LỜI MỞ ĐẦU
Sự nghiệp công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) đất nước với mục tiêu phấn đấu đến
năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại đã đi được
một chặng đường khá dài. Nền kinh tế đã thu được những kết quả đáng khả quan như tốc độ tăng
trưởng nhanh, kiểm soát lạm phát, nhưng để duy trì tốc độ tăng trưởng như vậy thì nhu cầu về
vốn đầu tư là rất lớn. Mà nếu chỉ dựa vào nguồn vốn tích luỹ, vốn huy động nội địa là hoàn toàn
không đủ mà phải có nguồn vốn đầu tư nước ngoài nói chung và nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) nói riêng.
Thực tế tiếp nhận, sử dụng vốn và thực hiện các dự án ODA thời gian qua cho thấy ODA
thực sự là một nguồn vốn quan trọng đối với phát triển đất nước, ODA đã giúp chúng ta phát
triển nguồn nhân lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội
tương đối hiện đại. Tuy vậy, để đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020
chúng ta cần phải huy động và sử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn lực cho đầu tư phát triển,
trong đó ODA là một trong những nguồn vốn quan trọng.
Do đó, một câu hỏi được đặt ra là liệu chúng ta có thể huy động được nhiều hơn và sử dụng
hiệu quả hơn nguồn vốn ODA không? Có thể khẳng định ngay điều đó là hoàn toàn có thể. Vậy
những giải pháp nào cần được xúc tiến thực hiện để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ODA
là gì?
Đề tài nghiên cứu khoa học “ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN (ODA) Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 1993 -
2009” sẽ giúp chúng ta hình dung và giải quyết những vấn đề đã được đặt ra.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHưƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
(ODA) 4
1. Khái quát nguồn vốn ODA: 4
1.1. Định nghĩa: 4
1.2. Đặc điểm: 5
1.3. Nguồn gốc ra đời: 8
1.4. Phân loại ODA: . 9
2. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với các nước đang phát triển: . 10
2.1. Mục tiêu của nguồn vốn ODA: . 10
2.2. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với các nước đang phát triển: 10
CHưƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG - SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA CỦA VIỆT
NAM TỪ 1993 ĐẾN 2009 . 14
1. Khái quát về nguồn vốn ODA tại Việt Nam từ 1993 đến 2009 . 14
1.1. Khả năng thu hút ODA của nền kinh tế Việt Nam: 14
1.2. Tác động của ODA đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam từ 1993 đến
2009: 18
2. Thực trạng huy động - sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam: 21
2.1. Giai đoạn 1993 – 2000: . 21
2.2. Giai đoạn 2001 - 2009: 31
3. Ưu, nhược điểm của việc huy động – sử dụng vốn ODA ở Việt Nam: 46
3.1. Ưu điểm: 46
3.2. Nhược điểm: 48
3.3. Những nguyên nhân chính : 50
3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình huy động – sử dụng nguồn vốn ODA ở
Việt Nam trong thời gian qua: 55
CHưƠNG III: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG – SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN (ODA) HIỆU QUẢ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 . 56
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015: . 56
1.1. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015: . 56
1.2. Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu: 56
1.3. Các tiêu chí cụ thể: 58
2. Một số thách thức đặt ra cho Việt Nam: . 58
2.1. Nợ công tăng cao: 58
2.2. Lãi suất vay “thương mại": . 59
2.3. Nhu cầu tăng trưởng ODA cho các dự án lớn : . 59
3. Giải pháp huy động – sử dụng hiệu quả ODA ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015: 60
3.1. Một số giải pháp trong huy động vốn ODA: . 61
3.2. Một số giải pháp về việc tổ chức thực hiện dự án: 62
3.3. Một số giải pháp sử dụng ODA hiệu quả: . 63
3.4. Một số giải pháp tăng tốc độ giải ngân ODA: . 63
KẾT LUẬN 73
77 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3381 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA ) ở Việt Nam giai đoạn 1993 - 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oản về thuế và
thực thi nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Đó là sự không thống nhất giữa chính sách thuế
và các điều ước quốc tế; việc áp dụng thuế giá trị gia tăng trong lĩnh vực ODA vẫn còn
chưa rõ ràng, nhất là các quy định đối với dự án ODA được hoàn thuế thủ tục phức tạp; các
chế độ ưu đãi về thuế đối với dự án ODA chưa được hướng dẫn cụ thể rõ ràng và chưa
đồng bộ…
- Thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu: không
quy định cụ thể tại hợp đồng nhà thầu hay chủ dự án phải trả các khoản thuế phát sinh ở
khâu nhập khẩu…
Trang 54
- Thuế nhà thầu: không kê khai nộp thuế thay nhà thầu, không lập kế hoạch vốn đối ứng đối
với số thuế nhà thầu nước ngoài phải nộp, không tính khoản thuế nhà thầu phải nộp vào giá
thầu…
- Thuế thu nhập cá nhân: không kê khai và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá
nhân…
Thứ sáu, vướng mắc trong công tác đấu thầu
- Tiến độ thực hiện dự án bị trì hoãn thường xuyên ở giai đoạn đấu thầu. Do các nguyên nhân
chủ yếu sau: ban quản lý dự án và các bên tham gia thường có ý kiến khác nhau về kết quả
đánh giá thầu; Quá trình đánh giá thầu không minh bạch; Không thuê tư vấn đánh giá thầu;
Hệ thống phê duyệt trong nước quá khắt khe và tập trung, việc ra kết quả đấu thầu đòi hỏi
nhiều thời gian và nhiều nỗ lực để đạt được sự nhất trí. Trong trường hợp các dự án do
JBIC tài trợ, thời gian trung bình để Chính phủ ra quyết định kết quả xét thầu là 170 ngày,
trong đó có dự án mất hơn một năm (xem bảng 2-7)
Bảng 2.7: Hoạt động quản lý đấu thầu trong một năm tài khóa của JBIC
Đơn vị: số trường hợp
Số ngày Đánh giá P/Q Xét thầu Đàm phán hợp đồng
0-30 5 2 3
31-90 2 1 4
91-180 9 3
181-365 5
Trên 365 1
Trung bình 26,9 169,4 72,4
(Nguồn: báo cáo của JBIC trong Báo cáo danh mục đầu tư thường niên)
- Dường như sự tham gia của nhiều cơ quan phục vụ cho việc ra quyết định minh bạch trong
kết quả thầu. Tuy nhiên, trên thực tế, việc này cũng tạo ra những kẻ hở cho thông tin rò rỉ
và cũng chịu nhiều sức ép mang tính độc đoán.
Thứ bảy, năng lực của các ban quản lý dự án chưa đáp ứng được yêu cầu:
- Năng lực yếu kém của ban quản lý dự án được xác định là một trong những trở ngại chính
trong việc quản lý thực hiện các dự án ODA, từ đó dẫn đến việc chậm trễ trong tiến trình
giải ngân. Sự yếu kém thể hiện ở các mặt:
Trang 55
- Khả năng cán bộ còn hạn chế: số lượng cán bộ có kinh nghiệm quản lý dự án, cán bộ kỹ
thuật thành thạo tiếng Anh còn thiếu, đặc biệt là nhiều ban quản lý dự án chưa có kinh
nghiệm quản lý dự án trước đây. Đó là do: thiếu đội ngũ kỹ sư chuyên môn đủ tiêu chuẩn,
có kinh nghiệm cho các chức năng của BQL như kế hoạch hóa, mua sắm quản lý hợp đồng,
quản lý chất lượng, kế toán, báo cáo,… Ngân sách để tuyển cán bộ có năng lực còn hạn
chế; phương pháp tuyển chọn nhân viên không thích hợp và sự hạn chế trong nhận thức của
cấp độ quản lý của ban quản lý dự án.
- Về cơ cấu tổ chức: quyền hạn của các ban quản lý dự án trong việc đưa ra quyết định còn
không rõ ràng và hạn chế; cơ cấu tổ chức không hiệu quả. Nguyên nhân là do việc phân
chia công việc, quyền hạn và trách nhiệm giữa các ban trong ban quản lý dự án còn không
rõ ràng, việc phân quyền cho cơ quan quản lý ở cấp thấp còn kém.
