Hình thành đồng bộ khung pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy cạnh
tranh và bảo đảm an toàn hệ thống, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc
tế về an toàn đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng. Xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các loại
hình TCTD và loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp trong lĩnh vực ngân hàng.
- Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế về tài
chính ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với năng lực cạnh tranh của các TCTD
và khả năng của NHNN về kiểm soát hệ thống.
- Cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống các TCTD Việt Nam theo
hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và loại hình TCTD, có qui mô hoạt
động và tiềm lực tài chính mạnh, tạo nền tảng xây dựng hệ thống các TCTD hiện đại đạt
trình độ phát triển tiên tiến trong khu vực Châu Á, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế
về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và thế
giới.
- Tăng cường năng lực tài chính của các TCTD theo hướng tăng vốn tự có và nâng
cao chất lượng tài sản và khả năng sinh lời. Từng bước cổ phần hóa các NHTMNN theo
nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội và an toàn hệ thống, cho phép các
nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng hàng đầu thế giới mua cổ phần và tham gia
quản trị, điều hành các NHTM Việt Nam.
Nguyên nhân khiến lãi suất trên thị trường hiện nay cao là do gia tăng lạm phát và
khả năng quản lý nguồn vốn của các ngân hàng. Để hạ nhiệt lãi suất, Ngân hàng Nhà
nước cần thiết điều chỉnh chính sách tiền tệ, phát triển thị trường mở, quản lý lạm phát
cũng như tỷ giá ngoại tệ.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) – Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh. Trong tình hình như vậy, Ngân hàng ACB – Chi nhánh Huế vẫn có được sự tin
tưởng ủng hộ của khách hàng, thông qua chỉ tiêu huy động vốn vẫn tăng trưởng cao trong
0
100000
200000
300000
400000
500000
600000
700000
800000
900000
1000000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Kỳ hạn dưới 12 tháng
Kỳ hạn trên 12 tháng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 26
tình hình kinh tế khó khăn. Điều này cho thấy ngân hàng đã tạo được một sự tin cậy trong
lòng khách hàng, là tiền đề tốt để phát triển hơn nữa trong tương lai.
Sang năm 2011, tổng nguồn vốn huy động tăng so với năm 2010. Cụ thể là năm
2011 tăng so với 2010 là 82.368 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 10%. Đây là sự
thay đổi rõ rệt nhất. Nguyên nhân do một phần tác động của cuộc khủng hoảng toàn cầu.
Sau khi được chính phủ hỗ trợ gói lãi suất 4% cho các doanh nghiệp nhằm kích cầu nền
kinh tế, thì các doanh nghiệp đã có cơ hội được tiếp cận với nguồn vốn của ngân hàng
một cách thuận tiện và dễ dàng hơn. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp khi vay vốn nhiều
qua ngân hàng cũng đồng nghĩa với tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng cũng
tăng lên. Từ đó, việc sử dụng tài khoản thanh toán của doanh nghiệp cũng mở rộng và
thuận tiện hơn như việc cho vay bằng chuyển khoản, trả lãi vay, thanh toán tiền hàng hóa,
trả lương, nộp tiền điện, nước...đều được thực hiện rất an toàn và linh hoạt qua tài khoản
tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, tiền gửi thanh toán giúp khách hàng có
thể rút tiền vào và gửi tiền ra bất cứ lúc nao, đồng thời nó còn giúp cho doanh nghiệp dễ
dàng sử dụng cho mục đích kinh doanh đầu tư được linh hoạt mà vẫn được hưởng lãi.
Chính những yếu tố đó, đã góp phần làm thay đổi cơ cấu vốn huy động của ngân hàng
ACB nói chung và ACB nói riêng.
Trong năm 2011, nguồn vốn huy động giảm so với 2010 là 117.376 triệu đồng, giảm
10%.Qua biểu đồ ta thấy,trong năm 2012 tiền gửi tiết kiệm tăng một cách đột biến,cụ thể
tiền gửi tiết kiệm chiếm đến 70% trên tổng nguồn vốn huy động, tăng vượt mức 176% so
với năm 2011. Trong khi đó tiền gửi thanh toán giảm 589.138 triệu đồng, tỷ trọng trong
cơ cấu nguồn vốn huy động giảm xuống còn 30%. Đây là điều tốt vì tiền gửi tiết kiệm là
nguồn tiền ổn định đối với ngân hàng. Tuy nhiên, chi phí huy động vốn cao sẽ tác động
đến lãi suất cho vay cao. Vì vậy mà sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng
ACB cũng như là chi nhánh Huế.
2.1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 27
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của chi nhánh
(ĐVT : Triệu đồng)
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lợi nhuận sau thuế 12.875 14.163 19.104
Tổng tài sản chi nhánh 1.123.230 1.305.619 1.208.026
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của ngân hàng ACB-Chi nhánh Huế)
Qua bảng số liệu ta thấy, tổng tài sản của chi nhánh tăng từ năm 2010 đến năm
2011,và giảm từ năm 2011 đến năm 2012. Đồng thời, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh
cũng có xu hướng biến động như tài sản,tức là tăng từ năm 2010 đến 2011 và giảm từ
2011 đến 2012.Nguyên nhân chính là trong những năm 2010 – 2011,chính phủ nước ta đã
mở nhiều gói kích cầu,hỗ trợ lãi suất,dẫn đến tình hình hoạt động của ACB-chi nhánh
Huế có chiều hướng đi lên,lợi nhuận sau thuế tăng cùng với tổng tài sản của chi nhánh.
Tuy nhiên bước sang năm 2012, thì cả tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế đều giảm,nguyên
nhân là do nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế tài chính nói riêng bị ảnh hưởng
mạnh bởi lạm phát và suy thoái kinh tế, nên có nhiều biến động lớn diễn biến phức tạp
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng ACB, trong đó có CN Huế. Mặt khác
do thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự cũng giảm, chi phí hoạt động dịch vụ
tăng, cùng với việc trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cao đã làm cho lợi nhuận sau
thuế của chi nhánh giảm. Vì vậy lợi nhuận sau thuế của chi nhánh giảm trong điều điện
kinh tế khó khăn cũng không phải là một điều khó hiểu.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á châu – Chi nhánh Huế -
Giai đoạn 2010-2012
2.2.1. Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Á Châu (ACB) – Chi nhánh Huế
Đại
ọc
Kin
tế H
uế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 28
2.2.1.1. Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại ACB – Chi nhánh Huế
Tình hình cho vay KHCN
Bảng 4: Tình hình cho vay KHCN trên nguồn vốn huy động
(ĐVT: triệu VNĐ)
Tình hình cho vay KHCN trên nguồn vốn huy động
Năm 2010 2011 2012
Dư nợ cho vay KHCN 194.227 158.751 157.220
Nguồn vốn huy động CN 415.593 374.035 650.376
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của NH ACB – Chi nhánh Huế)
Bản chất của NHTM là đi vay và cho vay lại nhằm thu lợi nhuận là phần chênh lệch
giữa lãi suất đi vay và lãi suất cho vay. Vì vậy, với nguồn huy động được ACB - Chi
Nhánh Huế đã cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại. Với nguồn vốn ngày càng tăng
cộng với nhu cầu vay sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân để phục vụ đời sống ngày càng bức
thiết, dẫn đến dư nợ cho vay khách hàng cá nhân khá cao trong những năm vừa qua. Nhìn
chung, dư nợ cho vay của khách hàng cá nhân có xu hướng giảm trong những năm vừa
qua. Đây là dấu hiệu cho thấy ngân hàng có thị trường phát triển không ổn định. Dư nợ
cho vay năm 2011 giảm so với năm 2010 là 35.476 triệu VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm là
18,26%.Sau hơn một năm bị tác động mạnh mẽ do lạm phát tăng cao và suy thoái toàn
cầu,tình hình kinh tế xã hội của nước ta có nhiều biến động,đa số các ngành đều rơi vào
tình trạng kinh doanh không tốt,trong đó có ngành ngân hàng. Bước sang năm 2012 tình
hình dư nợ lại tiếp tục giảm,tuy nhiên mức giảm này là rất ít,cụ thể giảm 1.531 triệu VNĐ
so với 2011.Mức biến động này là do sau cuộc khủng hoảng kinh tế thì nền kinh tế nước
ta đã tăng trưởng trở lại. Ngân hàng ACB – chi nhánh Huế bắt đầu đưa ra các chiến lược
cạnh tranh để thu hút lượng khách hàng cá nhân đông đảo này, đồng thời đưa ra nhiều sản
phẩm dịch vụ tiện ích phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng. Vì vậy mà các cá nhân vay
vốn nhiều hơn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh và tiêu dùng. Điều này, chứng tỏ
tình hình kinh doanh của ngân hàng đang trên đà tăng trưởng tốt.
