LỜI MỞ ĐẦU
Sau thời gian được học tập và nghiên cứu tại trường đại học, mỗi sinh viên đều được trang bị những kiến thức khá đầy đủ và cần thiết về lĩnh vực nghiên cứu. Là sinh viên khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế, những vẫn chưa có nhiều cơ hội để đem những kiến thức đã học tại trường đại học ứng dụng vào công việc thực tế.
Được sự cho phép của Nhà trường, Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô, qua một thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu và quan sát nhiều hoạt động của các phòng ban, cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của TH.S. Nguyễn Thị Thanh Hà cũng như cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Báo cáo tổng hợp của em gồm 3 phần chính như sau:
Phần I: Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Đông Đô.
Phần II: Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô trong 5 năm gần đây.
Phần III: Đánh giá hoạt động và phương hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng BIDV Đông Đô
Vì còn rất nhiều hạn chế về kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế nên báo cáo này không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô trong khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế để em hoàn thành báo cáo này.
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Invesment and Development of Viet Nam
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp A, Tòa nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: 042200422
Fax: 042200399
Website: www.bidv.com.vn
Email: bidv@hn.vnn.vn
32 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2803 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá hoạt động và phương hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng BIDV Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Sau thời gian được học tập và nghiên cứu tại trường đại học, mỗi sinh viên đều được trang bị những kiến thức khá đầy đủ và cần thiết về lĩnh vực nghiên cứu. Là sinh viên khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế, những vẫn chưa có nhiều cơ hội để đem những kiến thức đã học tại trường đại học ứng dụng vào công việc thực tế.
Được sự cho phép của Nhà trường, Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô, qua một thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu và quan sát nhiều hoạt động của các phòng ban, cùng sự giúp đỡ, chỉ bảo của TH.S. Nguyễn Thị Thanh Hà cũng như cán bộ nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô, em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này.
Báo cáo tổng hợp của em gồm 3 phần chính như sau:
Phần I: Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Chi nhánh Đông Đô.
Phần II: Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô trong 5 năm gần đây.
Phần III: Đánh giá hoạt động và phương hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng BIDV Đông Đô
Vì còn rất nhiều hạn chế về kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế nên báo cáo này không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô trong khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế để em hoàn thành báo cáo này.
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Invesment and Development of Viet Nam
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp A, Tòa nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: 042200422
Fax: 042200399
Website: www.bidv.com.vn
Email: bidv@hn.vnn.vn
Quá trình hình thành, phát triển và những thành tựu tiêu biểu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn Ngân hàng thương mại lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu đời nhất, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước.
Bên cạnh việc huy động đầy đủ các chức năng của một Ngân hàng thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và phi Ngân hàng, làm Ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế…BIDV luôn khẳng định là Ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế; là Ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trọng điểm.
Thành lập ngày 26/04/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam
Ngày 26/6/1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
Ngày 14/11/1990 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Thời kỳ 1957 – 1980
Ngày 26/04/1957, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam ( Trực thuộc Bộ Tài Chính) tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính Phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến Thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Thời kỳ 1981 – 1989
Ngày 24/06/1981, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quyết định số 259-CP của hội đồng Chính Phủ. Nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch Nhà nước.
Thời kỳ 1990 – 2008
1990 – 1994: Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo quyết định số 401 – CT của Chủ tịch Hội động Bộ trưởng. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
1995-1996: Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi căn bản của BIDV: được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một Ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển đất nước.
1997-2008: Được ghi nhận là thời kỳ chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV.
1.1.2. Những thành tựu tiêu biểu qua các giai đoạn phát triển
Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981)
Giai đoạn 1957-1960: Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi phục và phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch, xây dựng những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội. Ngân hàng đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp phát kiến thiết cơ bản, nhiều công trình lớn đã được xây dựng nên từ những đồng vốn cấp phát của Ngân hàng như: Hệ thống nông Bắc Hưng Hải, Nhà máy xi măng Hải Phòng…
Giai đoạn 1960-1965: Ngân hàng cung ứng vốn cấp phát để kiến thiết những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng cơ bản phục vụ quốc kế dân sinh và góp phần làm thay đổi hẳn diện mạo nền kinh tế miền Bắc. Hàng trăm công trình đã được xây dựng và sử dụng như Khu gang thép Thái Nguyên, thuỷ điện Thác Bà, phân lân Văn Điển…
Giai đoạn 1965-1975: Ngân hàng cùng với nhân dân cả nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các công trình phòng không. Sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan trọng, cấp vốn kịp thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao thông thời chiến, xây dựng công nghiệp địa phương.
Giai đoạn 1975-1980: Cùng nhân dân cả nước khôi phục hàn gắn vết thương chiến tranh, tiếp quản và xây dựng các cơ sở kinh tế ở Miền Nam
Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990)
Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ bản, nâng cao vai trò tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng lên và nhu cầu xây dựng phát triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đã nhanh chóng ổn định công tác tổ chức từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo các hoạt động cấp phát và tín dụng đầu tư cơ bản không bị ách tắc. Các quan hệ tín dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được mở rộng, vai trò tín dụng được nâng cao. Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đảm bảo cung ứng vốn lưu động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích các đơn vị xây lắp đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mở rộng năng lực sản xuất, tăng cường chế độ hạch toán kinh tế.
Trong khoảng từ 1981- 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng định để đứng vững và phát triển. Đây cũng là thời kỳ ngân hàng đã có bước chuyển mình theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, từng bước trở thành một trong các ngân hàng chuyên doanh hàng đầu trong nền kinh tế. Những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thời kỳ này này lớn hơn trước gấp bội cả về tổng nguồn vốn cấp phát, tổng nguồn vốn cho vay và tổng số tài sản cố định đã hình thành trong nền kinh tế .
