MỤC LỤC PHẦN I. 1
ĐẶT VẤN ĐỀ1
1. Tính cấp thiết của đề tài1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
3. Đối tượng nghiên cứu. 2
4. Phương pháp nghiên cứu. 3
PHẦN 2:. 4
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH4
1.1. Cơ sở lý luận. 4
1.1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh. 4
1.1.1.1. Khái niệm4
1.1.1.2.Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh. 5
1.1.1.3. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan6
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh . 7 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản suất kinh doanh. 8
1.1.2.1. Những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. 8
1.1.2.2. Những yếu tố thuộc môi trường vi mô. 10
1.1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 11 1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh11
1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu tương đối phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh11
1.2. Cơ sở thực tiễn. 15
1.2.1. Thực trạng xi măng thế giới15
1.2.2. Thị trường xi măng Việt Nam hiện nay. 15
1.2.2.1. Thị trường xi măng Việt Nam từ năm 1991 đến cuối năm 199615
1.2.2.2. Thị trường xi măng Việt Nam từ 1997 đến nay. 16
CHƯƠNG II. 17
TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN17
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn. 17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 17
a. Giới thiệu về Công ty. 17
b. Lịch sử hình thành. 17
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn. 19
2.1.2.1. Chức năng. 19
2.1.2.2. Nhiệm vụ. 19
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty 19
2.1.4. Đặc điểm sản xuất và quy trình sản xuất của Công ty. 22
2.1.4.1. Đặc điểm sản xuất và sản phẩm22
2.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất23
2.2. Nguồn lực cơ bản của Công ty. 24
2.2.1. Tình hình lao động của Công ty. 24
2.2.2 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty. 28
2.2.3 Tình hình tài chính của Công ty. 30
2.3 Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty34
2.3.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô. 34
2.3.2 Những yếu tố thuộc môi trường vi mô. 36
CHƯƠNG 3. 38
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN QUA 3 NĂM 2007 – 2009. 38
3.1. Tình hình sản lượng tiêu thụ của Công ty qua 3 năm (2007- 2009). 38
3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 40
3.2.1. Phân tích doanh thu. 40
3.2.1.1. Phân tích doanh thu. 40
3.2.1.2. Phân tích các nhân tố giá bán và khối lượng tiêu thụ đến doanh thu tiêu thụ của Công ty48 3.2.2. Phân tích tình hình chi phí của Công ty. 50
3.2.3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 53
3.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 56
3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. 56
3.3.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. 56
3.3.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 61
3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động. 64
3.3.3. Phân tích một số hiệu quả kinh doanh khác của Công ty. 68
CHƯƠNG IV72
ĐỊNH HƯỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY72 4.1 Mục tiêu phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới72
4.1.1 Cơ sở xây dựng định hướng. 72
4.1.2. Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2015 và những mục tiêu trong năm 201074
4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 75
4.2.1 Phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động. 75
4.2.2 Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. 77
4.2.3 Sử dụng tiết kiệm chi phí78
4.2.4 Giải pháp thành lập bộ phận chuyên trách Công tác Marketing. 79
4.2.5 Biện pháp về bảo vệ môi trường. 80
PHẦN III. 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 81
1. Kết luận. 81
2. Kiến nghị82
2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. 82
2.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam83
2.3. Kiến nghị đối với Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn. 83
94 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6037 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:
1,39 x 1.494,14= 2.076,85 (tỷ đồng)
Tuy nhiên, trong thực tế năm 2008 doanh thu của Công ty đạt được là 1.957,81 tỷ đồng, như vậy sự giảm sút của hiệu suất sử dụng VCĐ đã làm giảm doanh thu của Công ty một lượng là:
2.076,85 – 1.957,81 = 119,04 (tỷ đồng)
Để đạt được mức doanh thu như năm 2008, với hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2007 thì, Công ty chỉ cần sử dụng lượng VCĐ là:
1.957,81 : 1,39 = 1.408,50 (tỷ đồng)
Nhưng trong thực tế Công ty đã sử dụng 1,898,06 tỷ đồng VCĐ, vậy Công ty đã lãng phí một lượng VCĐ là:
1.494,14 – 1.408,50 = 85,64 (tỷ đồng)
Như vậy, hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2008 so với năm 2007 giảm 5,76% đã làm giảm doanh thu của Công ty.
Tương tự, với hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2008, để đạt được mức doanh thu như năm 2009 cần lượng VCĐ là:
2.131,55 : 0,99 = 2.153,08 (tỷ đồng)
Thực tế, Công ty đã sử dụng 2.164,00 tỷ đồng VCĐ, đã lãng phí 10,92 tỷ đồng VCĐ. Mặc dù Công ty sử dụng VCĐ chưa hiệu quả, tuy nhiên sự lãng phí VCĐ năm 2009 đã giảm hơn nhiều so với năm 2008, điều này cho thấy Công ty luôn quan tâm, chú trọng trong việc tìm cách nâng cao hiệu suất sử dụng VCĐ, để sử dụng hợp lý nguồn VCĐ.
Để thấy rõ hơn sự biến động của hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty, ta phân tích chỉ tiêu này trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng như doanh thu, VCĐ bình quân theo phương pháp thay thế liên hoàn. Sự biến động được thể hiện ở bảng 13 (xem thêm phụ lục 2):
BẢNG 13: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
Phạm vi so sánh
Biến động hiệu suất sử dụng VCĐ
Ảnh hưởng của các nhân tố
+/-
(vòng)
%tăng, giảm
Doanh thu
VCĐ bình quân
+/-
(vòng)
%tăng, giảm
+/-
(vòng)
%tăng, giảm
Năm 2008 / 2007
-0,08
-5,76
0,36
25,89
-0,44
-31,65
Năm 2009 / 2008
-0,32
-24,43
0,12
9,16
-0,44
-33,59
(Nguồn: Phòng Kế toán - thống kê - tài chính và kết quả phân tích của tác giả)
- Năm 2008 so với năm 2007
Hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty giảm 0,08 lần, tương ứng giảm 5,76% là do ảnh hưởng của hai nhân tố:Nhờ tổng doanh thu năm 2008 tăng 25,75% tương ứng tăng 400,92 tỷ đồng so với năm 2007, đã làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ tăng 0,36 lần hay tăng 25,89%.
Do VCĐ bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 376,95 tỷ đồng hay tương ứng tăng 33,74% làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ giảm 0,44 lần tương ứng giảm 31,65%.
Mặc dù, tổng doanh thu năm 2008 của Công ty đã tăng so với năm 2007, nhưng do tốc độ tăng của VCĐ bình quân lớn hơn nhiều so với tốc độ của doanh thu nên đã làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty giảm mạnh.
- Năm 2009 so với năm 2008: thì hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty tiếp tục giảm, giảm 0,32 lần hay tương ứng giảm 24,43% là do ảnh hưởng của các nhân tố:
Nhờ doanh thu năm 2009 tăng 173,74 tỷ đồng hay tăng 8,87% so với năm 2008 làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty tăng 0,12 lần hay tăng 9,16%.
Do VCĐ bình quân năm 2009 tăng 669,86 tỷ đồng hay tăng 44,83% so với năm 2008 đã làm cho hiệu suất sử dụng VCĐ giảm 0,44 lần hay giảm 33,59%.
Hay nói cách khác, hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2009 giảm so với năm 2008 là do VCĐ bình quân và doanh thu của Công ty đều tăng, nhưng tốc độ tăng của VCĐ bình quân nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu.
