Đề tài Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Dung Quất - Quảng Ngãi

Tiền gửi kết hợp là sản phẩm tiền gửi với cơ chế hấp dẫn và linh hoạt nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng, BIDV cấp cho khách hàng một hạn mức thanh toán trên cơ sở số dư tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng tại BIDV. + Tiền gửi không tròn kỳ là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn dành cho khách hàng tổ chức trong nước với các kỳ hạn theo ngày (không tròn tuần, tháng, năm) do khách hàng tự chọn phù hợp với thời hạn của nguồn tiền nhàn rỗi của khách hàng. Sản phẩm này sẽ giúp khách hàng tối đa hóa lợi nhuận từ nguồn tiền rỗi của mình. - BIDV còn triển khai sản phẩm Tiền gửi Tài lộc dành cho các khách hàng cá nhân trên phạm vi toàn quốc.Với lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn thông thường, số dư trong tài khoản của khách hàng càng lớn thì mức lãi suất khách hàng đuợc hưởng cho toàn bộ số dư trong tài khoản sẽ càng cao. Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) : - Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) vừa chính thức triển khai chương trình khách hàng ưu tiên (Previlege Banking) dành cho các khách hàng có thu nhập thường xuyên từ 20 triệu đồng trở lên và khách hàng có nguồn vốn lớn. Khi giao dịch tại OceanBank khách hàng ưu tiên sẽ được hưởng nhiều ưu đãi như: Miễn và giảm tất cả các loại phí liên quan đến giao dịch tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và vay vốn tại OceanBank với thủ tục nhanh gọn, lãi suất ưu đãi; Mở và sử dụng Tài khoản tiền gửi thanh toán Đa Lợi với mức lãi suất bậc thang hấp dẫn tương ứng với số dư tiền gửi thanh toán; Ưu đãi hạn mức chuyển tiền, phí chuyển tiền trong và ngoài hệ thống với các dịch vụ tiện ích gia tăng như Internet Banking, SMS Banking, ; Ưu đãi về hạn mức rút, chuyển tiền, số lần thực hiện giao dịch trong ngày khi sử dụng thẻ của OceanBank; Hưởng các dịch vụ hậu mãi đi kèm như: gửi thiệp, điện hoa, quà mừng vào các dịp lễ quan trọng, OceanBank còn cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, tổ chức các sự kiện liên quan đến nhà cửa, nghỉ ngơi, giải trí, sức khỏe cho khách hàng ưu tiên.

pdf94 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Dung Quất - Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 54 Qua phân tích trên ta thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã đạt được hiệu quả. Tuy nhiên hiệu quả chưa cao, vì chỉ tiêu chênh lệch thu chi lãi/ chi phí trả lãi còn thấp cho thấy lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn là chưa cao, ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả đồng vốn đó. Vì vậy, để nâng cao được hiệu quả huy động vốn hơn nữa, trong thời gian tới chi nhánh cần có những giải pháp để thực hiện tốt cả 2 hoạt động là huy động vốn và sử dụng vốn, nhằm tiết kiệm được chi phí đồng thời góp phần làm tăng lợi nhuận. 2.3.2.3. Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn Chỉ tiêu quy mô vốn huy động/1 cán bộ huy động vốn chỉ cho biết năng suất huy động vốn của cán bộ là bao nhiêu chứ chưa tính đến yếu tố chi phí phải bỏ ra cho một cán bộ huy động. Do đó, để đánh giá chính xác hơn ta cần xét đến chỉ tiêu nguồn vốn huy động/ chi phí tiền lương cho cán bộ huy động vốn. Tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam trong những năm qua tăng lên chính vì thế giá cả hàng hóa leo thang buộc chính phủ phải có chính sách điều chỉnh giá cũng như tăng lương cho các cán bộ công nhân viên. Thưc hiện chính sách Nhà Nước, NHNo & PTNT Dung Quất cũng đã tăng lương cho các cán bộ huy động từ 4,5 triệu đồng vào năm 2009 đến 6,25 triệu đồng vào năm 2010 và năm 2011 tăng lên 7,5 triệu đồng . Điều này đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu quy mô vốn huy động/ chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động. Theo như số liệu ở trên thì chỉ tiêu này có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2009, cứ một triệu đồng chi lương cho cán bộ huy động thì thu được 230,202 triệu đồng vốn huy động. Sang năm 2010 thu được là 204,010 triệu đồng, so với năm 2009 giảm 26,192 triệu đồng hay giảm 11,38%. Và đến năm 2011 thu được chỉ còn 186,081 triệu đồng giảm 17,929 triệu đồng hay giảm 8,79% so với năm 2010. Qua đó cho thấy hiệu quả huy động vốn giảm dần so với trước. Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 55 Bả n g 2. 11 . Qu y m ô v ốn h uy đ ộn g / c hi p hí ti ền lư ơn g tr ả ch o cá n b ộ hu y độ n g vố n (2 00 9- 20 11 ) Đ VT : Tr iệ u đồ n g ( N gu ồn : ph òn g kế to án - n gâ n qu ỹ NH N o & P TN T ch i n há nh D un g Qu ất - Qu ản g Ng ãi ) Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 56 Nếu chỉ xét ở góc độ tổng vốn huy động thì ta thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng nhìn chung là tốt và có hiệu quả, nhưng xét ở nhiều khía cạnh thì thấy năng suất huy động vốn của ngân hàng là chưa cao, tốc độ tăng trưởng còn thấp. Để đạt được kết quả cao hơn trong thời gian tới ngân hàng nên áp dụng một số biện pháp như: hình thức khoán chỉ tiêu huy động cho mỗi cán bộ huy động và tổ chức thi đua giữa các cán bộ để làm trỗi dậy sự hăng say và nhiệt tình trong công việc của mỗi cán bộ. 2.3.2.4. Số vốn huy động bình quân trên một tài khoản Nhìn chung số vốn huy động bình quân trên một tài khoản tăng lên qua 3 năm 2009-2011. Năm 2010 số vốn bình quân trên một tài khoản là 56,9862 triệu đồng tăng 4,3129 triệu đồng so với năm 2009, đến năm 2011 chỉ tiêu này là 64,0765 triệu đồng, so với năm 2010 tăng 7,0903 triệu đồng. Nguyên nhân làm cho chỉ tiêu này tăng là do nguồn vốn huy động tăng đồng thời số tài khoản cũng tăng nhưng tốc độ tăng của nguồn vốn huy động nhanh hơn tốc độ tăng của số tài khoản. Năm 2010 nguồn vốn huy động tăng 23,09% trong khi đó số tài khoản chỉ tăng 13,77%, năm 2011 nguồn vốn huy động tăng 20,40% trong khi số tài khoản chỉ tăng 7,08%. Chỉ tiêu này tăng lên qua mỗi năm cho thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách hàng hơn đem lại nguồn vốn huy động lớn hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đại ọc Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 57 Bả n g 2. 