- Hoạt động đào tạo là chưa có hiệu quả do: được tổ chức không nhằm mục đích đáp ứng nhu
cầu của các ban quản lý dự án; không thống nhất và thích hợp với mục đích của các hoạt
động của ban quản lý dự án; không bắt kịp quá trình phát triển mới.
Trên đây là một số nguyên nhân chính của tình trạng chậm giải ngân ODA ở VN. Chúng ta
cần quan tâm đến việc đẩy nhanh tốc độ giải ngân nguồn ODA, đó cũng chính là nhân tố tác động
đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn lợi thế này.
3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình huy động – sử dụng nguồn vốn ODA ở
Việt Nam trong thời gian qua:
- Tinh thần làm chủ trong toàn bộ chu trình ODA từ khâu hình thành ý tưởng, thiết kế dự án
đến khâu tổ chức, quản l ý thực hiện, theo dõi và đánh giá dự án.
- Vai trò của ODA là nguồn lực bổ trợ và xúc tác cho quá trình phát triển. Nhận thức đúng
đắn này sẽ khắc phục tư tưởng thụ động, trông chờ vào viện trợ và giúp phát huy vai trò
chủ động, sáng tạo trong phát triển.
- Sự tham gia rộng rãi của các đối tượng thụ hưởng vào quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn
ODA là yếu tố quan trọng để giúp ODA được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả cao.
- Xây dựng mối quan hệ đối tác tin cậy và cùng sẻ chia trách nhiệm giữa Việt Nam và nhà tài
trợ sẽ góp phần đảm bảo sự thành công của các chương trình, dự án ODA.
Trang 56
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG – SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN (ODA) HIỆU QUẢ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
1. Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015:
1.1. Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015:
- Phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững; tăng cường tiềm lực phát
triển của đất nước.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế, tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế; đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Đổi mới mạnh mẽ khoa học và công nghệ; nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực và y tế, văn hóa, thể dục thể thao.
- Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh
xã hội.
- Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.
1.2. Định hƣớng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu:
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân 5 năm 2011 - 2015 tăng 7 -
8%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới bình quân giảm 2 - 3%/năm.
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng,
minh bạch, ổn định, thông thoáng, tháo gỡ các khó khăn thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh
doanh phát triển.
- Khai thác và phát huy lợi thế, thế mạnh của các ngành, lĩnh vực, các vùng, trong đó đặc biệt
chú trọng phát triển sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Phát triển nông nghiệp
trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, địa phương; áp dụng công nghệ cao để
giảm thiểu chi phí và nâng cao chất lượng, tăng giá trị sản phẩm và sức cạnh tranh của sản
phẩm. Phát triển công nghiệp trên cơ sở đổi mới công nghệ; tạo bước tiến rõ rệt về chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của một số ngành và sản phẩm công nghiệp. Phát triển
mạnh các ngành dịch vụ giá trị cao, các ngành vận tải, thương mại, du lịch; mở rộng và
nâng cao sức mua của thị trường nội địa.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, tăng nhanh hàm lượng công nghệ, giảm sức tiêu hao năng lượng và vật tư nguyên
liệu trong sản phẩm.
Trang 57
- Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế đi đôi với tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu
quả kinh tế nhà nước để làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh khu vực Doanh
nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Có chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế hợp tác và hợp tác xã, Doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển sản xuất, tạo thêm
việc làm, cải thiện đời sống Người lao động.
- Khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước (vốn, công nghệ
và kinh nghiệm quản lý); xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.
Khuyến khích đầu tư mạnh mẽ vào các Vùng kinh tế trọng điểm; Hỗ trợ đầu tư nhiều hơn
cho các vùng còn nhiều khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng nhanh tiềm lực và khả năng tài chính quốc gia, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia;
lành mạnh hóa hệ thống tài chính - tiền tệ; duy trì ổn định các cân đối vĩ mô; phát triển bền
vững thị trường tài chính và thị trường bất động sản.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn và đầy đủ hơn với khu vực và thế giới để tận
dụng tối đa các cơ hội để phát triển đất nước. Đẩy mạnh hợp tác song phương, đa phương
với các nước và các Tổ chức quốc tế và khu vực. Mở rộng và nâng cao rõ rệt hiệu quả kinh
tế đối ngoại; tạo mọi điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư để phát
triển kinh tế. Phát huy nguồn lực của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài vào xây
dựng đất nước.
- Phát triển mạnh khoa học và công nghệ. Tăng cường nghiên cứu, phổ biến và ứng dụng
chuyển giao khoa học và công nghệ để phục vụ trực tiếp cho tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Chú trọng phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức. Đặc biệt, chú trọng đào tạo nhân lực có trình độ
cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề; đào tạo nguồn nhân lực cho nông
thôn để thực hiện việc phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Đẩy mạnh giải quyết việc làm, khuyến khích tạo động lực vươn lên làm giàu, thực hiện xóa
đói, giảm nghèo, phát triển hệ thống an sinh xã hội; nâng cao chất lượng cuộc sống và sức
khỏe của nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội; ưu tiên hỗ trợ phát triển các vùng khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Trang 58
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân và thể dục thể thao. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong các hoạt động sự
nghiệp và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
- Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường. Sử dụng hợp lý, có hiệu quả các
nguồn Tài nguyên thiên nhiên. Khắc phục và ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường.
1.3. Các tiêu chí cụ thể:
Dựa theo mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đưa ra các tiêu chí cụ thể. Đó là, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai
đoạn 2011 - 2015 sẽ đạt mức 7,5-8,5%/năm, trong đó khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng 40,3%,
công nghiệp và xây dựng: 40,7%, nông - lâm - thủy sản: 19%. Tốc độ tăng trưởng trong kim
ngạch xuất khẩu đạt mức bình quân 12,2%/năm, tỷ lệ huy động vốn vào ngân sách bình quân
hằng năm đạt 25,1-25,4% của GDP.
Đặc biệt, Chính phủ sẽ tạo điều kiện, cơ chế, chỉ đạo để các ngành, địa phương thực hiện
việc bảo đảm tỷ trọng huy động vốn cho đầu tư phát triển bình quân ở mức 41,1-41,5%
GDP/năm. Đây được coi là mức huy động vốn rất cao, thể hiện sự quyết tâm huy động tối đa
nguồn lực trong khả năng có thể phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Nhiều tiêu chí quan
trọng khác cũng được xác định như: Đến năm 2015, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 55%,
giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức 2-3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 4%, nâng tỷ lệ rừng
che phủ lên 42,5%... Nền kinh tế sẽ bảo đảm những chỉ số, các cân đối lớn, như tổng vốn đầu tư
toàn xã hội 5 năm 2011 - 2015 đạt 6.340 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn trong nước sẽ chiếm 70%,
tổng thu ngân sách đạt 3.880 nghìn tỷ đồng và cán cân thanh toán quốc tế tổng thể sẽ đạt thặng
dư khoảng 25,6 tỷ USD…
2. Một số thách thức đặt ra cho Việt Nam:
2.1. Nợ công tăng cao:
- Theo tính toán của Ngân hàng Thế giới, nợ công của Việt Nam tính đến cuối năm 2009 lên
tới 47,5% GDP. Tổ chức này cũng đưa ra dự đoán GDP năm nay sẽ tăng trưởng mức 6,5%
hoặc cao hơn. Do nạn tham nhũng tràn lan ở mọi cấp, với những cơ quan Nhà nước đua
nhau bày ra những dự án tốn kém, nên nợ công của Việt Nam có nguy cơ tăng nhanh nếu
không được kiểm soát chặt.
- Theo tài liệu World Factbook của CIA, nợ công của Việt Nam trong năm 2008 chỉ ở mức
hơn 38% GDP, nhưng đến năm 2009 đã tăng vọt lên đến 52%, đứng hàng thứ 44/129 quốc
gia về nợ công.
