Đề tài Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh ii công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam

Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý trong Chi nhánh, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Mở rộng mạng lưới tiêu phân phối trong và ngoài tỉnh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nông dân, đặc biệt là nhu cầu của các hộ nông dân ở vùng sâu vùng xa. - Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để định mức giá bán phù hợp với nhu cầu của khách hàng. - Không ngừng nâng cao năng lực Marketing cho cán bộ nghiên cứu thị trường, đào tạo hiểu biết chuyên môn cho các nhân viên Marketing để hướng dẫn cho bà con nông dân sử dụng thuốc BVTV và phân bón đúng cách, đúng liều lượng. - Tăng cường công tác nghiên cứu để đưa ra thị trường ngày càng nhiều sản phẩm có chất lượng cao, thân thiện với môi trường. - Tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh. * Về phía tỉnh, huyện và các ban ngành chức năng: Trư

pdf84 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1677 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh ii công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm 2009 lại tăng lên đến 80,30% so với năm 2008. Phần lớn nhiên liệu của Chi nhánh đều nhập từ nước ngoài nên giá nguyên liệu bị ảnh hưởng rất lớn từ giá ngoại tệ. Giá ngoại tệ biến động phức tạp, giá nhiên liệu có xu hướng tăng cao trong thời gian qua và trong tương lai nên chi phí nhiên liệu cũng tăng lên. * Chi phí lương nhân viên và chi phí BHYT và phụ cấp tăng theo số lao động mỗi năm, và tăng theo bậc lương. - Lương nhân viên: năm 2007, chi phí để trả lương cho nhân viên là 816 triệu đồng, năm 2008 con số này tăng lên 968,5 triệu đồng, tăng lên 152,5 triệu đồng tương ứng 18,69%. Năm 2009, chi phí trả lương cho nhân viên tăng lên 17,76% so với năm 2008. - Chi phí BHYT và phụ cấp: chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng chi phí, chi phí này cũng tăng lên trong 3 năm qua, năm 2008 tăng 35,93% so với năm 2007, năm 2009 tăng 48,46% so với năm 2008. * Chi phí khấu hao TSCĐ: Giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sử dụng nên người ta phải tính khấu hao hằng năm. Chi phí này tăng lên trong 3 năm qua, Năm 2007 là 132 triệu đồng, năm 2008 tăng lên 75 triệu đồng tương ứng 56,82%. Năm 2009, chi phí khấu hao TSCĐ tăng lên 38,65% so với năm 2008. * Các chi phí bằng tiền khác: là các chi phí không thuộc các chi phí trên nhưng vẫn dành cho hoạt động sản xuất kinh doanh, loại chi phí này đều tăng trong 3 năm qua. Năm 2007 là 9.766 triệu đồng, năm 2008 chi phí này tăng lên đến 12.733,5 triệu đồng tức là tăng 2967,5 triệu đồng tương ứng với 30,39% so với năm 2007. Tr ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 51 Bảng 8: Tình hình biến động chi phí SXKD của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Giá trị % Giá trị % Giá trị % ± % ± % Tổng chi phí 29.332,00 100,00 38.398,00 100,00 44.930,00 100,00 9.066,00 130,91 6.532,00 117,01 1. CP nguyên vật liệu 17.853,00 60,87 23.536,00 61,30 27.036,00 60,17 5.683,00 131,83 3.500,00 114,87 2. CP nhiên liệu 598,00 2,04 726,00 1,89 1.309,00 2,91 128,00 121,40 583,00 180,30 3. Lương nhân viên 816,00 2,78 968,50 2,52 1.140,50 2,53 152,50 118,69 172,00 117,76 4. CP BHYT và phụ cấp 167,00 0,57 227,00 0,59 337,00 0,74 60,00 135,93 110,00 148,46 5. Khấu hao TSCĐ 132,00 0,45 207,00 0,54 287,00 0,63 75,00 156,82 80,00 138,65 6. CP bằng tiền khác 9.766,00 33,29 12.733,50 33,16 14.838,50 33,02 2.967,50 130,39 2.105,00 116,53 (Nguồn: Phòng kế toán Chi nhánh) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 52 Năm 2009 chi phí này tăng lên 2.105 triệu đồng tương ứng 16,53% so với năm 2008. Nguyên nhân là do trong 3 năm này Chi nhánh có sử dụng dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư vào thị trường chứng khoán. Nhìn chung, Tổng chi phí tăng lên là do từng loại chi phí đều tăng lên. Do đó Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa đến công tác quản lý chi phí sao cho tối thiểu hóa các chi phí trong giới hạn có thể được. Chi nhánh cần sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguyên-nhiên vật liệu, TSCĐ sao cho vừa tiết kiệm mà không làm giảm chất lượng sản phẩm. 3.5. Phân tích tình hình lợi nhuận của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009 Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra. Lợi nhuận là là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn nâng cao lợi nhuận thì phải tăng doanh thu và giảm chi phí tới mất tối thiểu. Để biết được tình hình thực hiện lợi nhuận của Chi nhánh, ta tiến hành phân tích bảng 9. Qua số liệu ở bảng 9, ta thấy rằng tổng doanh thu của Chi nhánh tăng lên liên tục trong 3 năm, bên cạnh đó tổng chi phí cũng tăng lên. Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí nên lợi nhuận của Chi nhánh cũng tăng lên trong 3 năm qua. Sau khi trừ đi các khoản thuế thì lợi nhuận thu được của Chi nhánh biến động như sau: Năm 2007, lợi nhuận sau thuế đạt 910,8 triệu đồng, năm 2008 con số này tăng lên đến 1.050,48 triệu đồng. Và lợi nhuận không ngừng gia tăng cho đến năm 2009 đạt 1.700 triệu đồng.Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 53 Bảng 9: Tình hình thực hiện lợi nhuận của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009 Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 1. Tổng doanh thu Tr.đ 30.597,00 39.857,00 46.630,00 2. Tổng chi phí Tr.đ 29.332,00 38.398,00 44.930,00 3. Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 1.265,00 1.459,00 1.700,00 4. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 910,80 1.050,48 1.224,00 5. Tỷ suất lợi nhuận chi phí(4/2) % 3,11 2,73 2,72 6. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu(4/1) % 2,98 2,64 2,62 (Nguồn: Phòng kế toán Chi nhánh) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 54 Để đánh giá chính xác hơn tình hình thực hiện lợi nhuận của Chi nhánh, ta phân tích một số chỉ tiêu lợi nhuận sau: - Tỷ suất lợi nhuận/chi phí: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng 9 ta thấy, chỉ tiêu này giảm dần trong 3 năm, cụ thể là năm 2007 tỷ suất lợi nhuận/chi phí là 3,11% có nghĩa là cứ 1 đồng chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh thì thu được 0,0311 đồng lợi nhuận. Nhưng đến năm 2008, chỉ tiêu này giảm xuống còn 2,73%, năm 2009 là 2,72%. Mặc dù tỷ suất lợi nhuận/chi phí giảm không nhiều nhưng đây là một dấu hiệu không tốt, chứng tỏ công tác kiểm soát chi phí của Chi nhánh vẫn chưa đạt hiệu quả. Chi nhánh cần hạn chế tối đa chi phí bỏ ra để nâng cao chỉ tiêu này trong tương lai mà vẫn không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. - Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu:Chỉ tiêu này phản ánh tương ứng một đồng doanh thu có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cũng giảm trong 3 năm qua. Năm 2007 là 2,98% nghĩa là với 1 đồng doanh thu thì lợi nhuận có được là 0,0298 đồng lợi nhuận. Năm 2008 chỉ tiêu này giảm xuống còn 2,64% tức là cứ 1 đồng doanh thu thì lợi nhuận thu được là 0,0264 đồng. năm 2009 tỷ suất lợi nhuận/doanh thu giảm xuống còn 2,62%. Chỉ tiêu này giảm là do chi phí tăng cao. 3.6. