Quy trình tuyển chọn hiện nay tại Cargill đang được thực hiện rất tốt nhất là về
mặt thái độ và các kỹ năng phỏng vấn của người phỏng vấn, tuy nhiên, trước một số ý
kiến cho rằng người phỏng vấn vẫn chưa tạo được một không khí trong buổi phỏng
vấn thực sự tốt hay chuyên môn chưa đủ thì công ty cần thực hiện một số giải pháp
như:
- Nên dành nhiều thời gian hơn để hỏi thăm ứng viên trước khi chính thức bắt
đầu buổi phỏng vấn, sau cuối buổi phỏng vấn nên hỏi phản hồi từ ứng viên xem họ
cảm nhận thấy không khí của buổi phỏng vấn như thế nào.
- Khi phỏng vấn, nên cố gắng thể hiện với ứng viên rằng người phỏng vấn là
một người có đầy đủ năng lực và trình độ để ngồi vị trí đó, bằng một số cách như giải
thích chuyên sâu về công việc để ứng viên hiểu hơn hay cách hỏi mang tính không bị
ràng buộc theo những khuôn mẫu câu hỏi có sẵn từ trước.
- Một khuyết điểm trong quy trình tuyển chọn bị nhiều người cảm thấy không
hài lòng đó chính là hoạt động phản hồi kết quả phỏng vấn. Một phần nguyên nhân của
sự chậm trễ này như đã nói trước đó là vì đôi khi xảy ra mâu thuẫn ý kiến giữa bộ phận
tuyển dụng và trưởng phòng phụ trách tuyển dụng bộ phận. Để giải quyết vấn đề này
thì trước khi tiến hành phỏng vấn và thậm chí là nếu có thể thì trước khi hoàn thành
bản mô tả công việc, bộ phận tuyển dụng cần phải biết được trưởng phòng phụ trách
tuyển dụng bộ phận cần gì từ một ứng viên và với họ, một ứng viên như thế nào mới
được lựa chọn, thì lúc đó quy trình sẽ dễ dàng và nhanh hơn bắt đầu từ ngay khi sàng
lọc hồ sơ. Và nếu về sau có xảy ra mâu thuẫn ý kiến thì bộ phận tuyển dụng sẽ có
những lập luận để bảo vệ ý kiến của mình nhằm thuyết phục trưởng phòng phụ trách
tuyển dụng bộ phận.
- Công ty nên mở thêm nhiều lớp đào tạo về kỹ năng tuyển dụng mỗi năm để
giúp cho các nhân viên bộ phận tuyển dụng và trưởng phòng phụ trách tuyển dụng bộ
phận được trau dồi thêm nhiều kỹ năng và kiến thức.
3.2.3 Giải pháp đối với quy trình tập sự và bố trí công việc
Tập sự và bố trí công việc là một hoạt động mà công hiện đang cần phải áp
dụng một số biện pháp để nâng cao hiệu quả. Và tôi đề xuất một số giải pháp như sau:
101 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2277 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại công ty TNHH Cargill Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động tuyển mộ ở mức khác đồng ý. Vì vậy, cần phải tiến hành xem xét giá trị
trung bình để kết luận. Đánh giá của nhân viên dành cho hoạt động tuyển chọn ở mức
khá cao từ 3,61 đến 3,88- rơi vào mức đồng ý. Trong đó, cụ thể về các ý kiến là:
“Quy trình đón tiếp và mở đầu tạo cảm giác thân thiện” là ý kiến có giá trị trung
bình ở mức cao- 3,82 mà đa phần chọn là đồng ý với 79 người chọn ý kiến này chiếm
52,7%; 28 người chọn ý kiến trung lập, chiếm 18,7% và có 29 người chọn ý kiến rất
đồng ý, chiếm 19,3%. Có khoảng 14 người chọn ý kiến không đồng ý, chiếm 9,3%.
Do đây là một ý kiến mang tính cảm xúc nhiều hơn nên có thể với một số người thì
hoạt động đón tiếp và mở đầu tạo cho họ cảm giác thân thiện nhưng một số người thì
không. Nhưng dù vậy, bộ phận tuyển dụng và các trưởng phòng phụ trách tuyển dụng
bộ phận hay trưởng phòng phụ trách tuyển dụng bộ phận vẫn cần phải cải thiện hơn về
thái độ của mình để giúp cho tất cả ứng viên khi tham gia phỏng vấn đều cảm thấy
thoải mái.
Có khoảng 77 người đồng ý với ý kiến “người phỏng vấn có kinh nghiệm và kỹ
năng”, chiếm 51,3%; có 32 người chọn ý kiến rất đồng ý, chiếm 21,3%; có 25 người
chọn ý kiến trung lập, chiếm 16,7% và vẫn có 16 người chọn ý kiến không đồng ý,
chiếm 10,7%. Tất cả nhân viên phòng tuyển dụng và các trưởng phòng phụ trách tuyển
dụng bộ phận hay trưởng phòng phụ trách tuyển dụng bộ phận khi tham gia vào công
tác phỏng vấn đều là những người dày dặn kinh nghiệm và nắm vững các kiến thức
chuyên môn. Tất cả đều được công ty thường xuyên đào tạo qua các khóa học kỹ năng
phỏng vấn nên chắc hẳn đó không phải là những người thiếu kinh nghiệm ngồi vào
bàn phỏng vấn. Tuy nhiên, với 16 người chọn ý kiến không đồng ý thì bộ phận tuyển
dụng và những người có liên quan hoạt động tuyển chọn vẫn cần phải xem lại quy
trình phỏng vấn hay các câu hỏi phỏng vấn của mình, do đôi khi các câu hỏi đó quá
xoáy sâu vào đời tư hay một vấn đề làm cho ứng viên cảm thấy sự thiếu chuyên nghiệp
của những người phỏng vấn.
Ý kiến “Quá trình tuyển chọn công bằng” có giá trị trung bình là 3,73- mức
đánh giá tốt, trong đó, có 82 người đồng ý với ý kiến này, chiếm tỷ lệ 54,7%; có 17
T ư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí 65
người chọn ý kiến rất đồng ý, chiếm tỷ lệ 11,3%; 45 người chọn ý kiến trung lập,
chiếm 30% và chỉ có 6 người chọn không đồng ý, chiếm 4%. Tất cả quy trình tuyển
chọn nhân viên của công ty đều diễn ra một cách công khai và công bằng, để chọn một
nhân viên thì phải thông qua ý kiến của nhiều bên và đặc biệt, người tuyển chọn trực
tiếp phải đưa ra lý do tại sao lại chọn ứng viên đó. Do đó, sự thiếu công bằng trong
hoạt động tuyển chọn gần như là không có.
Ý kiến “Phản hồi của công ty đối với ứng viên sau phỏng vấn nhanh chóng và
rõ ràng” có giá trị trung bình ở mức đánh giá tốt là 3,73, trong đó có 70 người đồng ý
với tỷ lệ 46,7%; 18 người rất đồng ý với tỷ lệ 12%; 48 người trung lập với tỷ lệ 23%
và 14 người không đồng ý với tỷ lệ 9,3%. Trong thực tế, hoạt động phản hồi kết quả
phỏng vấn đôi khi diễn ra chậm do có khi xảy ra bất đồng giữa các bên tham gia phỏng
vấn nên cần thời gian tranh luận và đưa ra ý kiến cuối cùng. Đôi khi ý kiến của người
phỏng vấn thuộc bộ phận tuyển dụng và trưởng phòng phụ trách tuyển dụng bộ phận
trái chiều nhau thì việc thảo luận và bảo vệ ý kiến cho riêng mình diễn ra rất gay gắt.
Đó là lý do tại sao có những lúc, hoạt động phản hồi kết quả phỏng vấn diễn ra chậm
và có 14 người chọn ý kiến không đồng ý với nhận định đưa ra trong bảng hỏi.
