MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Giải thích ký hiệu viết tắt
Chương 1: Giới thiệu
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.4 Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
1.5 Nội dung nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
2.1 Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
2.1.1 Giới thiệu chung về NHCSXH VN
2.1.2 Chức năng NHCSXH VN
2.1.3 Nhiệm vụ của NHCSXH VN
2.2 Khái quát về hộ nghèo, tín dụng và tín dụng đối với hộ nghèo
2.2.1 Khái quát hộ nghèo và tiêu chí đánh giá hộ nghèo
2.2.2 Tín dụng và tín dụng đối vời hộ nghèo
2.2.3 Mục tiêu tín dụng đối với hộ nghèo
2.2.4 Nguyên tắc cho vay
2.2.5 Đối tượng cho vay
2.3 Những điều người nghèo cần biết khi vay vốn tín dụng tại NHCSXH
2.3.1 Điều kiện để được vay vốn
2.3.2 Thời hạn cho vay
2.3.3 Mức cho vay
2.3.4 Lãi suất cho vay
2.3.5 Quy trình thủ tục vay vốn
2.4 Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
2.4.1 Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
2.5 Đánh giá chung về tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam
2.5.1 Những kết quả đạt được
2.5.1.1 Hiệu quả về kinh tế
2.5.1.2 Hiệu quả về mặt xã hội
2.5.2 Một số tồn tại và nguyên nhân
2.5.2.1 về tổ chức
2.5.2.2 Về chính sách huy động vốn
2.5.2.3 Về đối tượng vay vốn
2.6. Kế hoạch hoạt động trong năm 2010 của NHCSXH Việt Nam
Chương 3: Tổng quang về Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội quận Thốt
3.1. Sơ lược về NHCSXH quận Thốt Nốt
3.1.1. Sơ lược về quá trình thành lập NHCSXH quận Thốt Nốt
3.1.2 Kết quả đạt được trong những năm gần đây
3.1.2.1 Kết quả khai thác nguồn vốn
3.1.2.2 Kết quả tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi
3.1.2.3 Kết quả đạt được trong thực hiện các chương trình tính dụng
3.1.2.4 Công tác tổ chức và quản trị điều hành
3.1.2.5 Công tác kiểm tra giám sát
3.1.3 Một số khó khăn tồn tại cần được khắc phục
3.1.3.1 Về cơ sở vật chất
3.1.3.2 Về nguồn vốn hoạt động
3.1.3.3 Các khó khăn khác
3.2 Phương hướng nhiệm vụ năm 2009-2010
Chương 4: Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH quận Thốt Nốt
4.1. Phân tích tình hình cho vay tại NHCSXH quận Thốt Nốt
4.1.1 Tình hình hộ nghèo ở Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009
4.2. Đánh giá kết quả cho vay và hiệu quả vốn tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH quận Thốt Nốt
4.3. Những giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH quận Thốt Nốt
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết Luận
5.2. Kiến nghị
5.3 Giới hạn của đề tài
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 1: Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: liệu hộ nghèo của Quận Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009:
Bảng 4.2: Bảng doanh số cho vay và doanh số thu nợ hộ nghèo từ năm 2007-2008-2009 của NHCSXH Thốt Nốt:
Bảng 4.3: Bảng dư nợ CV qua các năm 2007-2008-2009 của NHCSXH Thốt Nốt
Bảng 4.4: Bảng thể hiện số hộ nghèo được vay vốn và tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn
Bảng 4.5: Bảng thể hiện số hộ thoát nghèo và tỷ lệ hộ nghèo
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thể hiện số hộ nghèo trên tổng số hộ dân ở Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009:
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay và doanh số thu nợ qua các năm 2007-2008-2009 của NHCSXH Thốt Nốt
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ biểu hiện dư nợ cho vay qua các năm 2007-2008-2009 của NHCSXH Thốt Nốt
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ đánh giá hiệu quả tín dụng của NHCSXH Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ biểu thị số khách hàng còn nợ và lũy kế số hộ nghèo được vay vốn qua các năm 2007-2008-2009
Biểu đồ 4.6: Bảng thể hiện số tiền vay bình quân một hộ qua các năm 2007-2008-2009
Biểu đồ 4.7: Biểu đồ thể hiện số hộ thoát nghèo (2007-2008-2009)
Giải thích ký hiệu viết tắt
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
NQ-CP : Nghị quyết chính phủ
LĐTB&XH: Lao động thương binh và xã hội
QĐ-TTg : Quyết định của Thủ tướng chính phủ
UNICEF : Tổ chức nhi đồng thế giới
OPEC :Tổ chức các nước xuất khẩu Dầu hỏa
IFAD : Quỹ phát triễn nông nghiệp quốc tế
WB: Ngân hàng thế giới
TK&VV :Tiết kiệm và vay vốn
UBND: Ủy ban Nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
NS&VSMT: Nước sạch và vệ sinh môi trường
BĐD: Ban đại diện
HĐQT:Hội đồng quản trị
PGD: Phòng giao dịch
HSSV: Học sinh sinh viên
DSCV: Doanh số cho vay
DSTN: Doanh số thu nợ
HN: Hộ nghèo
31 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4681 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng Chính Sách Xã Hội Quận Thốt Nốt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hốt Nốt được thành lập để thực hiện trọng trách mà nhà nước giao cho là thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương.
Hiện nay ngân hàng Chính Sách Xã Hội quận Thốt Nốt đã cho hơn khoảng 37,57% trong tổng số hộ nghèo trong quận vay vốn năm 2009, cùng nhiều trương trình hổ trợ hộ nghèo như UBND quận hổ trợ 10 triệu đồng cho hộ nghèo,5 triệu hộ cận nghèo gặp khó khăn về nhà ở góp phần giúp cho họ ổn định cuộc sống vươn lên thoát nghèo. (Nguồn: NHCSXH và Phòng LĐTB&XH Quận Thốt Nốt)
Trong quá trình cho vay hộ nghèo ở Thốt Nốt trong thời gian qua tuy có được hiệu quả khá khả quan nhưng vấn đề là số hộ bị tái nghèo còn cao, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, số hộ nghèo tiếp cận được nguồn vốn còn hạn chế. Vì vậy mà đề tài “Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng Chính Sách Xã Hội Quận Thốt Nốt” được tôi chọn để nghiên cứu trong chuyên đề seminar này nhằm mục đích cung cấp những kiến nghị, giải pháp của bản thân cho công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tình hình cho vay tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH quận Thốt Nốt.
Đánh giá kết quả cho vay tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Thốt Nốt trong các năm 2006-2007-2008.
Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu tín dụng đối với hộ nghèo tại Thốt Nốt.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin và số liệu tại NHCSXH Quận Thốt Nốt và Phòng Lao Động Thương Binh Xã Hội Quận Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009 như:
Bảng kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách của NHCSXH Quận Thốt Nốt.
Bảng số liệu hộ nghèo và bảng đặt trưng hộ nghèo của Phòng LĐ – TB&XH Quận Thốt Nốt.
Kết hợp thu thập thông tin từ cán bộ của NHCSXH và cán bộ giảm nghèo của Phòng LĐTB&XH về các chương trình cụ thể hỗ trợ người nghèo và kết quả đạt được như thế nào?
Phương pháp phân tích thống kê, so sánh, dựa vào tài liệu tham khảo từ NHCSXH và Phòng LĐ TB&XH Quận Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009 từ đó đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo qua các năm đó như thế nào ?
Sử dụng các tài liệu tham khảo liên quan đến vấn đề “xóa đói giảm nghèo” và các chuyên đề về vấn đề hộ nghèo từ những anh chị khóa trước kết hợp với thông tin từ sách, báo, đài, internet để nghiên cứu đề tài này.
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu:
Tập trung xây dựng đề xuất kiến nghị, giải pháp để góp phần xóa đói giảm nghèo ở Thốt Nốt dưới sự hổ trợ từ NHCSXH Quận Thốt Nốt và Phòng LĐTB&XH Quận, số liệu liên quan đến vấn đề hộ nghèo được tham khảo qua các năm 2007 - 2008 - 2009.
