Kiến thức của mẹ bệnh nhi về bệnh hen phế quản:
Tỷ lệ mẹ bệnh nhi HPQ biết bệnh HPQ là bệnh mạn tính đường thở trước tư
vấn là 49,9%, sau tư vấn là 79,8%. Trước tư vấn chỉ có 53,2% mẹ bệnh nhi nhận
thức bệnh HPQ có thể kiểm soát được và tăng lên 80,9 % sau tư vấn. Tỷ lệ mẹ bệnh
nhi biết bệnh hen không lây trước tư vấn là 64%, tỷ lệ này tăng lên sau tư vấn là
94,7%.
Trước khi tư vấn đa số kiến thức về nguyên nhân gây khởi phát cơn hen ở mức
40-60%, sau tư vấn những kiến thức này tăng lên 30%. Sau khi tham gia chương
trình quản lý hen mẹ bệnh nhi nhận thức về các biểu hiện hay gặp ở bệnh nhi tăng
lên đáng kể tới 90%
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá kiến thức, kỹ năng thực hành của mẹ bệnh nhi hen phế quản trước và sau tham gia chương trình quản lý hen, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i đến sự co thắt của các cơ trơn đường hô hấp
mà sau này người ta lấy tên của ông đặt cho cơ trơn phế quản là cơ Reisseissen.
Năm 1819, Laennec xác định cơn khó thở là do co thắt cơ Reisseissen. Năm
1860, Samter chứng minh bệnh hen do tiếp xúc với lông mèo. Năm 1873, Blackley
chứng minh phấn hoa và một số loại cỏ có thể là nguyên nhân gây hen.
Năm 1902, việc C.Richer gây được shock phản vệ trên thực nghiệm (giải
thưởng Nobel 1913) đã đặt cơ sở cho việc nghiên cứu sâu hơn về hen phế quản và
các bệnh dị ứng.
Năm 1910, Dale phát hiện ra Histamine. Năm 1936, Chakravarty tìm ra
Serotonin. Năm 1940, Ado lưu ý đến vai trò của Acetylcholin.
Sau đó, nhiều tác giả nghiên cứu và tìm ra vai trò của rất nhiều loại chất trung
gian hoá học (lymphokin, leucotrien, cytokin), các loại tế bào (tuyến ức, lympho B,
lympho T) và cả kháng thể (IgE) trong cơ chế bệnh sinh của hen.
Từ năm 1985 đến nay nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, viêm đóng vai trò
quan trọng trong hen dẫn đến tình trạng co thắt phế quản, tăng tính phản ứng phế
4
quản và từ đó có nhiều bước cải tiến trong việc điều trị và phòng bệnh hen[18].
Năm 1992, Tổ chức Phòng chống hen toàn cầu (Global Initiative for Asthma)
gọi tắt là GINA ra đời nhằm mục đích đề ra chiến lược quản lý khống chế và kiểm
soát bệnh hen.[13]
1.2. Định nghĩa
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về HPQ, tháng 12 năm 2009 Bọ ̂
Y tế đã đu ̛a ra định nghĩa về HPQ: “Hen là tình trạng viêm mạn tính của đu ̛ờng thở,
với sự tham gia của nhiều tế bào và thành phần tế bào, làm ta ̆ng tính đáp ứng đu ̛ờng
thở (co thắt, phù nề, ta ̆ng tiết đờm) gây tắc nghẽn, hạn chế luồng khí đu ̛ờng thở, làm
xuất hiẹ ̂n các dấu hiẹ ̂u khò khè, khó thở, nạ ̆ng ngực và ho tái diễn nhiều lần, thu ̛ờng
xảy ra ban đêm và sáng sớm, có thể hồi phục tự nhiên hoạ ̆c do dùng thuốc”[12]
1.3. Dịch tễ học
1.3.1. Tỷ lệ mắc hen
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 1995 có khoảng 150 triệu người mắc
bệnh HPQ, tỷ lệ hen ở người lớn là 5%, ở trẻ em là 10%, trong 2 – 3 thập kỷ qua độ
lưu hành hen phế quản vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ đang lo ngại .[2],[5]
Theo GINA (2006), HPQ là bệnh mạn tính có tỷ lệ mắc cao nhất, có khoảng
300 triệu người mắc hen trên toàn thế giới, ước tính đến năm 2025 sẽ có khoảng
400 triệu người mắc hen phế quản. Tỷ lệ hen ở trẻ em dao động từ 1 – 30% tuỳ theo
từng vùng, từng nước.
Tỷ lệ mắc hen của các quốc gia trên thế giới khác nhau, các nước phát triển
thường có tỷ lệ mắc hen cao hơn các nước đang phát triển.
Báo cáo của chương trình khảo sát quốc tế về hen và dị ứng ở trẻ em
(International Study of Asthma and Allergies in Children - ISAAC) cho thấy độ lưu
hành của hen đã thay đổi từ 1,6% đến 36,8% [11]
Ở Việt Nam chưa có thống kê đầy đủ về tỷ lệ mắc hen trên toàn quốc. Một
nghiên cứu tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch (1995), tỷ lệ hen ở trẻ em trên 7 tuổi ở
thành phố Hồ Chí Minh là 3,2%, cũng tại thành phố Hồ Chí Minh theo nghiên cứu
của Bệnh viện Nhi Đồng I, tỷ lệ khò khè ở trẻ em 12 – 13 tuổi là 29,1%, theo
nghiên cứu của Sở Y tế Hà Nội, tỷ lệ hen ở trẻ em 10,24%, trong đó nội thành
chiếm 14,56%, ngoại thành chiếm 7,52%.[13]
1.3.2. Tỷ lệ tử vong
Thang Long University Library
5
Mặc dù chương trình kiểm soát hen đã được WHO, GINA và các nước triển
khai rộng khắp nhưng tỷ lệ tử vong do hen vẫn còn là vấn đề cần quan tâm. Hàng
năm trên thế giới vẫn có 250.000 người tử vong do hen.[11]
Tỷ lệ tử vong do hen chiếm 1/250 các ca tử vong trên toàn thế giới. Đáng lưu ý
là 85% các trường hợp tử vong do hen có thể phòng ngừa nếu được sự quan tâm kịp
thời của người bệnh, gia đình và thầy thuốc[6]. Tỷ lệ tử vong do hen ở trẻ em cũng
tăng so với 10 – 20 năm trước đây.[5]
1.3.3 Gánh nặng bệnh tật
Đối với người bệnh: Hen phế quản là một bệnh mạn tính thường gặp ở trẻ em
và là một trong những nguyên nhân buộc trẻ phải nghỉ học nhiều ngày. Có tới 40%
trẻ em phải nghỉ học mỗi khi lên cơn, trung bình trẻ bị hen phải nghỉ học 10 -15
ngày trong năm.[5]
Đối với gia đình: Hen phế quản tác động xấu đến tâm lý gia đình, coi người
bệnh như một gánh nặng.
Đối với xã hội: Thiẹ ̂t hại do hen gây ra cho xã họ ̂i bao gồm các chi phí trực tiếp
(khám bẹ ̂nh, xét nghiẹ ̂m, thuốc, viẹ ̂n phí...) và cả các chi phí gián tiếp (ngày nghỉ
viẹ ̂c, nghỉ học, giảm khả na ̆ng lao đọ ̂ng, chất lu ̛ợng cuọ ̂c sống giảm sút), số ngày
nghỉ làm viẹ ̂c của ngu ̛ời lớn trong gia đình ta ̆ng lên do phải chăm sóc trẻ, na ̆ng suất
lao đọ ̂ng giảm sút, thiếu nhiẹ ̂t tình, giới hạn hoạt đọ ̂ng, thiếu hoà nhạ ̂p xã họ ̂i. Theo
WHO (1998) chi phí cho bẹ ̂nh HPQ của nhân loại lớn hơn hai ca ̆n bẹ ̂nh hiểm nghèo
là HIV và lao cọ ̂ng lại. Theo GINA chi phí trực tiếp cho phòng chống hen phế quản
chiếm 1 – 3% tổng chi phí y tế ở hầu hết các quốc gia[8]. Theo tác giả Nguyễn Thị
Rồi, gánh nạ ̆ng kinh tế xã họ ̂i của bẹ ̂nh hen nghiên cứu trên 1.762 trẻ em nhạ ̂p viẹ ̂n
tại khoa Hô hấp, Bẹ ̂nh viẹ ̂n Nhi Đồng II từ tháng 7/2006 đến tháng 6/2007: tổng số
ngày nằm viẹ ̂n: 10.545 ngày, tổng số ngày nghỉ học: 864 ngày, chi phí bình quân
cho mọ ̂t đợt điều trị mỗi bẹ ̂nh nhân là 466.548 nghìn đồng[14]. Những con số thống
kê ở Hà Nọ ̂i cho thấy, mỗi bẹ ̂nh nhân hen nếu không đu ̛ợc kiểm soát tốt mỗi năm
phải vào viẹ ̂n cấp cứu trung bình 2 – 4 lần, mỗi lần nhạ ̂p viẹ ̂n chi phí 2 – 3 triẹ ̂u
đồng, chu ̛a kể các tổn thất gây ra do nghỉ học, nghỉ viẹ ̂c, mất viẹ ̂c và giảm chất
lu ̛ợng cuọ ̂c sống.[13]
1.4. Yếu tố nguy cơ của hen phế quản
1.4.1. Yếu tố chủ thể
Các yếu tố này có thể là điều kiện phát sinh hoặc ngăn cản quá trình
6
phát triển hen phế quản, bao gồm: - Cơ địa dị ứng (atopy).