“Người phỏng vấn tạo được cảm giác thoải mái cho ứng viên trong quá trình
phỏng vấn” là ý kiến có giá trị trung bình ở mức cao nhất trong sáu nhận định danh
cho hoạt động tuyển chọn với 3,88. Trong đó, có 80 người đồng ý với ý kiến này,
chiếm 53,3%; 28 người chọn ý kiến rất đồng ý, chiếm 18,7%; 38 người trung lập,
chiếm 25,3% và 4 người chọn ý kiến không đồng ý, chiếm 2,7%. Không khí trong
buổi phỏng vấn là điều rất quan trọng vì đó chính là một trong những yếu tố làm cho
ứng viên quyết định bộc lộ mình hay không. Nếu không khí quá căng thẳng thì ứng
viên sẽ không thể bộc lộ hết bản thân trước nhà tuyển dụng. Nhìn chung, đa phần cho
rằng người phỏng vấn tạo được cảm giác thoải mái cho ứng viên trong quá trình phỏng
vấn, dù chỉ là số ít không đồng ý với ý kiến này, nhưng người phỏng vấn vẫn nên chú
ý hơn để có thể tạo ra một không khí thân thiện nhất cho buổi phỏng vấn.
Hoạt động tuyển chọn của Cargill hiện đang thực hiện tốt nhưng để có thể làm
tốt hơn thì công ty vẫn cần phải cải thiện một số mặt dựa trên những phản hồi từ phía
những ứng viên được phỏng vấn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí 66
2.2.3.3 Đánh giá của lao động về hoạt động tiếp nhận tập sự và bố trí công việc
Bảng 13. Đánh giá của lao động về hoạt động tiếp nhận tập sự và bố trí công việc
Tiêu Chí Cơ cấu (%) Giá
trị
trung
bình
Test
Value
Sig.
1:Rất không đồng ý -> 5:
Rất đồng ý
1 2 3 4 5
Nội dung tập sự được xây dựng
riêng biệt và cụ thể cho từng bộ
phận, chức danh công việc
0 5,3 12,7 61,3 20,7 3,79 4 ,660
Người hướng dẫn tập sự tận tình
và có chuyên môn
0 0 37,3 46 16,7 3,79 4 ,000
Chương trình tập sự được xây
dựng khoa học
0 9,3 48,7 30 12 3,45 4 ,000
Anh/ chị có được kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm sau khi kết
thúc quy trình tập sự và bố trí
công việc
0 2 42 46 10 3,64 4 ,000
Nguồn: Xử lý SPSS
Đối với ý kiến “nội dung tập sự được xây dựng riêng biệt và cụ thể cho từng bộ
phận, chức danh công việc” thì khi kiểm định với giá trị là 4, ta thu được giá trị Sig. >
0,05, nên chấp nhận giả thuyết H0, tức là nhân viên đánh giá ở mức tốt. Với giá trị
trung bình là 3,79, ta có kết quả cụ thể như sau có 92 người chọn ý kiến đồng ý, chiếm
61,3%; 37 người chọn ý kiến rất đồng ý, chiếm 20,8%; 19 người chọn ý kiến trung lập,
chiếm 12,7% và có 8 người chọn ý kiến không đồng ý, chiếm 5,3%. Tại Cargill, dù vị
trí nhân viên kinh doanh và nhân viên thuộc khối văn phòng không có một khung
chương trình dành cho nhân viên thử việc như nhân viên thuộc khối nhà máy, nhưng
các công việc của nhân viên khi được tiếp nhận thực tập vẫn được giao riêng biệt và
nhân viên thuộc bộ phận nào sẽ có chương trình riêng của bộ phận đó để tiện cho việc
đánh giá sau này. Do đó, 61,3% người chọn ý kiến đồng ý và 20,8% người chọn ý kiến
rất đồng ý là kết quả hoàn toàn phù hợp.
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí 67
Về hoạt động tiếp nhận tập sự và bố trí công việc thì các đánh giá vẫn ở mức tốt
tuy nhiên, có một vài tiêu chí đánh giá cần phải cải thiện. Điển hình trong đó là ý kiến
“chương trình tập sự được xây dựng khoa học”, dù giá trị trung bình ở mức đánh giá
tốt là 3,45 nhưng giá trị này gần như chỉ vừa đủ để được nhận là đánh giá tốt. Trong
đó, có 45 người đánh giá ý kiến này là đồng ý, chiếm 30%; 18 người chọn ý kiến rất
đồng ý, chiếm 12% và cao nhất là số người chọn ý kiến trung lập với 73 người, chiếm
48,7%; và có 14 người không đồng ý, chiếm 9,3%. Sở dĩ, số lượng người chọn ý kiến
không đồng ý và trung lập cao như vậy là do các chương trình tập sự chỉ mới thực sự
được xây dựng dành cho các nhân viên của khối nhà máy, do các nhân viên này được
yêu cầu cao nhất về sự an toàn trong lao động nên tất cả mọi thao tác dù là nhỏ nhất
đều cần phải đào tạo. Còn nhân viên thuộc khối nhân viên kinh doanh và khối văn
phòng vẫn chưa thực sự có một chương trình tập sự đúng nghĩa như nhân viên khối
nhà máy, mà thay vào đó, hình thức tập sự là các nhân viên mới được thử việc và đào
tạo theo hình thức kèm cặp. Các trưởng phòng phụ trách tuyển dụng bộ phận hoặc
những người có kinh nghiệm trong mỗi phòng ban sẽ giao việc cho nhân viên mới theo
các tiêu chí đánh giá để sau này, có thể đưa ra đánh giá tốt nhất việc có giữ lại nhân
viên hay không. Sau đó, những người giao nhiệm vụ cho nhân viên mới sẽ chịu trách
nhiệm kèm cặp và đánh giá nhân viên để giúp họ hoàn thành các kỹ năng hơn. Và
thường đây là các chương trình linh động chứ không theo một khung có sẵn như dành
cho nhân viên khối nhà máy.
Ý kiến “nội dung tập sự được xây dựng riêng biệt và cụ thể cho từng bộ phận,
chức danh công việc” có mức đánh giá tốt với giá trị trung bình là 3,79. Trong đó có
92 người chọn ý kiến đồng ý, chiếm 61,3%; 37 người chọn ý kiến rất đồng ý, chiếm
20,8%; 19 người chọn ý kiến trung lập, chiếm 12,7% và có 8 người chọn ý kiến không
đồng ý, chiếm 5,3%. Tại Cargill, dù vị trí nhân viên kinh doanh và nhân viên thuộc
khối văn phòng không có một khung chương trình dành cho nhân viên thử việc như
nhân viên thuộc khối nhà máy, nhưng các công việc của nhân viên khi được tiếp nhận
thực tập vẫn được giao riêng biệt và nhân viên thuộc bộ phận nào sẽ có chương trình
riêng của bộ phận đó để tiện cho việc đánh giá sau này. Do đó, 61,3% người chọn ý
kiến đồng ý và 20,8% người chọn ý kiến rất đồng ý là kết quả hoàn toàn phù hợp.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
nh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí 68
Do những người được bố trí hướng dẫn tập sự phải là những người đứng đầu bộ
phận hoặc có kinh nghiệm của bộ phận đó hướng dẫn nên ý kiến “người hướng dẫn tập
sự tận tình và có chuyên môn” nhận được mức đánh giá tốt với giá trị trung bình là
3,79, có 69 người chọn ý kiến đồng ý, chiếm 46%; 25 người chọn ý kiến rất đồng ý,
chiếm 16,7% và 56 người có ý kiến trung lập, chiếm 37,3%.