Chỉ tiêu mức đảm nhiệm VCĐ phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu thì cần sử dụng bao nhiêu đồng VCĐ. Qua bảng phân tích 12 ta thấy năm 2007, mức đảm nhiệm VCĐ là 0,72 lần, như vậy là để tạo ra một đồng doanh thu thì Công ty cần phải đầu tư 0,72 đồng VCĐ. Năm 2008, chỉ tiêu này tăng lên 0,76 lần. Như vậy, Công ty đã lãng phí 0,04 đồng VCĐ so với năm 2008 và để đạt được một đồng doanh thu thì cần tới 0,76 đồng VCĐ. Năm 2009, chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên 1,02 lần, tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần sử dụng những 1,02 đồng VCĐ.
Vậy, qua 3 năm (2007- 2009) mức đảm nhiệm VCĐ của Công ty đều tăng, là do VCĐ của cả 3 năm đều có tốc độ tăng rất nhanh so với doanh thu của Công ty. Điều này cho thấy, Công ty đã sử dụng VCĐ chưa có hiệu quả, đã để xảy ra tình trạng lãng phí nguồn VCĐ.
Mức doanh lợi VCĐ: là chỉ tiêu phản ánh khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì một đơn vị VCĐ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Năm 2007, cứ một đồng VCĐ mang lại 0,12 đồng lợi nhuận, năm 2008 mang lại 0,14 đồng lợi nhuận, so với năm 2007 đã tăng 0,02 đồng tương ứng tăng 16,67%. Năm 2009 mức doanh lợi VCĐ lại có xu hướng giảm, giảm về mặt tuyệt đối là 0,03 đồng, về mặt tương đối giảm 21,43% so với năm 2008.
Vốn cố định là một yếu tố đầu vào của quá trình SXKD nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả SXKD. Qua phân tích thì ta thấy Công ty chưa sử dụng VCĐ một cách có hiệu quả. Trong thời gian tới, Công ty cần chấn chỉnh xem xét lại công tác quản lý và sử dụng VCĐ để làm sao nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
3.3.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại tài sản lưu động nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cơ bản của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu VLĐ sao cho phù hợp với tính chất và quy mô sản xuất kinh doanh để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Để phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty ta sử dụng các chỉ tiêu: Số vòng quay VLĐ, mức đảm nhiệm VLĐ, mức doanh lợi VLĐ, độ dài vòng quay VLĐ (kết quả phân tích ở bảng 14).
Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động: biểu hiện mỗi đơn vị VLĐ đầu tư vào kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Số vòng quay VLĐ phản ánh tốc độ chu chuyển VLĐ trong kinh doanh, chỉ tiêu này tăng hay giảm biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng hay giảm tương ứng.
Qua bảng số liệu, ta thấy số vòng quay vốn lưu động của Công ty có sự biến động qua các năm. Cụ thể, năm 2007 số vòng quay vốn lưu động là 1,61 vòng, thì sang năm 2008 là 0,98 vòng, giảm 0,63 vòng hay giảm tương ứng là 39,13%. Nếu năm 2007 cứ một đồng VLĐ tạo ra được 1,61 đồng doanh thu thì sang năm 2008 giảm chỉ còn 0,98 đồng. Để đạt được doanh thu năm 2008 và với số vòng quay VLĐ của năm 2007 thì cần một lượng VLĐ là:
1.957,81 : 1,61 = 1.216,03 ( tỷ đồng)
Nhưng trong thực tế công ty đã sử dụng 1.991,64 tỷ đồng VLĐ, như vậy Công ty đã lãng phí một lượng VLĐ là 775,61 (tỷ đồng).
Tương tự, năm 2009, số vòng quay VLĐ của Công ty là 0,77 vòng, giảm 0,21 vòng hay giảm 21,43% so với năm 2008. Với số vòng quay VLĐ năm 2008 để đạt được doanh thu năm 2009 cần lượng VLĐ là:
2.131,55 : 0,98 = 2.175,05 (tỷ đồng)
Thực tế, Công ty đã sử dụng 2.756,12 tỷ đồng VLĐ, như vậy công ty đã lãng phí 581,07 tỷ đồng.
BẢNG 14: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2007- 2009)
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
so sánh
2008/2007
2009/2008
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1. Tổng doanh thu
Tỷ đồng
1.556,89
1.957,81
2.131,55
400,92
25,75
173,74
8,87
2.Tổng lợi nhuận sau thuế
Tỷ đồng
134,49
214,76
229,36
80,27
59,68
14,60
6,80
3.Vốn lưu động
Tỷ đồng
964,83
1.991,64
2.756,12
1.026,81
106,42
764,48
38,38
4.Số vòng quay VLĐ(1/3)
Vòng
1,61
0,98
0,77
-0,63
-39,13
-0,21
-21,43
5.Mức đảm nhiệm VLĐ(3/1)
Lần
0,62
1,02
1,29
0,4
64,52
0,27
26,47
6.Mức doanh lợi VLĐ(2/3)
Lần
0,14
0,11
0,08
-0,03
-21,43
-0,03
-27,27
7.Độ dài vòng quayVLĐ(360/4)
Ngày
224
367
468
143
63,84
101
27,52
8.Số VLĐ tiết kiệm (lãng phí)
Tỷ đồng
-
(775,61 )
(581,07)
-
-
-
-
(Nguồn: Phòng Kế toán - thống kê – tài chính của CTCP xi măng Bỉm Sơn)
Để thấy rõ hơn sự biến động của số vòng quay VLĐ, ta phân tích số vòng quay VLĐ trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng là doanh thu và VLĐ bình quân bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
Qua bảng 15 (xem thêm phụ lục 3) ta có:
BẢNG 15: NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỐ VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG
Phạm vi so sánh
Biến động số vòng quay VLĐ
Ảnh hưởng của các nhân tố
+/-
(vòng)
%tăng, giảm
Doanh thu
VLĐ bình quân
+/-
(vòng)
%tăng, giảm
+/-
(vòng)
%tăng, giảm
Năm 2008 /2007
-0,63
-39,13
0,42
26,09
-1,05
-65,22
Năm 2009 /2008
-0,21
-21,43
0,09
9,18
-0,3
-30,61
(Nguồn: Phòng Kế toán - thống kê - tài chính và kết quả phân tích của tác giả)
Năm 2008 so với năm 2007:
Số vòng quay vốn VLĐ bình quân của công ty năm 2008 giảm so với năm 2007 là 0,63 vòng hay giảm 39,13% là do ảnh hưởng của hai nhân tố:
Do doanh thu năm 2008 tăng 400,92 tỷ đồng hay tăng 25,75% so với năm 2007 đã làm cho vòng quay VLĐ tăng 0,42 vòng tương ứng tăng 26,09% về mặt tương đối.
Do số VLĐ bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 1.026,81 tỷ đồng hay tăng 106,42% đã làm cho vòng quay VLĐ giảm 1,05 vòng hay giảm về mặt tương đối là 65,22 %.
Vậy, số vòng quay VLĐ năm 2008 giảm so với năm 2007 là do VLĐ và doanh thu của Công ty đều tăng, tuy nhiên tốc độ tăng của VLĐ tăng nhanh hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu do đó làm cho vòng quay VLĐ giảm.
Năm 2009 so với năm 2008:
Số vòng quay VLĐ của Công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 0,21 vòng hay giảm 21,43% là do ảnh hưởng của hai nhân tố:
Do doanh thu năm 2009 so với năm 2008 tăng 8,87% hay tăng 173,74 tỷ đồng đã làm cho vònsg quay VLĐ tăng 0,09 vòng hay tăng về mặt tương đối tăng là 9,18%.
