MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY. 7
1.1 . Đặc điểm, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. 7
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 7
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: 8
1.1.2.1. Chức năng: 8
1.1.2.2. Nhiệm vụ: 9
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: 10
1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý : 10
1.1.3.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty: 11
1.1.4. Những thuận lợi, khó khăn của công ty: 12
1.1.4.1. Thuận lợi: 12
1.1.4.2. Khó khăn: 12
1.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây: 12
1.2 . Đặc điểm tình hình công tác kế toán tại công ty: 13
1.2.1. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: 13
1.2.2. Bộ máy kế toán: 14
1.2.2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty: 14
1.2.2.2. Nhiệm vụ của từng bộ phận: 14
1.2.3. Hình thức kế toán tại đơn vị và trình tự lưu chuyển chứng từ: 15
1.2.3.1. Hình thức sổ kế toán: 15
1.2.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy: 16
1.2.3.3. Trình tự luân chuyển chứng từ: 16
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY. 18
2.1. Những vấn đề chung trong việc sử dụng vốn bằng tiền tại công ty. 18
2.1.1. Các loại tiền sử dụng tại công ty: 18
2.1.2. Mục đích sử dụng vốn bằng tiền tại công ty: 18
2.1.3. Các ngân hàng mà công ty mở tài khoản: 19
2.2. Tổ chức hạch toán kế toán VBT: 19
2.2.1. Kế toán tăng giảm TM: 19
1.2.1.1. Kế toán tăng TM: 19
1.2.1.2. Kế toán giảm TM: 25
2.2.2. Kế toán tăng giảm TGNH: 32
1.2.2.1. Kế toán tăng tiền gửi: 32
1.2.2.2. Kế toán giảm tiền gửi: 36
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 44
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán VBT tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy. 44
3.1.1. Những ưu điểm của hạch toán kế toán VBT tại công ty: 44
3.1.2. Những nhược điểm của hạch toán kế toán VBT tại công ty: 45
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác ké toán VBT tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy. 45
KẾT LUẬN 47
NHẬN XÉT BÁO CÁO THỰC TẬP CỦA CÔNG TY TNHH MTV CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY 48
LỜI MỞ ĐẦU Những năm qua cùng với trình độ phát triển đổi mới sâu sắc của cơ chế thị trường, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển góp phần vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Mọi Doanh Nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải biết mình hoạt động như thế nào để đem lại hiệu quả kinh doanh một cách tôt nhất. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang trong quá trình đổi mới theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa cộng với sự gia nhập vào tổ chức WTO bắt buộc các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới phương án tổ chức huy động nguồn vốn trong sản xuất và các quan hệ thanh toán hơn trong doanh nghiệp được diễn ra trên những góc độ khác nhau.
Phần hành “Vốn bằng tiền” ở đơn vị nào cũng rất quan trọng và được xem là mạch máu lưu thông nên cần được sử dụng và quản lý chặt chẽ. Qua đó kích thích sự phát triển trở lại của quá trình sản xuất, kinh doanh ngày càng mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn trong doanh nghiệp. Hơn nữa “vốn bằng tiền” là một bộ phận không thể thiếu vì mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được phản ánh trên sổ kế toán thống kê dưới hình thức tiền tệ để kiểm tra, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở phân trích các hoạt động kinh tế phát triển, những mặt xấu gây thất thoát cho doanh nghiệp.
Thấy được tầm quan trọng của tài sản tiền và vốn, cùng với những kiến thức thầy cô truyền đạt trong trường cũng như thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy nên em chọn đề tài: “Vốn bằng tiền” để làm bài báo cáo thực tập cho mình.
Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần:
- Phần I: Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy.
- Phần II: Thực trạng kế toán tại đơn vị.
- Phần III: Đánh giá thực trạng công tác kế toán và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại đơn vị.
Do thời gian thực tập hạn hẹp, nhận thức chưa sâu, buổi đầu làm quen với công tác kế toán nên kinh nghiệm thực triễn chưa có nên không tránh khỏi những thiếu sót trong báo cáo. Kính mong thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán và các bạn thông cảm.
Trong tháng, quý có nhiều nghiệp vụ kế toán phát sinh nhưng do điều kiện không thể đưa hết vào bài báo cáo của mình nên em chỉ đưa ra một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh.
Em xin chân thành gửi tới các thầy cô cùng các anh chị trong công ty lời biết ơn sâu sắc!
49 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3924 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng công tác kế toán và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty tnhh mtv cơ điện và xây lắp công nghiệp tàu thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy, được tiếp xúc với các công việc thức tế liên quan đến chuyên ngành kế toán của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các cô chú trong công ty, đặc biệt là chị Phạm Thị Hương Huyền cùng các anh chị trong phòng kế toán. Kết hợp với kiến thức mà thầy cô ở trường đã truyền đạt đã giúp cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập, mặc dù đã cố gắng trong việc hoàn thiện bài báo cáo nhưng do là lần đầu tiếp xúc với thực tế chuyên môn cộng với vốn kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh những thiếu sót nhất định. Rất mong sự đóng góp ý kiến để bài báo cáo của mình được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ của các thầy cô trong trường CĐ CNTT, cũng như sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty nhất là các anh chị trong phòng kế toán để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Đà Nẵng, Ngày 20 tháng 3 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Vân
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GTGT
Thuế Giá trị gia tăng
GC
Gia công
KHKD
Kế hoạch kinh doanh
KH
Khách hàng
KCN
Khu công nghiệp
NVL
Nguyên vật liệu
NKC
Nhật Ký Chung
PX
Phân Xưởng
PGĐ
Phó giám đốc
SC
Sửa chữa
TM
Tiền Mặt
TCHC
Tổ chức hành chính
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
TKKT
Thiết kế kỹ thuật
TK
Tài khoản
TTP
Tổ tạo phôi
T.hàn 1
Tổ hàn số 1
T.hàn 2
Tổ hàn số 2
T.hàn 3
Tổ hàn số 3
VBT
Vốn Bằng Tiền
VNĐ
Việt Nam Đồng
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm qua cùng với trình độ phát triển đổi mới sâu sắc của cơ chế thị trường, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển góp phần vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp. Mọi Doanh Nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải biết mình hoạt động như thế nào để đem lại hiệu quả kinh doanh một cách tôt nhất. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang trong quá trình đổi mới theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa cộng với sự gia nhập vào tổ chức WTO bắt buộc các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới phương án tổ chức huy động nguồn vốn trong sản xuất và các quan hệ thanh toán hơn trong doanh nghiệp được diễn ra trên những góc độ khác nhau.
Phần hành “Vốn bằng tiền” ở đơn vị nào cũng rất quan trọng và được xem là mạch máu lưu thông nên cần được sử dụng và quản lý chặt chẽ. Qua đó kích thích sự phát triển trở lại của quá trình sản xuất, kinh doanh ngày càng mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn trong doanh nghiệp. Hơn nữa “vốn bằng tiền” là một bộ phận không thể thiếu vì mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được phản ánh trên sổ kế toán thống kê dưới hình thức tiền tệ để kiểm tra, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở phân trích các hoạt động kinh tế phát triển, những mặt xấu gây thất thoát cho doanh nghiệp.