Đa phần những người sau khi kết thúc chương trình tập sự đều cho rằng họ đã
có được kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết để phục vụ cho công việc. Bằng
chứng là ý kiến “Anh/ chị có được kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sau khi kết thúc
quy trình tập sự và bố trí công việc” có giá trị trung bình là 3,64- mức đánh giá tốt,
trong đó, có 69 người chọn ý kiến đồng ý, chiếm 46%; 15 người chọn ý kiến đồng ý,
chiếm 10%; 63 người trung lập, chiếm 42% và 3 người không đồng ý, chiếm 2%.
Nhìn chung, hoạt động tiếp nhận tập sự và bố trí công việc tại Cargill đang
được thực hiện tốt, nhưng vẫn còn một số tồn đọng cần giải quyết để có thể nâng cao
hơn nữa hiệu quả của hoạt động tiếp nhận tập sự và bố trí công việc nói riêng và hoạt
động tuyển dụng nói chung.
2.2.3.3 Đánh giá chung của lao động về hoạt động tuyển dụng:
Bảng 14. Đánh giá chung của lao động về hoạt động tuyển dụng
1:Rất không đồng ý -> 5:
Rất đồng ý
Giá
trị
trung
bình
Giá
trị
kiểm
định
Sig.
1 2 3 4 5
Quy trình tuyển dụng rõ ràng,
minh bạch
0 0 14,7 76,7 8,7 3,79 4 ,129
Quy trình tuyển mộ làm anh/
chị hài lòng
0 1.3 22 55.3 21,3 3,79 4 ,560
Quy trình tuyển chọn làm anh/
chị hài lòng
0,7 1,3 31,3 50 16,7 3,45 4 ,000
Quy trình tập sự làm anh/ chị
hài lòng
0 6 36,7 45,3 12 3,64 4 ,000
Nguồn: Xử lý SPSS
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí 69
Khi đánh giá tổng thể về sự hài lòng dành cho quy trình tuyển dụng và các quy
trình nhỏ bên trong đó, tất cả đều đánh giá quy trình này đã và đang thực hiện ở mức
tốt với giá trị trung bình đều lớn hơn 3,40.
Với hai ý kiến “Quy trình tuyển dụng rõ ràng, minh bạch” và “Quy trình
tuyển mộ làm anh/ chị hài lòng” thì đây là hai ý kiến khi kiểm định giá trị bằng 4, ta
có được kết quả Sig. > 0,05 nên chấp nhận H0 tức là đánh giá về hoạt động tuyển
dụng ở mức độ đồng ý. Cụ thể, với ý kiến “Quy trình tuyển mộ làm cho anh/chị hài
lòng” có giá trị trung bình lên đến 3,97; trong đó, có 2 người không đồng ý, chiếm
1,3%; 33 người trung lập, chiếm 22%; 83 người đồng ý, chiếm 55,3% và 32 người
rất đồng ý, chiếm 21,3%.
Còn đối với ý kiến “Quy trình tuyển dụng rõ ràng, minh bạch” ta có 76,7%
người tham gia khảo sát chọn kết quả đồng ý; 13 người rất đồng ý với ý kiến này với
tỷ lệ 8,7% và 22 người trung lập với 14,7%. Giá trị trung bình của ý kiến này là 3,94-
ở mức độ đánh giá tốt và giá trị trung bình rơi vào khoảng khá cao.
Với ý kiến “Quy trình tuyển chọn làm anh/ chị hài lòng” và “Quy trình tập sự
làm anh/ chị hài lòng” thì đây là hai ý kiến có Sig. < 0,05 nên bỏ giả thuyết H0 và chấp
nhận giả thuyết H1, tức là các nhân viên đánh giá ở mức khác đồng ý dành cho hai ý
kiến này. Tuy nhiên, giá trị trung bình của cả hai ý kiến đều ở mức cao.
“Quy trình tuyển chọn làm anh/chị hài lòng” là ý kiến có giá trị trung bình ở
mức đánh giá tốt- 3,81, trong đó có 31,3% chọn ý kiến trung lập; 75 người chọn ý kiến
đồng ý, chiếm 50% và 25 người chọn ý kiến rất đồng ý, chiếm 16,7%. Tuy nhiên, kết
quả dành cho ý kiến này vẫn còn 2 người chọn ý kiến không đồng ý, chiếm 1,3% và 1
người chọn ý kiến rất không đồng ý, chiếm 0,7%. Do đó, vẫn có thể kết luận rằng, ý
kiến này được đánh giá ở mức đồng ý.
Ý kiến “Quy trình tập sự làm anh/chị hài lòng” có giá trị trung bình là 3,63 nằm
trong mức đánh giá tốt; trong đó, có 68 người chọn ý kiến đồng ý, chiếm 45,3%; 18
người chọn ý kiến rất đồng ý, chiếm 12%; 55 người chọn ý kiến trung lập, chiếm
36,7% và 9 người chọn ý kiến không đồng ý, chiếm 6%.
Nhìn chung, các ý kiến đối với toàn thể quy trình tuyển dụng và dành riêng cho
quy trình tuyển mộ, tuyển chọn và tiếp nhận tập sự đều đánh giá tốt, nhưng trong đó
T ư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí 70
vẫn còn vài vướng mắc làm xuất hiện các ý kiến không đồng ý và rất không đồng ý.
Đây là điều mà Cargill cần có giải pháp để hoàn thiện hơn.
Kết luận:
Từ các kết quả KPI thu được và kết quả thu thập từ ý kiến nhân viên, tôi rút ra
một số kết luận về các điểm tồn đọng hiện nay tại công ty như sau:
- Hiện nay, công tác truyền thông công việc của Cargill vẫn chưa thực hiện thực
sự hiệu quả, công việc đã được công ty thông báo và đến được với nhiều người, nhưng
thực chất, phần đông vẫn chưa hiểu rõ công việc mà mình sẽ ứng tuyển là gì.
- Vẫn còn nhiều ý kiến không hài lòng với sự phản hồi từ công ty. Dù được
đánh giá tốt nhưng công tác phản hồi về các thắc mắc trước phỏng vấn và thông báo
kết quả sau phỏng vấn vẫn vấp phải những ý kiến không hài lòng. Đây là một quy
trình quan trọng do nó gây ảnh hưởng tâm lý rất nhiều đến ứng viên. Nên nếu không
khắc phục hoàn toàn thì có khả năng, ứng viên sẽ nảy sinh tâm lý chán nản do phải
chờ đợi phản hồi quá lâu.
- Dường như vì có quá nhiều địa điểm nhận hồ sơ nhưng đôi khi công ty không
ghi rõ địa điểm và cách thức nhận hồ sơ cũng như hạn chót nhận hồ sơ nên gây ra lúng
túng cho ứng viên, điều này gây ảnh hưởng tâm lý cho ứng viên và đôi khi làm ứng
viên gửi đi nhiều hồ sơ một lúc thì từ đây sẽ gây ra hệ quả cho phòng tuyển dụng đó là
làm mất thời gian trong giai đoạn sàng lọc hồ sơ.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí 71
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH CARGILL VIỆT NAM
3.1 Định hướng
Cargill là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh
thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam. Với số lượng nhân viên khổng lồ và nhiều nhà máy
như hiện nay, Cargill cần phải có một quy trình tuyển dụng và đào tạo thật sự nghiêm
ngặt và chặt chẽ với sự phối hợp sâu sát nhất giữa các phòng ban. Nhìn chung, tất cả
các nhân viên sau khi được tuyển vào công ty đều phải trải qua một thời gian thử việc
rồi mới nhận được quyết định chính thức, tuy nhiên, để có thể tạo cho nhân viên cảm
thấy có sự công bằng và minh bạch nhất, công ty cần phải thiết kế và hoàn thiện một
khung chương trình đánh giá nhân viên mới dù đó là nhân viên thuộc vị trí nào đi
chăng nữa.
Với mỗi đợt tuyển dụng, nhân viên phòng nhân sự và các trưởng phòng phụ
trách tuyển dụng bộ phận cần phải có thời gian làm việc với nhau thật chặt chẽ để có
thể chọn cho mình những nhân viên xuất sắc nhất và hợp với yêu cầu công việc nhất.