Do số VLĐ năm 2009 tăng 38,38% hay tăng tương ứng là 764,48 tỷ đồng so với năm 2008 làm cho vòng quay VLĐ giảm 0,3 vòng hay giảm tương ứng là 30,61%.
Như vậy, số vòng quay VLĐ năm 2009 tiếp tục giảm so với năm 2008 là do tốc độ tăng của VLĐ cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, nên đã làm cho số vòng quay VLĐ giảm. Tuy nhiên, tốc độ tăng của số vòng quay VLĐ có sự chậm lại, điều đó cho thấy Công ty đã có những chính sách sử dụng VLĐ hợp lý, dần mang lại hiệu quả cao, cho thấy sự nỗ lực của Công ty trong công tác quản lý VLĐ.
Chỉ tiêu mức đảm nhiệm vốn lưu động: cho biết mỗi đơn vị doanh thu được tạo ra cần sử dụng bao nhiêu đơn vị VLĐ. Mức đảm nhiệm VLĐ của Công ty có sự biến động qua các năm. Năm 2008, mức đảm nhiệm VLĐ là 1,02 lần, tăng 0,4 lần hay tăng 64,52% so với năm 2007, điều này đồng nghĩa với việc để đạt được một đồng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 thì Công ty đã lãng phí 0,4 đồng VLĐ để tạo ra một đồng doanh thu. Sang năm 2009, để tạo ra một đồng doanh thu Công ty phải sử dụng tới 1,29 đồng VLĐ, tức là Công ty đã lãng phí 0,27 đồng VLĐ để tạo ra 1 đồng doanh thu. Điều này cho thấy Công ty sử dụng VLĐ chưa hiệu quả, đã để xảy ra tình trạng lãng phí nguồn vốn.
Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Năm 2007, mức doanh lợi VLĐ là 0,14 lần, nghĩa là khi đầu tư một đồng VLĐ sẽ thu được 0,14 đồng lợi nhuận. Sang năm 2008, mức doanh lợi VLĐ của Công ty có giảm so với năm 2007, giảm 0,03 lần hay giảm 21,43%. Năm 2009 thì mức doanh lợi VLĐ của Công ty tiếp tục giảm 0,03 lần hay giảm 27,27% so với năm 2008 và đạt 0,08 lần, có nghĩa là Công ty đầu tư một đồng VLĐ sẽ tạo ra 0,08 đồng lợi nhuận.
3.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Một doanh nghiệp muốn đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh phải không ngừng đầu tư vào nguồn lực con người. Bởi con người tác động trực tiếp đến quá trình SXKD và góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Vậy nên, một trong những nhiệm vụ hàng đầu của doanh nghiệp là quản lý và sử dụng hợp lý để kkhai thác tối đa năng lực của họ.
Qua quá trình phân tích tình hình lao động của CTCP xi măng Bỉm Sơn ta thấy được những đặc điểm cơ bản về lao động của Công ty. Qua 3 năm tổng số lao động của Công ty đều giảm, tuy nhiên trình độ lao động của Công ty luôn được nâng cao. Nhiều cán bộ, công nhân viên đã được Công ty tạo điều kiện học tập, nâng cao trình độ tay nghề. Điều này được thể hiện ở sự tăng lên của lực lượng lao động có trình độ đại học, sau đại học, lực lượng công nhân kỹ thuật và sự giảm xuống của lực lượng lao động chưa qua đào tạo. Như vậy, Công ty đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của nguồn lực con người trong hoạt động SXKD để từ đó có những kế hoạch phát triển nguồn lực lao động hợp lý, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng lao động.
Để đánh giá hiệu quả lao động của Công ty, chúng ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả SXKD như: năng suất lao động, lợi nhuận bình quân một lao động, doanh thu trên chi phí tiền lương và lợi nhuân trên chi phí tiền lương để phân tích. Kết quả phân tích thể hiện trong bảng 17:
Năng suất lao động: là chỉ tiêu chất lượng thể hiện hiệu quả hoạt động có ích của người lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
NSLĐ bình quân của toàn Công ty qua các năm (2007- 2009) đều tăng lên với tốc độ tăng khác nhau. Năm 2008, NSLĐ bình quân tăng so với năm 2007 là 0,2 tỷ đồng hay tăng 31,25% và đạt 0,84 tỷ đồng. Năm 2009 tăng lên 0,92 tỷ đồng.
Qua phân tích biến động năng suất lao động theo phương pháp chỉ số (xem phu lục 4 và bảng 16), ta thấy:
BẢNG 16: CÁC NHÂN TỐ HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN
Phạm vi so sánh
Biến động NSLĐ bình quân
Ảnh hưởng của các nhân tố
+/-
(Tỷ đồng)
% tăng giảm
NSLĐ cá thể
Kết cấu lao động
+/-
(Tỷ đồng)
% tăng giảm
+/-
(Tỷ đồng)
% tăng giảm
Năm 2008 /2007
0,2
31,25
0,17
26,56
0,03
4,69
Năm 2009 /2008
0,08
9,52
0,078
9,29
0,002
0,23
(Nguồn: Phòng Kế toán – thống kê – tài chính của Công ty)
Năm 2008 so với năm 2007:
Năng suất lao động bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,2 tỷ đồng hay tăng 31,25%, là do ảnh hưởng của hai nhân tố:
NSLĐ cá biệt năm 2008 tăng 25,37% so với năm 2007 làm cho NSLĐ bình quân tăng 0,17 tỷ đồng hay tăng 26,56%.
Do kết cấu lao động thay đổi có lợi làm cho NSLĐ bình quân tăng 0,03 tỷ đồng hay tăng 4,69%
Năm 2009 so với năm 2008:
NSLĐ bình quân của toàn công ty năm 2009 tăng 0,08 tỷ đồng hay tăng 9,52% so với năm 2008 là do ảnh hưởng của hai nhân tố:
Do kết cấu lao động năm 2009 thay đổi có lợi nên làm cho NSLĐ tăng 0,002 tỷ đồng hay tăng 0,23% về mặt tương đối.
Vậy NSLĐ bình quân năm 2008 và năm 2009 tăng chủ yếu là do NSLĐ cá biệt tăng nên công ty cần chú trọng đầu tư máy móc thiết bị kỹ thuật, môi trường làm việc thuận tiện để công nhân có điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động:
Ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận tương đối lớn nên làm cho chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động cũng tăng qua các năm. Năm 2007, lợi nhuận bình quân một lao động là 0,055 tỷ đồng, tức một lao động tạo ra 0,055 tỷ đồng lợi nhuận. Năm 2008, chỉ tiêu này tăng 0,037 tỷ đồng hay tăng 67,27% so với năm 2007. Và sang năm 2009 tăng lên là 0,099 tỷ đồng, tức là một lao động năm 2009 tạo ra 0,099 tỷ đồng lợi nhuận cho Công ty.
Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí tiền lương:
Năm 2007, lợi nhuận/ chi phí tiền lương của Công ty là 0,92 lần, có nghĩa là khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lương sẽ thu được 0,92 đồng lợi nhuận. Năm 2008, chỉ tiêu này tăng 0,33 lần hay tăng 34,78% so với năm 2007. Tuy nhiên, sang năm 2009 đã giảm xuống 0,18 lần hay giảm 14,52%, đó là do tốc độ tăng của chi phí tiền lương cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.
