Dựa trên kết quả phân tích những tồn tại, hạn chế trong quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty giai đoạn 2012 - 2014, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn tới, như sau:
- Nâng cao chất lượng lao động
+ Tiến hành chặt chẽ, khách quan ngay từ khâu tuyển dụng lao động. Người
lao động cần được kiểm tra năng lực, chuyên môn, kỹ năng một cách công khai,
minh bạch, công bằng.
+ Không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của lao động để chất
lượng lao động được cải thiện.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
+ Nâng cấp, đổi mới và quản lý chặt chẽ tài sản cố định. Việc chú trọng đầu
tư vào máy móc thiết bị sẽ giúp Công ty nâng cao được năng suất và chất lượng
sản phẩm.
+ Tăng hiệu quả quản lý hàng tồn kho và quản lý chặt chẽ các khoản phải
thu, để tránh tình trạng nguồn vốn bị chiếm dụng.
- Sử dụng tiết kiệm chi phí bằng cách luôn kiểm tra máy móc thiết bị, phương
tiện truyền dẫn thường xuyên, để có biện pháp sửa chữa bảo dưỡng kịp thời, tránh
tình trạng tổn thất hao mòn gây lãng phí.
2. Kiến nghị
2.1. Với Công ty
- Công ty cần quan tâm hơn đến vấn đề sử dụng vốn, tránh gây tình trạng thất
thoát, lãng phí, sử dụng không có hiệu quả, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
- Cần tăng cường quản lý chặt chẽ hàng tồn kho, các khoản phải thu khách
hàng. Tránh hiện tượng hàng tồn kho quá nhiều, làm gia tăng chi phí, tăng gánh
nặng cho Công ty, cũng như tránh hiện tượng khách hàng chiếm dụng vốn, gây
khó khăn cho trong việc thu hồi vốn, làm nguồn vốn bị hạn chế.
- Quản lý tốt vấn đề tiền mặt tại Công ty, hạn chế việc ứ đọng vốn, sao cho
tiền mặt được sinh lời cao nhất.
57
Đại học Kinh tế Hu
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cơ khí & Xây dựng công trình 878, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là 104,59 tỷ đồng, tăng 75,33% (tăng tương ứng 44,94 tỷ đồng). Sang năm 2014
tổng tài sản giảm nhưng không đáng kể, cụ thể tổng tài sản là 94,38 tỷ đồng, giảm
9,76 tỷ đồng (tương ứng 10,21%) so với năm 2013.
29
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Bảng 2.3: Tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2012-2014
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 So sánh 2013/2012 So sánh 2014/2013
+/- GT +/- % +/- GT +/- %
TÀI SẢN 59,65 104,53 94,38 44,88 75,23 -10,15 -9,71
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 48,34 88,72 82,46 40,37 83,51 -6,25 -7,05
I. Tiền 0,13 0,65 0,14 0,52 404,62 -0,51 -78,10
II. Các khoản phải thu ngắn hạn 11,08 8,32 7,54 -2,76 -24,94 -0,78 -9,41
III. Hàng tồn kho 35,80 79,19 73,98 43,39 121,20 -5,22 -6,59
IV. Tài sản dài hạn khác 1,33 0,56 0,81 -0,77 -58,19 0,25 45,63
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 11,31 15,81 11,92 4,50 39,83 -3,90 -24,64
I. Tài sản cố định 7,90 12,10 10,53 4,19 53,04 -1,57 -12,94
II. Tài sản dài hạn khác 3,41 3,72 1,39 0,31 9,17 -2,33 -62,72
NGUỒN VỐN 59,65 104,53 94,38 44,88 75,23 -10,15 -9,71
A. NỢ PHẢI TRẢ 20,34 61,07 51,09 40,72 200,15 -9,98 -16,34
I. Nợ ngắn hạn 19,08 56,46 49,17 37,38 195,88 -7,29 -12,91
II. Nợ dài hạn 1,26 4,60 1,91 3,34 264,74 -2,69 -58,44
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 39,31 43,47 43,29 4,16 10,58 -0,17 -0,40
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
30
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Biểu đồ 1: Tình hình tài sản ở công ty giai đoạn 2012-2014
Tài sản của Công ty bao gồm TSNH và TSDH, trong đó TSNH cao hơn rất
nhiều so với TSDH (trên 81%). Năm 2013, TSNH tăng rất mạnh, cụ thể tăng 40,37
tỷ đồng, (tương ứng tăng 83.51%) so với năm 2012. Đến năm 2014, giá trị TSNH
giảm xuống còn 82,46 tỷ đồng, giảm 6,25 tỷ đồng (tương ứng giảm 7.05%) so với
năm 2013. Có sự biến động mạnh mẽ như vậy phải kể đến sự biến động đáng kể
của yếu tố hàng tồn kho. Do đặc điểm của Công ty xây dựng, có những công trình
có giá trị lớn thường vượt qua khả năng vốn lưu động của Công ty và thời gian xây
dựng kéo dài có khi phải tiến hành nhiều năm.
Năm 2013, Công ty có nhiều công trình, nên việc đầu tư vào nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ và do các công trình chưa hoàn thành nên số liệu ở cuối năm của
chỉ tiêu hàng tồn kho là79,19 tỷ đồng tăng 43,39 tỷđồng so với năm 2012 tương
ứng tăng 121,20%. Chỉ tiêu này vào thời điểm cuối năm 2014 là73,98 tỷ đồng
giảm 6.59%tương ứng là 5,22 tỷ đồng.Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng
giảm qua 3 năm. Vào năm 2013 thì các khoản phải thu là 8,32 tỷ đồng, giảm đi
2,76 tỷ đồng, tương ứng giảm 24,94%. Đến năm 2014 thì tiếp tục giảm 0,78 tỷ
đồng, tương ứng giảm 9,41%. Điều này thể hiện việc bị chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp giảm, tín hiệu tốt đối với doanh nghiệp. TSNH khác có sự biến động mạnh
31
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
mẽ, cụ thể năm 2013 giảm xuống 58.19% so với năm 2012, nhưng 2014 lại tăng
lên 45.63% so với năm 2013.
Giá trị TSCĐ của Công ty tăng rất mạnh từ năm 2012 đến năm 2013, cụ thể
tăng 4,19 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 53.04%. Năm 2013 do Công ty có nhiều
công trình thi công nên đòi hỏi Công ty phải chú trọng đầu tư trang thiết bị máy
móc phục vụ cho thi công công trình. Và sang năm 2014 thì giá trị TSCĐ giảm
12.94% (tương ứng giảm 1,57 tỷ đồng).
Tổng nguồn vốn tăng mạnh từ năm 2012 đến năm 2013 nhưng sang năm
2014 thì con số này cũng giảm đáng kể. Năm 2012 tổng nguồn vốn của Công ty là
59,65 tỷ đồng thì đến năm 2013 là 104,53 tỷ đồng, tăng 75,23%(tương ứng tăng
44,88 tỷ đồng) so với năm 2012. Nguyên nhân do năm 2013 Công ty có nhiều
công trình nên cần một số vốn lớn đầu tư vào tài sản ngắn hạn đảm bảo quá trình
thi công và xây dựng công trình để đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình. Tổng
số vốn năm 2014 đạt 94,38 tỷ đồng, giảm đi 10,15 tỷ đồng so với năm 2013 (tương
ứng giảm 9,71%).
