Thông qua việc nghiên cứu đề tài giúp đánh giá đúng thực trạng phát triển du lịch đang diễn ra tại VQG Xuân Thủy – Một nơi có tiềm lực phát triển du lịch rất hấp dẫn. Đề tài giúp nhìn nhận lại những việc đã làm được và còn chưa làm được trong công tác quản lí thúc đẩy phát triển du lịch diễn ra một cách mạnh mẽ và bền vững tại VQG. Thông qua các phương pháp nghiên cứu và đánh giá từ thực tế, đề tài còn giúp đưa ra các định hướng, dự báo và những giải pháp thích hợp nhất để đóng góp vào đường hướng cũng như việc xây dựng các mục tiêu chiến lược trong việc phát triển du lịch tại VQG. Đề tài còn giúp mở ra các hướng đi thích hợp cho việc bảo tồn kết hợp vào khai thác du lịch cũng như giải quyết đời sống nhân sinh của cư dân vùng đệm trong khu vực của VQG. Đây cũng là dịp giúp quảng bá hình ảnh của VQG Xuân Thủy tới nhiều người, nhiều nơi như là một định hướng quảng bá vừa có tính xã hội vừa có tính kinh tế hóa. Gợi mở ra các nhu cầu đầu tư và phát triển cho VQG. Đề tài còn giúp chỉ ra các vần đề cần bắt tay làm ngay cũng như phải củng cố lại trong công bảo tồn, gìn giữ các nguồn tài nguyên đang bị đe dọa rất nhiều trước các nguy cơ bị tàn phá và biến mất vĩnh viễn. Đồng thời đề tài cũng chuyển tải một thông điệp là hay chung ta xây dựng và bảo vệ môi trường trước khi quá nuộn.
37 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài: Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững tại Vườn Quốc Gia Xuân Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực thi phương án bảo vệ đa dạng sinh học
3.3.1.2. Quản lí bền vững nguồn lợi thủy sản trong VQG. Tạo điều kiện để nhân dân địa phương tham gia tích cực vào việc quản lí Nguồn Lợi Thủy Sản khu vực
3.3.1.3 Xây dựng và thực thi phương án quy hoạch quản lí điều tiết chế độ thủy văn
3.3.1.4 Quy hoạch cảnh quan kiến trúc của VQG để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng
3.3.1.5 Xây dựng các chương trình nghiên cứu và giám sát môi trường, đa dạng sinh học. Đào tạo đội ngũ cán bộ ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ
3.3.2. Xây dựng và phát triển mô hình Du Lịch Sinh Thái
3.3.2.1 . Xây dựng cơ sở hạ tầng cho mô hình Du Lịch Sinh Thái
3.3.2.2 Đào tạo về tổ chức
3.3.2.3. Đào tạo về nguồn nhân lực
3.3.2.4. Đầu tư về phát triển cơ sở hạ tầng
3.3.2.5. Quản lý khu du lịch bền vững.
3.3.2.6. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương
3.3.3 Các giaỉ pháp bổ sung
3.3.3.1 Chính sách về đất đai
3.3.3.2 Chính sách bảo vệ an ninh quốc phòng
3.3.3.3 Giải pháp huy động vốn đâu tư quy hoạch:
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Mục lục phải có số trang chứ em
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đều biết du lịch được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói, một ngành kinh tế phát triển nhanh hàng đầu thế giới. Cuộc sống con người ngày càng phát triển, nhu cầu được hưởng các dịch vụ du lịch ngày càng tăng lên, vì vậy du lịch đã và đang là một ngành kinh tế mang lại hiệu quả cao và thân thiện với môi trường. Đối với nước ta, Đảng và Nhà nước xác định “du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao” và đề ra mục tiêu “phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn” (Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lân thứ I, 2001) và “phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế-xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệ hóa, hiện đại hóa đất nước” . Nam định là một tỉnh có tài nguyên du lịch phong phú, đặc biệt có Vườn Quốc gia Xuân Thủy là một địa điểm được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước biết tới. Trong chương trình phát triển du lịch của tỉnh đã định hướng “Phát triển nhanh du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Tăng cường đầu tư phát triển du lịch, mở thêm các tour du lịch trong và ngoài nước. Coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, nâng cao chất lượng phục vụ du lịch, tăng cường giữ gìn trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái. Tuy nhiên bên cạnh đó hiệu quả của việc khai thác du lịch còn rất hạn chế và còn nhiều mặt yếu kém. Đó là cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, lượng khách du lịch chưa cao, chiến lược phát triển chưa có tầm nhìn xa.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “ Đánh giá phát triển du lịch bền vững ở Vườn Quốc Gia Xuân Thủy ( Nam Định )” làm nội dung nghiên cứu cho báo cáo thực tập của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Mục đích đề tài của em nhằm làm rõ vai trò, ý nghĩa và thực trạng phát triển du lịch bền vững ở Vườn Quốc Gia Xuân Thủy. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đó báo cáo đưa ra các đánh giá, giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển du lịch bền vững trong thời gian tới để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Để đạt được mục đích đó, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây.
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận liên quan đến phát triển du lịch theo hướng bền vững.
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở Vườn Quốc Gia Xuân Thủy.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản để thúc đẩy phát triển du lịch bền vững trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Vườn Quốc Gia Xuân Thủy
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Địa bàn Vườn Quốc Gia Xuân Thủy – Nam Định
+ Về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2011.
- Tình hình nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài chủ yếu năm trong phạm vi của các cán bộ nhân viên của Ban quản lí Vườn Quốc Gia như:
+ Báo cáo thực trạng phát triển du lịch – tác giả Trần thị Trang và Nguyễn Viết Cách.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét và phân tích vấn đề một cách khoa học, khách quan.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học.
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
5. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài này đã đánh giá được thực trạng phát triển du lịch ở Vườn Quốc Gia
- Quá quá trình nghiên cứu, đề tài thấy được những ưu điểm cần phát huy cũng như những tồn tại còn mắc phải trong quá trình phát triển du lịch ở Vườn Quốc Gia Xuân Thủy.
- Làm cơ sở cho địa phương nghiên cứu và vận dụng đưa ra giải pháp để phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Vườn Quốc Gia Xuân Thủy nói riêng và của tỉnh nói chung.
- Ngoài ra đề tài còn là một nguồn tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề này.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát về đơn vị thực tập và nhật kí thực tập
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch bền vững ở VQG Xuân thủy trong thời gian từ 2007 đến nay
Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững tại VQG Xuân Thủy
Nội Dung
Chương 1: Khái quát về đơn vị thực tập và nhật kí thực tập
1.1. Khái quát về ban quản lí vườn quốc gia xuân thủy
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1995, Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông Nghiệp &PTNT) phê duyệt Luận chứng kinh tế kỹ thuật Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Xuân Thuỷ; để sau đó UBND tỉnh Nam Hà quyết định thành lập Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên trực thuộc Chi cục kiểm lâm tỉnh Nam Hà. UBND tỉnh Nam Định đã thành lập ban quản lý khu bảo tồn vào ngày 01/10/1995. Sau đó, các hạng mục quản lý đã được chỉnh sửa, nâng cấp từ khu bảo tồn thiên nhiên lên VQG theo Quyết định Số 01/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 2/01/2003. Hiện tại, VQG Xuân Thuỷ thuộc sự quản lý của UBND tỉnh Nam Định. Ngày 20/10/2003, bản kế hoạchđầu tư mới cho VQG đã được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt theo Quyết đinh số 2669/QĐ-UB. Ban quản lý VQG hiện có 6 cán bộ, một trụ sở và thuộc sự quản lý của Sở NN&PTNT NamĐịnh (Nguyễn Viết Cách, Giám đốc VQG Xuân Thuỷ 2003 đến nay).
1.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
Chức năng hoạt động của vườn quốc gia Xuân Thuỷ là:
- Bảo tồn đa dạng sinh học (các loài chim di cư,sinh vật biển,…)
- Trồng rừng, cải tạo đất và phòng hộ bờ biển,bảo vệ rừng.
- Quản lý việc khai thác, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản.
