Để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì Việt Nam
còn rất nhiều nguồn vốn đầu tư không chỉ có trong nước mà còn từ các nguồn nước
ngoài. Qua việc phân tích tình hình hoạt độngcho vay lại vốn ODA trong thời gian gần
đây đã cho thấy ODA có một vai trò rất lớn hỗ trợ cho quá trình phát triển kinh tế, xã
hội Việt Nam. Trên thực tế, những chương trình, dự án sử dụng vốn ODA được thực
hiện tập trung vào những lĩnh vực, ngành nghề mà Việt Nam đang cần được hỗ trợ:
chương trình dự án công cộng, giao thông, phát triển nông nghiệp nông thôn, xóa đói
giảm nghèo, cải thiện môi trường Đó là những lĩnh vực đầu tư có tính xúc tác, vừa
có tác dụng trước mắt đồng thời vừa là cơ sở lâu dài cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Những dự án tài chính cho vay lại vốn ODA thuộc sự quản lý của NHPT Huế
đãthật sự mang lại hiệu quả đầu tư cao. Các dự án năng lượng nông thôn, dự án thủy
điện, dự án cải thiện môi trường thực sự mang lại nguồn vốn cần thiết cho sự phát triển
bền vững của Việt Nam. Cho đến nay, việc sử dụng nguồn vốn cho vay lại cũng như
nghiệp vụ tín dụng dưới mô hình của Ngân hàng Phát triển chứng tỏ là một mô hình
quản lý hiệu quả. Ngân hàng Phát triển Việt Nam trở thành địa chỉ tin cậy trong việc
triển khai và thực hiện các dự án với quy mô lớn, tạo ra một kênh huy động vốn
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sách cho vay lại vốn ODA của
Nhà nước nói chung và của NHPT Huế riêng, VDB Huế đã không ngừng cố gắng, nỗ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 62
lực hết mình trong việc thực hiệncác dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh, nhằm hỗ trợ các
chương trình, dự án trọng điểm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
nhà. Trong đó, tập trung cho vay lại các chương trình, dự án trọng điểm như sau:
- Dự án Năng lượng Nông thôn II (RE II): Đây là chương trình kinh tế mục tiêu
của Chính phủ trong nhiều năm qua.Dự án năng lượng nông thôn II (RE-II) được chính
phủ chấp thuận vay vốn ngân hàng thế giới (WB) và vốn đối ứng ngân sách địa phương
để đầu tư xây dựng: "Nâng cấp, cải tạo và mở rộng lưới điện hạ thế Nông thôn", với quy
mô xây dựng mới và cải tạo gồm hơn 205km, cải tạo nâng cấp hơn 234 đường dây tải
điện, lắp đặt mới hơn 41.000 công-tơ các loại, 15.829 hộp công-tơ, thực hiện tại địa bàn
32 xã thuộc 6 huyện tỉnh Thừa Thiên Huếtheo cơ chế vay dài hạn 20 năm bằng tiền
VNĐ được quy đổi tại thời điểm giải ngân. Lũy kế số vốn ODA mà NHPT Huế đã giải
ngân để thực hiện dự án này trên địa bàn Tỉnh tính từ năm 2007 đến hết năm 2013đạt
89.5% tương đương với 4.384.397,42 USD. Với số vốn này, đã giúp tỉnh Thừa Thiên
Huế đầu tư xây dựng, cải thiện kết cấu mạng lưới điện nông thôn. Dự án RE II mở rộng
mang lại nhiều tác động tích cực cho các xã tham gia dự án so với trước đây. Dự án triển
khai đã góp phần phục hồi, nâng cấp, mở rộng lưới điện hạ thế nông thôn trên địa bàn,
kết hợp với việc chuyển đổi mô hình quản lý lưới điện hạ thế do địa phương quản lý. Dự
án một mặt nâng cấp chất lượng điện áp, giảm tổn thất điện năng trong lưới điện; mặt
khác giảm giá bán điện cho người dân, đảm bảo an toàn, chính xác và có khả năng chịu
tải lớn để phục vụ cho công tác điện khí hoá nông thôn.