5. Nội dung nghiên cứu:
Chương 1: Giới Thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Tổng quan về NHCSXH Quận Thốt Nốt
Chương 4: Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Quận Thốt Nốt
Chương 5: Kết Luận Kiến nghị
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Khái quát về ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam:
2.1.1. Giới thiệu chung về NHCSXH Việt Nam:
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về “xoá đói giảm nghèo”. Hội đồng quản trị của NHCSXH Việt Nam có 11 thành viên do thống đốc NHNN Nguyễn Văn Giàu làm chủ tịch hội đồng quản trị có chi nhánh tại tất cả 64 tỉnh thành trong cả nước.
Hoạt động của NHCSXH là không vì mục tiêu lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Hiện nay, NHCSXH đã có quan hệ, hợp tác với nhiều tổ chức tài chính và phát triển quốc tế (Chính phủ, phi Chính phủ) trên thế giới như: UNICEF, OPEC, IFAD, WB… thu hút vốn đầu tư hàng nghìn tỷ đồng.
Kết quả về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ đói nghèo xuống dưới 16% vào năm 2010, NHCSXH phối hợp với các cấp, các ngành và các hội, đoàn thể, từng bước xã hội hoá hoạt động của NHCSXH, góp phần thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về “xóa đói giảm nghèo” và tạo việc làm giai đoạn 2006 - 2010, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực sự trở thành lực lượng kinh tế hữu hiệu nhằm ổn định chính trị, xã hội của đất nước.(Nguồn website NHCSXH Việt Nam)
2.1.2. Chức năng NHCSXH:
Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn.
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác.
Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nước và nước ngoài.
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước.
NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong nước.
NHCSXH được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ:
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.
Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác
(Nguồn website NHCSXH Việt Nam)
2.1.3. Nhiệm vụ của NHCSXH:
Nhiệm vụ của NHCSXH là sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi để sàn xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. (Nguồn website NHCSXH Việt Nam)
2.2. khái quát về hộ nghèo, tín dụng và tín dụng đối với hộ nghèo:
2.2.1. khái quát về hộ nghèo và tiêu chí đánh giá hộ nghèo:
Hộ nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người theo tiêu chí quy định được chính phủ công bố từng thời kỳ.
* Cụ thể giai đoạn 2006 đến 2010 tiêu chí quy định như sau:
Đối với khu vực thành thị: hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người một tháng dưới 260.000 đồng
Đối với khu vực nông thôn: hộ nghèo là những hộ gia đình có mức nhu nhập bình quân đầu người một tháng dưới 200.000 đồng.(Nguồn: Bách khoa toàn thư mở Wikipedia 2009)
2.2.2. Tín dụng và Tín dụng đối với hộ nghèo:
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và người cho vay. Hay nói cách khác, tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay.
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ giành riêng cho người nghèo, có sức lao động nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi. (Nguồn: Ngô Thị Huyền 2005 )
2.2.3. Mục tiêu Tín dụng đối với hộ nghèo:
Tín dụng đối với hộ nghèo nhằm vào việc giúp những người nghèo đói có vốn phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo, không vì mục đích lợi nhuận. (Nguồn website NHCSXH Việt Nam)
2.2.4. Nguyên tắc cho vay:
Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực nghèo đói do bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay có hoàn trả gốc và lãi theo kỳ hạn đã thỏa thuận. (Nguồn website NHCSXH Việt Nam)
2.2.5. Đối tượng cho vay:
Hộ nghèo.
Học sinh, sinh viên.
Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm.
Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Các đối tượng khác theo Quyết định của Chính phủ.
2.3. Những điều người nghèo cần biết khi vay vốn tín dụng tại NHCSXH:
2.3.1. Điều kiện để được vay vốn:
Hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi cho vay.
Có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ.
Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản, được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV) có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.
Chủ hộ hoặc người thừa kế được uỷ quyền giao dịch là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với NHCSXH, là người trực tiếp ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ NHCSXH.
2.3.2. Thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: Cho vay đến 12 tháng (1 năm).
Cho vay trung hạn: Cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (5 năm).
Cho vay dài hạn: Cho vay trên 60 tháng
2.3.3. Mức cho vay:
Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mức cho vay tối đa đối với một hộ do Hội đồng quản trị NHCSXH quyết định và công bố từng thời kỳ. Hiện mức vay tối đa đối với một hộ nghèo như sau:
a. Cho vay để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Tối đa không quá 30 triệu đồng.
b. Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: Nhà ở, nước sạch, điện thắp sáng và chi phí học tập, gồm:
Cho vay sửa nhà ở: Tối đa không quá 3 triệu đồng/hộ.
Cho vay điện thắp sáng: Tối đa không quá 1,5 triệu đồng/hộ.
Cho vay NS&VSMTNT: Tối đa không quá 4 triệu đồng/hộ.
Cho vay hỗ trợ một phần chi phí học tập cho con em hộ nghèo theo học tại các cấp phổ thông: Tổng giám đốc uỷ quyền cho Giám đốc chi nhánh các tỉnh, thành phố quyết định trên cơ sở 4 khoản chi bao gồm: Tiền học phí, tiền xây dựng trường, tiền sách giáo khoa và tiền quần áo đồng phục.
2.3.4. Lãi suất cho vay
Áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng thời kỳ.
Lãi suất nợ quá hạn: Bằng 130% lãi suất trong hạn.
2.3.5. Quy trình thủ tục vay vốn:
Đối với hộ nghèo
Tự nguyện gia nhập Tổ TK&VV
Hộ nghèo viết giấy đề nghị thanh toán (theo mẫu in sẵn do NHCSXH cấp) gửi Tổ trưởng Tổ TK&VV.
Khi giao dịch với ngân hàng, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được ủy quyền phải có chứng minh nhân dân, nếu không có chứng minh nhân dân thì phải có ảnh dán trên Sổ vay vốn để nhận tiền vay.
Đối với Tổ TK&VV
Nhận giấy đề nghị vay vốn của hộ nghèo.
Tổ chức họp Tổ để bình xét những hộ nghèo có đủ điều kiện để được vay vốn, lập thành danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay vốn của hộ nghèo trình UBND xã, phường, thị trấn; được Ban Xóa đói giảm nghèo xác nhận thuộc diện nghèo; cư trú hợp pháp tại địa phương và được UBND xã, phường, thị trấn phê duyệt danh sách hộ nghèo để gửi ngân hàng.
Thông báo kết quả phê duyệt danh sách cho các hộ được vay, lịch giải ngân và địa điểm giải ngân tới từng hộ nghèo.
Cùng ngân hàng giải ngân trực tiếp tới từng hộ vay vốn.
Những hộ nghèo không được vay vốn
Những hộ không còn sức lao động, những hộ độc thân đang trong thời gian thi hành án hoặc những hộ nghèo được chính quyền địa phương xác nhận loại ra khỏi danh sách vay vốn vì mắc tệ nạn cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, lười biếng không chịu lao động.
Những hộ nghèo thuộc diện chính sách xã hội như: Già cả neo đơn, tàn tật, thiếu ăn do ngân sách Nhà nước trợ cấp.
Đối với Uỷ ban nhân dân:
Nhận danh sách xin vay vốn của tổ viên từ tổ TK & VV.
Tiến hành điều tra thông tin liên quan đến người xin vay vốn có đủ điều kiện để vay vốn hay không.
Đưa ra quyết định cho vay đối với những tổ viên đủ điều kiện, lập danh sách gởi đến NHCSXH.
Đối với NHCSXH;
Hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn từ các tổ TK& VV, thông báo lịch giải ngân, địa điệm giải ngân cho tổ TK & VV, tổ thu chi nghiệp vụ.
