MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ,BẢNG,BIỂU ĐỒ 5
LỜI NÓI ĐẦU 7
CHƯƠNG I.THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BAO BÌ C.N.D 8
1.Giới thiệu về công ty 8
1.1.Quá trình hình thành và phát triển 8
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 9
1.3.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 10
1.4.Tổng quan về hoạt động sản xuất của công ty CPSX và TM bao bì C.N.D 13
2.Thực trạng về quản lý hoạt động đầu tư tại công ty 17
2.1.Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 17
2.2.Công tác thẩm định dự án 18
2.3.Giai đoạn thực hiện đầu tư 18
2.3.1.Công tác thiết kế và lập dự toán thi công 19
2.3.2.Công tác đấu thầu 18
2.3.3.Công tác thi công xây lắp công trình 19
2.3.4.Chạy thử và nghiệm thu sử dụng 20
2.4.Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư 20
3.Tổng quan về hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D 21
3.1.Vốn đầu tư phát triển qua các năm 21
3.2.Nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư tại Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D 23
3.2.1.Nguồn vốn của công ty 23
3.2.2.Cơ cấu vốn đầu tư của công ty 24
3.3.Tình hình đầu tư phát triển của công ty tính theo nội dung 25
3.3.1. Đầu tư vào tài sản cố định 26
3.3.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực 31
3.3.3. Đầu tư cho hoạt động Marketing và nghiên cứu mở rộng thị trường 39
3.3.4. Đầu tư cho hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 41
3.3.5. Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ 43
4.Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư tại Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D giai đoạn 2005-2008 43
4.1.Kết quả 43
4.1.1.Về khối lượng vốn đầu tư 43
4.1.2.Kết quả đầu tư cho máy móc thiết bị 44
4.1.3.Kết quả đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực 46
4.1.4.Kết quả đầu tư cho hoạt động Marketing và nghiên cứu mở rộng thị trường 46
4.2.Hiệu quả 47
4.2.1.Mức gia tăng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2005-2008 47
4.2.2.Doanh thu và lợi nhuận tăng thêm so với tài sản cố định mới huy động và so với vốn đầu tư 51
4.2.3.Số lao động và thu nhập bình quân tăng thêm 53
4.2.3.1.Số lao động tăng thêm 53
4.2.3.2.Thu nhập bình quân tăng thêm 54
4.3.Khó khăn hạn chế và nguyên nhân 55
4.3.1.Những khó khăn hạn chế 55
4.3.1.1.Khó khăn về vốn 55
4.3.1.2.Về đầu tư cho nhà xưởng 55
4.3.1.3.Về đầu tư cho máy móc thiết bị 56
4.3.1.4.Về đầu tư phát triển nguồn nhân lực 56
4.3.1.5.Về hoạt động marketing và nghiên cứu mở rộng thị trường 57
4.3.1.6.Khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động tới sự phát triển của công ty 57
4.3.2.Nguyên nhân 58
CHƯƠNG II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BAO BÌ C.N.D 59
1. Định hướng phát triển của công ty 59
1.1.Quan điểm phát triển và nguyên tắc phát triển của công ty 59
1.2.Chiến lược phát triển 59
1.2.1.Mục tiêu tổng quát 59
1.2.2.Mục tiêu cụ thể 59
2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại bao bì C.N.D 63
2.1.Giải pháp về vốn 63
2.2.Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng nhà xưởng 66
2.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đổi mới trang thiết bị máy móc công nghệ 67
2.4.Giải pháp đầu tư nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực 68
2.5.Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu mở rộng thị trường 70
2.6.Giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới sự phát triển của công ty 71
KẾT LUẬN 73
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPSX và TM :Cổ phần sản xuất và thương mại.
TNHH:Trách nhiệm hữu hạn.
PTNNL:Phát triển nguồn nhân lực.
CBQL:Cán bộ quản lý.
TSCĐ:Tài sản cố định.
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông.
HĐQT:Hội đồng quản trị.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ,BẢNG,BIỂU ĐỒ
Hình 1.1.Cơ cấu tổ chức của công ty CPSX và TM bao bì C.N.D 9
Hình 1.2.Quá trình sản xuất sản phẩm của công ty 13
Hình 1.3.Sơ đồ quản lý máy móc thiết bị 14
Hình 1.4. Quá trình thực hiện các dự án của công ty 17
Hình 1.5.Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 19
Hình 1.6.Mô hình quản lý chất lượng dựa trên quá trình -Áp dụng ISO
9001 :2000 42
Hình 2.1.Máy phức hợp loại GFH-850A 61
Hình 2.2.Máy làm túi đa năng ký hiệu GWDF – 420 62
Bảng 1.1.Các nguyên vật liệu chính 16
Bảng 1.2.Vốn đầu tư qua các năm 21
Bảng 1.3.Tốc độ gia tăng vốn đầu tư qua các năm 22
Bảng 1.4.Tình hình huy động vốn đầu tư của công ty 23
Bảng 1.5.Cơ cấu nguồn vốn của công ty 24
Bảng 1.6.Nội dung đầu tư của công ty qua các năm 25
Bảng 1.7.Nội dung đầu tư vào tài sản cố định qua các năm 27
Bảng 1.8.Tốc độ gia tăng vốn đầu tư cho tài sản cố định 28
Bảng 1.9.Tỷ trọng vốn đầu tư cho tài sản cố định so với tổng vốn đầu tư 29
Bảng 1.10.Tài sản cố định của công ty tính đến hết năm 2008 30
Bảng 1.11.Lao động của công ty qua các năm 32
Bảng 1.12.Kinh phí đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực 34
Bảng 1.13:Tốc độ gia tăng vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực 35
Bảng 1.14.Tỷ trọng vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong tổng vốn đầu tư của công ty 37
Bảng 1.15.Thu nhập bình quân người lao động của công ty giai đoạn
2005-2008 38
Bảng 1.16.Tình hình đầu tư cho hoạt động marketing nghiên cứu mở rộng thị trường của công ty 40
Bảng 1.17.Vốn và tốc độ gia tăng vốn đầu tư qua các năm 44
Bảng 1.18.Máy móc thiết bị hiện có của công ty tính đến hết năm 2008 45
Bảng 1.19.Mức gia tăng và tốc độ gia tăng doanh thu 47
Bảng 1.20.Mức gia tăng và tốc độ gia tăng lợi nhuận 49
Bảng 1.21.Doanh thu và lợi nhuận tăng thêm so với tài sản cố định mới huy động 51
Bảng 1.22.Doanh thu và lợi nhuận tăng thêm so với vốn đầu tư 52
Bảng 1.23.Lao động tăng thêm của công ty qua từng năm 53
Bảng 1.24.Thu nhập bình quân tăng thêm của công ty qua các năm 54
Biểu đồ 1.1.Quy mô vốn đầu tư qua các năm 21
Biểu đồ 1.2:Cơ cấu vốn đầu tư theo nội dung giai đoạn 2005-2008 26
Biểu đồ 1.3.Tình hình đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty 36
Biểu đồ 1.4.Doanh thu của Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D qua từng năm 48
Biểu đồ 1.5.Lợi nhuận của Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D qua từng năm 50
LỜI NÓI ĐẦU
Cho đến nay thì hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp không còn xa lạ với bất kỳ các doanh nghiệp sản xuất cũng như các nhà kinh doanh có ý định thành lập doanh nghiệp sản xuất nữa.Nó được hiểu là hoạt động chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm phát triển thêm tài sản của doanh nghiệp ,tạo thêm việc làm và nâng cao đời sống cho các thành viên trong doanh nghiệp .Nhưng không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng thực hiện tốt và hiệu quả các nội dung của hoạt động đầu tư phát triển.
Công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại bao bì C.N.D là một doanh nghiệp nhỏ được thành lập năm 2005 . Đến nay,trải qua hơn 4 năm hoạt động công ty đã có những kết quả kinh doanh đáng khích lệ.Có được kết quả này là nhờ công ty đã quan tâm ,chú trọng nhiều đến hoạt động đầu tư phát triển ,công ty nhận thức được rằng hoạt động đầu tư phát triển là vô cùng quan trọng bởi đầu tư phát triển quyết định tới sự tồn tại và phát triển của công ty.Tuy nhiên là một doanh nghiệp còn non trẻ với hơn 4 năm tồn tại và phát triển,công ty không tránh khỏi gặp nhiều khó khăn và hạn chế làm cho hoạt động đầu tư phát triển không có được kết quả và hiệu quả như mong muốn.Qua quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động đầu tư phát triển của công ty cùng với những kiến thức đã thu được trong quá trình học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân,Em đã quyết định chọn đề tài :"Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển tại công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại bao bì C.N.D."
Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng các cô chú,anh chị trong công ty Cổ phấn sản xuất và Thương mại bao bì C.N.D trong quá trình hoàn thành đề tài này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Kinh tế đầu tư-PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt,PGS.TS Từ Quang Phương-NXB Trường Đại học kinh tế quốc dân 2007.
2.Giáo trình Lập dự án đầu tư-PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt-NXB Thống Kê,Trường Đại học kinh tế quốc dân 2005.
3.Giáo trình Tài chính doanh nghiệp-PGS.TS Lưu Thị Hương,PGS.TS Vũ Duy Hào-NXB Trường Đại học kinh tế quốc dân 2007.
4.Giáo trình Thị trường vốn-TS Phạm Văn Hùng-NXB Trường Đại học kinh tế quốc dân 2008.
5.Tài liệu Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại bao bì C.N.D.
-Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
-Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty.
-Điều lệ của công ty.
-Báo cáo tài chính các năm 2005,2006,2007,2008.
-Tài liệu về ISO 9001-2000.
-Một số tài liệu khác.
6.Một số Website.
http://www.vietnam.net.
http://www.vnexpress.net.
http://www.vnn.vn.
http://www.mpi.gov.vn
7.Luận văn tốt nghiệp các khoá 2004,2006-Trường Đại học kinh tế quốc dân.
76 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2557 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển tại công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại bao bì C.N.D, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m có mức lương bình quân nhỏ nhất 800 nghìn đồng và năm 2008 là năm có mức lương bình quân lớn nhất 1triệu 1trăm 25 nghìn đồng.Chi tiết về mức lương bình quân được thể hiện trong bảng 1.15.
Bảng 1.15.Thu nhập bình quân người lao động của công ty giai đoạn
2005-2008
(Đơn vị:1000đ;người)
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tổng số lao động
56
78
95
126
Thu nhập bình quân
800
850
950
1.125
Nguồn:Phòng Tài chính-Kế toán
Ngoài trả lương đúng và đủ công ty cũng thực hiện và yêu cầu công nhân viên thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định của công ty cũng như quy định trong luật lao động.Công ty còn thường xuyên mua sắm trang thiết bị bảo hộ cho người lao động và đảm bảo cho họ có được một môi trưòng làm việc an toàn ,thoải mái.Với những công nhân ở xa không có chỗ trọ công ty có tổ chức cho họ chỗ ăn ngủ.
3.3.3. Đầu tư cho hoạt động marketing vànghiên cứu mở rộng thị trường.
Mục tiêu bất kỳ của công ty, doanh nghiệp nào khi tiến hành tham gia sản xuất là đều mong muốn mình có được kết quả kinh doanh thuân lợi và tối đa hóa được lợi nhuận và mở rộng quy mô sản xuất.Muốn vậy thì công ty phải tiêu thị được sản phẩm, phải đưa được sản phảm tới người tiêu dùng và để có được điều này thì không thể không nhắc đến vai trò tối quan trọng của hoạt động marketing.Nhận thức được tầm quan trọng của cộng tác tác marketing trong việc tiêu thụ và mở rộng thị trường.Ngay từ khi thành lập công ty cho đến nay công ty đã tiến hành một số hoạt động marketing sau:
*Về nghiên cứu và mở rộng thị trường:
Công ty đã tìm hiểu thị trường, định hướng chính xác mặt hàng sản xuất, nắm được nhu cầu của thị trường và dự đoán cầu trong các năm tới.Công ty xác định thị trường mục tiêu là thị trường miền bắc mà chủ yếu là khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận .
Trong cơ chế thị trường hiện nay đã xuất hiện nhiều tổ chức, Doanh nghiệp tư nhân cùng sản xuất chung một loại mặt hàng. Vì vậy tính cạnh tranh cao.Việc tìm hiểu thông tin về đối thủ cạnh tranh cũng rất cần thiết cho công ty.
Ngoài ra công ty nhanh chóng đổi mới lĩnh vực tổ chức quản lý điều hành sản xuất cho phù hợp với điều kiện hoạt động, mở rộng quy mô, phạm vi kinh doanh. Để thực hiện được sản lượng kế hoạch của các năm vấn đề mấu chốt là phải khai thác và mở rộng thị trường.Bên cạnh các khách hàng truyền thống như: Công ty Bánh Kẹo Thanh Hoa, Công ty Vạn Xuân, Công ty Thiên Long, Công ty Xuất Nhập Khẩu Thái Lan, Công ty TNHH Hoàng Thái…. Công ty đang khai thác thêm các khách hàng tiềm năng.
*Về hoạt động marketing:
Hoạt động này được công ty tiến hành chủ yếu theo hình thức marketing trực tiếp giới thiệu sản phẩm của công ty tới các khách hàng quen thuộc,in ấn Catalogue giới thiệu sản phẩm.Ngoài ra công ty còn có hoạt động quảng cáo,khuyến mại,chiết khấu cho các khách hàng quen thuộc của công ty đặc biệt là các khách hàng lớn có uy tín và đã làm ăn lâu năm có thể kể đến như Công ty bánh kẹo Thanh Hoa,Công ty TNHH Hoàng Thái,Công ty xuất nhập khẩu Thái Lan ....
Vốn đầu tư cho hoạt động marketing và mở rộng thị trường của công ty qua các năm như sau:
Bảng 1.16.Tình hình đầu tư cho hoạt động marketing nghiên cứu mở rộng thị trường của công ty.
(Đơn vị:1000đ;%)
Năm
2005
2006
2007
2008
Vốn đầu tư
20.500
29.000
35.200
32.000
Lượng tăng tuyệt đối định gốc
-
8.500
14.700
11.500
Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn
-
8.500
6.200
-3.200
Tốc độ tăng định gốc
-
41,46
71,71
56,10
Tốc độ tăng liên hoàn
-
41,46
21,38
-9,91
Nguồn:Tác giả tự tính theo Phòng Tài chính-Kế toán.
Nhìn vào bảng ta có thể thấy rằng lượng vốn đầu tư cho hoạt động marketing mở thị trường cú công ty CPSX và TM bao bì C.N.D có xu hướng biến thiên không đều qua từng năm.Năm 2005 là năm mà lượng vốn đầu tư cho hoạt động này là thấp nhất 20,5 triệu đồng điều này được lý giải là do năm 2005 là năm công ty mới thành lập chỉ hoạt động khoảng hơn 3 tháng và chỉ làm việc chủ yếu với khách hàng quen biết sẵn của công ty.Nhưng đến năm 2006 thì lượng vốn cho hoạt động đã tăng lên 1,41 lần đạt 29 triệu đồng và đến năm 2007 công ty tăng thêm 1,71 lần so với năm 2005 đạt 35,2 triệu đồng bởi do trong những năm tiếp theo công ty đã có hoạt động nghiên cứu thị trường,tiến hành in ấn catalogue và quảng cáo trên báo.Nhưng năm 2008 thì hoạt động này của công ty có xu hướng chững lại so với năm 2007 giảm 9,91% đạt 32 triệu đồng.
3.3.4. Đầu tư cho hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000.
Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải luôn biết rằng khách hàng không ngừng yêu cầu đòi hỏi ở công ty về một sản phẩm không những tốt mà còn phải không ngừng được cải thiện về chất lượng.Việc doanh nghiệp áp dụng một tiêu chuẩn chất lượng nào đó cho sản phẩm của mình giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp trở lên có tính cạnh tranh hơn,nó còn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trong khách hàng.
Nhận biết được tầm quan trọng của công tác đó ngay từ khi thành lập và đi vào hoạt động được 5 tháng ,vào tháng 12 năm 2005 Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D đã đầu tư xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 cho phạm vi:"Sản xuất và cung cấp bao bì nhãn mác".Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 là một hệ thống tiêu chuẩn không những được thừa nhận tại Việt Nam mà còn là một chứng chỉ có uy tín trên thế giới.Tiêu chuẩn ISO 9001 :2000 chứa 5 nhóm yêu cầu chung đó là hệ thống quản lý chất lượng,là trách nhiệm của lãnh đạo,là quản lý nguồn lực,là tạo sản phẩm ,là đo lường và phân tích,chúng được mô hình hoá dựa trên quá trình chuyển hoá đầu vào thành đầu ra có giá trị tăng thêm.
Hình 1.6.Mô hình quản lý chất lượng dựa trên quá trình -Áp dụng ISO
9001 :2000
Việc Công ty áp dụng tiêu chuẩn hệ thống ISO 9001 : 2000 nhằm mục đích:
-Chứng tỏ khả năng cung cấp sản phẩm đồng nhất đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các yêu cầu pháp lý khác.
-Nâng cao sự thoả mãn khách hàng qua việc áp dụng có hiệu lực hệ thống này,xây dựng các quá trình để cải tiến thường xuyên và phòng ngừa các sai lỗi.