Thấy được tầm quan trọng của tài sản tiền và vốn, cùng với những kiến thức thầy cô truyền đạt trong trường cũng như thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy nên em chọn đề tài: “Vốn bằng tiền” để làm bài báo cáo thực tập cho mình.
Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần:
- Phần I: Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy.
- Phần II: Thực trạng kế toán tại đơn vị.
- Phần III: Đánh giá thực trạng công tác kế toán và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại đơn vị.
Do thời gian thực tập hạn hẹp, nhận thức chưa sâu, buổi đầu làm quen với công tác kế toán nên kinh nghiệm thực triễn chưa có nên không tránh khỏi những thiếu sót trong báo cáo. Kính mong thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán và các bạn thông cảm.
Trong tháng, quý có nhiều nghiệp vụ kế toán phát sinh nhưng do điều kiện không thể đưa hết vào bài báo cáo của mình nên em chỉ đưa ra một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh.
Em xin chân thành gửi tới các thầy cô cùng các anh chị trong công ty lời biết ơn sâu sắc!
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY.
. Đặc điểm, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy là doanh nghiệp Nhà Nước thuộc tập đoàn Công Nghiệp Tàu Thủy Việt Nam. Tiền thân của công ty là xí nghiệp Xây Lắp công nghiệp trực thuộc công ty Xây Lắp và công nghiệp tàu thủy Miền Trung (Công ty Điện chiếu sáng Đà Nẵng). Sau một thời gian hoạt động và phát triển, đến năm 2003 xí nghiệp đổi thành công ty Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy, đến tháng 3 năm 2007 công ty lại đổi thành Công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy theo quyết định số 444/QĐ-CNT-ĐMDN-TCCBLĐ của tập đoàn Công Nghiệp Tàu Thủy Việt Nam. Là công ty tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Trụ sở chính của công ty nằm trên đường Tạ Quang Bửu - KCN Liên Chiểu - Hòa Hiệp - Liên Chiểu - Đà Nẵng.
Tên đầy đủ: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy
Tên giao dịch: Shipbuilding industry construction and electicity mechanics company limited.
Tên viết tắt: Sicem.ltd.
Email: Sicem@vnn.vn
Địa chỉ: 01 Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu – Hòa Hiệp – Liên Chiểu – Đà Nẵng.
Số điện thoại: 05112 772 365 – 05112 770 442
Fax: 0511 845 004
Mã số thuế: 0400571350
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:3204000084 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp ngày 15/03/2007.
Tài khoản: 431101010022 tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng. Địa chỉ: Số 64 – Nguyễn Văn Linh – Đà Nẵng.
Tổng số vốn ban đầu: 30.372.000.000 ( năm 2001).
Người đại diện công ty: Ông Nguyễn Phú Hòa
Thời gian đầu xí nghiệp chỉ có một số thiết bị máy móc cũ kỹ, nguồn nhân lực ít, tay nghề công nhân chưa cao nên nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh còn khó khăn. Tuy nhiên cho đến nay, công ty đã có được một số thành tích đáng kể:
Nguồn nhân lực khi mới thành lập cả công ty chỉ có vài chục người nhưng cho đến nay công ty đã có khoảng 400 cán bộ công nhân viên.
Tổng tài sản của công ty năm 2008 là 110.855.369.000 đồng.
Phạm vi hoạt động: Bước đầu thành lập công ty chỉ hoạt động trong địa bàn thành phố Đà Nẵng, nhưng đến nay công ty đã hoạt động trên phạm vi các nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Banglades,…
Sản phẩm được ưa chuộng nhất trên thị trường hiện nay của công ty là trụ chiếu sáng bát giáp côn, sản phẩm rất đa dạng về các mặt hàng.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Chức năng:
Công ty sản xuất lắp đặt và kinh doanh các ngành nghề phục vụ cho các ngành công nghiệp dân dụng, cung cấp lắp đặt trang thiết bị công nghệ, các dây chuyền công nghệ phục vụ cho sản xuất.
Sản xuất các thiết bị cơ khí phụ trợ, thiết bị trên Boong tàu phục vụ cho ngành công nghiệp Tàu Thủy.
Gia công và chế tạo lắp đặt hệ thống, thiết bị nâng hạ cần trục dầm cầu trục các loại dưới 300 tấn.
Nhiệm vụ:
Bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức của công ty một cách hợp lý, đảm bảo sản xuất gia công các loại mặt hàng máy móc, thiết bị một cách có hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Tăng cường và thực hiện đúng quy trình sản xuất, lưu trữ vận chuyển một cách tiết kiệm nhằm giảm bớt chi phí và thuận tiện cho việc phục vụ khách hàng.
Phấn đấu giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc doanh đối với các mặt hàng chủ yếu của doanh nghiệp thông qua sự cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, giá cả và phương thức kinh doanh.
Bảo toàn và phát triển vốn để hoạt động, có chế độ quản lý tốt, tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty, ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật để không ngừng nâng cao năng lực kinh doanh.
Tuân thủ Pháp Luật hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ báo cáo thống kê do Nhà Nước quy định.
Thực hiện phân phối theo lao động, mức lương tối thiểu và công bằng xã hội. Cải thiện và chăm lo đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên của công ty.
Làm tốt công tác bảo hộ về an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :
Tổ sơn
Giám đốc
PGĐ kinh doanh
PGĐ kỹ thuật
p.TCHC
p.KHKD
p.TKKT
p.KCS
p.Kế toán
PX cơ điện
Đội xây lắp
PX kết cấu thép
Tổ GC
T.hàn2
T.hàn3
Tổ SC
TTP
T.hàn1
Chủ tịch công ty
Quan hệ trực tuyến
Chú thích:
Quan hệ chức năng
Đặc điểm chung: Công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy là doanh nghiệp được thành lập bởi một thành viên, chủ tịch công ty có quyền hạn cao nhất, ban Giám đốc trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. Cơ cấu bộ máy của công ty theo hướng trực tuyến – chức năng. Bộ phận quản lý của công ty gồm có 5 phòng ban, 2 phân xưởng và các đội thi công công trình.
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
- Chủ tịch công ty: là người có quyền hạn cao nhất, điều hành trực tiếp ban giám đốc.
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giám đốc có quyền ra quyết định quan trọng và là người trực tiếp quản lý dự án đầu tư.
- Phó giám đốc kinh doanh: Chịu sự giám sát của Giám đốc và phụ trách kinh doanh và các hoạt động thương mại.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu sự giám sát của Giám đốc và phụ trách kỹ thuật và phân xưởng sản xuất.