- Phát triển du lịch nâng cao đời sống cộng đồng dân cư địa phương
.- Đào tạo cán bộ bảo vệ rừng và giáo dục ý thức bảo tồn, phát triển tài nguyên sinh học cho cộng đồng dân cư
.- Nghiên cứu các loài chim và các loài sinh vật biển.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
- Đứng đầu vườn quốc gia là giám đốc vườn quốc gia: là người đại diện cho VQG và của nhà nước do chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm su đó có tham khảo ý kiến của các nghành chức năng hữu quan. Giám đốc VQG có nhiệm vụ tuân thủ các nhiệm vụ của nhà nước trong mối quan hệ với tổ chức Đảng, đoàn thể và tuân thủ các chương trình hoạt động của VQG. Giám đốc có quyền tổ chức hoặc giải tán một số bộ phận trực thuộc của đơn vị mình quản lí.
- VQG có từ 1-2 phó giám đốc có khả năng thay mặt giám đốc thực hiệ một số nhiệm vụ chuyên môn do giám đốc giao.
- Các bộ phận khác của VQG bao gồm: Phòng kinh tế tổng hợp, phòng khoa học kĩ thuật, phòng quản lí bảo vệ, phòng du lịch
Ban quản lí vườn quốc gia xuân thủy
Phòng tổng hợp
Phòng khoa học kĩ thuật
Phòng bảo vệ
Phòng du lịch
Kế toán
Tài vụ
Hướng dẫn viên du lịch
1.1.4. Tình hình hoạt động trong 3 -5 năm vừa qua
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế và trong nước như:Trung tâm nghiên cứu rừng ngập mặn(CRES),hiệp hội các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên(VNPPA),tổ chức bảo tồn các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng đặc biệt(Ramsar),tổ chức bảo tồn và phát triển cộng đồng,liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế(IUCN),rừng ngập mặn cho tương lai(MFF),…Để nghiên cứu bảo tồn đa dạng sinh vât.
- Hợp tác và giúp đỡ sinh viên nước ngoài(Hà Lan,Thuỵ Điển,Anh,Pháp,…) đến học tập,nghiên cứu.
- Tổ chức các buổi vệ sinh môi trường do Ban quản lí VQGXT phối hợp với huyện đoàn giao thuỷ cùng các tổ chức sinh viên trong nước và quốc tế tham gia.
- Tham gia nhiều hội thảo khoa học như: Hội nghị Toàn cầu lần thứ hai về Nông nghiệp, An ninh lương thực và Biến đổi khí hậu, hội thảo kỷ niệm 40 năm ra đời Công ước di sản thế giới,Hội nghị tham vấn xây dựng Quy chế quản lý Khu DTSQ Châu thổ Sông Hồng, Hội tháo tham vấn kết quả ban đầu về chi trả dịch vụ môi trường rừng trong nuôi trồng thuỷ sản, hội thảo tập huấn “Thích ứng với Biến đổi khí hậu trong khu dự trữ sinh quyển”,kỷ niệm 53 năm thành lập Ngành du lịch và 2 năm Hiệp hội du lịch tỉnh Nam Định....
- Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái kết hợp với du lịch cộng đồng ở VQG Xuân Thuỷ,đặc biệt là xã Giao Xuân đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp và thu hút được sự tham gia của khách du lịch.
1.1.5. Chiến lược phương hướng phát triển của đơn vị trong tương lai
1.1.5.1. Tính toàn diện
Quy hoạch quản lí bảo vệ và phát triển VQG Xuân Thủy phải đạt yêu cầu toàn diện, Trên cơ sở tiếp cận phương pháp quản lí mới : Quản lí tổng hợp, nhằm sử dụng không khéo và bền vững tài nguyên đất ngập nước. Giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích giữa các bên liên quan, đồng thời giảm thiểu các rủi do không lường hết và các yếu tố phát sinh. Làm sao cho các nghành ở trên cùng một địa bàn quản lí cùng phát triển mà không triệt tiêu lẫn nhau. Quy cách phải bao quát được toàn diện các lĩnh vực liên quan đến bảo tồn và phat triển VQG để phát huy hết những mặt mạnh của hệ sinh thái đa dạng và trù phú này thỏa mãn mục tiêu phát triển bền vững.
1.1.5.2. Tính trọng tâm trọng điểm
Tất cả các dự án đầu tư cho khu vực VQG xuân Thủy đều phải nhằm đền mục đích bảo tồn tốt vùng lõi của VQG. Vì nó đóng vai trò trung tâm, định hướng cho các hoạt động khác. Nếu bảo vệ tốt vùng lõi của VQG sẽ là đảm vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của toàn khu vực. Từ đó có thể xay dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu đa dạng về sử dụng tài nguyên – môi trường cho đời sống hiện tại và lợi ích chính đáng của các thế hệ tương lai. NHư vậy, trước tiên phải tăng cường nhân lực cho ban quản lí VQG. Sau đó nâng cao nhân thức và hỗ trợ cho cộng đồng dân vùng đệm để họ có được các sinh kế hiệu quả và thân thiện với môi trường. Sau cùng là phát triển mô hình du lịch sinh thái nhằm phát huy hết những ưu thế tuyệt vời của VQG.
1.1.5.3. Về không gian và thời gian
- Không gian của quy hoạch được xác định bao gồm toàn bộ vùng lõi và vùng đệm của VQG. Về lâu dài ( theo tiêu trí của khu dự trữ sinh quyển thế giới, mà VQG đang đóng vai trò là vùng lõi có tầm quan trọng đặc biệt của khu dự trữ sinh quyển ven biển đồng bằng châu thổ Sông Hồng mới được UNESCO công nhận tháng 10/2004 ) cần phải tính đến vùng chuyển tiếp , bao gồm các xã có giáp giới với vùng đệm của VQG.
- Về thời gian : Luân kì của quy hoạch được xác định từ 2004 – 2020. Trong đó được chia ra các giai đoạn cụ thể gồm :
+ Giai đoạn 1( là giai đoạn khởi động ) từ : 2002 - 2007
+ Giai đoạn 2 ( là giai đoạn định hình ) từ : 2008 – 2010
+ Giai đoạn 3 ( là giai đoạn phát triển ) từ : 2011 – 2020
1.2. Nhật ký thực tập ( từ ngày 01/07 đến ngày 30/07/2013 )
Tuần 1:
Thứ
Công việc
2
Làm quen với cơ sở thực tập
3
Thăm bảo tàng VQG Xuân Thuỷ
4
Làm quen sinh viên nước ngoài đến nghiên cứu,đi thăm khu nuôi trồng thuỷ sản.
5
Đi ra rừng thăm chim cùng với HDV điểm,thăm quan cồn Lu,cồn Ngạn.
6
Tìm hiểu tài liệu tại trụ sở VQG Xuân Thuỷ
Tuần 2:
Thứ
Công việc
2
Ra thăm quan ngọn hải đăng,đài xem chim,tới thăm đồn biên phòng 84.
3
Đi thực tế thăm quan cách làm du lịch cộng đồng tại xã Giao Xuân.
4
Tham gia chiến dịch làm sạch môi trường do đoàn xã Giao Xuân tổ chức cùng với đoàn sinh viên nước ngoài.
5
Tham gia chiến dịch làm sạch môi trường do đoàn xã Giao Xuân tổ chức cùng với đoàn sinh viên nước ngoài.
6
Tìm hiểu tài liệu du lịch tại xã Giao Xuân.
Tuần 3:
Thứ
Công việc
2
Giúp sắp xếp dọn dẹp lại khu bảo tàng
3
Tham gia phát tờ rơi tuyên truyền môi trường tại xã Giao Thiện
4
Giao lưu văn nghệ tuyên truyền bảo vệ môi trường tại VQG
5
Nghiên cứu tài liệu tại phòng du lịch của VQG
6
Tham gia trồng rừng ngập mặn
Tuần 4:
Thứ
Công việc
2
Đọc tài liệu,tham gia đêm giao lưu văn nghệ giữa sinh viên nước ngoài với người dân địa phương tại xã Giao Xuân.
3
Thăm quan khu nuôi trồng ngao,xem cách khai thác ngao của người dân địa phương.
4
Thăm bãi thuyền,bãi cá và thăm quan khu làm mắm tại xã Giao hải.
5
Thăm quan nhà thờ Sa Nam,nhà thờ Phú Thọ,chùa Giao Thiện.
6
Thăm trung tâm nghiên cứu rừng ngập mặn,thăm mô hình du lịch sinh thái tại xã Giao Xuân.