Các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đều tăng trong năm 2013, trong đó nợ
ngắn hạn tăng 195,88% và nợ dài hạn tăng 264,74%. Điều này chứng tỏ Công ty
đang chiếm dụng được một khoản nợ khá lớn. Đó là điều tốt vì đã lợi dụng được
nguồn vốn bên ngoài, tạo lợi nhuận cho Công ty. Tuy nhiên, cũng có nghĩa là yêu
cầu thanh toán của Công ty cũng tăng lên, thêm một gánh nặng trong việc trả nợ.
Nhưng sang năm 2014 thì nợ phải trảgiảm 9,98 tỷ đồng, tương ứng 16,34%. Việc
nợ phải trả giảmgiúp cho Công ty đảm bảo cơ cấu nguồn vốn hợp lý, hạn chế gánh
nặng trả nợ cũng như tránh đi sự mất uy tín của Công ty trên thương trương. Năm
2013, nguồn VCSH của Công ty đạt 43,47 tỷđồng, tăng 10,58% so với năm 2012.
Đến năm 2014 thì nguồn VCSH giảm nhẹ, giảm 0,40% so với năm trước. Con số
này có được từ kết quả sản xuất kinh doanh và các Quỹ được trích lập của Công ty.
Qua phân tích ở trên, ta thấy nguồn vốn của Công ty qua 3 có sự biến động
mạnh, tăng rất mạnh vào năm 2013 và đến năm 2014 thì có giảm nhưng tỷ lệ là
không đáng kể. Tỷ lệ tổng nợ trên VCSH khá cao (lớn hơn 1), điều này có nghĩa là
tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ. Về nguyên tắc, hệ
32
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay
tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này
càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc khả năng phá sản của
doanh nghiệp càng lớn.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được phát triển một cách bền vững lâu
dài thì Công ty cần có chính sách hiệu quả hơn để quản lý các khoản phải thu để
tránh tình trạng chiếm dụng vốn, các khoản phải trả tránh tình trạng nợ quá nhiều,
gây sức ép và khó khăn cho Công ty. Bên cạnh đó cần có chính sách lâu dài để
quản lý vốn bằng tiền tốt hơn, đặc biệt khi Công ty thi công các công trình lớn cần
rất nhiều vốn. Mặt khác cùng cần có các phương án để quản lý TSCĐ như đầu tư
trang thiết bị máy móc dây chuyền công nghệ hiện đại để phục vụ tốt hơn cho hoạt
động kinh doanh, tuy nhiên cũng cần lưu ý phải đảm bảo tính hợp lý, phù hợp với
quy mô và năng lực của Công ty.
1.2.4.5. Thuận lợi và khó khăn của Công ty
1.2.4.5.1. Thuận lợi
- Cán bộ, công nhân viên của Công ty đều có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh
vực xây dựng công trình, sản xuất cơ khí phục vụ cho quá trình thi công. Máy
móc, trang thiết bị và các phương tiện truyền tải tiên tiến, đáp ứng được yêu cầu
cao của Công ty.
- Khu vực nhà xưởng sản xuất ở gần khu vực nhà hành chính, điều này đem
lại sự thuận tiện về đi lại cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Mặc khác, ban
quản lý, ban giám đốc có thể thường xuyên kiểm tra quá trình làm việc của công
nhân, từ đó có thể quản lý và cải thiện được năng suất lao động của cán bộ công
nhân viên.
- Công ty có khu nhà xưởng khá rộng rãi, thoáng mát, có nhiều máy móc thiết
bị tân tiến, hiện đại phục vụ sản xuất.
- Tại địa phương, Công ty khá có uy tín trong lĩnh vực xây dựng cầu đường
bộ, đường sắt. Thực tế, Công ty cũng đã thi công rất nhiều công trình tại địa
phương cũng như rất nhiều công trình khác trên toàn quốc. Điều này càng làm dày
kinh nghiệm cho Công ty cũng như mỗi cán bộ công nhân viên tại đây.
33
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
- Tỉnh Thừa Thiên Huế đang ngày một đổi mới, phấn đấu để trở thành một
thành phố trực thuộc trung ương, một thành phố phát triển mạnh mẽ cả về kinh tế
cũng như du lịch, giáo dục. Vì vậy, nhu cầu về cơ sở hạ tầng thành phố đang được
chú trọng thực hiện trong thời gian tới. Đây chính là cơ hội để Công ty có thể nắm
bắt để Công ty có nhiều công trình thi công hơn nữa.
- Công ty có đội ngũ lớn công nhân xây dựng, thợ lành nghề có tay nghề và
bậc thợ cao. Đây chính là đội ngũ lao động chủ đạo của Công ty, được đào tạo thực
tiễn, được tập huấn , thực hành bởi những kỹ sư có kinh nghiệm của Công ty.
1.2.4.5.2. Khó khăn
- Vị trí địa lý của Công ty khá xa trung tâm thành phố và các tuyến đường
trọng điểm nên khá khó khăn trong việc vận chuyển các sản phẩm của Công ty đến
nơi tiêu thụ.
- Tuy lao động của Công ty làm việc khá hiệu quả, nhưng số lượng lao động
được đào tạo bài bản chuyên sâu có chuyên môn cao như đào tạo đại học còn rất ít,
Công ty cũng không có nhân viên trình độ thạc sỹ. Điều này về lâu dài sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến năng lực điều hành quản lý của Công ty khi thị trường ngày
một cạnh tranh rất khó khăn khốc liệt.
- Công ty còn bị phụ thuộc, bị chi phối, chỉ đạo từ Công ty mẹ là Công ty Cổ
phần Tổng Công ty Công trình Đường sắt về vấn đề tài chính cũng như vấn đề
nhân sự, phương hướng của Công ty.
- Tỷ lệ tổng nợ trên VCSH của Công ty khá cao, nên khi thị trường tài chính
có biến động thì sẽ ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động của Công ty.
- Trong địa phương, Công ty cũng chịu sức ép cạnh tranh về chất lượng lao
động, chất lượng sản phẩm từ các Công ty đối thủ.
- Yêu cầu về chất lượng, tiến độ các công trình xây dựng càng ngày càng
được thắt chặt, đòi hỏi cao về kỹ thuật chuyên môn cũng gây khó khăn và sức ép
cho Công ty.
34
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QỦA SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MTV CƠ KHÍ & XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 878
2.1. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012-2014
Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhằm xem xét các nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả,
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Kết quả của việc phân tích này sẽ là căn cứ để
doanh nghiệp có các biện pháp khắc phục và hoàn thiện quá trình hoạt động kinh
doanh để đạt được hiệu quả cao hơn. Phân tích kết quả kinh doanh bao gồm phân
tích các chỉ số sau:
- Doanh thu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh đều đặt ra
mục tiêu là đạt được doanh thu cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Doanh thu
được xem là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trong doanh thu ta có thể
đánh giá được quy mô cũng như kết quả kinh doanh của Công ty.
Qua bảng 4 ta thấy, tổng doanh thu qua 3 năm của Công ty không ổn định.
Năm 2012, tổng doanh thu là 115,93 tỷ đồng, năm 2013 là 106,20 tỷ đồng, giảm
8,39% (tương ứng giảm 9,72 tỷ đồng) so với năm 2012. Năm 2014 tổng doanh thu
là 144,38 tỷ đồng, tăng lên 38,18 tỷ đồng(tương ứng tăng 35,94%) so với năm 2013.
Doanh thu chủ yếu của Công ty là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
chiếm đến hơn 99% tổng doanh thu. Trong 3 năm, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ biến động mạnh. Năm 2013, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt
106,20 tỷ đồng, giảm 9,72 tỷ đồng(tương ứng giảm 8,39%) so với năm 2012. Sang
năm 2014, phần doanh thu này có sự biến động tích cực đáng kể, cụ thể đã tăng
38,18 tỷ đồng (tăng 35.94%) so với năm 2013.