Đại
học
Kin
h tế
u
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 29
Qua biểu đồ ta thấy, năm 2011 nguồn vốn huy động giảm so với năm 2010 là 41.558
triệuVNĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm là 9,99%. Ta thấy rằng cả dư nợ cho vay và nguồn
vốn huy động đều giảm.Bởi vì, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, để giảm thiểu rủi ro mất
vốn nên ngân hàng cho vay rất cẩn trọng và thẩm định rất kỹ càng. Chủ yếu trong thời kỳ
này ACB – Huế đều cho vay dưới hình thức thế chấp tài sản đảm bảo. Ngoài ra, loại hình
cho vay tín chấp trả góp dựa trên thu nhập hàng tháng của người đi vay và điều kiện đi
vay lẫn thủ tục hồ sơ rườm rà, khó khăn phức tạp đã không thu hút được đông đảo
KHCN. Một lý do khác là, khi ngân hàng phải huy động vốn với lãi suất cao, thì ngân
hàng cũng cho vay với lãi suất cao tương ứng, lúc đó sẽ không thu hút được khách hàng
đến vay.Điều này làm giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh nói riêng và hệ
thống ngân hàng nói chung. Vì những lý do trên mà dư nợ cho vay KHCN chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Đây cũng là vấn đề không tốt trong
hoạt động ngân hàng, tuy nó an toàn trong thanh khoản nhưng nhưng lại không tạo ra
khoản lãi nào, do nguồn vốn không được xoay vòng luân chuyển.
Năm 2012 tình hình nguồn vốn huy động tăng trưởng một cách đáng kinh ngạc.Cụ
thể năm 2012 so với năm 2011 tăng 276.341 triệu VNĐ, tương ứng với tỷ lệ tăng là
73,88%. Ta thấy, mặc dù nguồn vốn tăng nhiều nhưng dư nợ KHCN 2012 lai không tăng.
Điều này có thể là do ACB chưa đáp ứng tốt cho khách hàng,chưa chú trọng tiến hành
triển khai loại hình mới.chẳng hạn như cho vay tín chấp tiêu dùngDo đó lượng khách
hàng quan hệ tín dụng ngân hàng vẫn còn ít. Tuy nhiên với việc trong năm 2012,ngân
hàng đã đưa ra kế hoạch đó là kết hợp chặt chẽ giữa quy trình tín dụng và chất lượng cung
cấp dịch vụ tốt, sẽ là tiền đề để chi nhánh mở rộng thị phần và thu hút được lượng lớn
KHCN tiềm năng trong những năm sắp tới.
Dư nợ cho vay tiêu dùng
Nhìn vào bảng 5 (phụ lục) ta thấy, dư nợ của khách hàng cá nhân qua các năm 2010
– 2012 khá biến động. Dư nợ cho vay năm 2011 giảm so với năm 2010 là 35.476 tỷ VNĐ
tương ứng với tỷ lệ giảm là 18,26%. Trong đó đáng kể là hoạt động cho vay đáp ứng nhu
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 30
cầu sản xuất kinh doanh,cho vay du học,cầm cố STK chiếm tỷ trọng lớn trong việc tác
động đến dư nợ cho vay KHCN
Cho vay sản xuất kinh doanh:
Loại hình cho vay này chiếm tỷ trọng nhất qua các năm.Năm 2010 là năm mà tỷ
trọng cho vay sản xuất kinh doanh chiếm cao nhất 51,49%. Sở dĩ nhu cho vay sản xuất
kinh doanh chiếm tỷ trong cao như vậy là do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn
cầu, tăng trưởng kinh tế Việt Nam sụt giảm mạnh.Tuy nhiên, sau đó đã có dấu hiệu hồi
phục. Sau khi được chính phủ đưa ra gói kích thích kinh tế trong năm 2011, bao gồm
nhiều biện pháp khác nhau, từ chương trình hỗ trợ gói lãi suất, cụ thể là giảm lãi suất cho
vay đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, miễn và hoãn thu nhiều loại thuế đến đầu
tư vốn bổ sungđã giúp cho các khách hàng có nhu cầu vay đáp ứng kinh doanh được
thuận lợi. Tuy vậy dư nợ vay kinh doanh đang có xu hướng giảm qua các năm.Cụ thể
giảm 28.081 triệu đồng so với năm 2010,với tỷ lệ là -28%, đồng thời trong năm 2012
giảm 10.340 triệu đồng,ứng với mức tỷ lệ là 14%. Qua đó cho ta thấy rằng,việc chính phủ
đưa ra các gói kích cầu giảm lãi suất vẫn chưa khiến người dân hài lòng,tâm lí của người
dân ở Huế vẫn còn e ngại,chưa dám mạnh tay mượn tiền để đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.Ngoài ra thêm một nguyên nhân nữa là do sang năm 2012, khi tình hình tăng
trưởng kinh tế bắt đầu đi vào ổn định, phục hồi trở lại thì chính phủ không áp dụng gói
kích cầu hỗ trợ lãi suất mới nữa, Vì vậy mà năm 2012 chủ yếu là từ số dư năm trước cộng
với phát sinh trong năm 2012. Điều đó, đã làm cho tốc độ tăng trưởng dư nợ giảm là điều
hiển nhiên. Mặc dù vậy, nhưng tỷ trọng loại hình cho vay kinh doanh vẫn chiếm tỷ trọng
cao trong tổng dư nợ cho vay KHCN.
Cho vay mua nhà:
Loại hình cho vay này chiếm tỷ trọng nhất khá cao vì Huế vốn là một thành phố thu
hút dân cư của cả nước,không chỉ bởi sự yên tĩnh từ hàng ngàn năm qua,mà con là nơi có
nhiều cảnh đẹp,khiến người ta có cảm giác muốn sống và an cư lập nghiệp ở Huế. Năm
2011 là năm mà tỷ trọng cho vay mua nhà chiếm cao nhất 22,17%. Nguyên nhân chủ yếu
là do số dư nợ của năm 2010 còn kéo dài sang năm 2011, vì năm 2010 là năm mà thị
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 31
trường ngân hàng chứng kiến sự bùng nổ về tăng trưởng tín dụng,trong đó tăng trưởng
mạnh ở các nghiệp vụ cho vay đầu tư bất động sản, chứng khoán và tín dụng tiêu dùng.