Trang 59
- Trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội về nội dung nợ công trong sáng ngày 10/06/2010,
Bộ Trưởng Bộ Tài Chính – Vũ Văn Ninh khẳng định: “con số nợ công, khái niệm nợ quốc
gia, nợ Chính phủ là hoàn toàn chính xác, đã bao gồm cả nợ của doanh nghiệp nhà nước tự
vay, tự trả, đã bao gồm nợ bảo lãnh của Chính phủ cho các doanh nghiệp”.
Nợ Chính phủ: hiện nay là 41,9% GDP, trong đó nợ nước ngoài chiếm 58,8% GDP, và
41,2% nợ trong nước.
Nợ nước ngoài: có 86,5% vay dài hạn là vay ODA, vay của Ngân hàng thế giới, Quỹ
tiền tệ quốc tế, vay của Ngân hàng phát triển Châu Á, vay của Nhật Bản. Thời hạn vay từ
30 đến 40 năm, trong đó có 10 năm ân hạn, lãi suất từ 0,75% cho đến trên 1% tùy theo các
khoản vay. Thực tế các khoản vay này chính là vay cho các dự án rất lớn như cầu Mỹ
Thuận, cầu Cần Thơ và một số cảng biển, công trình thủy lợi quan trọng. Vay ngắn hạn
nước ngoài, lãi suất thông thường có thể bằng thị trường hoặc thấp hơn thị trường một chút,
không ưu đãi bằng ODA là 13,5%.
Qua đó, ta thấy được nợ công đang tăng đến ngưỡng báo động, cần phải cân nhắc thật kỹ về
vấn đề nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA) trong giai đoạn tới 2011 - 2015.
2.2. Lãi suất vay “thƣơng mại":
Lãi suất vay ưu đãi nước ngoài đang tăng lên, tạo thêm gánh nặng nợ ngày càng lớn cho nước
ta.
Ông James Adams, phó chủ tịch WB phụ trách khu vực Đông Á và Thái Bình Dương, cho
biết: “Việt Nam đã dịch chuyển từ vị trí “quốc gia nghèo, nợ nhiều” sang vị thế quốc gia có thu
nhập trung bình trong vòng chưa đến bảy năm”. GDP của VN là 1.086 USD/người vào năm
2008. Đồng thời WB cũng thông báo cho VN vay 500 triệu USD từ Ngân hàng Tái thiết và phát
triển (IBRD). Thực tế vay từ IBRD đồng nghĩa với vay lãi suất “thương mại” tức lãi suất LIBOR
sáu tháng cộng lãi suất biên thay đổi hoặc lãi suất biên cố định. Lãi suất này lớn hơn nhiều so với
lãi suất vay ODA khi Việt Nam là “quốc gia nghèo”. Lúc đó, Việt Nam vay từ Quỹ IDA (Hiệp
hội Phát triển quốc tế) các khoản vốn rất ưu đãi, có thời gian đáo hạn 35-40 năm với lãi suất ưu
đãi hoặc bằng không.
2.3. Nhu cầu tăng trƣởng ODA cho các dự án lớn :
Năm 2010, muốn đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện tăng trưởng kinh tế,
Việt Nam đã hoạch định rất nhiều dự án lớn, điển hình: dự án xây dựng nhà ga hành khách -
cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Hà Nội (12,607 tỷ yên); dự án đường bộ cao tốc nối từ cầu
Nhật Tân, Hà Nội đi Sân bay quốc tế Nội Bài (6,5 tỷ yên); dự án xây dựng cầu Cần Thơ (4,6 tỷ
Trang 60
yên); dự án khôi phục quốc lộ 1 giai đoạn 3 đoạn Cần Thơ - Cà Mau (1,03 tỷ yên); và dự án
phát triển hạ tầng khu công nghệ cao Hòa Lạc, Hà Nội (1,005 tỷ yên); dự án xây dựng đường
cao tốc Bắc-Nam; dự án xây dựng đường sắt cao tốc Bắc – Nam; dự án xây dựng khu công
nghệ cao Hòa Lạc…
Các dự án nêu trên muốn khả thi phải cần rất nhiều nguồn vốn tài trợ. Do đó, Việt Nam cần
xem xét đề ra chính sách thu hút các nguồn vốn hiệu quả, mà nổi bật nhất là nguồn vốn ODA.
Nhìn chung, hơn lúc nào hết, việc huy động và sử dụng các nguồn vốn cho ngân sách nhà
nước cần phải được xem xét kỹ càng, nhất là nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA), một nguồn vốn
góp phần quan trọng trong việc xây dựng nền tảng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế -
xã hội quốc gia phát triển. Trong những năm tới nền kinh tế nước ta sẽ tiếp tục chuyển đổi cơ
cấu, kết hợp hài hòa giữa phát triển chiều rộng và chiều sâu, vận động một cách hợp lý, linh hoạt
để tận dụng hết cơ hội nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư, tranh thủ nguồn vốn ODA và đầu tư nước
ngoài bên cạnh việc phát huy tối đa nguồn nội lực. Một vấn đề quan trọng hàng đầu là cần lượng
hóa số vốn cần thiết, khả năng huy động trong từng thời điểm và mức độ giải ngân vốn cụ thể
nhằm bảo đảm nguồn vốn cung cấp liên tục cho phát triển.
3. Giải pháp huy động – sử dụng hiệu quả ODA ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015:
Từ thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Việt Nam trong giai đoạn 1993-2009,
những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 và các thách thức hiện
nay, ta có thể rút ra những kinh nghiệm áp dụng phù hợp với những điều kiện và hoàn cảnh sử
dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015. Cũng như từ những phân tích thực tiễn
về nguồn vốn ODA, những nhận định của các nhà tài trợ và những phân tích về nguyên nhân của
tình trạng huy động, sử dụng và giải ngân ODA chậm ở Việt Nam giai đoạn 1993-2009, ta có thể
đưa ra những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân và sử dụng, huy động hiệu quả nguồn
vốn này giai đoạn 2011 - 2015, một nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam.
Riêng vấn đề về nhận thức, ta cần nâng cao và thống nhất được nhận thức về mục tiêu, ý
nghĩa, nội dung và tác dụng của ODA đối với Việt Nam. Không thể coi ODA là một nguồn viện
trợ thuần túy và phải sử dụng bằng mọi giá, không cần biết hiệu quả ra sao dẫn đến tình trạng
không trả nợ được. Các dự án ODA sử dụng nguồn vốn nước ngoài nhưng ngân sách Nhà nước
sẽ phải trả nợ nên về thực chất là khoản chi tiêu của ngân sách Nhà nước. Các dự án, chương
trình ODA phải được xây dựng phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của đất nước, của ngành
chủ quản và của đơn vị hưởng nguồn tài trợ. Viện trợ không hoàn lại phải được quản lý như đối
Trang 61
với nguồn thu của ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư phát triển. Phần vốn ưu đãi phải được
hạch toán bù đắp bội chi để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ nước ngoài và ổn định ngân sách Nhà nước.
ODA được coi là nguồn vốn quan trọng nhưng không mang tính quyết định đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam. Khơi dậy và sử dụng tốt tiềm lực trong nước, kết hợp với việc sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA mới đảm bảo được vai trò quyết định đối với quá trình phát
triển của Việt Nam.
Từ đó, nhóm xin đưa ra các đề xuất để nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng nguồn vốn ODA
ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
3.1. Một số giải pháp trong huy động vốn ODA:
3.1.1. Tăng cƣờng cơ quan chỉ đạo quốc gia chỉ đạo thực hiện ODA.
Như đã phân tích ở trên, việc triển khai ODA ở nước ta còn chậm và điều này sẽ kéo theo
việc huy động ODA sau này gặp khó khăn phải chăng một phần là do ta chưa có cơ quan
chuyên trách mạnh về lĩnh vực này. Không phải chỉ dành cho một vài cơ quan hay tổ chức đặc
quyền nào tham gia vào các dự án hay chương trình ODA mà đó phải là quyền lợi và nghĩa vụ
của toà dân, của xã hội. Phải làm sao cho mọi người, mọi vùng trên đất nước ta đều được
hưởng thành quả của sự hỗ trợ về tài chính mà cộng đồng quốc tế dành cho chúng ta. Nhưng
muốn như vậy, phải có cơ quan chuyên trách mạnh và công khai đủ sức và đủ uy tín để đề
xuất chủ trương, cính sách với Đảng, nhà nước và hướng dẫn các tổ chức xã hội, các địa
phương trong nước xây dựng và thực hiện các dự án vừa phù hợp với đường lối chiến lược của
ta vừa phù hợp với mục tiêu ODA.