- Dự án Năng lượng Nông thôn II mở rộng (phần hạ áp) – RE II mở rộng:
Trước những thành công của Dự án RE II trên địa bàn tỉnh đã tạo tiền đề thuận lợi cho
việc triển khai tiếp Dự án RE 2 mở rộng từ nguồn vay vốn WB. Tính đến hết năm
2013, dự án đã giải trong được 15.145 triệu đồng trong vòng 3 năm, chiếm 72.3% trên
tổng số vốn vay.Nguồn vốn được NHPT Huế giải ngân và cung cấp kịp thời đến các
chủ đầu tư, giúp dự án thi công đúng tiến độ. Nhân dân trong vùng dự án được hưởng
lợi, chất lượng điện tốt, đảm bảo an toàn, đảm bảo cho phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Bên cạnh đó, trong quá trình thi công, các nhà thầu thuê lao động tại địa
phương làm các công việc phục vụ quá trình xây dựng lưới điện, đã tạo thêm việc làm
cho lao động, góp phần thúc đẩy kinh tế trên địa bàn Tỉnh nhà.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 63
- Các chương trình, dự án phát triển thủy điện: NHPT Huế đã thẩm định và tiến
hành cho vay lại vốn ODA để xây dựng 03 dự án thủy điện trên địa bản Tỉnh, với tổng
số vốn giải ngân lên tới 102.302 triệu đồng. Tổng số vốn đã giải ngân cho 02 dự án đã
đi vào hoạt động là Thủy điện Bình Điền, Thủy điện Hương Điền đạt22.686 triệu
đồng. Với quy mô và công suất lớn hơn, lượng giải ngân của Thủy điện Tả Trạch đạt
79.616 triệu đồng.Các dự án này khi hoàn thành đưa vào sử dụng, sẽ hòa vào lưới điện
quốc gia, nhằm giải quyết một phần vấn đề thiếu điện hiện nay. Ngoài nhiệm vụ phát
điện, các dự án này còn góp phần điều tiết nước, đẩy mặn vào mùa khô và phòng
chống ngập lụt cho vùng hạ lưu vào mùa mưa lũ ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
b. Doanh số thu nợ
Bảng 2.9: Doanh số thu nợ và doanh số thu lãi vốn ODA tại NHPT Huế giai đoạn 2009-2013
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Doanh số thu nợ 1.639 2.205 2.434 7.674 7.689
Doanh số thu lãi 352 352 351 394 4.553
Tỷ lệ tăng/giảm
doanh số thu nợ
- 566 229 5.240 15
Tốc độ tăng doanh
số thu nợ (%)
- 34,5 10,4 215,3 0,2
Tỷ lệ tăng/giảm
doanh số thu nợ
- 0 -1 43 4159
Tốc độ tăng doanh
số thu lãi (%)
- 0 -0,28 12,3 1.055,6
Nguồn: NHPT
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu cho thấy lượng vốn mà ngân hàng được hoàn trả
trong một thời kỳ, nó phản ánh tình hình thu hồi vốn của Ngân hàng và là cơ sở để xác
định vòng luân chuyển của vốn vay. Một chu kỳ quay vòng vốn tín dụng được xem là
kết thúc và có hiệu quả khi bảo toàn được vốn đầy đủ và thu lợi nhuận, do đó đây là
một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay lại của
Ngân hàng. Tình hình thu nợ của Chi nhánh giai đoạn 2009 – 2013 được thể hiện qua
biểu đồ sau đây:
T ư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 64
Biểu đồ 2.3: Doanh số thu nợ vốn ODA tại NHPT Huế giai đoạn 2009-2013
Xu hướng biến động của Doanh số thu nợ vốn ODA
Nếu doanh số cho vay lại vốn ODA có biến động tăng giảm phụ thuộc từng thời kỳ
khác nhau thì doanh số cho vay luôn luôn có xu hướng tăng trong cả giai đoạn nghiên
cứu. Trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011, doanh số thu nợ tăng ổn định mới mức là
1.639 triệu đồng, 2.205 triệu đồng, 2.434 triệu đồng, tương ứng tăng 34,5% năm 2010
và 10,4% năm 2011. Cụ thể: tại thời điểm này, NHPT Huế hiện chỉ tiến hành thu nợ gốc
cho các dự án thủy điện là Thủy điện Bình Điền và Thủy điện Hương Điền. Các chủ đầu
tư của 02 dự án này đều có những kế hoạch trả nợ cụ thể, với mức trả nợ được thiết lập
hàng năm nên sự ổn định trong việc thu nợ của chi nhánh cũng là điều tất yếu.