Trên cương vị là một công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh thức ăn chăn nuôi, Cargill cần phải có cho mình một nguồn nhân lực cực kỳ tốt
để có thể trụ vững với vị trí hiện tại trong bối cảnh cạnh tranh đang xảy ra ngày càng
khốc liệt. Sự cạnh tranh hiện nay không chỉ có trong kinh doanh mà còn diễn ra trong
hoạt động tìm kiếm con người, do đó, hoạt động tuyển dụng phải được tiến hành một
cách khoa học và nhanh chóng, hiệu quả nhất để công ty không để mất nhân tài vào
các công ty đối thủ.
Mục tiêu của Cargill trong tương lai đó là vừa giữ vững vị thế công ty dẫn đầu
trong ngành sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi của mình, vừa tiếp tục dành thị
phần trong lĩnh vực sản xuất thức ăn cho cá đặc biệt là cá lóc sau khi công ty đã sáp
nhập thành công với công ty Ewos vừa được mua lại hồi năm ngoái. Ewos hiện nay
đang là công ty có thị phần lớn thứ hai trong mảng sản xuất thức ăn dành cho cá da lóc
tại Việt Nam, nên với sự sáp nhập cùng Cargill cùng sự hỗ trợ từ Provimi, Cargill đặt
mục tiêu sẽ dành miếng bánh thị phần lớn nhất trong vòng hai năm tới từ tay CJ. Để
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí 72
đạt được mục tiêu này, Cargill cần phải tuyển dụng và đào tạo một đội ngũ nhân viên
xuất sắc nhất không chỉ trong mảng văn phòng, kinh doanh hay nhà máy mà còn ở
mảng nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Là công ty đã ba năm liên tiếp nhận giải thưởng nơi có môi trường làm việc tốt
nhất Việt Nam trong ngành nông – lâm – ngư nghiệp, Cargill cần phải phát huy điểm
mạnh này của mình để có thể giúp nhân viên có một nơi làm việc tốt nhất vì theo như
một khảo sát của Tower Watson công bố năm 2014 thì môi trường làm việc chính là
yếu tố mà một người mới ứng tuyển quan tâm nhất ở công ty.
Bên cạnh đó, Cargill cần phải xem xét lại các khoản phúc lợi của công ty hiện
nay và các công ty con như Ewos hay Provimi để không gây ra sự tị nạnh giữa các
nhân viên của ba công ty vì lý do phúc lợi khác nhau. Đây là điều mà công ty phải đặc
biệt chú ý vì phúc lợi và lương chính là điểm mấu chốt thứ hai giữ chân con người sau
môi trường làm việc.
Danh tiếng là một yếu tố có thể dùng để thu hút nguồn nhân lực, có cơ hội làm
việc với một tập đoàn đa quốc gia quy mô lớn là điều mơ ước của nhiều người, tuy
nhiên, do đặc thù là công ty thuộc ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi, nên danh tiếng
của Cargill chỉ gói gọn với những người trong ngành nông – lâm – ngư nghiệp chứ vẫn
chưa vươn xa được như các công ty chuyên về hàng tiêu dùng nhanh như Unilever hay
P&G. Do đó, Cargill cần phải có các hoạt động quảng bá thương hiệu nhiều hơn để
làm lan rộng danh tiếng của mình và điều đó sẽ góp phần thu hút nhiều người tài hơn.
3.2 Giải pháp
Tuyển dụng là một trong những quy trình cốt lõi và nền tảng của một doanh
nghiệp, một doanh nghiệp cần phát triển bền vững và lâu dài cần phải có một nguồn
nhân lực tốt. Hoạt động tuyển dụng tại công ty Cargill hiện đang được thực hiện tốt
trong những năm qua, nhưng qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty, tôi nhận
ra vẫn còn một số điểm tồn đọng nên giải quyết để quy trình tuyển dụng được thực
hiện hiệu quả hơn.
3.2.1 Giải pháp với quy trình tuyển mộ
Đối với quy trình tuyển một, Cargill cần thực hiện một số biện pháp sau để
nâng cao hơn hiệu quả cho công ty:
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí 73
- Trước đây, công ty từng sử dụng báo giấy để đăng tải các thông báo tuyển mộ,
nhưng hiện nay phương thức này đã bỏ và thay vào đó là sử dụng biện pháp dùng các
trang tìm việc làm trực tuyến và đến các hội chợ việc làm. Dù là thời đại công nghệ số,
nhưng công ty vẫn nên đăng tuyển bằng phương pháp truyền thống thông qua sử dụng
báo giấy, do một số vị trí như công nhân, lái xe nâng... là những người không hiểu
nhiều về công nghệ thì cách tiếp cận nhanh nhất với họ là qua báo giấy. Hay thậm chí
một số người ở các khu vực khó tiếp cận Internet thì việc đăng tải qua các kênh thông
tin tuyển dụng như vietnamworks hay career builder đối với họ là vô nghĩa.
- Công ty nên quy định hạn chót nộp hồ sơ cho từng đợt dù cho vị trí đó tuyển
quanh năm, do nếu không quy định thì sẽ làm cho ứng viên có suy nghĩ rằng vị trí đó
đã tuyển xong từ lâu trong khi thực tế là vẫn chưa tuyển đủ người.
- Công ty cần có một đường dây để chuyên giải đáp về những thắc mắc của ứng
viên khi tham gia phỏng vấn, bởi lẽ, nếu chỉ để cho người hẹn phỏng vấn hay người
phỏng vấn giải đáp các thắc mắc thì với số lượng tuyển dụng như hiện nay thì việc
chậm trễ trong công tác phản hồi chắc chắn xảy ra.
- Trước khi đăng tuyển các vị trí tuyển dụng, công ty cần phải làm việc chặt chẽ
với các trưởng phòng phụ trách tuyển dụng bộ phận để viết ra một bản mô tả công việc
chi tiết và cụ thể nhất để tránh gây ra hiện tượng ứng viên không nắm được mình sẽ
làm những gì mà vẫn ứng tuyển, điều này sẽ gây mất thời gian và tiền của cho cả ứng
viên và bộ phận tuyển dụng. Gây ra khó khăn trong việc sàng lọc hồ sơ.
- Đối với việc tuyển mộ từ bên trong nội bộ, công ty nên gửi trực tiếp thông báo
đến từng phòng ban thay vì chỉ dán thông báo tuyển dụng lên bảng thông báo của công
ty. Với cách làm này thì sẽ giúp hoạt động tuyển mộ diễn ra nhanh chóng hơn do có
một số người ít chú ý đến các thông báo tuyển dụng được dán trên các bảng thông báo.
- Do có đến mười địa điểm có thể nhận hồ sơ trực tiếp cùng với cách ứng tuyển
gián tiếp nên đôi khi các thông báo tuyển dụng gây lúng túng cho ứng viên làm ứng
viên không biết hồ sơ nên gửi về nơi nào và cần phải thực hiện cả hai cách hay không.
Để giải quyết vấn đề này, bộ phận tuyển dụng nên nói rõ chỉ dùng một cách và địa
điểm cụ thể sẽ nhận hồ sơ cho từng cách tương ứng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí 74
3.2.2 Giải pháp đối với quy trình tuyển chọn
Quy trình tuyển chọn hiện nay tại Cargill đang được thực hiện rất tốt nhất là về
mặt thái độ và các kỹ năng phỏng vấn của người phỏng vấn, tuy nhiên, trước một số ý
kiến cho rằng người phỏng vấn vẫn chưa tạo được một không khí trong buổi phỏng
vấn thực sự tốt hay chuyên môn chưa đủ thì công ty cần thực hiện một số giải pháp
như:
- Nên dành nhiều thời gian hơn để hỏi thăm ứng viên trước khi chính thức bắt
đầu buổi phỏng vấn, sau cuối buổi phỏng vấn nên hỏi phản hồi từ ứng viên xem họ
cảm nhận thấy không khí của buổi phỏng vấn như thế nào.