Khi giá vàng đang thấp, thị trường bất động sản đang lên. Vì vậy mà người dân vay nhà
bằng vàng tăng cao. Bước sang năm 2012, những nghiệp vụ chính này bị siết chặt. Chính
sách thắt chặt tiền tệ và khó khăn thanh khoản trong nửa đầu năm 2012 là nguyên nhân
đầu tiên khiến nhiều ngân hàng buộc phải “đóng cửa” đối với những nghiệp vụ này. Bên
cạnh đó, sự sụt giảm nhanh và mạnh của thị trường chứng khoán, bất động sản dẫn đến
nguy cơ rủi ro tín dụng. Điều đó đã làm cho các ngân hàng rất thận trọng trong việc quyết
định cấp tín dụng. Ngoài ra, lãi suất cho vay quá cao cũng là một rào cản đối với các nhu
cầu vay của khách hàng. Ta thấy trong năm 2012 cho vay mua bán nhà giảm mạnh,cụ thể
giảm 18.281 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 52%.Đó là do có sự cạnh tranh quyết liệt
giữa các ngân hàng thương mại với nhau. Mặt khác do sự biến động của nhiều nhân tố:
ảnh hưởng suy thoái cuộc khủng hoảng kinh tế, chính sách siết chặt tín dụng, tỷ giá ngoại
tệ và vàng đều tăng cao, mọi người thi nhau bán nhà, đất. Điều đó làm cho thị trường bất
động sản đóng băng trong những năm gần đây, dẫn đến việc cho vay mua nhà chiếm tỷ
trọng không cao và đang có xu hướng giảm.
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm:
Đây cũng là một loại hình chiếm tỷ trọng lớn, cụ thể năm 2010 chiếm 22%, năm
2011 13,29% và năm 2012 là 31,48%. Qua bảng số liệu ta thấy rằng,cho vay bằng STK
khá biến động,giảm từ năm 2010 đến 2011,và có dấu hiệu tăng lại từ năm 2011 đến 2012.
Một trong những nguyên nhân gây ra sự biến độn này, chính là do thị trường tài chính ở
Huế trong những năm gần đây khá biến động, ngày càng có nhiều dự án đầu tư mới đổ
về,điều này đã làm cho người dân ở Huế ngày càng mạnh dạn hơn trong việc đầu tư và
kinh doanh. Dòng tiền luân chuyển liên tục đã khiến cho lượng tiền mặt thiếu hụt, do đó
họ phải cầm cố STK của mình để vay tiền để tiến hành đầu tư kinh doanh. Một nguyên
nhân nữa,đó là do lãi suất huy động của ngân hàng qua các năm có xu hướng tăng,cụ thể
trong năm 2010 lãi suất huy động vốn của ACB nằm trong khoảng từ 10-11% thời hạn 1
năm. Tuy nhiên con số này đã là 14% trong năm 2011. Việc ngân hàng tăng lãi suất đã
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 32
khiến cho tâm lí của người dân, được ví von là “chắc như cục gạch” của xứ Huế ngày
càng lo sợ. Lãi suất tăng lên,sẽ làm cho người dân cảm thấy việc gửi tiền tiết kiệm như bị
hớ. Và đương nhiên việc người dân đổ xô rút tiền bằng cách cho vay STK là không tránh
khỏi.
Tuy nhiên bước sang năm 2012 ta lại thấy cho vay bằng STK tăng trờ lại và nhanh,
mức tăng là 31,48% so với năm 2011. Nguyên nhân là do số dư của 2011 còn kéo dài
sang năm 2012. Một nguyên nhân nữa đó là do lãi suất huy động lại có sự biến đổi và có
xu hướng giảm, cụ thể đó là 12-12,5% đối với thời hạn 1 năm. Việc lãi suất giảm sẽ làm
cho tâm lí người dân ở Huế ổn định hơn, họ cảm thấy yên tâm khi gửi tiền tiết kiệm của
mình. Ngoài ra còn một yếu tố nữa, đó là do sự đóng băng của thị trường bất động sản,sự
bất an toàn về thị trường tài chính,cụ thể là sự biến động của giá vàng,đã khiến cho người
dân không ưa thích rủi ro. Chính vì vậy gửi tiền là một phương án khả thi nhất trong giai
đoạn này.
Bảng 6: Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng so với các loại hình khác
(ĐVT: triệu VNĐ)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Cho vay tiêu dùng
(sinh hoạt tiêu dùng,
mua nhà,mua xe cơ
giới,sửa chữa xây dựng
nhà)
36.704
26,8%
47.033 39,5% 27.943 31,2%
Cho vay kinh doanh 100.001 73,1% 71.920 60,5% 61.580 68,8%
Cho vay khác 50 0,1% 0 0 0 0%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của ngân hàng ACB-chi nhánh Huế)
Biểu đồ 6.1: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng so với các loại hình khác
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 33
(Nguồn: Số liệu lấy từ Bảng 6)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy rằng,dư nợ cho vay tiêu dùng ở ngân hàng ACB có sự biến
động, từ năm 2010 đến năm 2011 tăng (từ 36.704 lên 47.033) và giảm từ năm 2011 đến
năm 2012 (từ 47.033 xuống 27.943). Cụ thể năm 2010 tỷ trọng cho vay tiêu dùng chiếm
26,8%,trong khi đó con số này là 39,5% trong năm 2011. Và sau đó giảm xuống 31,2%
trong năm 2012. Cùng trường hợp với cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh cũng biến
động mạnh và có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2010 cho vay kinh doanh chiếm tỷ
trọng cao nhất với 100.001 triệu VNĐ,tuy nhiên đến năm 2012 thì con số này chỉ còn
61.580 triệu VNĐ. Điều đó cho thấy dự nợ cho vay KHCN tăng chủ yếu từ hai loại hình
là cho vay tiêu dùng và loại hình kinh doanh, còn loại hình cho vay khác chiếm tỷ trọng
rất nhỏ. Tuy nhiên loại hình cho vay kinh doanh chiếm tỷ trọng cao hơn so với loại hình
cho vay tiêu dùng.Đây là minh chứng cho sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Khi các
ngân thương mại trong nước đua nhau thu hút khối khách hàng cá nhân và các sản phẩm
hầu như tương tự. Việc cạnh tranh chỉ còn dựa vào lãi suất, uy tín và thái độ phục vụ của
nhân viên. Hơn nữa khi nước ta đang ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới, thị
trường ngân hàng mở cửa, các ngân hàng thương mại trong nước còn phải đối phó với sự
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Cho vay tiêu dùng
Cho vay kinh doanh
Cho vay khác
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 34
cạnh tranh của các ngân nước ngoài, có kinh nghiệm quản lý cũng như công nghệ hơn
hẳn. Mặt khác, những ngân hàng thương mại không phải chịu chi phí vốn cao, nên lãi suất
thấp, thu hút được người dân vay tiền so với các đối thủ trong nước.
Điển hình là HSBC một tập đoàn tài chính – ngân hàng hùng mạnh, đã và đang
ngắm vào thị trường này. Trong lịch sử hoạt động của ngân hàng HSBC Việt Nam, “lai
vãng” thường xuyên trong ngân hàng là các vị khách nước ngoài. Nhưng từ mấy năm trở
lại đây, theo thống kê của một giám đốc bộ phận, bóng dáng các vị khách nước ngoài bị
che khuất bởi hơn 90% khách hàng nước ngoài, nhất là từ khi HSBC nới lỏng chính sách
cho vay tiêu dùng cá nhân. Thay đổi mạnh nhất vẫn là mức lương tối thiểu, 8 -10 triệu
đồng hạ thấp xuống còn 3 triệu đồng. Lúc đầu HSBC còn “giằng co” giữa mức lương 5
triệu và 3 triệu. Sau đó mức lương 3 triệu đã được quyết định, với lý do HSBC không
muốn bỏ qua lượng khách hàng lớn và đầy tiềm năng này. Đi kèm theo nó là phạm vi
khách hàng được mở rộng. Lúc trước bó hẹp trong các công ty liên doanh, công ty nước
ngoài, giờ được mở đến các doanh nghiệp hành chính số lượng khách hàng của HSBC từ
đó tăng theo cấp số nhân. Tính đến quý 1 năm 2011, lượng khách hàng cá nhân tăng 782
% và lượng tín dụng cho vay tăng 653% so với trước quý 1 năm 2011.