Phối hợp với các cấp, các tổ chức nhận uỷ thác trên địa bàn trong việc triển khai thành lập, đào tạo bồi dưỡng giám sát các hoạt động của tổ TK & VV, phối hợp với các ngành chức năng lồng ghép các trương trình khuyến nông, khuyến ngư với trương trình vay vốn trên địa bàn. ( Nguồn: website NHCSXH Việt Nam )
Sơ đồ 1: (Sơ đồ quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo)
( Nguồn: website NHCSXH Việt Nam )
Chú thích:
1. Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi Tổ TK&VV
2. Tổ TK&VV bình xét hộ nghèo được vay và gửi danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn lên Ban Xoá đói giảm nghèo và UBND xã.
3. Ban Xoá đói giảm nghèo xã, UBND xã xác nhận và chuyển danh sách lên ngân hàng.
4. Ngân hàng xét duyệt và thông báo danh sách các hộ được vay, lịch giải ngân, địa điểm giải ngân cho UBND xã.
5. UBND xã thông báo kết quả phê duyệt của ngân hàng đến tổ chức chính trị - xã hội.
6. Tổ chức chính trị - xã hội thông báo kết quả phê duyệt đến Tổ TK&VV.
7. Tổ TK&VV thông báo cho hộ vay biết kết quả phê duyệt của Ngân hàng, thông báo thời gian và địa điểm giải ngân đến các hộ vay vốn.
8. Ngân hàng cùng Tổ TK&VV giải ngân đến từng hộ gia đình được vay vốn.
2.4. Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo:
2.4.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo:
Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn toàn diện về kinh tế, chính trị xã hội. Có thể hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo là sự thỏa mãn về nhu cầu vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Về kinh tế: Giúp người nghèo vươn lên thoát khỏi khó khăn có mức thu nhập ổn định, có khả năng vươn lên hoà nhập với cuộc sống cộng đồng. Góp phần xoá đói giảm nghèo ổn định kinh tế.
Về xã hội: xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn và thành thị, làm thay đổi bộ mặt xã hội, góp phần vào ổn định an sinh xã hội, an ninh trật tự, nâng cao giá trị cuộc sống, xoá dần khoảng cách giàu nghèo, hạn chế được những mặt tiêu cực.
( Nguồn: Ngô Thị Huyền 2005 )
2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo:
Luỹ kế số lượt hộ nghèo được vay vốn ngân hàng: Chỉ tiêu này cho biết số hộ nghèo đã được vay vốn tín dụng ưu đãi trên tổng số hộ nghèo.
Tổng số hộ nghèo được vay vốn
=
Lũy kế số hộ được vay cuối kỳ trước
+
Lũy kế số hộ được vay trong kỳ báo cáo
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: là tổng số hộ nghèo được vay vốn trên tổng số hộ nghèo đói theo chuẩn mực được công bố.
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn
=
Tổng số hộ nghèo được vay
X 100%
Tổng số hộ nghèo trong danh sách
Số tiền vay bình quân một hộ: Đánh giá mức đầu tư cho một hộ ngày càng tăng lên hay giảm xuống, đánh giá xem việc cho vay có đáp ứng đúng nhu cầu thực tế hay không.
Số tiền cho vay bình quân một hộ
=
Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo
Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo
Tổng số hộ nghèo đã thoát khỏi ngưỡng nghèo
=
Số hộ nghèo trong danh sách đầu kỳ
-
Số hộ nghèo trong danh sách cuối kỳ
-
Số hộ nghèo trong danh sách đầu kỳ di cư đi nơi khác
+
Số hộ nghèo mới vào trong kỳ báo cáo
Số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo đói: đánh giá hiệu quả công tác tín dụng đối với hộ nghèo. Hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo đói là hộ có mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo đói hiện hành.
( Nguồn:Trích luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Huyền 2005 )
2.5. Đánh giá chung về tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam:
2.5.1. Những kết quả đạt được:
2.5.1.1. Hiệu quả về kinh tế:
Sau 7 năm đi vào hoạt động NHCSXH Việt Nam đã hỗ trợ hàng trăm ngàn hộ nghèo vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất,tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, làm quen với dịch vụ ngân hàng, hàng trăm hộ nghèo vay vốn đã vươn lên thoát khỏi ngưỡng nghèo. Vốn đã trực tiếp đến với hộ nghèo cần vay vốn, vốn vay đã được sử dụng đúng mục đích và đang phát huy hiệu quả. Xóa đói giảm nghèo đã được lồng ghép với chương trình kinh tế xã hội khác như: khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao dân trí xóa mù chữ nên vốn vay đã phát huy hiệu quả thiết thực.
( Nguồn: website NHCSXH Việt Nam )
2.5.1.2. Hiệu quả về mặt xã hội:
Hoạt động tín dụng hộ nghèo góp phần tạo công ăn việc làm, phát huy tiềm lực, đất đai ngành nghề, tạo điều kiện sản xuất, đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi đời sống dan nghèo được cải thiện góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương.
Thực hiện kênh tín dụng hộ nghèo đã thể hiện tín nhân văn, nhân ái lương tâm và trách nhiệm của cộng đồng đối với hộ nghèo, thực hiến đúng văn hóa truyền thống của người Việt Nam chúng ta “lá lành đùm lá rách”.
2.5.2. Một số tồn tại và nguyên nhân:
2.5.2.1. về tổ chức:
Về NHCSXH các thành viên trong HĐQT và BĐD HĐQT các cấp, tổ chức chuyên gia tư vấn là các quan chức trong bộ máy quản lý nhà nước làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên rất ít thời gian, điều kiện thực thi nhiệm vụ.
Công tác chỉ đạo phối hợp với các ban ngành, đoàn thể chưa thường xuyên, còn nhiều bất cập. ( Nguồn: website NHCSXH Việt Nam )
2.5.2.2. Về chính sách huy động vốn:
Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng NHCSXH Việt Nam phải tự bù đắp chi phí, thực hiện bảo tồn và phát triển nguồn vốn. Nhưng thực tế hoạt động của NHCS trong thời gian qua, vốn tín dụng cho hộ nghèo là vốn tín dụng ưu đãi nên nguồn vốn quá phụ thuộc vào sự hỗ trợ của nhà nước. Do đó, tính chủ động trong hoạt động của NHCS còn nhiều hạn chế. ( Nguồn: website NHCSXH Việt Nam )
2.5.2.3. Về đối tượng vay vốn:
Nguyên tắc cho vay hộ nghèo phải nằm trong danh sách tiêu chuẩn cho vay của bộ LĐ-TB&XH công bố theo từng thời kỳ, hộ nghèo phải có sức lao động nhưng thiếu vốn sản xuất, nhưng thực tế còn nhiều bất cập. Hoạt động cho vay hộ nghèo là hoạt động mang tính rủi ro cao, do bản thân hộ nghèo thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ được....
Do phương thức đầu tư chưa da dạng dẫn đến sử dụng vốn sai mục đích,nên cần đa dạng hóa đầu tư để tạo công ăn việc làm….( Nguồn: website NHCSXH Việt Nam )
2.6. Kế hoạch hoạt động trong năm 2010 của NHCSXH Việt Nam:
Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho hộ nghèo và đối tượng chính sách khác củng cố hoạt đông của tổ tiết kiệm, tổ vay vốn nâng cao chất lượng hoạt động giao dịch,mở rộng thực hiện phương thức ủy thác từng phần cho các đoàn thể chính trị xã hội.
Làm tốt các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của nhà nước.
Tích cực xử lý thu hồi kịp thời nợ đến hạn, quá hạn, cố gắng không để nợ quá hạn phát sinh nhiều và hạ tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất có thể.
Khống chế dư nợ đúng với chỉ tiêu kế hoạch đã được phân bổ, đồng thời giải ngân kịp thời, không để vốn quay vòng bị tồn đọng.
Tăng cường công tác tự kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu nợ.
Thực hiện phát triển nguồn vốn, hoàn thành tốt mục tiêu được giao phó, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, bồi dưỡng cán bộ tạo nguồn lực lâu dài.