- Tăng tính phản ứng đường thở. - Béo phì [30].
- Giới tính:
+ Trẻ dưới 5 tuổi: tỷ lệ trẻ nam bị hen phế quản nhiều hơn trẻ nữ.
+ Sau 10 tuổi gần như không có sự khác biệt giữa hai giới.[3],[5]
1.4.2. Yếu tố môi trường
Ảnh hưởng tới tính cảm thụ của cá nhân có nguy cơ phát triển thành hen phế quản,
thúc đẩy làm nặng hen và/ hoặc làm duy trì triệu chứng, bao gồm:
- Các loại dị nguyên:
+ Dị nguyên trong nhà: Bọ nhà, dị nguyên động vật nấm mốc.
+ Dị nguyên ngoài nhà: Phấn hoa và nấm.
- Yếu tố nghề nghiệp: Hen phế quản hay gặp ở các nước công nghiệp,
thường ở công nhân chế biến tôm cua, công nhân dệt, công nhân sản xuất nhựa,...
- Khói thuốc lá.
- Ô nhiễm không khí: Các loại khí thải sinh hoạt và công nghiệp.
- Nhiễm trùng hô hấp bao gồm:
+ Nhiễm trùng do vi khuẩn. + Nhiễm trùng do vi rút.
- Chế độ ăn: Bản thân thức ăn là tác nhân gây hen: Trứng, tôm, cua, cá.
1.4.3. Các yếu tố làm nặng hen phế quản.
- Dị nguyên: Cả dị nguyên trong và ngoài nhà.
- Gắng sức, tăng thông khí.
- Thay đổi thời tiết.
- Khí sulfure dioxide SO2.
- Thực phẩm, thuốc và các chất phụ gia.[6]
1.5. Cơ chế bệnh sinh trong hen phế quản.
Hen là một phức hợp viêm phức tạp tại phổi được đặc trưng bởi: - Viêm mạn tính
đường hô hấp.
- Co thắt phế quản.
- Tăng mẫn cảm đường thở.
Thang Long University Library
7
- Tái tạo lại đường thở.
1.5.1. Viêm là quá trình chủ yếu trong cơ chế bệnh sinh của hen phế quản
Hiện tượng viêm trong hen phế quản theo cơ chế miễn dịch – dị ứng có sự tham
gia của nhiều yếu tố khác nhau:
- Các tế bào gây viêm như đại thực bào, bạch cầu trung tính, bạch cầu ái kiềm, bạch
cầu ái toan, mastocyte, tế bào T và B.[1]
- Nhiều cytokine gây viêm được giải phóng từ đại thực bào, tế bào B như IL4, IL5,
IL6 GMCSF (Granulocyte Macrophage Colony Stimulating Factor) gây viêm dữ
dội làm co thắt phù nề phế quản và xung huyết.
- Các yếu tố gây viêm, các dị nguyên như là một kháng nguyên vào cơ
thể kết hợp với kháng thể trên bề mặt dưỡng bào làm thoái hoá hạt, giải
phóng nhiều chất trung gian hoá học tiên phát và thứ phát như histamin,
serotonine, bradykinine, prostaglandin, leucotrien.
-Vai trò của các phần tử kết dính (Adhension Molicule - AM): các AM và các
cytokines có mối quan hệ tương hỗ rất gắn bó trong quá trình viêm dị ứng.[5]
1.5.2. Co thắt phế quản
8
Hậu quả của hiện tượng viêm đã gây nên tình trạng co thắt phế quản như cơ chế
đã trình bày. Ngoài ra ở trẻ bị hen phế quản thụ thể β2 bị suy giảm làm cho men
Adenylcyclase kém hoạt hoá, gây nên thiếu hụt AMPc ở cơ trơn phế quản. Tình
trạng này làm cho ion calci xâm nhập vào tế bào, đồng thời dưỡng bào (mastocyte)
bị thoái hoá hạt, giải phóng các chất trung gian hoá học gây co thắt phế quản.
- Yếu tố hoạt hoá tiểu cầu (Platelet Activating Factor - PAF) gây co thắt, viêm
nhiễm, phù nề phế quản.
Sự rối loạn hệ thần kinh giao cảm làm tăng tiết cholin, kích thích hệ cholinergic
làm giải phóng các chất trung gian hoá học và làm tăng AMPc nội bào gây phản xạ
co thắt phế quản.
Trong các tế bào và các chất hoá học trung gian gây viêm cần lưu ý vai trò của
leucotrien đó là những sản phẩm chuyển hóa của acid arachinodic theo đường 5 –
lipooxygenese hình thành hai type leucotrien: sulfido – peptid và LTB4. Thực chất
các Sulfido – peptid là chất SRS – A (Slow Reacting Substance of Anaphylasic)
chất gây phản ứng quá mẫn chậm có tác dụng co thắt phế quản rất mạnh.
Prostaglandin, đặc biệt là Prostaglandin 2 là do mastocyte tiết ra thúc đẩy sự giải
phóng histamin từ basophil (bạch cầu ưa bazơ) cũng chịu trách nhiệm về sự co thắt
và gia tăng tính phản ứng của phế quản.[5]
1.5.3. Quá trình tăng phản ứng đường thở.
Tăng tính phản ứng phế quản là đặc điểm quan trọng trong bệnh sinh hen phế
quản. Sự biến đổi tính phản ứng phế quản liên quan đến nhịp ngày đêm của sức cản
phế quản.
Tăng tính phản ứng đường thở là đặc điểm quan trọng ở hen nhưng không phải là
duy nhất. Tăng tính phản ứng đường thở còn gặp trong viêm phế quản mạn tính,
viêm mũi dị ứng, nấm phổi, bệnh nhầy quánh niêm dịch (mucovisidose).
Tăng tính phản ứng phế quản làm mất cân bằng giữa hệ Adrenegic và hệ
Cholinergic dẫn đến tình trạng ưu thế thụ thể alpha và beta, tăng ưu thế của GMPc
nội bào, biến đổi hàm lượng men phosphodiesterase nội bào, rối loạn chuyển hoá
prostaglandin.
Sự gia tăng tính phản ứng đường thở giải thích cho cơ chế của hen phế quản do
gắng sức, do khói bụi, do không khí lạnh và do mùi hương.[5],[12]
1.5.4. Tái tạo lại đường thở.
Thang Long University Library
9
Hen là tình trạng viêm mạn tính đường thở, hậu quả là thay đổi cấu trúc và chức
năng đường thở dẫn tới tái tạo lại đường thở.
Sự thay đổi về tế bào học và mô bệnh học cấu trúc đường thở giải thích sự giảm
chức năng hô hấp theo thời gian ở bệnh nhân hen phế quản.
Ở người hen phế quản, sự tái tạo đường thở bao gồm sự tăng sinh tế bào có chân,
xơ hoá dưới biểu mô, tăng kích thước và số lượng vi mạch dưới niêm mạc, tăng
sinh và phì đại cơ trơn đường thở, phì đại các tuyến dưới niêm mạc
1.6. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
1.6.1. Lâm sàng.
* Triệu chứng cơ năng.
- Ho khan, sau có thể ho có nhiều đờm rãi.
- Khò khè.
- Thở nhanh.
- Tức ngực.
Tất cả các triệu chứng trên thường tái đi tái lại dai dẳng và xảy ra
nặng hơn về ban đêm làm trẻ phải thức giấc. [5],[7]
* Triệu chứng thực thể.
- Gõ phổi: Có thể thấy vang hơn bình thường, vùng đục trước tim giảm .
- Nghe phổi có rales rít, rales ngáy, trẻ nhỏ có thể có cả rales ẩm (trong cơn).
- Nếu hen phế quản kéo dài trẻ có biểu hiện lồng ngực hình thùng.[5],[7]
1.6.2. Cận lâm sàng
* Xét nghiệm máu:
+ Bạch cầu ái toan tăng, thường là trên 5%, có trường hợp lên đến 30 - 40% trong
thể hen nặng kéo dài, hoặc hen có mẫn cảm với một số thuốc kháng sinh và ký sinh
trùng.[5]
+ Định lượng IgE toàn phần tăng so với lứa tuổi.
* Xét nghiệm đờm: Có nhiều bạch cầu ái toan, vòng xoắn Cushman
và tinh thể Charcort – Leyden.