BẢNG 17: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
2008/2007
2009/2008
+/-
%tăng giảm
+/-
%tăng giảm
1.Tổng doanh thu
Tỷ đồng
1.556,89
1.957,81
2.131,55
400,92
25,75
173,74
8,87
2.Lợi nhuận
Tỷ đồng
134,49
214,76
229,36
80,27
59,68
14,60
6,80
3.Chi phí tiền lương
Tỷ đồng
146,91
172,83
215,57
25,92
17,64
42,74
24,73
4.Số lao động bình quân
Lao động
2434
2337
2325
-97
-3,99
-12
-0,51
5.NSLĐ bìnhquân(1/4)
Tỷ đồng
0,64
0,84
0,92
0,20
31,25
0,08
9,52
6.Lợi nhuận bình quân 1 LĐ(2/4)
Tỷ đồng
0,055
0,092
0,099
0,037
67,27
0,007
7,61
7.Doanh thu/chi phí tiền lương(1/3)
Lần
10,60
11,33
9,89
0,73
6,89
-1,44
-12,71
8.Lợi nhuận/chi phí tiền lương(2/3)
Lần
0,92
1,24
1,06
0,32
34,78
-0,18
-14,52
(Nguồn: Phòng kế toán - thống kê – tài chính của CTCP xi măng Bỉm Sơn)
Chỉ tiêu doanh thu/ chi phí tiền lương: có nghĩa là nếu bỏ ra một đồng chi phí tiền lương sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Trong 3 năm, doanh thu/ chi phí tiền lương của Công ty có sự biến động: năm 2008 là 11,33 lần, tăng 0,73 lần hay tăng 6,89% so với năm 2007, có sự tăng lên của chỉ tiêu này là do tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí tiền lương; nhưng sang năm 2009 chỉ tiêu này lại giảm xuống 1,44 lần hay giảm 12,71% so với năm 2008 và đạt 9,89 lần, có nghĩa là khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lương sẽ thu được 9,89 đồng doanh thu, như vậy Công ty đã tổn thất 1,44 đồng doanh thu. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do tốc độ tăng của doanh thu năm 2009 thấp hơn tốc độ tăng chi phí tiền lương. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ để làm tăng doanh thu, đảm bảo cho chỉ tiêu doanh thu/ chi phí tiền lương ổn định qua các năm.
Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả lao động của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, ta thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý nguồn lực lao động, làm cho NSLĐ không ngừng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, năm 2009 tốc độ tăng của chi phí tiền lương cao hơn tốc độ tăng của doanh thu làm ảnh hưởng tới một số chỉ tiêu hiệu quả lao động. Vì vậy, trong những năm tới Công ty cần quản lý và sử dụng nguồn lao động tốt hơn nữa nhằm khai thác tối đa năng suất lao động và sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
3.3.3 Phân tích một số hiệu quả kinh doanh khác của Công ty
Để phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty ta tiến hành phân tích hiệu quả tài chính thông qua một số chỉ tiêu (như: khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh, tỷ suất lợi nhuận trong doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, doanh thu trên chi phí) của Công ty qua 3 năm 2007- 2009.
Qua bảng 18, kết quả phân tích cho thấy lợi nhuận/ chi phí của Công ty qua 3 năm đều tăng. Năm 2007, tỷ suất lợi nhuận chi phí là 0,095 lần, sang năm 2008 tăng lên là 0,123 lần, có nghĩa là nếu năm 2007 Công ty đầu tư một đồng chi phí sẽ thu được 0,095 đồng lợi nhuận, thì năm 2008 tăng lên là 0,123 đồng lợi nhuận. Có sự biến động của chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí là do năm 2008 tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của chi phí.
BẢNG 18: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh
2008/2007
2009/2008
+/-
%tăng,
giảm
+/-
%tăng,
giảm
1.Tổng doanh thu
Tỷ đồng
1.556,89
1.957,81
2.131,55
400,92
25,75
173,74
8,87
2.Tổng chi phí
Tỷ đồng
1.422,40
1.743,05
1.883,90
320,65
22,54
140,85
8,08
3.Tổng lợi nhuận
Tỷ đồng
134,49
214,76
229,36
80,27
59,68
14,60
6,80
4.Vốn lưu động
Tỷ đồng
964,83
1.991,64
2.756,12
1.026,81
106,42
764,48
38,38
5.Hàng tồn kho
Tỷ đồng
529,47
1.535,94
2.355,67
1.006,47
190,09
819,73
53,36
6.Nợ ngắn hạn
Tỷ đồng
310,17
414,02
528,06
103,85
33,48
114,04
27,54
7.Lợi nhuận/chi phí(3/2)
Lần
0,095
0,123
0,122
0,028
29,47
-0,001
-0,81
8.Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu(3/1)
Lần
0,09
0,11
0,108
0,02
26,98
-0,002
-1,82
9.Khả năng thanh toán hiện thời(4/6)
Lần
3,11
4,81
5,22
1,70
54,66
0,41
8,52
10.Khả năng thanh toán nhanh[(4-5)/6]
Lần
1,40
1,10
0,76
-0,3
-21,43
-0,34
-30,91
(Nguồn: Phòng kế toán - thống kê – tài chính của Công ty)
Đến năm 2009 chỉ tiêu này giảm một chút so với năm 2008, giảm 0,001 lần hay giảm 0,81%. Đây là dấu hiệu không tốt cho Công ty, trong thời gian tới Công ty cần có giải pháp sử dụng hợp lý các khoản chi phí làm sao cho tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của chi phí, nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
Tiếp theo là chỉ tiêu lợi nhuận/ doanh thu: năm 2007 lợi nhuân/ doanh thu của Công ty là 0,09 lần có nghĩa là với một đồng doanh thu thu được thì có 0,09 đồng lợi nhuận. Sang năm 2008, chỉ tiêu này tăng lên 0,11 lần. Tuy nhiên, đến năm 2009 lại giảm một chút so với năm 2008, giảm 0,02 lần hay giảm 26,98%. Có sự giảm sút này là do tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Điều này là dấu hiệu không tốt đối với Công ty, trong thời gian tới Công ty phải tìm cách tăng lợi nhuận như giảm chi phí nguyên vật liệu, giảm chi phí vận chuyển...
Khả năng thanh toán hiện thời: của Công ty qua các năm có sự biến động và luôn luôn lớn hơn 1 rất nhiều, điều này thể hiện thế mạnh của Công ty có khả năng đáp ứng các khoản nợ đến hạn là rất tốt, đồng thời còn phản ánh được khả năng tự chủ về tài chính của Công ty, đảm bảo đáp ứng cho chu kỳ SXKD. Năm 2007, khả năng thanh toán hiện thời của Công ty là 3,11 lần, có nghĩa là Công ty có 3,11 đồng vốn lưu động có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán một đồng nợ ngắn hạn. Năm 2008, các khoản nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của tài sản lưu động, nên khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên, đạt 4,81 lần. Điều này cho thấy khả năng tài chính của Công ty có xu hướng tốt lên, có thể đảm bảo thanh toán được các khoản nợ khi đến hạn. Năm 2009, khả năng thanh toán hiện thời của Công ty tiếp tục tăng 0,41 lần hay tăng 8,52% so với năm 2008. Trong thời gian tới Công ty cần duy trì và nâng cao hơn nữa tốc độ tăng của chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời để nâng cao khả năng tài chính đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đồng thời nâng cao uy tín của Công ty trên thương trường.