Thời kỳ này đã hình thành và đưa vào hoạt động hàng loạt những công trình to lớn có “ý nghĩa thế kỷ” của đất nước, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong lĩnh vực sự nghiệp và phúc lợi như: công trình thủy điện Sông Đà, cầu Thăng Long, cầu Chương Dương, cảng Chùa Vẽ, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy đóng tàu Hạ Long,...
Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – 2008)
Giai đoạn 1991-2000: Thực hịên đường lối đổi mới
Tự lo vốn để đầu tư phát triển: BIDV đã chủ động sáng tạo đi đầu trong việc áp dụng các hình thức huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Nhờ việc đa phương hoá, đa dạng hoá các hình thức nên vốn của BIDV huy động được dành cho đầu tư và phát triển ngày càng tăng.
Hoàn thiện các nhiệm vụ đặc biệt: BIDV phối hợp với Ngân hàng Ngoại thương Lào nhanh chóng thành lập Ngân hàng liên doanh Lào- Việt với mục tiêu góp phần phát triển nền kinh tế của Lào, hỗ trợ quan hệ thương mại cho các doanh nghiệp hai nước. Năm 1998 thực hiện chỉ thị của Chính phủ và Thống đốc NHNN về việc sử lý tài sản thế chấp, cầm cố và thu hồi nợ vay của NHTMCP Nam Đô, ban xử lý nợ Nam Đô của BIDV đã được thành lập và tích cực thu hồi nợ, xử lý tài sản của Ngân hàng TMCP Nam Đô
Xây dựng ngành vững mạnh: Từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm, sát nhập chia tách, BIDV đã tiến một bước dài trong quá trình phát triển, tự hoàn thiện mình. Đặc biệt trong 10 năm đổi mới và nhất là từ năm 1996 tới nay cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới hoạt động đã phát triển mạnh mẽ.
Giai đoạn 2000-2008: Đổi mới và hội nhập
Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao: đến 30/06/2007, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt một quy mô hoạt động của NHĐT & PTVN tăng gấp 10 lần so với năm 1995.
Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn: BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trọng dư nợ tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh ; Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại; Bắt đầu mở rộng quan hệ hợp tác sang thị trường mới. Liên tục được các Ngân hàng lớn trên thế giới trao tặng chứng nhận chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất của Citibank, HSBC, Bank of NewYork…
Chuẩn bị tốt các tiền đề cho cổ phần hoá: BIDV chủ động xây dựng đề án cổ phần hoá, trình và được Chính phủ chấp nhận. Nỗ lực nâng cao năng lực tài chính bằng việc phát hành 3.200 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn cấp 2; minh bạch hoá hoạt động kinh doanh với việc thực hiện và công bố kết quả kiểm toán quốc tế.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển theo mô hình tập đoàn: được sự chấp nhận của Chính phủ, BIDV đang xây dựng đề án hình thành tập đoàn tài chính với 4 trụ cột Ngân hàng - Bảo hiểm- Chứng khoán- Đầu tư tài chính trình Thủ tướng xem xét, quyết định.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Từ ngày đầu thành lập, bộ máy tổ chức của Ngân hàng mới chỉ có 8 chi nhánh với trên 200 cán bộ công nhân viên. Năm 1990 có 45 chi nhánh với 2000 cán bộ nhân viên. Đến nay, một mô hình tổng công ty đã được hình thành, theo 5 khối:
Ngân hàng thương mại nhà nước: với 81 chi nhánh cấp 1, sở giao dịch tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước.
Khối công ty gồm 4 công ty độc lập: Công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài chính 1, công ty cho thuê tài chính 2, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản.
Khối liên doanh gồm: Ngân hàng liên doanh VID- Public, Ngân hàng liên doanh Lào- Việt, công ty liên doanh bảo hiểm Việt- Úc.
Khối đơn vị sự nghiệp gồm: Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào tạo.
Khối đầu tư
1.2. Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Đông Đô
Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh BIDV Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch 2 tại 14 Láng Hạ, đi vào hoạt động từ ngày 31/07/2004 theo QĐ số 191/QĐ- HĐQT ngày 05/07/2004 của Hội Đồng Quản Trị BIDV Việt Nam, là một trong những chi nhánh tiên phong đi đầu trong hệ thống BIDV chú trọng triển khai nghiệp vụ Ngân hàng bán lẻ, lấy phát tiển dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng; hoạt động mô hình giao dịch một cửa với quy trình nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến theo đúng dự án hiện đại hoá Ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Việc thành lập chi nhánh BIDV Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng.
Những ngày đầu mới thành lập, chi nhánh BIDV Đông Đô phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn như trụ sở chính chi nhánh được đặt trên địa bàn có hơn 10 tổ chức tín dụng lớn, lượng khách ít, cán bộ nhân viên trẻ thiếu kinh nghiệm. Những chỉ sau 2 năm, với sự cố gắng của ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên, chi nhánh đã trở thành một trong những đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả tiêu biểu của hệ thống. Năm 2005 chi nhánh Đông Đô BIDV Việt Nam khen thưởng là một trong những chi nhánh đứng đầu toàn hệ thống trong công tác huy động vốn. Riêng 6 tháng đầu năm 2006, lượng vốn huy động của toàn chi nhánh đạt gần 1.690 tỷ đồng, dư nợ đạt gần 1.100 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn đạt thấp dưới 1%, không có nợ khó thu, thu dịch vụ đạt 80% so với cả năm 2005. Kết quả đó là sự nỗ lực, cố gắng đáng ghi nhận của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên.
1.2.2. Các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh
1.2.2.1. Huy động vốn
Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư;
Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn như tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ;
Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
Cho vay, đầu tư
Cho vay ngằn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và dân cư;
Tài trợ xuất nhập khẩu: chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất;
Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài;
Cho vay, tài trợ, uỷ thác theo chương trình của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, các hiệp định tín dụng khung;
Thấu chi, cho vay tiêu dùng
Hùn vốn liên doanh liên kêt với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế;
Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
Thanh toán và tài trợ thương mại
Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu;
Nhờ thu xuất, nhập khẩu; nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A);
Chuyển tiền trong nước và quốc tế;
Chuyển tiền nhanh Western Union;
Thanh toán uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, sec;
Chi trả kiều hối.