12 . Số v ốn h uy đ ộn g bì nh q u ân tr ên m ột tà i k ho ản (20 09 - 20 11 ) Đ VT : Tr iệ u đồ n g ( N gu ồn : ph òn g kế to án - n gâ n qu ỹ NH N o & P TN T ch i n há nh D un g Qu ất - Qu ản g Ng ãi ) Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 58 2.3.2.5. Số vốn huy động bình quân trên một nhân viên Nhìn chung số vốn huy động mà một cán bộ huy động vốn huy động được tăng lên qua 3 năm 2009-2011. Cụ thể như sau: Năm 2009, cứ bình quân 1 cán bộ huy động vốn của ngân hàng thì huy động được 12.430,90 triệu đồng; năm 2010 là 15.300,80 triệu đồng tăng 2869,90 triệu đồng tương ứng tăng 23,09% so với năm 2009. Chỉ tiêu này tăng vào năm 2010 là nhờ tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động nhanh hơn so với tốc độ tăng lao động. Cụ thể: so với năm 2009, năm 2010 nguồn vốn huy động tăng 28.699 triệu đồng tương ứng tăng 23,09% còn lao động không tăng vẫn là 10 cán bộ nên làm cho chỉ tiêu này cũng tăng 23,09%. Sang năm 2011, NHNo & PTNT chi nhánh Dung Quất – Quảng Ngãi mở rộng chính sách tuyển dụng nên lao động đã tăng thêm 1 cán bộ so với năm 2010 tức tăng 10% so với năm 2010, trong khi đó tổng nguồn vốn huy động tăng 31.212 triệu đồng tương ứng tăng 20,40%, do đó số vốn mà một cán bộ huy động vốn huy động được tăng 1.446,47 triệu đồng hay tăng 9,45% so với năm 2010. Chỉ tiêu này tăng lên cho thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng đạt hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, tốc độ tăng chỉ tiêu này năm 2011 chậm hơn so với năm 2010. Vì vậy, chi nhánh cần nổ lực hơn nữa trong thời gian tới để số vốn mà một cán bộ huy động vốn huy động được ngày càng cao hơn trước, góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn.Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 59 Bả n g 2. 13 . Số v ốn h uy đ ộn g bì nh q u ân tr ên m ột n hâ n vi ên (2 00 9- 20 11 ) Đ VT : Tr iệ u đồ n g ( N gu ồn : ph òn g kế to án - n gâ n qu ỹ NH N o & P TN T ch i n há nh D un g Qu ất - Qu ản g Ng ãi ) Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 60 2.3.2.6. Tương quan giữa dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động 2.3.2.6.1. So sánh giữa tổng dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn huy động Hoạt động huy động vốn chỉ đạt hiệu quả khi có sự phù hợp giữa tổng dư nợ cho vay và tổng nguồn vốn huy động. Để tìm hiểu rõ hơn hiệu quả huy động vốn mà chi nhánh đạt được ta xét đến chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay/ tổng nguồn vốn huy động. Nhìn vào bảng 2.12 ta thấy tổng dư nợ ngày một tăng, nhưng hoạt động sử dụng hiện còn thấp so với nguồn vốn huy động. Năm 2010 tổng dư nợ cho vay là 82.031 triệu đồng tăng 5.317 triệu đồng so với năm 2009, năm 2011 tổng dư nợ này là 90.415 triệu đồng tăng 8.384 triệu đồng so với năm 2010. Trong khi đó nguồn vốn huy động năm 2010 tăng 28.699 triệu đồng so với năm 2009, năm 2011 tăng 31.212 triệu đồng so với năm 2011. Mặc dù dư nợ cho vay tăng lên và nguồn vốn huy động cũng tăng lên nhưng tốc độ nguồn vốn huy động nhanh hơn so với tốc độ tăng của dư nợ cho vay nên làm cho chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay/ tổng nguồn vốn huy động giảm dần qua các năm từ 2009-2011. Năm 2009 chỉ tiêu này là 0,62 đến năm 2010 giảm xuống còn 0,54 và đến năm 2011 chỉ còn 0,49. Từ những phân tích trên cho thấy hoạt đông huy động vốn của chi nhánh chưa thật sự hiệu quả vì chưa có sự kết hợp hài hòa giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Chi nhánh cần có những chính sách đầu tư đúng hướng, tăng dư nợ cho vay giúp cho hoạt động tín dụng tăng trưởng mạnh hơn để phù hợp với hoạt động huy động vốn từ đó nâng cao được hiệu quả huy động vốn.Đại học Kin h tế H ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 61 Bả n g 2. 14 . Tổ ng d ư nợ ch o va y/ T ổn g n gu ồn v ốn h uy đ ộn g (20 09 - 20 11 ) Đ VT : Tr iệ u đồ n g ( N gu ồn : ph òn g kế to án - n gâ n qu ỹ NH N o & P TN T ch i n há nh D un g Qu ất - Qu ản g Ng ãi ) Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 62 2.3.2.6.2. So sánh dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động theo thời hạn Qua bảng 2.13 ta thấy dư nợ cho vay / nguồn vốn huy động theo thời hạn có sự biến động tăng giảm qua các năm. Trong đó, ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng giảm, năm 2009 là 0,82 đến năm 2010 giảm xuống còn 0,46 và năm 2011 giảm còn 0,44. Mặc dù huy động ngắn hạn và cho vay ngắn hạn tăng lên nhưng tỷ lệ này lại giảm xuống cho thấy huy động ngắn hạn thừa so với nhu cầu và đạt hiệu quả chưa cao vì không có sự phù hợp giữa huy động vốn ngắn hạn và sử dụng vốn ngắn hạn. Tuy nhiên, với sự dồi dào của nguồn vốn ngắn hạn cho phép chi nhánh tránh được rủi ro trong thanh khoản khi khách hàng có nhu cầu rút tiền đột xuất, đảm bảo thực hiện các dịch vụ của ngân hàng, nó cũng cho phép ngân hàng dễ dàng chuyển đổi một phần nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn, tạo điều kiện cho ngân hàng thay đổi kết cấu dư nợ. Còn trung và dài hạn thì lại có xu hướng tăng và tỷ lệ này còn đạt mức lớn hơn 1. Năm 2009 là 0,32 đến năm 2010 đạt tỷ lệ là 1,13 và năm 2011 là 1,06. Tỷ lệ này lớn hơn 1 là do trong 2 năm 2009, 2010 dư nợ cho vay trung và dài hạn vượt nguồn vốn huy động trung dài hạn. Đây là một điểm hạn chế mà chi nhánh cần khắc phục, vì huy động trung và dài hạn không đủ đáp ứng nhu cầu, buộc ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Tóm lại việc huy động vốn và sử dụng vốn chưa thực sự hợp lý. Huy động vốn tăng nhưng chủ yếu là huy động vốn ngắn hạn, huy động vốn trung dài hạn tăng về cơ cấu, quy mô nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ. Còn hoạt động sử dụng vốn thì quy mô, tỷ trọng cho vay ngắn hạn ít, trung và dài hạn thì nhiều. Điều này buộc ngân hàng phải chuyển hoán một phần lớn nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Nếu việc quản lý danh mục, tài sản không tốt thì ngân hàng phải đối đầu vơi nhiều loại rủi ro. Như vậy hiệu quả công tác huy động vốn chưa cao. Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 63 Bả n g 2. 15 .D ư nợ ch o v a y/ N gu ồn v ốn h uy đ ộn g th eo th ời h ạn (2 00 9- 20 11 ) Đ VT : Tr iệ u đồ n g ( N gu ồn : ph òn g kế to án - n gâ n qu ỹ NH N o & P TN T ch i n há nh D un g Qu ất - Qu ản g Ng ãi ) Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 64 2.3.2.6.3. Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn Hoạt động huy động vốn với tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định chưa đủ để đánh giá là hoạt động có hiệu quả. Hoạt động huy động vốn là điểm khởi đầu song phải gắn với hoạt động sử dụng vốn, hoạt động huy động vốn phải lấy nhu cầu sử dụng vốn làm mục tiêu. Nếu nguồn vốn huy động thấp không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn làm cho ngân hàng bỏ qua cơ hội đầu tư có hiệu quả, hơn nữa còn làm giảm uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Ngược lại, nếu huy động vốn quá nhiều vượt quá nhu cầu sử dụng vốn sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, khoản ứ đọng vốn này phải chịu chi phí huy động song lại không tạo ra thu nhập nên sẽ làm giảm lợi nhuận ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải cố gắng duy trì sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và nhu cầu sử dụng vốn. Trong những năm qua, bằng những nổ lực không ngừng trong công tác huy động vốn, NHNo & PTNT chi nhánh Dung Quất- Quảng Ngãi đã chủ động được nguồn vốn để cho vay, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu cho vay và đầu tư của ngân hàng. Bảng 2.16. Quan hệ so sánh giữa huy động vốn và sử dụng vốn Chỉ tiêu 2009 2010 2,011 Nguồn vốn huy động 124,309 153,008 184,220 Dư nợ cho vay 76,714 82,031 90,415 Hệ số sử dụng nguồn 61.71% 53.61% 49.08% Phần dư 47,595 70,977 93,805 Qua bảng trên ta thấy từ năm 2009-2011, năm nào ngân hàng cũng dư thừa về vốn trong khi đó hệ số sử dụng vốn giảm dần qua các năm. Năm 2009 hệ số sử dụng vốn là 61,71%, năm 2010 giảm xuống còn 53,61% và năm 2011 chỉ còn 49,08%. Từ đó cho thấy hoạt động huy động vốn không những đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn mà còn dư thừa để đáp ứng các nhu cầu khác cho ngân hàng. Tuy nhiên, hệ số này giảm dần cũng cho thấy hoạt động sử dụng vốn chưa đạt được hiệu quả cao, chưa tận dụng được hết nguồn vốn lớn của ngân hàng. Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 65 Huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động tồn tại song song và tác động qua lại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, để nâng cao được hiệu quả huy động vốn chi nhánh cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa hai hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn nhằm tạo ra sự cân đối, đem lại lợi nhuận cao hơn cho chi nhánh đồng thời góp phần làm cho chi nhánh ngày càng phát triển hơn, cạnh tranh được với các ngân hàng khác trên địa bàn. 2.3.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn 2.3.3.1. Những kết quả đạt được - Qua tổng kết tình hình huy động vốn trong 3 năm 2009-2011 cho thấy quy mô nguồn vốn tăng trưởng nhanh. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động là 124.309 triệu đồng đến năm 2010 nguồn vốn này đạt mức 153.008 triệu đồng, so với năm 2009 tăng 28.699 triệu đồng tương ứng tăng 23,09%, năm 2011 tăng lên đến mức là 184.220 triệu đồng, tăng 31.820 triệu đồng tương ứng tăng 20,88% so với năm 2010. Nguồn vốn huy động tăng lên qua các năm với tốc độ cao góp phần làm cho lợi nhuận của chi nhánh cũng tăng lên. - Đã hoàn thành tốt chỉ tiêu huy động vốn đặt ra, trong 3 năm 2009-2011 chi nhánh không những hoàn thành kế hoạch mà còn vượt kế hoạch đề ra, năm 2009 vượt kế hoạch đặt ra là 14,309 triệu đồng tương ứng vượt 13,01%, đến năm 2010 vượt kế hoạch là 18.008 triệu đồng hay vượt 13,34% và năm 2011 mức vượt này là 24.220 triệu đồng tương ứng vượt 15,14%. Đây là một thành tích tốt cho thấy hoạt động huy động vốn hiệu quả hơn. - Nguồn vốn nội tệ tăng, thu hút được lượng vốn lớn từ tầng lớp dân cư thông qua hoạt động giải tỏa đền bù. - Mặc dù chịu ảnh hưởng nhiều về việc đưa ra trần lãi suất của NHNN nhưng khách hàng vẫn rất tín nhiệm vào ngân hàng nên không có tình trạng rút vốn khỏi ngân hàng, đây là một điểm tích cực góp phần lớn vào việc nâng cao hiệu quả huy động vốn. - Số vốn huy động mà một nhân viên huy động vốn huy động được tăng lên so với trước cho thấy hoạt động huy động vốn đạt được năng suất cao hơn, qua đó cũng cho thấy sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ huy động vốn. - Số vốn huy động bình quân trên một tài sản tăng lên qua các năm cho thấy hoạt động huy động vốn ngày càng thu hút được nhiều khách hàng hơn. Đại học Kin h tế Huế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 66 - Đã triển khai khá thành công các đợt huy động vốn do NHNo & PTNT Việt Nam phát động như: chương trình tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thangthu hút được đông đảo khách hàng tham gia. 2.3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân  Hạn chế: Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công tác huy động vốn của chi nhánh còn tồn tại một số hạn chế sau: - Nguồn vốn nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong khi vàng, ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. - Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn chưa hợp lý, huy động ngắn hạn vẫn là chủ yếu, huy động trung dài hạn chiếm tỷ lệ thấp. Vốn huy động trong ngắn hạn tăng trưởng mạnh nhưng nguồn vốn trung dài hạn thì có xu hướng giảm. - Tiền gửi của TCKT, doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, cho thấy chưa thu hút được nhiều đối tượng khách hàng tiền gửi này. - Chi phí bỏ ra để huy động được 1 triệu đồng vốn có xu hướng tăng lên, chi nhánh chưa làm tốt công tác giảm thiểu chi phí, chi phí bỏ ra để huy động vốn còn cao. - Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn chưa có sự cân đối vì thế hiệu quả huy động vốn chưa cao. - Một số nghiệp vụ và dịch vụ như: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, Westerm Union, thu tiền trực tiếp tại đơn vị chưa thể triển khai hoặc triển khai chưa có hiệu quả như mong muốn. - Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chưa thực sự đa dạng, công tác quảng cáo, tiếp thị chưa được chú trọng nhiều. Năng lực cạnh tranh còn thấp.  Nguyên nhân: - Tâm lý người dân ưa chuộng nội tệ, địa bàn chủ yếu là dân cư và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên việc thu hút nguồn vốn ngoại tệ còn gặp nhiều khó khăn. Sự biến động tăng giá của thị trường địa ốc đặt biệt là ảnh hưởng của việc tăng giá vàng liên tục trong suốt thời gian qua và lãi suất huy động vàng giảm làm cho người dân chuyển hình thức đầu tư hoặc mua vàng chuyển vào cất trữ do lo sợ mất giá đồng tiền. Mặt khác do việc nghiêm cấm tổ chức tín dụng huy động vốn bằng vàng của NHNN Đại họ Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 67 đã làm cho huy động vốn bằng vàng giảm xuống. Từ đó làm cho nguồn vốn nội tệ chiếm tỷ trọng cao, còn nguồn vốn ngoại tệ thì thấp. - Do sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, nguồn vốn được sử dụng để phát huy tối đa hiệu quả, người dân chỉ gửi tiền trong ngắn hạn để sử dụng khi cần. - Lãi suất huy động từ 1 tháng đến 24 tháng đều như nhau nên nhiều người tính toán rằng việc gửi tiền kỳ hạn ngắn, sau đó lấy lãi nhập gốc và gửi lại sẽ nhận được tiền lời cao hơn. - Do sự biến động của kinh tế đã tác động đến tâm lý người gửi tiền, người dân thường chọn gửi tiền trong ngắn hạn để giảm rủi ro về lãi suất. => Đây là nguyên nhân làm cho cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn mất cân đối, chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung dài hạn thấp. - Chưa mở rộng việc huy động vốn từ tổ chức kinh tế cũng như chưa tiếp cận được với nhiều TCKT, doanh nghiệp, chưa có chính sách ưu đãi hợp lý cho đối tượng khách