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch bền vững ở VQG Xuân Thủy
2.1. Tình hình chung
Trong những năm qua, hoạt động quản lý tài nguyên và phát triển du lịch sinh thái tại VQG Xuân Thuỷ có những chuyển biển rõ rệt. Nguồn tài nguyên thiên nhiên được quản lý và bảo vệ tốt, số lượng khách du lịch có xu hướng tăng và đang chuyển dần sang hình thức du lịch sinh thái. Đặc biệt, năm 2008 là năm VQG Xuân Thuỷ chính thức ra mắt là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển đồng bằng châu thổ sông Hồng đã được UNESCO công nhận vào năm 2004 và tổ chức thành công hội nghị thường niên của khu dự trữ sinh quyển. Chính điều đó đã mở ra nhiều cơ hội và vị thế mới cho sự phát triển của VQG Xuân Thuỷ, theo đó hoạt động du lịch sinh thái cũng phát triển hơn. Tuy nhiên, để thu hút ngày càng đông lượng khách đến tham quan, VQG Xuân Thuỷ cần có các giải pháp thích hợp để phát huy hơn nữa tiềm năng sẵn có của mình.
2.2.Tiềm năng phát triển du lịch của VQG Xuân Thủy
2.2.1 Tài nguyên thiên nhiên
Hệ sinh thái đất ngập nước ở VQG Xuân Thuỷ đạt được ba điều nhất đó là: “Đa dạng sinh học cao nhất, năng suất sinh học lớn nhất đồng thời cũng là hệ sinh thái nhạy cảm nhất”. Khu RAMSAR Xuân Thuỷ có hệ thực vật khá phong phú đa dạng. Từ kết quả điều tra sơ bộ cho thấy ở đây có trên 120 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có gần 20 loài thích nghi với điều kiện sống ngập nước hình thành nên hệ thống rừng ngập mặn rộng trên 3000ha và gần 100ha rừng phi lao chạy dọc trên các giồng cát ở đảo Cồn Lu. Có nhiều loài thực vật chính tiêu biểu cho hệ sinh thái rừng ngập mặnnhư cây trang (Kandelia candel), sú (Aegicenia lannata), bần (Sonneratia caseolairis), mắm (Avicennia lanata), cóc kèn (Derris trifoliata)... Hệ sinh thái rừng ở VQG Xuân Thuỷ là những sinh cảnh đặc trưng cho kiểu rừng ngập mặn ở ven biển Bắc Bộ Việt Nam, đó là hệ sinh thái cửa sông ven biển. Điều này cũng tạo ra một tiềm năng lớn cho phát triển du lịch sinh thái. Tiêu biểu nhất cho Xuân Thuỷ là khu hệ chim. Từ VQG Xuân Thuỷ đã ghi nhận trên 220 loài chim, trong đó có trên 150 loài di cư, 50 loài chim nước và có tới 09 loài nằm trong sách đỏ quốc tế. đó là: Cò thìa (Platalea minor), Rẽ mỏ thìa (Eurynorynchus pygmeus), Choắt chân màng lớn (Limodromus semipanmatus), Choắt đầu đốm (Tringastagnatinis), Cò trắng Trung Quốc (Egretta eulohotes), Te vàng (Vavielluscinereus), Choắt mỏ vàng (Tringa guttifer), Mòng bể mỏ ngắn (Larussaundersi). Bồ nông (Penecanus Philippen sis). Số lượng chim lúc đông đúc lên tới 30-40 ngàn cá thể; ở Việt nam hiện nay hầu như chỉ có thể dễ dàng bắt gặp Cò thìa và Rẽ mỏ thìa ở VQG Xuân Thuỷ (có thời điểm số lượng cá thể Cò thìa ở đây đã chiếm tới 26% số lượng hiện còn của thế giới).
Hàng năm, cứ đến dịp đông từ tháng 11, 12 năm trước đến tháng 3, 4 năm sau, vào mùa chim di cư, hàng chục ngàn con chim nước đã dừng chân nghỉ ngơi, trú đông, kiếm mồi tích luỹ năng lượng cho cuộc hành trình dài từ Xibêri, Trung Quốc, Triều Tiên xuống Australia và theo hướng ngược lại. Vào thời điểm đông nhất, có từ 30.000 - 40.000 con chim các loại dừng chân nghỉ ngơi, trú đông (Nguyễn Huy Thắng,1999). Những đàn chim rợp trời kết hợp với sinh cảnh rừng ngập mặn bao la giao hoà với biển đã và đang thu hút sự quan tâm rất lớn của các nhà điểu học cũng như du khách trong nước và quốc tế. Là vùng đất ngập nước, tính đa dạng của Xuân Thuỷ còn được nhân lên bởi sự tham gia của các loài động thực vật thuỷ sinh (500 loài), tiêu biểu là các loài thuỷ hải sản. Những mô hình nuôi trồng thuỷ hải sản mang đậm nhân văn ở khu vực vừa mang lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương đồng thời là những điểm tham quan thú vị đối với du khách.
Về thú có trên một chục loài thú, trong đó có 3 loài quý hiếm là: Rái cá (Lura lutru), Cá heo (Lipotes vixillifer), Cá đầu ông sư (Neophocaera phocaennoides).
2.2.2.Tài nguyên du lịch nhân văn
Khu vực VQG Xuân Thuỷ là vùng đất mới với lịch sử của quá trình lấn biển mở mang bờ cõi, mang những sắc thái riêng đã tạo lên sự hấp dẫn đối với du khách. Trước hết là kiến trúc nhà ở (nhà bổi), nhà thờ Thiên chúa giáo và chùa chiền mang nhiều dáng dấp dân gian được xây dựng trên những làng quê thanh bình trù phú phù hợp với khí hậu vùng ven biển vẫn còn được bảo tồn và lưu giữ. Những nét sinh hoạt văn hoá mang đậm dấu ấn của nền văn minh lúa nước như: chèo cổ, chầu văn, bơi chải, múa lân, chọi gà hay đấu vật… trong các lễ hội cùng với sinh hoạt thường nhật của cộng đồng đã gắn kết mọi người với nhau trong mối quan hệ mật thiết “tình làng nghĩa xóm”. Sống ở miền quê được thiên nhiên ưu đãi, người dân miền biển cũng chất phác, nhân hậu, cởi mở và mến khách.
2.2.3. Điều kiện, dịch vụ và cơ sở vật chất kĩ thuật
2.2.3.1. Cơ sở lưu trú
Hiện nay VQG Xuân Thuỷ đã có cơ sở lưu trú phục vụ khách du lịch đến tham quan. Với 04 phòng đôi và 02 phòng ba khép kín được trang bị khá đầy đủ. Ngoài những trang thiết bị cơ bản như: giường ngủ, chăn ga, gối, đệm, tủ, bàn làm việc… còn có Tivi, Điều hoà nhiệt độ, nước nóng. Còn lại là những phòng nghỉ trung bình (dùng chung công trình phụ). Hệ thống phòng nghỉ tại VQG Xuân Thuỷ có thể phục vụ được khoảng 20-30 khách/ đêm. Điều thú vị nữa là: trong chuyến tham quan VQG Xuân Thuỷ, du khách có thể nghỉ tại nhà dân nếu muốn tận hưởng không khí trong lành, yên ả của một làng quê. Tại xã Giao Xuân có 07-12 phòng nghỉ với trang thiết bị khá đầy đủ, đảm bảo có thể phục vụ cùng một lúc tối thiểu là 16 khách và cao nhất là 30 khách. Những người dân tham gia phục vụ khách du lịch đã được tham gia những khoá tập huấn về nghiệp vụ du lịch, có khả năng đón tiếp khách chu đáo.