- Phòng kế hoạch – kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất và thương mại hàng tháng, cung ứng vật tư thiết bị phục vụ quá trình sản xuất. Chịu trách nhiệm với ban giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
- Phòng thiết kế nghiên cứu sản phẩm mới: Quản lý và giám sát các biện pháp kỹ thuật trong hoạt động sản xuất, thiết kế nghiên cứu sản phẩm mới. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về giải pháp kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng KCS: Quản lý, kiểm tra, giám sát chất lượng của sản phẩm sản xuất cũng như chất lượng của thiết bị vật tư hàng hóa nhâp kho phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng tổng hợp – hành chính: Xây dựng cơ cấu nhân sự, tham mưu cho Giám đốc về công tác nhân sự tại công ty. Chịu trách nhiệm thực hiện các công tác liên quan đến chế độ lao động tiền lương. Tạo điều kiện cho công nhân yên tâm sản xuất, tuân thủ chính sách của Nhà Nước.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ giám sát về mặt tài chính của công ty, là đầu mối giải quyết mọi vấn đề liên quan đến tài chính kế toán. Chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của công ty, thực hiện đúng điều lệ kế toán mà Nhà Nước quy định.
- Phân xưởng cơ điện: Điều hành lực lượng lao động thực hiện các lệnh sản xuất về chế tạo thiết bị, gia công cơ khí theo yêu cầu của bộ phận quản lý công ty.
- Phân xưởng kết cấu thép: Điều hành lực lượng lao động thực hiện các lệnh sản xuất gia công cấu kiện sắt thép theo yêu cầu của bộ phận quản lý công ty.
- Đội xây lắp: Thi công lắp đặt các công trình mà công ty đã nhận thầu.
Những thuận lợi, khó khăn của công ty:
Thuận lợi:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong công ty chặt chẽ.
Ban lãnh đạo hoạt động tích cực, năng động sáng tạo.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty khá rộng lớn.
Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại, tạo điều kiện tốt cho công nhân viên làm việc có hiệu quả.
Có đội ngũ công nhân tay nghề cao.
Tất cả các phòng ban tại công ty đều được trang bị máy vi tính thuận tiện cho công việc kinh doanh của đơn vị cũng như việc cập nhập những thông tin mới về thị trường và sản phẩm mới.
Khó khăn:
Cạnh tranh thị trường với những nhà cung cấp khác.
Cùng chung khó khăn với ngành cơ khí đó là công việc ít, sản lượng thấp, không ổn định.
Địa điểm của công ty khá xa nên việc đi lại của công nhân khá khó khăn.
Năng lực con người còn hạn chế.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng Doanh thu
15.102.521.053
35.043.151.226
50.445.327.000
Tổng chi phí
13.547.285.355
32.938.070.368
45.327.179.000
Tổng lợi nhuận
1.555.235.700
2.105.080.860
5.118.148.000
Nộp NSNN
759.022.715
814.621.409
1.000.000.000
Nhận xét: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm trên nhìn chung khá tốt. Tổng lợi nhuận năm 2008 tăng 3.013.067.140 đồng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ 2.43%. Lợi nhuận năm 2007 tăng 549.845.160 đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ 1.35%. Trong đó:
+ Tổng chi phí năm 2008 tăng 1.238.910.864 đồng so với năm 2007 chiếm tỉ lệ 1.37%, năm 2007 tăng 1.939.078.501 đồng so với năm 2006 chiếm tỉ lệ 2.43%.
+ Tổng doanh thu năm 2008 tăng 1.540.217.578 đồng so với năm 2007 chiếm tỉ lệ 1.43%, năm 2007 tăng 1.994.063.017 đồng so với năm 2006 chiếm tỉ lệ 2.32%.
+ Nộp Ngân Sách Nhà Nước năm 2008 tăng 185.378.591 đồng so với năm 2007 chiếm tỉ lệ 1.22%, năm 2007 tăng 55.598.694 đồng so với năm 2006 chiếm tỉ lệ 1.07%.
Lợi nhuận của công ty tăng nhanh và đáng kể là nhờ quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, công nhân làm việc tích cực đạt năng suất cao; sự điều hành và lãnh đạo tốt của ban lãnh đạo. Kế toán huy động và quản lý nguồn vốn hợp lý, vận dụng tối đa nguồn vốn như khi thu tiền hợp đồng bán hàng về tiến hành đầu tư để tạo nguồn vốn lãi suất như: Gửi tiền vào Ngân hàng, đẩy nhanh tối đa lợi nhuận. Lưu chuyển vốn lưu động. Thêm vào đó là các công trình mang nhiều lợi nhuận khác.
Nhìn chung mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hoàn thiện và phát triển tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
. Đặc điểm tình hình công tác kế toán tại công ty:
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Bộ máy kế toán:
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty:
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TM - TG
KẾ TOÁN VẬT TƯ
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Quan hệ trực tuyến
Chú thích:
Quan hệ chức năng
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ phụ trách chung, thực hiện chức năng quản lý tài chính. Đầu tuần kế toán trưởng báo cáo tình hình chung của công ty cho cấp trên đồng thời nhận công việc mà cấp trên giao, sau đó chỉ đạo hướng dẩn công tác kế toán cho các kế toán viên. Kế toán trưởng còn tham gia kí duyệt các quyết định chi tiền, tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến tài chính.
Kế toán tổng hợp: Tính giá thành cho các công trình hay hạng mục công trình hoàn thành; ghi chép các khoản công nợ đối với khách hàng sau đó chuyển kế toán trưởng; tổng hợp, xử lý tất cả các số liệu của từng bộ phận kế toán chi tiết, tính toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cuối kỳ (cuối quý) lập báo cáo kế toán, in bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh tài chính.
Kế toán tiền mặt – tiền gửi: Theo dõi việc thu – chi và việc lập phiếu thu – chi tiền mặt (TM) công ty. Căn cứ vào chứng từ thu – chi TM để phản ánh tình hình luân chuyển TM trên các sổ kế toán chi tiết cần thiết như: sổ thu TM, sổ chi TM. Theo dõi các khoản thu – chi tiền gửi ngân hàng (TGNH), giao dịch với các ngân hàng, theo dõi các khoản vay ngắn hạn và dài hạn.
Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình biến động ở phân xưởng, lập bảng kê vật tư, ghi sổ chi tiết vật tư định kỳ, tham gia kiểm kê định kỳ và đối chiếu với thủ kho. Theo dõi chứng từ nhập xuất vật tư trong ngày.
Thủ quỹ: Quản lý TM ở công ty, theo dõi việc thu chi trong ngày, cuối mỗi ngày thủ quỹ khóa sổ, kiểm kê tồn quỹ và đối chiếu với kế toán tổng hợp trước khi trình lên kế toán trưởng.
Hình thức kế toán tại đơn vị và trình tự lưu chuyển chứng từ:
Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay hình thức kế toán mà công ty đang sử dụng là hình thức “Sổ Nhật Ký Chung” (NKC) và được trang bị máy tính theo hình thức kế toán máy. Đây là hình thức khá đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu phù hợp với đặc điểm sản xuất tại công ty.