Tuy nhiên, để đánh giá sát thực hơn khả năng thanh toán của Công ty, chúng ta xem xét đến khả năng thanh toán nhanh của Công ty. Hệ số thanh toán nhanh cho biết chính xác khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty. Hệ số thanh toán nhanh của Công ty là 1,40 năm 2007, tuy nhiên sang năm 2008 và năm 2009 chỉ tiêu này giảm xuống lần lượt là 1,10 lần và 0,76 lần, cho ta biết lần lượt là 1,40; 1,10 và 0,76 đồng tài sản lưu động thanh khoản cao sẵn sàng để trả cho một đồng nợ ngắn hạn. Kết quả tính toán cho thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn làm giảm khả năng thanh toán nhanh của Công ty, giảm hiệu quả luân chuyển vốn lưu động. Tuy nhiên, đây là một đặc thù chung của các công ty xi măng.
Nhìn chung, hiệu quả SXKD của Công ty có sự biến động nhẹ qua các năm, trong đó nhất là năm 2009 có sự giảm sút của các chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí, lợi nhuận doanh thu, nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu và chi phí, nên nhiệm vụ quan trọng trước tiên là Công ty cần tìm cách giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Đồng thời, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm nhằm giảm giá trị hàng tồn kho, làm tăng khả năng thanh toán của Công ty.
Trong 30 năm qua CTCP xi măng Bỉm Sơn đã luôn đóng góp phần lớn vào ngân sách nhà nước, tạo điều kiện cho hàng nghìn công nhân có công ăn việc làm và mức thu nhập ổn định, góp phần thúc đẩy sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thương hiệu “con voi” đến nay trở thành thương hiệu mạnh trong lĩnh vực xây dựng. Với những kinh nghiệm trải qua khó khăn, cộng thêm niềm tin yêu mến mộ của người tiêu dùng, CTCP xi măng Bỉm Sơn sẽ vững bước đi lên trên con đường phát triển và hội nhập, xứng đáng là công trình trọng điểm của quốc gia.
CHƯƠNG IV
ĐỊNH HƯỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
4.1 Mục tiêu phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
4.1.1 Cơ sở xây dựng định hướng
Từ kết quả phân tích, đánh giá thực trạng của công tác tổ chức; quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (được thực hiện ở chương III) để có chiến lược phát triển đúng đắn trong tương lai cần phải nhận thấy được những thuận lợi (thời cơ) và khó khăn (thách thức) đối với CTCP xi măng Bỉm Sơn.
Thuận lợi
- Vị trí của nhà máy nằm gần núi đá vôi, đất sét có trữ lượng dồi dào với chất lượng tốt và ổn định. Đây là hai nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng chất lượng cao. Nằm gần quốc lộ 1A, có đường sắt vào nhà máy nên rất thuận lợi cho viêc vận chuyển xi măng đến các nơi tiêu thụ tạo điều kiện thuận lợi để Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Công ty là một trong những lá cờ đầu trong ngành xi măng Việt Nam, với bề dày hoạt động gần 30 năm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xi măng. Sản phẩm của Công ty đã có uy tín lâu năm trên thị trường. Thương hiệu xi măng Bỉm Sơn đã được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận và tin cậy và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền. Là một đơn vị được cổ phần hoá các cán bộ, công nhân viên có bề dày kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh, làm việc rất hăng say, nhiệt tình và có hiệu quả. Thiết bị dây chuyền đạt mức tiên tiến của khu vực, được đầu tư thích hợp và hiệu quả. Thực hiện hệ thống tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001: 2000.
- Theo dự báo, năm 2010 kinh tế Việt nam tuy vẫn gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn tăng trưởng ổn định dự kiến tăng 6,5% thu hút đầu tư lớn, tốc độ đô thị hoá ngày càng cao nên nhu cầu về vật liệu xây dựng tăng trong đó có xi măng, nhu cầu xi măng cả nước dự báo tăng khoảng 7% – 10% khoảng từ 49- 50 triệu tấn.
- Việt Nam với hơn 86 triệu dân, là một quốc gia đang phát triển do đó tiềm năng nhu cầu thị trường rất lớn. Hiện nay, với tốc độ đô thị hoá cao, các công trình xây dựng nâng cấp của các tỉnh, thành phố đang được hoàn thiện, nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà ở cũng tăng mạnh. Do đó, cùng với vật liệu xây dựng khác, nhu cầu xi măng là rất lớn. Thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng nên kéo theo nhu cầu về nhà ở ngày càng cao, đây là cơ hội để đẩy mạnh bán hàng.
- Môi trường công nghệ ngày càng tiên tiến hiện đại, Công ty có thể tiếp cận với công nghệ mới nhờ đó có thể tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Nước ta gia nhập AFTA và Tổ chức thương mại thế giới WTO tạo ra cơ hội Công ty mở cửa thị trường tiêu thụ.
- Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam đã giao quyền chủ động cho các thành viên trong Tổng công ty được chủ động quyết định giá bán, khuyến mại và các chính sách bán hàng và phối hợp thị trường để kinh doanh có hiệu quả.
Khó khăn
- Lao động của Công ty tương đối đông, tại thời điểm 31/12/2009 là 2.325 người với tuổi đời bình quân cao, chất lượng hạn chế nên chưa đáp ứng được yêu cầu công nghệ mới và phương pháp quản lý mới.
- Công ty đang duy trì hai dây chuyền công nghệ sản xuất clinker với hai phương pháp khác nhau: dây chuyền 1 sản xuất theo phương pháp ướt, dây chuyền số 2 sản xuất theo phương pháp khô trong điều kiện thiết bị không đồng bộ. Vì vậy, việc sắp xếp lao động để bố trí cho 2 dây chuyền gặp không ít khó khăn và có giá thành chi phí cao.
- Giá nguyên liệu đầu vào (clinker, thanh đá) tăng cao làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm tăng cao.
- Xa cảng biển nên việc đưa xi măng vào thị trường Miền trung và Miền Nam gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, Công ty chưa có một bộ phận Marketing chuyên nghiệp, cán bộ ở Ban kế hoạch thị trường còn thiếu những người có trình độ chuyên môn cao, chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về thị trường.
- Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Hiệp định thương mại tự do ASEAN có hiệu lực toàn bộ thì Công ty phải cạnh tranh gay gắt không chỉ với các doanh nghiệp cùng ngành sản xuất trong nước mà còn cả với đối tác liên doanh nước ngoài vốn có tiềm lực kinh tế mạnh để chiếm lĩnh thị trường thường bằng các chính sách khuyến mại và quảng cáo lớn kéo dài nhiều ngày, nhiều kỳ, giảm giá bán liên tục.
- Tiếp tục bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007.
- Nằm trong vùng nhà máy có nhiều nhà máy xi măng có công suất lớn và trang thiết bị hiện đại và nhu cầu tiêu thụ không cao.
- Mặc dù nhu cầu tăng cao nhưng nguồn cung xi măng ra thị trường ngày càng nhiều. Theo dự báo, cung và cầu xi măng trong nước gần đến điểm cân bằng và bắt đầu có dư thừa từ năm 2009 trở đi tạo nên sức ép cạnh tranh gay gắt.
4.1.2. Định hướng phát triển của Công ty đến năm 2015 và những mục tiêu trong năm 2010
- Kiện toàn bộ máy theo hướng tinh gọn, chất lượng, đẩy mạnh đào tạo bên trong, đồng thời thu hút thêm nhân sự từ bên ngoài.s
- Mở rộng quy mô sản xuất, đưa dây chuyền mới công suất 2 triệu tấn/năm vào hoạt động đầu năm 2010.
- Tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào với giá rẻ, đảm bảo chất lượng.
- Tăng cường bộ phận khai thác thị trường và mở rộng các đại lý phân phối.
- Không ngừng phát huy cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất thiết bị, năng suất lao động, giảm chi phí, đồng thời nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên.
- Tổ chức quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty.