Ngân quỹ
Mua bán ngoại tệ;
Mua bán các chứng từ có giá ( trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu);
Thu, chi hộ tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ
Cho thuê két sắt; cất giữ, bảo quản vàng, bạc, đá quý và các giấy tờ có giá.
Hoạt động khác
Khai thác Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ;
Tư vấn đầu tư và tài chính;
Cho thuê tài chính;
Môi giới, bảo lãnh, phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán;
Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
1.2.3. Mô hình tổ chức
Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô thực hiện điều hành theo chế độ một thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ. Đứng đầu chi nhánh là giám đốc, thực hiện quản lý và quyết định những vấn đề cán bộ trong bộ máy theo phân công uỷ quyền của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô có 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc với nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số mặt hoạt động của chi nhánh theo sự phân công của giám đốc.
Bên dưới Giám đốc và Phó giám đốc được chia thành các phòng chức năng riêng do một trưởng phòng điều hành và có một phó phòng giúp việc, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về nhiệm vụ được giao.
Sơ đồ: Cơ cấu bộ máy BIDV Đông Đô
Giám Đốc
PGĐ 1
PGĐ 2
P. Kế hoạch tổng hợp nguồn vốn
P. Tổ chức hành chính
QL &DV kho quỹ
PGD 1,2,4,5
P. Quản lý tín dụng 1
P. Quản lý rủi ro
Tổ điện toán
P. Dịch vụ khách hàng
P. Tài chính kế toán
Thanh toán quốc tế
PGĐ 2
QTK & ĐGD
Quan hệ khách hàng1
Quan hệ khách hàng2
1.2.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối trực tiếp kinh doanh
Phòng dịch vụ khách hàng
Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng
Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo qui định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch, bảo mật mọi hoạt động giao dịch với khách hàng, kiểm tra nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng…
Quản lý, lưu trữ hồ sơ, khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng ( tạo số CIF)…
Phòng quan hệ khách hàng
- Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng: trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm ( sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, dịch vụ…);Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng
- Công tác tín dụng: Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng; theo dõi quản lý tình hình hoạt động về sử dụng vốn, tài sản bảo đảm nợ vay, tình hình trả nợ của khách hàng; Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro.
- Các nhiệm vụ khác: Quản lý thông tin; Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý nghiệp vụ; Cập nhật thông tin diễn biến thị trường và sản phẩm …
Phòng quản lý tín dụng
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo qui định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh.
Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại của các Phòng quan hệ khách hàng theo đúng quy định
Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phong tuân thủ đúng qui định kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện
Phòng thanh toán quốc tế:
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng: giao dịch tài trợ ngoại thương về xuất nhập khẩu theo đúng quy chế…
Theo dõi đánh giá việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Tiếp nhân các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết, tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế…
Chịu trách nhiệm về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh
Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám đốc Chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi của phòng.
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/ nhập quỹ: quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ của ngân hàng và của khách hàng
Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, qui trình quản lý kho quỹ. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản của Chi nhánh/BIDV và của khách hàng…
Phòng giao dịch số 1,2,,4,5
Là đại diện theo uỷ quyển của Chi nhánh để thực hiện cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng; xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch với khách hàng
Tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách phát triển khách hàng, đề xuất loại khách hàng, hạn mức giao dịch đối với từng khách hàng…
Chịu trách nhiệm thực hiện marketing: thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng
Thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh; lập chương trình, kế hoạch, biện pháp,…và chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao...
Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ và dịch vụ phát hành thẻ ATM cho khách hàng
1.2.3.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối hỗ trợ kinh doanh
Phòng kế hoạch- tổng hợp
Công tác kế hoạch- tổng hợp: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin về tình hình lập kế hoạch; tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Công tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành và phát triển nguồn vốn, giảm chi phí vốn; thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ; giới thiệu các sản phẩm huy động vốn; chịu trách nhiệm quản lý hệ số an toàn trong kinh doanh. Lập báo cáo, thống kê phục vụ quản trị điều hành theo đúng qui định.
Phòng quản lý rủi ro.
- Công tác quản lý tín dụng: Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng; Quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; duy trì áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục; Giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Công tác quản lý rủi ro tín dụng: Tham mưu, đề xuất xây dựng các qui định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng; Trình lãnh đạo cấp tín dụng bảo lãnh cho khách hàng…
Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp: Đề xuất, hướng dẫn các chương trình, biện pháp triển khai để phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp; xây dựnh và quản lý dữ liệu thông tin về rủi ro tác nghiệp của chi nhánh.
Công tác phòng chống rửa tiền: Hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ Phòng dịch vụ khách hàng và các phòng liên quan thực hiện công tác phòng chống rửa tiền
Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO: xây dựng và đề xuất với Giám đốc các chương trình cải tiến hệ thống quản lý chất lượng; đo lường mức độ đáp ứng sự hài lòng của khách hàng; tổng hợp kết quả đánh giá hệ thống chất lượng của Chi nhánh.
Công tác kiểm tra nội bộ: Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ về việc thực hiện qui định, qui trình nghiệp vụ, quy chế điều hành của Chi nhánh
Tổ điện toán
Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin, phục vụ hoạt động kinh doanh
Quản trị mạng, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng, quản trị an ninh mạng, quản trị an toàn thông tin, quản trị kho dữ liệu thuộc phạm vi của Chi nhánh.