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm 3.6.1. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động tiền lương của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009. Lao động là một trong những yếu tố rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quản trị nhân lực phải được đề cao. Để đánh giá được hiệu quả sử dụng lao động của Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam, ta tiến hành phân tích bảng 10. Nhìn vào bảng số 10 ta thấy tổng doanh thu tăng lên trong 3 năm qua dẫn đến tổng quỹ lương cũng tăng lên, do đó thu nhập của người lao động cũng được cải thiện qua từng năm. Thu nhập của người lao động ngày càng tăng lên sẽ tạo Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 55 động lực lớn giúp họ hăng say, nhiệt tình trong công việc. Chính vì vậy NSLĐ tăng lên trong 3 năm qua. Cụ thể là: năm 2007, NSLĐ bình quân đạt 509,95 tr.đ/LĐ, năm 2008 tăng lên đến 613,18tr.đ/LĐ, tăng 103,23tr.đ/LĐ tương ứng 20,24% so với năm 2007. Năm 2009 con số này tăng lên đến 685,74tr.đ/LĐ, tăng 72,56tr.đ/LĐ tương ứng 11,83% so với năm 2008. NSLĐ tăng lên hàng năm chứng tỏ trong thời gian qua Chi nhánh đã sử dụng lao động khá hiệu quả, Chi nhánh ngày càng quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh, chính điều này tạo động lực khuyến khích họ làm việc nhiệt tình hơn, mang lại lợi ích cho Chi nhánh. * Mức sinh lời của một lao động được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận và số lao động bình quân trong năm. Chỉ tiêu này tăng lên trong 3 năm qua. Cụ thể là: Năm 2007 là 21,08tr.đ/LĐ, năm 2008 con số này tăng lên đạt 22,45tr.đ/LĐ, tăng 1,37tr.đ/LĐ tương ứng 6,50% so với năm 2007. Năm 2009 chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên 2,55% so với năm 2008. Đây là một dấu hiệu tốt. Điều này chứng tỏ công tác quản lý và bố trí sử dụng lao động của Chi nhánh khá hợp lý và có hiệu quả. * Lợi nhuận/Chi phí tiền lương: phản ánh 1 đồng chi phí lương thì đem về cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giảm dần theo từng năm nhưng không đáng kể. Năm 2007 là 1,55 lần phản ánh cứ một đồng chi phí tiền lương thì thu được 1,55 đồng lợi nhuận. Năm 2008 là 1,51 lần, năm 2009 giảm xuống còn 1,49 lần. Chỉ tiêu này khá cao, tuy nhiên Chi nhánh cần duy trì sự ổn định và tăng chỉ tiêu này lên hơn nữa trong thời gian tới. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 56 Bảng 10: Hiệu quả sử dụng lao động tiền lương của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009 Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 ± % ± % 1. Tổng doanh thu Tr.đ 30.597,00 39.857,00 46.630,00 9.260,00 130,26 6.773,00 116,99 2. Tổng quỹ lương Tr.đ 816,00 968,50 1.140,50 152,50 118,69 172,00 117,76 3. Tỷ trọng phí tiền lương trong doanh thu(2/1) % 2,67 2,43 2,45 -0,24 - 0,02 - 4. Số lao động bình quân Người 60 65 68 5 108,33 3 104,62 5. Lương lao động bình quân/năm(2/4) Tr.đ/lđ 13,60 14,90 16,77 1,30 109,56 1,87 112,55 6. NSLĐ bình quân/lao động(1/4) Tr.đ/lđ 509,95 613,18 685,74 103,23 120,24 72,56 111,83 7. Doanh thu/Chi phí tiền lương(1/2) Lần 37,50 41,15 40,89 3,65 - -0,26 - 8. Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 1.265,00 1.459,00 1.700,00 194 115,34 241 116,52 9. Mức sinh lời của 1 lao động(8/4) Tr.đ/lđ 21,08 22,45 25 1,37 106,50 2,55 111,36 10. Lợi nhuận trước thuế/Chi phí tiền lương(8/2) Lần 1,55 1,51 1,49 -0,04 - -0,02 - (Nguồn: Phòng kế toán Chi nhánh)Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 57 * Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng chi phí tiền lương: Bảng 11: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tổng chi phí tiền lương 2007-2009 Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008 ± % ± % Tổng quỹ lương 152,5 100 172 100 Do - Doanh thu - Năng suất lao động - Lương bình quân 246,96 -178,96 84,50 161,94 -117,35 55,41 164,65 -119,89 127,24 95,73 -69,70 73,97 * Năm 2008 so với năm 2007: Dựa vào bảng số 14 ta có: 152,5= 246,96 – 178,96 + 84,5 (Triệu đồng) Từ đó ta thấy tổng chi phí tiền lương năm 2008 so với năm 2007 tăng 152,5 triệu đồng là do các nguyên nhân sau: - Do doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 làm tổng quỹ lương tăng 246,96 triệu đồng. - Do NSLĐ tăng làm tổng quỹ lương giảm 178,96 triệu đồng - Do lương bình quân/lđ tăng làm tổng chi phí tiền lương tăng lên 84,50 triệu đồng. * Năm 2009 so với năm 2008: Dựa vào bảng 14 ta có: 172= 164,65 – 119,89 + 127,24 Tổng quỹ lương năm 2009 tăng 172 triệu đồng so với năm 2008 là do các nguyên nhân sau: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 58 - Do Tổng doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 làm tổng chi phí tiền lương tăng 164,65 triệu đồng. - Do NSLĐ tăng làm tổng quỹ lương giảm 119,89 triệu đồng. - Do lương bình quân tăng làm tổng chi phí tiền lương tăng 127,24 triệu đồng. 3.6.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Chi nhánh trong 3 năm 2007-2009. Vốn là một nguồn lực không thể thiếu, là nhân tố quyết định đến sức mạnh sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Sau mỗi chu kì kinh doanh, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn để đề ra các biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả. VCĐ của Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam bao gồm tài sản cố định, đầu tư dài hạn, chi phí trả trước dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Để biết được tình hình sử dụng VCĐ của Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam có đạt hiệu quả hay không, ta tiến hành phân tích bảng 12. - Xét chỉ tiêu mức doanh lợi của VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ một đồng VCĐ bỏ ra trong kỳ phân tích thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả VCĐ. Chỉ tiêu này được coi là hiệu quả khi tỷ lệ nói trên cao hơn mức sinh lời khi đầu tư vào cơ hội kinh doanh khác hoặc cao hơn mức lãi tín dụng ngân