( Nguồn: website NHCSXH Việt Nam )
Chương 3: Tổng quang về Ngân Hàng Chính
Sách Xã Hội quận Thốt Nốt
3.1. Sơ lược về NHCSXH quận Thốt Nốt:
3.1.1. Sơ lược về quá trình thành lập NHCSXH quận Thốt Nốt:
Thốt Nốt là quận Ngoại thành Thành Phố cần Thơ, có diện tích tự nhiên là 17.129 ha, có 8 phường và một phường trung tâm, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chi mới đến cuối năm 2009 là 4,73% số dân. Dân tộc thiểu số chiếm 1,16% , trong đó có 150 hộ nghèo.
Phòng giao dịch NHCSXH Thốt Nốt được thành lập theo Quyết định số 276/QĐ-HĐQT ngày 10/5/2003 của HĐQT NHCSXH Việt Nam. Hoạt động NHCSXH là không vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội nhằm thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, đơn giản về thủ tục đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Phòng giao dịch NHCSXH Quận Thốt Nốt được thành lập trong điều kiện khó khăn về cơ sở vật chất, thiếu cán bộ chuyên môn. Tuy nhiên, được sự chỉ đạo Huyện ủy, HĐNH, UBND Huyện ( bây giờ là Quận ), ban đại diện HĐQT và NHCSXH chi nhánh TP Cần Thơ, phối hợp chặt chẽ có hiệu quả với các ban ngành hữu quan, các tổ chức chính trị xã hội, cấp ủy, UBND các xã ( nay là phường ), thị trấn đã giúp cho PGD NHCSXH Thốt Nốt dần ổn định và đi vào hoạt động, tổ chức bộ máy hoạt động ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu của công tác. Sau 7 năm hoạt động đã thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đạt được những kết quả ban đầu rất quan trọng, góp phần phát triển kinh tế xã hội trong Quận.( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
3.1.2 Kết quả đạt được trong những năm gần đây:
3.1.2.1 Kết quả khai thác nguồn vốn:
Trong 7 năm qua, PGD Thốt Nốt đã nhận được sự hỗ trợ từ Trung ương và Thành phố về nguồn vốn để cho vay các chương trình tín dụng ưu đãi trên địa bàn Quận.
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2009 là 72,34 tỷ đồng tăng 68 tỷ đồng so với năm 2003. Trong đó nguồn vốn của Thành phố là 639 triệu đồng ( vốn vay giải quyết việc làm: 309 triệu, xuất khẩu lao dộng: 270 triệu ), chiếm tỷ trong65.93% trên tổng nguồn vốn. Mức tăng trưởng hàng năm đạt trên 30%.( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
3.1.2.2 Kết quả tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi:
Ngay sau khi có quyết định thành lập, PGD tập trung nguồn lực, khẩn trương sắp xếp bộ may đưa vào hoạt động, tổ chức nhận bàn giao tài sản, nguồn vốn chương trình cho vay giải quyết việc làm, cho vay hộ nghèo từ Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, ủy thác bán phần cho các tổ chức chính trị - xã hội đảm nhận cho vay trực tiếp đến người vay. Đến nay đã có 6 chương trình được triển khai thực hiện: Cho vay giải quyết việc làm, cho vay hộ nghèo, cho vay đi lao động nước ngoài, cho vay xây nhà vượt lũ, cho vay nước sạch vệ sinh môi trường, cho vay học sinh sinh viên.
Đến 31/12/2009 tổng dư nợ đạt 72.34 tỷ đồng với 11.710 hộ, trong đó tăng mới trong 7 năm ( 2003-2009 ) là 68 tỷ đồng.
Dư nợ cho vay hộ nghèo la: 40,770 tỷ đồng ( 8.200 hộ ) tăng 11 lần so với năm 2003.
Dư nợ giải quyết việc làm là: 4,86 tỷ đồng ( 222 hộ ), tăng 43% so với năm2003.
Dư nợ cho vay xuất khẩu lao động là: 1,7 tỷ đồng ( 99 hộ ).
Dư nợ cho vay nhà vượt lũ là: 198 triệu đồng ( 22 hộ ).
Dư nợ cho vay NS&VSMT: 15,21 tỷ đồng (2541 hộ ).
Dư nợ cho vay học sinh sinh viên là: 7,5 tỷ đồng ( 1132 hộ ).
Trong các chương trình này, dư nợ cho vay hộ nghèo đạt cao nhất, chiếm tỷ trọng 58% và chương trình cho vay nước sạch vệ sinh môi trường chiếm tỷ trọng 19,7%.
Dư nợ ủy thác qua bốn hội đoàn thể đến 31/12/2009 là 55,622 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 79,25%.( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
3.1.2.3 Kết quả đạt được trong thực hiện các chương trình tính dụng:
a. Hiệu quả về kinh tế:
Kết quả đầu tư tín dụng trong những năm qua đã góp phần đáng kể vào công tác giảm nghèo và giải quyết việc làm trên địa bàn Quận Thốt Nốt:
Vốn tín dụng đã góp phần giảm nghèo được 4.238 hộ, tạo điều kiện cho hơn 10 ngàn lao động có việc làm thường xuyên, 99 lao động xuất khẩu, 1.132 HSSV được vay vốn để học tập, 2.541 hộ có công trình nước sạch vệ sinh môi trường, 22 hộ có nhà ở trong cụm tuyến dân cư vượt lũ. ( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
b. Hiệu quả về mặt chính trị xã hội:
Tỷ lệ hộ nghèo của Quận giảm qua các năm: Năm 2003 giảm 1,17%, năm 2004 giảm 0,77%, năm 2005 giảm 1,15%, năm 2006 giảm 1,45% năm 2007 giảm 1,36%, năm 2008 giảm 0,8% năm 2009 giảm 1,4% góp phần ổn định kinh tế-xã hội, an ninh trật tự , thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trên địa bàn Quận, cải thiện đời sống và nhu cầu ăn ở, đi lại học hành của các tầng lớp nhân dân, đặt biệt là những hộ có con em theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và dạy nghề.( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
3.1.2.4 Công tác tổ chức và quản trị điều hành:
Ban đại diện HĐQT NHCSXH Quận Thốt Nốt có 10 đồng chí là lãnh đạo các ban ngành, đoàn thể Quận, Trưởng ban là đồng chí chủ tịch UBND Quận. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tín dụng, giám sát việc thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo đồng vốn đến đúng đối tượng.
Tổ tiết kiệm và vay vốn do chính quyền địa phương chỉ đạo xây dựng, các tổ chức chính trị-xã hội quản lý có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các tổ viên sử dụng vồn vay có hiệu quả và đúng mục đích. Đến nay PGD đã xây dựng, cũng cố và kiện toàn được 250 Tổ tiết kiệm và vay vốn, với hơn 11 ngàn thành viên, tạo mạng lưới rộng khắp các khu vực trên địa bàn Quận.
Với mô hình quản lý hiện có HĐQT ở trung ương, có bộ phận điều hành tác nghiệp, có ban kiểm soát HĐQT, các hội đoàn thể chính trị-xã hội, các Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh, cấp Quận, Huyện. Đây là mô hình đặc thù, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị xã hội cùng chung sức thực hiện chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm.
Thực hiện nguyên tắc giải ngân trực tiếp, không qua cấp trung gian, PGD đã xây dựng hệ thống điểm giao dịch lưu động tại các phường, xã mang lại hiệu quả thiết thực giúp cho người vay tiết kiệm được thời gian và chi phí, thực hiện công khia dân chủ chính sách tín dụng tại phường nhằm để dân biết, dân kiểm tra dân đồng tình ủng hộ.
Phương thức cho vay thông qua ủy thác từng phần thông qua các tổ chức chính trị xã hội cùng thực hiện cơ chế tín dụng cho người vay theo các nguyên tắc: Dân chủ công khai, vốn trực tiếp đến người vay, tiết kiệm chi phí quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận được với các dịch vụ tài chính tín dụng là một ưu việt mà các Ngân hàng thương mai không thể làm được.
( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
3.1.2.5 Công tác kiểm tra giám sát:
Hàng năm, cứ vào chương trình kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT, chương trình kiểm tra, kiểm toán nội bộ của NHCSXH Chi nhánh Thành Phố Cần Thơ, PGD tham mưu cho ban đại diện HĐQT xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát của BĐD HĐQT NHCSXH Quận và Chương trình kiểm tra, kiểm toán của PGD NHCSXH Quận Thốt Nốt.
Hàng năm được tổ chức ít nhất một lần kiểm tra, kiểm soát hoạt động của NHCSXH Quận. Kiểm tra các điểm giao dịch, các tổ tiết kiệm và vay vốn, kịp thời chấn chỉnh sai sót, nâng cao chất lượng hoạt động ở các điểm giao dịch xã và chất lượng của các tổ tiết kiệm và vay vốn.
NHCSXH kết hợp các tổ chức đoàn thể Quận, Cấp Ủy, UBND các phường tiến hành kiểm tra 100% Tổ tiết kiệm và vay vốn đang hoạt động tên địa bàn, kiểm tra đối chiếu toàn bộ số hộ vay vốn ở PGD NHCSXH Quận Thốt Nốt. Rà soát lại những Tổ tiết kiệm và vay vốn hoạt động còn yếu kém, những tổ có tỷ lệ nợ quá hạn cao để phối hợp các đoàn thể kịp thời chấn chỉnh, nâng cao chất lượng hoạt đông. ( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
3.1.3 Một số khó khăn tồn tại cần được khắc phục:
3.1.3.1 Về cơ sở vật chất:
Trụ sở phòng gia dịch, trước đây là nhà ở được xây dựng trước năm 1975 qua thời gian dài sử dụng đã xuống cấp, cần được cải tạo, sữa chữa, nâng cấp phù hợp điều kiện làm việc và giao dịch với số lượng khách hàng tương đối lớn. Trang thiết bị phục vụ công tác được ngân hàng thành phố trang bị đáp ứng yêu cầu công việc, tuy nhiên qua thời gian sử dụng có một số thiết bị đã xuống cấp, lạc hậu cần được thay thế mới.
( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
3.1.3.2 Về nguồn vốn hoạt động:
Nguồn vốn hoạt động hàng năm Trung ương duyệt kế hoạch chưa ổn định nên kế hoạch giải ngân thường bị động.
Vốn ngân sách thành phố bổ sung cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác cũng còn hạng chế do ngân sách có hạn. .( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
3.1.3.3 Các khó khăn khác:
Cán bộ viên chức có kinh nghiệm công tác của PGD còn quá ít, hầu hết là nhân viên mới tuyển dụng một vài năm nên hiệu quả công việc chưa cao.
Một số cán bộ và cơ quan ban ngành đoàn thể còn hiểu NHCSXH như một ngân hàng thương mại, chưa xem NHCSXH là công cụ của cấp chính quyền đề thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của địa phương, nên sự quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ hoạt động chưa cao.
Một số nơi Hội đoàn thể chưa thực hiện tốt các công đoạn nhận ủy thác nhất là khâu quản lý, xử lý thu hồi nợ. Mặt khác việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các Tổ tiết kiệm và vay vốn còn có tư tưởng mong muốn thành viên tổ phải là hội viên của Hội, do đó gây không ít khó khăn trong việc thực hiện củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng của PGD.
Một số người còn ỷ lại vào cơ chế chính sách Nhà nước, từ đó không cố gắng lao động, sản xuất kinh doanh để vươn lên thoát nghèo.
Hộ nghèo có giảm nhưng chưa bền vững, do một số lao động vẫn chưa có việc làm ổn định, thiếu phương tiện sản xuất kinh doanh hoặc thiếu đất sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi do bị thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường biến động….
Công tác tuyên truyền về cơ chế, chính sách tín dụng của NHCSXH thời gia qua tuy có thực hiện nhưng còn hạn chế về chiều sâu. .( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
3.2 Phương hướng nhiệm vụ năm 2009-2010:
Thực hiện nghị quyết của Quận Ủy, HĐND, UBND Quận Thốt Nốt về chương trình mục tiêu giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2008-2010:
Tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm từ 25% - 30%.
Góp phần cùng địa phương phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 1%.
Nâng cao năng lực hoạt động của các Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn, cán bộ hội đoàn thể để chuyển tải vốn tín dụng và quản lý vốn đạt hiệu quả.
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động các điểm giao dịch tại các phường..( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
Chương 4: Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH quận Thốt Nốt
Thốt Nốt là Quận đầu nguồn thành phố Cần Thơ, diện tích tự nhiên là 17.129 ha dân số 195.941 người, trong đó hộ nghèo là: 2.836 chiếm 6,93% trên tổng số hộ năm 2007, 2508 chiếm 6,13% năm 2008,1863 chiếm 4,73% năm 2009 (Nguồn: Phòng LĐTB&XH Quận Thốt Nốt).
4.1. Phân tích tình hình cho vay tại NHCSXH quận Thốt Nốt:
4.1.1 Tình hình hộ nghèo ở Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009:
Bảng 4.1: Số liệu hộ nghèo của Quận Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009:
Năm
Hộ dân
Số hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
Số hộ thoát nghèo
Số hộ tái nghèo
Số hộ nghèo mới
Số hộ nghèo được vay vốn
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn
2007
40.919
2.836
6,93%
560
4
25
1.070
37.7%
2008
40.919
2.508
6,13%
409
4
103
336
13.4%
2009
37.301
1.863
4,73%
402
5
322
700
37.57%
( Nguồn: Phòng LĐTB&XH Quận Thốt Nốt )
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thể hiện số hộ nghèo trên tổng số hộ dân ở Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009:
( Nguồn: Phòng LĐTB&XH Quận Thốt Nốt )
Thông qua số liệu từ bảng 4.1 cho thấy số hộ nghèo qua các năm có giảm cụ thể là năm 2007 số hộ nghèo là 2.836 năm 2008 giảm xuống còn 2.508, năm 2009 tiếp tục giảm còn 1.863 hộ.
Số hộ thoát nghèo hàng năm cũng đáng ghi nhận năm 2007 thoát nghèo 560 hộ, năm 2008 và 2009 lần lượt là 409 và 402 hộ, số hộ tái nghèo tăng không đáng kể qua các năm.
Tuy nhiên, số hộ nghèo phát sinh mới lại tăng mạnh cụ thể năm 2007 phát sinh mới 25 hộ, năm 2008 và 2009 là 103 và 322 hộ điều đó cho thấy tính thiếu bền vững trong công tác xóa đói giảm nghèo ở Quận, nếu chỉ tập trung giúp đở những hộ đang ở trong ngưỡng nghèo mà quên đi những hộ cận nghèo thì số hộ nghèo sẽ tăng trở lại. Vì vậy, cần có chính sách cụ thể thiết thực giúp đỡ những hộ cận nghèo và hộ nghèo, và rút kết kinh nghiệm từ những năm trước để ngày càng hoàn thiện công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương, để giảm cao, bền vững số hộ nghèo, hạ thấp đến mức tối đa số hộ nghèo phát sinh mới.
Bảng 4.2: Bảng doanh số cho vay và doanh số thu nợ hộ nghèo từ năm 2007-2008-2009 của NHCSXH Thốt Nốt:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2007
2008
2009
Tổng cộng
1 Doanh số cho vay
Triệu đồng
34,156
37,845
26,787
98,788
2 Doanh số thu nợ
Triệu đồng
27,630
31,724
19,853
79,207
( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay và doanh số thu nợ qua các năm 2007-2008-2009 của NHCSXH Thốt Nốt:
( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
Thông qua bảng và biểu đồ 4.2 về doanh số cho vay và doanh số thu nợ ta thấy: Qua các năm chênh lệch giữa DSCV và DSTN là vừa phải và ổn định, để hiểu rỏ hơn nữa thì chúng ta vào phần phân tích hệ số thu nợ ở phần sau.