Trình tự hạch toán theo phương pháp NKC được biểu diễn qua sơ đồ:
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật Ký Chung
SỔ QUỸ
Sổ, thẻ chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hằng ngày
Chú thích:
Ghi vào cuối quý, cuối tháng
Đối chiếu
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy:
Kiểm tra chứng từ, nhập chứng từ,…
Chứng từ gốc
Chuyển số liệu cho kỳ sau
Chứng từ kế toán
H.A.Engine
Điều chỉnh, kết chuyển, khóa sổ
In thử, kiểm tra, đối chiếu
In sổ sách kế toán
Xem, sửa, kiểm tra
Phầm mềm kế toán máy mà công ty đang sử dụng là phầm mềm H.A.Engine:
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra, đảm bảo tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ, tiến hành lập định khoản kế toán và ghi trực tiếp vào sổ NKC theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản với chương trình kế toán máy.
Sau khi kế toán nhập các định khoản vào máy, máy sẽ mã hóa ghi vào NKC và ghi vào các sổ, thẻ chi tiết.
Nếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TM thì cùng với việc ghi vào NKC máy sẽ mã hóa tự động ghi vào sổ quỹ được theo dõi trên máy tính. Thủ quỹ ghi các nghiệp vụ này cào sổ quỹ TM để theo dõi số tiền tồn hằng ngày.
- Hiện nay công ty chỉ mới mở được sổ chi tiết cho các Tài khoản (TK): 111, 112, 131, 138, 141, 331, 338,… Công ty chưa mở số chi tiết cho các TK loại 5.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán tập trung, các công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán.
- Phương pháp hạch toán: Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá: Thực tế đích danh.
- Kỳ kế toán: Quý.
- Niên độ kế toán: Năm.
- Phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MTV CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY.
Những vấn đề chung trong việc sử dụng vốn bằng tiền tại công ty.
Các loại tiền sử dụng tại công ty:
VBT tại công ty sử dụng bao gồm: Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng (TGNH). Công ty không hạch toán tiền đang chuyển để tránh rủi ro về vốn vì khi công ty bán hàng cho khách hàng (KH) thì KH thanh toán chậm cho ngân hàng khi dùng tiền đang chuyển gây ra ứ đọng vốn và bị công ty khác chiếm dụng vốn làm ảnh hưởng tới việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Mục đích sử dụng vốn bằng tiền tại công ty:
Lượng VBT tại công ty sử dụng với 2 mục đích chính:
Hoạt động giao dịch: Công ty đã sử dụng VBT để thanh toán cho các hợp đồng kinh tế, chi trả cho các nhà cung cấp nguyên vật liệu (NVL), hàng hóa. Các khoản thanh toán có giá trị lớn cho các nhà cung cấp ở nhiều địa bàn khác nhau được thông qua lượng TGNH. Do đó công ty phải thiết lập quan hệ với nhiều ngân hàng khác nhau để thuận tiện cho việc thanh toán. Các khoản thanh toán nhỏ khác phát sinh được chi bằng TM.
Mục đích cất giữ: Công ty duy trì một mức TM tại quỹ để đảm bảo các khoản thanh toán thường xuyên của công ty. Tuy vậy, khả năng thiếu vốn của công ty vẫn xảy ra do khối lượng NVL mua về tăng, làm cho lượng tiền thanh toán cho nhà cung cấp cũng tăng theo. Để thanh toán đủ và kịp thời cho nhà cung cấp, công ty đã có một số biện pháp:
+ Khi VBT không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu, công ty tiến hành rút TGNH để bổ sung quỹ TM. Công ty còn tăng cường công tác thu hồi nợ để thu hồi vốn nhanh đáp ứng nhu cầu thanh toán lần sau.
+ Ngoài khoản TM tồn quỹ để thanh toán các khoản chi thường xuyên, công ty không có tiền nhàn rỗi. Công ty tiến hành gửi tiền vào ngân hàng khi chưa có nhu cầu thanh toán TM.
Các ngân hàng mà công ty mở tài khoản:
- Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng
- Ngân hàng Đầu Tư & Phát triển nông thôn Đà Nẵng
- Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Đà Nẵng
Tổ chức hạch toán kế toán VBT:
Kế toán tăng giảm TM:
Kế toán tăng TM:
- TK sử dụng: 111 – Tiền mặt
- TK chi tiết: 1111 – Tiền Việt Nam
Đơn vị không hạch toán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, hóa đơn.
- Trình tự luân chuyển chứng từ thu, chi TM tại công ty:
Bước 1: Người nộp tiền đề nghị nộp tiền và trình các chứng từ gốc.
Bước 2: Kế toán đánh máy và in phiếu thu từ máy tính thành 3 liên, ghi đầy đủ nội dung và ký vào phiếu. Sau đó chuyển cho kế toán trưởng.
Bước 3: Kế toán trưởng duyệt và ký sau đó chuyển cho thủ quỹ.
Bước 4: Sau khi nhận đủ số tiền, ghi số tiền bằng chữ và ký vào phiếu, thủ quỹ gửi một liên để ghi vào sổ quỹ, một liên giao cho người nộp tiền, liên thứ ba được lưu lại để kiểm tra đối chiếu sau này.
Bước 5: Sau khi kiểm tra lại, các chứng từ gốc được lưu trữ tại tập chứng từ gốc vào cuối mỗi tháng, mỗi quý và được dùng để làm hồ sơ quyết toán trình lên tổng công ty.
Sau đây là một số nghiệp vụ chủ yếu làm tăng TM:
a. Phiếu thu số 09/10 ngày 15/10/2009, chị Nguyễn Thị Lan (Thủ Quỹ) rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt với số tiền 20.000.000 đồng.
+ Kế toán định khoản và ghi vào phiếu định khoản:
C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
ĐT: 05112 772 365
ĐC: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu
Quyển số:
Số: 1813
PHIẾU ĐỊNH KHOẢN
Ngày 15/10/2009
Họ và Tên: Nguyễn Thị Lan – Thủ Quỹ
Số tiền: 20.000.000
Bằng chữ: Hai mươi triệu đồng chẵn.
Có chứng từ kèm theo
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
Số tiền
Hạch toán
Rút TGNH về nhập quỹ TM
1111
11210 - E
20.000.000
Cộng
20.000.000
Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
+ Kế toán lập phiếu thu:
Họ và Tên: Nguyễn Thị Lan
Số tiền: 20.000.000
Bằng chữ: Hai mươi triệu đồng chẵn.
Kèm theo: chứng từ gốc: 01 - Ngày 15/10/2009
PHIẾU THU
Ngày 15/10/2009
Quyển số:
Số: 09/10
C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
ĐT: 05112 772 365
ĐC: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
Số tiền
Hạch toán
Rút TGNH tại NH NN & PTNT Liên Chiểu
1111
11210 - E
20.000.000
Cộng
20.000.000
Giám đốc
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người nộp tiền
(ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi triệu đồng chẵn.
b. Ngày 12/10/2009 Công ty bán hàng cho Công ty xây lắp công nghiệp tàu thủy Miền Trung 01 bộ chày cối, đơn giá 4.500.000 đồng. Thuế GTGT 10%. Đã thu bằng tiền mặt.