35
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Bảng 2.4: Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2012-2014
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2012 2013 2014
So sánh
2013/2012 2014/2013
GT
Cơ cấu
(%)
GT
Cơ cấu
(%)
GT
Cơ cấu
(%)
+/- GT +/- % +/- GT +/- %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
115,44 99,58 106,12 99,92 144,21 99,88 -9,32 -8,07 38,09 35,90
2. Doanh thu từ hoạt động tài chính 0,013 0,01 0,014 0,01 0,009 0,01 0,001 3,39 -0,005 -36,15
3. Doanh thu khác 0,48 0,41 0,07 0,07 0,16 0,11 -0,41 -85,29 0,09 125,06
TỔNG DOANH THU 115,93 100 106,20 100 144,38 100 -9,72 -8,39 38,18 35,94
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
36
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu là các khoản lãi thu từ
tiền gửi ngân hàng, các khoản thu từ chênh lệch về tỷ giá hối đoán, và phần này chỉ
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu. Năm 2012 là 0,013 tỷ đồng, năm
2013 là 0,014tỷ đồng nhưng năm 2014 lại giảm còn 0,009 tỷ đồng. Lý giải cho vấn
đề này, thì năm 2014 là một năm khá biến động về lãi suất tín dụng ngân hàng, lãi
suất tiền gửi giảm mạnh so với các năm trước, chính điều này làm cho nguồn
doanh thu từ hoạt động năm 2014 giảm rõ rệt.
Doanh thu khác (hay các khoản thu nhập khác) của Công ty bao gồm: các
khoản thu từ kiểm kê quỹ thừa, tiền thu từ việc cho thuê bất động sản, mua bán và
cho thuê vật tư, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế ngành
giao thông vận tải và công nghiệp... và một số khoản thu khác. Doanh thu khác
cũng nằm trong sự biến động mạnh mẽ qua các năm. Cụ thể năm 2013 đã giảm rất
mạnh, từ 0,48 tỷ đồng vào năm 2012 giảm xuống còn 0,07 tỷ đồng vào năm 2013.
Vào năm 2013, Công ty có rất nhiều công trình lớn cần thi công, vì vậy các
phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình thi công đã được
Công ty sử dụng hết, nên những khoản thu từ mục này gần như rất ít, vì vậy dẫn
đến việc doanh thu giảm mạnh trong năm này. Sang đến năm 2014, doanh thu khác
tăng mạnh, tăng lên 0,16 tỷ đồng (tăng tương ứng 125,06%) so với năm 2013. Đây
là một tín hiệu rất cho từ Công ty.
- Chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng và gắn liền với sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao
các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả công cho người lao
động....
Chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm và một số khoản tiền thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để thực hiện hoạt động sản xuất - kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Do đó,
sau mỗi chu kỳ hoạt động kinh doanh, thì doanh nghiệp cần phải tiến hành tổng
hợp, thống kê, phân tích tình hình biến động chi phí. Mặt khác, việc đánh giá chi
37
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
phí cũng giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng chính xác hơn về tình trạng sử
dụng các khoản chi phí của mình. Từ đó doanh nghiệp có thể quyết định đầu tư
mua thêm bao nguyên nguyên vật liệu, máy móc... để đạt đến mục tiêu là chi phí
thấp nhất.
Qua bảng 2.5, ta thấy chi phí của Công ty biến động tăng giảm qua các năm
đặc biệt là năm 2014. Cụ thể: năm 2012 tổng chi phí hoạt động kinh doanh của
Công ty là 109,84 tỷ đồng, sang năm 2013 giảm tương đối với tốc độ giảm 12%
(tương ứng giảm 12,79 tỷ đồng). Tuy nhiên, sang năm 2014, chi phí hoạt động
kinh doanh tăng rất mạnh, tăng 43.49% (tương đương tăng 42,21 tỷ đồng) so với
năm 2013. Sự biến động của chi phí thể hiện qua các yếu tố như: giá vốn hàng bán,
chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp và một số chi phí khác.
+ Giá vốn hàng bán: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của Công ty
(trên 90%) và là khoản mục quyết định giá thành sản phẩm. Năm 2013, tỷ trọng
giá vốn hàng bán chiếm 90,72% trong tổng chi phí của Công ty, tức là đã giảm
14,33 tỷ đồng hay giảm 14,00% so với năm 2012. Sang năm 2014, giá vốn hàng
bán tăng mạnh, tăng 46,03%(tăng tương ứng 40,53 tỷ đồng) và chiếm tới 92.32%
trong tổng chi phí của toàn Công ty. Có sự tăng mạnh này là do năm 2014 Công ty
mở rộng quy mô hoạt động, mua thêm rất nhiều hàng hóa.
+ Chi phí tài chính: bao gồm lãi ngân hàng của số vốn vay phục vụ kinh
doanh. Yếu tố này cũng biến động tăng giảm rõ rệt qua 3 năm. Cụ thể, năm 2012
chi phí tài chính là 4,71 tỷ đồng, chiếm 4,29% tổng chi phí. Năm 2013 khoản chi
phí này giảm 4% (tương ứng giảm 0,19tỷ đồng) so với năm 2012. Tuy nhiên năm
2014, chi phí tài chính tăng 27,74% (tăng tương ứng 1,25 tỷ đồng) so với 2013.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm tiền lương trả cho lao động, tiền điện
nước...Chi phí này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của Công ty, và có
xu hướng tăng đều qua 3 năm. Năm 2013 tăng lên 1,25 tỷ đồng (tương ứng tăng
46%) so với năm 2012. Trong năm này, Công ty có rất nhiều công trình thi công vì
vậy lao động cũng tăng hơn so với năm 2012, nên chi phí tiền lương chi trả cho
nhân viên cũng tăng mạnh. Năm 2014 tăng 0,70 tỷ đồng (tương ứng tăng 17,54%)
so với năm 2013. Tiền lương chi trả cho lao động ngày càng tăng, đây chính là
động lực khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động của mình.
38
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Bảng 2.5: Tình hình chi phí của công ty giai đoạn 2012-2014
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2012 2013 2014
So sánh
2013/2012 2014/2013
GT
Cơ cấu
(%)
GT
Cơ cấu
(%)
GT
Cơ cấu
(%)
+/- GT +/- % +/- GT -/+ %
1. Giá vốn hàng bán 102,38 93,21 88,04 90,72 128,57 92,32 -14,33 -14,00 40,53 46,03
2. Chi phí tài chính 4,71 4,29 4,52 4,66 5,77 4,14 -0,19 -4,04 1,25 27,74
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2,75 1,81 4,00 4,12 4,70 3,38 1,25 45,50 0,70 17,54
4. Chi phí khác 0,002 0,00 0,49 0,50 0,22 0,16 0,487 19581,24 -0,27 -54,80
TỔNG CHI PHÍ 109,84 100 97,05 100 139,26 100 -12,79 -11,64 42,21 43,49
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
39
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
+ Chi phí khác: chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí của Công ty. Năm
2013, chi phí khác tăng rất mạnh lên 0,487 tỷ đồng so với năm 2012. Đến năm
2014 thì khoản chi phí này đã giảm đi đáng kể, giảm 0,27 tỷ đồng, giảm tương ứng
là 54.80%. Điều này có thể thấy năm 2014 Công ty đã có sự quản lý chặt chẽ hiệu
quả hơn trong việc giảm khoản chi phí khác này.