Để xây dựng được quá trình trên thì công ty đã thuê tư vấn là Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Hà Nội đến tận nơi sản xuất tìm hiểu quá trình sản xuất,quá trình quản lý chất lượng của công ty để tư vấn giúp công ty xây dựng lên quy trình quản lý chất lượng ISO 9001 :2000.Sau khoảng 6 tháng làm việc nghiêm túc và khẩn trương thì đến tháng 6 năm 2006 công tác biên soạn các văn bản và hồ sơ cho tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 đã được hoàn tất và công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9001 : 2000.Vốn đầu tư của công ty bỏ ra để xây dựng hệ thống quản lý chất lượng là 138 triệu đồng.
3.3.5. Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ.
Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D có đặc thù là công ty nhỏ và hầu hết các sản phẩm của công ty đều sản xuất theo đơn đặt hành của các khách hàng.Các khách hành thường lên kế hoạch sản xuất cho công ty của mình sau đó sẽ đàm phám và ký kết với công ty CPSX và TM bao bì C.N.D.Trên cơ sở đó công ty sẽ có kế hoạch sản xuất cung ứng sản phẩm cho khách hàng một cách hợp lý.Chính vì vậy việc bổ sung cho hàng tồn trữ là rất ít ,chủ yếu là đầu tư cho nguyên vật liệu sản xuất là chính và nó chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với vốn đầu tư của công ty hành năm.
4.Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại bao bì C.N.D giai đoạn 2005-2008.
4.1.Kết quả.
4.1.1.Về khối lượng vốn đầu tư.
Hoạt động đầu tư của công ty đã có sự gia tăng đáng kể về quy mô .Vốn đầu tư thực hiện tính từ 2005-2008 đạt 6,541 tỷ đồng ,trung bình mỗi năm công ty đã đầu tư hơn 1,6 tỷ đồng .Trong đó đầu tư cho tài sản cố định 5,004 tỷ đồng , đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực 0,198 tỷ đồng , đầu tư cho 0,338 tỷ đồng .Nhìn vào bảng mức đầu tư qua các năm ta có thể thấy rằng năm 2005 là năm có tổng mức đầu tư lớn nhất ,do năm đó là năm mà công ty đầu tư hoàn toàn mới cho nhà xưởng và dây chuyền máy móc thiết bị.Nhưng sang đến năm 2006 chỉ còn là 0,387 tỷ đồng .Nhưng các năm sau đều tăng hơn các năm trước, điều đó cũng được thể hiện ở sự gia tăng mức đầu tư ở các nội dụng đầu tư của công ty.Tính từ năm 2005 đến 2008 thì đầu tư phát triển nguồn nhân lực đã tăng 2,09 lần và đầu tư phát triển khác tăng 1,3 lần .
Như vậy trải qua 4 năm hoạt động thì tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty đều có sự gia tăng đáng kể.Chi tiết xem bảng sau:
Bảng 1.17.Vốn và tốc độ gia tăng vốn đầu tư qua các năm.
(Đơn vị:1000đ;%)
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Vốn đầu tư
4.656.705
387.207
615.160
881.938
Tốc độ tăng định gốc
-
-91,68
-86,79
-81,06
Tốc độ tăng liên hoàn
-
-91,68
58,87
43,367
Nguồn:Tác giả tự tính toán theo Phòng tài chính-Kế toán.
4.1.2.Kết quả đầu tư cho máy móc thiết bị.
Công cuộc đầu tư của công ty CPSX và TM bao bì C.N.D giai đoạn 2005-2008 cho máy móc thiết bị đã mang lại cho công ty một số lượng lớn máy móc thiết bị,tính đến đầu năm 2009 thì máy móc thiết bị của công ty đã đạt trên 30 loại được nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc và Đài Loan.
Có bảng kê máy móc thiết bị của công ty tính đên hết năm 2008 như sau:
Bảng 1.18.Máy móc thiết bị hiện có của công ty tính đến hết năm 2008.
Tên thiết bị
Đơn vị tính
Số lượng
Nước sản xuất
Tình trạng hiện nay
1.Máy cắt dán ngang
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
2.Máy dán giữa
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
3. Máy đột dập (1,5kw)
chiếc
2
Việt Nam
Đang sử dụng
4. Máy in 7 màu
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
5. Máy thổi in liên hoàn
chiếc
3
Singapore
Đang sử dụng
6.Máy ghép màng
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
7.Máy in nylon
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
8.Máy cắt dán tự động
chiếc
3
Trung Quốc
Đang sử dụng
9.Máy chia màng khổ 90
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
10.Máy chia màng khổ 125
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
11.Máy in tự động
chiếc
2
Nhật Bản
Đang sử dụng
12.Máy
ghép phức hợp
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
13.Máy cắt dán tự động
chiếc
2
Trung Quốc
Đang sử dụng
14.Máy vi tính
chiếc
6
Nhật Bản
Đang sử dụng
15.Máy fax
chiếc
1
Trung Quốc
Đang sử dụng
16.Máy đếm tiền
chiếc
1
Việt Nam
Đang sử dụng
17. Xe tải KIA
Chiếc
3
Trung Quốc
Đang xử dụng
Nguồn:Phân xưởng sản xuất và phòng Tài chính-Kế toán.
4.1.3.Kết quả đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực.
Trong những năm vừa qua ,Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D luôn chú trọng cho công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực.Công cuộc đầu tư cho hoạt động này đã thu được những kết quả nhất định .Số lượng công nhân viên của công ty đã tăng qua từng năm,năm 2005 là 56 nguời trong khi năm 2008 là 126 người.Trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty đã có những biến chuyển tích cực.Tỷ trọng lao động có trình độ trên đại học,cao đẳng và tay nghề cao ngày càng tăng trong khi tỷ trọng lao động có trình độ phổ thông trung học và tay nghề thấp ngày càng giảm.
Công ty đã có những hình thức đầu tư PTNNNL như :
-Đào tạo mới.
-Đào tạo chuyên sâu.
-Thi nâng bậc.
-Đào tạo CBQL.
Cùng với đó là các chế độ lương thưởng luôn được công ty quan tâm và thực hiện tốt.Công việc bảo hộ lao động cho nhân viên cũng được quan tâm , đời sống tinh thần của cán bộ công nhân viên cũng được chú trọng tới,hàng năm vào dịp hè công ty thường tổ chức 1 ,2 cuộc đi chơi xa giúp cán bộ công nhân viên thư giãn sau những ngày làm việc căng thẳng.Chính những hoạt động như vậy đã giúp cán bộ công nhân viên đoàn kết và gắn bó hơn với công ty.
Nhờ đầu tư PTNNL mà sau 4 năm công ty đã có được một đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật lành nghề ,một đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực,một bộ máy quản lý tinh gọn và chuyên nghiệp.
4.1.4.Kết quả đầu tư cho hoạt động marketing và nghiên cứu mở rộng thị trường.
Hoạt động marketing và nghiên cứu mở rộng thị trường đã giúp cho sản phẩm,hình ảnh của công ty có được chỗ đứng trên thị trường và ngày càng được quảng bá rộng rãi ,nhờ đó nhiều khách hàng đã biết đến công ty và tìm đến mong muốn hợp tác ,vì vậy sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty đã gia tăng đáng kể qua từng năm.
Mặt khác,từ chỗ chỉ tập trung cho thị trường khu vực Hà Nội công ty đã nghiên cứu mở rộng hơn thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình sang những tỉnh lân cận như là Hải Phòng,Bắc Ninh,Bắc Giang ,Hải Dương....
4.2.Hiệu quả.
4.2.1.Mức gia tăng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2005-2008.
Có thể thấy rằng mức doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm trong giai đoạn 2005-2008.
Bảng 1.19.Mức gia tăng và tốc độ gia tăng doanh thu.
(Đơn vị :1000đ;%)
Năm
2005
2006
2007
2008
Tổng doanh thu
440.080
3.233.259
5.765.267
9.455.675
Doanh thu tăng thêm
-
2.793.179
2.532.008
3.690.408
Tốc độ tăng định gốc
-
634,7
1.210,05
2.048,627
Tốc độ tăng liên hoàn
-
634,7
78,31
64,01
Nguồn:Tác giả tự tình theo Phòng Kinh doanh và Phòng tài Chính-Kế toán.
Biểu đồ 1.4.Doanh thu của Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D qua từng năm.
(Đơn vị :1000đ)
Nhìn vào bảng và biểu đồ ta có thể thấy ngay rằng tổng mức doanh thu của công ty tăng qua từng năm.Năm 2005 là năm có tổng doanh thu nhỏ nhất đạt 440,08 triệu đồng(năm công ty mới đi vào vận hành sản xuất),nhưng sang năm 2006 doanh thu đã tăng lên 634,7% đạt 3233,259 triệu đồng,năm 2008 là năm có doanh thu đạt cao nhất là 9.455,675 triệu đồng.