3.1.2. Mở rộng các quan hệ phi nhà nƣớc.
Viện trợ phát triển chính thức bao gồm ba phương thức: viện trợ không hoàn lại (song
phương), cho vay với điều kiện ưu đãi (song phương) và các hiệp định đa phương. Nếu như
phần cho vay với điều kiện ưu đãi thường dành cho các dự án nhà nước về xây dựng cơ sở hạ
tầng, cải thiện môi trường … thì phần viện trợ không hoàn lại thường dành cho mục tiêu phát
triển con người như y tế, cung cấp nước sạch, cải thiện điều kiện giáo dục ở nhà trường, bảo
tồn khai thác các di sản văn hoá dân tộc… Trong những lĩnh vực này không chỉ có vai trò của
các tổ chức nhà nước mà còn có vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể, các địa phương, các
tổ chức từ thiện và các tổ chức phi chính phủ. Vì thế, việc mở rộng quan hệ phi nhà nước là
một điều kiện quan trọng để tìm kiếm được nhiều hơn các nguồn ODA cũng như các nguồn
viện trợ khác.
Trang 62
3.1.3. Hƣớng dẫn lập dự án và triển khai dự án ODA.
Để nhận được tài trợ ODA của các nhà tài trợ thì các địa phương phải xây dựng được các
dự án có tính thuyết phục và có khả năng thực hiện được dự án một cách hiệu quả nhưng
thường các dự án hỗ trợ loại này thì đối tượng nhận hỗ trợ thường không đủ khả năng để làm
những việc như trên. Do đó, sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cơ quan chuyên trách là hết sức
cần thiết và quyết định đến hiệu quả của chương trình, dự án.
3.2. Một số giải pháp về việc tổ chức thực hiện dự án:
Thứ nhất, xác định rõ hơn nữa trách nhiệm của từng cơ quan quản lý và của người vay vốn
ODA trong việc huy động vốn vay và sử dụng, quản lý nguồn vốn ODA cho vay lại phải được
đồng bộ, thống nhất qua đầu mối là Bộ tài chính thực hiện cho vay lại hoặc uỷ quyền cho ngân
hàng thương mại cho vay theo quy định.
Thứ hai, khi xây dựng các các hạng mục, các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư của nhà
nước cần chỉ rõ thứ tự ưu tiên cho từng chương trình, dự án để làm căn cứ vận động vốn nước
ngoài.
Thứ ba, các nguồn vốn viện trợ cho từng lĩnh vực cần phải phân bổ theo trật tự ưu tiên với
cơ cấu cụ thể, kết hợp với những khả năng và nhu cầu vốn đối ứng có tính toán cụ thể, phải
xác định rõ về vốn đối ứng ngay từ khi bắt đầu, đảm bảo tính khả thi. Nhà nước chỉ bố trí vốn
đối ứng cho dự án xây dựng cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hút vốn trực tiếp. Các dự án
còn lại chủ đầu tư cần có phương án bố trí vốn đối ứng chắc chắn hơn mới đưa vào kế hoạch
sử dụng vốn ODA. Đây là vấn đề then chốt cho yêu cầu sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn
tài trợ từ bên ngoài.
Thứ tư, kiện toàn bộ máy vay, trả nợ trong các cơ quan quản lý nợ nước ngoài. Tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức lập và quản lý dự án ở các Bộ, ngành, địa phương nhằm đảm bảo
khả năng lập kế hoạch, lập dự án và quản lý dự án ở các bộ, ngành. Nâng cao trình độ thẩm
định để xét duyệt, quyết định dự án ngay ở từng bộ, ngành, địa phương cũng như huy động các
nguồn vốn đối ứng trong nước nhằm làm cho việc hấp thụ nguồn vốn nước ngoài có hiệu quả
cao.
Thứ năm, tăng cường công tác quản lý, giám sát nợ nước ngoài ngay từ khâu đàm phán,
giám sát việc đấu thầu, mua sắm thiết bị, tư vấn, ký kết các hợp đồng, thực hiện rút vốn, sử
dụng vốn, quyết toán nợ và bố trí nguồn trả nợ.
Trang 63
Thứ sáu, tăng cường hoàn thiện hệ thống thống kê, kế toán về nợ nước ngoài, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền đối với các tổ chức tài trợ để họ hiểu thêm về thể chế điều phối và quản
lý vay nợ nước ngoài, nguồn ODA của Việt Nam.
3.3. Một số giải pháp sử dụng ODA hiệu quả:
- Sử dụng vốn vay ưu đãi ODA phải coi trọng hiệu quả kinh tế, không được sử dụng hết tất
cả các khoản thu nhập ròng đã có, cần phải giữ một phần để hoàn trả lại vốn, lãi kịp thời
nhằm đảm bảo uy tín quốc tế.
- Lựa chọn lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA. Hiện nay ở Việt Nam để nền kinh tế đạt kết
quả trên diện rộng dựa vào luồng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài lâu dài thì việc cải
thiện cơ sở hạ tầng đã trở thành nhiệm vụ cấp bách. Do đó, trong thời gian đầu của sự
nghiệp CNH, HĐH Việt Nam cần tập trung vốn, đặc biệt là vốn ưu đãi nước ngoài ODA để
đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở sản xuất tạo nhiều việc làm, các
dự án đầu tư quan trọng của nhà nước trong từng thời kỳ. Về lâu dài, chiến lược sử dụng
vốn vay phải theo hướng sử dụng vốn vay nước ngoài phải kết hợp với công cuộc cải cách
ngày càng sâu sắc hơn, tăng cường xuất khẩu hàng hoá, điều chỉnh chiến lược thay thế mặt
hàng nhập khẩu.
- Xây dựng hệ thống kiểm soát, đánh giá việc sử dụng nguồn vốn ODA. Vốn vay phải được
sử dụng đúng mục đích đã được thẩm định phê duyệt, quán triệt phương châm vốn vay phải
được sử dụng toàn bộ vào mục đích đầu tư phát triển, không dùng trang trải nhu cầu tiêu
dùng. Thủ tục quản lý phải chặt chẽ nhưng phải thuận lợi cho người sử dụng trong việc rút
vốn và sử dụng vốn, không gây phiền hà làm giảm tốc độ giải ngân. Phải đặt các hạn mức
sử dụng và kiểm tra chặt chẽ việc chi tiêu, theo dõi quá trình thực hiện và quản lý giải ngân
dự án.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ODA. Sau đây
xin nêu ra một số giải pháp cụ thể để đẩy nhanh tốc độ giả ngân vốn ODA- khâu mang tính chất
quyết định đến việc hoàn thành một chương trình, dự án ODA.
3.4. Một số giải pháp tăng tốc độ giải ngân ODA:
3.4.1. Xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng vốn ODA
Công tác quy hoạch, sử dụng ODA một mặt đóng vai trò quan trọng ở mọi cấp để vận động
điều phối sử dụng ODA, mặt khác cần phải liên tục cập nhật và điều chỉnh kịp thời cho phù
hợp với hoàn cảnh thực tế, đồng thời cần phối hợp chặt chẽ với các nguồn vốn khác.
- Quy hoạch, sử dụng vốn phải phù hợp với tính chất và xu hướng phát triển của nguồn vốn.