- Khi phỏng vấn, nên cố gắng thể hiện với ứng viên rằng người phỏng vấn là
một người có đầy đủ năng lực và trình độ để ngồi vị trí đó, bằng một số cách như giải
thích chuyên sâu về công việc để ứng viên hiểu hơn hay cách hỏi mang tính không bị
ràng buộc theo những khuôn mẫu câu hỏi có sẵn từ trước.
- Một khuyết điểm trong quy trình tuyển chọn bị nhiều người cảm thấy không
hài lòng đó chính là hoạt động phản hồi kết quả phỏng vấn. Một phần nguyên nhân của
sự chậm trễ này như đã nói trước đó là vì đôi khi xảy ra mâu thuẫn ý kiến giữa bộ phận
tuyển dụng và trưởng phòng phụ trách tuyển dụng bộ phận. Để giải quyết vấn đề này
thì trước khi tiến hành phỏng vấn và thậm chí là nếu có thể thì trước khi hoàn thành
bản mô tả công việc, bộ phận tuyển dụng cần phải biết được trưởng phòng phụ trách
tuyển dụng bộ phận cần gì từ một ứng viên và với họ, một ứng viên như thế nào mới
được lựa chọn, thì lúc đó quy trình sẽ dễ dàng và nhanh hơn bắt đầu từ ngay khi sàng
lọc hồ sơ. Và nếu về sau có xảy ra mâu thuẫn ý kiến thì bộ phận tuyển dụng sẽ có
những lập luận để bảo vệ ý kiến của mình nhằm thuyết phục trưởng phòng phụ trách
tuyển dụng bộ phận.
- Công ty nên mở thêm nhiều lớp đào tạo về kỹ năng tuyển dụng mỗi năm để
giúp cho các nhân viên bộ phận tuyển dụng và trưởng phòng phụ trách tuyển dụng bộ
phận được trau dồi thêm nhiều kỹ năng và kiến thức.
3.2.3 Giải pháp đối với quy trình tập sự và bố trí công việc
Tập sự và bố trí công việc là một hoạt động mà công hiện đang cần phải áp
dụng một số biện pháp để nâng cao hiệu quả. Và tôi đề xuất một số giải pháp như sau:
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí 75
- Cần xây dựng một khung chương trình tập sự cho cả nhân viên thuộc khối văn
phòng và khối kinh doanh chứ không riêng gì khối nhà máy. Dù hiện nay, nhân viên
thuộc khối văn phòng và khối kinh doanh vẫn đang được hướng dẫn tập sự theo một
chương trình linh động tức là sẽ tùy vào năng lực mà các trưởng phòng phụ trách
tuyển dụng bộ phận hay các nhân viên có kinh nghiệm trong từng bộ phận sẽ giao việc
và kiểu hướng dẫn tập sự này vẫn đang mang lại hiệu quả, nhưng công ty cần có một
chương trình tập sự chính thức để cho nhân viên mới không cảm thấy bị chèn ép khi
áp lực công việc quá nhiều hay cảm thấy thiếu minh bạch với các đánh giá sau cùng từ
những người trong bộ phận.
- Thay vì đánh giá về kiến thức, kỹ năng của nhân viên ở bước cuối cùng tức là
trước khi kết thúc thời gian thử việc và nhận quyết định nhận việc chính thức, trưởng
phòng phụ trách tuyển dụng bộ phận hay các nhân viên có kinh nghiệm trong mỗi
phòng, ban nên đánh giá theo từng giai đoạn để giúp cho nhân viên đó biết được lỗ
hổng và trau dồi thêm cho mình kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn.
- Những người tham gia hướng dẫn tập sự nên là những người có kinh
nghiệm hoặc trưởng phòng phụ trách tuyển dụng bộ phận. Cần phải phân rõ ai là
người có quyền hạn giao việc và hướng dẫn tập sự để nhân viên mới có thể giới hạn
được công việc mà mình cần phải thực hiện, tránh bị rơi vào tình trạng “ai giao gì
sẽ làm cái đó” và dẫn đến hệ lụy sau này là nhân viên đó không biết chính xác mình
cần làm những gì.
3.2.4 Các giải pháp khác:
Theo như ý kiến tổng hợp từ câu hỏi mở có trong bảng khảo sát cùng với những
quan sát trong quá trình thực tập, tôi đề xuất thêm một số ý kiến khác như sau:
- Bộ phận tuyển dụng và trưởng phòng phụ trách tuyển dụng bộ phận nên ngồi
xuống và cùng nhau đánh giá lại sau mỗi đợt tuyển dụng nhân viên mới. Dù điều này
sẽ mất thời gian cho cả hai bên nhưng sẽ giúp nâng cao hiệu quả tuyển dụng hơn.
- Mỗi năm, vào tháng 3, phòng nhân sự đều thực hiện một khảo sát chung cho
tất cả các bộ phận của nhân sự như tuyển dụng, đào tạo và phát triển, lương và phúc
lợi, đối tác chiến lược và khảo sát này được thực hiện mỗi năm một lần. Thay vì vậy,
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí 76
bộ phận tuyển dụng nên chủ động thực hiện khảo sát vào mỗi quý để có thể lắng nghe
tốt hơn ý kiến của những người xung quanh.
- Nên thực hiện đánh giá chéo giữa nhân viên mới và các nhân viên có kinh
nghiệm trong từng phòng, ban sau khi kết thúc mỗi đợt thử việc, do cách làm này sẽ
giúp tạo nên tính công bằng và dân chủ cao hơn thay vì chỉ là đánh giá một phía từ
những người có kinh nghiệm dành cho nhân viên mới.
- Chú trọng hơn công tác đào tạo cho nhân viên mới, bởi lẽ, khi được đào tạo
thì nhân viên mới sẽ nâng cao được các kỹ năng vốn có và phát triển bản thân, đồng
thời sẽ giúp họ cảm thấy rằng mình được công ty sâu sát và quan tâm.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí 77
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1- Kết luận
Như đã nói từ phần trước thì tuyển dụng là một hoạt động đóng vai trò quan
trọng và cốt lõi trong sự thành hay bại của công ty. Một công ty có hoạt động lâu dài
và phát triển bền vững được hay không sẽ dựa vào yếu tố cốt lõi là nguồn nhân lực của
chính công ty đó. Là công ty dẫn đầu thị trường trong ngành sản xuất thức ăn chăn
nuôi, Cargill ý thức được rằng mình cần phải làm gì để có những nhân tài giúp công ty
phát triển và giữ vững vị thế như hiện tại. Mỗi năm, công ty tuyển hơn 300 nhân viên
mới đồng thời phải quản lý hơn 1500 nhân viên hiện tại, đó là một hoạt động hết sức
phức tạp và khó khăn. Do đó, gánh nặng càng đè lên vai của hoạt động tuyển dụng.
Bởi lẽ, nếu như không tuyển được nhân viên tốt ngay từ ban đầu thì khi vào guồng
hoạt động, các nhân viên đó sẽ không thể hợp tác và mang lại hiệu quả cao nhất cho
công ty.
Thông qua đề tài nghiên cứu của mình, tôi đã cơ bản giải quyết được các mục
tiêu đề ra từ ban đầu như sau:
- Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến tuyển dụng và hiệu quả tuyển dụng
của Cargill Việt Nam.
- Hiểu rõ cách áp dụng KPI tuyển dụng để đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại
Cargill.
- Nắm được quy trình tuyển dụng của Cargill và đánh giá được hiệu quả tuyển
dụng thông qua các KPI tuyển dụng.