Nhìn chung là doanh thu của công ty tăng qua từng năm nhưng tốc độ gia tăng doanh thu không ổn định qua từng năm và có xu hướng tăng chậm lại.Năm 2006 doanh thu tăng thêm 634,7% so với năm 2005 ,năm 2007 doanh thu tăng thêm 78,31% nhưng đến năm 2008 con số này là 64,01%.
Về lợi nhuận của công ty:
Bảng 1.20.Mức gia tăng và tốc độ gia tăng lợi nhuận.
(Đơn vị :1000đ;%)
Năm
2005
2006
2007
2008
Lợi nhuận
52.095
184.396
226.924
324.092
Lợi nhuận tăng thêm
-
132.301
42.528
97.168
Tốc độ tăng định gốc
-
253,96
335,6
522,12
Tốc độ tăng liên hoàn
-
253,96
23,06
42,81
Nguồn:Tác giả tự tình theo Phòng Kinh Doanh và Phòng Tài chính-Kế toán.
Biểu đồ 1.5.Lợi nhuận của Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D qua từng năm
(Đơn vị :1000đ)
Nhìn vào bảng và biểu đồ ta có thể thấy rằng lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng dần qua từng năm.Năm 2005 là năm mà công ty có lợi nhuận thấp nhất đạt 52,095 triệu đồng và năm 2008 là năm mà công ty có lợi nhuận cao nhất đạt 324,092 triệu đồng.Năm 2006 lợi nhuận tăng thêm của công ty là 132,301 triệu đồng,năm 2007 tăng thêm 42,528 triệu đồng,năm 2008 tăng thêm 97,168 triệu đồng.
Nhìn chung thì xu hướng là lợi nhuận năm sau luôn tăng hơn so với năm trước nhưng về tốc độ gia tăng lợi nhuận thì lại có xu hướng tăng giảm không đều.Năm 2006 tốc độ tăng là 253,96%,năm 2007 tốc độ tăng là 23,06% ,trong khi năm 2008 lại là 42,81%.
4.2.2.Doanh thu và lợi nhuận tăng thêm so với tài sản cố định mới huy động và so với vốn đầu tư.
Bảng 1.21.Doanh thu và lợi nhuận tăng thêm so với tài sản cố định mới huy động.
(Đơn vị :1000đ)
Năm
2005
2006
2007
2008
Doanh thu tăng thêm
440.080
2.793.179
2.532.008
3.690.408
Lợi nhuận tăng thêm
52.095
132.301
42.528
97.168
TSCĐ mới huy động
4.579.705
167.607
500.600
756.508
Doanh thu tăng thêm/TSCĐ mới huy động
0,096
16,67
5,06
4,87
Lợi nhuận tăng thêm/TSCĐ mới huy động
0,011
0,79
0,085
0,13
Nguồn:Tác giả tự tính theo Phòng Kinh doanh và Phòng Tài chính-Kế toán.
Có thể thấy ,doanh thu và lợi nhuận tăng thêm của công ty thay đổi không đều qua từng năm.Năm mà doanh thu tăng thêm/TSCĐ huy động đạt cao nhất là năm 2006( 16,67 ) và năm 2005 là năm mà doanh thu tăng thêm/TSCĐ huy động đạt thấp nhất( 0,096 ) .Còn năm 2006 cũng là năm mà lợi nhuận tăng thêm/TSCĐ huy động đạt cao nhất( 0,79 ) ,năm 2005 là năm mà lợi nhuận tăng thêm/TSCĐ huy động là nhỏ nhất( 0,011 ).
Bảng 1.22.Doanh thu và lợi nhuận tăng thêm so với vốn đầu tư.
(Đơn vị :1000đ)
Năm
2005
2006
2007
2008
Doanh thu tăng thêm
440.080
2.793.179
2.532.008
3.690.408
Lợi nhuận tăng thêm
52.095
132.301
42.528
97.168
Vốn đầu tư
4.656.705
387.207
615.160
881.938
Doanh thu tăng thêm/Vốn đầu tư
0,095
7,21
4,12
4,18
Lợi nhuận tăng thêm/Vốn đầu tư
0,011
0,34
0,069
0,11
Nguồn:Tác giả tự tính theo Phòng Kinh doanh và Phòng Tài chính-Kế toán.
Ta có thể thấy doanh thu và lợi nhuận tăng thêm so với tổng vốn đầu tư thay đổi không đều qua thời gian.Năm thấp nhất là năm 2005 ( 0,095 và 0,011 ) năm cao nhất là năm 2006 ( 7,21 và 0,34 )
4.2.3.Số lao động và thu nhập bình quân tăng thêm.
4.2.3.1.Số lao động tăng thêm.
Bảng 1.23.Lao động tăng thêm của công ty qua từng năm.
(Đơn vị:Người;%)
Năm
2005
2006
2007
2008
Tổng số lao động
56
78
95
126
Số lao động tăng thêm
-
22
17
31
Tốc độ tăng định gốc
-
39,29
69,64
125
Tốc độ tăng liên hoàn
-
39,29
21,79
32,63
Nguồn:Tác giả tự tính theo Phòng Kế hoạch-Tổng hợp
Nhìn vào bảng ta có thể thấy lao động của công ty có xu hướng tăng qua từng năm.Năm 2005 là năm công ty có số lượng lao động thấp nhất chỉ có 56 lao động và năm 2008 số lao động của công ty đã tăng lên đạt 126 lao động(tăng so với năm 2005 là 125 %).Rõ ràng công cuộc đầu tư đã mang lại hiệu quả nhất định góp phần làm gia tăng số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty.
4.2.3.2.Thu nhập bình quân tăng thêm.
Bảng 1.24.Thu nhập bình quân tăng thêm của công ty qua các năm.
(Đơn vị :1000đ,%)
Năm
2005
2006
2007
2008
Thu nhập bình quân
800
850
950
1.125
Thu nhập tăng thêm
-
50
100
175
Tốc độ tăng định gốc
-
6,25
18,75
40,625
Tốc độ tăng liên hoàn
-
6,25
11,76
18,42
Nguồn:Tác giả tự tính toán theo Phòng Tài chính-Kế toán.
Nhìn vào bảng thì ta thấy thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên công ty tăng qua từng năm.Năm 2005 thu nhập bình quân là 800 nghìn đồng ,năm 2006 là 850 nghìn đồng(tăng 6,25% so với năm 2005),năm 2007 thu nhập bình quân là 950 nghìn đồng(tăng 11,76% so với năm 2006) và năm 2008 là năm mà thu nhập bình quân đạt cao nhất 1triệu 125 nghìn đồng(tăng so với năm 2005 là 40,625% và tăng so với năm 2007 là 18,42%).
4.3.Những khó khăn,hạn chế và nguyên nhân.
Trước xu thế phát triển không ngừng của đất nước như hiện nay ,mỗi đơn vị kinh tế không ngừng phấn đấu nỗ lực làm giàu cho mình,vừa góp phần xây dựng nền kinh tế đất nước.Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D luôn cố gắng vươn lên,tích luỹ kinh nghiệm mạnh dạn đổi mới để có được những thành công.Tuy đã có được những kết quả trong công việc kinh doanh cũng như trong sự phát triển của công ty nhưng công ty vẫn có một số những hạn chế nhất định cần được khắc phục.
4.3.1.Những khó khăn hạn chế.
4.3.1.1.Về vốn.
Công ty CPSX và TM mại bao bì C.N.D mới thành lập và đi vào hoạt động được 4 năm,tuổi đời còn rất trẻ việc huy động và tích luỹ vốn diễn ra rất chậm.Thêm vào đó công cuộc huy động vốn với các ngân hàng tín dụng cũng gặp nhiều trở ngại.
Nhìn tổng thể thì có năm 2005 là công ty có vốn đầu tư cao nhất trên 4 tỷ đồng,trong khi các năm khác lượng vốn đầu tư huy động chỉ đạt dưới 1 tỷ đồng.
Do thiếu vốn và hiệu quả sử dụng vốn chưa thực sự như mong muốn lên công ty không thể hoàn thành tốt các nhu cầu đề ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như khó có thể triển khai thêm các dự án mở rộng quy mô sản xuất của công ty.
4.3.1.2.Về đầu tư cho nhà xưởng.
Công ty kinh doanh sản xuất bằng việc thuê lại khu nhà xưởng của Hợp tác xã nông nghiệp Vạn Phúc.Trên nền tảng những cái sẵn có công ty chỉ cải tạo lại và xây thêm cho phù hợp với nhu cầu cũng như mục đích sản xuất của công ty.Do đó có thể nhìn nhận rằng việc đầu tư cho hệ thống nhà xưởng cũng như các công trình phục cho sản xuất kinh doanh diễn ra một cách nhỏ lẻ thiếu tính đồng bộ,vốn đầu tư cho nhà xưởng của công ty trong giai đoạn 2005-2006 là 520,450 triệu đồng chỉ chiếm 7,9%,một con số khá khiêm tốn so với tổng vốn đầu tư.