- Duy trì sản lượng tiêu thụ ở thị trường truyền thống, đồng thời mở rộng tiêu thụ ở các địa bàn mới, xuất khẩu xi măng ra nước ngoài.
- Luôn là Công ty dẫn đầu về mọi mặt trong Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam.
Để thực hiện định hướng chiến lược này, Công ty đã xác định một số mục tiêu cụ thể cần đạt được trong năm 2010: Công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh với mục tiêu sản xuất tối đa, tiêu thụ tối đa, lợi nhuận và thu nhập của người lao động năm sau đạt cao hơn năm trước. Đẩy mạnh công tác đầu tư tiêu chuẩn hóa đội ngũ quản lý, đội ngũ nhân viên công nhân kỹ thuật lành nghề, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức theo hướng gọn nhẹ. Duy trì liên tục và có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 900 -2000. Cụ thể một số chỉ tiêu chính của Công ty trong năm 2010 như sau:
BẢNG 19: MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG NĂM 2010
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2010
1
Tiêu thụ sản phẩm
Tấn
3.500.000
Xi măng bao
Tấn
3.200.000
Xi măng rời
Tấn
100.000
Clinker
Tấn
200.000
2
Doanh thu
Tỷ đồng
3.383
3
Lợi nhuận
Tỷ đồng
278,65
(Nguồn: Ban kế hoạch thị trường của Công ty)
4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua. Công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn của mình. Để ngày càng đưa hoạt động SXKD xi măng của Công ty ngày càng mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, khắc phục được những hạn chế, phấn đấu giữa vững và nâng cao uy tín của Công ty về chất lượng và số lượng đối với khách hàng. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của Công ty, tôi xin nêu ra một số giải pháp chủ yếu cần làm của Công ty trong thời gian tới với mong muốn góp thêm những suy nghĩ, ý kiến của mình để góp phần đưa Công ty phát triển hơn nữa, tiếp tục đạt được nhiều kết quả tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
4.2.1 Phát huy hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động
Đối với mỗi công ty sự thành công hay thất bại đều phụ thuộc phần lớn vào con người, lực lượng lao động luôn là lực lượng nòng cốt để điều hoà chu kỳ kinh doanh, là chủ thể tác động tạo ra sản phẩm, tạo ra kết quả kinh doanh. Vì vậy, giáo dục đào tạo và phát triển năng lực của người lao động có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia, của từng doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tạo ra khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường
Qua tình hình nhân sự của công ty, Hiện nay, công nhân viên của Công ty có tuổi đời bình quân cao, chủ yếu là con em trong Công ty. Do vậy, cần có giải pháp để thay đổi hình thức tuyển dụng, tức là việc tuyển dụng phải được giao cho phòng nhân sự và phải được dựa trên tiêu chí cạnh tranh, bình đẳng, công khai phải tuyển dụng được những người có tài thực sự chứ không phải vì bằng cấp, ô dù như thế mới có hiệu quả. Công ty nên có chính sách thu hút và đãi ngộ đối với các tài năng trẻ, công nhân làm việc nhiệt tình và tích cực hơn. Để sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực lao động công ty cần phải:
Tiến hành tốt ngay từ khâu tiến hành công tác tuyển dụng lao động:
Như đã nói, lao động là một yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình SXKD, ảnh hưởng lớn và trực tiếp tới hiệu quả SXKD. Vì vậy, nếu Công ty có một lực lượng lao động có chất lượng chuyên môn sẽ giúp Công ty hoạt động có hiệu quả trong quá trình SXKD của mình. Công tác tuyển dụng phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Người lao động cần phải được kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề để có sự phân công, bố trí nhân sự hợp lý. Đối với lao động chưa có trình độ phải tiến hành đào tạo để người lao động làm quen được với công việc của Công ty.
- Người lao động cần phải có đầy đủ các yêu cầu về sức khoẻ, tâm lý vì đây là doanh nghiệp sản xuất xi măng với tích chất công việc nặng nhọc và độc hại.
Không ngừng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động:
Đây là giải pháp mà các doanh nghiệp đều quan tâm, vì trình độ của nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Bởi vậy cần thực hiện phân tích đánh giá nhu cầu đào tạo của nhân viên, tạo cơ hội cho nhân viên học tập nâng cao năng lực làm việc. Đồng thời, ban lãnh đạo cũng luôn cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên. Ngoài công tác đào tạo, Công ty nên tổ chức cho cán bộ, công nhân viên đi tham quan các nhà máy khác để học hỏi kinh nghiệm SXKD.
Thực hiện tốt công tác phân công và hiệp tác lao động:
Việc phân công lao động vào những công việc cụ thể nào cho đạt hiệu quả cao nhất là một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp, nếu được phân công đúng công việc phù hợp với chuyên môn, họ sẽ phát huy hết khả năng, năng lực vốn có đem lại hiệu quả lao động tối đa; Nếu phân công không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí, dư thừa. Ngài ra, để bắt nhịp được sự cân đối giữa các khâu, các bộ phận trong quá trình sản xuất Công ty cần phải có những phương án nhằm liên kết các hoạt động của từng cá nhân, từng bộ phận nhằm phục vụ mục tiêu quan trọng nhất là tăng doanh thu, tối đa hoá lợi nhuận. Đồng thời, tạo thuận tiện cho thông tin nội bộ giữa người quản lý và người lao động.
Tạo động lực thúc đẩy lao động:
Kết hợp hài hoà giữa lợi ích của người lao động và mục tiêu của Công ty. Động viên, khuyến khích nhân viên thực hiện tốt công việc, đồng thời tiến hành các biện pháp kích thích lao động về vật chất cũng như tinh thần bằng cách: xây dựng một bảng lương hợp lý sẽ có nhiều tác động tích cực đến người lao động nhất. Mục tiêu của người lao động là thu nhập, có cải thiện được thu nhập mới giúp họ có động lực hăng say làm việc hơn, hết mình phục vụ vì Công ty. Bên cạnh đó phải có chế độ tiền thưởng tiền phạt để khuyến khích sản xuất cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm cho người lao động. Ngoài ra, Công ty phải thường xuyên tiến hành các biện pháp về mặt tinh thần như: đảm bảo điều kiện làm việc tốt hơn, kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người lao động, đánh giá đúng năng lực của từng lao động...phát hiện ra những lao động có năng lực vượt trội để có chính sách đào tạo thích hợp để họ sớm phát huy được khả năng của mình.
Vậy để đảm bảo sự phát triển bền vững của Công ty, nhân tố con người là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu. Vì vậy cần tiếp tục đổi mới phương thức đào tạo và đào tạo lại, bồi dưỡng nhằm sớm có được một đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật đủ mạnh, năng động, sáng tạo đồng thời có đạo đức, phẩm chất cách mạng, có bản lĩnh kinh doanh trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN làm chủ công nghệ hiện đại, tiếp thu được công nghệ sản xuất tiên tiến; xây dựng được đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh để hội nhập với khu vực và thế giới.
4.2.2 Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả nguồn vốn kinh doanh
Qua quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty (chương III), ta thấy Công ty đã chưa khai thác, sử dụng nguồn vốn một cách tối đa, và nhất là trong việc sử dụng nguồn VCĐ. Do đó trong thời gian tới Công ty phải không ngừng nỗ lực để bảo tồn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả SXKD.