hàng này nên tiền gửi của TCKT, doanh nghiệp còn chiếm tỷ trọng thấp. - Theo như phân tích tình hình biến động của lãi suất huy động ta thấy trong 3 năm 2009-2011 lãi suất huy động có xu hướng tăng lên, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm chi phí bỏ ra để huy động được một triệu đồng vốn tăng lên. Là ngân hàng quốc doanh nên chi nhánh phải áp dụng mức lãi suất theo quy định của NHNN, lãi suất tăng làm tăng chi phí huy động. - Do địa bàn hoạt động chủ yếu của chi nhánh là khu vực nông thôn, đa số là hộ gia đình, hộ kinh doanh nhỏ lẻ và mới chỉ hoạt động trong thời gian ngắn nên một số dịch vụ như: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, Westerm Union, thu tiền trực tiếp tại đơn vị chưa được triển khai có hiệu quả. - Nguồn nhân sự còn mỏng nên bị động chưa thể triển khai mở rộng công tác tiếp thị sang các vùng khu vực xa có tiềm năng. - Là ngân hàng quốc doanh, chịu chi phối nhiều từ NHNN nên mức lãi suất thường kém hấp dẫn hơn, công tác quảng cáo, khuyến mãi ít được chú trọng hơn so với các NHTM cổ phần, vì vậy năng lực cạnh tranh còn thấp. Đại ọc Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 68 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH DUNG QUẤT - QUẢNG NGÃI 3.1. Phân tích SWOT ĐIỂM MẠNH (S) ĐIỂM YẾU (W) - Mạng lưới giao dich rộng, đây là lợi thế mà chi nhánh Agribank Dung Quất có được. Thị phần ổn định, khách hàng dồi dào, phát triển thị phần bán lẻ. - Xây dựng thương hiệu tạo dựng niềm tin đối với khách hàng trong và ngoài nước. - Là ngân hàng quốc doanh nên có ưu thế hơn các NHTM cổ phần là khách hàng thường thích gửi tiền vào đây hơn là gửi vào NHTM cổ phần vì họ cảm thấy an toàn và tin tưởng hơn. - Chịu sự chi phối từ chính phủ, hoạt động không hoàn toàn vì mục đích thương mại. - Cơ chế quản lý chưa phù hợp. - Sản phẩm chưa đa dạng, nghèo nàn về sản phẩm, chất lượng dịch vụ chưa cao. Các chương trình quảng cáo, khuyến mại, chính sách đãi ngộ, chăm sóc khách hàngít được chú trọng và đầu tư nhiều như các NHTM cổ phần. - Công tác quản trị rủi ro ngân hàng còn thấp, chưa có khả năng dự báo rủi ro. - Là ngân hàng quốc doanh nên mức lãi suất mà chi nhánh áp dụng thường kém hấp dẫn hơn so với các NHTM cổ phần trên địa bàn như: Vietcombank, Oceanbank, BIDV CƠ HỘI (O) THÁCH THỨC (T) - Tốc độ phát triển nền kinh tế khả quan trong tương lai, đặc biệt là sự phát triển của khu kinh tế Dung Quất. -Sự tham gia của các đối thủ cạnh tranh trong tương lai, với công nghệ hiện đại năng lực tài chính lớn mạnh, trình độ Đại học Kin h tế Huế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 69 - Cơ hội mỏ rộng thị trường từ việc Việt Nam tham gia WTO, việc tiếp cận công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các ngân hàng nước ngoài rất cao. - Nhu cầu về chất lượng và việc sử dụng các tiện ích ngân hàng lớn, tạo cơ hội phát triển các sản phẩm mang tính công nghệ có triển vọng cao. chuyên nghiệp từ các ngân hàng trong nước và nước ngoài tham gia vào thị trường trong nước. - Áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và quỹ đầu tư trong nước và ngoài nước gia tăng, đặc biệt là sự lớn mạnh của các ngân hàng thương mại cổ phần, liên doanh - Rủi ro thị trường tài chính như: lãi suất, tỷ giá và cán cân vốn tự do hóa, khủng hoảng tài chính quốc tế. - Nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập và phát triển, phát triển chưa bền vững. - Nguồn nhân lực dễ dàng bị lôi kéo bởi các đối thủ cạnh tranh khác. 3.2. Định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Dung Quất - Quảng Ngãi Căn cứ vào những kết quả đạt được cũng như những hạn chế mà chi nhánh NHNo & PTNT Dung Quất - Quảng Ngãi đã đề ra các mục tiêu phấn đấu cho năm 2012 như sau: - Nguồn vốn huy động tăng 18% so với năm trước. Trong đó huy động từ dân cư chiếm 95%- 97%. Số dư cuối năm đạt: 217 tỷ đồng - Dư nợ tăng 12% so với năm trước – số dư cuối năm đạt tối thiểu: 101 tỷ. Trong đó tỷ trọng cho vay trung dài hạn : 23% - Tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn từ 75%-85%. - Tỷ lệ nợ xấu <= 1%/ tổng dư nợ. Tăng thu dịch vụ 10%-15% so với năm trước. - Tỷ lệ thu lãi đạt từ 98% trở lên, đảm bảo đạt kế hoạch tài chính phấn đấu có lương năng suất. - Tăng cường công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng nhất là khách hàng tiền gửi phấn đấu thực hiện việc chi trả lương cho các trường trên địa bàn. Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 70 3.3. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Dung Quất - Quảng Ngãi Hoạt động huy động vốn là một bộ phận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nó luôn hướng vào mục tiêu tăng doanh lợi và tối đa hóa giá trị tài sản của các ngân hàng thương mại. Căn cứ vào thực lực của mình và xu thế phát triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của chi nhánh đối với hoạt động huy động vốn, định hướng phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Dung Quất - Quảng Ngãi đề ra như sau: - Tổng số vốn huy động đạt 217 tỷ đồng, tăng 18% so với năm trước. Trong đó huy động từ dân cư chiếm 95%-97%. - Tăng cường công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng nhất là khách hàng tiền gửi phấn đấu thực hiện việc chi trả lương cho các trường trên địa bàn. - Tập trung vào công tác huy động vốn bố trí và giao trách nhiệm cho cán bộ trong việc phối hợp với các hội đoàn thể và tranh thủ sự củng hộ của chính quyền địa phương và các ban quản lý dự án huyện, tỉnh để nắm bắt kịp thời các dự án chi trả đền bù để tiếp cận và vận động nhân dân gửi tiền vào AGRIBANK Dung Quất. - Tiếp tục nghiên cứu và đề xuất chỉnh sửa, cải tiến các thủ tục hồ sơ, chứng từ tiến tới hoàn thiện và giảm thiểu sự phiền hà cho khách hàng. - Hoàn thiện và củng cố về mặt tổ chức nhân sự, năng cao trình độ nhân viên theo hướng là gửi đi đào tạo hoặc đào tạo tại chỗ các mặt chuyên môn nghiệp vụ. Trong đó đào tạo tại chỗ được xem là trọng tâm và diễn ra thường xuyên. - Triển khai thực hiện tốt, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn có tính cạnh tranh cao. - Làm tốt công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng nhất là đối với khách hàng có nguồn tiền gửi lớn. - Phát triển mạnh các hoạt động dich vụ ngân hàng, đặc biệt là các hoạt động dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ. 3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn Qua nghiên cứu hoạt động huy động vốn, để có thể thực hiện tốt những mục tiêu, phương hướng đề ra và đồng thời khắc phục những hạn chế của những năm trước góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn trong thời gian đến như sau: Đại ọc Kin h tế Huế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 71 3.4.