Như vậy, trong 3 năm từ 2012 đến năm 2014 tổng chi phí của Công ty biến
động rất rõ rệt. Mặc dù năm 2013 tổng chi phí có giảm, nhưng sang đến năm 2014
lại tăng rất mạnh. Qua phân tích này thì Công ty cần nỗ lực hơn nữa trong công tác
tiết kiệm chi phí để có được mức chi phí ổn định qua các năm.
- Phân tích lợi nhuận.
Kết quả hoạt động kinh doanh là một trong những chỉ tiêu đánh giá hoạt động
của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, bởi
kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh năng lực hoạt động của Công ty cũng như
khả năng phát triển của Công ty trong tương lai. Biểu hiện của kết quả hoạt động
kinh doanh là chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận. Nhìn chung, những năm gần đây hoạt
động kinh doanh của Công ty khá nhiều biến động, lợi nhuận tăng giảm không ổn
định, điều này sẽ gây nên khó khăn không nhỏ cho Công ty trong thời gian tới.
Bảng 2.6: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
giai đoạn 2012-2014
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
So sánh
2013/2012 2013/2014
+/- GT +/- % +/- GT +/- %
1. Tổng doanh thu 115,93 106,20 144,38 -9,72 -8,39 38,18 35,94
2. Tổng chi phí 109,84 97,05 139,26 -12,79 -11,64 42,21 43,49
3. LN trước thuế 6,09 9,15 5,12 3,07 50,35 -4,04 -44,09
4. Thuế TNDN 1,07 2,41 1,18 1,34 126,18 -1,24 -51,26
5. LN sau thuế 5,02 6,74 3,94 1,72 34,26 -2,80 -41,53
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
40
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Qua 3 năm lợi nhuận sau thuế của Công ty có xu hướng
giảm. So sánh năm 2013 và năm 2012, tăng lên 1,72 tỷ đồng (tăng tương đối
34,26%). Đến năm 2014 thì lợi nhuận sau thuế giảm rất mạnh, giảm 2,80 tỷ đồng,
(giảm tương ứng 41,53%). Giải thích cho điều này, năm 2014 tổng doanh thu của
Công ty tăng đáng kể so với năm 2013, tuy nhiên tổng chi phí lại tăng rất mạnh,
cho nên dẫn tới tình trạng lợi nhuận sau thuế vào năm 2014 giảm mạnh. Với thực
trạng lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2012-2014 như
phân tích thì điều này sẽ gây khó khăn không nhỏ cho Công ty trong thời gian tới.
Như vậy, kết quả kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2012-2014 chưa
cao và có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân là do chi phí hằng năm của Công ty
khá cao và có xu hướng tăng nhanh từ năm 2013 đến năm 2014, năm 2014 tổng
chi phí tăng 42,21 tỷ đồng (tăng tương ứng 43,49%) so với năm 2013. Trong khi
đó giai đoạn này, tổng doanh thu tăng nhưng tăng không nhiều, cụ thể năm 2014
so với năm 2013 tăng 38,18 tỷ đồng (tăng tương ứng 35,94%). Tỷ lệ tăng về chi
phí của Công ty cao hơn nhiều so với tỷ lệ tăng về doanh thu, dẫn đến Công ty vẫn
có lợi nhuận nhưng lợi nhuận chưa nhiều và có xu hướng giảm khá mạnh trong
thời gian qua.
2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn
2012-2014
2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
VCĐ (Vốn cố định) là một trong những yếu tố quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự phát triển và hoàn thiện của VCĐ có ý nghĩa rất
lớn, và là điều kiện tăng lên không ngừng củ năng suất lao động, cũng như số
lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ta
thường dùng các chỉ tiêu như: hiệu suất sử dụng VCĐ, mức doanh lợi VCĐ, suất
hao phí VCĐ.
41
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014
So sánh
2013/2012 2014/2013
+/- SL +/- % +/- SL +/- %
1. Doanh thu thuần Tỷ đồng 115,44 106,12 144,21 -9,32 -8,07 38,09 35,90
2. Tổng lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 6,09 9,15 5,12 3,07 50,35 -4,04 -44,09
3. Vốn cố định bình quân Tỷ đồng 6,73 10,00 5,18 3,27 48,65 -4,82 -48,23
4. Hiệu suất sử dụng VCĐ (1/3) Lần 17,16 10,61 27,86 -6,55 -38,16 17,24 162,49
5. Suất hao phí VCĐ (3/1) Lần 0,06 0,09 0,04 0,03 61,69 -0,05 -61,90
6. Mức doanh lợi VCĐ (2/3) Lần 0,91 0,92 0,99 0,01 1,15 0,07 7,99
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
42
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Nhìn chung qua 3 năm, hiệu suất sử dụng
vốn cố định của Công ty có xu hướng tăng. Cụ thể, năm 2012 hiệu suất sử dụng
VCĐ là 17,16 lần, có nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra 17,16
đồng doanh thu. Năm 2013, chỉ số này là 10,61 lần, giảm 6,55 lần (giảm tương
ứng 38,16%) so với năm 2012, điều này có nghĩa là vào năm 2013 với 1 đồng
VCĐ Công ty sử dụng thì chỉ tạo ra được 10,61 đồng doanh thu, giảm đi 6,55
đồng. Năm 2014 thì hiệu suất sử dụng VCĐ là 27,86 lần, tăng 162,49% (tăng
tương ứng 17,24 lần).
- Suất hao phí VCĐ: là chỉ tiêu phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu trong
kỳ kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đồng VCĐ. Số liệu ở bảng 7
cho thấy suất hao phí VCĐ của Công ty có xu hướng giảm qua giai đoạn 2012-
2014. Cụ thể, năm 2012 hiệu suất hao phí VCĐ của Công ty là 0,06, có nghĩa để
tạo ra 1 đồng doanh thu trong kỳ, Công ty đã sử dụng 0,06 đồng VCĐ. Năm 2013,
chỉ số này là 0,09 lần, tăng 0,03 lần (tương đương tăng 61,69) so với năm 2012.
Đến năm 2014, hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty giảm còn 0,04 lần, giảm 0,0
lần (tương ứng giảm 61,90%) so với năm 2013. Điều này có nghĩa rằng: để tạo ra 1
đồng doanh thu, Công ty chỉ sử dụng 0,04 đồng VCĐ, chứng tỏhiệu quả sử dụng
VCĐ trong năm 2014 đã tăng lên so với 2013 và 2012.
- Mức doanh lợi VCĐ: năm 2012, mức doanh lợi VCĐ là 0,91 lần, nghĩa là khi
đầu tư một đồng VCĐ thì thu được 0,91 đồng lợi nhuận trước thuế. Sang năm 2013
thì tăng1,15% (tăng tương ứng 0,01 lần) so với năm 2012. Đến năm 2014 chỉ số này
là 0,99 lần, tăng lên 7.99% so với 2013, nghĩa là trong năm 2014 Công ty đầu tư một
đồng VCĐ thì tạo ra 0,99 đồng lợi nhuận trước thuế, tạo ra nhiều lợi nhuận trước
thuế hơn năm 2013 là 0,07 đồng.
Vốn cố định là một yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động kinh doanh nên
nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy,
việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Qua phân tích ta thấy Công ty đã sử dụng VCĐ khá hiệu
quả, có xu hướng tăng trong giai đoạn 2012-2014.
43
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động (VLĐ) là bộ phận thứ hai có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc tạo ra giá trị sản phẩm – nó biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động sử dụng
vào quá trình sản xuất. Do đặc điểm VLĐ phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai
đoạn, nhiều bộ phận quản lý khác nhau nên việc đảm bảo đầy đủ và cân đối các bộ
phận vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu thường xuyên và liên tục của
quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, quản lý tốt VLĐ và có hiệu quả sẽ mang lại
lợi thế lớn cho Công ty.