Vốn cố định: chủ yếu tập chung vào lượng TSCĐ, nguồn VCĐ của Công ty qua 3 năm là khá lớn, để đảm bảo nguồn VCĐ suy cho cùng là đảm bảo cho TSCĐ không bị lạc hậu. Trong quá trình hoạt động sản xuất cần tận dụng công suất máy móc thiết bị, hạn chế những hao mòn vô hình, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ để máy móc thiết bị được sử dụng liên tục. Đồng thời, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt chế độ bảo dưỡng máy móc nhằm phục vụ tốt cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Phải đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác để xác định được giá trị thực của TSCĐ là một cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp khấu hao hợp lý. Vì khấu hao hợp lý vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh bảo toàn được vốn, vừa dỡ gây ra biến động lớn trong giá thành và giá sản phẩm.
Vốn lưu động:
Để tiến hành SXKD ngoài VCĐ, còn có VLĐ, do đó Công ty cần sử dụng lượng VLĐ một cách có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, dư thừa vốn. Trong những năm tiếp theo Công ty cần xác định số VLĐ cần thiết trong chu kỳ kinh doanh, để đảm bảo VLĐ cần thiết tối thiểu cho quá trình SXKD được tiến hành liên tục, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển của vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng VLĐ thông qua các chỉ tiêu: mức đảm nhiệm VLĐ, số vòng quay VLĐ, mức doanh lợi VLĐ, từ đó kịp thời điều chỉnh và có biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả vốn.
4.2.3 Sử dụng tiết kiệm chi phí
Công ty nên xem xét tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu: trước mỗi chu kỳ sản xuất Công ty nên tính toán xác định nhu cầu NVL cần thiết cho sản xuất tránh dư thừa, lãng phí. Đồng thời, tiến hành xác lập các định mức dự trữ NVL phù hợp với kế hoạch hoạt động. Hạn chế việc dự trữ quá mức, nếu cung cấp quá mức nhu cầu sẽ là gia tăng chi phí bảo quản, vận chuyển, ngược lại nếu số lượng NVL không đủ đáp ứng nhu cầu sẽ làm gián đoạn công việc, kéo dài thời gian sản xuất.
Sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị hạn chế sự hao mòn vô hình. Đồng thời có chế độ bảo quản tốt, máy móc thiết bị phải luôn được bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ tránh hư hỏng nhằm nâng cao năng lực hoạt động và giảm chi phí hao mòn của máy móc.
Cân đối lại số lao động sao cho hợp lý, tránh lãng phí, qua đó nâng cao được năng suất lao động, tiết kiệm được nhân công và chi phí tiền lương.
Cần phát động nhiều phong trào thi đua tiết kiệm như công tác hạch toán nội bộ là một trong những hoạt động để giảm giá thành sản phẩm. Trên cơ sở đó, công đoàn các xưởng sản xuất cùng chính quyền tìm cách để nâng cao năng suất thiết bị, tiết kiệm các chi phí vật chất như nguyên, vật liệu; các xưởng phụ trợ nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian bảo trì, sửa chữa máy móc thiết bị. Hàng quý cần tổ chức đánh giá việc thực hiện các định mức hạch toán ở các công đoạn, điều chỉnh định mức sát với thực tế và khen thưởng kịp thời những đơn vị hạch toán tiết kiệm có hiệu quả. Đồng thời cũng thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc các công đoàn, phân xưởng bộ phận thực hiện chế độ vận hành đúng quy trình để duy trì thiết bị chạy ổn định dài ngày, năng suất cao.
4.2.4 Giải pháp thành lập bộ phận chuyên trách Công tác Marketing
Công tác tiêu thụ sản phẩm được coi trọng hàng đầu vì khi tiêu thụ được sản phẩm Công ty mới có doanh thu và lợi nhuận. Hiện Công ty vẫn chưa có phòng Marketing chuyên biệt để nghiên cứu và dự báo thị trường, mà công việc này còn lồng ghép vào chức năng của Ban kế hoạch thị trường. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng nghiên cứu và dự báo thị trường, Công ty nên thành lập một phòng Marketing.
Chức năng của bộ phận Marketing bao gồm việc phân tích, lập kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện các chương trình đã đề ra duy trì mối quan hệ và trao đổi với khách hàng trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Trong khuôn khổ phòng Marketing, Công ty thành lập một bộ phận đặc trách cộng tác với những người phân phối, làm nhiệm vụ phát hiện những nhu cầu của người phân phối, cũng như soạn thảo các chương trình khuyến mại nhằm hỗ trợ người phân phối tận dụng hết khả năng của mình.
Để làm tốt công tác Marketing đòi hỏi các nhân viên phải có năng lực, có khả năng giao tiếp tốt, có đầu óc nhạy bén. Công ty cũng cần tạo ra những cơ chế nhằm phát huy tính sáng tạo, năng động của các nhân viên hoạt động trong lĩnh vực này.
Công ty phải nhận thức được tầm quan trọng của Marketing, vì đây là công cụ hỗ trợ rất đắc lực cho quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhằm nâng cao doanh thu, nâng cao lợi nhuận, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4.2.5 Biện pháp về bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề trọng tâm, cấp bách, là mối quan tâm không chỉ của các doanh nghiệp mà còn của các quốc gia trên thế giới. Quá trình sản xuất là quá trình lâu dài, liên tục nếu không xử lý tốt vấn đề môi trường sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến dân cư sống xung quanh. Vì vậy, công ty nên chú trọng tới một số giải pháp như sau:
- Trong những năm tới Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn cần tiếp tục thực hiện các biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, như đẩy nhanh quá trình xây dựng dây chuyền mới hiện đại sản xuất xi măng theo phương pháp khô, dây chuyền 2 triệu tấn xi măng/năm (dự kiến năm 2010 hoàn thành và đi vào hoạt động). Duy trì hoạt động hiệu quả của các lọc bụi tay áo, lọc bụi tĩnh điện, đảm bảo nồng độ bụi thải ra môi trường thấp hơn tiêu chuẩn cho phép (giới hạn B TCVN 5939 - 1995).
- Hệ thống sử lý nước thải duy trì hoạt động ổn định, nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945 - 1995 (giới hạn B). Nước thải như nước thải sản xuất, nước vệ sinh nhà xưởng nên được xử lý theo các mương thải được bố trí trong mặt bằng nhà máy qua bể xử lý chung trước khi thải ra ngoài. Tránh tình trạng xả nước thải bừa bãi làm ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất kinh doanh khác cũng như ảnh hưởng tới người dân sống gần công ty. Công ty cần cải tạo và nâng cấp hệ thống cống rãnh tiêu thoát nước mưa và nước thải thường xuyên.
- Khí thải trong quá trình sản xuất cũng khá lớn, nồng độ các chất thải độc hại lớn nên sẽ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động, do đó công ty nên có quần áo bảo hộ lao động đảm bảo chất lượng cho công nhân. Đồng thời, công ty cũng phải có các giải pháp nhằm hạn chế việc thải chất độc và khí thải ra ngoài môi trường.
- Chất thải rắn chủ yếu là sắt thép, gạch chịu lửa, bao bì ...cần được tập trung thu gom bán thanh lý hoặc đưa ra bãi chứa chất thải rắn của công ty.
- Nâng tỷ lệ trồng cây xanh trong khuân viên nhà máy và khu vực xung quanh tạo môi trường xanh sạch, hay thường xuyên phun nước ở những nơi có xe tải vận chuyển nguyên vật liệu hay thành phẩm... nhằm cải thiện điều kiện khí hậu và môi trường. Đồng thời, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên mà Công ty khai thác.