Qua năm 2012, doanh số thu nợ có bước tăng ấn tượng với mức tăng 5.240
triệu đồng, ứng với 215,3% - đây là sự tăng trưởng vượt bậc, chứng tỏ ngân hàng đã
có chiến lược thu nợ đúng đắn và hợp lý. Sau đó, doanh số thu nợ gốc chỉ dao động
nhẹ với 15 triệu đồng tăng thêm trong năm tiếp theo, chỉ chiếm 0,2%.Nguyên nhân của
sự tăng vọt trong doanh số thu nợ vào năm 2012 là do Dự án RE II đã hoàn thành, qua
thời gian ân hạn, tiến hành quá trình trả nợ gốc của mình với số nợ 5.223 triệu đồng
trong năm 2012 và 2013.
Trong 5 năm, doanh số thu nợ chỉ bằng 13,2% tổng doanh số cho vay. Nguyên
nhân do trong các năm qua, tình hình KT-XH trong nước cũng như trên thế giới có
1639 2205
2434
7674 7689
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
2009 2010 2011 2012 2013
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ
Trư
ờng
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 65
nhiều biến động phức tạp, lạm phát, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, thiên
tai, nên đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện dự án cũng như hoạt động SXKD của
các chủ đầu tư. Bên cạnh đó, các dự án vay lại vốn ODA tại NHPT Huế có quy mô
lớn, thời gian thực hiện dự án dài nên thời gian ân hạn cũng dài, trong thời gian ân hạn
đơn vị vay vốn không phải trả nợ gốc mà chỉ trả lãi.
Xu hướng biến động của Doanh số thu lãi vốn ODA
Biểu đồ 2.4: Doanh số thu lãi vốn ODA tại NHPT Huế giai đoạn 2009-2013
Tình hình thu lãi phụ thuộc rất nhiều vào thời gian ân hạn của các dự án vàviệc
dự án đã đi vào hoạt động hay chưa, nên doanh số thu lãi qua các năm gần như không
biến động đáng kể. Chỉ riêng năm 2013, NHPT Huế tiến hành thu lãi của Dự án Thủy
điện Tả Trạch đẩy doanh số thu lãi vốn ODA tăng đột ngộtđến 4.159 triệu đồng, tăng
gấp 10,6 lần năm 2012.Tất nhiên là doanh số thu lãi vốn ODA còn phụ thuộc một phần
vào các yếu tố khác nhưng thông thường ở các NHTM cũng như NHPT Việt Nam,
việc thu lãi luôn được ưu tiên thu trước nợ gốc, một khi trả hết lãi nhưng chưa trả được
đủ nợ thì ngân hàng sẽ chuyển nhóm nợ cho khoản gốc chưa thu được đó. Nhìn vào
biểu đồ,ta thấy doanh số thu lãi có mức tăng trưởng qua các năm đạt trên 6 tỷ đồng.
352 352 351 394
4553
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
2009 2010 2011 2012 2013
Doanh số thu lãi
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 66
c. Dư nợ cho vay và tốc độ tăng dư nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng tại một
thời điểm nhất định. Các nhà lãnh đạo Ngân hàng thường đánh giá mức độ sinh lợi
trên cơ sở dư nợ thực tế chứ không phải doanh số cho vay.
Dư nợ NHPT Huế giai đoạn 2009 – 2013 được thể hiện qua bảng sau đây:
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu về tính hình dư nợ vốn ODA tại NHPT Huế giai đoạn 2009-2013
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Doanh số cho vay 44.953 12.827 7.980 7.815 90.049
Doanh số thu nợ 1.639 2.205 2.434 7.674 7.689
Dư nợ ODA 80.000 90.622 96.168 96.309 178.669
Tốc độ tăng dư nợ ODA (%) - 13,3 6,1 0,1 85,5
Tổng dư nợ 1.696.000 2.329.642 2.944.304 3.113.082 3.309.217
Tốc độ tăng tổng dư nợ (%) - 37,4 26,4 5,7 6,3
Dư nợ ODA/Tổng dư nợ 4,7 3,9 3,3 3,1 5,4
Nguồn: NHPT Huế
Xu hướng biến động Dư nợ vốn ODA
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: NHPT Huế
Biểu đồ 2.5: Xu hướng biến động dư nợ vốn ODA tại NHPT Huế giai đoạn 2009-2013
44953
12827 7980 7815
90049
1639 2205 2434 7674 7689
80000
90622 96168 96309
178669
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000
2009 2010 2011 2012 2013
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ ODA
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 67
Từ biểu đồ, ta thấy dư nợ vốn ODA tăng trưởng theo từng năm trong giai đoạn
nghiên cứu, mức tăng trưởng nhiều hay ít sẽ phụ thuộc và doanh số cho vay và doanh
số thu nợ biến động trong cùng năm.Tương tự với các chỉ tiêu doanh số cho vay và
doanh số thu nợ, dư nợ vốn ODA có xu hướng biến động được chia làm 2 khoảng thời
gian đó là giai đoạn 2009-2012 và riêng năm 2013.