Từ những đánh giá thu được, tôi có thể đi đến kết luận rằng, quy trình tuyển
dụng tại Cargill hiện nay đã rất hoàn thiện nhưng trong đó chỉ có vài tồn đọng nhỏ cần
khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả tuyển dụng. Trong đó, những tồn đọng có thể
nhắc đến như việc làm rõ các chi tiết về công việc trong thông báo tuyển dụng, mở
rộng các kênh thông báo tuyển dụng của công ty, cần phải đưa ra thời gian và địa điểm
chính xác, cụ thể trong quá trình tuyển mộ, bên cạnh đó, cần tìm cách để có thể phản
hồi các thắc mắc của ứng viên trong thời gian nhanh nhất. Với hoạt động tuyển chọn,
bộ phận tuyển dụng nên thống nhất quan điểm chọn nhân viên với trưởng phòng phụ
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí 78
trách tuyển dụng bộ phận ngay từ ban đầu để không gây mất thời gian cho cả ứng viên
và bộ phận tuyển dụng và trưởng phòng phụ trách tuyển dụng bộ phận. Ngoài ra, cần
tạo ra không khí buổi phỏng vấn tốt nhất để làm ứng viên cảm thấy thoải mái bộc lộ
bản thân mình. Còn với hoạt động tiếp nhận tập sự và bố trí công việc, công ty hiện
vẫn chưa có khung chương trình chuẩn cho từng vị trí nên cần phải xây dựng để ứng
viên biết được những yêu cầu từ phía công ty.
Theo như đánh giá của bản thân, quy trình tuyển dụng tại công ty TNHH
Cargill Việt Nam hiện đang được thực hiện rất minh bạch, chặt chẽ và mang lại hiệu
quả cao. Minh chứng dễ thấy nhất đó chính là nhờ hoạt động tuyển dụng có hiệu quả
đã giúp công ty tuyển được người tài và giúp giữ vững vị thế công ty đầu ngành cho
Cargill suốt nhiều năm liền.
2- Kiến Nghị
2.1 Kiến nghị đối với chính quyền các địa phương những nơi có nhà máy Cargill
Mỗi người sẽ luôn có mong ước được sinh ra, lớn lên và làm việc ngay trên
chính mảnh đất mình sinh ra, tuy nhiên, có một số người không thể thực hiện được
mong muốn đó chỉ vì lý do mảnh đất sinh ra của mình không đủ các điều kiện để đáp
ứng các nhu cầu cơ bản của con người. Do đó, để có thể giữ được nhân tài lại cho quê
hương và không để “chảy máu chất xám” đi những nơi khác, chính quyền các địa
phương nên xây dựng thêm các cơ sở tiện ích có thể đáp ứng nhu cầu của con người
như bệnh viện, trường học, khách sạn cao cấp, nơi vui chơi giải trí... Bằng cách đó sẽ
giúp cho địa phương giữ chân được nhân tài và đồng thời giúp các công ty dễ dàng
hơn trong việc tuyển dụng người dân địa phương.
Chính quyền các địa phương nên mở rộng thêm các trung tâm giới thiệu việc
làm và thành lập một hệ thống giới thiệu việc làm chuyên nghiệp, để qua đó giúp lao
động khu vực dễ dàng tìm kiếm việc làm hơn và nhìn thấy nhiều cơ hội hơn ở nơi mà
họ đang sinh sống.
2.2 Kiến nghị với công ty TNHH Cargill Việt Nam
Về phần công ty, Cargill nên quảng bá hơn nữa thương hiệu của mình đến công
chúng để giúp nhiều người nhận biết thương hiệu hơn, điều này sẽ tạo ra sự dễ dàng
hơn cho công tác tuyển dụng. Bởi lẽ, ứng viên sẽ có xu hướng muốn làm việc trong
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h ế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí 79
một tập đoàn nổi tiếng hơn là những tập đoàn ít ai biết đến dù về bản chất thì tập đoàn
ít nổi tiếng đó có quy mô lớn hơn.
Công ty nên có nghiên cứu chuyên sâu hơn về thị trường lao động của các địa
bàn cần tuyển dụng, cần biết ở đó có đối thủ cạnh tranh nào và cùng vị trí đó, đối thủ
sẵn sàng chi trả mức lương bao nhiêu để có được một ứng viên. Điều này sẽ giúp công
ty dễ dàng săn ứng viên hơn và đưa ra mức lương phù hợp hơn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thạc sỹ Bùi Văn Chiêm (2012), Bài Giảng Quản Trị Nhân Lực, Đại Học Kinh Tế.
2. Trần Thị Bích Nga & Phạm Ngọc Sáu- Biên Dịch (2012), Tuyển Dụng & Đãi Ngộ
Người Tài.
3. Phó Giáo Sư- Tiến Sỹ Trần Xuân Cầu (2012), Giáo Trình Kinh Tế Nguồn Nhân
Lực, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
3. Phan Văn Anh Tài (2012), Thực trạng công tác tuyển dụng và đào tạo tại ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu qua 3 năm 2010 – 2012.
4. Lê Thị Kiều (2015), Đánh giá công tác tuyển dụng nguồn nhân lực của công ty cổ
phần cảng Vĩnh Long.
5. Huyền Tôn Nữ Thảo Quyên (2015), Đánh giá hiệu quả công tác tuyển dụng nguồn
nhân lực tại công ty cổ phần Trường Sơn.
6. Hà Thị Hạnh (2015), Đánh giá công tác tuyển dụng lao động gián tiếp tại công ty cổ
phần tập Đoàn Hoành Sơn - Hà Tĩnh.
7. Các trang thông tin điện tử:
www.wikipedia.com
www.vietnamnet.vn
www.cafebiz.vn
www.cargill.com.vn
www.cargillfeed.com.vn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
PHỤ LỤC
PHỤC LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Mã số phiếu: ..........................
--------------------------
Xin chào anh/chị, tôi hiện đang là sinh viên khoa quản trị kinh doanh- trường
Đại Học Kinh Tế Huế, hiện đang thực tập tại phòng tuyển dụng công ty TNHH Cargill
Việt Nam. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả tuyển dụng tại
công ty TNHH Cargill Việt Nam”. Những ý kiến của anh/chị sẽ là nguồn thông tin
quý giá để tôi có thể hoàn thành khóa luận này. Tất cả thông tin và ý kiến được đánh
trong phiếu này sẽ được bảo mật tuyệt đối và sẽ chỉ sử dụng phục vụ cho đề tài nghiên
cứu. Xin anh/chị hợp tác để tôi có thể hoàn thành bài khảo sát này. Xin cảm ơn rất
nhiều.
PHẦN I: NỘI DUNG KHẢO SÁT
Vui lòng đánh dấu vào ô trả lời tương ứng của Anh/Chị lựa chọn hoặc điền
thông tin vào khoảng trống
Câu 1: Anh/ Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với những nhận định
sau về quy trình tuyển dụng của công ty Cargill Việt Nam.