+Hóa đơn giá trị gia tăng:
Mẫu số: 01 GTKT_3LL
YA/2009
Số: 0157012
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: lưu
Ngày 12/10/2009
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH MTV Cơ Điện & XLCN Tàu Thủy
Địa chỉ: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu – Đà Nẵng
Số tài khoản:
Số điện thoại:05112 772 365 MST:040051350
Họ tên người mua:Công ty xây lắp công nghiệp tàu thủy Miền Trung
Địa chỉ:396 Điện Biên Phủ - Đà Nẵng
Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt MST:
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
E
F
01
Bộ chày cối
Bộ
01
4.500.000
4.500.000
Cộng tiền hàng: 4.500.000
Tiền thuế GTGT: 450.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tổng cộng tiền hàng thanh toán: 4.950.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Giám đốc
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người mua
(ký, ghi rõ họ tên)
Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn
+Kế toán ghi vào phiếu định khoản:
C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
ĐT: 05112 772 365
ĐC: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu
Quyển số:
Số: 1852
PHIẾU ĐỊNH KHOẢN
Ngày 12/10/2009
Họ và Tên: Võ Quang Thắng
Số tiền: 4.950.000
Bằng chữ: Bốn triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Có chứng từ kèm theo
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
Số tiền
Hạch toán
Bán 01 bộ chày cối cho Cty XLCNTT Miền Trung
1111
131
4.500.000
Thuế GTGT phải nộp
1111
333
450.000
Cộng
4.950.000
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
+ Dựa vào hóa đơn bán hàng kế toán lập Phiếu thu:
C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
ĐT: 05112 772 365
ĐC: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu
Họ và Tên: Võ Quang Thắng
Số tiền: 4.950.000
Bằng chữ: Bốn triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: chứng từ gốc: 01 - Ngày 12/10/2009
PHIẾU THU
Ngày 12/10/2009
Quyển số:
Số: 20/10
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
Số tiền
Hạch toán
Bán 01 bộ chày cối cho cty XLCNTT Miền Trung
1111
131
4.500.000
Thuế GTGT
1111
333
450.000
Cộng
4.950.000
Giám đốc
(ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người nộp tiền
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Kế toán giảm TM:
+ Chứng từ sử dụng: phiếu chi và các hóa đơn
Trong kỳ có các nghiệp vụ làm giảm tiền mặt sau:
Để quản lý TM khi chi ra khỏi quỹ, phiếu chi được kế toán TM lập làm 2 liên:
01 liên giao cho thủ quỹ làm chứng từ gốc.
01 liên lưu tại sổ để lập bảng kê.
Tại công ty, có một số nghiệp vụ làm giảm TM sau:
Phiếu chi số 30 ngày 05/11/2009, công ty mua công cụ dụng cụ: giao hình và con lăn phục vụ cho hoạt động sản xuất với số tiền 500.000 đồng, thuế GTGT 5%, đã thanh toán bằng TM.
+ Kế toán ghi vào phiếu định khoản:
Họ và Tên: Đặng Quang Thái
Số tiền: 525.000
Bằng chữ:Năm trăm hai mươi lăm ngàn năm trăm đồng chẵn.
Có chứng từ kèm theo
Quyển số:
Số: 1986
PHIẾU ĐỊNH KHOẢN
Ngày 05/11/2009
C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
ĐT: 05112 772 365
ĐC: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
Số tiền
Hạch toán
Mua giao hinh, con lăn
153
1111
500.000
Thuế GTGT
1331
1111
25.000
Cộng
525.000
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
+ Hóa đơn giá trị gia tăng:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 05/11/2009
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Trường Tài
Địa chỉ: 714 – Tôn Đức Thắng – tp.Đà Nẵng
Số tài khoản:
Số điện thoại: MST:0400601929
Họ tên người mua: Đặng Quang Thái - Công ty TNHH CĐ & XLCN TT
Địa chỉ:Tạ Quang Bửu – KCN Liên chiểu - Đà Nẵng
Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt MST: 0400571350
Mẫu số: 01 GTKT_3LL
YB/2009 N
Số: 0067661
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
E
F
01
Mua giao hinh, con lăn
Cái
10
50.000
500.000
Tiền thuế GTGT: 25.000
Cộng tiền hàng: 500.000
Thuế GTGT: 5%
Tổng cộng tiền hàng thanh toán: 525.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm hai mươi lăm ngàn đồng chẵn.
Giám đốc
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người mua
(ký, ghi rõ họ tên)
Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn
+ Kế toán lập phiếu chi:
PHIẾU CHI
Ngày 05/11/2009
Quyển số:
Số: 07/11
C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
ĐT: 05112 772 365
ĐC: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu
Họ và Tên: Đặng Quang Thái
Số tiền: 525.000
Bằng chữ: Năm trăm hai mươi lăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: chứng từ gốc: 01 - Ngày 05/11/2009
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
Số tiền
Hạch toán
Mua giao hình, con lăn
153
1111
500.000
Thuế GTGT
1331
1111
25.000
Cộng
525.000
Giám đốc
(ký, họ tên)
Người nộp tiền
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiên (bằng chữ): Năm trăm hai mươi lăm ngàn đồng chẵn.
Ngày 09/12/2009 chi tiền mặt trả nợ mua dây hàn GM705 số tiền 7.800.000 đồng.
+ Kế toán định khoản:
Quyển số:
Số: 1986
PHIẾU ĐỊNH KHOẢN
Ngày 09/12/2009
C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
ĐT: 05112 772 365
ĐC: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu
Họ và Tên: Võ Đức Thành
Số tiền: 7.800.000
Bằng chữ:Bảy triệu tám trăm ngàn đồng chẵn.
Có chứng từ kèm theo
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
Số tiền
Hạch toán
Thanh toán tiền mua NVL
331
1111
7.800.000
Cộng
7.800.000
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
+ Chứng từ kèm theo:
CÔNG TY TNHH MTV
CĐ & XLCN TÀU THỦY
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY THANH TOÁN
Tôi tên là: Võ Đức Thành
Bộ phận công tác: Phòng tài vụ
Nội dung công việc: Đề nghị công ty TNHH MTV CĐ & XLCN Tàu Thủy thanh toán số tiền mua NVL còn nợ ngày 29/11/2009.
Số tiền :7.800.000
Duyệt y: Đồng ý
Bằng chữ: Bảy triệu tám trăm ngàn đồng chẵn.
Đà Nẵng, Ngày 09 tháng 12 năm 2009
Giám đốc
Kế toán trưởng
Trưởng bộ phận
Người thanh toán
+ Kế toán lập phiếu chi:
PHIẾU CHI
Ngày 09/12/2009
Quyển số:
Số: 22/12
C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
ĐT: 05112 772 365
ĐC: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu
Họ và Tên: Võ Đức Thành
Số tiền: 7.800.000
Bằng chữ: Bảy triệu tám trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: chứng từ gốc: 01 - Ngày 09/12/2009
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
Số tiền
Hạch toán
Thanh toán tiền mua NVL
331
1111
7.800.000
Cộng
7.800.000
Giám đốc
(ký, họ tên)
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người nộp tiền
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ): Bảy triệu tám trăm ngàn đồng chẵn.