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm tiền gửi tiết kiệm Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, cần phải tiếp tục hoàn thiện và phát triển các hình thức huy động vốn nói chung và huy động tiền gửi tiết kiệm nói riêng. - Hiện nay tuy ngân hàng đã áp dụng tương đối đầy đủ các kỳ hạn nhưng vẫn chỉ là hình theo tiết kiệm theo tháng, vì vậy để tạo nhiều sự lựa chọn hơn nữa cho khách hàng, ngân hàng cần áp dụng thêm các hình thức huy động tiết kiệm ở các kỳ hạn rất ngắn như 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần và các kỳ hạn tiết kiệm như 11 và 13 tháng - Đối với hình thức gửi một nơi rút nhiều nơi. Trong điều kiện tình hình kinh doanh ngày nay thông qua nối mạng vi tính giữa các ngân hàng thì hình thức này rất hiện đại và an toàn cho khách hàng khi đến nơi khác, đi xa không cần phải mang theo nhiều tiền mặt mà đến ngân hàng gần nhất để rút tiền. Trước hết ngân hàng nên thực hiện nghiệp vụ này với các ngân hàng trong hệ thống sau đó mới quan hệ với các ngân hàng khác hệ thống. - Ngân hàng nên cử các cán bộ thay mặt cho ngân hàng mở bàng huy động ở các tụ điểm tập trung các quan hệ buôn bán như chợ để tạo điều kiên thuận lợi cho khách hàng gửi tiền. Vì tâm lý chung khi khách hàng có tiền dư thừa muốn gửi vào ngân hàng thì họ không những chọn nơi có lãi suất cao mà còn thuận tiện, tiết kiệm được thời gian chi phí đi lại. Ngoài ra có thể áp dụng các loại hình tiết kiệm mới như tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm an sinh trường họcNgoài các hình thức huy động nội tệ cần mở rộng huy động tiền gửi bằng vàng, ngoại tệ. 3.4.2. Tăng cường phân loại, mở rộng đối tượng khách hàng Sinh viên là đối tượng thường có nhu cầu vay hơn là cho vay, nhưng nguồn tiền nhàn rỗi trong sinh viên cũng không phải là nhỏ. Mặt khác, sinh viên chính là đối tượng chủ yếu sử dụng dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng. Nắm bắt những điểm này, chi nhánh NHNo & PTNT Dung Quất có thể thực hiện chính sách lãi suất ưu đãi cho sinh viên gửi tiết kiệm, kết hợp với các dịch vụ tiện ích ATM. Điều này có thể tạo một sự bứt phá, một hướng kinh doanh mới cho chi nhánh. Trong giai đoạn vốn tiết kiệm dân cư được huy động với lãi suất thấp như hiện nay, những khách hàng có thu nhập cao thường chỉ gửi một phần nhỏ tiền nhàn rỗi của Đại họ Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 72 mình với mục đích chủ yếu là giữ an toàn trong khi họ có tiềm năng gửi tiết kiệm rất lớn. Vì vậy để thu hút những khách hàng này chi nhánh cần có giải pháp sau: - Nếu khách hàng có thu nhập cao có tài khoản thanh toán tại chi nhánh, cần áp dụng theo dõi song song 2 tài khoản, tức là khi tài khoản tiền gửi thanh toán có số dư lớn. Ngân hàng có thể chuyển bớt sang tài khoản tiền gửi tiết kiệm và ngược lại. Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán cao, ngân hàng sẽ tự động chuyển tiền gửi tiết kiệm thành tiền gửi thanh toán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Như vậy sẽ tạo sự nhánh chóng, tiện lợi cho khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng giảm giai đoạn rút tiền nhiều lần hao tốn thời gian và chi phí. - Có những hình thức khuyến mãi hấp dẫn mang lại lợi ích lâu dài cho đối tượng khách hàng này. 3.4.3. Nâng cao hiệu quả nguồn vốn trung và dài hạn Hiện nay nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung dài hạn chiếm tỷ trọng thấp. Do đó, để có thể đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn thì ngân hàng cần có những biện pháp làm tăng tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn: - Đối với những khách hàng gửi tiền thời hạn dài ngân hàng cần đảm bảo lợi ích cho họ bằng cách áp dụng các hình thức tiền gửi trung dài hạn có đảm bảo bằng ngoại tệ để hạn chế tính lạm phát của nền kinh tế tạo sự an tâm cho khách hàng. - Cần có những chính sách ưu đãi hơn đối với những khách hàng tiền gửi trung dài hạn. - Duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đối với các khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tài chính có nguồn vốn nhàn rỗi để huy động được nguồn vốn lớn đồng thời tìm kiếm và xây dựng được các mối quan hệ tốt đối với những khách hàng mới. - Đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp vào các dịp đặc biệt như lễ, tếtđể thu hút thêm nhiều khách hàng mới. - Phát triển hơn nữa các dịch vụ ngân hàng để thu hút nguồn vốn , đặc biệt là dịch vụ thanh toán thẻ, do đó ngân hàng nên tăng thêm nhiều máy ATM đặt tại các trung tâm thương mại lớn như nhà hàng, các nhà máy, xí nghiệpĐể làm tăng khối Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 73 lượng khách hàng giao dịch với ngân hàng thông qua hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. - Khi tiến hành công tác huy động vốn phải có chiến lược phù hợp với nhu cầu đầu tư của nền kinh tế để vừa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được thuận lợi vừa đáp ứng được nhu cầu phát triển. 3.4.4. Tăng cường huy động nguồn vốn ngoại tệ Qua phân tích ở trên ta thấy, trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh thì nguồn vốn ngoại tệ chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, vì vậy chi nhánh cần có giải pháp để khắc phục tình trạng nay, từ đó thu hút được lượng ngoại tệ lớn hơn. Vì vậy, trong thời gian tới chi nhánh cần tiếp cận hơn đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, đồng thời mở rộng việc mua bán trao đổi ngoại tệ, tích lũy kiều hối từ nước ngoài chuyển vềnhằm thu hút nguồn ngoại tệ từ đối tượng khách hàng này, góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh. 3.4.5. Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn Ngân hàng hoạt động theo phương châm”đi vay để cho vay”, tuy nhiên phải có nhu cầu vốn khả thi của người vay thì mới phát sinh nhu cầu huy động vốn. Nếu huy động vốn tràn lan mà không cho vay được sẽ gây ứ đọng vốn, có nguy cơ hoạt động thua lỗ. Như vậy huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn an toàn và hiệu quả là nguyên tắc hàng đầu trong hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn huy động chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi nó được sử dụng đúng lúc, đúng nơi. Vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của công tác huy động vốn. Về cơ cấu huy động giữa nguồn ngắn hạn và trung dài hạn còn mất cân đối, nguồn huy động trên 12 tháng còn thấp, do việc sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn thường chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nên phần nào hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng trung dài hạn. Ngân hàng nên tăng cường công tác huy động động vốn trung dài hạn. Trong công tác sử dụng vốn ngoài