* X quang: Lúc đầu chiếu hoặc chụp phổi có thể bình thường, nhưng
sau đó xuất hiện nhanh chóng hiện tượng khí phế thũng, dần dần lồng ngực như kéo
10
dài theo chiều thẳng đứng, vòm hoành hạ thấp xuống, xương đòn nâng lên, khoảng
lien sườn rộng ra, đường kính ngang của lồng ngực cũng rộng hơn bình thường.
Phổi quá sáng tương phản với hình ảnh rốn phổi mờ đậm.
Khi có biến chứng tắc nghẽn, viêm nhiễm nặng, trên X quang có thể thấy hình ảnh
rối loạn thông khí, có thể xẹp phổi hoặc có biến chứng tràn khí màng phổi.[5]
* Thăm dò chức năng thông khí phổi: Có giá trị trong việc đánh giá mức độ hen,
mức độ rối loạn thông khí trong HPQ và hiệu quả điều trị.
- Đo chức năng hô hấp bằng phế dung kế :
+ Dung tích sống giảm.
+ VMES ( Thể tích khí thở ra trung bình/giây) giảm.
+ Tỷ lệ Tiffeneau giảm.
+ Thể tích khí cặn tăng.
- Đo lưu lượng đỉnh (PEF) bằng dụng cụ lưu lượng đỉnh kế
hoặc bằng phế dung kế: PEF giảm.[14]
1.7. Chẩn đoán hen phế quản.
Chẩn đoán hen phế quản ở trẻ em gặp rất nhiều khó khăn, nhất là những cơn hen
ban đầu. Thường chẩn đoán hen phế quản ở trẻ em phải dựa vào các yếu tố sau:
1.7.1. Chẩn đoán hen phế quản trẻ > 5 tuổi
* Triệu chứng lâm sàng(như trên)
Tiền sử: Các triệu chứng trên tái đi tái lại nhiều lần thường xuất hiện vào ban đêm
hoặc khi thay đổi thời tiết, sau nhiễm khuẩn hô hấp, khi gắng sức, xúc động và nếu
hoặc được dùng thuốc giãn phế quản các biểu hiện trên sẽ giảm đi.[12]
Có tiền sử tiếp xúc với các dị nguyên hô hấp (bụi, khói, phấn hoa, lông súc
vật....), dị nguyên là thức ăn (tôm, cua, cá, trứng, sữa ....), các hoá chất và thuốc sau
đó lên cơn hen hoặc biểu hiện khò khè.
Tiền sử gia đình: Có bố, mẹ, anh, chị, em bị hen hoặc dị ứng.
* Đo chức năng hô hấp:
Lưu lượng đỉnh (PEF) tăng lên 15% sau khi cho trẻ hít thuốc giãn phế quản tác
dụng nhanh trong 15 – 20 phút hoặc PEF thay đổi trên 20% đo vào buổi sáng ngay
sau khi dùng thuốc giãn phế quản so với 12 giờ sau khi dùng thuốc hoặc PEF giảm
hơn 15% sau 6 phút đi bộ hoặc gắng sức để chẩn đoán hen phế quản, ngoài ra còn
Thang Long University Library
11
phải dựa vào hai tiêu chuẩn quan trọng:
- Test phục hồi phế quản: Đo chức năng thông khí rồi dùng Salbutamol
- Tiền sử bản thân: Cơ địa dị ứng như chàm thể tạng, viêm mũi dị ứng, nổi mày
đay.
1.7.2. Chẩn đoán hen phế quản trẻ ≤ 5 tuổi.
Dựa vào lâm sàng là chính, không dựa vào đo chức năng hô hấp.
* Triệu chứng lâm sàng.
- Ho.
- Khò khè.
- Khó thở.
- Nặng ngực (trẻ lớn).
Trong cơn khó thở có thể thấy:
- Nhìn: Lồng ngực như bị giãn ra, các xương sườn nằm ngang, các khoang liên
sườn giãn rộng.
- Gõ: Có thể thấy vang hơn bình thường.
- Nghe: Phổi có rales rít, rales ngáy (trong cơn hen), rì rào phế nang giảm hoặc
mất hẳn trong trường hợp nặng.
* Tiền sử:
- Các triệu chứng trên tái đi tái lại nhiều lần thường xuất hiện vào ban đêm hoặc
khi thay đổi thời tiết, sau nhiễm khuẩn hô hấp, khi gắng sức, xúc động, nếu được
dùng thuốc giãn phế quản các biểu hiện trên sẽ giảm hoặc mất đi.
- Tiền sử bản thân : Cơ địa dị ứng như chàm thể tạng, viêm mũi dị ứng, nổi mày
đay.
Có tiền sử tiếp xúc với các dị nguyên hô hấp (bụi, khói, phấn hoa, lông súc
vật....), dị nguyên là thức ăn (tôm, cua, cá,trứng, sữa ....), các hoá chất và thuốc sau
đó lên cơn hen hoặc biểu hiện khò khè.
- Tiền sử gia đình: Có bố, mẹ, anh chị em bị hen hoặc dị ứng.
* Ở trẻ em triệu chứng thường gặp là khò khè vì vậy khi chẩn đoán cần loại trừ
các bệnh khác gây khò khè như:
- Viêm tiểu phế quản.
12
- Xơ nang tuỵ.
- Thiếu alpha 1 antitrypsin.
- Dị vật đường thở.
- Hạch lao chèn ép.
- Các khối u trung thất.
* Điều trị thử [12]
1.8. Điều trị.
Để điều trị hen phế quản ở trẻ em có hiệu quả cần phân loại hen theo mức độ
nặng nhẹ theo bậc để điều trị đúng.
1.8.1. Điều trị hen phế quản ở trẻ dưới ≤ 5 tuổi.
Bậc Điều trị dự phòng - Duy trì lâu dài Điều trị cắt cơn
Bậc 1.
Nhẹ từng
cơn
Không cần điều trị Thuốc giãn phế quản đường hít tác
dụng ngắn: cường β2 dạng hít hoặc
ipratropium hoặc thuốc cường β2
dạng viên, xirô tuỳ theo triệu chứng.
Không quá 3 lần/tuần
Bậc 2.
Nhẹ dai
dẳng
Điều trị hàng ngày:
Corticoide dạng hít 200-400µg
hoặc
Cromoglycate (bình xịt định liều
kết
hợp buồng đệm, mặt nạ khí dung)
Thuốc giãn phế quản đường hít tác
dụng ngắn: cường β2 dạng hít hoặc
ipratropium hoặc thuốc cường β2
dạng viên, xirô tuỳ theo triệu chứng.
Không quá 3-4 lần/ngày.
Bậc 3.
Vừa dai
dẳng
Điều trị hàng ngày:
Corticoide dạng hít
Dạng hít định liều với buồng
đệmvà mặt nạ 400-800µg/ngày
Hoặc Budesonide ≤1mg
2 lần/ngày
Thuốc giãn phế quản đường hít tác
dụng ngắn: Cường β2 dạng hít hoặc
Ipratropium hoặc thuốc cường β2
dạng viên, xirô tuỳ theo triệu chứng.
Không quá 3-4 lần/ ngày.
Bậc 4. Điều trị hàng ngày: Thuốc giãn phế quản đường hít tác
Thang Long University Library
13
Nặng dai
dẳng
Corticoide dạng hít.
Dạng hít định liều với buồng đệm
và mặt nạ >1mg/ngày
Hoặc khí dung Budesonide >1mg,
2 lần/ngày.
Nếu cần bổ sung thêm Corticoide
đường uống hoặc tiêm với liều
thấp trong giai đoạn cấp.
dụng ngắn: Cường β2 dạng hít hoặc
Ipratropium hoặc thuốc cường β2
dạng viên, xirô tuỳ theo triệu chứng.
Không quá 3-4 lần/ngày.
1.8.2. Điều trị hen phế quản ở trẻ trên 5 tuổi [5],[7]
Điều trị dự phòng - Duy trì lâu dài
Điều trị cắt cơn
Bậc 1.
Nhẹ từng
cơn
Không cần điều trị
Thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn:
Cường β2 dạng hít khi cần nhưng < 1
lần/tuần hoặc Cromoglycate.
Bậc 2.
Nhẹ dai
dẳng
Điều trị hàng ngày:
- Corticoide dạng hít 200-500µg
hoặc
- Cromoglycate (bình xịt định liều
kết hợp buồng đệm, mặt nạ khí
dung) hoặc nedocromil hoặc
theophylin phòng thích chậm. Có
thể dùng Leucotrien
Thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn:
Cường β2 dạng hít nếu cần nhưng
Không quá 3 lần/ngày.
Bậc 3.
Vừa dai
dẳng
Điều trị hàng ngày:
- Corticoide dạng hít > 500µg.
- Thuốc giãn phế quản tác dụng
kéo
dài: Cường β2 dạng hít (có thể
Thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn:
Cường β2 dạng hít nếu cần nhưng
không quá 3 lần/ngày.
14
phối hợp với Corticoide dạng hít)
và/hoặc Theophylin phóng thích
chậm.
- Có thể sử dụng Leucotrien,
Corticoide dạng uống.
Bậc 4.