C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
ĐC: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu
Từ các phiếu thu, phiếu chi kế toán lập sổ quỹ TM:
TRÍCH SỔ QUỸ TIỀN MẶT
TK: 1111
Từ ngày: 01/10/2009 Đến ngày: 31/12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Số phiếu
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Tồn quỹ
Thu
chi
Thu
Chi
1. Số dư đầu kỳ:
30.570.000
2. Số phát sinh:
12/10/2009
06/10
Bán 01 bộ chày cối cho cty XLCNTT MT
131
4.500.000
12/10/2009
06/10
Thuế GTGT
333
450.000
30/10/2009
42/10
Thu hồi tạm ứng của Nguyễn Thị Lan
1411
3.300.000
15/10/2009
20/10
Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt
1121
20.000.000
05/11/2009
07/11
Mua con lăn, giao hình + thuế GTGT
153,1331
525.000
09/12/2009
22/12
Thanh toán tiền mua NVL
331
7.800.000
…
…
…
…
…
…
…
3. Cộng số phát sinh
78.080.000
69.150.000
4. Số dư cuối kỳ
39.500.000
Người ghi sổ
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán tăng giảm TGNH:
- TK sử dụng : 112 – Tiền gửi ngân hàng
- TK Chi tiết: 1121 – Tiền Việt Nam
- Đơn vị không hạch toán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý…
- Căn cứ để hạch toán TGNH là các giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm chi, séc, chuyển khoản…
Kế toán tăng tiền gửi:
a. Ngày 02/10/2009 Chị Nguyễn Thị Lan đưa TM gửi vào ngân hàng Vietcombank số tiền 25.000.000 đồng.
+ Tương tự như các nghiệp vụ khác kế toán tiền gửi cũng viết vào phiếu định khoản:
Quyển số:
Số: 1852
PHIẾU ĐỊNH KHOẢN
Ngày 02/10/2009
C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
ĐT: 05112 772 365
ĐC: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu
Họ và Tên: Nguyễn Thị Lan
Số tiền: 25.000.000
Bằng chữ:Hai mươi lăm triệu đồng chẵn.
Có chứng từ kèm theo
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
Số tiền
Hạch toán
Gửi tiền vào ngân hàng Vietcombank
1121
1111
25.000.000
Cộng
25.000.000
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
+ Chứng từ kèm theo:
Số : 03/10
Chứng từ
thu tiền
NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK
GIẤY NỘP TIỀN
NỘP ĐỂ GHI VÀO TÀI KHOẢN
Ngày 02/10/2009
Loại NV:…KHTK:
TÀI KHOẢN CÓ:
Số: 41000254747
SỐ TIỀN
25.000.000
………………...........
………………………
25.000.000
Người nộp: Nguyễn Thị Lan
Địa chỉ: Cty TNHH MTV CĐ & XLCN Tàu Thủy
Người nhận: Ngân hàng TMCP ngoại thương ĐN
Địa chỉ:
NỘI DUNG NỘP
(khi nộp tiền phải ghi chi tiết từng khoản)
Gửi tiền vào ngân hàng với số tiền là 25.000.000 đồng Việt Nam.
Tổng số tiền bằng chữ: Hai mươi lăm
triệu đồng chẵn.
đ
Cộng:
Giám đốc ngân hàng
Sổ phụ
Kiểm toán
Thủ quỹ
Người nộp
(Ký)
Ngày 10/10/2009 Nhận được giấy báo Có của ngân hàng ngoại thương Việt Nam về việc công ty CP Tín Đạt Thành chuyển trả tiền xây lắp nhà xưởng số tiền 500.000.000 đồng.
+ Kế toán định khoản nghiệp vụ phát sinh lên phiếu định khoản:
Quyển số:
Số: 1953
PHIẾU ĐỊNH KHOẢN
Ngày 10/10/2009
C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
ĐT: 05112 772 365
ĐC: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu
Họ và Tên: C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
Số tiền: 500.000.000
Bằng chữ:Năm trăm triệu đồng chẵn.
Có chứng từ kèm theo
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
Số tiền
Hạch toán
Công ty cổ phần Tín Đạt Thành thanh toán tiền xây lắp nhà xưởng
1121
131
500.000.000
Cộng
500.000.000
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
+ Chứng từ kèm theo (giấy báo Có):
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VN
ĐÀ NẴNG
IBT – ONLINE
Giờ in: 3:38:11 pm
GIẤY BÁO CÓ
Ngày 10/10/2009
ĐÃ HẠCH TOÁN
Số chứng từ: 007 G905.3019 Ngày giờ nhận:
Số chuyển tiền: 307909110522737
Note:
NHNT TP Hồ Chí Minh TK Ghi Nợ:
Người trả tiền: CTY CP TÍN ĐẠT THÀNH
Số tài khoản: 27030200307
Địa chỉ:
NHNT Đà Nẵng TK Ghi Có 41000254747
Người hưởng: CTY TNHH MTV CĐ & XLCN TÀU THỦY
Số tài khoản: 0041000254747 Tại NH: VCB ĐÀ NẴNG
Số CMT:
Địa chỉ:
Số tiền: VNĐ 500.000.000
Năm trăm triệu VNĐ
Nội dung: (E806.3895/01.10.09) BO: CTY TÍN ĐẠT THÀNH CHUYỂN TRẢ TIỀN XL NHÀ XƯỞNG (DTS: 10001391/10.10.09)
Mã VAT ngân hàng: 01001124370031 Mã VAT khách hàng:
LIÊN 2
GIAO DỊCH VIÊN PHÒNG NGHIỆP VỤ
Kế toán giảm tiền gửi:
a. Ngày 04/11/2009 Ủy Nhiệm Chi số 05 chuyển nộp tiền thuế GTGT số tiền 30.000.000 đồng.
+ Kế toán căn cứ vào chứng từ kèm theo viết lên phiếu định khoản:
C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
ĐT: 05112 772 365
ĐC: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu
Quyển số:
Số: 2014
PHIẾU ĐỊNH KHOẢN
Ngày 04/11/2009
Họ và Tên: C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
Số tiền: 30.000.000
Bằng chữ:Ba mươi triệu đồng chẵn.
Có chứng từ kèm theo
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
Số tiền
Hạch toán
Ủy nhiệm chi nộp thuế GTGT
3331
1121
30.000.000
Cộng
30.000.000
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
+ Chứng từ kèm theo (Uỷ Nhiệm Chi):
Tên đơn vị trả tiền: C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
Số tài khoản:211101
Tại ngân hàng: Nông nghiệp & PTNT quận Liên Chiểu
TK CÓ:
ỦY NHIỆM CHI
Ngày 04/11/2009
CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN, THƯ, ĐIỆN
Số: 05
Lập ngày: 04/11/2009
TK NỢ :
Tên đơn vị nhận tiền: chi cục thuế Liên chiểu 46 Ngô Thì Nhậm
Số tài khoản: 0021000000518
Số tiền bằng số:
30.000.000
Tại ngân hàng: kho bạc Nhà Nước VN
Số tiền bằng chữ: Ba mươi triệu đồng chẵn.
Nội dung thanh toán: thanh toán thuế GTGT
Ngân hàng B
Ghi sổ ngày:
Kế toán TP kê toán
Đơn vị trả tiền
Kế toán chủ tài khoản
Ngân hàng A
ghi sổ ngày 04/11/09
Kế toán TP kế toán
Ngày 25/11/2009 Thanh toán tiền mua vật tư cho công ty TNHH VTTH Bàn Thạch số tiền 46.000.000 đồng và công ty TNHH SX DV TM Lực Cường số tiền 19.000.000 đồng bằng tiền gửi ngân hàng.