Nhận thấy trong giai đoạn đầu tiên trong thời gian nghiên cứu, dư nợ vốn ODA có
lượng tăng trưởng tươngđối ổn định.Năm 2009, dư nợ ODA có giá trị 80.000 triệu
đồng. Năm 2010, dư nợ ODA tăng 10.622 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng
13,3%, đạt mức 90.622 triệu đồng. Đến năm 2011, dư nợ ODA tiếp tục tăng nhưng với
lượng tăng chậm hơn so với năm trước, đạt số dư là 96.168 triệu đồng, tương ứng
6,1%. Sau đó thì dư nợ hầu như chững lại với lượng dao động không đáng kể vào năm
2012, với số dư là 96.309 triệu đồng.Riêng đối với năm 2013, dư nợ ODA đạt mức kỷ
lục trong 5 năm với 178.669 triệu đồng, tốc độ tăng dư nợ lên tới 85,5% so với năm
2012 và123,3% so với năm 2009.
Trong các năm 2010, 2011 và 2012, dư nợ ODA vẫn tăng so với năm 2009,
trong khi doanh số cho vay lại trong xu thế giảm, điều này cần được lí giải bởi doanh
số thu nợ. Như đã biết, các dự án ODA đều được đầu tư với lượng vốn lớn, thời gian
kéo dài nhưng lại đầu tư vào các chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực còn
tồn tại nhiều khó khăn, mục tiêu chính là viện trợ và phát triển kinh tế chứ không
nhằm mục đich thu lợi nhuận. Lượng giải ngân qua các năm này tuy giảm so với năm
trước, tuy nhiên phần chênh lệch giữa lượng giải ngân và lượng thu nợ vẫn đẩy dư nợ
vốn ODA tăng lên. Đồng nghĩa với việc doanh số thu nợ vốn ODA tuy tăng nhưng còn
thấp. Trong 3 năm từ năm 2010 đến 2012, tổng doanh số thu nợ chỉ đạt được mức
12.313 triệu đồng trên tổng số dư nợ lũy kế tính đến năm 2012 là 96.309 triệu đồng,
chiếm 12,8% - đây là con số còn khá khiêm tốn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 68
Khi phân tích ta không chỉ chú ý đến những con số biến động mà còn phải quan
tâm đến tình hình kinh tế trong giai đoạn phân tích có tác động như thế nào thì mới phân
tích được khách quan và chuẩn xác. Những con số với mức tăng giảm trong thời kỳ
2010-2012 phải được đặt trong một môi trường thực tế, để phân tích nhằm đạt đến
những nhận định đúng đắn, thiết thực hơn về vấn đề cho vay lại vốn ODA trong giai
đoạn này. Trong năm 2011 và 2012, trong tình trạng khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dư
nợ vốn ODA hầu như chững lại, lượng giải ngân tuy giảm nhưng vẫn đạt được mức khá
cao, tốc độ thu nợ tăng trưởng tốt, đây chính là dấu hiệu tích cực trong việc thu hút cũng
như sử dụng nguồn vốn ODA tại NHPT Huế trong suốt thời gian qua. Đồng thời, trong
bối cảnh kinh tế còn nhiều bấp bênh như hiện tại, VDB Huế đã không ngừng nỗ lực
trongcông tác cho vay và thu hồi nợ. Việc thu hồi vốn được đẩy mạnh, đặc biệt trong
năm 2012, tốc độ tăng doanh số thu nợ lên tới 215,3%- đây được xem là một tín hiệu
đáng mừng đối với cán bộ tín dụng nói riêng và NHPT Huế nói chung.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã bắt đầu xiết chặt hơn các khoản cho vay lại vốn ODA
để đảm bảo cân bằng nguồn vốn và đảm bảo một mức độ rủi ro vừa phải hơn dẫn đến
điều kiện cho vay lại đối với các chủ đầu cũng khắc khe hơn nhiều so với các năm trước
đó do đó việc nguồn vốn được giải ngân trong các năm gần đây cũng hạn chế hơn.