Trong khi đó, có một đối thủ khác là tập đoàn ngân hàng Standard Chartered (SC),
là ngân hàng bán lẻ hàng đầu thế giới. Lần đầu tiên bổ nhiệm một Giám đốc phụ trách bán
lẻ Namita Lai nhằm giới thiệu “những sản phẩm cá nhân mang tầm cỡ quốc tế tại Việt
Nam”. Năm 2011, Theo đó, tổng doanh thu của Ngân hàng đạt 766,294 tỷ đồng (tương
đương 40,5 triệu USD), tăng 243% so với năm 2010. Lợi nhuận trước thuế đạt 80,386 tỷ
đồng (tương đương 4,2 triệu USD). Tính đến ngày 31/12/2010, tổng tài sản của Ngân
hàng đạt 16.641,407 tỷ đồng (tương đương 879 triệu USD). Mục tiêu đến năm 2011 của
SC là đẩy mạnh phát triển mảng dịch vụ ngân hàng tiêu dùng.
Vì vậy, để có thể cạnh tranh với các đối thủ “sừng sỏ” này, ACB đã đa dạng hóa các
sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân trải dài từ mua nhà, mua xe, đám cưới, cho vay mua
chứng từ, cho vay nhanh 24 giờ cũng như chú trọng đến chất lượng dịch vụ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 35
Trong khi ACB sải bước chân đến gần người dân hơn thì một số người dân lại
muốn dùng thử dịch vụ ngân hàng nước ngoài để xem ngân hàng nước ngoài có gì khác
với ngân hàng trong nước. Một trong những lợi thế của ACB cũng như các ngân hàng
trong nước là hiểu thói quen, phong tục của người dân hơn. Nhưng liệu lợi thế này có còn
không, khi nhân viên của các ngân hàng nước ngoài cũng là người Việt Nam thì tầm am
hiểu của họ vì thế mà cũng không thua kém. Nếu trước đây, khách hàng của những ngân
hàng nước ngoài như: ANZ, HSBC, SC, UOB, là các đại sứ quán tổ chức phi chính phủ
thì bây giờ họ đang mở rộng dần phạm vi khách hàng với mục tiêu sẽ chiếm lĩnh thị
trường bán lẻ trong vòng 5 năm tới. Ngoài ra HSBC và ANZ dự kiến sẽ mở rộng thêm
nhiều chi nhánh ở các tỉnh và thành phố lớn của đất nước trong một vài năm tới. HSBC
còn bày tỏ ý định sẽ mở hẳn một ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại việt nam. Điều đó
cho thấy, sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Vì vậy, mà ngân
hàng ACB cần có thêm nhiều chiến lược kinh doanh đa dạng , mở rộng thêm nhiều dịch
vụ tiện ích và nâng cao chất lượng hơn đến các khách hàng cá nhân từ đó mới có thể phục
vụ khách hàng tốt để thể lôi kéo khách hàng về phía mình nhiều hơn
Tình hình nợ quá hạn:
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, một trong những yếu tố cơ bản dẫn đến rủi
ro tín dụng là vấn đề nợ quá hạn và nghiêm trọng hơn là khách hàng mất khả năng thanh
toán (trả nợ) cho ngân hàng. Để nhận định rõ hơn về mức độ rủi ro tín dụng của ngân
hàng ACB – chi nhánh Huế, chúng ta đi vào phân tích tình hình nợ quá hạn KHCN trong
3 năm gần đây.
Bảng 7: Tình hình cho vay và nợ quá hạn KHCN
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dư nợ cho vay KHCN 194.227 158.751 157.220
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 36
Nợ quá hạn KHCN 604 603 623
Doanh số thu nợ 276.817 571.419 501.427
Tỷ lệ nợ quá hạn/dư
nợ cho vay KHCN
0,31% 0,38% 0,4%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của ngân hàng ACB-chi nhánh Huế)
Biểu đồ 7.1: Tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN so với nợ quá hạn
(Nguồn: Số liệu lấy từ Bảng 7)
Qua biểu đồ, ta thấy dư nợ cho vay của ACB – CN Huế liên tục giảm và nợ quá hạn
cũng có xu hướng tăng. Mặc dù nợ quá hạn của ngân hàng có xu hướng tằng,cụ thể năm
2010 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,31%,đã tăng lên thành 0,4% trong năm 2012,nhưng mà nhìn
chung tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng vẫn bé hơn 1%. Đây là điều tốt, chứng tỏ hoạt động
tín dụng của ACB – Huế có hiệu quả trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện
nay, càng ngày càng có rất nhiều ngân hàng mọc lên. Ngày nay, các ngân hàng thương
mại luôn tìm cách để mở rộng hoạt động tín dụng và ACB – CN Huế cũng vậy. Điều đáng
chú ý là, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay năm 2010 là thấp nhất so với các năm trước.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dư nợ cho vay
Dư nợ quá hạn
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 37
Điều này chứng tỏ, chính sách tín dụng của ngân hàng khi quyết định cấp tín dụng đều rất
thận trọng và đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong điều kiện kinh tế khó khăn, suy thoái.
Tình hình dư nợ giảm nhưng doanh số thu nợ cũng tăng, tỷ lệ nợ quá hạn tăng. Điều
đó cho thấy chiến lược kinh doanh đúng đắn của ngân hàng vẫn lấy tăng trưởng ổn định
bền vững rồi mới đến lợi nhuận. Ngoài ra, nhờ vào quy trình cho vay chặt chẽ, kết hợp
với việc thẩm định và kiểm soát kỹ lưỡng các khoản vay trước và sau khi giải ngân tốt thì
phần nào đã làm giảm được tỷ lệ nợ quá hạn vẫn ở mức thấp. Như chúng ta đều biết việc
thay đổi tăng lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, vàng, lạm phát nhanh chóng đã làm cho các ngân
hàng huy động vốn với lãi suất cao và chi phí cao, sau đó cho vay lại với lãi suất cao
không kém. Chính điều này đã làm cho chất lượng tín dụng ngân hàng thấp. Đồng thời,
khi nền kinh tế tăng trưởng chậm thì ngân hàng cũng không dám cho vay ra nhiều vì thu
nhập của người dân thấp xuống, lúc đó khả năng chi trả lãi vay rất khó khăn vì thu nhập
chỉ đủ đáp ứng chi tiêu nhu cầu sinh hoạt. Chính vì thế, mà các ngân hàng thẩm định rất
kỹ khả năng trả nợ của khách hàng tốt mới dám cho vay. Điều đó làm cho các khoản cho
vay ra của ngân hàng rất chắc chắn và an toàn, dẫn đến dư nợ tăng đều, doanh số thu hồi
nợ vay cũng tăng và tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống. Mặc dù biết hoạt động của ngân hàng
là mạo hiểm để có lợi nhuận nhưng nguy cơ tiềm ẩn từ phía khách hàng rất lớn ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.2.1.2. Phân tích hiệu quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Á Châu
(ACB) – Chi nhánh Huế
Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay
Bảng 8: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với
tổng dư nợ cho vay của chi nhánh Huế
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dư nợ cho vay tiêu
dùng cá nhân
8.259 8.278 7.366
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 38
Dư nợ cho vay cá
nhân
194.227 158.751 157.220
Tỷ trọng (%) 4,25% 5,21% 4,69%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của ngân hàng ACB-chi nhánh Huế)
Biểu đồ 8.1: tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân trên dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
(Nguồn: Số liệu lấy từ Bảng 8)
Nhìn vào bảng số liệu phân tích trên, có thể cho ta thấy dư nợ cho vay tiêu dùng cá
nhân qua các năm có xu hướng giảm, cụ thể là giảm từ 8.259 triệu đồng vào năm 2010
đến 7.366 triệu đồng vào năm 2012. Dư nợ cho vay tiêu dùng giảm phản ánh hiệu quả của
hoạt động tín dụng không tốt, làm cho ngân hàng giảm đi phần lợi nhuân do việc không
tạo ra khoản thu nhập chính từ lãi vay.
Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay chi
nhánh thì có xu hướng tăng,cụ thể từ năm 2010 đến năm 2011 tăng từ 4,25% lên 5,21%,
và từ năm 2011 đến 2012 thì giảm từ 5,21% xuống còn 4,69%. Nguyên nhân là do ảnh
hưởng của các khủng hoảng kinh tế trên thế giới, đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dư nợ cho vay
Dư nợ cho vay tiêu dùng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 39
Việt Nam, làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta chậm lại, tổng thu nhập quốc
dân (GDP) giảm xuống, dẫn đến thu nhập của người dân giảm, vì vậy mọi người phải cắt
giảm chi tiêu để tiết kiệm, nên làm cho nhu cầu vay tiêu dùng giảm mạnh, từ đó làm cho
dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân của chi nhánh Huế giảm. Vì vậy việc giảm này tuy là
một dấu hiệu không khả quan, nhưng khi nhìn nhận trên góc độ vĩ mô thì đây là một điều
tất yếu.
Ý nghĩa chỉ tiêu: qua việc phân tích chỉ tiêu, nó phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu
dùng cá nhân so với tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Đồng thời, phản ánh quy mô của
việc cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng dư nợ chi nhánh đang ở mức trung bình. Tỷ lệ
này khá cao đồng thời lại có xu hướng tăng trong ba năm gần đây. Điều này cho thấy
ngân hàng có chú trọng đến hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, đặc biệt là
mảng cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, do những ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế
cùng với những những chính sách tiến tệ, tỷ giá, lãi suất đã phần nào tác động đến việc
làm giảm tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong những năm qua của chi nhánh Huế. Từ đó, làm
cho hiệu quả cho vay tiêu dùng của chi nhánh vẫn còn thấp.
Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản của chi nhánh Huế
Bảng 9: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản của CN Huế
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dư nợ cho vay tiêu
dùng
8.259 8.278 7.366
Tổng tài sản 1.123.230 1.305.619 1.208.026
Tỷ trọng (%) 0,74% 0,63% 0,61%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của ngân hàng ACB-chi nhánh Huế)
Biểu đồ 9.1: Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân so với tổng tài sản
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 40
(Nguồn: Số liệu lấy từ Bảng 9)
Nhìn vào bảng phân tích số liệu trên cho ta thấy tỷ trọng của dư nợ cho vay tiêu
dùng cá nhân so với tổng tài sản có xu hướng giảm. Cụ thể là giảm từ 0,74% vào năm
2010 xuống còn 0,63% vào năm 2011 và cuối cùng giẩm xuống 0,61% vào năm 2010.
Điều này cho thấy các khoản cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng tài sản ngân hàng. Các ngân hàng thường phân tán mức độ rủi ro bằng cách đa
dạng hóa các tài sản sinh lời của mình. Vì vậy mức tỷ trọng trên có thể xem là an toàn. Tỷ
trọng giảm và thấp cho thấy, ngân hàng ACB trong những năm vừa qua chưa thu hút
được khách hàng nhiều,hoặc có thể lượng khách hàng của ngân hàng ngày càng giảm đi.
Nguyên nhân có thể là do hiên nay có quá nhiều ngân hàng,dẫn đến sự canh tranh khốc
liệt giữa các ngân hàng với nhau,các ngân hàng không ngừng phát triển thêm các dịch vụ
mới để thu hút khách hàng. Qua đó nói lên một điều, ngân hàng ACB đang trong giai
đoạn khó,khó ở đây là chịu sự canh tranh khốc liệt của các ngân hàng khác.
Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn/Dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân
Bảng 10: Tỷ lệ nợ quá hạn/Dư nợ cho vay tiêu dùng
(ĐVT: Triệu đồng)
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng tài sản
Dư nợ cho vay tiêu dùng
Đạ
ọ
Kin
tế H
uế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 41
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dư nợ cho vay tiêu
dùng
194.227 158.751 157.220
Nợ quá hạn 604 603 623
Tỷ lệ nợ quá han/Dư
nợ cho vay tiêu dùng
0,31% 0,38% 0,4%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của ngân hàng ACB-chi nhánh Huế)
Qua số liệu tính toán ta thấy, tỷ lệ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng chi
nhánh Huê qua các năm có xu hướng tăng dưới 1%. Cụ thể năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn là
0.31%, năm 2011 là 0.38% và sang năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn là 0.4%. Điều này chứng
tỏ, chất lượng cho vay của ngân hàng ngày càng giảm, các khoản vay chưa được an toàn
cho lắm và lợi nhuận từ các khoản cho vay tiêu dùng không cao. Việc ngân hàng chưa
hạn chế được tỷ lệ nợ quá hạn đối với loại hình cho vay tiêu dùng, phần nào làm chi
nhánh tăng nguy cơ rủi ro trong tín dụng.
Tuy nhiên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu được kiếm chế dưới 1%,đây là một tín
hiệu đáng mừng cho chi nhánh. Đạt được kết quả này là do đội ngũ cán bộ tín dụng của
chi nhánh ngày càng chuyên nghiệp hơn, khả năng phân tích, định lượng rủi ro ngày càng
tăng, công tác kiểm soát kỹ trước và sau khi các khoản vay được giải ngân cùng với khả
năng lãnh đạo Ngân hàng cũng như chi nhánh ngày càng sáng suốt hơn.
2.3. Kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại
2.3.1. Kết quả đạt được
Như vậy thông qua phân tích kêt quả cho vay tiêu dùng cá nhân tại NHTMCP Á
châu (ACB) trong giai đoạn 2010-2012 ta thấy ngân hàng triển khai hoạt động cho vay
tiêu dùng là một chính sách hợp lý. Mặc dù nước ta đang trong giai đoạn suy thoái do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên ngân hàng vẫn có những chính sách
hợp lí và đã giữ cho mức dư nợ cho vay KHCN vẫn ở mức an toàn. Bên cạnh đó ngân
hàng còn kiếm chế được tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0,5%, đây là mức tỷ lệ nợ quá hạn rất an
toàn đối với các ngân hàng. Như vậy có thể nói, mặc dù đang trong giai đoạn suy thoái
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 42
kinh tế, nhưng ngân hàng ACB đã và đang có các chính sách hợp lý giúp ngân hàng giữ
vững vị thế là một trong những ngân hàng kinh doanh hiệu quả nhất.