Trang 64
- Phân bổ vốn cho các công trình, cơ sở hạ tầng kinh tế của Việt Nam có nhu cầu vốn lớn và
có khả năng sinh lợi trong tương lai, một số lĩnh vực công nghiệp có tính chất đặc biệt của
Việt Nam, các dự án công nghiệp không có tính sinh lãi nhưng có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế.
Quy hoạch các dự án sử dụng vốn ODA bao gồm các dự án có chất lượng đáp ứng được
nhu cầu phát triển của Việt Nam và việc thu hút được sự quan tâm của các nhà tài trợ là điều
hết sức cần thiết. Quy hoạch này có thời hạn 5 năm một lần và cần được chỉnh sửa sớm dựa
trên kế hoạch đã lập trước đây. Quy hoạch cũng cần tính tới những thay đổi, những chuyển
biến của tình hình kinh tế - xã hội trong những năm gần đây và sắp tới.
3.4.2. Thực hiện đồng bộ quy trình thẩm định và thực hiện dự án giữa các bên tham gia
Thực hiện đồng bộ quy trình thẩm định và thực hiện dự án là yêu cầu quan trọng để đạt
được thành công của dự án. Các bước của một chu trình dự án:
Bảng 3.1: Chu trình dự án và công tác thực hiện
Chu trình dự án Công tác thực hiện
Xác định dự án - Xem xét dự án có đáp ứng được nhu cầu phát triển chủ yếu
- Sàng lọc bước đầu
Chuẩn bị dự án
- Nghiên cứu trước đầu tư.
- Xem xét chi tiết tính khả thi về mặt kinh tế, xã hội, tài
chính và môi trường.
Thẩm định
- Thẩm định tính khả thi.
- Kiểm tra các khía cạnh kinh tế - xã hội, tài chính, môi
trường, kĩ thuật, quản lý dự án.
- Thẩm định tính phù hợp về điều kiện vay vốn.
Thương lượng, trao đổi
công hàm và hiệp định
vay vốn
- Thương lượng về một thỏa thuận chính thức.
- Trao đổi công hàm xác nhận các vấn đề đã được thỏa
thuận.
- Thương lượng ký kết hiệp định vay vốn.
- Quy định chi tiết về lượng tiền vay và các điều khoản, điều
kiện, mục đích quy mô và nội dung dự án, thủ tục đấu thầu,
giải ngân…
Đấu thầu và giải ngân - Đấu thầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết.
Trang 65
- Giải ngân tiền vốn vay được thực hiện theo tiến độ và yêu
cầu giải ngân của bên vay.
Thực hiện dự án và
giám sát
- Giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện lẫn khâu thủ tục vốn
vay.
Hậu đánh giá và kiểm
tra sau khi hoàn thành
- Đánh giá sau khi hoàn thành nhằm rút ra các bài học từ dự
án.
- Kiểm tra mặt vận hành sau khi hoàn thành công trình.
Giai đoạn chuẩn bị được xác định hết sức cần thiết đối với công tác thực hiện dự án. Các
dự án cần được chuẩn bị đầy đủ hơn nữa trước khi phê duyệt. Thiết kế dụ án và hồ sơ mời thầu
phải chuẩn bị xong trước hoặc khi khoản tín dụng có hiêu lực. Điều này đòi hỏi quyết định của
Chính phủ và việc thành lập Ban quản lý dự án phải diễn ra sớm hơn trong chu trình dự án.
Công tác chuẩn bị chương trình dự án phải được quan tâm nâng cao chất lượng hơn nữa,
đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Trong các báo cáo nghiên cứu cần phân tích đầy đủ
những vấn đề về thị trường, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ (dự án vay lại) và làm rõ trách
nhiệm chủ dự án.
Giảm bớt sự giám sát không cần thiết trong giai đoạn chuẩn bị dự án. Đó là những giám
sát không cần thiết của bộ chủ quản hoặc các sở ngành dọc của Chính phủ, các bộ khác phải
được giảm bớt để đơn giản hóa quá trình ra quyết định và thúc đẩy quá trình khởi động dự án.
Việc đơn giản hóa quá trình ra quyết định đòi hỏi có nhiều nỗ lực hơn nữa, dựa trên sự
phân cấp, nâng cao quản lý và tăng cường năng lực. Đơn giản hóa quá trình là cần thiết nhưng
chỉ có thể làm được nếu có sự kết hợp tốt nhất giữa sự giám sát của cấp trên và tính độc lập
của dự án.
Việc phân cấp và trao quyền hơn nữa từ cấp cao xuống cấp dưới là cần thiết. Quá trình
này cũng đòi hỏi những nỗ lực to lớn của Chính phủ nhằm tăng cường năng lực cho các cơ
quan chủ quản và các ban quản lý dự án, như nới lỏng việc kiểm tra quy trình thủ tục cấp trên
đối với các ban quản lý dự án giàu kinh nghiệm.
Thực hiện các quy định của nhà tài trợ là vẫn cần phải có nhiều nỗ lực phải làm để đảm
bảo tất cả đối tác Việt Nam liên quan đến các dự án ODA hiểu và thực hiện đúng các hướng
dẫn và quy định của nhà tài trợ. Chính phủ cần đưa ra những biện pháp tốt hơn nữa để thúc
đẩy tăng cường sự hiểu biết cơ bản của các cán bộ trong ban quản lý dự án cũng như các tổ
chức chính phủ và nhà tài trợ.
Trang 66
Hài hòa các thủ tục của nhà tài trợ nghĩa là số lượng nhà tài trợ càng nhiều thì càng có
nhiều thủ tục và quy định khác nhau mà Chính phủ phải tuân theo để tiếp nhận và thực hiện
các dự án đầu tư hỗ trợ bằng ODA. Bên tài trợ cần hài hòa các thủ tục đầu tư càng nhiều càng
tốt để giảm thiểu những gánh nặng này của Chính phủ. Việc tiêu chuẩn hóa giữa các nhà tài
trợ về hiệp định tín dụng, các hướng dẫn và các văn kiện pháp lý liên quan cũng sẽ tạo những
tác động tích cực đối với việc giảm thiểu khối lượng công việc của Chính phủ.
Hài hòa giữa chu kì dự án của nhà tài trợ và chính phủ. Thật cần thiết phải hài hòa chu kì
dự án của Chính phủ và nhà tài trợ. Phải có một độ trễ thời gian giữa chu kì dự án của chính
phủ và của nhà tài trợ là thường xuyên xảy ra, chẳng hạn nhu thời gian phê duyệt dự án khiến
quá trình thực hiện dự án bị chậm trễ, hoặc sự thiếu nguồn vốn đối ứng.
3.4.3. Giải quyết tốt vấn đề vốn đối ứng
Vốn đối ứng là phần vốn trong nước tham gia trong từng chương trình, dự án ODA được
cam kết giữa phía Việt Nam và phía nước ngoài trên cơ sở hiệp định văn kiện dự án và quyết
định đầu tư của cấp có thẩm quyền. Các dự án vay vốn của chính phủ Nhật Bản hay Ngân
hàng thế giới, Ngân hàng Châu á thường yêu cầu vốn đối ứng trong nước chiếm từ 15% đến
30% tổng giá trị dự án, các dự án hỗ trợ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc thường
đòi hỏi vốn đối ứng trong nước khoảng 20% trị giá dự án. Vấn đề vốn đối ứng cũng đang là
một trở ngại lớn trong việc thực hiện tiến độ giải ngân. Việc quản lý và phân bổ vốn đối ứng
cần phải được cải tiến. Việc phân bổ cần phải được thực hiện theo nguyên tắc chỉ khi nào sắp
xếp tương đối đủ vốn đối ứng thì mới ký kết hiệp định vay nợ. Mặc dù đây không phải là việc
dễ dàng do Ngân sách Nhà nước hằng năm luôn gặp khó khăn do nhu cầu chi rất lớn nhưng là
một việc cần thiết để nâng cao khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế trong nước. Tăng cường
khả năng tự phát triển của Việt Nam, tránh phụ thuộc quá lớn vào các khoản nợ nước ngoài và
tạo được khả năng chủ động cho phía Việt Nam trong quá trình thực hiện dự án. Để giải quyết
tốt vấn đề vốn đối ứng, ta cần thực hiện những giải pháp sau:
- Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch vốn đối ứng: trong dự toán ngân sách hằng năm của
địa phương hay bộ ngành cần bố trí đủ lực vốn đối ứng, kế hoạch vốn đối ứng phải được
lập cùng với kế hoạch giải ngân vốn nước ngoài của chương trình, dự án ODA. Kế hoạch
vốn đối ứng phải đảm bảo tiến độ đã cam kết với phía nước ngoài, đồng thời phải phù hợp
với tình hình và khả năng thực tế triển khai. Kế hoạch vốn đối ứng phải phân bổ cụ thể
theo từng loại nguồn vốn như: vốn ngân sách chi sự nghiệp, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tập trung do ngân sách cấp phát, vốn vay tín dụng theo kế hoạch Nhà nước, vốn huy động
Trang 67
của doanh nghiệp nước ngoài, vốn vay từ các nguồn khác, vốn huy động sự đóng góp của
các tầng lớp dân cư.