Thực hiện công tác trực kỹ thuật, bảo trì, xử lý sự cố hệ thống máy móc thiết bị và các chương trình phầm mềm ứng dụng trong Chi nhánh
1.2.3.3.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối quản lý nội bộ
Phòng Tài chính - Kế toán
Quản lý và thực hiện công tác hoạch toán kế toand chi tiết, kế toán tổng hợp; thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh
Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính
Đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hịên chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức quản lý tài chính, quản lý thông tin và lập báo cáo.
Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo tài chính.
Phòng Tổ chức – hành chính
Công tác tổ chức nhân sự: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức- nhân sư và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh; quản lý hồ sơ ( sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ, hướng dẫn cán bộ kê khai lý lịch, tài sản và lập báo cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ theo quy định
Công tác hành chính: Thực hiện công tác văn thư theo qui định: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, sách báo, cống văn, con dấu theo đúng qui định của chi nhánh; đầu mối tổ chức hoặc đại diện cho Chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ chức/ cá nhân trong và ngoài hệ thống BIDV
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ;
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất nhập quỹ
Chịu trách nhiệm đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ kho quỹ, thực hiện đúng quy chế, qui định quản lý kho bãi.
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH BIDV ĐÔNG ĐÔ TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY
Tình hình huy động vốn
Bảng 1: Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình huy động vốn của chi nhánh BIDV Đông Đô (2004-2008)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chi tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng huy động vốn
753
1.421
2.217
2.789
2.842
Theo loại hình huy động
Huy động dân cư
762
1.095
1.641
1.469
1.427
Huy động TCKT
27
346
576
1.320
1.416
Theo VND
450
924
1.530
1.956
2.318
Theo ngoại tệ
303
497
687
833
528
Nguồn: Phòng KHTH
Qua bảng 1 ta thấy: Tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh tăng lên qua các năm. Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động 1.421 tỷ đồng tăng 668 tỷ đồng so với năm 2004. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động 2.217 tỷ đồng tăng 796 tỷ đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng trưởng 56,02%. Trong khi đó tổng nguồn vốn năm 2007 là 2.789 tỷ đồng tăng 572 tỷ đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng là 25,8%. Sang năm 2008, tổng vốn huy động 2.842 tăng 53 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 1,9% so với năm 2007. Qua số liệu ta thấy, tổng vốn huy động của chi nhánh tăng lên qua các năm chứng tỏ chi nhánh đã có nhiều nỗ lực trong công tác huy động vốn. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng qua các năm lại có xu hướng giảm, nhất là năm 2008 tốc độ tăng trưởng chỉ tăng 1,9% so với năm 2007, điều này có thể do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ trong năm vừa qua đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động của chi nhánh.
Nếu xét về cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế thì huy động vốn từ tiền gửi dân cư là chủ yếu. Tuy nhiên huy động từ TCKT cũng có tăng qua các năm cả về tỷ trọng và số vốn huy động được. Năm 2005 huy động vốn từ TCKT đạt 346 tăng 319 tỷ đồng. Năm 2006 huy động vốn từ TCKT đạt 576 tỷ đồng chiếm 25.98% tổng nguồn vốn huy động và tăng 230 tỷ đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng trưởng là 66,47%, đến năm 2007 huy động từ nguồn này đạt 1.320 tỷ đồng tăng 129,2% so với cùng kỳ năm 2006 với số lượng tăng là 744 tỷ đồng. Năm 2008 huy động vốn từ TCKT đạt 1.416 tỷ đồng tăng 96 tỷ đồng so với năm 2007 với tốc độ tăng 7.3%.
Trong khi đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư lại giảm về tỷ trọng qua các năm, năm 2005 huy động vốn đạt 1.095 tỷ đồng chiếm 75,98% tổng vốn huy động, tăng 749 tỷ đồng so với năm 2004. Tuy nhiên, năm 2006 huy động vốn từ loại tiền này đạt 1.641 tỷ đồng chiếm 74,02% tổng nguồn vốn huy động và tăng 566 tỷ đồng so với năm 2005 với tỷ lệ tăng trưởng là 52,65%. Nhưng sang đến năm 2007, huy động vốn từ loại tiền này bị giảm 172 tỷ đồng so với năm 2006, và tỷ trọng lúc này chỉ chiếm 52,67% (trong khi năm 2006 tỷ trọng tiền gửi dân cư chiếm 74,02%) trong tổng nguồn vốn huy động, với tỷ lệ giảm là 10,5%. Sang năm 2008, vốn huy động từ nguồn này tiếp tục giảm đạt 1.427 tỷ đồng giảm 42 tỷ đồng so với năm 2007. Qua phân tích số liệu ta thấy huy động vốn từ dân cư giảm xuống và huy động vốn từ TCKT có xu hướng tăng lên, điều này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của chi nhánh là đẩy mạnh tỷ trọng huy động vốn từ các TCKT vì đây là nguồn vốn lớn nhưng tính rủi ro cao hơn so với nguồn vốn ổn định được huy động từ dân cư.
Nếu xét về cơ cấu huy động vốn theo loại tiền ta thấy chủ yếu chi nhánh huy động vốn bằng VNĐ, tỷ trọng huy động vốn VNĐ tăng qua các năm: năm 2004 đạt 59,76%, năm 2005 đạt 65,2%, năm 2006 đạt 65% và năm 2007 là 70,13%, năm 2008 là 81.4% tổng nguồn vốn của chi nhánh. Tổng nguồn vốn huy động bằng VNĐ đạt 1.530 tỷ đồng năm 2006 tăng 606 tỷ đồng so với năm 2005 với tốc độ tăng 65,58%. Năm 2007 đạt 1.956 tỷ đồng tăng 426 tỷ đồng, tăng 27,84% so với năm 2006. Năm 2008 đạt 2.318 tỷ đồng tăng 362 tỷ đồng, tăng 12,97% so với năm 2007. Còn đối với nguồn vốn huy động ngoại tệ (quy đổi) lại giảm về tỷ trọng qua các năm tuy nhiên vẫn tăng về lượng. Năm 2006 huy động đạt 687 tỷ đồng tăng 190 tỷ so với năm 2005 trong khi đó năm 2007 đạt 833 tỷ đồng tăng 146 tỷ đồng so với tốc độ tăng trưởng là 21,25% so với năm 2006. Tuy nhiên, năm 2008 chỉ đạt 528 tỷ đồng giảm 305 tỷ đồng. Điều này là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ dẫn đến vốn huy động USD giảm xuống.