đầu tư tín dụng được xem là công tác trọng tâm, chi nhánh nên tính đến công tác đầu tư vào các lĩnh vực khác bao gồm: - Kinh doanh ngoại tệ:chi nhánh nên từng bước xây dựng, tiếp cận và thiết lập các mối quan hệ với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, đồng thời mở rộng công tác thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻnhằm đa dạng hoá các nghiệp vụ. Đại học Ki h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 74 - Nghiệp vụ bảo lãnh:thông qua các khách hàng đã sẵn có quan hệ từ năm trước, chi nhánh nên tiếp tục duy trì số khách hàng truyền thống đó và nhân rộng sang các đối tượng khác mà tập trung là các doanh nghiệp các cửa hàng kinh doanh có thực hiện quan hệ tín dụng thương mại và đại lý cho các nhà cung cấp. Việc sử dụng vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh phải đảm bảo an toàn và hiệu quả, đa dạng hoá lĩnh vực cho vay, thực hiện các dự án mang tính khả thi, khả năng thu lại cao. 3.4.6. Tăng cường đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực Con người nhân tố mấu chốt của mỗi thắng lợi. Việc xây dựng một mẫu hình con người có trình độ, trí tuệ cao, am hiểm nghề nghiệp, có nhân cách, có tâm hồn trong sáng tạo nên nhân tố quyết định cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững. - Trước tiên chi nhánh cần ưu tiên cho công tác đào tạo cán bộ thông qua các khoá học do hội sở hoặc chi nhánh tổ chức. Về phía chi nhánh cần phát động các phong trào thi đua sâu rộng trong cán bộ nhân viên, tổ chức cho cán bộ nhân viên học tập tìm hiểu sâu các nghiệp vụ cũng như các vấn đề liên quan. - Cần có chính sách tuyển dụng thêm nhân viên, đặc biệt là nhân viên ở bộ phận tiền gửi. Vì hiện nay số lượng nhân viên ngân hàng còn quá ít, hầu hết chỉ có thể huy động tại chỗ (tại ngân hàng) không thể triển khai các chương trình thu tiền tại nhà tại nơi làm việc của khách hàng. - Tiến hành phân bổ từng chỉ tiêu cụ thể theo định kỳ hằng tháng đến từng cán bộ trong bộ phận nguồn vốn. Đồng thời cũng tiến hành phân bổ chỉ tiêu tăng nguồn vốn và kế hoạch tiền gửi cho cán bộ kinh doanh và xem đây là một chỉ tiêu xét khi đánh giá cán bộ hằng tháng, quý. - Thường xuyên duy trì công tác thi đua hằng tháng, quý và cả năm có theo dõi đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cán bộ. - Đảm bảo duy trì và tuân thủ tốt các quy trình nghiệp vụ để hạn chế thấp nhất các sai sót xảy ra. Chủ động tìm kiếm khách hàng để đầu tư quản lý và kiểm soát tốt các khoản vay. - Đề ra các mức khen thưởng, khiển trách về mặt vật chất trong phát triển nguồn vốn cho toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh từng thời kỳ cụ thể, đặc biệt là đối với bộ phận phụ trách nguôn vốn của chi nhánh. Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 75 3.4.7. Chiến lược quan hệ khách hàng Trong makerting ngân hàng, quan hệ khách hàng giữ một vai trò cực kỳ quan trọng vì sản phẩm ngân hàng là sản phẩm dịch vụ, vì vậy trong quá trình cung cấp phải có sự tham gia trực tiếp của khách hàng, khách hàng thường có nhu cầu sử dụng một nhóm dịch vụ ngân hàng có quan hệ với nhau. Việc tạo lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng có một ý nghĩa là đem lại sự thành công cho ngân hàng, do vậy ngân hàng phải chủ động trong tất cả các quan hệ với khách hàng. Chiến lược quan hệ khách hàng tiến hành theo các bước sau: - Ngân hàng tăng cường việc thông tin đầy đủ cho khách hàng về các dịch vụ của ngân hàng, nhất là các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm bằng cách: - Gửi các tờ rơi, băng rô về ngân hàng đến tận tay người dân. - Phổ biến các sản phẩm mới của ngân hàng có liên quan thiết thực với người dân, giải thích cho người dân hiểu từng thông tin. Tiếp tục chỉ đạo bộ phận nguồn vốn xây dựng kế hoạch tiếp cận trực tiếp khách hàng dân cư tại địa bàn hoạt động. Qua truyền khẩu, quen biết để giới thiệu sản phẩm mới ban hành của chi nhánh. Công tác này phải được thực hiện thường xuyên theo định kỳ phù hợp. Định kỳ thăm dò ý kiến của khách hàng gửi tiền tiết kiệm về chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ và các vấn đề khác có liên quan rút ra bài học kinh nghiệm kịp thời bổ sung chỉnh sửa cho phù hợp nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu ngày càng phục vụ tốt hơn cho khách hàng. Đối với những khách hàng lớn thì ngân hàng cần quan tâm hơn chẳng hạn tặng quà vào các dịp lễ, tết, cưới hỏi hoặc ngày khai trương nếu là doanh nghiệp, các hộ kinh doanh. Đại họ Kin h tế Huế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 76 PHẦN III. KẾT LUẬN 3.1. Kết luận Hoạt động huy động vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Huy động vốn giúp tăng quy mô vốn của ngân hàng, ngân hàng sẽ cho vay được nhiều hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn, có nhiều vốn thì có thể mở rộng quy mô, đầu tư máy móc công nghệ hiện đại, vốn lớn cũng làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín, tạo ra niềm tin đối với khách hàng Qua phân tích về tình hình huy động vốn cũng như đánh giá hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Dung Quất- Quảng Ngãi cho thấy đây là một chi nhánh có uy tín và nhiều nổ lực trong hoạt động huy động vốn. Nhìn chung hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã đạt được hiệu quả nhưng hiệu quả chưa cao. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh đang trên đà phát triển: Quy mô nguồn vốn tăng trưởng nhanh, triển khai thành công các chương trình tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang thu hút được đông đảo khách hàng tham gia. Đặc biệt, không có tình trạng rút vốn tại ngân hàng khi NHNN hạ trần lãi suất. Đây là một thành công lớn trong công tác huy động vốn của chi nhánh. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã phát triển nhưng phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, hoạt động này còn gặp phải không ít khó khăn và hạn chế. Vì vậy cần có những biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Dung Quất – Quảng Ngãi phát triển, phát huy được vai trò to lớn của nó trong nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập như hiện nay. Do đó, sau khi nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng cũng như đánh giá hiệu quả huy động vốn, tôi đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Dung Quất – Quảng Ngãi. Nhìn chung, đề tài đã hoàn thành những mục tiêu nghiên cứu đặt ra. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, đề tài vẫn gặp phải một số hạn chế: - Do địa bàn hoạt động của chi nhánh chủ yếu là khu vực nông thôn nên việc tìm hiểu thông tin còn gặp nhiều khó khăn. - Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về huy động vốn thông qua huy động tiền gửi chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu các sản phẩm huy động vốn khác. Đại học Kin tế H uế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 77 - Đề tài chỉ dừng lại ở việc thu thập số liệu thứ cấp chứ chưa tiến hành điều tra khách hàng nên chỉ đánh giá hiệu quả từ phía ngân hàng chứ chưa đánh giá hiệu quả dựa trên kết quả điều tra khách hàng. Qua đây tôi đề xuất hướng phát triển đề tài sau này: - Thứ nhất, đi sâu vào nghiên cứu các sản phẩm huy động vốn khác. - Thứ hai, đánh giá hiệu quả huy động vốn thông qua việc tiến hành điều tra khách hàng. 3.2. Kiến nghị 3.2.1. Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam Để hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Dung Quất – Quảng Ngãi ngày càng phát triển và đạt hiệu quả hơn thì cần có sự giúp đỡ từ phía NHNo & PTNT Việt Nam. Vì vậy ngân hàng nên thực hiện một số biện pháp sau: - Cải cách nhằm đơn giản hóa các thủ tục giúp cho các chi nhánh linh động hơn trong hoạt động của mình đồng thời thu hút được nhiều khách hàng hơn vì tâm lý người dân thường e ngại thủ tục. - Cần mở rộng và phát triển các kênh phân phối như đặt thêm nhiều ATM, mở rộng dich vụ homebanking, internetbankingtạo tiện ích gia tăng cho khách hàng và giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận với các dich vụ của ngân hàng. 3.2.2. Kiến nghị đối với NHNN Nhằm tạo điều kiện cho các NHTM nói chung và NHNo & PTNT chi nhánh Dung Quất – Quảng Ngãi nói riêng phát triển hoạt động huy động vốn thì NHNN nên thực hiện một số biện pháp: - NHNN nên tạo điều kiện để các NHTM hợp tác cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng, nhất là giữa các ngân hàng thương mại quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần đặc biệt là về vấn đề lãi suất. - NHNN cần có chính sách lãi suất phù hợp tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả huy động vốn, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm có liên quan đến lĩnh vực huy động vốn. Các văn bản cần thông thoáng, linh hoạt phù hợp với thực tế và được áp dụng thống nhất tại các ngân hàng. - Tăng cường vai trò kiểm tra kiểm soát nội bộ với các chi nhánh cũng như ngay tại Hội sở chính của ngân hàng. Hoạt động này phải diễn ra thường xuyên, toàn diện và chính xác để phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro. Đại ọ Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Việt Anh, Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, Xem ngày 25/3/2012, tot-nghiep-giai-phap-tang-cuong-huy-dong-von-tai-ngan-hang-thuong-mai-co- phan-quan-doi-.33568.html [2] Ngô Thị Diễm Chi (2010), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Huế, Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường đại học kinh tế, Huế. [3] Edunet (2007), Mô hình phân tích swot, Xem ngày 15/4/2012, [4] TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê. [5] PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận tải, TP HCM. [6] Ngân hàng TMCP Đại Dương (2011), Xem ngày: 20/03/2012, [7] Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2011), Xem ngày: 19/03/2012, [8] NHNN (2010), Thông tư 13, Xem ngày: 7/2/2012, d%E1%BB%8Bnh-v%E1%BB%81-t%E1%BB%B7-l%E1%BB%87- b%E1%BA%A3o-d%E1%BA%A3m-an-ton-c%E1%BB%A7a-tctd/ [9] Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (2011), Xem ngày: 18/03/2012, [10] Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2010), Xem ngày: 15/03/2012, [11] Triệu Ngọc Nguyên, Thực trạng huy động vốn tại NHNo & PTNT huyện Vụ Bản, Xem ngày 10/3/2012, von-tai-nhno-ptnt-huyen-vu-ban-.357474.html [12] Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, Xem ngày: 5/02/2012, [13] PTS. Mai Văn Xuân – PGS. Nguyễn Văn Toàn – PGS.PTS. Hoàng Hữu Hòa (1997), Lý thuyết thống kê, Huế. Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình PHỤ LỤC DANH MỤC SẢN PHẨM TIỀN GỬI VÀ DỊCH VỤ ĐIỆN TỬ AGRIBANK 1-Nhóm tiền gửi thanh toán 1.1 Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) 1.2 Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ 1.3 Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi sau định kỳ 1.4 Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi trước toàn bộ 1.5 Tiền gửi có kỳ hạn lãi suất gia tăng theo thời gian 1.6 Tiền gửi lãi suất gia tăng theo luỹ tiến của số dư 2-Nhóm tiền gửi tiết kiệm 2.1 Tiết kiệm không kỳ hạn 2.2 Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ 2.3 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau định kỳ 2.4 Tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước toàn bộ 2.5 Tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi trước định kỳ 2.6 Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi 2.7 Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo luỹ tiến của số dư tiền gửi 2.8 Tiết kiệm gửi góp hàng tháng 2.9 Tiết kiệm gửi góp không theo định kỳ 2.10 Tiết kiệm bằng vàng 2.11 Tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá USD 2.12 Tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng 2.13 Tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm theo giá vàng 2.14 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất tự điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của NHNN. 2.15 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn rút gốc linh hoạt 2.16 Tiết kiệm học đường 2.17 Kỳ phiếu trả lãi trước toàn bộ 2.18 Kỳ phiếu trả lãi sau toàn bộ Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 3-Nhóm chứng chỉ tiền gửi 3.1 Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn,tín phiếu,chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn trả lãi trước toàn bộ 3.2 Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn trả lãi sau toàn bộ 3.3 Trái phiếu trả lãi trước toàn bộ 3.4 Trái phiếu trả lãi sau toàn bộ 3.5 Trái phiếu trả lãi định kỳ 3.6 Chứng chỉ dài hạn, chứng chỉ tiền gửi dài hạn khác trả lãi trước toàn bộ 3.7 Chứng chỉ dài hạn, chứng chỉ tiền gửi dài hạn khác trả lãi sau toàn bộ 3.8 Chứng chỉ dài hạn, chứng chỉ tiền gửi dài hạn khác trả lãi định kỳ 4-Nhóm thẻ 4.1 Thẻ ghi nợ nội địa Success 4.2 Thẻ ghi nợ quốc tế VISA 4.3 Thẻ ghi nợ quốc tế VISA hạng Chuẩn 4.4 Thẻ ghi nợ quốc tế VISA hạng Vàng 4.5 Thẻ ghi nợ quốc tế MASTER 4.6 Thẻ ghi nợ quốc tế MASTER hạng Chuẩn 4.7 Thẻ ghi nợ quốc tế MASTER hạng Vàng 4.8 Thẻ tín dụng quốc tế VISA 4.9 Thẻ tín dụng quốc tế VISA hạng chuẩn 4.10 Thẻ tín dụng quốc tế VISA hạng Vàng 4.11 Thẻ tín dụng quốc tế Master 4.12 Thẻ tín dụng quốc tế MASTER hạng Vàng 4.13 Thẻ tín dụng quốc tế MASTER hạng Bạch Kim 4.14 Thẻ tín dụng quốc tế MasterCard dành cho công ty 4.15 Thẻ liên kết AGRIBANK – VBSP 4.16 Thẻ liên kết sinh viên. 5- Nhóm ngân hàng điện tử E – BANKING 5.1 Dịch vụ vấn tin số