Nặng dai
dẳng
Điều trị hàng ngày:
- Corticoide dạng hít 800 -
2000µg.
- Thuốc giãn phế quản tác dụng
kéo dài: cường β2 dạng hít tác
dụng kéo dài và/hoặc theophylin
phóng thích chậm và/hoặc cường
β2 dạng uống.
- Corticoide dạng uống hoặc tiêm.
Thuốc giãn phế quản đường hít tác
dụng ngắn: Cường β2 dạng hít .
Ghi chú: Cần theo dõi quá trình điều trị để quyết định giảm bậc hoặc nâng bậc.
Giảm bậc nếu khống chế được ổn định trong 3 tháng. Nếu điều trị như trên sau 1
tháng không khống chế được thì phải xem xét nâng bậc.
1.9. Giáo dục sức khoẻ.
Năm 1992, GINA bắt đầu đi vào hoạt động, mục tiêu chính của GINA:
− Nâng cao dân trí, tăng cường bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về phòng
chống hen, coi bệnh hen là một vấn đề quan trọng toàn cầu về sức khoẻ cộng
đồng.
− Đưa ra những khuyến cáo chủ yếu về chẩn đoán, phát hiện sớm bệnh hen,
quản lý và giám sát bệnh hen có hiệu quả.
− Điều chỉnh các khuyến cáo cho phù hợp với nhu cầu của người bệnh, với các
dịch vụ phòng chống hen phù hợp với nguồn lực của địa phương, cộng đồng.
− Đề xuất các lĩnh vực nghiên cứu để nâng cao chất lượng kiểm soát và quản lý
hen trong tương lai tại cộng đồng trên phạm vi toàn cầu.[4]
Thang Long University Library
15
− GINA khẳng định có thể kiểm soát được bệnh hen, muốn như vậy cần phải có
sự hợp tác chặt chẽ giữa người bệnh, gia đình, xã hội và các thầy thuốc.
− Để giảm tỷ lệ cơn hen nặng, duy trì cuộc sống bình thường của trẻ điều quan
trọng nhất là nhân viên y tế phải giáo dục cho trẻ và bố mẹ trẻ các vấn đề sau:
+ Hiểu rõ tầm quan trọng của bệnh hen và hợp tác với nhân viên y tế để
điều trị bệnh.
+ Tham gia sinh hoạt hội, câu lạc bộ bệnh nhân hen để nắm được các thông
tin cập nhật.
− Giúp trẻ tránh được các yếu tố nguy cơ gây hen:[5]
+ Loại bỏ các nguyên nhân ở gia đình có thể gây cơn hen (súc vật, khói,
bụi, phấn hoa .....)
+ Sắp xếp phòng ngủ đơn giản sạch sẽ.
+ Biết sử dụng thuốc an toàn hợp lý, đúng liều, đúng cách.
+ Biết cách sử dụng bình xịt định liều có hoặc không có buồng đệm.
+ Biết phát hiện các dấu hiệu nặng của bệnh để có biện pháp xử trí kịp thời
− Cần phải thông báo ngay cho thầy thuốc khi có các biểu hiện sau:[3]
+ Ho, khò khè, tức ngực > 1lần/tuần.
+ Thức dậy lúc nửa đêm vì có khó thở.
+ Trong tuần có nhiều cơn hen.
+ Hàng ngày phải dùng thuốc cắt cơn hen.
− Cần phải đến khám ngay tại cơ sở y tế nếu có một trong các biểu hiện:
+ Thuốc cắt cơn không có tác dụng.
+ Thức dậy lúc nửa đêm vì khó thở.
+ Nói năng khó nhọc.
+ Tím tái: môi, móng tay, đầu ngón tay.
+ Co kéo cơ hô hấp.
+ Nhịp tim nhanh.
+ Đi lại khó khăn.
16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Mẹ bệnh nhi bị bệnh HPQ đến khám, điều trị và tham gia chương trình quản lý
hen tại Khoa Miễn dịch - Dị ứng bệnh viện Nhi Trung ương
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
− Tất cả các mẹ bệnh nhi được chẩn đoán hen phế quản dưới 10 tuổi.
− Bệnh nhi và mẹ bệnh nhi đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
− Bệnh nhi và mẹ bệnh nhân không hợp tác.
− Bệnh nhi và mẹ bệnh nhi không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 1 đến tháng 9 /2013
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu:
Khoa Miễn dịch dị ứng bệnh viện Nhi Trung ương.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin gồm:
Công cụ thu thập thông tin:
Bộ câu hỏi được thiết kế bởi thầy hướng dẫn và học viên có sự tham gia góp ý
kiến của các thầy cô trong hội đồng thông qua đề cương, được tiến hành điều tra
thử, sửa chữa và hoàn thiện trước khi tiến hành nghiên cứu. Bộ thu thập thông tin
gồm có:
− Phiếu phỏng vấn.
− Bảng kiểm đánh giá kỹ năng thực hành.
− Thang điểm đánh giá kiến thức của mẹ bệnh nhi.
2.2.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:
Thang Long University Library
17
Tiến hành chọn cỡ mẫu theo công thức sau:
n = Z(1−α /2)2
p(1− p)
d 2
Trong đó:
- n là cỡ mẫu dự kiến
- Giá trị ước tính p =0,5
- Sai số biến thiên ước lượng d=0,05 ;
- Sau khi thay số, n= 94 người ;
- Phòng tránh các trường hợp sai số khi xảy ra nghiên cứu phải loại bỏ, chúng
tôi tiến hành đánh giá thêm 6 người cho mỗi đợt can thiệp.
2.2.5. Phương pháp đánh giá:
Đánh giá kiến thức.
Cho điểm dựa vào số câu trả lời đúng, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, tổng số
điểm là 15, sau đó chia 4 bậc:
+ Tốt: từ 13 – 15 điểm
+ Khá: từ 9 – 12 điểm
+ Trung bình: từ 6 – 8 điểm
+ Yếu: dưới 6 điểm
Đánh giá kỹ năng thực hành xịt thuốc cắt cơn và dự phòng.
+ Xịt thuốc đúng: Khi thực hiện đầy đủ chính xác cả 6 bước đối với bình xịt
không có bình đệm và có bình đệm.
+ Xịt không đúng: Khi thực hiện thiếu hoặc không chính xác bất kỳ bước nào.
2.3. Kiểm soát sai số:
Bộ câu hỏi được thiết kế cẩn thận như đã trình bày.
Tiến hành thu thập thử số liệu 10 trường hợp.
Tập huấn trước khi tiến hành thu thập số liệu.
2.4. Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được mã hóa và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, phân tích bằng phần
mềm SPSS 16.0. Các test thống kê như χ2, test-T được áp dụng và tính toán để mô
18
tả các biến số và đo lường mối liên quan giữa các biến.
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu
− Đối tượng tham gia nghiên cứu được thông báo về mục đích nghiên cứu.
− Chỉ phỏng vấn những đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu.
− Số liệu nghiên cứu chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, không sao
chép, không để lộ danh tính của đối tượng.
− Trong quá trình phỏng vấn các đối tượng có quyền từ chối bất cứ câu hỏi nào
mà họ không muốn trả lời, người nghiên cứu cũng không gây một áp lực nào
đòi hỏi hoặc cố gắng thuyết phục đối tượng để lấy thông tin và họ có thể dừng
cuộc phỏng vấn bất cứ khi nào họ muốn. Các đối tượng cũng có thể từ chối
ghi âm và yêu cầu chỉ cho ghi chép nếu họ muốn.
2.6. Tính khả thi của đề tài
Đề tài thực hiện với sự cho phép của Ban giám đốc, Khoa miễn dịch dị ứng Bệnh
viện Nhi trung ương.
Khoa miễn dịch dị ứng Bệnh viện Nhi trung ương là chuyên khoa đầu ngành về
nhi khoa của Việt Nam, Khoa có phòng đo chức năng hô hấp, có các bác sĩ có kinh
nghiệm trong việc chẩn đoán và điều trị hen, có số lượng bệnh nhân đến khám và
điều trị đông, trung bình một ngày có 10 – 15 bệnh nhân hen đến khám và điều trị.
Thang Long University Library
19
Lưu đồ nghiên cứu
Các bà mẹ có con đến khám được chẩn đoán và điều trị hen
tại khoa Miễn dịch - Dị ứng Bệnh viện Nhi trung ương.