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại
Với các kết quả đạt được, ACB – Chi nhánh Huế được đánh giả là một trong những
đơn vị có hoạt động cho vay KHCN khá phát triển trên địa bàn TP.Huế với dư nợ khá lớn,
cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ và có chất lượng tín dụng tốt. Tuy nhiên, những
kết quả đó vẫn chưa tương xứng với vị thế của ACB do còn những hạn chế sau:
Dư nợ cho vay KHCN của ACB – Chi nhánh Huế chưa tương xứng với tiềm năng
của thị trường và vị thế của ACB. Hoạt động tại thị trường TP.Huế - một trung kinh tâm
kinh tế đang phát triển mạnh mẻ của đất nước. Tuy nhiên, dư nợ cho vay KHCN của ACB
– Chi nhánh Huế chưa thực sự lớn, chưa tương xứng với vị trí của ACB vốn vẫn được coi
là ngân hàng có hoạt động cho vay KHCN khá phát triển.
Dư nợ cho vay không ổn định, chịu ảnh hưởng lớn từ chính sách quản lý của NHNN
như: cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay lĩnh vực bất động sản chiếm tỷ trọng khác lớn.
Do đó, nếu NHNN áp dụng chính sách hạn chế đối với những sản phẩm này thì dư nợ cho
vay KHCN của ACB – Chi nhánh Huế sẽ bị ảnh hưởng rất lớn.
Hướng phát triển khác của đề tài
Đề tài có thể mở rộng thời gian nghiên cứu thêm 2-3 năm nữa. Tức là nghiên cứu
trong vòng 5-6 năm,từ 2008-2012,mục đích là có một cái nhìn khái quát và cụ thể hơn về
tình hình biến động của ngân hàng
Ngoài ra đề tài có thể thêm một số chỉ tiêu khác nhằm đánh giá đầy đủ về các khía
cạnh của ngân hàng.Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 43
CHƯƠNG 3 :GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
Á CHÂU (ACB) - CHI NHÁNH HUẾ
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Á châu (ACB) – Chi nhánh Huế
trong thời gian tới
Tiếp tục xây dựng và phát triển các sản phẩm ngân hàng truyền thống, kênh phân
phối đa dạng trên nền công nghệ cao phù hợp với nhu cầu ngày càng cao và phức tạp của
khách hàng
Xây dựng một chiến lược rõ ràng về khách hàng mục tiêu là KHCN. Đồng thời phát
triển các loại hình sản phẩm dịch vụ đặc trưng, đa dạng, tiện ích gắn liền với nhu cầu của
những đối tượng khách hàng khác nhau và khu vực hoạt động mục tiêu.
Để thực hực hiện các định hướng trên Ngân Hàng ACB – CN Huế cần phải xác định
các yếu tố sau:
Xây dựng một quy mô đủ lớn để thực hiện các lợi thế chi phí, hình ảnh, uy tín và thị
phần tại TP. Huế, đồng thời xây dựng một bộ máy quản lý hữu hiệu trên nền tảng phân
quyền có quản lý và tạo dựng tinh thần làm việc độc lập – phối hợp tập thể.
Thực hiện chính sách nguồn nhân lực năng động: thực hiện tuyển chọn đào tạo và
đãi ngộ trên cơ sở kết quả công việc, kết hợp tạo môi trường phát triển nghề nghiệp lâu
dài.
Hiện đại hóa công nghệ với công nghệ thông tin làm nòng cốt là động lực thực hiện
đổi mới quy trình kinh doanh và quản trị của ngân hàng, đồng thời tạo cơ sở cho việc triển
khai các sản phẩm dịch vụ mới.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng KHCN tại Ngân hàng TMCP
Á Châu (ACB) – Chi nhánh Huế
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể, các chính sách khách hàng
Một ngân hàng không thể thu hút được khách hàng nếu như không hiểu khách hàng
cần gì, nhu cầu khách hàng là thế nào. Khách hàng là nguồn tài nguyên vô giá trong hoạt
động của mỗi ngân hàng. Chính vì vậy nên xây dựng riêng cho ngân hàng những quy định
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 44
chính sách khách hàng chung - khách hàng ưu đãi cùng một chiếc lược kinh doanh dụ thể,
áp dụng cho khách hàng có giao dịch thường xuyên và khách hàng có giao dịch lần đầu.
Lãi suất là công cụ nhạy cảm nhất, bởi vì khi khách hàng vay vốn điều trước tiên họ
quan tâm chính là tiền lãi mà họ phải trả, do đó cần có chính sách lãi suất phù hợp vừa thu
hút được khách hàng, vừa tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Ở đây xin đề cập cụ thể về
chính sách khách hàng ưu đãi.
Nắm bắt tâm lý tiêu dùng của người dân, từ đó tạo ra sự hấp dẫn cho khách
hàng gửi tiền, ví dụ: chính sách ưu đãi khách hàng theo từng dịch vụ, trong từng dịch vụ
mức ưu đãi từ thấp đến cao, ngân hàng nên phân loại khách hàng ưu đãi thông qua việc
đánh giá quan hệ khách hàng với ngân hàng, xếp hạng: hạng đặc biệt, hạng nhất, hạng
nhì, hạng ba. Đối với mỗi loại có chính sách ưu đãi đặc biệt khác nhau cụ thể trong hoạt
động cho vay.
Ngân hàng nên lập hồ sơ đánh giá khách hàng, tờ trình xét duyệt khách hàng ưu đãi
và họp hội đồng xét duyệt khách hàng ưu đãi, sau khi có kết quả thông báo cho khách
hàng biết chậm nhất là 03 ngày so với ngày có kết quả. Chính sách ưu đãi được thể hiện
cụ thể như sau:
- Đối với những khách hàng đang có một khoản tiết kiệm ở ngân hàng nhưng không
muốn sử dụng tới thì có thể dùng khoản tiền đó làm thế chấp cho một khoản vay tiêu
dùng với mức lãi suất ưu đãi.
+ Ưu đãi về lãi suất cho vay: áp dụng mức giảm so với lãi suất tín dụng thông
thường theo hạng xếp loại ưu đãi.
+ Ưu đãi lãi suất tiền gửi: áp dụng mức tăng so với lãi suất tiền gửi thông thường
theo xếp hạng ưu đãi.
+ Ưu đãi về tài sản đảm bảo vốn vay.
+ Ưu đãi về cấp thấu chi tài khoản vãng lai bằng VNĐ.
+ Phương thức cho vay vốn lưu động theo hạn mức tín dụng.
+ Ưu đãi về thời gian trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
+ Ưu đãi về tỷ giá trong quan hệ với khách hàng bán ngoại tệ cho Ngân hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 45
Việc áp dụng chế độ ưu đãi theo mức độ tín nhiệm trong hoạt động tín dụng có thể
như sau:
+ Khách hàng thuộc ưu đãi đặc biệt miễn kí quỹ khi mở L/C, cho vay và cấp bảo
lãnh theo tín chấp hoàn toàn,
+ Khách hàng ưu đãi hạng nhất, nhì, ba sẽ hưởng những ưu đãi thấp dần.
+ Cấp thời hạn ưu đãi cụ thể là bao nhiêu tháng cho khách hàng, khi hết thời hạn ưu
đãi nên thông báo cho khách hàng biết bằng thư gửi đến địa chỉ khách hàng.
- Đối với vay cá nhân để giảm thiểu các khoản lãi phải trả, ngân hàng nên tư vấn cho
khách hàng biết họ nên lựa chọn thời hạn vay và hạn mức vay nào là hợp lý nhất , khất
toán càng sớm càng tốt và quan trọng hơn là phải hoạch định tài chính tốt cho việc thanh
toán các khoản vay để tránh chi phí phát sinh do quá hạn trả nợ.