- Đảm bảo cam kết về vốn đối ứng: cần ưu tiên bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng trong
kế hoạch ngân sách hằng năm cho chương trình, dự án ODA thuộc diện sử dụng Ngân
sách Nhà nước trước khi bố trí cho các nhiệm vụ chi khác.
- Việc cấp phát vốn đối ứng: thực hiện cho cả chi xây dựng cơ bản và chi hành chính sự
nghiệp, phải căn cứ vào tiến độ giải ngân của từng dự án, thanh toán vốn đối ứng dựa trên
cơ sở khối lượng đã được thực hiện và tiến độ giải ngân của dự án.
- Chủ dự án có trách nhiệm sử dụng vốn đối ứng đúng mục đích và hiệu quả.
- Mở rộng khả năng sử dụng ngân sách dự phòng ngoài kế hoạch và khuyến khích chủ dự
án đi vay ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn đối ứng.
- Bộ tài chính xem xét lại quy trình thủ tục cấp vốn đối ứng.
Vấn đề vốn đối ứng được giải quyết tốt sẽ góp phần thực hiện đúng theo tiến độ giải ngân
đã định.
3.4.4. Tiếp tục hoàn thiện quy chuẩn trong giải phóng mặt bằng
Đối với nhiều dự án hạ tầng nói chung và các dự án hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA nói
riêng, giải phóng mặt bằng là một trong những khó khăn lớn nhất, thường xuyên nhất và gây
chậm trễ nhiều nhất đến tiến độ thực hiện dự án.
Đây là một lĩnh vực đã được xác định cần có sự điều phối nhiều hơn nữa giữa các nhà tài
trợ ODA và Chính phủ, cũng như giữa các cơ quan khác của Chính phủ như chính quyền trung
ương, chính quyền địa phương và các ban quản lý dự án. Chính phủ nên đóng vai trò là cơ
quan điều phối trong quá trình này. Thành lập ban chỉ đạo với trách nhiệm điều phối chính
quyền địa phương và các ban quản lý dự án. Những công việc này cần được thực hiện ngay
trong giai đoạn đầu của dự án. Đồng thời tăng cường hài hòa chính sách, thủ tục giữa chính
phủ và nhà tài trợ, tăng cường năng lực trong nước để thực hiện các chương trình hành động
giải phóng mặt bằng và tái định cư:
- Soạn thảo nghị định về giải phóng mặt bằng và tái định cư để sửa đổi Nghị định 22/CP.
Soạn thảo các quy định đối với Nghị định 22/CP sửa đổi, giải quyết việc đền bù đối với
đất và nhà ở bị thu hồi và các vấn đề đang tồn tại khác. Những sửa đổi dự kiến bao gồm
sự cần thiết phải xác định rõ thủ tục và yêu cầu đối với kế hoạch tài định cư, coi đây là
điều kiện tiên quyết trong quá trình phê duyệt dự án, chính sách quyết định mức đền bù
cho tất cả các đối tượng chịu ảnh hưởng của dự án và các loại thiệt hại; ổn định cuộc sống
Trang 68
và đảm bảo thu nhập ; các cơ chế tham khảo ý kiến và giải quyết khiếu nại. Tiến tới thay
thế Nghị định 22/CP bằng việc ban hành một văn bản pháp lý khác dưới dạng pháp lệnh.
- Xây dựng quy trình xem xét và phê duyệt các kế hoạch giải phóng mặt bằng và tái định cư
ở các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm quản lý các dự án đầu tư và xây dựng. Nâng cao
năng lực ở tất cả các cấp đối với các cơ quan liên quan và các tổ chức ở địa phương tham
gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư.
- Thành lập các ban giải phóng mặt bằng và tái định cư trong các tổ chức ở cấp Trung ương
và các tỉnh chịu trách nhiệm về vấn đề giải phóng mặt bằng và tái định cư.
- Công tác giải phóng mặt bằng cần phải có sự chỉ đạo sát sao của các cấp ủy Đảng và
chính quyền địa phương nhất là vai trò chỉ đạo của UBND tỉnh về bộ máy tổ chức thực
hiện tại địa phương. Đảm bảo sự phối hợp trao đổi thường xuyên giữa ban quản lý dự án
và chính quyền địa phương. Cần thường xuyên trao đổi kinh nghiệm và phối hợp với các
dự án ODA khác trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng tại
địa phương. Coi trọng công tác tuyên truyền vận động quần chúng.
- Đảm bảo cơ chế làm chuyên trách về giải phóng mặt bằng và chú trọng đến việc tuyển
chọn cán bộ có năng lực, có chuyên môn nghiệp vụ cũng như có kiến thức hiểu biết xã hội
để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng một cách chủ động, năng động, sáng tạo và
linh hoạt.
- Vận dụng chính sách và đơn giá, đền bù giải phóng mặt bằng phù hợp với điều kiện của
địa phương và tính chất của dự án.
Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư là một thành công bước đầu
trong việc thực hiện dự án đúng tiến độ và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ODA.
3.4.5. Nâng cao chất lƣợng đấu thầu
Quá trình đấu thầu và tuyển chọn tư vấn được xác định như một vấn đề mua sắm đặc biệt
quan trọng. Để đẩy nhanh tốc độ giải ngân cần cải thiện các vấn đề sau:
- Tăng cường hơn nữa các qui định về pháp lý và các hướng dẫn thực hiện, cũng như tăng
cường năng lực và kinh nghiệm trên phạm vi rộng để áp dụng những quy định và hướng
dẫn này. Năng lực được tăng cường trong lĩnh vực này có thể được phát huy thông qua
việc bao gồm các nguyên tắc và thực tiễn đấu thầu mua sắm trong các loại sách hướng
dẫn về kỹ thuật và thương mại, cũng như đào tạo tác nghiệp cho các đơn vị chuyên trách.
- Tiêu chuẩn đánh giá phải được quyết định trước khi quy trình đánh giá bắt đầu và phải
được áp dụng đúng những tiêu chuẩn này. Năng lực của các nhà thầu phải được sàng lọc
Trang 69
thông qua sơ tuyển, chung khảo. Các gói thầu thấp phải được xem xét kĩ để đảm bảo rằng
chúng đáp ứng được các nghĩa vụ và các tiêu chuẩn kĩ thuật quy định trong hợp đồng.
- Ban hành một quy trình mua sắm rõ ràng minh bạch và giảm thiểu các tiêu chuẩn đánh giá
định tính sẽ không những tạo ra hiệu quả và tính kinh tế mà còn giảm bớt như cần phê
duyệt qua nhiều cấp về mặt hành chánh, đặc biệt ở những dự án phân cấp.
- Nên tổ chức hội thảo để học hỏi cách quản lý đấu thầu và hợp đồng quốc tế với các
chuyên gia quốc tế được mới tham dự với chủ đề tập trung vào các vấn đề như đánh giá
tài chính các công ty, bảo hiểm, quản lý khiếu nại, thanh toán, hệ thống giấy phép cho nhà
thầu và các vấn đề xử lý thuế.