Phỏng vấn, quan sát kỹ năng xịt thuốc
- Tư vấn về bệnh hen
- Hướng dẫn xịt thuốc
Đánh giá lại sau khi các bà mẹ bệnh nhân tới khám lại
hoặc sau tham dự câu lạc bộ hen
20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung của nhóm nghiên cứu
3.1.1. Thông tin chung về bệnh nhi bị hen phế quản trong nhóm nghiên cứu
3.1.1.1. Tuổi của nhóm bệnh nhi bị hen phế quản
Bảng 1: Phân bố tuổi của nhóm trẻ bị hen phế quản
Tuổi Số lượng Tỷ lệ %
<= 5 tuổi 50 53,2
> 5 tuổi 44 46,8
Tổng 94 100,0
Nhận xét:
- Có 50 trẻ 5 tuổi chiếm 46,8%
3.1.1.2. Phân bố về giới tính của nhóm trẻ bị hen phế quản
Biểu đồ 1: Phân bố giới tính của nhóm trẻ bị hen phế quản
Nhận xét:
- Số lượng trẻ em nam chiếm 61,7% gần gấp đôi số lượng trẻ em nữ (38,3%)
%
Thang Long University Library
21
Bảng 2: Trình độ, nghề nghiệp mẹ bệnh nhi
Thông tin Số lượng Tỷ lệ (%)
Trình độ văn
hóa
Cấp 1 10 10,6
Cấp 2 12 12,8
Cấp 3 45 47,9
Trung cấp trở lên 27 28,7
Nghề nghiệp
Làm ruộng 4 4,3
Công nhân 16 17,0
CBNV 41 43,6
Khác (Lao động tự do) 33 35,1
Nhận xét:
- Bảng trên cho thấy đa số mẹ bệnh nhi có trình độ là cấp 3 trở lên;
- Có 43,6% mẹ bệnh nhi là cán bộ nhân viên và chỉ có 4,3% làm ruộng
Bảng 3: Nguồn cung cấp thông tin về bệnh hen phế quản mà mẹ bệnh nhi đã tiếp
cận được
Thông tin n = 94 %
Thông tin đại chúng (báo đài, tivi) 29 30,9
Nhân viên y tế 81 86,2
Bạn bè, người thân 5 5,3
Tài liệu phát tay, tờ rơi 1 1,1
Khác 2 2,1
Nhận xét:
- Hầu hết các mẹ bệnh nhi biết các thông tin về bệnh hen phế quản là từ nhân
viên y tế (86,2%);
- Nguồn thông tin đại chúng như báo đài, tivi cũng là nguồn thông tin chủ yếu
để các mẹ bệnh nhân biết về bệnh hen (30,9%).
22
3.2. Kiến thức của mẹ bệnh nhi về bệnh hen phế quản trước và sau tham
gia quản lý hen
3.2.1. Kiến thức của mẹ bệnh nhi về bệnh hen phế quản
Bảng 4: Kiến thức về bệnh hen và các yếu tố nguy cơ gây bệnh
Kiến thức về bệnh Hen
Trước tư vấn
(n=94)
Sau tư vấn
(n=94)
p
n % n %
Hen là bệnh
Mãn tính 45 47,9 75 79,8
< 0,05 Không lây 60 64 89 94,7
Kiểm soát được 50 53,2 76 80,9
Yếu tố nguy
cơ gây bệnh
hen
Yếu tố gia đình 31 33 33 35,1
> 0,05
Nhiễm trùng đường hô
hấp tái diễn nhiều lần
44 46,8 29 30,9
Môi trường sống 38 40,4 39 41,5
Sự kết hợp giữa yếu tố
gia đình và môi trường
sống
33 35,1 62 66
Nhận xét:
- Có sự cải thiện rõ rệt kiến thức về bệnh hen phế quản của mẹ bệnh nhi trước
và sau tư vấn.
Thang Long University Library
23
Biểu đồ 2: Nguyên nhân gây khởi phát cơn hen trước và sau tư vấn
Nhận xét:
- Trước khi tư vấn, đa số các kiến thức về nguyên nhân gây khởi phát cơn hen
chỉ ở mức 60% ± 15%;
- Các kiến thức về nguyên nhân gây khởi phát cơn hen tăng cao lên trong
khoảng 10 – 30% sau khi đã được tư vấn.
Bảng 5: Kiến thức về nhận biết được các dấu hiệu báo trước cơn hen cấp
Các dấu hiệu báo trước cơn hen
Trước tư vấn Sau tư vấn
P
n (%) n (%)
Sốt 12 12,8 6 6,4
>0,05
Ho có đờm 52 55,3 25 26,6
Hắt hơi, ngứa mũi, chảy nước mũi 57 60,6 85 90,4
<0,05
Ngứa mắt, chảy nước mắt 10 10,6 46 48,9
Mệt, giảm hoạt động hàng ngày,
ăn kèm
24 25,5 54 57,4
Nhận xét:
- Sau khi tham gia tư vấn, nhận thức về các dấu hiệu đặc trứng của bệnh như
hắt hơi, chảy mũi ngứa mắt và mệt mỏi là dấu hiệu báo trước cơn hen đều
%
24
tăng lên đáng kể khoảng 20 – 30% so với trước khi tư vấn.
Biểu đồ 3: Kiến thức của mẹ bệnh nhi về các biểu hiện hay gặp của trẻ bị hen
phế quản trước và sau tư vấn
Nhận xét:
- Có sự thay đổi lớn giữa trước và sau khi tư vấn về nhận thức các biểu hiện
hay gặp của trẻ bị hen phế quản với tỷ lệ chênh lệch cao nhất là 50%;
- Nhìn vào biểu đồ nhận thấy hầu hết các biểu hiện được nhận thức với số
lượng xấp xỉ nhau và tăng đều sau khi được tư vấn lên tới trên 90%.
Bảng 6: Kiến thức về thuốc để cắt cơn hen trước và sau tư vấn
Kiến thức đúng
Trước tư vấn Sau tư vấn
P
n % n %
Thuốc cắt
cơn hen là
Thuốc kháng sinh 18 19.1 10 10.6 > 0,05
Thuốc giãn phế quản 57 60,6 84 89.4 = 0,012
Thuốc corticoid 12 12.8 6 6.4 > 0,05
Khi nào sử
dụng
thuốc cắt
cơn hen
Khi ho, khò khè, khó thở 82 87,2 90 95,7 = 0,067
Trước khi hoạt động thể
lực mạnh 16 17,0 47 50,0 = 0,026
Khi chuyển mùa 12 12,8 6 6,4 > 0,05
%
Thang Long University Library
25
Nhận xét:
- Số lượng nhận thức được loại thuốc giãn phế quản là thuốc cắt cơn hen tăng
lên 28,8% sau khi được tư vấn (60,6 – 89,4%);
Bảng 7: Kiến thức về thuốc dự phòng hen trước và sau tư vấn
Kiến thức về thuốc hen Trước tư vấn Sau tư vấn P
n % n %
Thuốc dự
phòng hen
là
Flixotide, Seretide 66 70,2 89 94,7
< 0,05
Singulair, Mongtiget 39 41,5 67 71,3
Ventolin 19 20,2 4 4,3
> 0,05
Bricanyl 2 2,1 1 1,1
Khi nào sử
dụng thuốc
dự phòng
hen
Khi xuất hiện các triệu
chứng của bệnh hen 27 28,7 9 9,6 > 0,05
Dùng hàng ngày 61 64,9 85 90,4
< 0,05
Khi chuyển mùa 9 9,6 6 6,4
Nhận xét:
- Đối với kiến thức về nhận biết thuốc và sử dụng thuốc dự phòng tăng lên
đáng kể sau khi được tư vấn
Bảng 8: Kiến thức về cách sử dụng thuốc xịt dự phòng hen trước và sau tư vấn
Kiến thức thực hành
Trước tư vấn Sau tư vấn
P
n % n %
Có cho trẻ vệ
sinh miệng
sau khi dùng
thuốc dự
phòng không
Luôn súc miệng hoặc uống
nước ngay sau xịt thuốc 70 74,5 85 90,4 < 0,05
Đôi khi không súc miệng 11 11,7 4 4,3 > 0,05
Không súc miệng bao giờ 6 6,4 2 2,1 > 0,05
Ăn gì đó ( kẹo cao su, hoa
quả, uống sữa....) 4 4,3 2 2,1 > 0,05
Cách nhận
biết khi bình
thuốc hết
Không thấy khói khi xịt 73 77,7 51 54,3 > 0,05
Thả bình thuốc vào cốc
nước kiểm tra 13 13,8 49 52,1 < 0,05
Đánh dấu dùng hàng ngày 11 11,7 10 10,6 > 0,05
26
Nhận xét:
- Nhận thức về cách sử dụng thuốc xịt dự phòng đúng tăng lên đáng kể (74,5%
- 90,4%);
- Nhận thức đúng về cách nhận biết bình bình xịt hết thuốc tăng cao so với
trước khi tư vấn (13,8 – 52,1%).
Bảng 9: Kiến thức về các biện pháp kiểm soát hen cho trẻ
Kiến thức của các bà mẹ về hen
Trước tư vấn Sau tư vấn
P
n % n %
Các biện pháp
để kiểm soát
bệnh hen cho trẻ
Cho trẻ khám định kỳ
theo đúng hẹn của bác sĩ 68 72,3 86 91,5
< 0,05
Tránh các yếu tố khởi
phát cơn hen 47 50,0 81 86,2
Dùng thuốc dự phòng
hàng ngày 44 46,8 77 81,9
Dùng thuốc cắt cơn hàng
ngày 15 16,0 10 10,6
Cho trẻ đi khám
lại khi nào?