hàng. Qua bảng 12 ta thấy mức doanh lợi của VCĐ tăng lên qua từng năm. Cụ thể là: năm 2007, mức doanh lợi của VCĐ đạt 0,088 lần nghĩa là cứ một đồng VCĐ bỏ vào kinh doanh thì thu được 0,088 đồng lợi nhuận. Năm 2008, chỉ tiêu này tăng lên 9,09% so với năm 2007; đạt 0,096 lần nghĩa là cứ một đồng VCĐ bỏ vào kinh doanh thì thu được 0,096 đồng lợi nhuận. Năm 2009, chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên, tăng 11,46% so với năm 2008. Trư ờng ạ i họ c K inh tế H uế 59 Như vậy, mức doanh lợi của VCĐ tăng lên theo mỗi năm chứng tỏ Chi nhánh sử dụng VCĐ có hiệu quả trong những năm vừa qua. Để quá trình SXKD đạt hiệu quả cao hơn, Chi nhánh cần nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ hơn nữa trong tương lai. - Xét chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bỏ ra trong kỳ phân tích thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Nhìn vào bảng 11, ta thấy chỉ tiêu này tăng lên qua 3 năm, đây là một dấu hiệu tốt đối với Chi nhánh. Năm 2007, hiệu suất sử dụng VCĐ là 2,97 lần nghĩa là cứ một đồng VCĐ bỏ ra thì thu được 2,97 đồng doanh thu; năm 2008 con số này tăng lên đạt 3,63 lần, tức là tăng lên 22,22% so với năm 2007. Năm 2009, Chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên đến 4,09 lần tức là tăng 12,67% so với năm 2008. - Xét chỉ tiêu hệ số chiếm dụng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu đồng VCĐ bỏ ra thì thu được một đồng doanh thu. Dựa vào bảng 11 ta thấy chỉ tiêu này càng giảm dần qua 3 năm, đây là dấu hiệu rất tốt, Chi nhánh mỗi năm càng bỏ ra càng ít đồng VCĐ hơn để thu được một đồng doanh thu. Năm 2007, hệ số chiếm dụng VCĐ là 0,34 lần; năm 2008, chỉ tiêu này giảm xuống còn 0,28 lần, giảm 17,65% so với năm 2007. Năm 2009, chỉ tiêu này tiếp tục giảm 14,29% so với năm 2008, đạt 0,24 lần có nghĩa là Chi nhánh bỏ ra 0,24 đồng VCĐ thì thu lại 1 đồng doanh thu. VCĐ bị chiếm dụng mỗi năm càng giảm là một điều rất tốt đối với Chi nhánh. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 60 Bảng 12: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009. Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 ± % ± % 1. Tổng doanh thu Tr.đ 30.597 39.857 46.630 9.260 130,26 6.773 116,99 2. Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 1.265 1.459 1.700 194 115,34 241 116,52 3. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 910,8 1.050,48 1.224 139,68 115,34 173,52 116,52 4. VCĐ Tr.đ 10.316 10.993 11.398 677 106,56 405 103,68 5. Hệ số sử dụng VCĐ(1/4) Lần 2,97 3,63 4,09 0,66 122,22 0,46 112,67 6. Mức doanh lợi của VCĐ(3/4) Lần 0,088 0,096 0,107 0,008 109,09 0,011 111,46 7. Hệ số chiếm dụng VCĐ(4/1) Lần 0,34 0,28 0,24 -0,06 82,35 -0,04 85,71 (Nguồn: Phòng kế toán Chi nhánh) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 61 3.6.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Chi nhánh trong 3 năm 2007-2009. Đối với mỗi doanh nghiệp, việc làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một công việc hết sức quan trọng. VLĐ của Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam bao gồm tiền, đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu, hàng tồn kho. Để xem xét Chi nhánh II có sử dụng VLĐ có hiệu quả không, ta tiến hành phân tích bảng 13. * Xét chỉ tiêu mức doanh lợi của VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng 13 ta thấy mức doanh lợi của VLĐ của Chi nhánh tăng lên trong 3 năm qua, mặc dù tỷ lệ tăng không lớn lắm nhưng đây cũng là một dấu hiệu đáng mừng. Năm 2007, chỉ tiêu này đạt 0,051 lần nghĩa là cứ một đồng VLĐ bỏ ra thì Chi nhánh thu được 0,051 đồng lợi nhuận. Năm 2008, chỉ tiêu này tăng lên đạt 0,053 lần, tăng 3,92% so với năm 2007. Năm 2009, mức doanh lợi của VLĐ là 0,054 lần phản ánh cứ một đồng VLĐ bỏ ra thì thu được 0,054 đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này tăng 1,89% so với năm 2008. * Xét chỉ tiêu số lần luân chuyển VLĐ: Chỉ tiêu này tăng lên trong 3 năm qua chứng tỏ Chi nhánh sử dụng VLĐ đạt hiệu quả. Năm 2007, số lần luân chuyển VLĐ là 1,71 lần/năm, năm 2008 con số này tăng lên 2,03 lần/năm tức là tăng 18,71% so với năm 2007. Năm 2009, chỉ tiêu này tiếp tục tăng đạt 2,06 lần/năm, tăng 1,48% so với năm 2008. * Xét chỉ tiêu số lần luân chuyển VLĐ: Chỉ tiêu này tăng lên trong 3 năm qua chứng tỏ Chi nhánh sử dụng VLĐ đạt hiệu quả. Năm 2007, số lần luân chuyển VLĐ là 1,71 lần/năm, năm 2008 con số này tăng lên 2,03 lần/năm tức là tăng 18,71% so với năm 2007. Năm 2009, chỉ tiêu này tiếp tục tăng đạt 2,06 lần/năm, tăng 1,48% so với năm 2008. Trư ờ ạ i họ c K inh tế H uế 62 Bảng 13: Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009 Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 ± % ± % 1. Tỏng doanh thu Tr.đ 30.597 39.857 46.630 9.260 130,26 6.773 116,99 2. Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 1.265 1.459 1.700 194 115,34 241 116,52 3. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 910,8 1.050,48 1.224 139,68 115,34 173,52 116,52 4. VLĐ bình quân Tr.đ 17.856 19.654 22.664 1.798 110,07 3.010 115,31 5. Mức doanh lợi VLĐ(3/4) Lần 0,051 0,053 0,054 0,002 103,92 0,001 101,89 6. Số lần luân chuyển VLĐ(1/4) Lần/năm 1,71 2,03 2,06 0,32 118,71 0,03 101,48 7. Số ngày luân chuyển VLĐ(360/(6)) Ngày lần 210,53 177,34 174,76 -33,19 84,24 -2,58 98,55 8. Hệ số chiếm dụng VLĐ(4/1) Lần 0,58 0,49 0,48 -0,09 84,48 -0,01 97,96 (Nguồn: Phòng kế toán Chi nhánh) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 63 * Hệ số chiếm dụng VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu đồng VLĐ bỏ ra thì thu lại một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng giảm trong 3 năm qua là một dấu hiệu tốt đối với Chi nhánh. Năm 2007, chỉ tiêu này đạt 0,58 lần; năm 2008, giảm xuống còn 0,49 lần tức là giảm 15,52% so với năm 2007; năm 2009 giảm 2,14% so với năm 2008. Như vậy, nhìn chung Chi nhánh đã sử dụng khá hiệu quả VLĐ trong những vừa qua. Chi nhánh cần cố gắng để tăng hiệu quả sử dụng hơn nữa trong tương lai. 3.6.4. Khả năng thanh toán của Chi nhánh trong 3 năm 2007-2009. Sản xuất nông nghiệp có đặc thù là chu kì sản xuất dài, vòng quay vốn chậm nên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nông nghiệp phải giữ vững sự ổn định của tình hình tài chính và đảm bảo khả năng thanh toán tốt là vấn đề hết sức quan trọng. Phân tích khả năng thanh toán là phân tích khả năng chi trả các khoản nợ của Chi nhánh bằng các tài sản hiện có hoặc các khoản vốn bằng tiền. Để đánh giá được khả năng thanh toán của Chi nhánh, ta tiến hành phân tích bảng số liệu số 14. Nhìn vào bảng số liệu 14, ta thấy TSLĐ, vốn bằng tiền và các khoản phải thu tăng lên, trong khi đó nợ phải trả lại giảm dần trong 3 năm qua, do đó khả năng thanh toán của Chi nhánh càng tăng lên mỗi năm. Năm 2007, khả năng thanh toán ngắn hạn của Chi nhánh là 2,18 lần, năm 2008 chỉ tiêu này tăng lên đạt 2,46 lần, tức là tăng 12,84% so với năm 2007. Đến năm 2009, khả năng thanh toán ngắn hạn của Chi nhánh tiếp tục tăng lên đạt 2,90 lần, tăng 17,89% so với năm 2008.