2.2.3.2. Cơ sở dịch vụ ăn uống
Đến tham quan VQG Xuân Thuỷ, du khách có cơ hội được thưởng thức những món ăn mang đậm hương vị biển. Đó là những món ăn được chế biến từ những loại thuỷ hải sản do người dân địa phương khai thác được trong khu vực VQG như: tôm, cua, cá, ngao, mực … Món ăn không chỉ ngon, rẻ, đảm bảo vệ sinh mà cách trang trí cũng hết sức được chú trọng. Tại VQG đã có một phòng ăn rộng, có thể phục vụ được nhiều thực khách trong cùng một thời điểm. Hơn thế nữa, du khách còn có thể được thưởng thức các món ăn được chế biến từ các sản phẩm do chính VQG phối hợp với Viện Tài nguyên duyên hải Á Châu (CORIN- Asia) tại Việt Nam hỗ trợ cộng đồng, như: các món ăn chế biến từ nấm tươi hay khô (Sản phẩm của Dự án phát triển sinh kế trồng nấm); mật ong (sản phẩm của Dự án hỗ trợ nghề nuôi ong), các loại hoa quả như: nhã trái mùa, vải muộn, thanh long ruột đỏ, bưởi Diễn,... (sản phẩm của Dự án hỗ trợ phát triển VAC)
2.2.3.3. Hệ thống giao thông
- Giao thông đường bộ
Giao thông từ tất cả các nơi tới VQG khá thuận lợi. Khoảng cách từ trung tâm Hà Nội tới Vườn khoảng 150km, thời gian đi mất khoảng 3 giờ. Tuy nhiên từ ranh giới đê quốc gia đi ra vùng lõi của VQG thì đường rất xấu, chỉ có một đường trục Cồn Ngạn dài khoảng 04km là con đường giao thông huyết mạch của Ban quản lý VQG. Con đường này đã và sẽ được cải tạo nâng cấp. Xe ôtô nhỏ (tối đa 7 chỗ ngồi) có thể lưu thông trên con đường này. Đây cũng là con đường độc đạo mà cộng đồng sử dụng
- Giao thông đường thuỷ
Có thể nói giao thông đường thuỷ trong vùng cũng khá thuận tiện, từ Hà Nội du khách có thể đi tàu xuống VQG. Trong VQG có sông Vọp, sông Trà và nhiều sông kênh nhỏ, du khách có thể đi thuyền nhỏ len theo các dòng chảy để quan sát chim và thưởng ngoạn cảnh đẹp của một trong những khu vực còn rừng ngập mặn tốt nhất vùng châu thổ sông Hồng.
2.2.4. Các tuyến du lịch
2.2.4.1. Tuyến du thuyền cửa sông.
Tuyến này dành cho du khách muốn tìm hiểu khái quát về VQG Xuân Thuỷ. Xuất phát từ trụ sở VQG XuânThuỷ đi dọc sông Vọp ra cửa Ba Lạt (cửa sông Hồng). Du khách có thể ghé thăm ngọn Hải Đăng (Tiền Hải - Thái Bình), đài quan sát Cồn Ngạn và thăm Cồn Xanh - một đảo cát pha mới bồi. Sau đó du khách nghỉ trưa, thăm thú đảo Cồn Lu và quay về thăm các cánh rừng ngập mặn ở cửa sông. Nếu may Nếu may mắn du khách có thể được ngắm nhìn những đàn chim di trú đang bình thản kiếm mồi ở đầu sông Trà.
2.2.4.2. Tuyến xem chim.
Tuyến này dành cho du khách có nhu cầu khám phá thiên nhiên, quan sát chim muông và chiêm ngưỡng những cảnh quan độc đáo của hệ sinh thái đất ngập nước cửa sông ven biển. Xuất phát từ Văn phòng VQG du khách đi thuyền hoặc canô theo sông Vọp đến Cồn Ngạn, cuối Cồn Lu. Đây là vùng chim quan trọng của VQG – là nơi trú ngụ của các loài chim nước quý hiếm. Đây cũng là khu vực người dân địa phương nuôi vây ngao quảng canh khá hùng vĩ. Du khách có thể tiếp tục đi dọc theo các giông cát ở má ngoài Cồn Lu để quan sát rừng phi lao, xem các loài chim rừng và chim ven biển sau đó quay về trụ sở VQG.
2.2.4.3. Tuyến điền dã.
Du khách đi bộ qua các sinh cảnh tự nhiên gồm các cánh rừng và các đầm tôm (mô hình kinh tế - sinh thái của người dân địa phương). Du khách có thể ghé thăm các đầm tôm, xem tập quán canh tác theo phương thức quảng canh cải tiến của các chủ đầm tôm, đồng thời có thể quan sát các loài chim hoang dã kiếm mồi và nghỉ.
2.2.4.4. Tuyến du khảo đồng quê.
Tuyến này áp dụng cho du khách có nguyện vọng khám phá đới sống của người dân địa phương. dọc theo các giông cát ở má ngoài Cồn Lu để quan sát rừng phi lao, xem các loài chim rừng và chim ven biển sau đó quay về trụ sở VQG. khám phá cuộc sống của người dân địa phương ngơi tại khu vực. Vào mùa chim di trú, du khách dễ dàng bắt gặp Cò thìa và nhiều loài chim nước khác đang chung sống rất tự nhiên với con người trong các đầm tôm của người dân địa phương. Xuất phát từ trụ sở VQG Xuân Thuỷ đi qua các làng mới Tân Hồng và Điện Biên. Du khách tiếp tục khám phá đời sống tấp lập của các ngư dân Bến cá Giao Hải, thăm làng dệt lưới, làm nước mắm và chợ quê. Trên đường trục chạy dọc trung tâm các xã vùng đệm, du khách có thể ghé thăm các công trình kiến trúc độc đáo như: Nhà Bổi, chùa chiền, Nhà thờ công giáo…Nếu may mắn gặp dịp lễ hội, du khách có thể chiêm ngưỡng các nét văn hoá dân gian thú vị và đặc sắc (hát chầu văn, bơi chải..) của một vùng quê giàu đẹp và yên bình. Với nguồn tài nguyên phong phú, các tuyến du lịch hấp dẫn, Xuân Thuỷ là nơi lý tưởng để thu hút khách du lịch trong tương lai không xa.
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch bền vững tại VQG Xuân Thủy
2.3.1. Hiện trạng khách du lịch
2.3.1.1. Khách du lịch quốc tế
Năm
2007
2008
2009
Lượt khách
219
183
196
Bảng 1. Bảng thống kê số lượng khách quốc tế tới thăm VQG Xuân Thủy qua các năm 2007-2009
Qua Bảng 1, có thể thấy số lượng khách quốc tế đến Xuân Thuỷ có xu hướng giảm, một phần do ảnh hưởng của dịch bệnh và suy thoái kinh tế. Hàng năm, tại Xuân Thuỷ trung bình có khoảng 30-40 đoàn khách du lịch đến từ 30 quốc tịch khác nhau, đông nhất vẫn là khách đến từ nước Anh, chiếm gần 30% tổng số khách đến VQG Xuân Thuỷ trong 03 năm, tiếp theo là Mỹ, Nhật, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch… Đặc biệt trong vài năm gần đây số lượng khách Đông Nam Á tăng lên đáng kể. Những năm trước, phần lớn du khách là những nhà khoa học về sinh học (nghiên cứu chim, rừng ngập mặn và thuỷ sinh) nhưng hiện nay đã có sự thay đổi đáng kể, lượng khách đến VQG để quan sát chim chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 80%). Khách thường đến vào mùa chim di trú (tháng 9, 10 năm trước – tháng 3, 4 năm sau), theo thông tin trên mạng Internet hoặc qua các công ty lữ hành như Sài Gòn Tourist, Dalat Tourist, Vido Tour, Sao Mai, Hoàn Kiếm... Nhìn chung lượng khách quốc tế còn nhỏ và ít có khách đi theo Tour du lịch sinh thái. Số lượng khách nêu trên mới chỉ là những đối tượng có đăng ký tạm trú ở VQG, còn khoảng 60-70% đối tượng khách quốc tế đến VQG thông qua đối tác khác, chỉ thăm thú và làm việc trong ngày, không đăng ký tạm trú nên VQG không có số liệu thống kê báo cáo đầy đủ về các đối tượng này.
2.3.1.2. Khách du lịch nội địa
Năm
2007
2008
2009
Lượt khách
4.907
5.802
6.010
Bảng 2. Bảng thống kê số lượng khách du lịch nội địa tới thăm VQG Xuân Thủy qua các năm 2007-2009
Như vậy số lượng khách nội địa thường chiếm trên 90% tổng số khách đến VQG và chủ yếu là khách đi du lịch thiên nhiên chứ chưa phải đã có động cơ du lịch sinh thái chính thức. Thông thường khách nội địa đến tham quan nghiên cứu là học sinh, sinh viên, cán bộ nhân viên đến từ khối các cơ quan nhà nước và con em địa phương đi xa về thăm quê. Số lượng khách hàng năm thường từ 4000 – 6000 lượt khách, khoảng 200 đoàn/ năm. Từ các kết quả trên có thể thấy số lượng khách đến VQG Xuân Thuỷ là quá nhỏ bé so với tiềm năng sẵn có ở đây. Do vậy, việc xây dựng các chiến lược phát triển du lịch là rất cần thiết.