- Việc thành lập một đơn vị cụ thể trong cơ quan chính phủ hoặc nâng cao khả năng của vụ
đấu thầu của bộ kế hoạch và đầu tư cần được xem xét lại để chuyển thành cơ quan tư vấn
chuyên nghiệp và đóng một vai trò quyết định trong việc giải quyết tranh chấp và vướng
mắc trong việc quản lý các mối quan hệ và đấu thầu.
- Cần rà soát lại khuôn khổ thời gian và đặt ra thời hạn cụ thể để mỗi cơ quan liên quan
phải giải trình các vấn đề liên quan đến việc rà soát lại việc đấu thầu.
- Chương trình đào tạo quốc gia về các chuyên gia đấu thầu tại các cơ quan liên quan cần
được lên kế hoạch thực hiện.
Thực hiện tốt các công tác đấu thầu không những thực hiện đúng tiến độ mà còn giúp lựa
chọn được nhà thầu chất lượng có năng lực tốt trong thực hiện dự án.
3.4.6. Hoàn thiện quy trình rút vốn, thủ tục giải ngân và tăng cƣờng công tác kiểm tra,
giám sát quá trình giải ngân nguồn vốn ODA
Quy trình rút vốn, thủ tục giải ngân và công tác kiểm tra, giám sát quá trình giải ngân có
tác động trực tiếp đến chất lượng và tiến độ thực hiện quá trình giải ngân nguồn vốn ODA
thực chất là khoản chi tiêu từ ngân sách Nhà nước. Nguyên tắc quan trọng nhất về quản lý vốn
ODA là theo luật ngân sách Nhà nước, tất cả vốn ODA đều được coi là vốn thuộc ngân sách
Nhà nước và được quản lý theo các quy định về quản lý chi tiêu ngân sách Nhà nước hiện
hành:
- Thủ tục rút vốn ODA tuy đã có bước tiến bộ nhưng còn rườm rà, phức tạp, phải qua nhiều
cấp, mất nhiều thời gian tại cơ quan kiểm soát chi: kho bạc Nhà nước, quỹ hỗ trợ đầu tư
và phát triển… Cần có bước cải tiến quy trình giải ngân theo hướng đơn giản hóa thủ tục
kết hợp với kiểm tra giám sát chặt chẽ, đảm bảo tốc độ và chất lượng giải ngân. Các thủ
Trang 70
tục, quy trình rút vốn Ngân sách Nhà nước cũng cần được xem xét nhằm hợp lý hóa và
động lực thúc đẩy cho công tác giải ngân.
- Hướng dẫn áp dụng các hình thức rút vốn thích hợp đảm bảo sự thông suốt và tiết kiệm
thời gian, đạt hiệu quả cao. Hướng dẫn cụ thể cho các ban quản lý dự án thực hiện tốt
công tác quản lý tài chính, quy định cụ thể thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn. Biên soạn,
phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ giải ngân, quản lý tài chính.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình giải ngân, thủ tục giải ngân phải đáp ứng yêu cầu
về thủ tục của nhà tài trợ, các quy định hiện hành của phía Việt Nam. Kiểm tra hồ sơ về
tính hợp pháp, hợp lệ, tính đầy đủ của hồ sơ. Yêu cầu chủ dự án bổ sung, hoàn chỉnh kịp
thời nếu có thiếu sót. Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ chứng từ chi của đơn vị, xác nhận vào
phiếu giá thanh toán giá trị hợp lệ đủ điều kiện thanh toán đúng theo tỷ lệ vốn nước ngoài
và vốn đối ứng đã được quy định trong điều ước quốc tế hoặc tài liệu dự án. Phiếu giá
phải có xác nhận của cơ quan kiểm soát chi là cơ sở để thực hiện rút vốn nước ngoài.
Trong công tác kiểm tra, kiểm soát cần áp khung thời gian hợp lý để đảm bảo về tiến độ
thực hiện.
- Trong quá trình thực hiện việc giám sát chất lượng định kì của các dự án do bên thứ ba
của phía Việt Nam thực hiện phải được lồng ghép trong chu kì quản lý dự án. Các chức
năng của cơ quan kiểm toán nhà nhước có thể được tăng cường để giám sát dự án đầu tư
trong quá trình thực hiện cũng như sau khi dự án hoàn thành.
3.4.7. Hoàn thiện chính sách về thuế đối với dự án ODA
Trong công tác quản lý tài chính về dự án ODA, các chính sách về thuế đang là vấn đề
còn nhiều vướng mắc đối với nhà tài trợ, nhà thầu và chủ đầu tư. Những vướng mắc này đã
gây lúng túng trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, đồng thời cản trở tiến độ thực
hiện dự án và công tác giải ngân vốn ODA. Do đó, cần có một giải pháp hoàn thiện chính sách
thuế đối với dự án ODA:
- Hoàn thiện các văn bản pháp lý quy định về thuế đối với dự án ODA. Cần có những
hướng dẫn cụ thể về công tác thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước, phù hợp với
các quy định trong nước và điều ước quốc tế đã ký kết.
- Đối với thuế nhà thầu, cần hoàn thiện chính sách về thuế đối với nhà thầu, tiến tới hài hòa
chính sách thuế theo chuẩn quốc tế. Hướng dẫn và giúp đỡ các nhà thầu làm quen và thực
hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước Việt Nam. Các loại thuế áp dụng đối với nhà
thầu nước ngoài bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đối với thiết bị, máy móc,
Trang 71
phương tiện vận tải nhập khẩu để thực hiện dự án, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
thu nhập và các loại thuế khác. Hỗ trợ nhà thầu trong công tác quản lý thuế, tạo mọi điều
kiện tốt trong công tác hoàn thuế, thực hiện cam kết quốc tế trong công hàm trao đổi hay
tại hiệp định tránh đánh thuế 2 lần.
- Đối với thuế thu nhập cá nhân, cần có hướng dẫn cụ thể về đối tượng được xem là chuyên
gia nước ngoài được hưởng chế độ ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân. Đối với trường hợp
không thuộc diện miễn giảm thuế, các nhà thầu cần được hướng dẫn cụ thể trong trách
nhiệm trích nộp thuế thu nhập cá nhân cho lao động của mình, thực hiện đúng các quy
định về thủ tục đang ký và kê khai nộp thuế. Mặc dù đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
là lao động nước ngoài hưởng thu nhập nhưng thực chất đã được tính vào chi phí nhân
công của dự án. Mức thuế quy định hiện hành của Việt Nam đối với lao động nước ngoài
là rất cao. Do đó, cần phải xem xét lại những mức ngạch quy định về thuế thu nhập cá
nhân nhằm giảm bớt gánh nặng cho chủ đầu tư.
Các chính sách thuế phải được cải thiện với sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ, cơ quan
liên quan nhằm nâng cao năng lực quản lý tài chính về thuế đối với các dự án ODA.
3.4.8. Tăng cƣờng năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện dự án
Theo lý luận chung nhân tố con người có vị trí quan trọng, quyết định thắng lợi của mọi
công việc trong thu hút và sử dụng ODA cũng không thể là ngoại lệ. Cần có sự quan tâm đúng
mức đến yêu cầu khẩn trương tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tinh thần trách nhiệm,
trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thực hiện dự án:
- Các cán bộ làm việc tại các ban quản lý dự án cần phải có trình độ học vấn cao hơn và
nhiều kinh nghiệm hơn. Cách hiệu quả nhất để tăng cường năng lực chuyên môn và kinh
nghiệm là đào tạo tại chỗ là học hỏi kinh nghiệm từ các nhà tư vấn nước ngoài; trao đổi
cán bộ với các ban quản lý dự án khác nhằm học hỏi kinh nghiệm giúp cho việc thực hiện
dự án trong tương lai của mình.
- Cần có những biện pháp cần thiết nhằm đào tạo và huấn luyện các cán bộ làm việc trong
ban quản lý dự án. Điều quan trọng là phải chọn đúng đối tượng cán bộ tham gia các khóa
đào tạo và những cán bộ đã qua đào tạo phải được sử dụng vào vị trí thích hợp.