(1 = Rất không đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Trung lập; 4= Đồng ý; 5= Rất đồng ý)
Các nhận định Các mức độ
đồng ý
Tuyển mộ 1 2 3 4 5
1. Các thông báo tuyển mộ được đăng tải công khai
2. Các thông báo tuyển mộ có miêu tả rõ ràng về công việc
3. Dễ dàng nhìn thấy các thông báo tuyển mộ trên nhiều kênh khác
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
i h
tế
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
nhau
4. Thời gian, địa điểm và hình thức nộp hồ sơ dễ dàng
5. Công tác hỗ trợ trước phỏng vấn được đáp ứng tốt (gửi email
thông báo, các chi tiết được nêu rõ hoặc giải đáp thắc mắc kịp thời)
Tuyển chọn
1. Quy trình đón tiếp và mở đầu phỏng vấn tạo cảm giác thân
thiện, gần gũi
2. Người phỏng vấn có kinh nghiệm và kỹ năng
3. Quá trình tuyển chọn công bằng
4. Nội dung công việc đề cập trong quá trình phỏng vấn sát với bản
miêu tả công việc
5. Phản hồi của công ty đối với ứng viên sau phỏng vấn nhanh
chóng và rõ ràng
6. Người phỏng vấn tạo được cảm giác thoải mái cho ứng viên
trong quá trình phỏng vấn
Tập sự và bố trí công việc
1. Nội dung tập sự được xây dựng riêng biệt và cụ thể cho từng bộ
phận, chức danh công việc
2. Người hướng dẫn tập sự tận tình và có chuyên môn
3. Chương trình tập sự được xây dựng khoa học
4. Anh/chị có được kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sau khi kết
thúc quy trình tập sự và bố trí công việc
Đánh giá chung về quá trình tuyển dụng
1. Quy trình tuyển dụng rõ ràng, minh bạch
2. Quy trình tuyển mộ làm anh/chị hài lòng
3. Quy trình tuyển chọn làm anh/chị hài lòng
4. Quy trình tập sự làm anh/chị hài lòngTrư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
Câu 2: Anh/chị có ý kiến gì để xây dựng và nâng cao quy trình tuyển dụng của công
ty hay không?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin lưu ý, phần thông tin này sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu đề
tài
Câu 1: Giới tính
Nam Nữ
Câu 2: Độ tuổi:
22 – 30 30- 40 40- 50 50-60
Câu 3: Thời gian làm việc tại công ty của anh chị?
Dưới 1 năm 1 năm 1 -5 năm Trên 5 năm
Câu 4: Hiện nay, anh chị đang công tác trong bộ phận nào?
OPS Sales Support Function
Câu 5: Hiện nay, anh chị đang công tác tại:
G.O Nhà máy (vui lòng ghi rõ tên nhà máy) ............................
Câu 6: Tính chất công việc của anh chị?
Lao động trực tiếp Lao động gián tiếpTrư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
PHỤ LỤC 2
THỐNG KÊ MÔ TẢ
1. Đặc điểm của tổng thể điều tra:
Gioi tinh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Nam 110 73.3 73.3 73.3
Nu 40 26.7 26.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
Gioi tinh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Nam 110 73.3 73.3 73.3
Nu 40 26.7 26.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
Do tuoi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 22-30 49 32.7 32.7 32.7
30-40 76 50.7 50.7 83.3
40-50 23 15.3 15.3 98.7
50-60 2 1.3 1.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
Thoi gian lam viec tai cong ty
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid < 1 35 23.3 23.3 23.3
1 51 34.0 34.0 57.3
1-5 56 37.3 37.3 94.7
> 5 8 5.3 5.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
Anh, chi dang cong tac tai bo phan nao
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid OPS 51 34.0 34.0 34.0
Sales 72 48.0 48.0 82.0
Support Function 27 18.0 18.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
Anh, chi dang cong tac tai
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid GO 18 12.0 12.0 12.0
Ha Nam Plant 14 9.3 9.3 21.3
Hung Yen Plant 15 10.0 10.0 31.3
Nghe An Plant 17 11.3 11.3 42.7
Binh Dinh Plant 13 8.7 8.7 51.3
Bien Hoa Plant 16 10.7 10.7 62.0
Long An Plant 12 8.0 8.0 70.0
Dong Thap Plant 19 12.7 12.7 82.7
Tien Giang Plant 16 10.7 10.7 93.3
Can Tho Plant 10 6.7 6.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
Tinh chat cong viec
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Lao dong truc tiep 33 22.0 22.0 22.0
Lao dong gian tiep 117 78.0 78.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
2. Đánh giá của người lao động về quá trình tuyển mộ:
Statistics
Cac thong bao
tuyen mo duoc
dang tai cong
khai
Cac thong bao
tuyen mo co
mieu ta ro rang
ve cong viec
De dang nhin
thay cac thong
bao tuyen mo
tren nhieu kenh
khac nhau
Thoi gian, dia
diem va hinh
thuc nop ho so
de dang
Cong tac ho tro
truoc phong van
duoc dap ung
tot
N Valid 150 150 150 150 150
Missing 0 0 0 0 0
Cac thong bao tuyen mo duoc dang tai cong khai
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Trung lap 25 16.7 16.7 16.7
Dong y 81 54.0 54.0 70.7
Rat dong y 44 29.3 29.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
Cac thong bao tuyen mo co mieu ta ro rang ve cong viec
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong dong y 9 6.0 6.0 6.0
Trung lap 21 14.0 14.0 20.0
Dong y 71 47.3 47.3 67.3
Rat dong y 49 32.7 32.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
De dang nhin thay cac thong bao tuyen mo tren nhieu kenh khac nhau
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong dong y 12 8.0 8.0 8.0
Trung lap 52 34.7 34.7 42.7
Dong y 54 36.0 36.0 78.7
Rat dong y 32 21.3 21.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
Thoi gian, dia diem va hinh thuc nop ho so de dang
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong dong y 7 4.7 4.7 4.7
Trung lap 46 30.7 30.7 35.3
Dong y 68 45.3 45.3 80.7
Rat dong y 29 19.3 19.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
Cong tac ho tro truoc phong van duoc dap ung tot
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong dong y 27 18.0 18.0 18.0
Trung lap 20 13.3 13.3 31.3
Dong y 89 59.3 59.3 90.7
Rat dong y 14 9.3 9.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Cac thong bao tuyen mo duoc
dang tai cong khai
150 4.13 .669 .055
Cac thong bao tuyen mo co mieu ta
ro rang ve cong viec
150 4.07 .841 .069
De dang nhin thay cac thong bao
tuyen mo tren nhieu kenh khac
nhau
150 3.71 .894 .073
Thoi gian, dia diem va hinh thuc
nop ho so de dang
150 3.79 .805 .066
Cong tac ho tro truoc phong van
duoc dap ung tot
150 3.60 .890 .073
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval of
the Difference
Lower Upper
Cac thong bao tuyen mo
duoc dang tai cong khai
2.321 149 .022 .127 .02 .23
Cac thong bao tuyen mo
co mieu ta ro rang ve
cong viec
.971 149 .333 .067 -.07 .20
De dang nhin thay cac
thong bao tuyen mo tren
nhieu kenh khac nhau
-4.018 149 .000 -.293 -.44 -.15
Thoi gian, dia diem va
hinh thuc nop ho so de
dang
-3.144 149 .002 -.207 -.34 -.08
Cong tac ho tro truoc
phong van duoc dap ung
tot
-5.505 149 .000 -.400 -.54 -.26
3. Đánh giá của người lao động về hoạt động tuyển chọn:
Statistics
Quy trinh don
tiep va mo
dau phong
van tao cam
giac than
thien
Nguoi phong
van co day du
kinh nghiem
va ky nang
Qua trinh
tuyen chon
cong bang
Noi dung
cong viec de
cap trong qua
trinh sat voi
ban mo ta
cong viec
Phan hoi cua
cong ty doi
voi ung vien
sau phong
van nhanh
chong va ro
rang
Nguoi phong
van tao duoc
cam giac
thoai mai cho
ung vien
trong qua
trinh phong
van
N Valid 150 150 150 150 150 150
Missing 0 0 0 0 0 0
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
Quy trinh don tiep va mo dau phong van tao cam giac than thien
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong dong y 14 9.3 9.3 9.3