2.3.2. Những ưu điểm
- Tiềm năng về điều kiện tự nhiên ở VQG Xuân Thủy rất phong phú. Đội ngũ cán bộ ở vườn có kinh nghiệm và nhiệt tình với sự bảo tồn thiên nhiên. Sự quan tâm của các cấp các nghành hữu quan từ trung ương tới địa phương và cộng đồng quốc tế với sự nghiệp bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững ở VQG ngày càng được trú trọng và bắt đầu có hiệu quả.
- Ưu thế đặc biệt của một vùng đất mở ở cửa sông lớn nhất miền bắc đã tạo lên VQG Xuân Thủy giàu có về đa dạng sinh học, tươi đẹp về cảnh quan và trù phú về kinh tế. Sau trên mười năm gắn bó với sự nghiệp bảo tồn thiên nhiên của một vùng đất trẻ đội ngũ cán bộ công chức của đơn vị đã tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm, xây dựng được nhiều mối quan hệ tốt với nhiều đối tác trong nước và quốc tế. Tạo ra sự hâu thuẫn rất đắc lực cho qua trình thực hiện các chương trình mục tiêu cửa Vườn. Xu thế tất yếu của xã hội là phát triển bền vững. Cùng sự tăng trưởng của đất nước , sự quan tâm tới lĩnh vực bảo vệ tài nguyên – môi trường của các cấp các nghành ngày càng thiết thực hơn. Đồng thời với việc thực hiện cam kết của Chính Phủ, cộng đồng quốc tế ( bao gồm cả tổ chức chính phủ và phi chính phủ) sẽ thêm tin tưởng để trợ giúp hiệu quả hơn cho hoạt động bảo tồn thiên nhiên ở khu Ramsar quốc tế Xuân Thủy. Nếu quy hoạch và tổ chức thực thi tốt mô hình quản lí bảo tồn và phát triển VQG sẽ đem lại lợi ích to lớn trên nhiều phương diên , đáp ứng cả nhu cầu hiện tại và tương lại.
- Trong thời gian gần đây hoạt động này đã nhận được sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế, nhiều công ty du lịch đến khảo sát và gửi khách đến Vườn. Nhiều cuốn phim, tờ gấp giới thiệu về tiềm năng của VQG đã đến với du khách, nhiều công ty du lịch đã đăng tải thông tin này trên Website của mình. Do vậy muốn thu hút khách, việc quảng bá tuyên truyền cần được quan tâm.
- Sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch. Đối với việc phát triển du lịch ở các khu bảo tồn thiên nhiên thì sự tham gia của cộng đồng đóng vai trò rất quan trọng. Nằm trong quy luật chung đó, cộng đồng vùng đệm VQG Xuân Thuỷ đã tạo khá nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch ở nơi đây. Ấn tượng đầu tiên khi du khách đến đây là sự thân thiện, mến khách của người dân. Đây chính là điều tạo ấn tượng ngay từ phút đầu đối với du khách, làm cho du khách có cảm giác gần gũi, thân quen. Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Ban quản lý VQG và các tổ chức phi chính phủ như Hội chữ thập đỏ Đan Mạch (DRC), Bird life International, Trung tâm nghiên cứu Hệ sinh thái rừng ngập mặn (MERC) đã tổ chức các đợt giáo dục môi trường. Họ cũng đã tổ chức các đợt sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, tham quan bảo tàng động thực vật rừng ngập mặn cho học sinh khá giỏi các trường Trung học cơ sở miền biển, đã phát hành cuốn sách “Rừng ngập mặn của chúng ta” để giảng dạy trong các trường Trung học cơ sở vùng ven biển…Nhờ những hoạt động giáo dục môi trường mà nhận thức của người dân ở đây về môi trương , về tầm quan trọng của hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái rừng ngập mặn trong những năm gần đây đã có những tiến bộ rõ rệt. Đó là tiền đề quan trọng không chỉ cho công tác bảo tồn mà còn phục vụ cho mục tiêu cho phát triển du lịch ở khu Ramsar Xuân Thuỷ.
2.3.3. Hạn chế
- Cơ sở vật chất yếu kém : Cơ sở vất chất của khu bảo tồn được xây dựng từ năm 1992 bằng nguồn kinh phí nhỏ bé của địa phương đến nay đã xuống cấp trầm trọng, không thể phục vụ nhu cầu đa chức năng của một VQG. Đường giao thông thủy bộ còn hoang sơ và kém chất lượng nên đi lại rất khó khăn. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch hầu như chưa có gì. Trang thiết bị phục vụ công tác quản lí bảo tồn thiên nhiên còn lạc hậu.
- Năng lực của đội ngũ nhân viên ( một phần cán bộ của VQG và một phần của cán bộ địa phương ) chưa đáp ưng nhu cầu nhiệm vụ. Vì còn thiếu các chuyên gia và các kĩ năng trong các lĩnh vực chuyên sâu của nghiệp vụ bảo tồn thiên nhiên như: chủ trì các công trình nghiên cứu khoa học, phát triển cộng đồng, phát triển du lịch sinh thái...Đội ngũ cán bộ địa phương chưa có đủ tri thức về bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững nên việc hợp tác quản lí VQG cũng như phát triển vừng đệm chưa đạt hiệu quả mong muốn.
- Thể chế quản lí còn nhiều bất cập. Trong hoàn cảnh đó sức ép về khai thác tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng dân vùng đệm lên vùng lõi của VQG ngày càng gay gắt và phức tạp: Cơ chế quản lí đặc biệt là thể chế và bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước còn nhiều điểm chưa hợp với thực tiễn quản lí ở VQG. Trong khi năn lực pháp lí của ban quản lí ở VQG hiện tại còn rất hạn chế. Hoạt động khai thác tài nguyên – môi trường quá mức của cộng đồng địa phương như hiện tại sẽ tạo ra nguy cơ mất cân bằng sinh thái, làm sai hỏng mục tiêu bảo tồn thiên nhiên và sử dụng khôn khéo tài nguyên đất ngập nước ở khu vực VQG. Nhưng việc khai thác là một thức tế khách quan, do chúng ta chưa có được giải pháp quản lí thích hợp. Trong khi nhu cầu sống, nhu cầu về công việc ăn làm của cộng đồng địa phương ngày một gia tăng cùng với tốc độ tăng trưởng của dân số và xu thế phát triển chung của xã hội hiên đại.
- Mặc dù đã tạo ra một số đíều kiện tốt cho khả năng phát triển du lịch ở nơi đây nhưng chính cộng đồng địa phương đã gây ra không ít khó khăn cho Ban quản lý, đặc biệt là cho công tác bảo tồn. Do dân số ở các xã vùng đệm khá đông, cuộc sống chủ yếu dựa vào thiên nhiên nên hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ hải sản diễn ra khá rầm rộ, thậm trí là khai thác huỷ diệt. Những hoạt động này của họ đang làm cạn kiệt dần nguồn tài nguyên, ảnh hưởng lớn đến tính đa dạng sinh học. Điều đó chính là làm cạn kiệt nguồn tài nguyên du lịch. Một số người dân đã tham gia vào hoạt động vận chuyển khách du lịch nhưng không thường xuyên và chất lượng phục vụ còn thấp. Nhiều người dân cũng chưa có hiểu biết thấu đáo về DLST ở VQG Xuân Thuỷ.
- Hiệu quả của các dự án đầu tư còn thấp, dàn trải và lãng phí.
Như vậy quy hoạch quản lí và bảo vệ phát triển VQG cần phát huy tối đã mặt mạnh, đồng thời cũng phải lo nhưng giải pháp thích hợp để giải quyết các mặt yếu, từng bước tiến tới thực hiện mục tiêu xây dựng VQG thành mô hình sử dụng khôn khéo và bền vững hệ sinh thái ngập nước tiêu biểu của vùng ven biển châu thổ Sông Hồng.