Ngoài ra nhà xưởng của công ty cũng chưa thực sự đáp ứng nhu cầu về một chỗ làm việc tốt cho công nhân công ty.
4.3.1.3.Về đầu tư máy móc trang thiết bị.
Trong giai đoạn 2005-2008 công ty CPSX và TM bao bì C.N.D đã thực hiện một công cuộc đầu tư lớn vào năm 2005 đầu tư hoàn toàn nhà xưởng máy móc cho hoạt động in ấn và sản xuất bao bì,trong các năm tiếp theo công ty cũng thường xuyên đầu tư thêm máy móc thiết bị cho công việc sản xuất kinh doanh tuy nhiên trang thiết bị của công ty hầu hết là mua lại các thiết bị máy móc đã qua sử dụng của các nước phát trriển trong đó chủ yếu là của Trung Quốc ,ngoài ra còn có Đài Loan ,Nhật Bản ....Chính vì vậy năng suất cũng như chất lượng của các sản phẩm chưa thực sự cao và thiếu tính đồng bộ giữa các máy móc thiết bị của công ty.
4.3.1.4.Về đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D từ khi thành lập cho đến nay luôn tâm niệm con người là một nguồn lực và tài sản vô giá của doanh nghiệp,do đó công ty rất chú trọng công tác đào tạo PTNNL cho đến nay thì thì trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty đã được nâng lên một mức độ nhất định tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được đòi hỏi về nhu cầu nhân lực như hiện nay.
Công tác tuyển dụng của công ty vẫn có những bất cập như chưa có một đội ngũ chuyên về công tác này .Thông tin về tuyển dụng vẫn chưa được tuyên truyền rộng rãi.Vẫn còn việc tuyển dụng lao động chưa đúng chuyên môn và theo đúng tiêu chuẩn của công việc.
Hoạt động đào tạo PTNNNL của công ty chủ yếu là đào tạo mới,hàng năm công ty vẫn có công nhân nghỉ việc vì không đáp ứng được nhu cầu của công ty.Việc đào tạo chỉ thông qua đi học hỏi các kinh nghiệm thực tế,thông qua các buổi thuyết trình là chủ yếu,hoạt động đào tạo CBCNV tại các trường lớp chính quy diễn ra chưa nhiều ,kinh phí bỏ ra còn chưa đáp ứng nhu cầu.
4.3.1.5.Về hoạt động marketing và nghiên cứu mở rộng thị trường.
Hoạt động marketing quảng bá sản phẩm và hình ảnh của Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D còn nhiều hạn chế .Hình thức marketing chủ yếu vẫn là truyền miệng,qua thư mời và giới thiệu sản phẩm qua các khách hàng quen thuộc truyền thống,bạn bè cũng như các đối tác kinh doanh của họ.Công ty chưa có hoạt động quảng cáo tạp chí ,các sách báo chuyên môn, đài và truyền hình.Công ty cũng chưa xây dựng được thương hiệu và hình ảnh riêng cho công ty của mình.Ngoài ra với thời đại thông tin bùng nổ như hiện nay thì việc công ty chưa có một Website riêng để quảng cáo cho sản phẩm và và hình ảnh của công ty cung là một bất cập.
Việc đầu tư nghiên cứu mở rộng thị trường của Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D đã có một sô kết quả nhất định tuy nhiên công ty vẫn tồn tại những vấn đề như:
-Chỉ khai thác thị trường miền Bắc mà chủ yếu là khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận.Chưa mở rộng được việc khai thác thị trường miền Trung và miền Nam.
-Chưa có sự chú ý đầu tư đúng mức mối quan hệ với các khách hàng hiện tại.
-Việc đầu tư nghiên cứu cho công tác dự báo nhu cầu về sản phẩm còn chưa được kịp thời và độ chính xác chưa cao.
4.3.1.6.Khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động tới sự phát triển của công ty.
Tình hình kinh tế thế giới nói chung và trong nước nói riêng sẽ gặp những khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế,tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ dự báo là giảm kéo theo dự báo về cầu sản phẩm của công ty giảm.
Khủng hoảng kinh tế cung làm cho hoạt động tài chính ở Việt Nam bị thắt chặt ảnh hưởng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong đó có Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D,do khủng hoảng các ngân hàng sẽ hạn chế và gắt gao hơn trong những kế hoạch cho vay làm cho những kế hoạch vay vốn của công ty trong năm 2009 để phục vụ cho đầu tư phát triển bị ảnh hưởng.
Khủng hoảng cũng kéo theo lạm phát tăng cao (dự đoán năm 2009 sẽ ở mức khoảng 25-30%) ,giá các loại giấy nguyên vật liệu tăng mạnh có những loại tăng từ 40-50% làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
4.3.2.Nguyên nhân.
Có rất nhiều nguyên nhân có thể kể ra dẫn đến những khó khăn và hạn chế trong hoạt động đầu tư của công ty.Nhưng nguyên nhân quan trọng nhất mà bất kỳ công ty hay doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đều gặp phải là khó khăn về vốn.Lý do khiến công ty khó tiếp cận được với các nguồn vốn là do công ty mới hoạt động được 4 năm tuổi đời còn rất trẻ không có cán bộ chuyên trách đảm nhiệm về lĩnh vực tiếp cận các nguồn vốn và thêm vào đó là các tổ chức tín dụng coi các công ty và các doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tượng cho vay có nhiều rủi ro vì vậy họ chưa sẵn sàng cho vay và nếu có cho vay chỉ cho vay với một mức cho vay rất nhỏ so với nhu cầu thực của các công ty và các doanh nghiệp. Do thiếu vốn nên công ty không thể thực hiện đầu tư đáp ứng hầu hết những nhu cầu đặt ra cho sản xuất kinh doanh và muốn mở rộng quy mô sản xuất cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Thiếu vốn nên công ty cũng chỉ tập trung chủ yếu cho hoạt động đầu tư vào trang thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và hạn chế trong việc đầu tư cho các nội dung khác như đầu tư PTNNL , đầu tư nhà xưởng , đầu tư marketing và nghiên cứu mở rộng thị trường ...
Ngoài ra có thể kể đến một số nguyên nhân dẫn tới những hạn chế của công ty như chất lượng nguồn nhân lực chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty,vấn đề thương hiệu và nhãn hiệu còn chưa được các lãnh đạo công ty quan tâm đúng mức.
CHƯƠNG II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BAO BÌ C.N.D.
1. Định hướng phát triển của công ty.
1.1.Quan điểm phát triển và nguyên tắc phát triển của công ty.
-Phát triển tăng tốc ,bền vững hiệu quả và an toàn.
- Lấy lĩnh vực kinh doanh sản xuất bao bì và in nhãn mác làm định hướng phát triển chủ đạo của Công ty, trên cơ sở duy trì tối đa năng lực sản xuất, kinh doanh hiện có và phát triển nhanh năng lực sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực in và sản xuất bao bì nhãn mác. - Phát huy nội lực kết hợp với mở rộng hợp tác đầu tư sang các lĩnh vực, ngành nghề khác nhằm phân tán rủi ro, khai thác và sử dụng hiệu quả những lợi thế và cơ hội do nền kinh tế cũng như sự phát triển của nghành sản xuất bao bì mang lại.
-Thoả mãn tối đa yêu cầu của khách hàng về chất lượng,giá cả,thời gian giao hàng và cung cách phục vụ
-Với quy trình kiểm soát nghiêm ngặt từ nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra.Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D cam kết không để bất kỳ sản phẩm hỏng nào tới tay khách hàng.
1.2.Chiến lược phát triển.
1.2.1.Mục tiêu tổng quát.
Phát triển Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D thành một doanh nghiệp mạnh không chỉ sản xuất trong lĩnh vực in bao bì và sản xuất nhãn mác mà còn trở thành một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đa nghành, đứng đầu trong cả nước.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể.
*Giai đoạn 2009-2010.
Năm 2009 là năm cực kì quan trọng của công ty,năm cuối cùng trong công tác kế hoạch 5 năm của công ty,năm mà theo các nhà kinh tế đánh giá là năm tồi tệ nhất trong đợt khủng hoảng kinh tế đang diễn ra trên khắp toàn cầu .Do vậy nhiệm vụ đặt ra đối với công ty là hết sức nặng nề , đòi hỏi phải có định hướng đúng đắn cho từng thời kỳ, từng giai đoạn để Công ty ngày càng ổn định và phát triển.
Nhiệm vụ trọng tâm của giai đoạn này là phải giữ vững sản xuất và phát triển sản xuất.
-Phát triển vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh duới nhiều hình thức.Sẽ tăng quy mô vốn của công ty thành 10.000.000.000 đồng.
