhiều thủ tục phiền hà, phức tạp, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết các thủ tục về đất. Hệ thống quy hoạch ngành được rà soát, cập nhật và bổ sung tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài. Pháp luật cạnh tranh được ban hành đã tạo dựng khuôn khổ pháp lý thúc đẩy hoạt động cạnh tranh lành mạnh. Mặc dù luồng vốn FDI này đầu tư vào ngành nông-lâm-ngư nghiệp không được như mong đợi, nhưng khi ngành nông-lâm-ngư nghiệp Vịêt Nam bắt đầu bước vào sân chơi lớn WTO, với hi vọng những giải pháp và kiến nghị trên phần nào có ích cho các nhà lập kế hoạch, các cấp chính quyền, thì bức tranh đầu tư sẽ có thêm gam màu sáng. Quan trọng hơn, nó sẽ thúc đẩy các luồng vốn tư nhân khác tham gia đầu tư vào lĩnh vực này vốn rất nhạy cảm với mọi biến động để đưa ngành nông-lâm-ngư nghiệp Việt Nam có thể cạnh tranh với hàng nông sản khu vực, thế giới. Để điều này có trở thành hiện thực hay không, đòi hỏi một sự nỗ lực, chung sức rất lớn cả nước, bỏ qua tính cục bộ địa phương để vì mục tiêu chung là phát triển ngành nông-lâm-ngư nghiệp Việt Nam . Khi đó, kết hợp với ngành công nghiệp dịch vụ đang chuyển mình mạnh mẽ, Việt Nam sẽ như con rồng được đánh thức. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế phát triển – GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng . Giáo trình kinh tế đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt . Giáo trình kinh tế nông thôn – TS. Vũ Đình Thắng – GVC. Hoàng Văn Định . Giáo trình chiến lược kinh doanh – PGS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng – TS Phan Thị Nhiệm . Báo cáo “tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài năm 2006, định hướng năm 2007” - Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế Hoạch Đầu tư . Báo cáo ngày 28/12/2006 - Cục đầu tư nước ngoài Bộ kế hoạch đầu tư . Kinh tế Việt Nam 2006-2007 _ Thời báo kinh tế Việt Nam . Trang webside của Bộ Kế Hoạch - Đầu Tư www. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN . KHOA KẾ HOẠCH – PHÁT TRIỂN . BẢN THẢO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài : Đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành Nông-lâm-ngư nghiệp . Giáo viên hướng dẫn : TS. Phan Thị Nhiệm . Sinh viên thực hiện : Phạm Trọng Huyên . Lớp : KTPT 45 . HÀ NỘI Ngày 12 Tháng 4 Năm 2007 MỤC LỤC M

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá hiệu quả các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn 2001-2006.DOC
Luận văn liên quan