2.2. Tình hình tín dụng
Bảng 2: Tình hình doanh số cho vay của chi nhánh BIDV Đông Đô
Đơn vị: Tỷ đống
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Doanh số cho vay
289
731
1.387
2.076
1. Theo thời gian
- Ngắn hạn
178
488
731
1.163
- Trung, dài hạn
112
244
656
914
2. Theo thành phần kinh tế
-DNNN
246
402
277,4
1.349,7
-DNNQD
43
329
1.109,6
2.832,6
Nguồn: KHTH
Qua bảng 2 ta có những nhận xét sau:
Năm 2004, chi nhánh mới thành lập nên phải chịu một số khoản nợ vì vậy cho vay quốc doanh năm 2004 là 246 tỷ đồng, chiếm khoảng 85% tổng dư nợ. Do tính ổn định của VNĐ nên các doanh nghiệp vẫn vay VNĐ là chủ yếu, lượng ngoại tệ chiếm rất ít 35 tỷ đồng chiếm 12,15%
Năm 2005, cho vay quốc doanh 402 tỷ đồng và ngoài quốc doanh 329 tỷ đồng gần như ngang bằng nhau. Do xu hướng gần đây của ngân hàng là mở rộng vay ngoài quốc doanh, hạn chế cho vay quốc doanh vì doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 90%, điều kiện cho vay tốt hơn, lãi suất cho vay cao hơn so với doanh nghiệp quốc doanh . Các doanh nghiệp, cá nhân chủ yếu vay bằng nội tệ (557 tỷ đồng, chiếm 76,21%) và vay ngắn hạn (174 tỷ đồng, chiếm 66,67%). Chi nhánh có chủ trương hạn chế vay trung, dài hạn vì trong dài hạn rất khó kiểm soát tỷ giá, nhất là đối với vay bằng ngoại tệ.
Năm 2006, vay quốc doanh giảm rõ rệt cùng với sự gia tăng mạnh của vay ngoài quốc doanh 1109,6 tỷ đồng, chiếm 80%. Điều này thể hiện rõ phương hướng phát triển cũng như mục tiêu của chi nhánh. Trong năm này vay VNĐ tăng, lượng vay ngoại tệ giảm mặc dù chi nhánh rất khuyến khích cho vay ngoại tệ nhưng do tâm lý khách hàng lo sợ tỷ giá bất ổn của ngoại tệ. Nhiều doanh nghiệp sẵn sàng vay nội tệ với lãi suất cao hơn sau đó trực tiếp đổi sang ngoại tệ để thanh toán.
Năm 2007, vay ngắn hạn 1163 tỷ đồng, vay trung dài hạn 914 tỷ đồng đều tăng. Vay bằng nội tệ hầu như không tăng 1163 tỷ đồng trong khi đó vay bằng ngoại tệ đột biến 914 tỷ đồng.
Xem xét cơ cấu cho vay theo thời gian ta thấy: Doanh số cho vay của chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn và tỷ trọng của loại này tăng qua các năm. Năm 2005, doanh số vay ngắn hạn là 488 tỷ đồng, chiếm 66,67% tăng 310 tỷ đồng. Năm 2006, doanh số vay ngắn hạn đạt 731 tỷ đồng chiếm 52,7% tổng doanh số cho vay của toàn chi nhánh, tăng 243 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007 thì doanh số cho vay ngắn hạn đạt 1.163 tỷ đồng chiếm 56,99% tổng doanh số cho vay và tăng 432 tỷ đồng so với năm 2006.
Trong khi đó, doanh số cho vay TDH lại giảm về tỷ trọng qua các năm ( tỷ trọng vay TDH các năm 2004, 2005, 2006, 2007 lần lượt là 38,6%, 33,3%, 47,29%, 44%). Nếu năm 2005, doanh số cho vay TDH đạt 244 tỷ đồng tăng 132 tỷ so với năm 2004, thì năm 2006 đạt 656 tỷ đồng tăng 412 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007, doanh số cho vay TDH đạt 914 tỷ đồng tăng 258 tỷ đồng so với năm 2006.
Tình hình thu dịch vụ
Bảng 3: Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình thu dịch vụ của chi nhánh BIDV Đông Đô (2004- 2008)
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Thu dịch vụ ròng
1,2
4
8,1
16
28,7
Thu DV ròng/Lợi nhuận TT
0,141
0,045
0,025
0.287
0.42
Nguồn: Phòng KHTH
Nhìn vào bảng 3 ta có nhận xét sau:
Trong 5 năm gần đây, thu dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2005 thu dịch vụ ròng đạt 4 tỷ đồng tăng 2,8 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 233,33% so với năm 2004. Năm 2006, đạt 8,1 tỷ tăng 4,1 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 102,5% so với năm 2005. Năm 2007 thu dịch vụ ròng đạt 16 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 97,53% so với năm 2006. Năm 2008 đặt 28,7 tỷ đồng, tăng 12,7 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 79,37% so với năm 2007. nhưng chủ yếu vẫn là các nguồn thu dịch vụ truyền thống như thư từ thanh toán (45%- 50%). Khi phân tích nguồn thu từ thanh toán nước ngoài chiếm % rất lớn, thanh toán cho hàng nhập khẩu, ít hàng xuất khẩu. Lượng mở L/C vẫn còn ít, tuy nhiên vẫn đảm bảo thanh toán nhanh, chính xác để thu hút khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh. Kinh doanh ngoại tệ chiếm vị trí nhỏ 8- 12% do kinh doanh ngoại tệ hiện nay thực hiện để thanh toán nước ngoài và để cho vay chứ không phải là kinh doanh để sinh lời theo đúng nghĩa của nó.