Họ và Tên: C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
Số tiền: 65.000.000
Bằng chữ:Sáu mươi lăm triệu đồng chẵn.
Có chứng từ kèm theo
C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
ĐT: 05112 772 365
ĐC: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu
Quyển số:
Số: 2011
PHIẾU ĐỊNH KHOẢN
Ngày 25/11/2009
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
Số tiền
Hạch toán
Thanh toán tiền mua vật tư cho CTY TNHH VTTH Bàn Thạch
331
1121
46.000.000
Thanh toán tiền mua vật tư cho cty TNHH SX DV TM Lực Cường
331
1121
19.000.000
Cộng
65.000.000
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
ĐT: 05112 772 365
ĐC: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu
+ Chứng từ kèm theo (phiếu chuyển khoản):
Họ và Tên: Ngân hàng TMCP ngoại thương Đà Nẵng Ngân hàng:
Số tiền: 65.000.000 Séc số:
Bằng chữ: Sáu mươi lăm triệu đồng chẵn.
Có chứng từ kèm theo: 2 ngày 25/11/2009
Quyển số:
Số: 14/11
PHIẾU CHUYỂN KHOẢN
Ngày 25/11/2009
Diễn giải
Ghi Nợ
Ghi Có
Số tiền
Hạch toán
T/toán mua vật tư cho CTY TNHH VTTH Bàn Thạch
331A
1121
46.000.000
T/toán mua vật tư cho cty TNHH SXDVTM Lực Cường
331A
1121
19.000.000
Cộng
65.000.000
Ngày 25/11/2009
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
C.ty TNHH CĐ & XL CN TT
ĐC: Tạ Quang Bửu – KCN Liên Chiểu
Từ những chứng từ trên, kế toán lên sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng:
TRÍCH SỔ THEO DÕI TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Tài Khoản: 1121
Từ ngày: 01/10/2009 Đến ngày: 31/12/2009
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Tồn
Số
Ngày
Gửi
Rút
1. Số dư đầu kỳ:
75.351.000
2. số phát sinh:
02/10/2009
03/10
Gửi tiền vào ngân hàng
1111
25.000.000
10/10/2009
05/10
Công ty CP Tín Đạt Thành thanh toán tiền
131
500.000.000
04/11/2009
03/11
Nộp thuế GTGT cho Nhà Nước
3331
30.000.000
25/11/2009
14/11
Thanh toán tiền mua vật tư
331A
65.000.000
…
…
…
…
…
…
…
…
3. Cộng số phát sinh
835.700.000
673.000.000
4. Số dư cuối kỳ
238.051.000
Người ghi sổ
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Từ sổ Quỹ tiền mặt, Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng, kế toán lên Nhật ký chung để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài Khoản
Số tiền
phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
02/10/2009
03/10
02/10/2009
Gửi tiền vào ngân hàng
1121
1111
25.000.000
10/10/2009
05/10
10/10/2009
Công ty CP Tín Đạt Thành thanh toán tiền
1121
131
500.000.000
12/10/2009
06/10
12/10/2009
Bán 1 bộ chày cối cho Cty XLCNTT MT + thuế GTGT
1111
131,333
4.950.000
14/10/2009
15/10
14/10/2009
Chi tiền trợ cấp thôi việc
33881
1111
870.000
15/10/2009
20/10
15/10/2009
Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt
1111
1121
20.000.000
30/10/2009
42/10
30/10/2009
Thu hồi tạm ứng của Nguyễn Thị Lan
1111
1411
3.300.000
04/11/2009
03/11
04/11/2009
Nộp thuế GTGT cho Nhà Nước
3331
1121
30.000.000
05/11/2009
07/11
05/11/2009
Mua con lăn, giao hình + thuế GTGT
153,1331
1111
525.000
25/11/2009
14/11
25/11/2009
Thanh toán tiền mua vật tư
331A
1121
65.000.000
09/12/2009
22/12
09/12/2009
Thanh toán tiền mua NVL
331
1111
7.800.000
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
1.655.930.000
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(ký, ghi rõ họ tên)
TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên TK: Tiền Mặt Số hiệu: 1111
Ngày 01/10/2009 đến ngày 31/12/2009
Từ sổ NKC kế toán lên các Sổ Cái, vì đang làm về phần hành vốn bằng tiền nên ở đây chỉ trích Sổ Cái tiền mặt (1111) và tiền gửi ngân hàng (1121):
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1. Số dư đầu kỳ:
30.570.000
2. số phát sinh:
12/10/2009
06/10
12/10
Bán 01 bộ chày cối cho cty XLCNTT MT
131
4.500.000
12/10/2009
06/10
12/10
Thuế GTGT
333
450.000
30/10/2009
42/10
30/10
Thu hồi tạm ứng của Nguyễn Thị Lan
1411
3.300.000
15/10/2009
20/10
15/10
Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt
1121
20.000.000
05/11/2009
07/11
05/11
Mua con lăn, giao hình
153
500.000
05/11/2009
07/11
05/11
Thuế GTGT
1331
25.000
09/12/2009
22/12
09/12
Thanh toán tiền mua NVL
331
7.800.000
…
…
…
…
…
…
…
3. Cộng số phát sinh
78.080.000
69.150.000
4. Số dư cuối kỳ
39.500.000
Người ghi sổ
(ký, ghi rõ họ tên)
Đơn vị tính: VNĐ
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người ghi sổ
(ký, ghi rõ họ tên)
TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên TK: Tiền Gửi Ngân Hàng Số hiệu: 1121
Từ ngày 01/10/2009 Đến ngày 31/12/2009
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1. Số dư đầu kỳ:
75.351.000
2. số phát sinh:
02/10/2009
03/10
02/10/2009
Gửi tiền vào ngân hàng
1111
25.000.000
10/10/2009
05/10
10/10/2009
Công ty CP Tín Đạt Thành thanh toán tiền
131
500.000.000
04/11/2009
03/11
04/11/2009
Nộp thuế GTGT cho Nhà Nước
3331
30.000.000
25/11/2009
14/11
25/11/2009
Thanh toán tiền mua vật tư
331A
65.000.000
…
…
…
…
…
…
…
3. Cộng số phát sinh
835.700.000
673.000.000
4. Số dư cuối kỳ
238.051.000
Đơn vị tính: VNĐ
Người ghi sổ
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Nhận xét chung về công tác kế toán VBT tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy.