Trung lap 28 18.7 18.7 28.0
Dong y 79 52.7 52.7 80.7
Rat dong y 29 19.3 19.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
Nguoi phong van co day du kinh nghiem va ky nang
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong dong y 16 10.7 10.7 10.7
Trung lap 25 16.7 16.7 27.3
Dong y 77 51.3 51.3 78.7
Rat dong y 32 21.3 21.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
Qua trinh tuyen chon cong bang
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong dong y 2 1.3 1.3 1.3
Trung lap 54 36.0 36.0 37.3
Dong y 76 50.7 50.7 88.0
Rat dong y 18 12.0 12.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
Noi dung cong viec de cap trong qua trinh sat voi ban mo ta cong viec
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong dong y 6 4.0 4.0 4.0
Trung lap 45 30.0 30.0 34.0
Dong y 82 54.7 54.7 88.7
Rat dong y 17 11.3 11.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
Phan hoi cua cong ty doi voi ung vien sau phong van nhanh chong va ro rang
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong dong y 14 9.3 9.3 9.3
Trung lap 48 32.0 32.0 41.3
Dong y 70 46.7 46.7 88.0
Rat dong y 18 12.0 12.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
Nguoi phong van tao duoc cam giac thoai mai cho ung vien trong qua trinh phong van
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong dong y 4 2.7 2.7 2.7
Trung lap 38 25.3 25.3 28.0
Dong y 80 53.3 53.3 81.3
Rat dong y 28 18.7 18.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Quy trinh don tiep va mo dau
phong van tao cam giac than thien
150 3.82 .852 .070
Nguoi phong van co day du kinh
nghiem va ky nang
150 3.83 .886 .072
Qua trinh tuyen chon cong bang 150 3.73 .682 .056
Noi dung cong viec de cap trong
qua trinh sat voi ban mo ta cong
viec
150 3.73 .711 .058
Phan hoi cua cong ty doi voi ung
vien sau phong van nhanh chong
va ro rang
150 3.61 .817 .067
Nguoi phong van tao duoc cam
giac thoai mai cho ung vien trong
qua trinh phong van
150 3.88 .732 .060
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval of
the Difference
Lower Upper
Quy trinh don tiep va mo
dau phong van tao cam
giac than thien
-2.588 149 .011 -.180 -.32 -.04
Nguoi phong van co day
du kinh nghiem va ky
nang
-2.305 149 .023 -.167 -.31 -.02
Qua trinh tuyen chon
cong bang
-4.788 149 .000 -.267 -.38 -.16
Noi dung cong viec de
cap trong qua trinh sat
voi ban mo ta cong viec
-4.593 149 .000 -.267 -.38 -.15
Phan hoi cua cong ty doi
voi ung vien sau phong
van nhanh chong va ro
rang
-5.793 149 .000 -.387 -.52 -.25
Nguoi phong van tao
duoc cam giac thoai mai
cho ung vien trong qua
trinh phong van
-2.008 149 .046 -.120 -.24 .00
4. Đánh giá của người lao động về hoạt động tiếp nhận tập sự và bố trí công việc:
Statistics
Noi dung tap su
duoc xay dung
rieng biet va cu the
cho tung bo phan,
chuc danh cong
viec
Nguoi huong dan
tap su tan tinh va co
chuyen mon
Chuong trinh tap su
duoc xay dung khoa
hoc
Anh/chi co kien
thuc, ky nang va
kinh nghiem sau khi
ket thuc quy trinh
tap su va bo tri
cong viec
N Valid 150 150 150 150
Missing 0 0 0 0
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
Noi dung tap su duoc xay dung rieng biet va cu the cho tung bo phan, chuc danh cong viec
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong dong y 8 5.3 5.3 5.3
Trung lap 19 12.7 12.7 18.0
Dong y 92 61.3 61.3 79.3
Rat dong y 31 20.7 20.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
Nguoi huong dan tap su tan tinh va co chuyen mon
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Trung lap 56 37.3 37.3 37.3
Dong y 69 46.0 46.0 83.3
Rat dong y 25 16.7 16.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
Chuong trinh tap su duoc xay dung khoa hoc
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong dong y 14 9.3 9.3 9.3
Trung lap 73 48.7 48.7 58.0
Dong y 45 30.0 30.0 88.0
Rat dong y 18 12.0 12.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
Anh/chi co kien thuc, ky nang va kinh nghiem sau khi ket thuc quy trinh tap su va bo tri cong viec
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong dong y 3 2.0 2.0 2.0
Trung lap 63 42.0 42.0 44.0
Dong y 69 46.0 46.0 90.0
Rat dong y 15 10.0 10.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Noi dung tap su duoc xay dung
rieng biet va cu the cho tung bo
phan, chuc danh cong viec
150 3.97 .741 .061
Nguoi huong dan tap su tan tinh va
co chuyen mon
150 3.79 .708 .058
Chuong trinh tap su duoc xay dung
khoa hoc
150 3.45 .824 .067
Anh/chi co kien thuc, ky nang va
kinh nghiem sau khi ket thuc quy
trinh tap su va bo tri cong viec
150 3.64 .688 .056
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval of
the Difference
Lower Upper
Noi dung tap su duoc
xay dung rieng biet va cu
the cho tung bo phan,
chuc danh cong viec
-.441 149 .660 -.027 -.15 .09
Nguoi huong dan tap su
tan tinh va co chuyen
mon
-3.577 149 .000 -.207 -.32 -.09
Chuong trinh tap su
duoc xay dung khoa hoc
-8.228 149 .000 -.553 -.69 -.42
Anh/chi co kien thuc, ky
nang va kinh nghiem sau
khi ket thuc quy trinh tap
su va bo tri cong viec
-6.407 149 .000 -.360 -.47 -.25
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
5. Đánh giá của người lao động về quy trình tuyển dụng:
Statistics
Quy trinh tuyen
dung ro rang, minh
bach
Quy trinh tuyen mo
lam anh, chi hai
long
Quy trinh tuyen
chon lam anh, chi
hai long
Quy trinh tap su lam
anh, chi hai long
N Valid 150 150 150 150
Missing 0 0 0 0
Quy trinh tuyen dung ro rang, minh bach
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Trung lap 22 14.7 14.7 14.7
Dong y 115 76.7 76.7 91.3
Rat dong y 13 8.7 8.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
Quy trinh tuyen mo lam anh, chi hai long
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong dong y 2 1.3 1.3 1.3
Trung lap 33 22.0 22.0 23.3
Dong y 83 55.3 55.3 78.7
Rat dong y 32 21.3 21.3 100.0
Total 150 100.0 100.0
Quy trinh tuyen chon lam anh, chi hai long
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rat khong dong y 1 .7 .7 .7
Khong dong y 2 1.3 1.3 2.0
Trung lap 47 31.3 31.3 33.3
Dong y 75 50.0 50.0 83.3
Rat dong y 25 16.7 16.7 100.0
Total 150 100.0 100.0
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp ThS. Bùi Văn Chiêm
SVTH: Lê Quang Trí
Quy trinh tap su lam anh, chi hai long
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khong dong y 9 6.0 6.0 6.0
Trung lap 55 36.7 36.7 42.7
Dong y 68 45.3 45.3 88.0
Rat dong y 18 12.0 12.0 100.0
Total 150 100.0 100.0
One-Sample Statistics
N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Quy trinh tuyen dung ro rang, minh
bach
150 3.94 .481 .039
Quy trinh tuyen mo lam anh, chi hai
long
150 3.97 .699 .057
Quy trinh tuyen chon lam anh, chi
hai long
150 3.81 .748 .061
Quy trinh tap su lam anh, chi hai
long
150 3.63 .772 .063
One-Sample Test
Test Value = 4
t df Sig. (2-tailed)
Mean
Difference
95% Confidence Interval of
the Difference
Lower Upper
Quy trinh tuyen dung ro
rang, minh bach
-1.528 149 .129 -.060 -.14 .02
Quy trinh tuyen mo lam
anh, chi hai long
-.584 149 .560 -.033 -.15 .08
Quy trinh tuyen chon lam
anh, chi hai long
-3.165 149 .002 -.193 -.31 -.07
Quy trinh tap su lam
anh, chi hai long
-5.816 149 .000 -.367 -.49 -.24Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_tuyen_dung_tai_cong_ty_tnhh_cargill_viet_nam_4673.pdf