3.2.2. Cắt giảm bớt chi phí, đa dạng hoá đồng thời hoàn thiện các sản phẩm vay
Hiện nay, các NHTMCP trong nước và các ngân hàng nước ngoài đang cạnh tranh
nhau rất gay gắt về thị phần khách hàng, sản phẩm cũng như chất lượng, tuy nhiên một
vấn đề hết sức nhạy cảm là việc các ngân hàng thu các khoản phí như thế nào cho hợp lý
để giữ chân khách hàng. Tại ACB, dựa vào biểu phí, việc thu các khoản phí được chia
nhỏ ra và một số khoản phí được thu khá cao so với các NHTM khác như Vietcombank,
điều đó tạo ra tâm lý e ngại khi khách hàng muốn thực hiện giao dịch với ngân hàng. Vì
vây, ngân hàng nên cắt giảm bớt các khoản phí nhỏ lẻ và thực hiện các chính sách ưu đãi
về phí cho các khách hàng VIP, khách hàng quen thuộc.
Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện tại, cấp phát tín dụng bằng hình
thức chuyển khoản vào tài khoản khách hàng, đối với hình thức cho vay bằng tiền mặt với
số lượng lớn điều chuyển xe chở tiền đến tận nhà cho khách hàng, vừa đảm bảo khoản
tiền cho vay đồng thời qua đó cũng thể hiện sự chăm sóc tốt khách hàng.
Để mang sản phẩm, dịch vụ đến từng khách hàng ngân hàng nên phân tán rủi ro cấp
vốn cho vay đối với các hộ dân cư, các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong địa bàn.
Cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến từng nhà, từng hộ dân để khách hàng có thể hiểu đây là
ngân hàng của nhân dân, phục vụ nhân dân.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 46
Bên cạnh đó có thể thấy số lượng món vay tiêu dùng nhiều nhưng giá trị món vay
nhỏ khiến cho ngân hàng mất nhiều thời gian, tốn kém nhiều chi phí trong việc thẩm định,
xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn và thu nợ Ngoài những rủi ro khách quan đến
từ phía khách hàng như bệnh tật, giảm biên chế, tai nạn thì ngân hàng còn chịu một số
rủi ro chủ quan do một số người vay lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo trong việc xác nhận theo
yêu cầu của ngân hàng để xin xác nhận nhiều lần đi vay ở nhiều ngân hàng, sử dụng vốn
đúng mục đích, khiến cho Ngân hàng tốn nhiều chi phí trong việc thu nợ nhiều trường
hợp còn không thu được.
Khi hoạt động tín dụng đã được tăng trưởng ngân hàng đã có một lượng lớn khách
hàng cũng nên đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ kèm theo như: thực hiện các sản phẩm dịch
vụ Ngân hàng tại nhà, qua hệ thống thanh toán thẻ kết nối với các Ngân hàng Nhà Nước
(Vietcombank, Agribank, ) điều này tận dụng được quy mô sẵn có của các Ngân
hàng bạn đồng thời mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ đến với những khách hàng mà
hiện nay Ngân hàng chưa có chi nhánh, phòng giao dịch.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả chất lượng đi đôi với mở rộng, giao tiếp, khuếch trương
Với phương châm hoạt động của các Ngân hàng là “hướng tới khách hàng”, việc
hoàn thiện chính sách giao tiếp với khách hàng kèm theo mở rộng các phòng giao dịch
đến các tỉnh, thành phố, huyện, thị xã sẽ giúp một phần đáng kể vào việc làm hài lòng,
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Hiện nay có quá nhiều ngân hàng TMCP do đó ngân hàng ACB sẽ phải cạnh tranh
khách hàng với các ngân hàng khác vì vậy muốn cạnh tranh tốt, đòi hỏi ngân hàng không
ngừng nâng cao năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ, hoàn thiện hệ thống thanh
tra, kiểm soát và đổi mới công nghệ ngân hàng tạo điều kiện phục vụ tốt hơn cho khách
hàng. Thực tế hiện nay cho thấy, nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư là rất lớn nhưng số
lượng khách hàng đến với ngân hàng còn chưa nhiều.
Nguyên nhân chủ yếu của điều này là do khách hàng cá nhân chưa có được những
thông tin đầy đủ về hoạt động cho vay tiêu dùng của Hội sở, hoặc nếu biết được thông tin
rồi thì cũng chưa nhận thức được đầy đủ về những lợi ích mà hoạt động cho vay mang lại,
Đại
học
K n
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 47
họ còn đắn đo, e ngại khi tới vay Ngân hàng. Bên cạnh đó số lượng NHTM đến với các
vùng nông thôn, các tỉnh còn rất ít, việc tiếp cận ngân hàng của dân cư còn hạn chế dẫn
đến nguồn thông tin chủ yếu mà khách hàng cá nhân có thể tiếp cận để hiểu về cho vay
tiêu dùng đó là thông qua hệ thống báo chí, truyền hình, qua chính những người đã vay
tiêu dùng tại Ngân hàng.
3.2.4. Đẩy mạnh marketing ngân hàng
Marketing ngân hàng mặc dù đã được đề cập từ lâu nhưng mãi vào những năm 60
marketing ngân hàng mới được tiếp cận và ứng dụng. Ở Việt Nam, việc làm quen với
marketing ngân hàng còn diễn ra muộn hơn, khoảng những năm cuối của thập niên 80, và
cho tới nay hiệu quả của việc ứng dụng marketing ngân hàng còn hạn chế, chủ yếu tập
trung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo, khuếch trương, còn các hoạt động chủ yếu
có ý nghĩa quyết định thành công trong thực hành marketing như: nghiên cứu khách hàng,
định vị hình ảnh, nâng cấp về chất lượng dịch vụ ngân hàng còn rất mờ nhạt và hạn chế.
Vì vậy, để đưa marketing thực sự thâm nhập vào ngân hàng và phát huy tác dụng của nó
ACB nên thực hiện các giải pháp sau:
Tìm kiếm khách hàng: muốn đẩy mạnh phát triển tín dụng tiêu dùng vấn đề chính
yếu là phải có khách hàng và thu hút được khách hàng. Việc này đòi hỏi nhân viên
chuyên trách ngân hàng nghiên cứu thói quen tiêu dùng của các thành phần khách hàng có
nhu cầu. Từ đó cung ứng tín dụng, tạo điều kiện cho các khách hàng vay vốn.
Nên có mối quan tâm sâu sắc đến khách hàng, cần giữ mối liên hệ thường xuyên và thân
thiết, xây dựng khách hàng trung thành cho ngân hàng. Lượng khách hàng trung thành có
vai trò to lớn trong hoạt động của ngân hàng. Xây dựng khách hàng trung thành bằng việc
luôn chân thành cám ơn khách hàng và làm vui lòng khách hàng khi có nhu cầu giao dịch
tại ngân hàng.
3.3. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) - Chi nhánh Huế và
các cơ quan quản lý Nhà nước
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Á châu (ACB) – Chi nhánh Huế
Xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý bao gồm:
Đại
học
Kin
h ế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 48
Chính sách ưu đãi: Ngân hàng chỉ áp dụng chính sách ưu đãi đối với khách hàng từ
loại BBB trở lên. Những khách hàng có cùng bậc xếp loại sẽ được áp dụng cùng một mức
ưu đãi. Tuy nhiên việc áp dụng mức ưu đãi phải linh hoạt trong giới hạn cho phép nhằm
đảm bảo hiệu quả của việc ưu đãi.
Mức ưu đãi: tùy thuộc vào việc xếp loại khách hàng, ngân hàng sẽ có những ưu đãi
khác nhau về chi phí, lãi suất việc ưu đãi này thực chất đã được ngân hàng tính toán kỹ
lưỡng để đảm bảo cân đối giữa chi phí đầu vào cũng như thu nhập của ngân hàng.