Thu từ các dịch vụ khác đóng vai trò không đáng kể trong tổng thu dịch vụ chiếm 3%- 4% và chưa phát triển, bao gồm ATM, ngân quỹ…Tuy nhiên, xu hướng của chi nhánh trong những năm tới là ngày càng đẩy mạnh các dịch vụ khác này. Vì khách hàng sử dụng kết quả khả quan và thu phí cao. Năm 2006, thu dịch vụ chiếm 24%, trong chênh lệch thu chi và chiếm 0,42% trong tổng vốn huy động của chi nhánh.
Về lợi nhuận
Bảng 4: Một số chỉ tiêu cơ bản về lợi nhuận của chi nhánh BIDV Đông Đô
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Lợi nhuận trước thuế
0,65
9,01
25,09
55,63
67,23
Lợi nhuận sau thuế BQ/người
0,006
0,057
0,143
0,24
0,29
Số lao động
74
113
130
135
147
Nguồn: Phòng KHTH
Năm 2004, do Chi nhánh mới được thành lập, còn gặp nhiều khó khăn như số lượng khách hàng còn chưa nhiều, đội ngũ cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm, trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng nên lợi nhuận trước thuế còn thấp. Tuy nhiên, đến các năm tiếp theo, khi đã khắc phục được các khó khăn gặp phải, Chi nhánh đã dần bắt kịp với thị trường, hoạt động có hiệu quả hơn. Kết quả năm 2005, lợi nhuận trước thuế đạt 9.01 tỷ, gấp gần 14 lần năm 2004. Đến năm 2006- 2007, lợi nhuận của chi nhánh tăng nhanh ( năm 2007 tăng 60% so với năm 2006, trước đó năm 2006 tăng tới 178% so với năm 2005). Năm 2008 lợi nhuận trước thuế đạt 67,23 tỷ đồng, tăng 20,8 % so với năm 2007, điều này cũng kéo theo làm cho lợi nhuận sau thuế BQ/ người của chi nhánh cũng tăng lên, cho thấy hoạt động của chi nhánh là rất hiệu quả.
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG ĐÔ
3.1. Đánh giá chung
Về cơ bản trong 5 năm gần đây, chi nhánh BIDV Đông Đô đã đạt được và vượt mức trong một số chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trong điều kiện thị trường thế giới có nhiều biến động và thị trường trong nước còn gặp nhiều khó khăn. Sự gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO của Việt Nam cuối năm 2006 vừa qua đã tạo ra không ít những thách thức mới, những điều kiện cạnh tranh mới, ngày càng khắc nghiệt đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng và nói riêng cho chi nhánh BIDV Đông Đô.
Bảng 5: Số liệu kinh doanh trong 5 năm từ 2004- 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
1
Tổng tài sản
893
1.425
2.444
2.935
3.235
2
Huy động vốn bình quân
667
977
1.754
2.630
2.711
3
Huy động vốn cuối kỳ
726
1.279
2.341
2.789
2.700
4
Dư nợ tín dụng
289
730
1.460
2.257
2.424
5
Dư nợ theo loại tiền VNĐ
254
557
1.085
2.035
2.256
6
Dư nợ tín dụng bình quân
241
494
1.067
1.815
2.171
7
Nợ quá hạn
0
0,88
1,39
1,56
2.14
8
Thu dịch vụ ròng
1,2
4
8,1
16
28,7
9
Chênh lêch thu chi
0,65
15,01
41,2
77,2
80.18
10
Trích DPRR
0
6
11
24
20,5
11
Lợi nhuận trước thuế
0,65
9,01
25,9
55,63
67,23
12
LNTT bình quân/người
0,006
0,057
0,18
0,24
0,29
13
Số lao động
74
113
130
135
147
Nguồn: Phòng KHTH
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô
3.2.1. Thuận lợi
Chi nhánh Đông Đô là một Chi nhánh trẻ có đội ngũ cán bộ chủ chốt là những cá nhân có kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác với hơn 80% cán bộ tốt nghiệp Đại học và 20% có trình độ trên Đại học hoặc đang theo học các khoá trên Đại học.
Trụ sở Chi nhánh và các ĐGD đóng trên địa bàn đông đân cư và doanh nghiệp. Hiện Chi nhánh có 5 PGD đặt trên quận Ba Đình, Đống Đa, Thanh Xuân…đây là các quận có nền kinh tế phát triển, dân cư có mức thu nhập bình quân cao, là nơi có nhiều cao ốc văn phòng hoạt động thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ.
Công nghệ ngân hàng tiên tiến hiện đại đáp ứng nhanh, chính xác nhu cầu của khách hàng giao dịch đồng thời công tác quản lý cũng thuận lợi hơn tốt ít thời gian hơn.
Thương hiệu BIDV đã tạo được uy tín trong lòng khách hàng, nhất là trong giao đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới lan rộng, tâm lý lo ngại gửi tiền tại các TC không thuộc DNNN của khách hàng ngày càng tăng thì đây chính là lợi thế số 1 của chi nhánh.
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao và hỗ trợ của Hội sở chính về mọi mặt hoạt động, nguồn vốn, dịch vụ, tín dụng, đào tạo, phát triển sản phẩm mới.
Các dịch vụ đem lại cho khách hàng nhanh chóng và thuận tiện, có một hệ thống hồ sơ thông tin chi tiết về tình hình hoạt động qua từng thời kỳ của các khách hàng phổ biến rộng rãi trong toàn bộ chi nhánh để mọi cán bộ có thể nắm rõ thông tin của khách hàng mà mình cần phục vụ để từ đó có thể đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của khách hàng. Có các nhóm tiếp thị khách hàng và phát triển khách hàng.