Những ưu điểm của hạch toán kế toán VBT tại công ty:
Trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay, để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế và từng bước ổn định phát triển, đó là một vấn đề không hề đơn giản. trong quá trình hoạt động và phát triển, công ty đã từng bước khẳng định mình trên thị trường trong nước cũng như nước ngoài. Để đạt được những thành quả đó, đòi hỏi công ty phải có vốn để phục vụ cho việc đầu tư mua sắm các yếu tố đầu vào hay các khoản chi tiêu khác. VBT là điều kiện ban đầu và là tiền đề quan trọng cho việc sản xuất kinh doanh. Bên cạnh việc có vốn ban đầu thì việc tổ chức hạch toán cũng không kém phần quan trọng. Trong quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy quá trình quản lý tiền có những ưu điểm sau:
- Qua quá trình hoạt động công ty đã xây dựng, đào tạo được đội ngũ cán bộ kế toán giàu kinh nghiệm, tinh thần làm việc tích cực, có trách nhiệm cao.
- Phòng kế toán của công ty hiện nay đã có đầy đủ các trang thiết bị nên công tác kế toán của công ty hoạt động rất tốt và có hiệu quả. Các nghiệp vụ kinh té phát sinh thu nhận đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Bộ máy kế toán tuy ít biên chế nhưng hoạt động xuyên suốt, sắp xếp công việc theo phần hành một cách khoa học, hợp lý nên việc vào sổ sách đúng trình tự, chính xác và đạt hiệu quả cao.
- Hệ thống chứng từ sổ sách, phương pháp kế toán áp dụng đúng với quy định và được kế toán tổ chức khá hợp lý và sát với tình hình thực tế của công ty.
- Thủ tục thu, chi TM hoặc gửi vào, rút ra tại ngân hàng của công ty thực hiện theo đúng quy định. Việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán và thủ quỹ, giữa sổ sách kế toán và sổ sách của ngân hàng được thực hiện một cách đầy đủ, kịp thời, cần thiết để đưa ra quyết định đúng đắn, sát với thực tế.
- Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh vào máy tính và hình thức ghi sổ là “NKC” nên việc hạch toán diễn ra tương đối rõ ràng. Chính xác, trình tự luân chuyển chứng từ và xử lý chứng từ diễn ra đúng yêu cầu đặt ra, khối lượng sổ sách gọn nhẹ, phù hợp với quy mô kinh doanh.
Những nhược điểm của hạch toán kế toán VBT tại công ty:
Bên cạnh những ưu điểm nói trên, công tác kế toán VBT tại công ty còn có những nhược điểm:
Sổ quỹ TM và sổ kế toán TGNH được kế toán ghi chép hằng ngày nhưng không rút ra được số dư cuối ngày mà cuối tháng mới cộng lại và rút ra số dư. Do đó lượng công việc sẽ bị dồn lại vào cuối tháng và sẽ bị chậm lại.
Công tác tiếp cận, nghiên cứu thị trường của công ty chưa được chú trọng, không có chế độ ưu đãi đối với khách hàng.
Các khoản phải thu của công ty còn quá lớn.
Trong công tác xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế tiếp chưa được chú trọng.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác ké toán VBT tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công Nghiệp Tàu Thủy.
Để khắc phục những khó khăn trên. Em xin nêu một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty:
Vào cuối ngày sau khi vào sổ quỹ TM và sổ TGNH, kế toán nên tiến hành cộng tổng số tồn lại. Việc này sẽ giúp giảm bớt lượng công việc vào cuối tháng. Đồng thời nếu có sai sót khi ghi vào sổ thì dể phát hiện và sữa chữa kịp thời.
Để mở rộng thị trường và chuyển qua giai đoạn xuất nhập khẩu trực tiếp cần hết sức coi trọng công tác thi trường. Xây dựng mối quan hệ tốt, tin cậy đối với KH và tiếp tục nghiên cứu mở rộng thị trường. Duy trì mối quan hệ làm ăn với các đối tác cũ, tìm thêm các đối tác tiềm năng khác. Mặt khác công ty cần có chế độ ưu đãi với các KH quen thuộc nhất là những KH thường mua và đặt hàng với số lượng lớn.
Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt, cũng như thực tế tình hình kinh doanh của công ty hiện nay thì việc cho KH nợ là điều không thể tránh khỏi. Nhưng các khoản phải thu là một bộ phận vủa VBT, việc quản lý các khoản phải thu có ý nghĩa rất lớn đối với việc sử dụng VBT tại đơn vị. Do vậy, công ty cần tích cực trong việc thu hồi nợ, công nợ năm nào cần dứt điểm năm đó, tránh trình trạng dây dưa, chồng chất nhiều.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty, cẩn một số vốn lưu động cần thiết để đáp ứng quy mô và tính chất công việc, nếu số vốn dự trữ quá thấp so với nhu cầu sẽ gây khó khăn cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, nếu quá cao thì sẽ gây ứ đọng vốn. Nếu vốn lưu đọng chậm luân chuyển và phát sinh chi phí không hợp lý sẽ làm giá thành tăng ảnh hưởng tới lợi nhuận. Do vậy việc xác định nhu cầu vốn lưu động cho lỳ kế tiếp là rất cần thiết đối với công ty.
Ngoài ra, kế toán và thủ quỹ nên thường xuyên kiểm tra lượng tồn quỹ của công ty. Nếu thấy lượng tồn quỹ quá lớn thì phải đầu tư vào dự án mới hoặc gửi tiền vào ngân hàng để thu lợi nhuận, không nên để ứ đọng vốn lớn mà nên tìm các giải pháp để công ty thu được lợi nhuận một cách hiệu quả nhất.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập kết hợp với việc nghiên cứu tìm hiểu lí luận và thực tiễn, em nhận thấy công tác kế toán vốn bằng tiền vừa mang tính lí luận vừa mang tính thực tế cao.
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong việc quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh với giám đốc một cách chặt chẽ và toàn vẹn tài sản tiền vốn của công ty ở mọi khâu của quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý nhằm phục vụ cho việc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán của công ty là một việc tất yếu nhất là trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế qua cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước như hiện nay. Vốn bằng tiền đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý vậy nên việc hạch toán vốn bằng tiền đòi hỏi cũng phải được kiện toàn.
Báo cáo thực tập là kết quả đúc kết từ những kiến thức đã học ở trường kết hợp với sụ giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán trong thời gian thực tập. Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do hạn chế về hiểu biết lí luận và thực tiễn, hơn nữa thời gian thực tập tại công ty có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày báo cáo không tránh khỏi sai xót và hạn chế, em rất mong có được sự đóng góp ý kiến và nhận xét của các thầy cô cũng như các anh chị trong phòng kế toán của công ty TNHH MTV CĐ & XL CN Tàu Thủy giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể ban lãnh đạo công ty, các anh chị trong phòng kế toán đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập ngắn ngũi, tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo!
Đà Nẵng, Ngày 20 tháng 3 năm 2010
Sinh viên
Hồ Thị Vân
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT BÁO CÁO THỰC TẬP CỦA CÔNG TY TNHH MTV CƠ ĐIỆN VÀ XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
ĐỀ TÀI: Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV CĐ & XLCN Tàu Thủy.
Người nhận xét: Phạm Thị Hương Huyền
Chức vụ: Kế toán trưởng
Sinh viên: Hồ Thị Vân
Lớp: 07a2 - Ngành kế toán - Trường CĐ Công Nghệ Thông Tin
Nhận xét và đánh giá: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH MTV Cơ Điện và Xây Lắp Công N.doc