dư Đại học Kin h tế H ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình 5.2 Dịch vụ in sao kê 5 giao dịch 5.3 Dịch vụ tự động thông báo số dư 5.4 Dịch vụ ATRANSFER 5.5 Dịch vụ APAYBILL 5.6 Dịch vụ nạp tiền VnTopUp 5.7 Dịch vụ đại lý bán thẻ điện thoại trả trước 5.8 Dịch vụ nạp tiền ví điện từ Vnmart 5.9 Dịch vụ mua thẻ game bằng điện thoại di động 5.10 Dịch vụ tự động thông báo Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình SO SÁNH SẢN PHẨM TIỀN GỬI CỦA CHI NHÁNH NHNO & PTNT DUNG QUẤT VỚI CÁC NGÂN HÀNG KHÁC  Sản phẩm tiền gửi của Agribank Dung Quất so với các NHTM cổ phần trên địa bàn như Vietcombank, BIDVcó điểm khác biệt như sau: - Sản phẩm thẻ “Lập nghiệp” tạo sự khác biệt bởi sự liên kết giữa Agribank và VBSP, Sinh viên vay vốn học tập từ VBSP theo chương trình của chính phủ sẽ được giải ngân vào tài khoản thẻ lập nghiệp mở tài khoản thẻ mở tại Agribank. - Tiết kiệm học đường: đây là sản phẩm đặc trưng của Agribank, có tính lâu dài và chiến lược. - Agribank ưu tiên tập trung nguồn vốn cho “Tam nông”, Agribank phát hành có thời hạn các kỳ phiếu dự thưởng, chứng từ có giá ngắn, dài hạn dự thưởng với lãi suất và giải thưởng hấp dẫn để thu hút vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh. Vì thế, nguồn vốn này có lãi suất đầu vào tương đối cao. Điển hình như sản phẩm Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn dự thưởng “Cho mùa vàng bội thu” với 7,066 giải thưởng, giải đặc biệt “2 ký vàng AAA” ,vv.. - Tổ chức các đợt huy động tiền gửi tiết kiệm dự thưởng.  Sản phẩm tiền gửi của NHTM cổ phần có điểm khác biệt hơn đó là: Vietcombank: - Vietcombank có các sản phẩm tiền gửi như tiết kiệm tự động, tiết kiệm có kỳ hạn linh hoạt, tích lũy kiều hối - Tổ chức chương trình khuyến mãi quà tặng kim cương. - Vietcombank có thêm sản phẩm đăc biệt hơn là sản phẩm tiền gửi kỳ hạn lẻ. Vài nét giới thiệu về sản phẩm này: SẢN PHẨM TIỀN GỬI KỲ HẠN LẺ 1. Nội dung sản phẩm: Tên sản phẩm: TIỀN GỬI KỲ HẠN LẺ Đồng tiền huy động: VND & USD  Điều kiện và đối tượng áp dụng: Khách hàng là các tổ chức kinh tế, có nhu cầu gửi kỳ hạn lẻ với số tiền lớn hơn hoặc bằng 5 tỷ VND hoặc 300.000 USD Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình  Kỳ hạn: Khách hàng có thể gửi tất cả các “kỳ hạn lẻ” dưới 03 tháng như sau:  Kỳ hạn tiền gửi = Kỳ hạn gốc + từ 0 đến 5 ngày.  Kỳ hạn gốc: 1 Tuần, 2 Tuần, 3 Tuần, 1 Tháng, 5 tuần, 6 Tuần, 7 Tuần, 2 Tháng, 9 tuần, 10 Tuần, 11 tuần, 12 tuần.  Chính sách lãi suất: Thực hiện theo cơ chế thỏa thuận 2. Địa điểm triển khai: Tất cả các Chi nhánh của VCB trên toàn quốc 3. Thanh toán: - Phương thức trả gốc, lãi: Thanh toán cả gốc và lãi một lần khi đến hạn - KH được phép rút trước hạn, trong trường hợp này được hưởng lãi suất KKH. - Khi đến hạn, nếu khách hàng không có đề nghị gì khác thì Ngân hàng sẽ tự động chuyển phần tiền lãi sang tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, phần gốc sẽ được tự động gửi tiếp theo kỳ hạn tương đương với kỳ hạn trước đó theo lãi suất được Chi nhánh thông báo tại thời điểm chuyển đổi. Trường hợp tại thời điểm chuyển đổi không có kỳ hạn tương đương, phần gốc sẽ tự động gửi tiếp theo kỳ hạn ngắn hơn liền kề. Ngân hàng đầu tư và phát triển ( BIDV): - Chứng chỉ tiền gửi dự thưởng của BIDV có nhiều kỳ hạn gửi đa dạng (các kỳ hạn 2, 3, 6, 9 tháng và 364 ngày), giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn thời gian gửi để chủ động cho kế hoạch tài chính của mình. Ngoài ra, với lãi suất hấp dẫn, cố định trong suốt thời gian thực gửi, khách hàng gửi càng nhiều sẽ có cơ hội trúng càng lớn các giải thưởng giá trị. Chương trình có tới 12 giải đặc biệt, mỗi giải trị giá 70 triệu đồng, 300 giải nhất, mỗi giải trị giá 8 triệu đồng, 600 giải nhì, mỗi giải trị giá 1 triệu đồng cùng hàng ngàn giải thưởng khác. Chỉ với tối thiểu 10 triệu VND hoặc 700 USD, khách hàng sẽ có cơ hội sở hữu xe máy Honda PCX, máy tính HP Mini Notebook cùng những vật dụng hữu ích cho gia đình như bàn là hơi nước Philips, máy sấy tóc Panasonic, ấm siêu tốc Komasu, chảo chống dính Blacker, bình nước Lock&Lock - Chứng chỉ tiền gửi của BIDV là sản phẩm linh hoạt theo nhu cầu khách hàng khi muốn chuyển nhượng, cầm cố hay được ủy quyền cho người khác thực hiện các giao dịch rút tiền. - BIDV có thêm sản phẩm là tiền gửi kết hợp, tiền gửi không tròn kỳ Đại học Kin h tế Hu ế Luận văn tốt nghiệp SVTH: Bùi Thị Kim Tình + Tiền gửi kết hợp là sản phẩm tiền gửi với cơ chế hấp dẫn và linh hoạt nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng, BIDV cấp cho khách hàng một hạn mức thanh toán trên cơ sở số dư tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng tại BIDV. + Tiền gửi không tròn kỳ là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn dành cho khách hàng tổ chức trong nước với các kỳ hạn theo ngày (không tròn tuần, tháng, năm) do khách hàng tự chọn phù hợp với thời hạn của nguồn tiền nhàn rỗi của khách hàng. Sản phẩm này sẽ giúp khách hàng tối đa hóa lợi nhuận từ nguồn tiền rỗi của mình. - BIDV còn triển khai sản phẩm Tiền gửi Tài lộc dành cho các khách hàng cá nhân trên phạm vi toàn quốc.Với lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn thông thường, số dư trong tài khoản của khách hàng càng lớn thì mức lãi suất khách hàng đuợc hưởng cho toàn bộ số dư trong tài khoản sẽ càng cao. Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) : - Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) vừa chính thức triển khai chương trình khách hàng ưu tiên (Previlege Banking) dành cho các khách hàng có thu nhập thường xuyên từ 20 triệu đồng trở lên và khách hàng có nguồn vốn lớn. Khi giao dịch tại OceanBank khách hàng ưu tiên sẽ được hưởng nhiều ưu đãi như: Miễn và giảm tất cả các loại phí liên quan đến giao dịch tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và vay vốn tại OceanBank với thủ tục nhanh gọn, lãi suất ưu đãi; Mở và sử dụng Tài khoản tiền gửi thanh toán Đa Lợi với mức lãi suất bậc thang hấp dẫn tương ứng với số dư tiền gửi thanh toán; Ưu đãi hạn mức chuyển tiền, phí chuyển tiền trong và ngoài hệ thống với các dịch vụ tiện ích gia tăng như Internet Banking, SMS Banking,; Ưu đãi về hạn mức rút, chuyển tiền, số lần thực hiện giao dịch trong ngày khi sử dụng thẻ của OceanBank; Hưởng các dịch vụ hậu mãi đi kèm như: gửi thiệp, điện hoa, quà mừng vào các dịp lễ quan trọng, OceanBank còn cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, tổ chức các sự kiện liên quan đến nhà cửa, nghỉ ngơi, giải trí, sức khỏe cho khách hàng ưu tiên. Đại học Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_huy_dong_von_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_chi_nhanh_dung_quat.pdf
Luận văn liên quan