Bước sang năm 2013,trong khi doanh số cho vay được đẩy mạnh với mức tăng
lên đến 1052,3% thì doanh số thu nợ hầu như không biến động, đẩy tổng dư nợ tín
dụng ODA tăng 85,5%. Doanh số cho vay lớn trong khi doanh số thu hồi thấp khiến
cho dư nợ tín dụng ODA ở mức cao. Trong năm này, NHPT Huế chú trọng giải ngân,
cung cấp nguồn vốn kịp thời để tiến hành Dự án Thủy điện Tả Trạch khiến doanh số
cho vay tăng đột biến. Dư nợ ODA tăng mạnh trong năm 2013 thể hiện sự tăng trưởng
và mở rộng trong hoạt động kinh doanh của VDB Huế.Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 69
d. Phân tích chỉ tiêu Dư nợ theo lĩnh vực, tính chất và chủ đầu tư tại NHPT
Huế giai đoạn 2009-2013
Bảng 2.11: Dự nợ vốn ODA chi tiết tại NHPT Huế giai đoạn 2009-2013
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Theo lĩnh vực
Điện 74.508 93,1 85.130 93,9 80.039 83,2 80.180 83,3 162.540 91,0
Môi trường 5.492 6,9 5.492 6,1 16.129 16,8 16.129 16,7 16.129 9,0
Theo tính chất
Không chịu
RRTD
59.416 74,3 72.039 79,5 83.269 86,6 86.236 89,5 91.063 51,0
Chịu RRTD 20.584 25,7 18.583 20,5 12.899 13,4 10.073 10,5 87.606 49,0
Theo Chủ đầu tư
UBND 53.924 67,4 66.546 73,4 67.139 69,8 70.107 72,8 74.934 41,9
TNHH NN 5.492 6,9 5.492 6,1 16.129 16,8 16.129 16,7 16.129 9,0
CTCP 20.584 25,7 18.583 20,5 12.899 13,4 10.073 10.5 87.606 49,1
Nguồn: NHPT Huế
Dư nợ ODA theo lĩnh vực bao gồm: Điện và Môi trường
ĐVT: triệu đồng
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dư nợ ODA theolĩnh vực tại NHPT Huế giai đoạn 2009-2013
2009 2010 2011 2012 2013
Môi trường 5492 5492 16129 16129 16129
Điện 74508 85130 80039 80180 162540
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 70
Từ biểu đồ 2.16, ta tiến hành phân tích tỷ lệ tăng trưởng của các lĩnh vực điện
và môi trường trên cơ sở Dư nợ ODA qua các năm trong giai đoạn 2009-2013
Bảng 2.12: So sánh tỷ lệ tăng, giảm theo các lĩnh vực trong cơ cấu ODA tại
NHPT Huế giai đoạn 2009-2013
ĐVT: triệu đồng
Năm
2010/2009 2011/2010 2012/2011 2013/2012
(+/-) % (+/-) % (+/-) % (+/-) %
Điện 10.622 14,3 -5.091 6,0 141 0,2 82.360 102,7
Môi trường 0 0 10.637 193,7 0 0 0 0
Dư nợ ODA 10.622 13,3 5.546 6,1 141 0,1 82.360 85,5
Nguồn: NHPT
Tại NHPT Huế, các dự án cho vay lại vốn ODA chủ yếu tập trung vào 2 lĩnh vực
đó là điện và môi trường. Trong đó, ngành điện là ngành được chú trọng đầu tư hơn cả,
chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu dư nợ ODA trong giai đoạn 2009-2013. Các dự án
thuộc ngành điện luôn chiếm từ 80% đến 90% trong tổng số dư nợ ODA, cụ thể vào
năm 2010 đạt tỷ trọng cao nhất là 93.9% và thấp nhất là 83,2% vào năm 2011. Tỷ trọng
lĩnh vực môi trường trong tổng số dư nợ ODA là khá nhỏ, luôn chiếm dưới 10%.