Để phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty ta sử dụng các chỉ tiêu: Số vòng
quay VLĐ, mức đảm nhiệm VLĐ, mức doanh lợi VLĐ, vòng quay hàng tồn kho.
- Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động: phản ánh một đồng VLĐ bỏ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thì thu lại bao nhiêu đồng doanh thu hay nói cách khác
mỗi đồng VLĐ của Công ty luân chuyển bao nhiêu vòng trong kỳ.
Dựa vào kết quả ở bảng 2.8, ta thấy số vòng quay VLĐ của Công ty có sự
biến động qua các năm. Năm 2012 số vòng quay VLĐ là 2,26 vòng thì sang năm
2013 là 1,55 vòng hay giảm tương ứng là 31,41% so với năm 2012. Nếu năm 2012
cứ một đồng VLĐ tạo ra được 2,26 đồng doanh thu thì sang năm 2013 giảm xuống
chỉ còn 1,55 đồng. Năm 2014, chỉ tiêu này là 1,68 vòng, tăng 0,14 vòng (tương
ứng tăng 8,81%) so với năm 2013. Nhìn chung qua 3 năm, số vòng quay VLĐ của
Công ty có xu hướng giảm, điều này chứng tỏ rằng Công ty chưa sử dụng nguồn
VLĐ một cách có hiệu quả.
- Chỉ tiêu mức doanh lợi VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Cụ thể ta thấy, năm 2012 trung bình một đồng VLĐ tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh tạo ra 0,12 đồng lợi nhuận. Tương tự năm 2013, chỉ tiêu này
tăng lên 0,01 (tăng tương ứng 12,18%). Năm 2014 mức doanh lợi VLĐ của Công
ty chỉ đạt 0,06 lần, giảm 0,07 lần (tương ứng giảm 55,24%) so với năm 2013, tức
là khi Công ty đầu tư một đồng VLĐ thì tạo ra 0,06 đồng lợi nhuận.
44
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014
So sánh
2013/2012 2014/2013
+/- SL +/- % +/- SL +/- %
1. Doanh thu thuần Tỷ đồng 115,44 106,12 144,21 -9,32 -8,07 38,09 35,90
2. Tổng LNTT Tỷ đồng 6,09 9,15 5,12 3,07 50,35 -4,04 -44,09
3. VLĐ bình quân Tỷ đồng 51,13 68,53 85,59 17,40 34,02 17,06 24,89
5. Giá vốn hàng bán Tỷ đồng 102,38 88,04 128,57 -14,33 -14,00 40,53 46,03
6. Hàng tồn kho bình quân Tỷ đồng 42,30 57,50 76,58 15,20 35,94 19,09 33,20
7. Số vòng quay VLĐ (1/3) Vòng 2,26 1,55 1,68 -0,71 -31,41 0,14 8,81
8. Mức đảm nhiệm VLĐ (3/1) Lần 0,44 0,65 0,59 0,20 45,79 -0,05 -8,10
9. Mức doanh lợi VLĐ (2/3) Lần 0,12 0,13 0,06 0,01 12,18 -0,07 -55,24
10. Vòng quay hàng tồn kho (5/6) Vòng 2,42 1,53 1,68 -0,89 -36,74 0,15 9,64
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
45
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
- Chỉ tiêu mức đảm nhiệm VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đơn vị doanh thu
được tạo ra thì cần bao nhiêu đơn vị VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả
sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết kiệm được nhiều và ngược lại.
Mức đảm nhiệm VLĐ của Công ty cũng khá biến động qua 3 năm. Năm 2013,
mức đảm nhiệm VLĐ là 0,65 lần, tăng 0,20 lần (tăng tương ứng 45,79%) so với năm
2012, điều này đồng nghĩa với việc để đạt được một đồng doanh thu năm 2013 thì
Công ty đã phải sử dụng đến 0,65 đồng VLĐ. Điều này có nghĩa là vào năm 2013,
để tạo ra một đồng doanh thu, Công ty đã phải sử dụng thêm 0,65 đồng VLĐ. Đến
năm 2014 đạt 0,59 lần, giảm 0,05 lần (giảm tương ứng 8,10%). Con số này có nghĩa
là để tạo ra một đồng doanh thu Công ty chỉ sử dụng 0,59 đồng VLĐ tức làđã tiết
kiệm 0,05 đồng VLĐ.
- Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho: Qua 3 năm, số vòng quay hàng tồn kho có
xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2012 hàng tồn kho của Công ty luân chuyển 2,42
vòng, sang năm 2013giảm 0,89 vòng (giảm tương ứng 36,74%). Điều này cũng
khá hợp lý với tình hình hoạt động của Công ty, do năm 2013 Công ty có khá
nhiều công trình đang xây dựng nên lượng hàng tồn kho khá nhiều. Đến năm 2014
chỉ tiêu này đạt 1,68 vòng, tăng lên 0.15 vòng (tăng tương ứng 9,64%). Số vòng
quay năm 2014 tăng lên nguyên nhân là lượng hàng tồn kho đã giảm đi đáng kể,
điều này chứng tỏ Công ty đã nỗ lực trong công tác tiêu thụ sản phẩm, làm cho
hàng tồn kho không bị ứ đọng quá nhiều, giúp giảm bớt một lượng chi phí đáng kể
để bảo quản hàng tồn kho, giảm gánh nặng cho Công ty.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng lao động
Một doanh nghiệp muốn đạt kết quả cao trong hoạt động kinh doanh phải
không ngừng đầu tư vào nguồn lực con người. Bởi con người là một nhân tố rất
quan trọng, tác động trực tiếp đến quá trình hoạt động kinh doanh và góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, một trong những
nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp là quản lý và sử dụng một cách hợp lý để
khai thác tối đa năng lực của lao động.
Để đánh giá hiệu quả lao động của Công ty, chúng ta sử dụng hệ thống chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động như: năng suất lao động, lợi nhuận bình
46
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
quân một lao động, doanh thu trên chi phí tiền lương và lợi nhuận trên chi phí tiền
lương để phân tích đánh giá.
- Năng suất lao động: là chỉ tiêu chất lượng thể hiện hiệu quả hoạt động có ích của
người lao động được đo bằng số lượng hàng hóa tiêu thụ được trong một đơn vị
thời gian hay lượng thời gian hao phí để tiêu thụ một đơn vị hàng hóa.
NSLĐ bình quân của toàn Công ty qua các năm từ 2012-2014 có xu hướng
tăng. Năm 2012, NSLĐ bình quân là 0,67 tỷ đồng nghĩa là bình quân một lao động
tạo ra 0,67 tỷ đồng doanh thu cho Công ty. Năm 2013, NSLĐ bình quân đạt 0,58
tỷ đồng, giảm so với năm 2012 là 0,09 tỷ đồng (giảm tương ứng 13.36%). Năm
2014 chỉ tiêu này là 0,82 tỷ đồng, tăng mạnh lên 42,12% (tương ứng tăng 0,24 tỷ
đồng). Điều này có nghĩa rằng, trong năm 2014 Công ty đã sử dụng lao động có
hiệu quả hơn năm 2013 và năm 2012.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động: Ta thấy lợi nhuận có xu hướng
giảm nên làm cho chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao cũng giảm trong 3 năm qua.
Năm 2012, lợi nhuận bình quân một lao động là 0,03 tỷ đồng, tức là một lao động
tạo ra 0,03 tỷ đồng lợi nhuận. Năm 2013, chỉ tiêu này tăng 0,01 tỷ đồng (tương
ứng tăng 27,47%) so với năm 2012. Và năm 2014 giảm còn0,02 tỷ đồng, giảm
38,87%, tức là một lao động chỉ tạo ra 0,02 tỷ đồng lợi nhuận cho Công ty.