Bảng 4.3: Bảng dư nợ cho vay qua các năm 2007-2008-2009 của NHCSXH Thốt Nốt:
Chỉ tiêu
Năm
2007
2008
2009
Tổng cộng
Nợ trong hạn
Triệu đồng
37,293
43,513.50
36,363.50
117,170
Nợ quá hạn
Triệu đồng
362
353.5
988.4
1,703.90
Nợ khoanh
Triệu đồng
3,492
3,402
3,418.40
10,312.40
Tổng dư nợ NH:
Triệu đồng
41,147
47,269
40,770.20
129,186.20
Dư nợ trung, dài hạn
Triệu đồng
4,100.90
4,883.40
8,351.50
17,335.80
( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ biểu hiện dư nợ cho vay qua các năm 2007-2008-2009 của NHCSXH Thốt Nốt:
( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
Nhận xét: Qua các năm 2007-2008-2009 tỷ lệ nợ quá hạn tăng, còn nợ khoanh ổn định và nợ trong hạn thì có sự thay đổi. Sở dĩ nợ quá hạn tăng do số lượng khách hàng vay vốn từ NHCS ngày một tăng qua các năm và vốn cung ứng cho hộ nghèo cũng ngày một tăng. Nợ khoanh ổn định do công tác ủy thác từ tổ tiết kiệm vay vốn và các hội đoàn thể ngày một tốt hơn nên công tác thu hồi nợ được cải thiện. Về phần nợ trong hạn năm 2007 và 2009 thì ổn định chỉ có năm 2008 là tăng vì: Năm 2008 cả nước gặp nhiều khó khăn do tình hình kinh tế thế giới mất ổn định. Nhà nước ta đã tám lần thay đổi lãi suất cơ bản để cân đối lãi suất hạn chế khủng hoãn kinh tế, giá cả tăng nhanh, điều đó cũng ít nhiều ảnh hưởng đến đời sống nhân dân nhất là hộ nghèo, do đó làm tăng nợ trong hạn trong năm 2008.
Biều đồ 4.4: Biểu đồ đánh giá hiệu quả tín dụng của NHCSXH Thốt Nốt qua các năm 2007-2008-2009:
( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
Nhận xét:
Hệ số thu nợ: thể hiện hiệu quả của hoạt động cho vay,thu hồi nợ của NHCSXH, hệ số thu nợ càng lớn càng tốt. Nhìn chung hệ số thu nợ ổn định qua các năm tuy năm 2009 có giảm nhưng vẫn ở mức vừa phải trên 50%. Nguyên nhân giảm năm 2009 là do ngày 25-2-2009 Huyện Thốt Nốt thay đổi địa giới và chuyển thành Quận Thốt Nốt nên có nhiều điểm giao dịch bị thay đổi do tách một phần cho Huyện Vĩnh Thạnh và Cờ Đỏ nên gây không ít khó khăn cho công tác thu nợ. Do đó làm giảm hệ số thu nợ năm 2009.
Vòng quay vốn tín dụng: thể hiện tốc độ luân chuyển vốn và lợi nhuận thu được từ khách hàng, vòng quay càng lớn thì càng tốt. nhưng đối với NHCSXH là một ngân hàng hoạt động không vì mục đích là lợi nhuận. Do đó, vòng quay vốn tín dụng chỉ ở mức trung bình qua các năm. Theo bàng và sơ đồ cho thấy vòng quay vốn tín dụng tuy có sự biến đổi nhưng cao nhất cũng chỉ là 0.67 vòng.
Tỷ lệ nợ quá hạn: tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng thấp thì càng tốt, nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn ổn định qua các năm 2007-2008-2009, nhưng riêng chỉ có năm 2009 là cao nhất 2.42%. Nguyên nhân do năm 2009 Thốt Nốt có sự thay đổi về địa giới từ Huyện lên Quận, làm nhiều điểm giao dịch của NHCS bị thay đổi gây kho khăn cho công tác thu nợ.
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ biểu thị số khách hàng còn nợ và số hộ nghèo được vay vốn qua các năm 2007-2008-2009:
( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
Qua ba năm NHCSXH Quận Thốt Nốt cho 13,676 lượt khách hàng là hộ nghèo vay vốn sản xuất kinh doanh cải thiện cuộc sống, góp phần đáng kể vào công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương.
*Số khách hàng còn nợ là hộ nghèo qua các năm 2007-2008-2009:
Năm 2007-2008 là tăng: cụ thể 2007 là 8,103 lượt khách hàng ; 2009 là 8,343 lượt khách hàng. Vì năm 2008 là năm tình hình kinh tế chung gặp nhiều khó khăn khủng hoảng năng lượng, khủng hoảng kinh tế giá cả vật chất leo thang đời sống người dân gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, năm 2008 có số lượt khách hàng nợ là hộ nghèo tăng so với năm 2007.
Năm 2008-2009 giảm mạnh: Cụ thể năm 2009 số lượt khách hàng còn nợ là 6,764 vì tình hình kinh tế chung cả nước có xu hướng tăng trưởng trở lại, tuy tình hình thế giới trong năm 2009 có nhiều biến động phức tạp nhưng công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương nhìn chung đạt kết quả tốt. Vì vậy, số lượt khách hàng còn nợ là hộ nghèo đã giảm mạnh.
Tổng dư nợ giảm dần qua các năm. Cụ thể 2007 là 41,147; năm 2008 là 47,269 và 2009 là 40,770.2
Sở dĩ năm 2008 tăng do nền kinh tế năm 2008 gặp nhiều khó khăn ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ nghèo.
Nhận xét chung: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ không ngừng tăng lên qua các năm nếu tính theo số hộ nghèo hàng năm, nợ khoanh và nợ quá hạn được điều chỉnh ở mức ổn định, số lượng khách hàng còn nợ giảm dần qua các năm, số tiền đầu tư cho hộ nghèo ngày một tăng. Thể hiện ở số tiền vay binh quân một hộ, điều này thể hiện sự quan tẩm của nhà nước, chính quyền địa phương,các ban ngành đoàn thể đối với công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương, từ đó là động lực giúp người nghèo khi gặp khó khăn, cố gắng vươn lên thoát nghèo cải thiện cuộc sống là tấm gương cho những người sau. Tuy năm 2008 gặp nhiều khó khăn nhưng với nổ lực chung công tác xóa đói giảm giảm nghèo ở Thốt Nốt vẫn đạt kết quả khả quan.
4.2. Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Quận Thốt Nốt:
4.2.1 Chỉ tiêu số khách hàng là hộ nghèo vay vốn và tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn:
Bảng 4.4: Bảng thể hiện số hộ nghèo được vay vốn và tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn:
Năm
2007
2008
2009
Số hộ nghèo được vay vốn
1.070
336
700
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn
37.7%
13.4%
37.57%
Số tiền vay bình quân một hộ
5.080.000
5.670.000
6.030.000
(Nguồn: Phòng LĐTB&XH Quận Thốt Nốt)
Cho thấy qua các năm số hộ được vay vốn điều chiểm tỷ trọng lớn trên tổng số hộ nghèo chỉ có năm 2009 giảm vì co sự thay đổi về địa giới Thốt Nốt từ Huyện lên Quận nên tách một phần diện tích cho Huyện mới Cờ Đỏ và Vĩnh Thạnh nên số dân trong Quận có giảm làm giảm số hộ nghèo, nhưng số hộ nghèo được vay vốn vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Điều đó thể hiện sự nổ lực của các cán bộ tổ vay vốn đã tập trung kết nạp thêm nhiều hộ nghèo mới để họ có thể sử dụng những dịch vụ, những chương trình cho vay tín dụng của NHCS để sản xuất kinh doanh vươn lên thoát nghèo.