Chính sách sản phẩm: Ngân hàng sẽ ưu tiên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới
cho khách hàng từ loại BBB trở lên. Ngoài ra, ngân hàng sẽ thiết kế, cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ, dịch vụ theo nhu cầu riêng của khách hàng đối với khách hàng loại AA trở
lên. Điều này thể hiện việc ngân hàng sẽ dành rất nhiều ưu đãi cho khách hàng có quan hệ
giao dịch tốt với ngân hàng.
Chính sách phân phối: đối với khách hàng thuộc loại AAA, ngân hàng sẽ cung cấp
các sản phẩm dịch vụ tận nơi cho khách hàng (tại cơ quan làm việc của khách hàng hoặc
tại nhà), còn đối với các khách hàng thuộc loại BBB trở lên, ngân hàng sẽ ưu tiên phục
vụ khách hàng tại các phòng VIP hay giao dịch qua Fax hay Internet
Chăm sóc khách hàng: cho nhân viên giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ, tư vấn (nếu
cần) tại gia đình hoặc tại cơ quan làm việc của khách hàng; tặng hoa, quà vào dịp lễ tết
hay là các ngày sinh nhật của khách hàng, ngày đặc biệt của khách hàng. Ưu tiên mời
tham dự các dịp lễ, hội thảo của ACB, mời dùng cơm thân mật với ban tổng giám đốc
ACB đối với khách hàng loại AAA. Thông qua những biện pháp chăm sóc khách hàng
như thế này, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng sẽ ngày càng thân thiết và bền
chặt hơn. Ngân hàng sẽ có một lượng khách hàng trung thành đáng kể, còn khách hàng sẽ
được cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo và tốt hơn.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN tiếp tục triển khai các chương trình hành động cụ thể theo như đề án phát
triển ngành ngân hàng đến năm 2013 và định hướng đến năm 2020 của NHNN:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 49
- Hình thành đồng bộ khung pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy cạnh
tranh và bảo đảm an toàn hệ thống, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc
tế về an toàn đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng. Xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các loại
hình TCTD và loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp trong lĩnh vực ngân hàng.
- Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế về tài
chính ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với năng lực cạnh tranh của các TCTD
và khả năng của NHNN về kiểm soát hệ thống.
- Cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống các TCTD Việt Nam theo
hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và loại hình TCTD, có qui mô hoạt
động và tiềm lực tài chính mạnh, tạo nền tảng xây dựng hệ thống các TCTD hiện đại đạt
trình độ phát triển tiên tiến trong khu vực Châu Á, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế
về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và thế
giới.
- Tăng cường năng lực tài chính của các TCTD theo hướng tăng vốn tự có và nâng
cao chất lượng tài sản và khả năng sinh lời. Từng bước cổ phần hóa các NHTMNN theo
nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội và an toàn hệ thống, cho phép các
nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng hàng đầu thế giới mua cổ phần và tham gia
quản trị, điều hành các NHTM Việt Nam.
Nguyên nhân khiến lãi suất trên thị trường hiện nay cao là do gia tăng lạm phát và
khả năng quản lý nguồn vốn của các ngân hàng. Để hạ nhiệt lãi suất, Ngân hàng Nhà
nước cần thiết điều chỉnh chính sách tiền tệ, phát triển thị trường mở, quản lý lạm phát
cũng như tỷ giá ngoại tệ.Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 50
PHẦN III: KẾT LUẬN
Cho vay KHCN là hoạt động ngày càng có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với
hoạt động của các NHTM. Đặc biệt là các ngân hàng định hướng phát triển dịch vụ bán
lẻ. Qua quá trình tìm hiểu, đề tài đã giải quyết được một số vấn đề sau
+ Đề tài đã khái quát được cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng khác hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại.
+ Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại NHTMCP Á châu
(ACB) – Chi nhánh Huế.
+ Đồng thời đã đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
tiêu dùng khách hàng cá nhân tại NHTMCP Á châu (ACB) – Chi nhánh Huế.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì đề tài vẫn còn một số hạn chế như
+ Thứ nhất: Số liệu thu thập chưa thật sự chính xác,do đó việc phân tích chưa phản
ánh đúng được thực trạng của ngân hàng
+ Đề tài mới chỉ tập trung vào phân tích một số chỉ tiêu,chứ chưa phân tích nhiều
chỉ tiêu liên quan khác. Do đó chưa phản ánh đầy đủ một cách khách quan về thực trạng
của ngân hàng
+ Đề tài mới chỉ phản ánh được thực trạng của ngân hàng qua 3 năm 2010-2011-
2012,thời gian 3 năm chưa đủ để phản ánh một cách khách quan và trung thực được thực
trạng của ngân hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lý thuyết tiền tệ - NXB Tài chính –Hà Nội- 2007, Học viện tài chính.
Chủ biên GS.TS. Vũ Văn Hóa, PGS.TS. Đinh Xuân Hạng
2. Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài chính trung gian – NXB Phương
Đông- TP. HCM- 2011. Chủ biên PGS.TS Lê Văn Tề, Ths. Huỳnh Thị Hương
Thảo.
3. Giáo trình nội bộ Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của Ths. Phan Thị Thanh Thảo
khoa QTKD, trường đại học Duy Tân.
4. Tài liệu tập huấn Nghiệp vụ tín dụng tại NHTMCP Á Châu K.01- tháng 03/2010
5.
6.
7.
8. Một số trang web khác
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 52
PHỤ LỤC
Bảng 5: Tình hình cho vay theo loại hình cho vay KHCN Chi nhánh Huế
(ĐVT: triệu đồng)
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Sản xuất
kinh doanh
100.001 51,49% 71.920 45,30% 61.580 39,17% -28,081 -28% -10.34 -14%
Mua bán
nhà
23.520 12,11% 35.202 22,17% 16.921 10,76% 11.682 49% -18.281 -52%
Sửa chữa
nhà
3.575 1,84% 2.504 1,58% 2.952 1,88% -1.071 -30% 448 18%
Cho vay
tiêu dùng
8.259 4,25% 8.278 5,21% 7.366 4,69% 19 0,23% -912
-11%
Cho vay CB
- CNV
27 0,014% 138 0,08% 325 0,21% 111 411% 187 135%
Cho vay du
học
3.240 1,67% 1.109 0,7% 1.174 0,75% -2.131 -65% 65 5,9%
Cầm cố sổ 43.234 22,26% 21.104 13,29% 49.497 31,48% -22.130 -51% 28.393 134%
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 53
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của ngân hàng ACB-chi nhánh Huế
tiết kiệm
Hỗ trợ tiêu
dùng
120 0,062% 51 0,03% 0 0 -69 -57% -51 -100%
Cho vay
mua xe cơ
giới
1.350 0,69% 1.049 0,66% 704 0,45% -301 -22% -345 -33%
Cho vay
khác
50 0,026% 0 0 0 0 -50 -100% 0 0
Kinh doanh
trả góp
8.328 4,288% 15.724 9,9% 14.198 9,03% 7.396 88% -1.526 -9,7%
Cho vay
thấu chi
2.523 1,299% 1.670 1,05% 2.503 1,59% -853 -33% 833 49,8%
Tổng cộng 194.227 100% 158.751 100% 157.220 100% -35.476 -18% -1.531 -0,96%
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Hoàng Anh
SVTH: Nguyễn Vũ Bảo 54
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) – CHI NHÁNH HUẾ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_cho_vay_tieu_dung_khach_hang_ca_nhan_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_a_chau_acb_c.pdf