- Chỉ tiêu doanh thu/chi phí tiền lương:chỉ tiêu này có nghĩa là nếu bỏ ra một
đồng chi phí tiền lương thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Trong 3 năm,
doanh thu/chi phí tiền lương của Công ty tăng dần. Năm 2012 là 27,08 lần nghĩa là
với 1 đồng chi phí tiền lương mà Công ty bỏ ra thu được 27,08 đồng doanh thu.
Qua năm 2013, tăng 4,91 lần (tương ứng tăng 18,12%) so với năm 2012. Và sang
năm 2014, con số này đạt 65,95 lần tăng 33,96 lần (tăng tương ứng 106,19%). Chỉ
tiêu này tăng qua các năm chứng tỏ Công ty sử dụng lao động có hiệu quả.
47
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty giai đoạn 2012-2014
Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 2014
So sánh
2013/2012 2014/2013
+/- SL +/- % +/- SL +/- %
1. Tổng doanh thu Tỷ đồng 115,93 106,20 144,38 -9,72 -8,39 38,18 35,94
2. Tổng lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 5,00 6,74 3,94 1,74 34,80 -2,80 -41,53
3. Chi phí tiền lương Tỷ đồng 4,28 3,32 2,19 -0,96 -22,44 -1,13 -34,07
4. Số lao động bình quân Lao động 174 184 176 10 5,75 -8 -4,35
5. Năng suất lao động bình quân (1/4) Tỷ đồng 0,67 0,58 0,82 -0,09 -13,36 0,24 42,12
6. Lợi nhuận bình quân 1 lao động (2/4) Tỷ đồng 0,03 0,04 0,02 0,01 27,47 -0,01 -38,87
7. Doanh thu/chi phí tiền lương (1/3) Lần 27,08 31,98 65,95 4,91 18,12 33,96 106,19
8. Lợi nhuận/chi phí tiền lương (2/3) Lần 1,17 2,03 1,80 0,86 73,80 -0,23 -11,32
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
48
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
- Chỉ tiêu lợi nhuận/chi phí tiền lương: Năm 2012, chỉ tiêu này là 1,17 lần,
có nghĩa là khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lương thì sẽ thu đc 1,17 đồng
lợi nhuận. Năm 2013, chỉ tiêu này tăng mạnh, tăng 73,80% (tăng tương ứng 0,86
lần) so với năm 2012. Đến năm 2014 thì chỉ tiêu này đạt 1,80 lần, giảm 0,23 lần
(giảm tương ứng 11,32%), đó là do tốc độ giảm của lợi nhuận nhiều hơn chi phí
tiền lương.
Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của Công ty TNHH
MTV Cơ khí & Xây dựng công trình 878, ta thấy hiệu quả sử dụng lao động của
Công ty khá tốt và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2012-2014.
2.3. Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh
doanh của Công ty.
2.3.1. Nhân tố bên trong
- Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất:
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ
chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp
được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt
được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ
tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc
sẽ tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo
ra chất lượng sản phẩm cao, giảm thiểu chi phí. Điều này chắc chắn sẽ làm tình
hình tài chính của doanh nghiệp ổn định.
Qua phân tích, ta thấy trình độ lao động (đại học, cao đẳng) của Công ty ngày
một tăng lên. Điều này đã giúp cho năng suất lao động được cải thiện. Khi Công ty
có một đội ngũ lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn cao sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Công tác tổ chức quản lý:
Với một bộ máy được quản lý gọn nhẹ, linh hoạt sẽ giúp Công ty sử dụng
hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp lãnh
đạo Công ty đưa ra được những quyết định kịp thời, chính xác, nắm bắt được thời
cơ, giúp Công ty phát triển bền vững hơn.
49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Công tác tổ chức quản lý của Công ty khá hiệu quả, các phòng ban đều có
chức năng nhiệm vụ riêng phù hợp với tính chất công việc của mình. Giữa ban
lãnh đạo và các phòng ban, các tổ sản xuất kỹ thuật luôn có sự hợp tác với nhau
một cách chặt chẽ, có hệ thống rõ ràng.
- Nguồn vốn: Nguồn vốn của Công ty qua 3 năm có xu hướng tăng, đặc biệt
là nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung một lượng khá lớn, điều này thể hiện khả
năng tự chủ của Công ty ngày được cải thiện. Tuy nhiên các khoản phải thu của
Công ty chiếm tỷ trọng khá cao, điều này sẽ gây nên tình trạng Công ty bị khách
hàng chiếm dụng vốn, dẫn đến việc Công ty bị thiếu hụt vốn, sẽ gây khó khăn khi
Công ty đang thực hiện các công trình lớn, đòi hỏi nguồn vốn nhiều và ổn định.
- Hàng tồn kho: Qua 3 năm, giá trị hàng tồn kho của Công ty có xu hướng
tăng, và chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng tài sản. Với thực trạng lượng hàng tồn kho
quá nhiều, sẽ gây nên gánh nặng về chi phí cho Công ty, như chi phí bảo dưỡng,
quản lý, chi phí vận chuyển... Mặt khác, hàng tồn kho nhiều sẽ gây nên tình trạng
ứ đọng vốn, điều này về lâu dài sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
- Nợ phải trả: bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Trong giai đoạn 2012-
2014 tổng nợ phải trả của Công ty có xu hướng tăng. Tổng nợ của Công ty chiếm
giá trị rất lớn, điều này có nghĩa rằng Công ty đang nắm giữ được rất nhiều vốn
được huy động từ bên ngoài. Tuy nhiên, nợ quá nhiều, tăng qua các năm sẽ gây
sức ép, gánh nặng cho Công ty. Điều này làm cho hiệu quả kinh doanh bị ảnh
hưởng, nợ nhiều làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Nợ quá nhiều cũng có
thể gây ra khả năng phá sản cao hơn.
2.3.2. Nhân tố bên ngoài
- Nhân tố kinh tế
+ Lạm phát: trong giai đoạn 2012-2014, chỉ số lạm phát của Việt Nam có xy
hướng giảm (lần lượt là 6,81%, 6,04% và 4,09%). Đây là thuận lợi cho Công ty vì
đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản, có nhiều cơ hội đầu tư và rủi ro kinh doanh
cũng được hạn chế. Điều này góp phần giúp cho kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty đạt hiệu quả hơn.
50
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
+ Các chính sách kinh tế của nhà nước: Khi nhà nước có những chính sách
kinh tế mở cửa, tạo điều kiện đối với mỗi doanh nghiệp tự do phát triển thì đây
cũng là một cơ hội lớn cho Công ty, nhưng cũng là một thách thức không nhỏ, đòi
hỏi Công ty phải thật vững mạnh, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Các yếu tố xã hội tự nhiên: Các nhân tố tự nhiên như vị trí địa lý, khí hậu,
thiên tai... cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ thi công các công trình của Công
ty, điều này sẽ làm cho hiệu quả kinh doanh không được ổn định
- Các đối thủ cạnh tranh trong ngành: Trong địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có
khá nhiều doanh nghiệp về xây dựng và cơ khí, gây nên sức ép cạnh tranh cho
Công ty. Càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành thì cơ hội đến với Công
ty càng ít, phân khúc thị trường càng nhỏ, khắt khe và khó khăn hơn. Do vậy việc
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là một việc rất cần thiết đối với Công ty trong thời
gian tới.