4.2.2 Chỉ tiêu Số tiền vay bình quân một hộ:
Biểu đồ 4.6: Biểu đồ thể hiện số tiền vay bình quân một hộ:
( Nguồn: NHCSXH Quận Thốt Nốt )
Từ biểu đồ 4.6 cho thấy mức đầu tư cho một hộ không ngừng tăng lên, điều đó chứng tỏ việc cho vay ngày càng đáp ứng nhu cầu thực tế của người nghèo và khẳng định bước đi đúng đắng của NHCSXH Thốt Nốt.
4.2.3 Chỉ tiêu số hộ đã thoát khỏi ngưỡng nghèo:
Bảng 4.5 : Bảng thể hiện số hộ thoát nghèo và tỷ lệ hộ nghèo (2007-2008-2009)
Năm
2007
2008
2009
Tổng cộng
Số hộ thoát nghèo
560
409
402
1371
Tỷ lệ hộ nghèo
6,93%
6,13%
4,73%
17,79%
(Nguồn: Phòng LĐTB&XH Quận Thốt Nốt)
Biểu đồ 4.7: Biểu đồ thể hiện số hộ thoát nghèo (2007-2008-2009)
(Nguồn: Phòng LĐTB&XH Quận Thốt Nốt)
Qua các năm kết quả thu được về số hộ thoát nghèo đều rất khả quan từ năm 2007-2008 do tình hình gặp nhiều khó khăn nhưng số hộ thoát nghèo vẫn đạt kết quả khá. Năm 2009 là tăng nếu tính theo tỷ lệ hộ nghèo năm đó, vì năm 2009 trong Quận có sự thay đổi về địa giới.
Nhận xét chung: Nhìn chung các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo điều đạt kết quả khả quan, trong tình hình nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nhưng với nổ lực của hộ nghèo và sự giúp đở tận tình, sự quan tâm của chính quyền địa phương và NHCSXH Quận đã góp phần ngày một cải thiện đời sống hộ nghèo trong Quận. Qua nghiên cứu cho thấy số hộ tái nghèo và số hộ nghèo phát sinh mới còn cao cần có sự hổ trợ của chính quyền và các cơ quan ban ngành, NHCSXH để giam nhanh và bền vững số hộ nghèo.
4.3. Những giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH quận Thốt Nốt:
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy vốn tín dụng hàng năm phục vụ hộ nghèo vẫn còn chưa tương xứng với số hộ nghèo do không có sự phối hợp chặc chẽ giữa Trung ương với địa phương. Vì vậy, cần có sự phối hợp chặc chẽ giữa Trung ương với địa phương rà soát và báo cáo hộ nghèo kịp thời phát hiện hộ cần giúp đỡ và tranh thủ sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức để phục vụ công tác xóa đói giảm nghèo ở địa phương.
Qua số liệu và thông tin từ Cán bộ giảm nghèo cho thấy đa số hộ nghèo ở Quận do thiếu kiến thức làm ăn hoặc chưa có nghề nghiệp rõ ràng, không có đất sản xuất... Vì vậy, cần tranh thủ phối hợp với các ban ngành đoàn thể và chính quyền địa phương đào tạo nghề, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho hộ nghèo, tìm ra những mô hình sản xuất kinh doanh dịch vụ phù hợp với tình hình địa phương, nhất là những mô hình giúp cho hộ nghèo không có tư liệu sản xuất, nghề nghiệp không ổn định biết cách thức làm ăn vươn lên thoát nghèo.
Do các điểm giao dịch còn nhiều khó khăn do chưa được hổ trợ nhiều từ kinh phí, chính quyền ở các xã phường. Vì vậy, cần đầu tư cho các điểm giao dịch về trang thiết bị, và cần sự hổ trợ từ chính quyền các xã, phường đặt các điểm giao dịch ở vị trí thuận lợi cho cán bộ NHCS và nhân dân vay vốn, để có thể hoàn thiện các điểm giao dịch tại các phường, thực hiện công khai dân chủ, thực hiện tốt công tác giải ngân, thu nợ lưu động nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo.
Để có được nguồn vốn ổn định để tiếp tục phục vụ hộ nghèo cần đặc biệt coi trọng hoạt động thu nợ quay vòng vốn, tích cực xử lý nợ xấu, thu hồi nợ tồn. Tập trung đầu tư phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, giải quyết việc làm.
Để giảm tỷ lệ nợ quá hạn và các khoản nợ khác, thì công tác thu nợ hết sức quan trọng đồi hỏi các cán bộ phải mềm dẻo tránh tổn hại danh dự, tự ái của hộ nghèo giúp hộ hiểu mục đích kinh doanh của NHCS. Vì vậy, cần tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ NHCSXH, cũng như cán bộ các tổ chức chính trị xã hội, ban quản lý tổ tiết kiệm vay vốn để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ và tránh làm mất lòng dân.
Để hạn chế thất thoát vốn hổ trợ hộ nghèo cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, kiểm tra giám sát các tổ chức chính trị xã hội cấp phường, xã làm nhiệm vụ ủy thác cho vay hộ nghèo, kiểm tra hoạt hoạt động các tổ tiết kiệm vay vốn, kiểm tra việc sử dụng vốn của hộ nghèo nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, hạn chế đến mức tối đa rủi ro về vốn.
Qua nghiên cứu nhiều người dân còn nhằm lẫn mục đích kinh doanh của NHCS và NHTM. Vì vầy cần Xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo thông qua việc xây dựng tổ nhóm, kết hợp chặc chẽ sự chỉ đạo của chính quyền, công khai trong công tác cho vay.
Qua các số liệu được cung cấp từ Cán bộ giảm nghèo số hộ nghèo có giảm, nhưng số hộ nghèo phát sinh mới không ngừng tăng cho thấy sự kém bền vững trong công tác xóa đói giảm nghèo. Do đó cũng cần quan tâm chăm lo cho những hộ cận nghèo để họ có thể cải thiện cuộc sống, nhằm xóa đói giảm nghèo bền vững hạn chế tối đa số hộ nghèo phát sinh mới và số hộ tái nghèo.
Qua khảo sát thực tế cho thấy sở dĩ công tác xóa đói giảm nghèo mặt dù được Nhà nước và chính quyền địa phương hết sức quan tâm nhưng vẫn chưa có sự đồng bộ giữa Trung ương và địa phương, từng vùng trong một địa phương và cả nước, số cán bộ giảm nghèo còn quá ít số với số hộ nghèo, ở các xã phường vẫn còn thiếu nhiều cán bộ giảm nghèo. Do đó việc rà soát kiểm tra, báo cáo số hộ nghèo lên trên thường bị động và không có thông tin chính xác . Vì vậy, cần tăng cường về số lượng cũng như chất lượng của Cán bộ giảm nghèo cũng rất là quan trọng.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết Luận:
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hộ nghèo ở Thốt Nốt vẫn còn khá cao thể hiện rõ qua các năm 2007-2008-2009, nguồn vốn phục vụ hộ nghèo còn quá hạn chế, còn nhiều hộ nghèo cần được giúp đỡ, cơ sở vật chất của NHCS gặp nhiều khó khăn, nợ quá hạn tuy chiếm tỷ lệ thấp, nhưng vẫn không ngừng tăng qua các năm, làm tăng rủi ro tín dụng cho NHCS Quận, số Cán bộ giảm nghèo còn quá ít, không đủ để nắm chặc tình hình hộ nghèo trong Quận tham mưu chính xác, cụ thể lên cấp trên.
Trong quá trình phân tích đánh giá, từ những số liệu của NHCSXH và Phòng LĐTB&XH Quận Thốt Nốt cung cấp cho thấy số hộ nghèo có giảm nhưng chưa bền vững vì số hộ nghèo phát sinh mới vẫn còn tăng khá cao. Do đó, cần quan tâm hơn nữa việc giúp đỡ cho những hộ cận nghèo, góp phần nâng cao mức sống của những người dân trong Quận, cũng như sự tăng trưởng phát triển kinh tế chung trong Quận.