- Xây dựng những khóa đào tạo ngắn hạn nhưng thường xuyên. Cần nghiên cứu và tiêu
chuẩn hóa các khóa đào tạo trên phạm vi toàn quốc cho những mục tiêu chính như khóa
học đào tạo về kỹ thuật, tài chính, kế toán. Phương pháp, nội dung đào tạo cần được
nghiên cứu cẩn thận để mang lại hiệu quả. Các lĩnh vực đào tạo cần được chú trọng:
Trang 72
Quản lý dự án trong các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA. Các quy định của Việt
Nam, các thủ tục và hướng dẫn của các nhà tài trợ.
Đấu thầu mua sắm quốc tế (đặc biệt là đấu thầu) – các quy định và thực tiễn.
Các vấn đề liên quan đến hợp đồng xuất phát từ quan điểm pháp lý và thực tiên.
Các quy định, cơ chế và thực tiễn của nguồn tài trợ.
Kế toán, phân tích và đánh giá kinh tế - tài chính.
Quản lý xây dựng – liên quan đến công nghệ có nhu cầu cập nhật thông tin cũng như
giám sát trực tiếp công nghệ nước ngoài.
- Hệ thống thông tin nên có một cơ quan chăm sóc bộ ngành của chính phủ, ví dụ như bộ kế
hoạch và đầu tư được giao nhiệm vụ thành lập một trung tâm thông tin về các vấn đề liên
quan đến thực hiện dự án. Một trong những cơ chế tốt có thể là sử dụng internet qua việc
lập trang web làm diễn đàn chia sẻ thông tin hoặc dưới dạng hỏi đáp Q&A giữa một số
nhà tài trợ và các ban quản lý dự án.
Kết hợp với việc tăng cường năng lực quản lý các dự án ODA, phải tăng cường năng lực
quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động ODA ở mỗi cấp, mỗi ngành, đồng thời phát hiện được
những nguyên tắc, chế độ không còn phù hợp, đề xuất, sửa đổi bổ sung kịp thời để phát huy
được tác dụng của công tác quản lý nguồn vốn ODA, khắc phục được tình trạng chồng chéo,
phiền hà, gây cản trở cho việc triển khai các chương trình, dự án ODA.
Trang 73
KẾT LUẬN
Thực hiện chính sách đối ngoại mở rộng, đa dạng hóa, đa phương hóa của Đảng và Nhà
nước, trong những năm qua việc thu hút và sử dụng vốn ODA phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội đã đạt được những kết quả có ý nghĩa quan trọng. trong những năm tiếp theo, nhu cầu
vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn. ODA được xem là nguồn vốn quan trọng
nhưng không mang tính quyết định cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Khơi dậy và sử
dụng tốt tiềm lực trong nước, kết hợp với việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA mới đảm
bảo được vai trò quyết định đối với quá trình phát triển của Việt Nam.
Chính sách kinh tế vĩ mô và quản lý tốt là điều kiện tiên quyết cho việc thu hút nguốn vốn
ODA vào Việt Nam. Kinh nghiệm cho thấy rằng việc sử dụng hiệu quả dòng vốn ODA có ý
nghĩa quan trọng hơn nhiều so với việc thu hút chúng. Vì vậy chúng ta cần quan tâm đến việc đẩy
nhanh tốc độ giải ngân nguồn vốn ODA, dó cũng chính là nhân tố tác động đến sử dụng hiệu quả
nguồn vốn lợi thế này.
Các giải pháp trong bài nghiên cứu là những giải pháp cơ bản xuất phát từ thực tế và hiện
trạng giải ngân – sử dụng ODA tại Việt Nam, nhằm mục tiêu khắc phục những vấn đề trở ngại,
khó khăn tồn tại để đẩy nhanh tốc độ giải ngân và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA.với xu thế
phát triển và hội nhập, chúng ta sẽ cần có nhiều biện pháp và phương thức mới bổ sung cho các
giải pháp trên đáp ứng với tình hình mới.
Do vấn đề liên quan đến đề tài là rất rộng và trình độ kiến thức của nhóm còn hạn chế nên
chắc chắn bài nghiên cứu còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự phê bình, góp ý của quý
thầy cô.
Trang 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu
1. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng
2. Chỉ thị 751/CT-TTg về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-
2015 ngày 03/06/2009
3. Quyết định 290/2006/QĐ-TTg ngày 20/12/2006
4. Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ
5. 15 năm ODA ở Việt Nam – Vụ kinh tế đối ngoại, Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư –
6. Đánh giá viện trợ, Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới xuất bản
năm 1999.
7. “Giải pháp đẩy nhanh tốc độ giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
cho sự nghiệp phát triển KT – XH ở Việt Nam” – Trần Thị Thu Hà – trường Đại Học
Kinh Tế TP.HCM – 2003.
8. “Làm thế nào loại bỏ tiêu cực, tham nhũng một cách có hiệu quả trong việc sử dụng
nguồn vốn ODA ở Việt Nam” – Khoa học xã hội 1B – trường Đại Học Kinh Tế
TP.HCM – 2005.
9. “Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức” - TS. Nguyễn Hữu Hiểu
10. Tạp chí Cộng Sản
11. “Vai trò của nguồn vốn ODA đối với nền kinh tế” - Hoàng Thị Thu Huyền
B. Website
1. Website của Bộ kế hoạch và đầu tư ;
2. Website của Bộ tài chính
3. Website của Tổng cục Thống kê
4.
5.
6.
truoc/122/3793352.epi
7.
=36
Trang 75
8.
dat-35-ke-hoach-nam-2010.chn
9.
2008/VDFConf_WIPHoiVie.pdf+t%C3%ACnh+h%C3%ACnh+huy+%C4%91%E1%BB
%99ng+oda+2001-
2005&hl=vi&gl=vn&pid=bl&srcid=ADGEESgM7QFFMzxfH_2BfiD93XckQp3cViuAD
XMSOqOhNYBSgR6JBzS3k6uqwrLvL1-a_RygEBV0hmkBH1Heg7e-ozoa-
ZBIkKhoW_Pnvg8o2eTp6sZ7D-
swPF1_y0jp5JgYBUvoMIns&sig=AHIEtbR4KEMaBUyNCUSpv__7ieur6vWIIw
10.
2008/VDFConf_WIPHoiVie.pdf+t%C3%ACnh+h%C3%ACnh+huy+%C4%91%E1%BB
%99ng+oda+2001-
2005&hl=vi&gl=vn&pid=bl&srcid=ADGEESgM7QFFMzxfH_2BfiD93XckQp3cViuAD
XMSOqOhNYBSgR6JBzS3k6uqwrLvL1-a_RygEBV0hmkBH1Heg7e-ozoa-
ZBIkKhoW_Pnvg8o2eTp6sZ7D-
swPF1_y0jp5JgYBUvoMIns&sig=AHIEtbR4KEMaBUyNCUSpv__7ieur6vWIIw
11.
20091124-12386.html
12.
71622226/View/Tin-noi-
bat/Khoi_rong_dong_von_ODA_cho_giao_thong/?print=887903734
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
03128597.html
20.
2015.html
21.
Trang 76
22.
So/Tinh_hinh_van_dong_va_su_dung_ODA_thoi_ky_2001-
2005_va_nhung_bai_hoc_rut_ra/?SearchTerms=oda+2001-2005
23.
24.
25.
dong
26.
27.
USD/200912/26331.vnplus
28.
Nhung-nganh-va-linh-vuc-uu-tien-su-dung-von-ODA.html
29.
1&action=next
30.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
dTWEpDpoJ:www.ncseif.gov.vn/OpenFile.aspx%3Fid%3D362+huy+%C4%91%E1%B
B%99ng+oda+2001+-+2010&cd=12&hl=vi&ct=clnk&gl=vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá thực trạng huy động và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển ( ODA ) ở Việt Nam giai đoạn 1993 - 2009.pdf