Qua phân tích ở trên, ta thấy kết quả và hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào
khá nhiều yếu tố. Muốn Công ty hoạt động tốt, hiệu quả cao, bền vững, lâu dài, đòi
hỏi Công ty phải bố trí lực lượng lao động phù hợp với quy mô của mình. Bên
cạnh đó, cần quản lý tốt giá trị hàng tồn kho, tránh gây ứ đọng quá nhiều, tăng chi
phí phát sinh. Ngoài ra yếu tố về tổng nợ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động kinh doanh. Trong thời gian tới, Công ty cần có những biện pháp để hạn chế
sự tăng lên về tổng nợ, tránh biến động mạnh, sẽ làm gia tăng gánh nặng cho Công
ty. Bên cạnh đó, các yếu tố về kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên cũng như các đối
thủ cạnh tranh trong ngành sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
51
Đạ
i h
ọc
Ki
h t
ế H
uế
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Định hướng hoạt động của Công ty trong giai đoạn tới
- Không ngừng cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và năng
suất thiết bị, giảm thiểu chi phí, tránh gây tình trạng lãng phí cho Công ty.
- Chú trọng nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật, nâng cao trình độ
quản lý của ban lãnh đạo, cải thiện chất lượng và năng suất lao động.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của Công ty.
- Đẩy mạnh công tác phân phối các sản phẩm cơ khí cho địa phương cũng
như mở rộng thị trường tiêu thụ ra các khu vực lân cận.
- Nâng cao chất lượng và tiến độ các công trình xây dựng sắp thi công trong
thời gian tới.
- Ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm tỷ lệ nợ để hạn chế bớt gánh
nặng cho Công ty.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng, trình độ lao động
- Tiến hành chặt chẽ, khách quan ngay từ khâu tuyển dụng lao động
Người lao động cần được kiểm tra năng lực, chuyên môn, trình độ một cách
công khai, minh bạch, công bằng để từ đó có thể lựa chọn những người phù hợp
cho từng vị trí, công việc của Công ty. Mỗi cuộc phỏng vấn tuyển dụng nên đưa ra
những tình huống thực tế công việc tại Công ty để các thí sinh có thể bộc lộ hết
được chuyên môn năng lực của mình. Đối với lao động chưa có trình độ cần tiến
hành đào tạo một cách bài bản, để người lao động làm quen với công việc thực tiễn
tại Công ty từ đó có thể nâng cao tay nghề của họ.
Người trúng tuyển phải là người thật sự có năng lực, hiểu biết, có sức khỏe
tốt, tâm lý vững vàng để có thể chịu được sức ép khi làm việc. Tránh tình trạng
tuyển dụng những lao động chỉ vì quen biết, là con em trong Công ty mà thực chất
những lao động đó không đáp ứng được chuyên môn, yêu cầu của Công ty.
52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
- Không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của lao động
Đây là giải pháp rất quan trọng đối với doanh nghiệp hiện nay, qua phân tích
ở trên, có thể thấy trình độ lao động của cán bộ công nhân viên Công ty chưa thật
sự được đào tạo cao. Có thể thấy những lao động phổ thông vẫn chiếm một tỷ lệ
không nhỏ trong tổng số lao động của Công ty. Đội ngũ cán bộ quản lý của Công
ty chỉ đạt trình độ cử nhân, kỹ sư, chưa có trình độ cao hơn (thạc sỹ, tiến sỹ...).
Một số lao động chưa thực sự làm đúng vị trí có chuyên ngành mà mình được đào
tạo, cho nên chất lượng lao động chưa đạt được hiệu quả cao. Bởi vậy, cần thực
hiện công tác đào tạo cho nhân viên, tạo cơ hội cho người lao động được học tập,
rèn luyện chuyên môn của mình.
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh
Qua quá trình phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty, có thể thấy
Công ty chưa thật sự khai thác, sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả tối đa. Vì
vậy, Công ty phải không ngừng nỗ lực để bảo tồn, phát triển và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Nâng cấp, đổi mới tài sản cố định
Đây là chiến lược lâu dài mà Công ty cần có phương hướng, giải pháp đúng
đắn. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc mua sắm tài sản cố định đúng mục tiêu, yêu
cầu có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nếu Công
ty không chủ động đầu tư máy móc thiết bị, hay đầu tư nhưng không hiệu quả thì
sẽ gây thất thoát, lãng phí, bên cạnh đó còn gây sức ép cạnh tranh cho Công ty.
Tuy nhiên, cần xem xét khả năng hiện có của Công ty về nguồn vốn, khả năng chi
trả, nghiên cứu kỹ lưỡng những tiến bộ về khoa học kỹ thuật, về nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm để đầu tư vào tài sản cố định hiệu quả hơn.
+ Quản lý tài sản cố định
Sau quá trình đầu tư thì khâu quản lý tài sản cố định cũng cần được chú
trọng. Công ty cần tiến hành kiểm kê, khấu hao tài sản cố định theo đúng kỳ và khi
kết thúc tài chính năm.
53
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Tiến hàng phân cấp quản lý, quy định rõ trách nhiệm quyền hạn của phòng chức
năng cụ thể để kiểm kê, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong năm. Đối với
những tài sản đã không còn khả năng sử dụng, cần thanh lý thì Công ty cần thành lập
hội đồng đánh giá, thẩm định rõ ràng, tránh gây lãng phí cho doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+Tăng hiệu quả quản lý hàng tồn kho
Qua quá trình phân tích, ta thấy hàng tồn kho của Công ty luôn chiếm một
giá trị khá cao, chi phí này tăng lên mạnh khi Công ty có nhiều công trình đang
xây dựng dở dang chưa được nghiệm thu, quyết toán. Chi phí này bao gồm chi phí
nguyên vật liệu, chi phí chi trả cho lao động, giá trị khấu hao tài sản... đã phát sinh
trong quá trình thi công.
Nếu chi phí này tăng mạnh dẫn đến tình trạng nguồn vốn kinh doanh của
Công ty bị ứ đọng, chưa được thu hồi, vòng quay vốn chậm, làm cho lợi nhuận của
Công ty bị ảnh hưởng. Vì vậy, Công ty cần đẩy mạnh tiến độ thi công, nhưng cũng
đề cao chất lượng công trình để không những rút ngắn thời gian, nhanh chóng hoàn
tất quá trình quyết toán mà còn gây dựng được tên tuổi thương hiệu của Công ty.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao sẽ làm tăng doanh thu bán hàng, giảm
chi phí tồn kho nhưng sẽ làm tăng chi phí đòi nợ, nguồn vốn của Công ty bị khách
hàng chiếm dụng. Để giảm bớt đi thời gian thu nợ từ khách hàng thì Công ty cần
đưa ra một số giải pháp quy định về quy trình thu hồi nợ, hạn chế tình trạng bán
chịu để giảm thiểu hàng tồn kho, cần có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu
hồi các khoản nợ từ khách hàng, Công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu
để có thể đưa ra giải pháp giải quyết khi đến hạn.
3.2.3. Biện pháp để sử dụng tiết kiệm chi phí
Qua phân tích ta thấy, chi phí của Công ty biến động khá lớn, có xu hướng
tăng trong giai đoạn 2012-2014 và gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Vì
vậy Công ty nên xem xét, kiểm tra để tiết kiệm tối đa các khoản chi phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, hàng tồn kho quá nhiều sẽ gây ra gánh nặng về
chi phí để bảo quản, để vận chuyển.