Chương 3. Giải pháp phát tiển du lịch bền vững ở VQG Xuân Thủy
3.1. Các định hướng phát triển du lịch VQG Xuân Thủy
- Hợp tác đẩy mạnh công tác bảo tồn đa dạng sinh học với các tổ chức trong nước và quốc tế.
- Tham gia các hội thảo khoa học trong nước và quốc tế học hỏi và rút ra kinh nghiệm trong việc bảo tồn,phát triển tài nguyên sinh học,cũng như tài nguyên du lịch.
- Tổ chức các buổi học tập nâng cao,giáo dục ý thức cho người dân về việc bảo vệ rừng và các loại tài nguyên.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch,xây dựng các chương trình du lịch hấp dẫn.Phát triển du lịch sinh thái kết hợp với du lịch cộng đồng giúp nâng cao đời sống của cộng đồng dân cư địa phương,đồng thời có những biện phát để phát triển du lịch bền vững.
- Sử dụng rừng để phát triển du lịch bền vững.Tăng cường lao động cộng đồng tham gia quản lý và phát triển du lịch.
- Giảm bớt sức ép khai thác,tàn phá môi trường. Thực hiện nhiệm vụ “Xây dựng và phát triển Vườn quốc gia Xuân Thuỷ đáp ứng yêu cầu của hiện tại, đồng thời thoả mãn các mong ước tốt đẹp của thế hệ mai sau”.
3.2. Dự báo về phát triển Du Lịch Sinh Thái và nghiên cứu khoa học giáo dục môi trường
Nếu bảo vệ tốt các sinh cảnh tự nhiên của VQG Xuân Thủy sẽ tạo ra tiềm năng rất phong phú cho việc phát triển mô hình Du Lịch Sinh Thái ở khu vực. Trong trào lưu chung trong sự phát triển của kinh tế xã hội: Ngày nghỉ dài hơn và nhận thức đa số của người dân về vớ cội nguồn tự nhiên, cùng với ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường của cộng đồng được nâng cấp, sẽ là cơ hội rất tốt để phát triển Du Lịch Sinh Thái ở VQG Xuân Thủy. Tài nguyên động vật hoang dã như: Đàn chim di trú quý hiếm cùng với thiên nhiên trù phú khoáng đạt. Trong tương lai gần, sẽ là địa chỉ hấp dẫn đối với du khách yêu thích thiên nhiên ở cả trong nước và quốc tế.
Đối với sự nghiệp bảo tồn thiên nhiên VQG Xuân Thủy sẽ duy trì tốt chức năng là hiện trường nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế đầy tiềm năng. Đồng thời cung tạo ra mô hình giáo dục môi trường rất thíc hợp với cộng đồng địa phương và du khách.
3.3. Đề xuất một số định hướng cho phát triển du lịch bền vững tại VQG Xuân Thủy
3.3.1. Bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên
3.3.1.1 Bảo vệ và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên ở VQG Xuân Thủy, xây dựng và thực thi phương án bảo vệ đa dạng sinh học
- Bảo vệ các quần xã thực vật tiêu biểu trên 100 loài của vùng cửa sông ven biển Bắc Bộ hiện có trong VQG Xuân Thủy. Đây cũng là cơ sở để bảo tồn nguồn gen động thực vật quya hiếm và tạo điều kiện để các loài vật khác tái đinh cư vào khu vực.
- Tái tạo hoặc tái tạo lại các quần xã thực vật tiêu biểu của đồng bằng châu thổ Sông Hồng nhưng chưa có ở VQG. Xây dựng vườn thực vật rộng 16 ha gần khu giưã Cồn Ngạn, bao gồm các loài cây gập mặn tiêu biểu của Việt Nam và động vật nhằm tạo cảnh quan tươi đẹp cho VQG phục vụ tốt cho mục đích nghiên cứu khoa học và thăm quan du lịch.
- Bảo vệ nguồn gen động vật quý hiếm, cụ thể là 9 loài chim đã được nghi trong sách đỏ quôc tế, thông qua việc bảo vệ khu cư trú của các loài này . Điều tra các loài động vật quý hiếm khác.
3.3.1.2. Quản lí bền vững nguồn lợi thủy sản trong VQG. Tạo điều kiện để nhân dân địa phương tham gia tích cực vào việc quản lí Nguồn Lợi Thủy Sản khu vực
- Quản lí và bảo vệ tốt môi sinh môi trường nhằm thỏa mãn các điều kiện sinh thái của nguồn lợi thủy sản. Đa dạng hóa, duy trì và nâng cao năng suất thủy sản để tăng nguồn thu nhập cho cư dân địa phương.
- Xã hội hóa việc quản lí bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nhằm thực hiện tốt khuyến cáo của công ước Ramsar là sử dụng khôn khéo tài nguyên đất ngập nước, kết hợp hài hòa giữa yêu cầu bảo tồn và phát triển.
3.3.1.3 Xây dựng và thực thi phương án quy hoạch quản lí điều tiết chế độ thủy văn
- Kiểm soát chất lượng môi trường nước, đảm bảo môi sinh phù hợp với điều kiện sống của các quần xã thực vật và các loài động vật hoang dã ở VQG.
- Xây dựng hẹ thống cầu cảng, đường đi bộ và nạo vét sông lạch nhằm lưu thông điều hòa nguồn nước và phục vụ tốt công tác điều tra bảo vệ và thăm quan du lịch.
3.3.1.4 Quy hoạch cảnh quan kiến trúc của VQG để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng
- Theo hướng đồng bộ, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa kiến trúc hiện đại và cảnh quan của đồng bằng châu thổ sông Hồng. Thống nhất giữa các công trình giao thông thủy lợi và các công trình phục vụ du lịch.
- Quy hoạch tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan của toàn bộ VGQ. Tổ chức không gian kiến trúc khu Trung tâm dịch vụ điều hành. Đề xuất những mô hìh kiến trúc như nhà bảo tàng (bảo tàng động thực vật), Trung tâm diễn giải môi trường, Trung tâm hành chính dịch vụ, khu phục vụ thăm quan và dịch vụ du lịch.
- Đề xuất các mô hình kiến trúc hệ thống các Tour thăm quan, chòi quan sát, cầu đi bộ qua đầm lầy... Bố trí các vùng hạt nhân trong các phân khu phục vụ cho du lịch. Đề xuất mô hình cụm dân cư làm du lịch.
3.3.1.5 Xây dựng các chương trình nghiên cứu và giám sát môi trường, đa dạng sinh học. Đào tạo đội ngũ cán bộ ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ
- Nghiên cứu tài nguyên thực vật
- Nghiên cứ tài nguyên động vật và chim di trú
- Nghiên cứ sử dụng bền vững nguồn lợi thủy sản, xác định các biện pháp quản lí bền vững tài nguyên – môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả.
- Xây dựng mô hình canh tác tổng hợp Nông – Lâm – Ngư kết hợp và mô hình kinh tế hộ ở vùng đệm.
- Thiết lập và duy trì hệ thống quan chắc thủy văn, chát lượng nước và thủy sinh vật trong VQG.
- Giám sát hiệu quả công tác quản lí và sự phát triển của kinh tế -xã hội. Kiểm soát diễn biến môi trường và cảnh báo sớm để có biện pháp ngăn chặn hữu hiệu.
3.3.2. Xây dựng và phát triển mô hình Du Lịch Sinh Thái
3.3.2.1 . Xây dựng cơ sở hạ tầng cho mô hình Du Lịch Sinh Thái
- Khu dịch vụ du lịch: Bao gồm khu trung tâm du khách, bảo tàng động thực vật, khu nhà nghỉ sinh thái, khu vui chơi giải trí…Khu này được bố trí ở gần khu trung tâm hành chính và dịch vụ của VQG Xuân Thủy. Quy mô của khu dịch vụ căn cứ vào việc tính toán sức chứa sinh thái của VQG ( diện tích từ 20 – 50 ha ).
- Điểm tham quan:
+ Vườn thực vật và mô hình Vườn động vật đất ngập nước ở giữa cồn ngạn ( diện tích 10 – 20 ha )
+ Rừng phi lao và biển ( ở trạm biên phòng Cồn Lu ) xây dựng chòi quan sát, khu nhà nghỉ sinh thái 9 2ha 0 và dịch vụ tắm biển, cắm trại.