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 64 Bảng 14: Khả năng thanh toán của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009 Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 ± % ± % 1. Tài sản lưu động Tr.đ 17.856 19.654 22.664 1.798 110,07 3.010 115,31 2. Vốn bằng tiền Tr.đ 8.391 10.432 11.523 2.041 124,32 1.091 110,46 3. Nợ ngắn hạn Tr.đ 8.173 7.978 7.813 -195 97,61 -165 97,93 4. Các khoản phải thu Tr.đ 4.482 4.503 6.473 21 100,47 1.970 143,75 5. Khả năng thanh toán ngắn hạn(1/3) Lần 2,18 2,46 2,90 0,28 112,84 0,44 117,89 6. Khả năng thanh toán tức thời(2/3) Lần 1,03 1,31 1,47 0,28 127,18 0,16 112,21 7. Khả năng thanh toán nhanh((2+4)/3) Lần 1,58 1,87 2,30 0,29 118,35 0,43 122,99 ( Nguồn: Phòng kế toán Chi nhánh) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 65 Khả năng thanh toán tức thời của Chi nhánh cũng tăng lên trong 3 năm qua và đều trên 1 lần, đây là dấu hiệu rất tốt, chứng tỏ Chi nhánh có lượng vốn bằng tiền lớn hơn so với nợ ngắn hạn, Chi nhánh có khả năng thanh toán ngay các món nợ khi chủ cho vay yêu cầu thanh toán, điều này sẽ tạo sự an tâm cho đối tượng cho vay khi cần thu hồi lại vốn vay. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của Chi nhánh cũng tăng lên trong 3 năm qua, trong trường hợp cần thiết phải thanh toán nhanh thì Chi nhánh dùng vốn bằng tiền và thu hồi các khoản phải thu để thanh toán cho đối tượng cho vay. Nhìn chung, trong 3 năm qua, khả năng thanh toán của Chi nhánh đều tăng lên, đây là dấu hiệu rất tốt. Tuy nhiên, Chi nhánh cần cố gắng hơn nữa trong việc tăng khả năng thanh toán của mình nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh và nâng cao uy tín của doanh nghiệp. 3.6.5. Đánh giá của khách hàng về hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc BVTV của Chi nhánh Thôn Diêm Tụ thuộc địa bàn xã Vinh Thái, cách cửa hàng nông dược Phú Đa của Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam 7km về phía Nam, cách trung tâm thành phố Huế 25km về phía Đông Nam. Tôi đã tiến hành điều tra tất cả hộ nông dân ở thôn Diêm Tụ, xã Vinh Thái, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế gồm 205 hộ.( Phiếu điều tra ở phụ lục 1). Kết quả điều tra được tổng hợp ở các bảng sau: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 66 Bảng a: Thực trạng sử dụng của các nông hộ đối với thuốc BVTV của Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam. Chỉ tiêu Số Hộ % Tổng 205 100 1. Đã sử dụng 188 91,71 2. Chưa sử dụng 17 8,29 Bảng b: Địa điểm hộ thường mua thuốc BVTV Chỉ tiêu Số Hộ % Tổng 205 100 1. Cửa hàng nông dược Phú Đa của Chi nhánh II nằm trên địa bàn huyện Phú Vang 22 10,73 2. Các đại lý bán lẻ của Chi nhánh II tại địa phương 166 80,98 3. Các đại lý của các doanh nghiệp thuốc BVTV khác 17 8,29 Bảng c: Đánh giá của các nông hộ về chất lượng thuốc BVTV của Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam. Chỉ tiêu Số Hộ % Tổng 188 100 1. Chất lượng tốt 132 70,21 2. Chất lượng bình thường 56 29,79 3. Chất lượng không tốt 0 -Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 67 Bảng d: Đánh giá của các nông hộ về giá cả của Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam. Chỉ tiêu Số Hộ % Tổng 188 100 1. Giá cao 48 25,53 2. Giá bình thường 134 71,28 3. Giá thấp 6 3,19 Bảng e: Số hộ tiêu thụ sản phẩm thuốc BVTV của các doanh nghiệp cung ứng thuốc BVTV trên địa bàn thôn. Chỉ tiêu Số Hộ % Tổng 205 100 1. Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam 188 91,71 2. Công ty TNHH Nông Dược Điện Bàn 11 5,37 3. Công ty cổ phần thuốc sát trùng Cần Thơ 4 1,95 4. Các doanh nghiệp cung ứng thuốc BVTV khác 2 0,97 Với 205 hộ nông dân ở thôn Diêm Tụ thì có 188 hộ nông dân đã sử dụng thuốc BVTV của Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam, chiếm đến 91,71%. Trong thôn vẫn còn 17 hộ tương ứng 8,29% chưa từng sử dụng thuốc BVTV của Chi nhánh. Dựa vào bảng e ta thấy trong 17 hộ này thì có 11 hộ tiêu thụ thuốc BVTV của công ty TNHH nông dược Điện Bàn (Quãng Nam) chiếm 5,37%; 4 hộ tiêu thụ thuốc BVTV của công ty cổ phần thuốc sát trùng Cần Thơ; 2 hộ tiêu thụ thuốc BVTV từ các doanh nghiệp cung ứng thuốc BVTV khác, các doanh nghiệp này cũng mở một số đại lý trên địa bàn xã Vinh Thái. Mặc dù thuốc BVTV của Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam trên địa bàn thôn Diêm Tụ chiếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên Chi nhánh cần cố gắng hơn nữa để tất Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 68 cả hộ nông dân trong thôn nói riêng và địa bàn xã Vinh Thái nói chung tín nhiệm và tin dùng sản phẩm của Chi nhánh. Qua điều tra cho thấy đối với khách hàng của Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam có 166 hộ trong thôn thường mua thuốc BVTV ở các đại lý bán lẽ ở địa phương, chiếm 80,98% và 22 hộ thường mua thuốc BVTV ở cửa hàng nông dược Phú Đa của Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam (bảng b). Hầu hết các hộ nông dân trong thôn đều thanh toán tiền mua phân bón cũng như thuốc BVTV sau khi thu hoạch, họ không có sẵn tiền mặt nên thường mua nợ thuốc BVTV ở các đại lý bán lẽ của Chi nhánh tại địa phương và chịu thanh toán với giá cao hơn. Chỉ có 22 hộ nông dân trong thôn tương ứng 10,73% mua thuốc BVTV trực tiếp tại cửa hàng nông dược Phú Đa của Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam, đây là những hộ có tiền mặt, mua và thanh toán ngay và thường là những hộ có diện tích gieo trồng lớn, mua với số lượng nhiều. Qua điều tra 188 hộ sử dụng thuốc BVTV của Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam, có 132 hộ tương ứng 70,21% cho rằng thuốc BVTV của Chi nhánh đạt chất lượng tốt, có 56 hộ tương ứng 29,79% cho rằng thuốc BVTV của Chi nhánh đạt chất lượng bình thường, không có hộ nào đánh giá thuốc thuốc BVTV của Chi nhánh có chất lượng không tốt ( bảng c). Do vậy Chi nhánh cần cố gắng hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường. Về giá cả: Theo số liệu tổng hợp ở bảng d thì trong 188 hộ sử dụng thuốc BVTV của Chi nhánh có đến 48 hộ tương ứng 25,53% cho rằng giá bán thuốc BVTV của Chi nhánh là cao, 134 hộ tương ứng 70,21% cho rằng giá bán như vậy là bình thường, chỉ có 6 hộ nông dân đánh giá giá bán thuốc BVTV của Chi nhánh là thấp. Vì thế Chi nhánh cần có những biện pháp hạ giá thành sản phẩm, giảm giá Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 69 bán để có thể đứng vững trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CỦA CHI NHÁNH 4.1. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Chi nhánh Muốn đạt hiệu quả kinh doanh, mỗi DN không những chỉ có những biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải thường xuyên phân tích sự biến động của môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó phát hiện và tìm kiếm các cơ hội trong kinh doanh của mình. Qua một thời gian thực tập tại Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam, căn cứ vào thực trạng cũng như những tiềm năng của Chi nhánh, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh như sau: 4.1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và tiếp cận thị trường Một số nông sản nước ta đang dẫn đầu thế giới về sản lượng xuất khẩu, chính vì vậy các nhà sản xuất và cung ứng thuốc bảo vệ thực vật ở nước ngoài ngày càng có xu hướng tìm đến thị trường Việt Nam. Hơn nữa, với sự linh hoạt của cơ chế thị trường, các công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân ra đời ngày càng nhiều. Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam phải đứng trước cuộc chạy đua khốc liệt để dành từng miếng nhỏ thị phần. Chính vì thế, công tác nghiên cứu và tiếp cận thị trường là một công việc vô cùng quan trọng đối với Chi nhánh. Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam đã có uy tín về chất lượng sản phẩm tốt, đa dạng và phong phú, tuy nhiên nhãn hiệu bao bì đã cũ, chưa đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Ngoài ra, Chi nhánh có đội ngũ cán bộ có trình độ cao nhưng còn ít kinh nghiệm Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 70 thực tế, khả năng nghiên cứu và xâm nhập vào thị trường vẫn còn hạn chế. Chính vì vậy, Chi nhánh cần chú trọng hơn về công tác đào tạo, cử cán bộ đi thăm dò thực tế, đặc biệt là đối với cán bộ nhân viên bộ phận Marketing nhằm nâng cao khả năng về nghiên cứu và thâm nhập thị trường, giúp Chi nhánh xác định được thị trường mục tiêu, có được những thông tin chính xác về thị trường tiêu thụ, xác định được nhu cầu hiện tại của người tiêu dùng và dự báo nhu cầu của khách hàng trong tương lai. 4.1.2.Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và hoàn thiện kênh phân phối Hiện nay, trên địa bàn các tỉnh miền trung có rất nhiều doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước cung ứng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón. Do đó, Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam cần phải xây dựng cho mình một mạng lưới tiêu thụ và hệ thống kênh phân phối hợp lý để nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trên thị trường. Hiện nay, thị trường tiêu thụ của Chi nhánh bao gồm các tỉnh miền trung từ Gia Lai đến Quảng Bình. Trên địa bàn này, Chi nhánh cần mở rộng thị trường tiêu thụ xuống tất cả các huyện trong mỗi tỉnh, cần hoàn thiện và xây dựng thêm hệ thống các cửa hàng để có thể đưa sản phẩm của Chi nhánh đến với nhiều khách hàng hơn. Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, Chi nhánh cần mở rộng mạng lưới tiêu thụ nhỏ lẻ đến tận người tiêu dùng, thông qua hệ thống các đại lý ở các khu vực dân cư nông thôn. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần nâng cao năng lực, đào tạo về hiểu biết chuyên môn cho cán bộ thị trường để có thể hướng dẫn cho khách hàng về cách sử dụng thuốc BVTV và phân bón đạt hiệu quả cao. Chi nhánh cần nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng cũng như để nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh trên thị trường. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 71 Ngoài ra, Chi nhánh cần thực hiện cơ chế khoán cho các Cửa hàng trực thuộc, sau đó các Cửa hàng lại khoán cho cán bộ tiếp thị bán hàng. Hình thức này sẽ tạo tính chủ động và tích cực làm việc đối cán bộ nhân viên của các cửa hàng, làm bao nhiêu thì được hưởng bấy nhiêu, cán bộ nhân viên muốn được trả lương cao thì phải tích cực làm việc, bán được nhiều sản phẩm. Chi nhánh cũng cần có những chính sách mở rộng thêm các đại lý ở vùng sâu vùng xa để người nông dân sản xuất không phải đi quá xa, hạn chế sự chênh lệch quá lớn về giá bán giữa Chi nhánh và giá bán ở những vùng sâu vùng xa đó. 4.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hiệu quả của mỗi quốc gia, ngành và DN phụ thuộc lớn vào trình độ văn hoá, chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Muốn vậy phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, kích thích tinh thần sáng tạo và tính tích cực trong công việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần. Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam cần tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho các cán bộ nhân viên về chuyên môn nghiệp vụ. Chi nhánh cần có chế độ khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ nhân viên có thành tích, đồng thời phải xử phạt nghiêm minh đối với các cán bộ nhân viên vi phạm kỹ luật của Chi nhánh. 4.1.4. Sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh Sẽ tăng cường kiểm soát việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính. Kiểm tra sử dụng vật tư kỹ thuật, hiệu quả sử dụng vốn. Thực hiện nghiêm túc các định mức tài chính nhằm tiết kiệm tối đa chi phí trong sản xuất kinh doanh. Quản lý chặt chẽ chi phí đầu vào, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính; tìm mọi biện pháp giảm giá thành sản phẩm. Tổ chức hạch toán và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh một cách kịp thời. Phân tích tình hình tài chính, lập báo cáo một cách minh bạch, chính xác, kịp thời theo đúng quy định. Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế 72 Xây dựng các phương án kinh doanh, phương án tài chính ngắn hạn, dài hạn; lập dự án và cơ cấu tài chính cho từng thời kỳ. Tìm nguồn tài trợ đầu tư để chủ động về vốn. Xây dựng quy chế trả lương, thưởng phạt khuyến khích lao động sáng tạo trong cán bộ công nhân viên, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Thực hiện cơ chế quản lý linh hoạt trong tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo thuận tiện trong bán hàng trên cơ sở giữ được nguyên tắc quản lý vốn không bị chiếm dụng, tăng vòng quay vốn đối với hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty. Việc đảm bảo đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả vốn sẽ là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. Vì vậy, Chi nhánh cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả và phải có những biện pháp phòng chống những rủi ro; phải xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô Chi nhánh, tránh không lạm dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn ngắn hạn... 4.1.5 Giảm chi phí sản xuất kinh doanh Qua phân tích bảng số liệu về tình hình biến động chi phí của Chi nhánh, tôi nhận thấy rằng các khoản chi phí của Chi nhánh còn khá lớn. Các doanh nghiệp đều muốn tăng tối thiểu hóa các khoản chi phí mà không làm ảnh hưởng đến doanh thu. Chi nhánh cần có các biện pháp điều hành sản xuất nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng hoạt động của máy móc thiết bị và phát huy hết được khả năng lao động vốn có của Chi nhánh, hạn chế việc dự trữ vật tư, hàng hóa, tránh ứ đọng quá nhiều gây nên lãng phí các yếu tố sản xuất kinh doanh, làm chậm tốc độ lưu chuyển vốn. Chi nhánh cần tiến hành tinh giảm bộ máy quản lý hợp lý, cắt giảm các bộ phận không cần thiết, tăng thêm các bộ phận trọng điểm, cắt giảm các bộ phận chi tiêu không cần thiết. 4.1.6. Giải pháp về công nghệ Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế 73 Chi nhánh cần vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh. Chi nhánh để khẳng định vị trí trên thương trường, để đạt hiệu quả kinh doanh, để giảm thiểu chi phí, sản lượng cao đồng thời để thị trường chấp nhận sản phẩm, đòi hỏi sản phẩm phải đạt được các tiêu chuẩn, đạt chất lượng sản phẩm. Muốn vậy, cần tiếp cận với khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vận dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, phải không ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ để giúp Chi nhánh hoạt động hiệu quả hơn. Chi nhánh cần thực hiện đầu tư theo hướng tự động hóa, áp dụng tiến bộ công nghệ hiện đại để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm; đa dạng hóa sản phẩm, giảm giá thành sản xuất, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần tiếp tục đầu tư chiều sâu, đầu tư công nghệ mới để nâng cao năng lực sản xuất của các thiết bị hiện có; đầu tư phát triển nguồn nhân lực, hiện đại hoá công tác quản lý; áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành; đảm bảo an toàn môi trường sinh thái. 4.1.7. Tăng cường liên doanh liên kết Liên doanh liên kết là một hình thức rất phổ biến trong nền kinh tế hiện nay. Quá trình này sẽ giúp Chi nhánh trao đổi và học hỏi kinh nghiệm về mọi mặt, có cơ hội gặp gỡ và tiếp xúc với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực để từ đó có nhiều cơ hội chọn bạn hàng trong kinh doanh. Ngoài ra, liên doanh liên kết còn giúp Chi nhánh mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm, hạn chế được rủi ro và huy động được vón khi cần thiết. 4.2. Phướng hướng hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới - Gia tăng sự ổn định trong kinh doanh nhằm tạo điều kiện phát triển. - Gia tăng hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng tích luỹ và tạo khả năng huy động vốn cho mục tiêu phát triển. - Đảm bảo lợi ích cao nhất cho các cổ đông. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 74 - Tận dụng tốt các ưu đãi và cơ hội tốt để phát triển kinh doanh theo hướng phù hợp nhằm từng bước chuyển đổi và phát triển doanh nghiệp. - Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực và hoàn thiện bộ máy tổ chức đủ năng lực cạnh tranh với các Công ty khác trong ngành. - Đảm bảo các mục tiêu kinh tế, phát triển của ngành. Các định hướng phát triển chung của công ty. * Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực: - Bố trí lại lực lượng lao động đi đôi với việc đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho người lao động nhằm chú trọng kỹ năng điều khiển vận hành máy móc, thiết bị bán tự động và tự động tạo nên một đội ngũ lao động có kỹ năng tốt, tạo động lực cho sự phát triển của Chi nhánh. - Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên kể cả về chuyên môn, ngoại ngữ và đạo đức chính trị. - Tổ chức lại cơ cấu bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý mới. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Qua quá trình đi sâu nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam tôi thấy rằng Chi nhánh đã hoạt động tương đối hiệu quả, cung cấp thuốc BVTV và phân bón cho bà con nông dân một cách kịp thời, đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp cho bà con nông dân toàn khu vực miền trung nói chung và địa bàn Thừa Thiên Huế nói riêng. Trong 3 năm qua Chi nhánh đã gặp không ít những khó khăn về thị trường đầu vào như giá nguyên liệu tăng cao, sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp cung cấp thuốc BVTV và phân bón trong và ngoài nước, bị chiếm dụng vốn từ các khoản phải thu,Hàng năm các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, lương bình quân đều tăng lên chứng tỏ Chi nhánh hoạt động sản xuất Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế 75 kinh doanh khá hiệu quả. Có được điều này là do sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên trong Chi nhánh cố gắng vượt qua khó khăn để có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Trong 3 năm qua Chi nhánh không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng cường hoạt động Marketing để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu cho Chi nhánh. 2. Kiến nghị Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam, tôi xin đưa ra một số kiến nghị để Chi nhánh hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả tốt hơn. * Về phía Chi nhánh: - Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý trong Chi nhánh, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Mở rộng mạng lưới tiêu phân phối trong và ngoài tỉnh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nông dân, đặc biệt là nhu cầu của các hộ nông dân ở vùng sâu vùng xa. - Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để định mức giá bán phù hợp với nhu cầu của khách hàng. - Không ngừng nâng cao năng lực Marketing cho cán bộ nghiên cứu thị trường, đào tạo hiểu biết chuyên môn cho các nhân viên Marketing để hướng dẫn cho bà con nông dân sử dụng thuốc BVTV và phân bón đúng cách, đúng liều lượng. - Tăng cường công tác nghiên cứu để đưa ra thị trường ngày càng nhiều sản phẩm có chất lượng cao, thân thiện với môi trường. - Tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh. * Về phía tỉnh, huyện và các ban ngành chức năng: Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế 76 Ủy ban nhân dân tỉnh huyện và các ban ngành có liên quan cần có những chủ trương, chính sách để tạo điều kiện cho Chi nhánh hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi. - Xây dựng môi trường pháp lý gắn với những quy định chặt chẽ về quản lý sản xuất kinh doanh. - Có những định hướng đúng đắn giúp Chi nhánh đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh co hiệu quả. - Có chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho vay khi Chi nhánh cần đến. - Đầu tư cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn giúp cho chi nhánh thuận lợi trong việc phân phối sản phẩm. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 77 Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN Tôi tên là: Lê Thị Minh Diệu, sinh viên lớp K40 Kinh doanh nông nghiệp- Trường Đại học Kinh Tế Huế. Hiện nay, tôi đang làm đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Chi nhánh II Công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp. Kính mong các hộ nông dân giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Họ và tên chủ hộ: Địa chỉ: 1. Hộ thường mua thuốc bảo vệ thực vật ở đâu? a. Các cửa hàng trên địa bàn huyện của Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam b. Các đại lý bán lẻ ở địa phương của Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam c. Các đại lý khác 2. Nếu là sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật của Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam thì chủng loại sản phẩm có đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp của hộ không? a. Đáp ứng tốt b. Đáp ứng c. Không đáp ứng 3. Chất lượng thuốc bảo vệ thực vật mà công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam cung cấp như thế nào? a. Tốt b. Bình thưởng c. Không tốt 4. Theo hộ giá bán thuốc bảo vệ thực vật của công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam như thế nào? a. Cao b. Bình thường c. Thấp 5. Hộ hài lòng với loại thuốc bảo vệ thực vật nào của Chi nhánh II công ty Thuốc Sát Trùng Việt Nam Trư ờ g Đại họ Kin h tế Hu ế 78 a. Thuốc trừ sâu b. Thuốc trừ bệnh c. Thuốc trừ cỏ d. Thuốc trừ chuột e. Thuốc sát trùng gia dụng 6. Hộ có mong muốn gì từ Chi nhánh II công ty cổ phần thuốc sát trùng Việt Nam? a. Giảm giá bán b. Giảm lãi suất trả chậm c. Cung cấp sản phẩm chất lượng tốt hơn d. Đa dạng hóa sản phẩm e. Giảm chi phí vận chuyển f. Khác............... ................................................................................................... Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của quý ông (bà)! Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 79 Phụ lục 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tổng chi phí tiền lương Ta có công thức tính tổng chi phí tiền lương là: F= TR NSLĐ * Lb Trong đó: F: Tổng quỹ lương TR: Tổng doanh thu NSLĐ: Năng suất lao động Lb: Lương bình quân/lao động * Xét năm 2008 so với năm 2007. - Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu: F(TR) = TR08 - TR07 NSLĐ07 * Lb07 = 39.857 30.597 509,95  * 13,6 = 246,96 (Triệu đồng) - Ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động: F(NSLĐ) = TR08 * ( 1 NSLĐ08 - 1 NSLĐ07 ) * Lb07 = 39.857 * ( 1 613,18 - 1 509,95 ) * 13,6 = - 178,96 - Ảnh hưởng của nhân tố lương bình quân: F(Lb) = TR08 NSLĐ08 * ( Lb08 – Lb07) = 39.857 613,18 * (14,9 – 13,6) = 84,50 (Triệu đồng) * Xét năm 2009 so với năm 2008: - Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu: F(TR) = TR09 - TR08 NSLĐ08 * Lb08 = 46.630 39.857 613,18  * 14,9 = 164,65 (Triệu đồng) - Ảnh hưởng của nhân tố NSLĐ: F(NSLĐ) = TR09 * ( 1 NSLĐ09 - 1 NSLĐ08 ) * Lb08 = 460.630 * ( 1 685,74 - 1 613,18 ) * 14,9 = - 119,89 (Triệu đồng) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 80 - Ảnh hưởng của nhân tố lương bình quân: F(Lb) = TR09 NSLĐ09 * ( Lb09 – Lb08) = 46.630 685,74 * (16,77 – 14,9) = 127,24 (Triệu đồng) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 81 MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................3 1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................3 1.1.1. Hiệu quả SXKD..........................................................................................3 1.1.1.1. Khái niệm ................................................................................................3 1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả SXKD..................................................................5 1.1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả SXKD................................5 1.1.1.4. Kết quả và hiệu quả SXKD .....................................................................6 1.1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả SXKD ............................................6 1.1.1.6. Cơ sở để nâng cao hiệu quả SXKD.........................................................6 1.1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD ..........................................7 1.1.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...............................................................8 1.1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả SXKD của doanh nghiệp .........................8 1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp .......................9 1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................12 CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CHI NHÁNH II CÔNG TY CỔ PHÀN THUỐC SÁT TRÙNG VIỆT NAM.......................................................13 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.......................................13 2.1.1. Sự thành lập ..............................................................................................13 2.1.1.1. Hoàn cảnh ra đời của Chi nhánh ...........................................................13 2.1.1.2. Tiến hành cổ phần hóa công ty..............................................................15 Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế 82 2.1.2. Những thông tin cơ bản về Chi nhánh......................................................16 2.1.2.1. Cơ quan quản lý.....................................................................................16 2.1.2.2. Những thuận lợi và khó khăn Chi nhánh gặp phải ................................16 2.1.2.3. Những nỗ lực của Chi nhánh sau khi thành lập ....................................18 2.1.2.4. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh ........................................18 2.1.2.5. Phương châm và cơ chế hoạt động của Chi nhánh ...............................19 2.1.3. Thông tin về sản phẩm của Chi nhánh .....................................................19 2.1.3.1. Sản phẩm chủ yếu của Chi nhánh .........................................................19 2.1.3.2. Các hình thức quảng bá sản phẩm của Chi nhánh.................................20 2.1.3.3. Các hình thức phân phối sản phẩm của Chi nhánh ...............................20 2.1.4. Thông tin về hoạt động SXKD.................................................................20 2.1.4.1. Kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh.....................................................20 2.1.4.2. Mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh......................................................21 2.1.4.3. Chiến lược kinh doanh của Chi nhánh ..................................................21 2.1.4.4. Phương thức kinh doanh của Chi nhánh ...............................................21 2.1.4.5. Phương thức cạnh tranh của Chi nhánh.................................................22 2.1.5. Thông tin về thị trường của Chi nhánh ....................................................22 2.1.5.1. Thị trường..............................................................................................22 2.1.5.2. Đối thủ cạnh tranh của Chi nhánh .........................................................22 2.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.....................................................................23 2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Chi nhánh.......................................................23 2.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban ........................................................23 2.3. Tình hình sử dụng lao động của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009 ............24 2.4. Tình hình thu nhập của lao động Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009 ...........28 2.5. Tình hình nguồn vốn của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009 .......................30 2.6. Tình hình trang bị tài sản của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009 ................33 2.7. Môi trường kinh doanh của Chi nhánh........................................................35 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 83 2.7.1. Môi trường kinh tế....................................................................................35 2.7.2 Môi trường chính trị và pháp luật..............................................................36 2.7.3. Môi trường văn hóa xã hội .......................................................................37 2.7.4. Môi trường công nghệ kỹ thuật ................................................................37 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH QUA 3 NĂM 2007-2009 ............................................................38 3.1. Phân tích kết quả SXKD của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009 .................38 3.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Chi nhánh qua 3 năm 2007 - 2009 ............................................................................................................................41 3.3. Phân tích tình hình biến động doanh thu tiêu thụ của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009...........................................................................................................45 3.4. Phân tích tình hình biến động chi phí của Chi nhánh qua 3 năm 2007 – 2009 ............................................................................................................................49 3.5. Phân tích tình hình lợi nhuận của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009 ..........52 3.6. Phân tích hiệu quả SXKD của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009 ...............54 3.6.1. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động tiền lương của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009...........................................................................................................54 3.6.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009 ............................................................................................................................58 3.6.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009 ............................................................................................................................61 3.6.4. Khả năng thanh toán của Chi nhánh qua 3 năm 2007-2009.....................63 3.6.5. Đánh giá của khách hàng về hoạt đông SXKD thuốc BVTV của Chi nhánh ............................................................................................................................65 CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢ PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH ...................................69 4.1. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Chi nhánh .....69 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế 84 4.1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và tiếp cận thị trường.............................69 4.1.2. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ và hoàn thiện kênh phân phối ......................70 4.1.3.Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ .........................................................71 4.1.4. Sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh ............................................................71 4.1.5. Giảm chi phí SXKD .................................................................................72 4.1.6. Giải pháp về công nghệ ............................................................................72 4.1.7. Tăng cường liên doanh liên kết ................................................................73 4.2. Phương hướng hoạt động của Chi nhánh trong thời gian tới ......................73 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận ..........................................................................................................74 2. Kiến nghị ........................................................................................................75 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_san_xuat_kinh_doanh_cua_chi_nhanh_ii_cong_ty_co_phan_thuoc_sat_trung_viet_nam_8176.pdf
Luận văn liên quan