Đúng kỳ theo hẹn 58 61,7 84 89,4
< 0,05 Khi có thời gian rảnh 7 7,4 5 5,3
Kho con ho, khò khè,
khó thở 51 54,3 67 71,3
Nhận xét:
− Sau khi được tư vấn, số lượng mẹ bệnh nhi nhận thức về cách kiểm soát cơn hen
tăng lên đáng kể khoảng 20 – 30% so với trước khi được tư vấn;
− Đa số mẹ bệnh nhân cho rằng nên đi khám tại bệnh viện theo đúng kỳ hẹn với
61,7% trước khi tư vấn, tăng lên 89,4% sau khi được tư vấn.
3.2.2. Tổng hợp kiến thức của các mẹ bệnh nhi về bệnh hen trước và sau khi
được tư vấn.
Thang Long University Library
27
%
4.5
25.5 25.5
44.5
40
29
19
12
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Tốt Khá Trung bình Yếu
Trước TV
Sau TV
Biểu đồ 4: Phân bố điểm kiến thức của các mẹ bệnh nhi về bệnh hen trước và
sau tư vấn
Nhận xét:
− Điểm kiến thức của mẹ bệnh nhi về bệnh hen phế quản sau tư vấn đã tăng lên so
với trước tư vấn.
28
3.3. Tìm hiểu mối liên quan giữa trình độ học vấn của các mẹ bệnh nhi
với kiến thức về bệnh hen
Biểu đồ 5: Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ bệnh nhi với
kiến thức về dự phòng bệnh Hen sau khi tư vấn
Nhận xét:
− Trình độ học vấn là trung cấp trở lên có kiến thức đúng về dự phòng
bệnh Hen chiếm tỷ lệ cao nhất với 27,1% và giảm dần theo cấp bậc học;
− Kiến thức chưa đúng của mẹ bệnh nhi còn tương đối cao và cao nhất là
cấp 1 với 15,4%.
3.4. Đánh giá kỹ năng thực hành của mẹ bệnh nhi trong sử dụng các
thuốc điều trị hen trước và sau khi tham gia chương trình quản lý hen
3.4.1. Kỹ năng thực hành xịt thuốc của cácmẹ bệnh nhi trước và sau tư vấn
%
Thang Long University Library
29
Bảng 10: Kỹ năng thực hành với bình xịt định liều của các mẹ bệnh nhi
cho trẻ trên 6 tuổi
Nhận xét:
− Sau được hướng dẫn các kỹ năng thực hành với bình xịt định liều được các
mẹ bệnh nhi đều tăng lên;
Bảng 11: Kỹ năng thực hành sử dụng thuốc điều trị hen với bình xịt qua bình
đệm babyhaler cho trẻ ≤ 5 tuổi
STT
Các bước sử dụng thuốc
xịt qua bình đệm
babyhaler
Trước tư vấn
(n=53)
Sau tư vấn
(n=53)
P
n % n %
1. Tháo nắp hộp thuốc, lắc hộp
thuốc 4-5 lần 40 75 48 90,9
< 0,05
2. Lắp hộp thuốc vào bình đệm 41 77,4 49 92,5
3. Đặt mask vừa kín miệng và
mũi trẻ 37 69,8 49 92,5
4. Ấn lọ thuốc xịt một nhát 41 77,4 50 94
5. Giữ cho trẻ thở như vậy
trong khoảng 20 giây 35 67 46 87
6. Nếu phải xịt nhát tiếp theo,
tiếp tục làm lại từ bước 1 – 5 36 68 47 88
STT Các bước thực hiện bình xịt
định liều
Trước tư vấn
(n=41)
Sau tư vấn
(n=41) P
n % n %
1. Giữ bình xịt thẳng đứng (đáy quay lên trên) 28 68 36 88
< 0,05
2. Lắc mạnh bình 5- 10 lần 30 73 40 98
3. Đặt bình xịt vào miệng, giữa 2 hàm răng, trẻ ngậm kín môi lại. 31 72 39 95
4. Ấn bình xịt xuống đồng thời trẻ hít vào từ từ 27 66 36 88
5. Trẻ nín thở trong khoảng 15 giây 29 71 36 88
6. Nếu phải xịt nhát tiếp theo, tiếp tục làm lại từ bước 1 đến 5 30 73 36 95
30
Nhận xét:
− Kỹ năng xịt thuốc của mẹ bệnh nhi cải thiện rõ rệt trước và sau tư vấn
3.4.2. Kỹ năng thực hành sử dụng thuốc cắt cơn và thuốc dự phòng của mẹ
bệnh nhi hen phế quản trước và sau tư vấn.
%
65.5
34.5
88.5
11.5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Đúng Chưa đúng
Trước
Sau
Biểu đồ 6: Thực hành xịt thuốc cắt cơn hoặc thuốc dự phòng của mẹ bệnh nhi
hen phế quản trước và sau tư vấn.
Nhận xét:
− Tỷ lệ xịt thuốc đúng của mẹ bệnh nhi đã tăng rõ rệt sau tư vấn.
Thang Long University Library
31
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Thông tin chung của nhóm nghiên cứu
4.1.1. Thông tin chung của bệnh nhi hen phế quản trong nhóm nghiên cứu
Phân bố bệnh nhi theo tuổi:
HPQ là bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, theo WHO (1995) tỉ lệ mắc hen ở người lớn là
5%, trẻ em là 10%. NC của chúng tôi cho thấy trẻ bị hen < 5 tuổi chiếm 53,7 % và
trẻ > 5 tuổi chiếm 43,6 %(bảng1). Một NC khác của tác giả Lê Thị Minh Hương
(2008) cho thấy bệnh nhi HPQ < 5 tuổi chiếm đa số, đặc biệt là lứa tuối 1- 3 tuổi
[9]. NC của Nguyễn Thi Thúy (2009) tiến hành tại bệnh viên XanhPon cho thấy tỉ
lệ HPQ ở trẻ 5 tuổi chiếm 43,6 %[15]
Như vậy kết quả NC của chúng tôi tương tự như kết quả NC của Lê Thị Minh
Hương và Nguyễn Thị Thúy. Điều này cho thấy sự tiến bộ của khoa học đã góp
phần giúp cho trẻ được phát hiện và chẩn đoán hen sớm.
Phân bố về giới tính của nhóm trẻ bị hen:
Giới tính được cho là 1 nguy cơ của bệnh HPQ nhiều NC cho thấy HPQ gặp
nhiều ở trẻ nam hơn trẻ nữ. Kết quả NC của chúng tôi cho thấy tỉ lệ trẻ nam : nữ là
1,6:1(biểu đồ 2) Kết quả này đồng thuận với NC của tác giả Lê Thị Minh Hương
( 2008) NC trên 382 trẻ bị HPQ thì tỉ lệ nam : nữ là 1,8 : 1 [9]. Điều này cho thấy rõ
HPQ gặp ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ
4.1.2. Thông tin về mẹ bệnh nhi
Trình độ học vấn:
Trong số 94 mẹ bệnh nhi tham gia NC thì có trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên là
66,6 %. Một số NC can thiệp về tư vấn giáo dục cho thấy những đối tượng có trình
độ hóc vấn càng cao thì hiệu quả đạt sau tư vấn cao hơn so với nhóm có trình độ
học vấn thấp. Điều này sẽ ảnh hưởng tích cực tới quá trình tư vấn cho mẹ bệnh nhân
Phân bố nghề nghiệp:
Chỉ có 4,3% mẹ bệnh nhi làm ruộng có thể vì NC của chúng tôi tiến hành ở
thành phố
Nguồn cung cấp thông tin:
Khi trẻ bị bệnh thì mẹ trẻ thường cố gắng tìm hiểu các thông tin về bệnh qua
NVYT, các phương tiện thông tin, bạn bè và người thân. Trong NC của chúng tôi
32
nguồn cung cấp thông tin về bệnh HPQ cao nhất là từ NVYT chiếm 85,6% và các
phương tiện đại chúng là 30,9%. Điều này cho thấy việc truyền thông giáo dục về
bệnh HPQ qua các phương tiện thông tin đại chúng đã được nhân dân chú ý
4.2. Kiến thức của mẹ bệnh nhi về bệnh hen phế quản trước và sau tư
vấn
4.2.1. Kiến thức chung về bệnh
Quan niệm đúng về bệnh HPQ giúp cho mẹ bệnh nhi hiểu rõ phải mất một thời
gian dài điều trị bệnh cho con. Hầu hết mẹ bệnh nhi sau khi được tư vấn đã hiểu
rằng bệnh HPQ là bệnh mạn tính và có thể kiểm soát được tỉ lệ này là 79,8 %và
80,9 % so với trước khi được tư vấn tỉ lệ này chỉ là 49,9 và 53,2, sự khác biêt này
có ý nghĩa thống kê với p < 0.05 .