+ Rừng phi lao và biển ( ở ngang Giao Xuân – cuối Cồn Lu ) xây dựng chòi quan sát, nhà nghỉ sinh thái ( 2ha) dịch vụ tắm biển và cắm trại.
+ Rừng phi lao và bãi biển ( ở ngang bãi Nứt, Cồn Lu ) xây dựng chòi quan sát và dịch vụ tắm biển ( đây là bãi tắm đẹp nhất ).
+ Các bãi chim ở đầu và giữa Cồn Ngạn, Cồn Xanh và cuối Cồn Lu, xây dựng chòi quan sát cho từng bãi chim.
+ Mô hình lâm ngư kết hợp ở Cồn Ngạn ( tuyến này cần sửa sang nâng cấp đường bộ cho du khách đi lại thuận tiện ).
+ Mô hình sinh thái nhân văn, kiến trúc tôn giáo ( nhà thờ, chùa chiền..) ở vùng đệm VQG.
Ở một số điểm thăm quan sẽ có thết kế xây dựng chòi quan sát hoặc nhà nghỉ sinh thái số lượng lượng du khách hạn chế. Đồng thời tăng cường trang thiết bị phục vụ du lịch ( phương tiện vận chuyển thủy bộ, quan trắc, bảng chỉ dẫn và công trình phụ trợ khác…).
Thiết kế tour
- Tuyến 1: Đi từ nhà môi trường ra cửa sông Trà, thăm Cồn Xanh, về bãi phi lao ( Trạm biên phòng Cồn Lu), quay về nhà môi trường ( tuyến này chủ yếu dành cho khách du lịc phổ thông, có thời gian từ 4-6h ).
- Tuyến 2: Đi từ văn phòng VQG theo sông Vọp thăm khu cuối cồn Lu, đi bộ hoặc thuyền dải dọc cát ven biển Cồn Lu xem chim rừng sau đó đi thuyền về văn phòng VQG ( tuyến này dành cho khách Du Lịch Sinh Thái đích thực, thời gian từ 1-2 ngày).
- Tuyến 3: Đi đường bộ thăm hệ thống nuôi trồng thủy sản quảng canh và quan sát chimtreen dọc tuyến ở Cồn Ngạn, một phần Bãi Trong và khu dân cư ở vùng đệm ( thời gian của tuyến này là 1 ngày ).
- Tuyến 4: Đi từ nhà văn phòng của VQG thăm làng điện biên, sau đó thăm khu rừng ngập mặn mới trồng của hội trữ thâp đỏ Đan Mạch, thăm mô hình trại giống và khu vây vạng ở Giao Xuân. Sau cùng đi dọc các xã ven đệm thăm cảnh quan và tập quán văn hóa cộng đồng địa phương: nhà thờ, mô hình làng nghề…( thời gian 7h, tuyến này áp dụng cho khách du lịch phổ thông )
3.3.2.2 Đào tạo về tổ chức
- Đề suất thành lập ban quản lý du lịch VQG Xuân Thuỷ. Ban quản lí du lịch trong phạm vi VQG sẽ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban quản lý Vườn. Mô hình ban quản lý Khu du lịch sinh thái Xuân Thuỷ, ban quản lý VQG, ban quản lý khu du lịch nhà nước và các bộ, ngành liên quan UBND tỉnh Nam Định, Tổng cục du lịch, ban ngành liên quan của tỉnh sở thương mại du lịch quan hệ phối hợp nhiệm vụ chủ yếu của ban quản lý du lịch là: xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển khu du lịch phù hợp đặc biệt là du lịch sinh thái của VQG; lập kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; liên kết thành hệ thống mối liên quan với các cơ quan ban ngành có liên quan; tiến hành quảng bá về du lịch cho khu vực.
- Thành lập trung tâm du lịch sinh thái và giáo dục môi trường. Trong trung tâm này là khu trung tâm giáo dục môi trường nơi du khách sẽ được nghe thuyết trình (bằng hình ảnh, hiện vật, hội thoại, trao đổi). Từ đây du khách sẽ đến các khu chức năng khác để thực hiện chuyến du lịch của mình trong phạm vi VQG với hành trang những kiến thức cơ bản đã được nâng lên.
3.3.2.3. Đào tạo về nguồn nhân lực
- Đào tạo cán bộ và nhân viên: Hiện nay đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, như vậy cần bổ sung đủ số lượng. Kết hợp giữa đào tạo mới với đào tạo lại đội ngũ cán bộ để họ có đủ kiến thức và năng lực điều hành hoạt động.
- Đào tạo hướng dẫn viên, tiếp viên, nhân viên phục vụ khác( bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch và khả năng ngoại ngữ)
-Về hình thức đào tạo: đào tạo tập chung hoặc tại chức, cả dài hạn và ngắn hạn. Đào tạo trong nước và quốc tế. Cử các cán bộ tham gia các lớp tập huấn, tham quan học tập, hội thảo giao lưu đối thoại để tăng cường năng lực hoạt động thông qua trải nghiệm thực tế. Thiết lập cơ sở dữ liệu của VQG Xuân Thuỷ Kết quả các hoạt động nghiên cứu và thực thi tại VQG có giá trị rất lớn đối với việc quản lý bảo vệ bền vững hệ sinh thái đất ngập nước. Những dữ liệu đó cần lưu giữ một cách có khoa học, có tổ chức, có thể trao đổi.
3.3.2.4. Đầu tư về phát triển cơ sở hạ tầng
- Xây dựng cơ sở hạ tầng cho mô hình Du Lịch Sinh Thái: Khu dịch vụ du lịch: bao gồm Trung Tâm du khách, bảo tàng động thực vật, khu nhà nghỉ sinh thái, khu vui chơi giải trí.. Những dịch vụ thiết yếu: Hệ thống điện, đường, nước sinh hoạt, thông tin liên lạc, và các dịch vụ khác cần được ưu tiên xây dựng để tạo điều kiện tốt cho hoạt động du lịch cũng như thu hút khách tham quan.
- Điểm tham quan: Vườn thực vật và mô hình Vườn động vật ở giữa Cồn Ngạn. Chòi quan sát, khu nhà nghỉ sinh thái ở Trạm biên phòng Cồn Lu. Xây dựng chòi quan sát và dịch vụ tắm biển, cắm trại ở Bãi nứt – Cồn Lu, đây là khu vực rất đẹp và thuận lợi. Chòi quan sát chim ở đầu Cồn Ngạn, Cồn Xanh, và cuối Cồn Lu. Mô hình lâm ngư kết hợp ở Cồn Ngạn. Các công trình kiến trúc tôn giáo( nhà thờ, chùa chiền,... ).
3.3.2.5. Quản lý khu du lịch bền vững.
- Tính toán sức chứa sinh thái thích hợp cho khu du lịch, tổ chức quan trắc và đánh giá thường xuyên tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên và sinh thái nhân văn. Từ đó đề ra những biện pháp điều chỉnh quản lý kịp thời.
- Xây dựng quy chế quản lý khu du lịch: xác định phí vào vườn, quy định với khách du lịch, quy định bảo vệ tài nguyên môi trường ... Xác định cơ chế phân phối lợi ích từ du lịch( cho VQG, ngân sách địa phương và cộng đồng)...
- Tiếp thị quảng bá về DLST: Tăng cường marketing trên các phương tiện truyền thông và bằng nhiều hình thức phổ biến như: in tờ rơi, lập trang Web, tổ chức mùa du lịch tại VQGXT...
- Tăng cường giao lưu hợp tác với các cơ quan liên quan: sở môi trường tỉnh Nam Định, tổng cục du lịch, các ban ngành liên quan của tỉnh,...Các tổ chức bảo tồn thiên nhiên: IUCN, WWF, Birdlife,...
3.3.2.6. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương
Trong lĩnh vực du lịch nếu thiếu sự tham gia của địa phương thì đồng nghĩa với tác động tiêu cực lên kinh tế xã hội. Đa số dân sống bằng nghề làm ruộng, thời gian gần đây họ tham gia nhiều hơn vào hoạt động nuôi trồng và khai thác thuỷ sản ở vùng bãi biển. Nhưng bình quân thu nhập không cao. Các dịch vụ đáp ứng nhu cầu cho khách du lịch mà người dân ở đây có thể đảm nhận bao gồm: sản xuất và bán các đồ thủ công mỹ nghệ, dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ hướng dẫn, dịch vụ vận chuyển (chèo đò)... và các dịch vụ khác. Ngoài ra hoạt động du lịch ở vùng này sẽ còn đem lại rất nhiều lợi ích cho dân địa phương, ngoài lợi ích kinh tế còn có lợi ích về văn hoá như có cơ hội giao lưu văn hoá, được tuyên truyền, giáo dục để gìn giữ và phát huy bản sắc văn hoá của địa phương.