3.2.2. Khó khăn
Do mới thành lập nên còn nhiều hạn chế: Kinh nghiệm chưa nhiều, phải cạnh tranh với những tổ chức tín dụng lớn…
Sự chỉ đạo từ trung ương còn gấp gáp, không đồng bộ nên gây khó khăn cho chi nhánh trong việc triển khai, đôi khi đặt chi nhánh vào thế bị động, mất lòng tin của khách hàng đối với Chi nhánh.
Một số sản phẩm dịch vụ có doanh thu lớn như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ nhưng lại phụ thuộc vào dư nợ tín dụng, vào trạng thái ngoại tệ của Chi nhánh vào chỉ đạo hoạt động mua bán ngoại tệ của TW, vào mô hình hoạt động của hệ thống, các sản phẩm khác tuy nhiều nhưng doanh thu chỉ chiếm một phần nhỏ.
Dịch vụ thẻ ATM tuy phát triển sớm hơn mốt số NHCP nhưng về chất lượng cung cấp dịch vụ chưa đa dạng mới chỉ dừng ở việc rút tiền mặt, gửi tiền tiết kiệm, sắp tới là nối kết thẻ Visa mà chưa kết hợp với một số dịch vụ khác như gửi tiền vào tài khoản, thanh toán hoá đơn điện, nước và các dịch vụ khác.
Các sản phẩm dịch vụ mà chi nhánh cung cấp cho khách hàng là tương đối đa dạng và thuận tiện nhưng để cung cấp cho khách hàng sản phẩm dịch vụ khép kín thì sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh còn nghèo nàn nhất là các sản phẩm về thẻ, séc quốc tế.
Dịch vụ của chi nhánh chủ yếu tập trung tại sản phẩm và dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ. Các sản phẩm mới tuy đã triển khai nhiều nhưng kết quả còn hạn chế. Cần phải tích cực hơn trong công tác tiếp thị, quảng cáo để các doanh nghiệp, cá nhân thấy được những mặt tích cực, thuận tiện của sản phẩm mới.
Với đội ngũ cán bộ trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều nên còn hạn chế trong giao tiếp, đa phần mới chỉ tập trung vào hoàn thành công tác hàng ngày được giao, chưa chủ động trong công tác tiếp thị khách hàng mới.
Hoạt động marketing và quảng cáo chưa được bài bản, còn chưa có sự rõ rệt, đội ngũ marketing chưa chuyên nghiệp.
3.3. Phương hướng hoạt động và giải pháp nhằm phát triển hoạt động của chi nhánh Ngân hàng BIDV Đông Đô
3.3.1. Phương hướng hoạt động
3.3.1.1. Phương hướng trọng tâm trong giai doạn 2009-2010
Tập trung chuyển đổi phương thức hoạt động theo chỉ đạo của NHTW nhằm thoả mãn cao nhất các nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, gia tăng nhanh hiệu quả và kiểm soát được rủi ro theo từng lĩnh vực kinh doanh chuẩn bị sẵn sàng cho cổ phần hoá BIDV.
Phân nhóm khách để xác định rõ năng lực của từng nhóm để chủ động phòng ngừa trước diễn biến bất lợi của kinh tế thế giới và trong nước tác động đến khách hàng và ngân hàng.
Nâng cao chất lượng hoạt động đối với tất cả các nghiệp vụ để phục vụ tốt nhất các đối tượng khách hàng, đảm bảo an toàn và kinh doanh hiệu quả
Nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ và đầu tư tiền gửi trên tổng thu nhập của Chi nhánh
3.3.1.2. Phương hướng cụ thể
Về khách hàng: Phục vụ tốt khách hàng truyền thống sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mở rộng khách hàng là các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tư nhân cá thể với bước đi hợp lý thông qua nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ.
Về sản phẩm: Ngoài sản phẩm truyền thống như huy động vốn và cho vay ngắn, trung và dài hạn cho mọi thành phần kinh tế, tập trung đẩy mạnh dịch vụ mang tính tiện ích cao như: Dịch vụ ngân hàng tại nhà, máy rút tiền tự động, thanh toán điện tử, các dịch vụ uỷ thác, ký gửi và đại lý.
Về mạng lưới: Mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh tại các khu đô thị, khi đông đúc dân cư.
Bảng 6: Chỉ tiêu phương hướng phát triển cơ bản năm 2009-2010
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
TH 2009
% Tăng trưởng so với năm 2008
KH 2010
% Tăng trưởng so với 2009
I
Chỉ tiêu cơ bản
1
Tổng tài sản
3500
20.69
4200
20
2
Huy động vốn bình quân
3000
10.66
3570
19
3
Huy động vốn cuối kỳ
3271.97
21.15
3926.36
20
4
Dư nợ tín dụng BQ
2529.7
16.52
3035.64
20
5
Dư nợ tín dụng CK
2985.2
21.15
3731.5
25
6
Thu dịch vụ ròng
31.43
19.44
39.29
25
7
Tỷ lệ nợ xấu
7
5
8
Chênh lệch thu chi
89.11
11.13
102.48
15
9
Trích DPRR
28
36.59
30
7.14
10
Lơi nhuận trước thuế
61.11
72.48
II
Các chỉ tiêu khác
12
Chênh lệch lãi xuất đầu vào đầu ra
1.2
1.5
13
Tỷ trọng dư nợ TDH/TDN
53.62
45
14
Tỷ trọng dư nợ NQD/TDN
70.66
78
15
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB/TDN
72.16
75
16
Tỷ trọng dư nợ nhóm 2/Tổng dư nợ
15.73
15
17
Định biên lao động
170
15.65
195
14.71
18
Doanh thu khai thác phí bảo hiểm
2.25
50
3.38
50
19
Tỷ lệ giảm lãi treo dư nợ nội mạng
0
0
20
Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người
0.26
0.13
0.27
-2.95
Nguồn: Phòng KHTH
3.3.2. Một số tồn tại và giải pháp nhằm phát triển hoạt động của chi nhánh
3.3.2.1. Những tồn tại
Hoạt động dịch vụ tuy có sự tăng trưởng vượt bậc so với năm trước song thu dịch vụ của chi nhánh chủ yếu tập trung tại sản phẩm dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ. Các sản phẩm tuy đã triển khai nhiều nhưng kết quả còn hạn chế cần phải tích cực trong công tác tiếp thị, tuyên truyền quảng cáo để các doanh nghiệp, cá nhân thấy được những mặt tích cực, thuận tiện của các sản phẩm mới.