Để kiểm soát hen được tốt thì mẹ bệnh nhi cần phải giúp trẻ tránh các yếu tố
gây khởi phát cơn hen. Khi phỏng vấn chúng tôi nhận thấy hầu hết mẹ bệnh nhi đều
biết 1 đến vài yếu tố nguy cơ nhưng chỉ có một số ít(34%) biết rằng những strees
tâm lý cũng là một nguyên nhân gây khởi phát cơ hen nhưng sau khi được tư vấn thì
tỉ lệ này đã tăng lên là 80,9%
4.2.2. Kiến thức của mẹ bệnh nhi về bệnh hen phế quản trước và sau tư vấn
Trong nội dung thứ nhất của chiến lược quốc tế kiểm soát hen thì việc giáo dục
cho bệnh nhân có kiến thức về những biểu hiện của hen đặt lên hàng đầu. Tại biểu
đồ 3 cho thấy tỉ lệ mẹ bệnh nhi biết về 4 biểu hiện của hen là ho, khò khè, khó thở
và nặng ngực trước và sau tư vấn có tỉ lệ chênh lệch cao.
Trong NC của Nguyễn Thị Thúy (2009) tỉ lệ biết các triệu chứng của hen trước
tư vấn là 59,8%, sau tư vấn là 85,9 %.[15] Điều này cho thấy vai trò của tư vấn giúp
tăng kiến thức của mẹ bệnh nhi trong viêc nhận thức các dấu hiệu của hen trong 2
NC là gần tương đương nhau.
Theo hướng dẫn của GINA thuốc cần cần được dùng để cắt cơn hen là thuốc
giãn phế quản. Trong NC này của chúng tôi thì phần lớn mẹ đã nhận thức được
thuốc nào là thuốc cắt cơn và được dùng khi nào. Khi theo dõi và điều trị hen việc
nhận biết và sử dụng thuốc đúng là một khâu quan trọng. Mẹ bệnh nhi cần phải
dùng thuốc đúng và dùng khi nào. Trong NC của chúng tôi (bảng 6) trước tư vấn có
41,5% biết thuốc dự phòng hen và tỉ lệ này tăng 71,3% sau tư vấn. Trong 3 biện
pháp phòng hen cho trẻ là: tránh các yếu tố nguy cơ, dùng thuốc dự phòng hàng
ngày và khám bệnh định kỳ theo hẹn phần lớn bệnh nhân đều hiểu cần phải khám
Thang Long University Library
33
bệnh theo hẹn nhưng tỉ lệ dùng thuốc dự phòng hàng ngày và tránh các yếu tố nguy
cơ chưa cao. Điều này cho thấy mẹ bệnh nhân nhận thức chưa đúng về vấn đề này,
để việc điều trị hen có hiệu quả thì cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa NVYT và gia
đình người bệnh.
4.3. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ bệnh nhi với kiến thức
về bệnh hen phế quản
Khi xem xét liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ bệnh nhi trước và sau tư
vấn chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt giữa nhóm có trình độ học vấn thấp với
nhóm có trình độ học vấn cao. Nhóm có trình độ học vấn cao có kiến thức đúng về
bệnh tăng cao hơn nhóm có trình độ học vấn thấp. Do đó nhóm có học vấn thấp đòi
hỏi phải có sự quan tâm , hướng dẫn kỹ hơn của NVYT.
4.4. Kỹ năng xịt thuốc bằng bình xịt định liều babyhaler
Qua quan sát mẹ bệnh nhi sử dụng bình xịt chúng tôi nhận thấy lỗi thường gặp
là không chờ đủ 20 giây và không lặp lại các bước cho nhát xịt sau , trước tư vấn có
33% không thực hiện đúng bước này và sau tư vấn còn 12 %.
4.5. Kỹ năng xịt thuốc bằng bình xịt định liều
Qua quan sát mẹ bệnh nhi thực hành xịt thuốc cho bệnh nhân chúng tối nhận
thấy lỗi thường gặp là quên không lắc bình xịt trước khi sử dụng chiếm 32%. Một
lỗi cùng thường gặp nữa là trong khi ấn bình xịt đồng thời trẻ hít vào từ từ, trong
NC này của chúng tôi thì tỉ lệ không thực hiện động tác này là 34% trước tư vấn và
còn lại là 12% sau tư vấn. Để nâng cao tỉ lệ sử dụng bình xịt đúng cách cần có sự
kiểm tra, hướng dẫn của NVYT sau mỗi lần khám lại
4.6. Thực hành xịt thuốc của mẹ bệnh nhi hen phế quản trước và sau tư
vấn
Xịt thuốc đúng cách là 1 khâu quan trọng trong điều trị và dự phòng hen .
Trong NC của chúng tôi thì khi được hướng dẫn thì việc xịt thuốc đã cải thiện rõ rệt,
tỷ lệ xịt thuốc đúng cách trước tư vấn là 66,4% sau tư vấn tăng lên 90%, tỉ lệ xịt
thuốc chưa đúng giảm từ 33% xuống còn 12%.
NC của chúng tôi tương tự như NC của Nguyễn Thị Thúy (2009) tỉ lệ xịt
thuốc đúng là 62,5 %.[15] Như vậy việc tư vấn hướng dẫn có tác động lớn tới
mẹ bệnh nhi sử dụng bình xịt đúng cách.
34
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu can thiệp 94 mẹ bệnh nhi đến khám, điều trị và được quản lý
hen tại khoa Miễn Dịch - Dị ứng – Khớp bệnh viện Nhi TW từ tháng 1 đến tháng 9
năm 2013 chúng tôi rút ra kết luận sau :
1. Kiến thức của mẹ bệnh nhi về bệnh hen phế quản:
Tỷ lệ mẹ bệnh nhi HPQ biết bệnh HPQ là bệnh mạn tính đường thở trước tư
vấn là 49,9%, sau tư vấn là 79,8%. Trước tư vấn chỉ có 53,2% mẹ bệnh nhi nhận
thức bệnh HPQ có thể kiểm soát được và tăng lên 80,9 % sau tư vấn. Tỷ lệ mẹ bệnh
nhi biết bệnh hen không lây trước tư vấn là 64%, tỷ lệ này tăng lên sau tư vấn là
94,7%.
Trước khi tư vấn đa số kiến thức về nguyên nhân gây khởi phát cơn hen ở mức
40-60%, sau tư vấn những kiến thức này tăng lên 30%. Sau khi tham gia chương
trình quản lý hen mẹ bệnh nhi nhận thức về các biểu hiện hay gặp ở bệnh nhi tăng
lên đáng kể tới 90%
Kiến thức của mẹ bệnh nhi về bệnh HPQ, cách điều trị và phòng bệnh:
• Trước tư vấn: Tốt: 4,5%, Khá: 25,5%, TB: 25,5%, Yếu: 44,5%
• Sau tư vấn : Tốt : 40,0%, Khá: 29,0%, TB: 19,0%, Yếu: 12,0%
2. Thực hành trong điều trị và dự phòng hen:
Trước tư vấn mẹ bệnh nhi xịt thuốc đúng là 65,5%, chưa đúng là 34,5%. Sau tư
vấn tỉ lệ xịt thuốc đúng tăng lên 88,5%.
Thang Long University Library
35
KIẾN NGHỊ
HPQ là một bệnh mãn tính, độ lưu hành ngày càng tăng đặc biệt là ở trẻ em
nhưng kiến thức về bệnh, cách điều trị và dự phòng hen cũng như kỹ năng sử dụng
thuốc của bố, mẹ bệnh nhi còn thấp điều này ảnh hưởng không tốt tới việc điều trị
bệnh cho trẻ, tuy nhiên sau khi được hướng dẫn và tư vấn thì kiến thức và kỹ năng
sử dụng thuốc đã tăng lên rõ rệt. Vì vậy chúng tôi kiến nghị:
+ Đẩy mạnh công tác tư vấn, giáo dục về bệnh cách điều trị và sự cần thiết phải
dự phòng Hen cho bố, mẹ bệnh nhi HPQ
+ Hướng dẫn bố, mẹ bệnh nhi sử dụng đúng thuốc, đúng cách trong điều trị HPQ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Năng An (1997), “ Hen phế quản”, chuyên đề dị ứng học, Hà Nội, tr. 50
– 67.
2. Nguyễn Năng An (2001), ““Đại hội hen toàn cầu: những vấn đề thời sự”, tr. 15 –
30.
3. Nguyễn Năng An (2008), “Chẩn đoán và điều trị hen ở trẻ em theo GINA 2006”,
Hội thảo chuyên đề hướng tới quản lý hen tối ưu trong cộng đồng.
4. Nguyễn Năng An, Trần Mạnh Hùng, (2007), “Giáo dục bệnh nhân hen phế
quản là một trong những khâu quan trọng nhất để kiểm soát hen triệt để tại cộng
đồng”, Khoá luận tốt nghiệp bác sĩ y khoa
chuyên ngành: Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng.
5. Bài giảng nhi khoa tập 1, “Hen phế quản ở trẻ em” (2009), Nhà
xuất bản Y học, tr. 403 - 415.