Qua số liệu được cung cấp cho thấy: sau 7 năm hoạt động hàng ngàn lượt khách hàng là hộ nghèo đã tiếp cận và sử dụng đồng vốn của NHCSXH Thốt Nốt và cũng hàng ngàn hộ đã vươn lên thoát nghèo từ sự hổ trợ đó. Điều đó cho thấy hiệu quả của mục tiêu xóa đói giảm nghèo của NHCSXH Thốt Nốt, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan đoàn thể đã được thể hiện rõ rệt.
Qua đánh giá kết quả nghiên cứu ta thấy: Nguồn vốn phục vụ hộ nghèo ngày một tăng, chất lượng tín dụng ngày một tốt hơn, tỷ lệ nợ quá hạn được giảm thấp. Chính sách tín dụng ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu của người dân, góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở địa phương, ổn định kinh tế cho hộ nghèo và người dân trong Quận, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế bền vững của Quận. Qua 7 năm triển khai thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác cho thấy sự quan tâm của Đảng, Nhà nước trong thực hiện chính sách xã hội. Chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, phù hợp thực tế, hợp lòng dân, được nhân dân nhiệt tình đón nhận.
5.2. Kiến nghị:
Đối với khách hàng ( hộ nghèo):
Qua quá trình thu thập thông tin từ cán bộ giãm nghèo cho thấy đa số hộ nghèo do thiếu kiến thức kinh doanh do đó rủi ro kinh doanh là khá lớn. Vì vậy, cần xem xét thật kỹ dự án kinh doanh của mình, học tập kinh nghiệm từ những người đi trước, xác định rỏ thế mạnh bản thân để phát huy hiệu quả, lựa chọn kinh doanh những ngành nghệ phù hợp với địa phương nơi cư trú, cần phát huy những ngành nghề truyền thống nhưng cách làm phù hợp với thời kỳ mới. Nhờ cán bộ tín dụng giúp đỡ những lúc gặp khó khăn trong kinh doanh, tránh trường hợp gặp rủi ro trong kinh doanh.
Để học hỏi kinh nghiệm nên tham gia vào những chương trình như: Khuyến Nông, khuyến ngư…những việc chia sẻ kinh nghiệm kinh doanh của tổ TK&VV. Để cũng cố kiến thức làm ăn cho bản thân.
Số liệu cho thấy đồng vốn dành cho hộ nghèo rất hạn chế. Vì vậy, hộ nghèo cần sử dụng vốn vay hợp lý.
Phải thực hiện theo quy định cho vay về việc trả lãi và trả nợ gốc đúng hạn.vì cũng còn rất nhiều hộ nghèo cần được giúp đỡ,do nguồn vốn còn hạn chế.
Đối với NHCSXH:
Nguồn vốn dành cho hộ nghèo là rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, cần tranh thủ các nguồn vốn đầu tư cho các chương trình cho vay, nhất là cho vay hộ nghèo.
Qua các tài liệu cho thấy các chương trình cho vay còn quá ít. Vì vậy,hộ nghèo gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn. Do đó, cần đa dạng hóa các loại hình cho vay, để người nghèo có thể lựa chọn những hình thức cho vay phù hợp với loại hình kinh doanh của họ. Phối hợp chặc chẻ với chính quyền địa phương về việc quản lý hộ nghèo, nhờ họ động viên cổ vũ tinh thần cho những người gặp khó khăn, tổ chức sinh hoạt nhiều hơn cho những người trong tổ vay vốn phối hợp cùng hội thanh niên, hội phụ nữ có những cuộc hợp định kỳ hàng tháng, quý để người nghèo chia sẻ kinh nghiệm kinh doanh với những người thành công.
Qua thông tin từ cán bộ giảm nghèo, đa số hộ nghèo còn e dè, tự ái ít tiếp xúc với các phương tiện thông tin, vì vậy cần tăng cường số lượng thành viên tổ tiết kiệm và vay vốn,để tiếp cận trực tiếp động viên giúp đỡ hộ nghèo.
Để tránh thất thoát vốn dành cho hộ nghèo cần: thường xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn vay của hộ nghèo, xem họ có sử dụng vốn đúng mục đích không, từ đó sớm đề ra biện pháp khắc phục.
Qua nghiên cứu cho thấy nợ quá hạn và nợ khoanh còn khá cao. Vì vậy, những trường hợp hộ nghèo trả nợ không đúng thời hạn do các nguyên nhân khách quan, Ngân hàng nên xem xét lại để xử lý chính xác hơn.
Nên cấp sổ tiết kiệm cho hộ nghèo để họ có nguồn vốn tích lũy và lòng tin ở Ngân hàng.
Đối với cơ quan nhà nước:
Theo khảo sát cho thấy chưa có sự phối hợp chặc chẽ từ trung ương tới địa phương do thiếu thông tin chính xác và thiếu cán bộ chuyên trách. Vì vậy, cần phối hợp chặc chẻ với NHCSXH về việc điều tra giám sát thống kê lai số hộ nghèo hàng năm để sớm phát hiện những hộ nghèo mới và những hộ đã qua khỏi ngưỡng nghèo của chính phủ.
Theo nghiên cứu cho thấy số lượng cán bộ chuyên trách về hộ nghèo còn quá ít. Vì vậy, cần tăng cường số lượng cán bộ chuyên trách xuống từng khu vực giám sát nhu cầu của hộ nghèo, tăng cường mở các lớp tập huấn ngắn hạn về kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, mở thêm các lớp dạy nghề cho các hộ nghèo… Để làm được chuyện này thì cần huy động sự hổ trợ của các mạnh thường quân, các cán bộ nhà nước, các tầng lớp nhân dân, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo của đất nước.
Để cho hộ nghèo tự học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Chính quyền địa phương cần tổ chức sinh hoạt hàng tháng giữa các hộ đã vươn lên thoát nghèo và các hộ còn nghèo để họ chia sẻ kinh nghiệm là động lực để cùng nhau phấn đấu, cùng nhau phát triển, cổ vũ và ủng hộ tinh thần cho những hộ còn lại. Nhà nước cần khuyến khích ngân hàng cho vay với lãi suất thấp nhất cho hộ nghèo, giảm mức thếu đối với những hộ sản xuất kinh doanh, khuyến khích mở càng nhiều hơn những chương trình hổ trợ người nghèo như: Vượt lên chính mình, Mái ấm ATV,Thấp sáng ước mơ…Góp phần thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với hộ nghèo.
Trong quá trình nghiên cứu cho thấy mọi người còn hiểu lầm giữa NHCS và NHTM. Do đó, cần giúp cho mọi người hiểu công tác xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn xã hội, của đất nước chứ không riêng của bất kỳ tổ chức nào, hay cơ quan nào.
5.3 Giới hạn của đề tài:
Do tên đề tài của em là: “ Đánh giá hiểu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH Quận Thốt Nốt” đối tượng nghiên cứu của đề tài này là: Hộ nghèo và Ngân hàng chính sách xã hội Thốt Nốt, nhưng ở đây em chỉ nhận được thông tin từ NHCSXH Thốt Nốt, không có thông tin cụ thể chính xác từ hộ nghèo. Vì vậy, em chỉ dựa trên những số liệu và thông tin có được để đánh giá, phân tích để hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ngô Thị Huyền. Năm 2005. “ giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam” . Luận văn tốt nghiệp. Khoa kinh tế, học viên Ngân hàng Hà Nội.
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam. 15.3.2010. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của NHCSXH VN. Đọc từ: //www.vbsp.com.vn ( đọc ngày 15.3.2010)
Tổng cục Thống kê tháng 7 năm 2005 “Thông cáo báo chí về tỷ lệ hộ nghèo 2002 và 2004 theo chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010”
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của chính phủ về chương trình giảm nghào nhanh và bền vững.
Tổng kết hoạt động 05 năm giai đoạn (2003-2007) ngày 05/06/2008 của NHCSXH Thốt Nốt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng Chính Sách Xã Hội Quận Thốt Nốt.doc