-Bổ sung vốn lưu động cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
-Đảm bảo đời sống và việc làm cho cán bộ,công nhân viên ,tăng cường hơn nữa công tác đầu tư PTNNL.Kèm theo đó hoàn thiện hơn nữa các quy định cũng như các chế độ đãi ngộ thật tốt cho các cán bộ công nhân viên,giúp cho họ gắn bó lâu dài với công ty.
-Nhanh chóng đổi mới lĩnh vực tổ chức quản lý điều hành sản xuất cho phù hợp với điều kiện hoạt động, mở rộng quy mô phạm vi kinh doanh. Để thực hiện được sản lượng kế hoạch của các năm, vấn đề mấu chốt là phải khai thác và mở rộng thị trường.
-Tiếp tục đầu tư chiều sâu, tăng cường trang thiết bị máy móc hiện đại nằhm giúp cho năng lực sản xuất kinh doanh cũng như năng lực cạnh tranh của công ty ngày càng được nâng cao.2 loại máy móc công ty dự định sẽ mua trong giai đoạn 2009-2010.
Hình 2.1.Máy phức hợp loại GFH-850A
Tham số kỹ thuật chủ yếu
Số lớp phức hợp
Độ rộng phức hợp
Tốc độ phức hợp lớn nhất
Nhiệt độ sấy cao nhất
Phương thức làm nóng
Đường kính trong tâm giấy
Công suất
Trọng lượng
2
800
150m/min
100oC
Bên cạnh, 2 luồng gió
Ф 76.2
68KW
15T
Giá thành: giá DAF tại cửa khẩu Hữu Nghị
Hai công vị cuộn màng ( không tự động cắt): 325,000.00 NDT/máy
Máy phức hợp này bao gồm tủ sấy 3 cây dài 12 mét, 3 cây độc lập điều chỉnh nhiệt độ, phương thức làm nóng tập trung bên cạnh, sử dụng 2 luồng gió, xi lanh hơi mở nắp, hướng sấy đi theo đường trục chuyển động, keo dán đều, có bộ phận dán keo, lần đầu phức màng được điều chỉnh tự động EPC. Cửa vào khởi động biến tần, vị trí ra màng được điều chỉnh tự động quang điện, có bộ phận tiếp màng được tráng nhôm chuyên dụng, độc lập điều chỉnh lực kéo, dễ dàng phức hợp tráng nhôm. Có bộ phận cắt nhận màng.
Hình 2.2.Máy làm túi đa năng ký hiệu GWDF – 420.
Tham số kỹ thuật chủ yếu
Phương thức làm túi
Tốc độ làm túi
Chiều rộng túi
Chiều dài túi
Chiều rộng biên miệng túi
Đường kính màng
Độ chính xác
3 biên (biên giữa, biên đáy, biên 2 bên)
60 – 130 túi/phút
Biên 2 bên: 60- 400mm
Biên giữa: 50-260mm
40-600mm
5-50mm
Ф600mm
±1mm
Giá thành: Giá DAF tại cửa khẩu Hữu Nghị: 155,000.00NDT/máy
(Hai động cơ thường 3 pha điều khiển bằng máy tính)
-Xác định chiến lượng về thị trường, có các biện pháp phối hợp, tốt trong quá trình tiếp thị để mở rộng thị trường và tạo thế cạnh tranh. Công ty đã mở rộng hợp tác với các cơ quan, đơn vị bạn hàng mở rộng mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm .
-Liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước, tạo nguồn đầu vào và đầu ra vững chắc.
-Triển khai các hình thức kinh doanh sản phẩm của công ty một cách có hiệu quả.
- Xây dựng và hoàn thiện các phòng trưng bày sản phẩm cũng như showroom để quảng cáo cho sản phẩm và hình ảnh của công ty.Qua đó giúp nâng cao hơn nữa doanh thu và lợi nhuận.
*Giai đoạn 2010-2015.
-Hoàn thiện hồ sơ xin vay vốn để mở rộng thêm quy mô sản xuất của công ty bằng dự án xây dựng thêm nhà máy sản xuất bao bì nhựa OPP đặt tại Trúc Sơn-Chương Mỹ-Hà Nội và sẽ triển khai kinh doanh các sản phẩm của dự án khi nó đi vào hoạt động.
-Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty ra các tỉnh lận cận bằng việc xây dựng thật nhiều các chi nhánh và văn phòng đại diện của công ty đặt tại các tỉnh đó..
-Đầu tư góp vốn vào các công ty cổ phần trong và ngoài nghành.
-Tiếp tục duy trì và phát huy những kết quả,kèm theo khắc phục những sai sót của giai đoạn đầu tư 2005-2010 mang lại.
2.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại bao bì C.N.D.
Qua 4 năm tồn tại và phát triển Công ty cổ phần sản xuất và thương mại bao bì C.N.D đã có những kết quả nhất định trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh bao bì nhãn mác.Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó công ty vẫn còn tồn tại những khó khăn hạn chế.Qua những gì đã học và một thời gian thực tập tại Công ty em có đề xuất một vài ý kiến nhằm khắc phục những khó khăn hạn chế qua đó nâng cao hơn nữa hiệu quả đầu tư phát triển tại Công ty CPSX và TM bao bì C..N.D .
2.1.Giải pháp về vốn.
*Giải pháp tăng cường huy động vốn.
Như đã phân tích Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D mới thành lập và phát triển được 4 năm lên cũng giống như các doanh nghiệp khác việc công ty gặp khó khăn về vốn là không thể tránh khỏi.Khó khăn về vốn ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của công ty(về mở rộng sản xuất kinh doanh,về đầu tư máy móc,con người,về khả năng cạnh tranh)
Để tăng cường huy động vốn cho công cuộc đầu tư phát triển nói chung của công ty thì công ty cần :
-Nâng cao hơn nữa vốn chủ sở hữu của công ty.Bằng cách kinh doanh có hiệu quả,giảm thiếu tối đã các chi phí sử dụng vốn bằng việc tiết kiệm các chi phí sản xuất kinh doanh ,chi phí hành chính ,qua đó có thể có được lợi nhuận cao và trích một phần lợi nhuận đó cho quỹ đầu tư phát triển của công ty.Việc công ty có nhiều hơn vốn tự có sẽ giúp công ty chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,không phải chịu áp lực lớn từ việc trả lãi và trả gốc.
Ngoài việc trích lợi nhuận bổ sung vốn cho đầu tư phát triển công ty có thể huy động tăng vốn chủ sở hữu bằng nhiều cách như:
.Khuyến khích các cổ đông góp thêm vốn vào công ty.
.Chuyển đổi cổ tức thành cổ phần.
.Bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Với hình thức tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu thì nó có ưu điểm là nguồn vốn huy động đó không cấu thành lên một khoản nợ mà công ty phải chịu trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ giảm đi rất nhiều.
-Tăng cường huy động vốn bằng cách vay từ cán bộ công nhân viên chức.Họ là người gắn bó với công ty ,am hiểu về công ty việc vay vốn từ họ sẽ giúp công ty giảm bớt được lãi suất vốn vay so với nguồn vốn từ ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.Ngoài ra việc vay vốn của họ cũng giúp họ gắn bó hơn với công ty vì họ biết rằng nếu mình làm việc không tốt sẽ ảnh hưởng tới khả năng kinh doanh đem lại lợi nhuận cho công ty qua đó cũng sẽ ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của công ty đối với khoản vay của họ.
-Công ty cũng có thể gia tăng quy mô vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh bằng việc huy động vốn từ nguồn vay tín dụng của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng.Muốn vậy trước hết công ty phải có báo cáo về tài chính của công ty thật tốt,chứng minh cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng biết công ty mình là một công ty làm ăn có hiệu quả.Khi chuẩn bị hồ sơ vay vốn cần thuê chuyên gia am hiểu trong lĩnh vực tài chính để họ giúp mình hoàn thiện hồ sơ vay vốn thật tốt để có thể thật sự thuyết phục được các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.Bên cạnh những ưu điểm của nguồn vay này như khả năng có thể huy động được nguồn vốn lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu thì việc nó phải chịu một khoản lãi suất nhất định(trên 10%) làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty cũng là một vấn đề mà công ty cần phải xem xét khi tiến hành vay vốn để gia tăng quy mô vốn đầu tư,làm sao để cơ cấu giữa vốn tự có và vốn đi vay là hợp lý.
-Công ty nên gấp rút hoàn thành những thủ tục cũng như các quy định để có thể tham gia vào thị trường chứng khoán.Vì thị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn hữu hiệu và đang trên đà phát triển tại Việt Nam.Việc huy động được nguồn vốn từ thị trường chứng khoán thông qua hình thức phát hành cổ phiếu mang lại những lợi ích to lớn,giúp công ty huy động được nguồn vốn sử dụng cho những mục đích phát triển lâu dài ,không phải chịu áp lực trả lãi và vốn ngân hàng khi tới thời hạn đáo hạn,giúp thông tin của công ty tới được các nhà đầu tư qua đó thu hút thêm được các nhà đầu tư.Muốn vậy công ty phải có chuyên gia am hiểu trong lĩnh vực chứng khoán bằng cách cử cán bộ đi học hoặc thuê chuyên gia am hiểu trong lĩnh vực này giúp đỡ công ty.
*Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc công ty có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh cũng như cho đầu tư phát triển là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của công ty.Tuy nhiên nếu không sử dụng đúng và hiệu quả nguồn vốn đó sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới việc tồn tại và phát triển của công ty.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp công ty nâng cao khả năng huy động vốn,khả năng cạnh tranh, giúp công ty đạt mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu và các mục tiêu khác của công ty. Đồng thời nó cũng làm các khoản đóng của công ty cho nhà nước tăng lên.Việc sử dụng vốn hiệu quả không những mang lại lợi ích thiết thực cho công ty mà còn mang lại lợi ích cho xã hội vì vậy công ty cần luôn tìm ra các biện pháp cũng như giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty cần phải có một số biện pháp sau:
-Nhanh chóng hoàn thiện cơ chế quản lý và sử dụng vốn và công nợ,kịp thời nắm bắt cơ chế tài chính của nhà nước.Nâng cao vai trò và trách nhiệm cũng như ý thức của cán bộ công nhân viên,gắn công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty với việc xử lý nghiêm những tình trạng vi pháp.
-Nhánh chóng giải quyết tình số công nợ còn tồn tại.Cần có các biện pháp tích cực thu hồi các công nợ quá hạn,công nợ khó đòi,giảm thiểu tối đa các khoản nợ phát sinh khó đòi.
-Quản lý và sử dụng hợp lý các chi phí,cần tiết kiệm tối đa các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.Rà soát và điều chỉnh kịp thời các định mức kinh tế kỹ thuật như:mức hao hụt,chi phí sử dụng phương tiện,chi phí điện nước, điện thoại...
-Hoàn thiện công tác kế toán và kiểm toán của công ty, đảm bảo công khai và minh bạch các hoạt động tài chính của công ty.
-Thực hiện đầu tư có trọng tâm và trọng điểm tránh hiện tượng đầu tư dàn trải lãng phí.Việc thực hiện phân bổ vốn đầu tư cho từng nội dung đầu tư phải hợp lý,tránh tình trạng đầu tư quá mức cho một nội dung đầu tư nào đó.Công ty cần xác định rõ ràng nội dung nào cần được đầu tư tại thời điểm hay giai đoạn nào đó,trong nội dung đó thì hạng mục công trình hay công việc nào cần được tiến hành trước tiên để tránh được sự chồng chéo công việc.
-Cần triển khai tốt công tác kiểm tra và ngăn chặn kịp thời các sai sót ,sai phạm trong công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty.
2.2.Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng nhà xưởng.
Công ty cần quan tâm đầu tư hơn nữa cho việc xây dựng nhà xưởng của công ty.Việc công ty dành một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng vốn đầu tư để xây dựng và cải tạo nhà xưởng hàng năm là một vấn đề cần phải khắc phục,công ty cần phải quan tâm hơn nữa cho công tác cải tạo nhà xưởng,nhà xưởng có tốt và khang trang thì các công nhân làm việc trong đó mới cảm thấy thoải mái qua đó kích thích tinh thần hăng say lao động trong họ làm gia tăng năng suất lao động.
Công ty cần:
-Mở thêm các cửa sổ cũng như các lỗ thông gió đồng thời trang bị thêm các thiết bị làm thoáng và làm mát cho nhà xưởng, để công nhân cảm thấy không bị khó chịu và nóng bức khi mùa hè đến.
-Trang bị thêm các thiết bị chiếu sáng cho nhà xưởng.
-Công ty cũng nên tận dụng cơi nới rộng thêm nhà xưởng tạo thêm không gian làm việc cho công nhân.
2.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đổi mới trang thiết bị máy móc công nghệ.
Máy móc trang thiết bị của công ty là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sản xuất sản phẩm ,chất lượng sản phẩm , đến khả năng cạnh tranh của công ty.Thực tế đã chứng minh công ty nào có máy móc thiết bị càng tiên tiến thì sẽ dễ dàng có chỗ đứng trên thị trường.
Hiện nay việc không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc đặt ra như một nhu cầu cần phải thực hiện với các công ty và doanh nghiệp sản xuất. Đổi mới máy móc thiết bị công nghệ luôn là đòi hỏi để các doanh nghiệp ngày càng nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm ,giữ vững thương hiệu.
Hoạt động đầu tư trang thiết bị máy móc cũng như công nghệ tại Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D đã có những kết quả nhất định tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Để khắc phục cần có một số những giải pháp sau:
-Dành nhiều hơn nữa vốn đầu tư để đổi mới cũng như nâng cao trang thiết bị máy móc của công ty.
-Cần phải có những kế hoạch chiến lược đúng đắn trong đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc.
-Giảm thiểu tối đa việc mua máy móc đã qua sử dụng, ưu tiên mua những máy móc công nghệ mới rẻ và tốt ,những máy móc công nghệ có ích cho những máy móc công nghệ khác.Việc mua máy móc phải đảm báo tính đồng bộ giữa các máy móc thiết bị lắp đặt .Máy móc thiết bị công nghệ phải phù hợp với điều kiện cũng như trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty tránh tình trạng mua máy móc về cán bộ công nhân không làm chủ được nó mà phải thuê chuyên gia về vận hành hộ.Nghiên cứu xem những máy móc công nghệ nào của Việt Nam có thể thay thế cho máy móc công nghệ ngoại nhập khác của công ty để giảm thiếu chi phí đầu tư đổi mới máy móc công nghệ.
-Lựa chọn nhà thầu cũng như nhà cung cấp có uy tín trong vấn đề cung cấp máy móc và chuyển giao công nghệ,cùng với đó là sử dụng các dịch vụ tư vấn và các chuyên gia nhằm đảm bảo có được những thiết bị thực sự tốt của các hãng nổi tiếng và có uy tín của Việt Nam cũng như trên thế giới.
-Song song với quá trình đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc là việc sử dụng có hiệu quả các máy móc thiết bị hiện có của công ty và tiến hành các công tác nghiên cứu cải tiến chúng cho phù hợp với thực tế hiện tại.
2.4.Giải pháp đầu tư nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực.
Nhân lực là yếu tố then chốt đối với sự phát triển của mỗi công ty,mỗi doanh nghiệp.Thực tế đã chứng minh rằng mỗi một công ty,doanh nghiệp muốn hoạt động tốt thì phải có sự quản lý điều hành tốt của các cá nhân nói cách khác chất lượng nguồn nhân lực trong công ty hay doanh nghiệp phải tốt.Chất lượng nguồn nhân lực của công ty lại phụ thuộc vào công tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực của công ty,doanh nghiệp đó.Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D nhận thức tốt vai trò nguồn nhân lực,công ty đã có những chiến lược ngắn hạn và dài hạn cho công tác tuyển chọn, đào tạo,bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực.Công ty đã có những kết quả nhất định tuy nhiên vẫn có những hạn chế mà công ty gặp phải trong công tác tuyển dụng,bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực.Qua thực tế tìm hiểu tại công ty và những kiến thức học hỏi được em xin đề xuất một số giải pháp cơ bản sau để nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực.
*Về công tác tuyển chọn nhân lực cho công ty.
-Xác định chính xác nhu cầu về nhân lực của công ty.Cần bao nhiêu người,cho những vị trí nào,tránh tình trạng tuyển thừa ,tuyển không đúng việc.
-Cần phải có đội ngũ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực tuyển chọn,linh hoạt và nhạy bén trong công tác tuyển dụng,có thể nhận biết được khả năng của người đi thi tuyển.
-Thông tin tuyển người của công ty cần phải được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài,ti vi.....
-Hạn chế tối đa việc tuyển người nhận người theo mối quan hệ quen biết,chỉ nhận người thực sự có năng lực và cần thiết cho công ty.
*Đối với công tác đào tạo.
-Công ty cần có xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ,công nhân theo đúng tiêu chuẩn và phù hợp với cơ chế,quy mô cũng như mô hình phát triển của công ty hiện tại và trong tương lai.
-Công việc đào tạo cho công nhân kỹ thuật không chỉ đơn thuần tiến hành tại các phân xưởng của công ty mà cũng nên gửi họ đi đào tạo ở các trường lớp đào tạo nghề chính quy để họ có thể tiếp thu thêm kiến thức một cách có bài bản và hệ thống qua đó ứng dụng vào công việc nâng cao năng lực sản xuất.