3.3.3 Các giaỉ pháp bổ sung
3.3.3.1 Chính sách về đất đai
- Đối với vùng lõi: Trước tất phải hoàn tất thủ tục cấp sổ bìa đỏ về quyền giao sử dụng đất ở vùng lõi cho ban quản lí VQG theo luật định. Tiếp theo, quy hoạch sử dụng đất hợp lí. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt cần được bảo tồn nghiêm túc. Phân khu phục hồi sinh thái cần áp dụng chính sách giao khoán để sử dụng trên nguyên tắc sử dụng khôn khéo tài nguyên đất ngập nước. Phân khu dịch vụ cần được tôn tạo, xây dựng cảnh quan, phục vụ tốt công tác quản lí bảo tồn, đồng thời kết hợp đáp ứng nhu cầu nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục môi trường và du lịch, tham quan giải trí.
- Đối với vùng đệm :
+ Khu dân cư và canh tác nông nghiệp: giao đất ổn định lâu dài cho nông dân, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu sản xuất, đẩy mạnh thâm canh, tạo giá trị thu nhập cao nhằm cải thiện đời sống cho nhân dân.
+ Khu rừng phòng hộ: Trước mắt giữ nguyên trạng để rừng phát huy cức năng phòng hộ và cải thiện môi trường. Về lâu dài, cần duy trì một phần diện tích rừng ngập mặn thích hợp để đảm bảo môi trường sinh thái vùng. Khi chuyển đổi rừng ngập mặn sang nuôi trồng thủy sản cần áp dụng các biện pháp thích hợp để tạo mô hình lâm ngư nghiệp kết hợp, nhằm phát triển nghề nuôi trồng thủy sản bền vững.
- Vùng nuôi trồng thủy sản: Quy hoạch khoảng 300 – 400 ha xây dựng mô hình nuôi tôm bán tham canh. Diện tích đầm còn lại và các đầm tôm trắng ở Cồn Ngạn và Bãi Trong cần chuyển sang nuôi sinh thái. Những đầm trắng cần có biện pháp phục hồi lại rừng ngập mặn để cải thiện môi trường nuôi.
3.3.3.2 Chính sách bảo vệ an ninh quốc phòng
Đây là khu vực biên phòng nên viêc bảo vệ tài nguyên môi trường gắn liền với công tác an ninh quốc phòng ở vùng biên giới. Cần tăng cường năng lực quản lí bảo vệ cho các lực lượng vũ trang khu vực ( biên phòng, bộ đội ,an ninh ) và các đơn vị quản lí tài nguyên. Xây dựng cơ chế chính sách thích hợp để động viên quần chúng nhân dân tích cực tham gia vào hoạt động bảo vệ an ninh thế giới, nhằm từng bước thiết lập trật tự vè mọi mặt ở khu vực. Góp phần đảm bảo giữ vững an ninh quốc phòng tuyến biển.
3.3.3.3 Giải pháp huy động vốn đâu tư quy hoạch:
- Giải pháp huy động vốn đâu tư từ ngân sách nhà nước: Nguồn vốn này tập trung đầu tưvào các công trình trọng yếu mang tính định hướng như: Hệ thống giao thông đầu mối, hệ thống thủy lợi cấp 1, hệ thống điện chính, các khu vực trung tâm...Để huy động và phát huy hiệu quả của nguồn vốn này, cần tranh thủ sự quan tâm của các nghành, các cấp, khi tiến hành phải thực hiện đầy đủ nhanh chóng các quy trình theo quy định về quản lí đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước và phân công cán bộ có trách nhiệm và có năng lực để đảm bảo công việc.
- Giải pháp huy động vốn của các tổ chức và cá nhân, của các địa phương: Thực hiện cơ chế đấu thầu, giao quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh, đảm bảo lwoij ích hài hòa của nhân dân và nhà nước, thông qua đó để động viên tổ chức và cá nhân cùng tham gia đầu tư.
- Tăng cường công tác quảng bá, mở rộng hình thức liên doanh, liên kết tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nguồn vốn bên ngoài. Đặc biệt quan tâm thu hút nguồn vốn ODA cho các dự án vùng đệm, dự án du lịch sinh thái. Tạo môi trường thuận lợi để sẵn sàng tiếp thu các dự án nhỏ của tổ chức phi chính phủ, các tôt chức quốc tế khác quan tâm hỗ trợ cho khu vực để bảo tồn và phát triển ngày càng tốt hơn tài nguyên – môi trường ở khu Ramsar Xuân thủy.
Kết luận
Thông qua việc nghiên cứu đề tài giúp đánh giá đúng thực trạng phát triển du lịch đang diễn ra tại VQG Xuân Thủy – Một nơi có tiềm lực phát triển du lịch rất hấp dẫn. Đề tài giúp nhìn nhận lại những việc đã làm được và còn chưa làm được trong công tác quản lí thúc đẩy phát triển du lịch diễn ra một cách mạnh mẽ và bền vững tại VQG. Thông qua các phương pháp nghiên cứu và đánh giá từ thực tế, đề tài còn giúp đưa ra các định hướng, dự báo và những giải pháp thích hợp nhất để đóng góp vào đường hướng cũng như việc xây dựng các mục tiêu chiến lược trong việc phát triển du lịch tại VQG. Đề tài còn giúp mở ra các hướng đi thích hợp cho việc bảo tồn kết hợp vào khai thác du lịch cũng như giải quyết đời sống nhân sinh của cư dân vùng đệm trong khu vực của VQG. Đây cũng là dịp giúp quảng bá hình ảnh của VQG Xuân Thủy tới nhiều người, nhiều nơi như là một định hướng quảng bá vừa có tính xã hội vừa có tính kinh tế hóa. Gợi mở ra các nhu cầu đầu tư và phát triển cho VQG. Đề tài còn giúp chỉ ra các vần đề cần bắt tay làm ngay cũng như phải củng cố lại trong công bảo tồn, gìn giữ các nguồn tài nguyên đang bị đe dọa rất nhiều trước các nguy cơ bị tàn phá và biến mất vĩnh viễn. Đồng thời đề tài cũng chuyển tải một thông điệp là hay chung ta xây dựng và bảo vệ môi trường trước khi quá nuộn.
Những nội dung được thể hiện trong bài báo cáo được tìm hiểu và thu thập qua quá trình thực tập tại cơ sở và sự chỉ dạy của người hướng dẫn. Được tổng hợp, tham khảo và đánh giá thông qua sự hiểu biết và tìm hiểu của chủ đề tài. Chính vì thế sẽ không tránh khỏi những thiếu xót cũng như những hạn chế. Qua đây cũng mong cơ sở đào tạo và cơ sở thực tập sẽ có những đánh giá, bổ sung để làm cho đề tài được hoàn chỉnh hơn, để thực sự trở thành một đề tài hữu ích cho thực tế. Đóng góp một phần nào đó vào sự phát triển tại VQG Xuân Thủy nói riêng cũng như quá trình phát triển của các VQG khác.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Minh Tuệ và nhóm tác giả, địa lí du lịch, NXB TPHCM, 1999
2. PGS - TS Trần đức Thanh , nhập môn khoa học du lịch, NXB ĐH Quốc Gia Hà Nội, 2000
3. Các hệ sinh vật vùng ngập nước,Thạc sĩ Phạm minh đức, 2004
4. Tổng quan du lịch Nam Định. UBND TP Nam Định, 2005
Và các nguồn tài liệu khác.
Phụ lục
Hình ảnh về trụ sở và quang cảnh tại VQG Xuân Thủy:
- Hình ảnh về các sinh vật tại VQG Xuân Thủy:
- Hình ảnh sinh hoạt văn hóa và kiến trúc tôn giáo ở vùng đệm của VQG:
- Hình ảnh hoạt động du lịch tai VQG Xuân Thủy:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_thuc_trang_phat_trien_du_lich_ben_vung_tai_vuon_quoc_gia_xuan_thuy_953.doc