Tình hình nợ xấu và nợ quá hạn đã được Chi nhánh nỗ lực giải quyết tuy nhiên cùng với sự tăng trưởng tín dụng Chi nhánh phải quan tâm hơn nữa đến chất lượng tín dụng, đòi hỏi cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng và lãnh đạo Chi nhánh phải có tầm nhìn xa hơn. Trong đó vai trò của cán bộ có ý nghĩa quan trọng nhất, cán bộ phải theo sát khách hàng và nắm những biến động của khách hàng sớm nhất, kịp thời báo cáo khi có sự cố phát sinh để có hướng xử lý hiệu quả nhất.
Đội ngũ cán bộ trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều nên còn hạn chế trong giao tiếp, đa phần chỉ mới tập trung vào hoàn cảnh công tác hàng ngày được giao, chưa chủ động trong công tác tiếp thị khách hàng mới.
Các hoạt động đoàn thể chưa phát huy được vai trò của mình, chưa tạo ra được nề nếp sinh hoạt mang tính trong phong trào cho cán bộ Chi nhánh, tinh thần đoàn kết, trao đổi học hỏi chỉ hạn chế trong từng phòng tổ.
3.3.2.2. Một số giải pháp
Nhóm giải pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh
Về công tác nguồn vốn: Đưa vào áp dụng, vận hàng cơ chế quản lý vốn tập trung; tập trung cải thiện và chuyển dịch cơ cấu tài sản nợ, tăng năng lực về kỳ hạn, đáp ứng yêu cầu sử dụng vốn trung dài hạn; giữ vững và mở rộng các đối tác chiến lược; đẩy mạnh kinh doanh tiền tệ trên hệ thống liên ngân hàng; tiếp tục đưa các sản phẩm huy động vốn tiện ích, hấp hẫn phù hợp với đặc điểm từng khu vực trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại.
Về công tác tín dụng: Tuân thủ các cơ chế, quy trình trong hoạt động tín dụng, đảm bảo thực hiện đúng chính sách tín dụng, chính sách khách hàng; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ kinh doanh tín dụng đối với những khoản dư nợ mới phát sinh, tăng thêm; xây dựng hệ thống thông tin quản lý và điều hành tín dụng; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, giáo dục đạo đức nghề nghiệp, kiên quyết xử lý kịp thời những hiện tượng tiêu cực, tham ô trong công tác tín dụng.
Về phát triển dịch vụ: Tiếp tục đẩy mạnh và phát triển các hoạt động dịch vụ bao gồm dịch vụ gắn với hoạt động tín dụng, coi trọng chất lượng dịch vụ; khai thác tối đa cơ sở hạ tầng công nghệ hiện có để nghiên cứu, ứng dụng các sản phẩm dịch vụ có chất lượng và tiện ích cao; chú trọng đến khâu đảm bảo an toàn trong giao dịch, ổn định chất lượng dịch vụ để khẳng định thương hiệu, sức cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ.
Nhóm giải pháp về công tác cổ phần hoá
Ổn định tổ chức và hoạt động của Ban cổ phần hoá, hoàn tất thủ tục pháp lý để thuê tư vấn hỗ trợ cổ phần hoá. Hoàn tất các tài liệu hồ sơ theo yêu cầu và quy định của Chính phủ về cổ phần hoá.
Trình duyệt cổ đông để hoàn thiện phương án cổ phần hoá về: đánh giá thực trạng, kế hoạch hoá chiến lược, dự thảo điều lệ hoạt động…
Nhóm giải pháp về mở rộng và phát triển mạng lưới
Tiếp tục nghiên cứu sắp xếp và mở rộng thêm các phòng giao dịch. Củng cố và nâng cao chất lượng các phòng giao dịch để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Cùng với việc nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động kinh doanh, chi nhánh cũng tập trung xây dựng đồng bộ kế hoạch phát triển thương hiệu để tăng tính chuyên nghiệp trong việc quảng bá, khuyếch trương hình ảnh, góp phần nâng cao giá trị trong tiến trình cổ phần hoá.
KẾT LUẬN
Sau quá trình thực tập tổng hợp tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô, em đã có cái nhìn thực tế hơn, sâu hơn về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong chi nhánh cũng như hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong các năm gần đây. Em nhận thấy chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô là một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có trình độ công nghệ hiện đại, cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm. Trong thời gian vừa qua, mặc dù có nhiều bỡ ngỡ và mới mẻ khi lần đầu tiên tiếp xúc với hoạt động thực tế, nhưng được sự chỉ đạo tận tình của TH.S. Nguyễn Thị Thanh Hà cũng như cán bộ công nhân viên chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô nên em đã tích luỹ được những kiến thức và kinh nghiệm cần thiết để hoàn thành báo cáo tổng hợp này cũng như công việc sau này.
Vì còn rất hạn chế về kiến thức cũng như những kinh nghiệm thực tế nên báo cáo này không thể trách khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô trong khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế để em có thể hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá hoạt động và phương hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng BIDV Đông Đô.DOC