54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Sử dụng máy móc thiết bị, phương tiện truyền dẫn một cách lãng phí, không
hiệu quả gây ra tổn thất hao mòn, làm gia tăng chi phí cho Công ty. Vì vậy, cần
kiểm tra quá trình sử dụng máy móc phương tiện sản xuất, thường xuyên bảo
dưỡng, sửa chữa để tránh hư hỏng, kéo dài tuổi thọ của máy móc, cũng sẽ giúp tiết
kiệm chi phí cho Công ty.
Phân phối lại lao động một cách cân đối, hợp lý, tránh tuyển chọn ồ ạt, dư
thừa lao động để tiết kiệm được chi phí tiền lương, tránh gây lãng phí. Thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra các phòng ban, đơn vị về việc thực hiện chế độ làm việc
năng suất, có hiệu quả, đúng tiến độ để góp phần gây dựng uy tín cho Công ty.
55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH MTV Cơ khí & Xây dựng công trình 878 giai đoạn 2012 - 2014,
kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: trong 3 năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty còn gặp không ít khó khăn, không ổn định và chưa thật sự đạt hiệu
quả cao.
Kết quả kinh doanhtrong giai đoạn 2012-2014 chưa cao và có xu hướng giảm
dần. Năm 2013 tổng doanh thu là 106,20 tỷ đồng, giảm 9,72 tỷ đồng (tương ứng
giảm8,39%) so với năm 2012. Năm 2014 tổng doanh thu đạt 144,38 tỷ đồng, tăng
3,94%. Mặc dù doanh thu có xu hướng tăng nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty
lại có giảm dần qua 3 năm. Cụ thể năm 2012, lợi nhuận sau thuế là 5,02 tỷ đồng.
Năm 2013 là 6,74 tỷ đồng, tăng 34,26%, đến năm 2014 giảm 2,08 tỷ đồng (giảm
tương ứng 41,53%). Nguyên nhân là do chi phí hằng năm của Công ty khá cao và
có xu hướng tăng nhanh từ năm 2013 đến năm 2014, năm 2014 tổng chi phí tăng
42,21 tỷ đồng (tăng tương ứng 43,49%) so với năm 2013. Tỷ lệ tăng về chi phí của
Công ty cao hơn nhiều so với tỷ lệ tăng về doanh thu, chứng tỏ Công ty hoạt động
chưa thật hiệu quả, chưa quản lý tốt được vấn đề về sự gia tăng chi phí, gây thất
thoát không nhỏ cho doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm chưa đạt được hiệu quả cao.
Hiệu quả sử dụng VLĐ còn thấp, cụ thể số vòng quay VLĐ có xu hướng giảm qua
3 năm. Năm 2012 là 2,26 vòng, năm 2013 là 1,55 vòng, giảm 0,71 vòng. Năm
2014 chỉ tiêu này đạt 1,68 vòng, tăng 0,14 vòng (tăng tương ứng 8,81%). Vòng quay
hàng tồn kho cũng có xu hướng giảm dần. Năm 2012, chỉ tiêu này là 2,42 vòng, năm
2013 đạt 1,3 vòng, giảm 0,89 vòng (giảm tương ứng 36,74%). Sang năm 2014 vòng
quay hàng tồn kho là 1,68 vòng, tăng 0,15 vòng. Nguyên nhân là do hàng tồn kho
bình quân qua các 3 năm của Công ty khá nhiều, có xu hướng tăng mạnh. Mặt khác,
giá vốn hàng bán cũng có xu hướng tăng, có nghĩa là chi phí doanh nghiệp phải bỏ
ra để sản xuất sản phẩm tăng mạnh, chiếm một giá trị khá lớn.
56
Đạ
i h
ọc
K
i h
tế
H
uế
Dựa trên kết quả phân tích những tồn tại, hạn chế trong quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty giai đoạn 2012 - 2014, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn tới, như sau:
- Nâng cao chất lượng lao động
+ Tiến hành chặt chẽ, khách quan ngay từ khâu tuyển dụng lao động. Người
lao động cần được kiểm tra năng lực, chuyên môn, kỹ năng một cách công khai,
minh bạch, công bằng.
+ Không ngừng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của lao động để chất
lượng lao động được cải thiện.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
+ Nâng cấp, đổi mới và quản lý chặt chẽ tài sản cố định. Việc chú trọng đầu
tư vào máy móc thiết bị sẽ giúp Công ty nâng cao được năng suất và chất lượng
sản phẩm.
+ Tăng hiệu quả quản lý hàng tồn kho và quản lý chặt chẽ các khoản phải
thu, để tránh tình trạng nguồn vốn bị chiếm dụng.
- Sử dụng tiết kiệm chi phí bằng cách luôn kiểm tra máy móc thiết bị, phương
tiện truyền dẫn thường xuyên, để có biện pháp sửa chữa bảo dưỡng kịp thời, tránh
tình trạng tổn thất hao mòn gây lãng phí.
2. Kiến nghị
2.1. Với Công ty
- Công ty cần quan tâm hơn đến vấn đề sử dụng vốn, tránh gây tình trạng thất
thoát, lãng phí, sử dụng không có hiệu quả, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.
- Cần tăng cường quản lý chặt chẽ hàng tồn kho, các khoản phải thu khách
hàng. Tránh hiện tượng hàng tồn kho quá nhiều, làm gia tăng chi phí, tăng gánh
nặng cho Công ty, cũng như tránh hiện tượng khách hàng chiếm dụng vốn, gây
khó khăn cho trong việc thu hồi vốn, làm nguồn vốn bị hạn chế.
- Quản lý tốt vấn đề tiền mặt tại Công ty, hạn chế việc ứ đọng vốn, sao cho
tiền mặt được sinh lời cao nhất.
57
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
- Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, phương tiện phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh, nhằm nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, tăng khả năng
cạnh tranh.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo huấn luyện cán bộ công nhân viên, đảm bảo
nguồn lực lao động có chất lượng, năng suất lao động được cải thiện qua từng năm
và trở thành một điểm mạnh của Công ty.
- Luôn củng cố duy trì các mối quan hệ với các cơ quan ban ngành, các tổ
chức tín dụng, nhà cung cấp...vì mục tiêu phát triển lâu dài của Công ty.
2.2. Với Nhà nước
- Nhà nước cần hoàn thiện các hệ thống chính sách, hành lang pháp lý... phù hợp
với tình hình của nền kinh tế, để Công ty có điều kiện, cơ hội phát triển hơn nữa. Ví
dụ như các chính sách về thuế, vay vốn, khuyến khích đầu tư...
- Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo môi trường kinh doanh mở rộng, công
bằng, hạn chế các thủ tục hành chính rườm rà, gây khó khăn, cản trở hoạt động của
doanh nghiệp.
- Mặt khác, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có thể tiếp xúc
được với những máy móc thiết bị, khoa học công nghệ hiện đại từ nước ngoài
nhằm tăng năng suất, tiết kiệm chi phí tối đa.
58
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] “Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”,
doanh-cua-doanh-nghiep-doc.htm?page=5.
[2] TS. Phạm Thị Gái (2009), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh.
[3] Hệ số vòng quay hàng tồn kho,
YTURNOVER.aspx.
[4] Trang Huy (2014), “Tìm giải pháp gỡ khó cho ngành Cơ khí”,
khi/216189.vgp.
[5] Xuân Thân (2014), “Giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2014 có
khởi sắc”,
co-khoi-sac-374540.vov.
[6] Phòng Tài chính-Kế toán Công ty TNHH MTV Cơ khí & XDCT 878
[7] Phòng Tổ chức lao động Công ty TNHH MTV Cơ khí & XDCT 878
59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_hoat_dong_san_xuat_kinh_doanh_cua_cong_ty_tnhh_mtv_co_khi_xay_dung_cong_trinh_878.pdf