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành xi măng, với bề dầy hoạt động 30 năm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xi măng, sản phẩm đã có uy tín lâu năm trên thị trường. Thương hiệu Xi măng Bỉm Sơn đã được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận và tin cậy. Với tiềm năng còn rất lớn của thị trường xi măng trong nước, cùng với chiến lược phát triển mở rộng, nâng cao công suất nhà máy lên 3,8 triệu tấn/năm, Công ty Xi măng Bỉm Sơn tự tin sẽ vững bước phát triển, giành được sự tin cậy của khách hàng, giữ vững và nâng cao được thị phần, xứng đáng là một trong những lá cờ đầu của ngành xi măng, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
Năm 2006, Công ty bắt đầu cổ phần hoá với những phương hướng mới, cơ chế hoạt động mới, bộ máy quản lý Công ty hoạt động có hiệu quả hơn, qua đó hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được nâng cao.
Trong 3 năm 2007- 2009, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên qua các năm với tốc độ tương đối cao; nhất là năm 2008, tốc độ tăng của doanh thu là 25,75%, tốc dộ tăng của lợi nhuận là 59,68%. Do đó, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu cũng tăng lên, cụ thể năm 2007 là 0,09 lần, năm 2008 tăng lên là 0,11 lần. Hay chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí cũng tăng như năm 2007 chỉ tiêu này đạt 0,095 lần, năm 2009 tăng lên 0,122 lần, có nghĩa khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu được 0,122 đồng lợi nhuận. Đây là những dấu hiệu đáng mừng ghi nhận sự nỗ lực của ban lanh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
Bên cạnh đó trình độ của người lao động cũng được nâng cao, số lao động có trình độ đại học và trên đại học luôn tăng qua các năm, số công nhân nghề được đào tạo theo đúng yêu cầu của công việc cũng tăng lên, đồng thời số lao động chưa qua đào tạo giảm xuống. Sự tăng lên của chất lượng lao động đã làm cho năng suất lao động bình quân của Công ty tăng lên qua 3 năm, như năm 2007 năng suất lao động của Công ty là 0,64 tỷ đồng/ người/ năm, đến năm 2009 chỉ tiaau này tăng lên và đạt 0,92 tỷ đồng/ người/ năm. Ngoài ra, Công ty luôn quan tâm thực hiện tốt các chế độ, chính sách của nhà nước, của Công ty đối với người lao động về tiền lương, tiền thưởng, các chế độ hưu trí, tai nạn lao động, công tác an toàn lao động cũng rất được Công ty chú trọng, quan tâm. Từ đó, đã kích thích được năng lực của người lao động, nâng cao năng suất lao động cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty qua 3 năm (2007- 2009) chưa cao, nhất là hiệu quả sử dụng VCĐ, biểu hiện rõ nhất là ở chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ qua 3 năm đều giảm lần lượt là 1,39 lần, 1,31 lần và 0,99 lần, hay chỉ tiêu mức doanh lợi VCĐ cũng giảm qua các năm. Đồng thời các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ cũng giảm như chỉ tiêu mức đảm nhiệm VLĐ qua 3 năm lần lượt là 0,62; 1,02 và 1,29 lần, sự tăng lên của chỉ tiêu này là không tốt. Do đó Công ty cần quan tâm hơn nữa việc quản lý và sử dụng VCĐ và VLĐ để nâng cao hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn đảm bảo kinh doanh hiệu quả.
Do vậy, để hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn, trong thời gian tới bên cạnh việc duy trì và phát huy những mặt tích cực, Công ty cần sớm khắc phục những hạn chế của mình để hướng tới mục tiêu cuối cùng là doanh thu tối đa với chi phí thấp nhất nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Kiến nghị
Từ những kết quả nghiên cứu lý luận và tiếp cận thực tiễn về thực trạng tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn, tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:
2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
- Nhà Nước nên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Công ty có nhập các máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại từ nước ngoài nhằm nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
- Đồng thời nên xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế để các doanh nghiệp hoạt động ổn định và lâu dài.
- Hiện nay, ở các tỉnh Phía Nam xi măng sản xuất ra không đủ đáp ứng nhu cầu. Do vậy, Nhà nước cần hỗ trợ kịp thời và thể hiện sự ủng hộ, nhất trí của Nhà nước vận chuyển xi măng từ Miền bắc vào Miền nam.
- Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo sự công bằng trong kinh doanh. Đặc biệt, Nhà nước cần có những biện pháp cụ thể để ngăn chặn và xử lý những hoạt động làm hàng giả và nhập lậu hàng hoá gây nên sự cạnh tranh không lành mạnh... Bởi vì, khi thị trường xuất hiện nhiều hàng giả, nhập khẩu sẽ làm ảnh hưởng rất nhiều đến ngành sản xuất xi măng trong nước.
2.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam
- Hoàn thiện mô hình từng đơn vị theo nguyên tắc giảm bớt đầu mối, hạn chế cạnh tranh nội bộ.
- Theo sát diễn biến thị trường để đưa ra những quyết định hợp lý, điều chỉnh mức giá bán theo từng thời điểm phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Giao quyền hạn tối đa cho các thành viên trong Tổng công ty trong đó có CTCP xi măng Bỉm Sơn, Công ty được quyền quyết định giá bán và cơ chế khuyến mại phù hợp với tình hình thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận được giao, tránh can thiệp quá sâu vào công việc nội bộ của từng đơn vị, giao kế hoạch tiêu thụ sát với khả năng của từng đơn vị và thường xuyên tổ chức kiểm tra và đánh giá hoạt động của các thành viên trong Tổng công ty.
2.3. Kiến nghị đối với Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
- Công ty cần quan tâm đến việc bố trí quá trình sản xuất một cách hợp lý để sử dụng tốt nhất các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Không ngừng nâng cấp, mua sắm mới một số máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
- Không ngừng phát huy năng lực cũng như khả năng tiềm ẩn của người lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, đảm bảo an toàn lao động. Đồng thời, thực hiện chế độ thưởng phạt và tạo ra cơ hội thăng tiến để kích thích người lao động nâng cao hơn nữa năng suất lao động.
- Đẩy mạnh công tác tìm kiếm vùng thị trường, tăng cường đầu tư hoạt động markting để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, qua đó làm tăng sản lượng tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới.
- Để tồn tại và phát triển bên cạnh sự nỗ lực của bản thân thì Công ty cần có sự hỗ trợ của các cơ quan, ban ngành khác đặc biệt là Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, các tổ chức tín dụng, các nhà cung cấp...Do vậy, đòi hỏi Công ty luôn củng cố và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức này vì mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới.
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn 20
Biểu đồ 1: Tình hình biến động tổng doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế của Công ty qua 3 năm 2007- 2009 55
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009 25
Bảng 2: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty 29
Bảng 3: Tình hình tài chính của công ty qua 3 năm 2007- 2009 31
Bảng 4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009 39
Bảng 5: Tình hình doanh thu của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009 41
Bảng 6: Doanh thu theo mặt hàng sản phẩm tiêu thụ của Công ty 43
Bảng 7: Doanh thu theo khu vực thị trường của Công ty 45
Bảng 8: Doanh thu tiêu thụ theo thời gian 47
Bảng 9: Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm 49
Bảng 10: Tình hình chi phí của Công ty qua 3 năm 2007 – 2009 51
Bảng 11: : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 54
Bảng 11: : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 57
Bảng 13: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn cố định 59
Bảng 14: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 62
Bảng 15: Các nhân tố ảnh hưởng đến số vòng quay vốn lưu động 63
Bảng 16: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động bình quân 65
Bảng 17: Hiệu quả sử dụng lao động 67
Bảng18: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ....68
Bảng 19: Mục tiêu của Công ty trong năm 2010 75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.doc