6. Bộ Y tế, Bệnh viện Bạch Mai, Dự án phòng chống hen phế
quản (2007), “Hen phế quản và dự phòng hen phế quản”, Nhà xuất bản Y học.
7. Nguyễn Tiến Dũng (2008) “Chẩn đoán và xử lý hen ở trẻ em”, Dịch tễ học,
chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh hen, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 225 – 243.
8. Phan Quang Đoàn (2008), “Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây hen phế
quản”, Dịch tễ học, chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh hen, Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội, tr. 68 – 77.
9. Lê Thị Minh Hương (2008), “Đánh giá bước đầu về tình hình quản lý hen
trẻ em tại Viện Nhi trung ương”, Hội thảo chuyên đề hướng tới quản lý hen tối ưu
trong cộng đồng.
10. Trần Quỵ (1999), “Dịch tễ học hen phế quản”, Tài liệu Hội hen Dị ứng -
Miễn dịch lâm sàng, Bộ Y tế, tập 1, tr. 5 -7.
11. Trần Quỵ (2008), “Những hiểu biết cơ bản về hen trẻ em”, Y học lâm sàng,
Bệnh viện Bạch Mai, số 26 tháng 3/2008, tr. 6 – 17.
12. Quyết định số 4776/QĐ–BYT ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Y tế, “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị hen phế quản ở trẻ em”.
13. Sở Y tế Hà Nội, chương trình hen phế quản 2002, “Sổ tay hướng dẫn quản lý và
kiểm soát hen phế quản”, Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
Thang Long University Library
14. Nguyễn Thị Rồi (2007), “Gánh nặng kinh tế xã hội của bệnh suyễn ở trẻ em
nhập viện tại Bệnh viện Nhi Đồng 2”, Hội nghị khoa học kỹ thuật Bệnh viện Nhi
Đồng 2, tr. 12 -17.
15. Nguyễn Thị Thuý (2009), “Đánh giá kiến thức, thực hành của bố, mẹ bệnh nhi
hen phế quản trong điều trị dự phòng hen phế quản ở trẻ em”.
Tài liệu tiếng Anh:
16. Raoul L.Wolf (2004), “Asthma”, Essential pediatrict Allergy, Asthma and
Immunology, chapter 59,pp. 59 -81.
17. www.gina.org (2006) “GINA Burden Report”.
18. www.gina.org (2009) “Global Strategy for the Diagnosis and Management of
Asthma in Children 5 Years and Younger”.
PHỤ LỤC
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Số phiếu:
Khoa Miễn Dịch – Dị ứng – Khớp
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC – CÁCH SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ BỆNH HEN PHẾ QUẢN Ở TRẺ EM
Họ tên con:................................... Tuổi: ......... Giới:
Nam/Nữ
Người trả lời phiếu: □ Bố □ Mẹ □Khác (nêu rõ)..
Tuổi (bố, mẹ):
Địa chỉ:Số điện
thoại:.
Nghề nghiệp: 1. Làm ruộng 2. Công nhân 3. CBNV 4. Khác
Trình độ văn hóa: 1. Cấp 1 2. Cấp 2 3. Cấp 3 4. Trung cấp, cao đẳng, đại học
và sau đại học.
Anh chị biết về bệnh hen phế quản từ đâu:
1. Thông tin đại chúng ( báo đài, internet, tivi, sách báo) 2. Nhân viên y tế 3.
Từ bạn bè, người thân 4. Tài liệu phát tay, tờ rơi 5. Khác
Anh chị và con đã tham gia câu lạc bộ hen tại bệnh viện Nhi TƯ:
3. Chưa bao giờ 2. 1 lần 3. 2 lần 4. 3 lần
5. 4 lần trở lên
Kiến thức: Anh (chị) hãy khoanh tròn những câu trả lời mà anh (chị) thấy đúng (có
thể chọn một hoặc nhiều đáp án đúng) hoặc ghi những ý kiến khác vào những nơi
có dấu(..)
1. Theo anh (chị), hen là bệnh:
Thang Long University Library
a) Mãn tính
b) Cấp tính
a) Theo anh (chị), bệnh hen là bệnh có thể:
1. Kiểm soát được
2. Không kiểm soát được
3. Theo anh (chị), bệnh hen là bệnh:
a) Lây
b) Không lây
a) Khác......
4. Theo anh (chị) các yếu tố nguy cơ gây bệnh hen là:
15. Yếu tố gia đình
16. Nhiễm trùng đường hô hấp tái diễn nhiều lần ( viêm phế quản, viêm mũi
họng)
17. Môi trường sống ( ô nhiễm, thuốc lá, khói bụi .)
18. Sự phối hợp giữa yếu tố gia đình và các yếu tố khác.
19. Khác ...............
5. Theo anh chị những yếu tố nào sau đây gây khởi phát cơn hen:
9. Tiếp xúc với các yếu tố gây dị ứng
10. Cảm cúm, nhiễm khuẩn đường hô hấp
11. Thay đổi thời tiết
12. Chạy nhảy, hoạt động gắng sức
13. Stress tâm lí ( vui quá, buồn quá
14. Khác ............
6. Theo anh (chị), các dấu hiệu báo trước cơn hen là:
a) Sốt
b) Ho có đờm
c) Hắt hơi, ngứa mũi, chảy nước mũi
d) Ngứa mắt chảy nước mắt
e) Mệt, giảm hoạt động hàng ngày, ăn kém
f) Khác ...........
7. Theo anh (chị), biểu hiện hay gặp của trẻ bị hen phế quản là:
a) Ho
b) Khò khè
c) Khó thở
d) Nặng ngực
e) Sốt
a) Theo anh (chị) thuốc để cắt cơn hen là:
a) Thuốc kháng sinh
b) Thuốc giãn phế quản ( Ventoline, Brycanyl...)
c) Thuốc corticoit
d) Khác
a) Theo anh (chị) thuốc cắt cơn hen được dùng khi nào:
a) Khi ho, khò khè, khó thở
b) Trước khi hoạt động thể lực mạnh
c) Chuyển mùa
d) Khác ........
10. Theo anh (chị), thuốc nào dưới đây là thuốc dự phòng:
12. Flixotide (màu da cam), Seretide (màu tím)
13. Singulair, Mongtiget
14. Ventolin (màu xanh)
15. Bricanyl
16. Khác ..........
11. Theo anh (chị), thuốc dự phòng hen được dùng khi nào:
a) Khi xuất hiện các triệu chứng của bệnh hen.
b) Dùng hàng ngày
c) Chuyển mùa
d) Khác ...........
a) Sau khi xịt thuốc dự phòng cho con, anh (chị) nên làm gì:
a) Luôn súc miệng hoặc uống nước ngay
b) Đôi khi không súc miệng
Thang Long University Library
c) Không súc miệng (hoặc uống nước) bao giờ
d) Ăn gì đó ( kẹo cao su, hoa quả, uống sữa....)
e) Khác .....
13. Theo anh (chị), cách nhận biết bình xịt đã hết thuốc:
a) Khi không thấy khói khi xịt
b) Thả bình thuốc vào cốc nước kiểm tra
c) Đánh dấu dùng hàng ngày
d) Khác .........
14. Theo anh (chị), để kiểm soát cơn hen cần làm gì:
9. Khám định kì theo hẹn
10. Tránh các yếu tố gây khởi phát cơn hen
11. Dùng thuốc dự phòng ( Flixotide, Seretide, Singulair, Mongtiget.....)
12. Dùng thuốc cắt cơn hàng ngày (Ventoline, Brycanyl ....)
13. Khác.
a) Anh (chị) cho con đi khám hen phế quản tại bệnh viện khi nào:
8. Định kỳ theo hẹn (kể cả khi không có triệu chứng gì)
9. Đến khám khi có thời gian rảnh
10. Khi con ho, khò khè, khó thở
11. Khác.................
Thực hành: quan sát bệnh nhi hoặc cha mẹ bệnh nhi sử dụng thuốc điều trị và dự
phòng hen (thực hiện theo thứ tự các bước).
Đối với bình xịt định liều Có Không
7. Giữ bình xịt thẳng đứng (đáy quay lên trên)
8. Lắc mạnh bình 5- 10 lần
9. Đặt bình xịt vào miệng, giữa 2 hàm răng, trẻ ngậm
kín môi lại.
10. Ấn bình xịt xuống đồng thời trẻ hít vào từ từ
11. Trẻ nín thở trong khoảng 15 giây
12. Nếu phải xịt nhát tiếp theo, tiếp tục làm lại từ bước 1
đến bước 5
Đối với trẻ xịt thuốc qua bình đệm babyhaler Có Không
1. Tháo nắp hộp thuốc, lắc hộp thuốc 4-5 lần
2. Lắp hộp thuốc vào bình đệm
3. Đặt mask vừa kín miệng và mũi trẻ
4. Ấn lọ thuốc xịt một nhát
5. Giữ cho trẻ thở như vậy trong khoảng 20 giây
6. Nếu phải xịt nhát tiếp theo, tiếp tục làm lại từ bước 1
đến bước 5
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- b00226_8994.pdf