-Việc đào tạo cán bộ quản lý nên tiến hành dưới nhiều hình thức như chuyên tu, đào tạo nâng cao,học tại chức hoặc đào tạo từ xa.Nếu có điều kiện lên cử cán bộ ra nước ngoài học hỏi thêm kinh nghiệm,kỹ thuật tiên tiến ứng dụng trong lĩnh vực in và sản xuất bao bì nhãn mác.
-Công ty cần chuẩn bị sẵn một đội ngũ cán bộ quản lý kế cận,sẵn sàng thay thế bù đắp nguồn nhân lực khi xảy ra tình trạng thiếu hụt nhân lực có trình độ cao.
-Công ty cần tiếp tục nâng cao hơn nữa thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty.Quan tâm tới đời sống của anh em cán bộ công nhân viên,tới bữa ăn cũng như giấc ngủ của họ.Trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên,nâng cao hơn nữa chất lượng môi trường làm việc,thực hiện tốt chế độ khen thưởng và kỷ luật, định kỳ đóng bảo hiểm đầy đủ,chú trọng nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên qua đó giúp họ hăng say ,yên tâm làm việc và gắn bó lâu dài với công ty.
2.5.Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu mở rộng thị trường.
*Về nghiên cứu mở rộng thị trường.
Để tồn tại,phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện nay,công ty CPSX và TM bao bì C.N.D đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm cải tiến và đẩy mạnh sản xuất.Trong đó nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là một trong những ưu tiên hàng đầu của công ty.Theo Chú Nguyễn Hữu Toàn giám đốc nhà máy cho biết thì:"Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là yếu tố then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.Chính vì thế công ty luôn giữ vững thị trường truyền thống là Hà Nội và nghiên cứu tìm hiểu mở rộng thị trường ra các tỉnh lân cận"
Để thực hiện công việc này công ty cần:
-Xác định tốt nhu cầu của thị trường hiện tại,song song với nó là nghiên cứu các thị trường tiềm năng mà công ty sẽ khai thác trong tương lai.
-Cần quan tâm chăm sóc hơn nữa tới các khách hàng truyền thống.Theo định kỳ hàng năm công ty nên tổ chức gặp gỡ các khách hàng truyền thống để trao đổi nắm bắt tâm lý chung của họ,cũng như xu thế biến động của thị trường.
-Hoàn thiện chính sách bán hàng,chăm sóc khách hàng thật tốt.
-Cần nghiên cứu kỹ các thị trường mới trước khi quyết định thâm nhập thì trường đó,về phong tục tập quán về khí hậu, địa hình về nhu cầu sản phẩm của thị trường đó để có được kế hoạch cũng như chiến lược hợp lý.
-Việc nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực in ấn và sản xuất cung ứng bao bì cũng nên được tiến hành. Để có được chiến lược sản phẩm cũng như chiến lược cạnh tranh phù hợp và hiệu quả tránh tình trạng đánh mất khách hàng vào tay đối thủ do thiếu hiểu biết về họ.
*Về hoạt động marketing.
Marketing ngày nay đóng vai trò quan trọng trung tâm trong việc dịch chuyển thông tin từ khách hàng thành tới công ty,từ công ty tới khách hàng.Làm khách hàng và công ty trở lên gần nhau hơn.Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay marketing là một sức mạnh đích thực,bất cứ sản phẩm nào dù có tốt đến đâu đều không thể chiếm lĩnh được thị trường nếu không có quảng cáo.
Để thực hiện tốt hoạt động marketing công ty CPSX và TM bao bì C.N.D cần:
-Dành nhiều hơn nữa vốn đầu tư phát triển cho hoạt động marketing để có thể thực hiện nhiều hơn những chương trình quảng cáo và khuyến mại để có thể thu hút sự chú ý của công chúng và của khách hàng. Đưa sản phẩm và hình ảnh của công ty tới được công chúng qua nhiều hình thức marketing khác nhau như: đài, đặt biển quảng cáo,quảng cáo trên truyền hình thay vì chủ yếu tiếp thị hình ảnh và sản phẩm của công ty bằng hình thức truyền miệng và sản phẩm trao tay qua khách hàng như hiện nay
-Xây dựng một chiến lược marketing hợp lý,chuyên nghiệp và bài bản.Làm được như vậy công ty cần có chuyên gia am hiểu về hoạt động marketing,có đội ngũ chuyên trách đảm nhiệm thu nhận và xử lý các thông tin cũng như xây dựng đội ngũ tiếp thị giỏi.
2.6.Giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới sự phát triển của công ty.
Trong giai đoạn này thì nhiệm vụ đặt ra đối với Công ty CPSX và TM bao bì C.N.D là rất nặng nề, đòi hỏi phải có định hướng đúng đắn cho từng thời điểm,thời kỳ,từng giai đoạn để công ty có thể ổn định và phát triển.
-Trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay việc cầu sản phẩm của công ty giảm và giá nguyên vật liệu đầu vào tăng do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thì Công ty cần phải giữ vững và phát triển sản xuất.Duy trì tốt mối quan hệ với khách hành quen biết,tìm thêm các thị trường tiêu thụ tiềm năng để công việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty không bị gián đoạn qua đó duy trì và không ngừng tạo ra thêm các doanh thu cho công ty.
-Thực hiện tốt công tác tích luỹ vốn và nâng cao vốn tự có.
-Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong nước để tạo nguồn đầu vào và đầu ra vững chắc.
-Đảm bảo đời sống và việc làm tốt cho các bộ công nhân viên của công ty.Hạn chế tối đa việc cắt giảm lương cũng như việc làm tại công ty.
-Thực hành chế độ tiết kiệm qua đó giảm các khoản chi phí để có thể vẫn giữ được giá bán sản phẩm của công ty như cũ mặc dù giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao.
-Việc các ngân hàng thương mại cũng như các tổ chức tín dụng thắt chặt việc cho vay như hiện nay thì công ty cần có các biện pháp huy động vốn một cách hiệu quả hơn như việc phải xây dựng được kế hoạch vay vốn và trả nợ vốn mà khi các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng nhìn vào thấy thật thực sự là khả thi và có thể cho công ty vay vốn,qua đó tìm kiếm thêm được các nguồn vốn để có thể đầu tư chiều sâu đổi mới trang thiết bị máy móc hiện đại để có thể có được những sản phẩm với chất lượng và mầu mã đáp ứng được hơn nữa các yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của các khách hàng.
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây sự phát triển của các ngành công nghiệp ngày một tăng góp phần đẩy mạnh sự nghiệp “Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá” đất nước. Trong đó công nghiệp bao bì đã và đang phát triển mạnh trên thị trường.Cũng như bất kì doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực in và sản xuất bao bì nhãn mác khác.Trong thời gian vừa qua hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty Cổ phần sản xuẩt và thương mại bao bì C.N.D đã có được những kết quả nhất định tuy nhiên vẫn còn có những khó khăn hạn chế còn tồn tại.Sau một thời gian thực tập tại công ty và trên cơ sở nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển của công ty Em đã chọn đề tài nghiên cứu:" Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại bao bì C.N.D " cho chuyên đề.Trong đề tài này Em đã nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển của công ty, đánh giá tình hình thực hiện đầu tư giai đoạn 2005-2008 và đã đưa gia một số giải pháp cơ bản để tăng cường hơn nữa hoạt động đầu tư phát triển tại công ty.
Do thời gian thực tập tai công ty không nhiều và trình độ bản thân có hạn nên chuyên đề của Em còn nhiều hạn chế không thể tránh được những thiếu sót.Vì vậy Em mong muốn có được các ý kiến đóng góp của các thầy các cô để chuyên đề của Em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng toàn thể các cô chú cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại bao bì C.N.D đã hướng dẫn và giúp đỡ Em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Kinh tế đầu tư-PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt,PGS.TS Từ Quang Phương-NXB Trường Đại học kinh tế quốc dân 2007.
2.Giáo trình Lập dự án đầu tư-PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt-NXB Thống Kê,Trường Đại học kinh tế quốc dân 2005.
3.Giáo trình Tài chính doanh nghiệp-PGS.TS Lưu Thị Hương,PGS.TS Vũ Duy Hào-NXB Trường Đại học kinh tế quốc dân 2007.
4.Giáo trình Thị trường vốn-TS Phạm Văn Hùng-NXB Trường Đại học kinh tế quốc dân 2008.
5.Tài liệu Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại bao bì C.N.D.
-Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
-Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty.
-Điều lệ của công ty.
-Báo cáo tài chính các năm 2005,2006,2007,2008.
-Tài liệu về ISO 9001-2000.
-Một số tài liệu khác.
6.Một số Website.
7.Luận văn tốt nghiệp các khoá 2004,2006-Trường Đại học kinh tế quốc dân.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá thực trạng đầu tư phát triển tại công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại bao bì CND.DOC