Khi xét đến các bộ phận làm tăng/giảm dư nợ cho vay lại vốn ODA qua các
năm thì sự gia tăng mạnh của dư nợ thuộc lĩnh vực điện là bộ phận chính khiến dư nợ
ODA gia tăng rõ rệt vào các năm 2010 và 2013.Trong 2 năm này, lượng tăng của lĩnh
vực điện đã tác động trực tiếp đến dư nợ ODA, lĩnh vực môi trường hầu như không biến
động. Riêng năm 2011, dư nợ lĩnh vực môi trường lại tăng đột biến, tăng lên tới 193,7%
so với năm 2010. Tuy đã tăng dư nợ lên rất cao nhưng vì môi trường chỉ là ngành chiếm
tỷ lệ nhỏ trên tổng dư nợ ODA nên sự tác động là không lớn, dư nợ ODA vào năm 2011
không tăng nhanh như năm trước.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 71
Dư nợ ODA theo tính chất bao gồm: Dự án không chịu RRTD và Dự án
chịu RRTD
ĐVT: triệu đồng
Nguồn:NHPT
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ ODA phân theo tính chất tại NHPT Huế giai đoạn 2009-2013
Bảng 2.13: So sánh tỷ lệ tăng, giảm dư nợ ODA phân theo tính chất tại NHPT
Huế giai đoạn 2009-2013
ĐVT: triệu đồng
Năm 2010/2009 2011/2010 2012/2011 2013/2012
+/- % +/- % +/- % +/- %
Không chịu RRTD 12623 21,2 11230 15,6 2968 3,6 4827 5,6
Chịu RRTD -2001 -9,7 -5684 -30,6 -2827 -21,9 77533 769,7
Dư nợ ODA 10622 13,3 5546 6,1 141 0,1 82360 85,5
Nguồn:NHPT
20584 18583
12899 10073
87606
59416
72039
83269
86236 91063
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
100000
2009 2010 2011 2012 2013
Chịu RRTD
Không chịu RRTD
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 72
Dự án ODA được chia thành 02 loại, đó là: Dự án ODA không chịu RRTD và dự
án ODA chịu RRTD. Tại NHPT Huế có 03 Dự án không chịu RRTD: RE II, RE II mở
rộng, Dự án cải thiện môi trường miền Trung và 03 Dự án chịu RRTD bao gồm các dự
án thủy điện như Dự án Thủy điện Bình Điền, Dự án Thủy điện Hương Điền, Dự án
Thủy điện Tả Trạch. Theo tính chất thì số lượng dự án đều như nhau, tuy nhiên các dự
án không chịu RRTD thường có quy mô lớn, lượng giải ngân nhiều nên dư nợ thường
cao hơn so với dự án chịu RRTD.
Từ biểu đồ ta thấy, dư nợ của các dự án không chịu RRTD luôn cao hơn rất nhiều
so với dự án chịu RRTD. Tỷ trong dư nợ cũng chiếm rất cao với 74,3% năm 2009, với
79,5% năm 2010, với 86,6% năm 2011 và với 89,5% năm 2012. Tuy nhiên trong năm
2013, dư nợ các dự án không chịu RRTD chỉ còn 51,0%, 49,0% còn lại là các dự án
chịu RRTD. Đây là một tín hiệu khả quan cho sự tăng trưởng các dự án ODA cho chính
NHPT Huế chịu trách nhiệm giải ngân. Đồng thời, trong giai đoạn 2010-2012, dư nợ
của các dự án chịu RRTD liên tục giảm, sở dĩ, tại thời điểm này, các dự án chịu RRTD
đã giải ngân xong, đang tiến hành thu hồi nợ gốc cũng như nợ lãi, công tác thu hồi nợ
của cán bộ tín dụng là rất tốt.
Tỷ trọng trong cơ cấu các dự án ODA tuy có sự thay đổi vào năm 2013 nhưng dư
nợ của các dự án không chịu RRTD vẫn ở mức cao, tốc độ tăng trưởng cao hơn năm
trước, kết hợp với sự tăng trưởng rất mạnh của các dự án chịu RRTD đã đấy tổng dư nợ
ODAcó bước nhảy vọt, quy mô các dự án ODA ngày càng lớn. Điều này đã thể hiện
NHPT Huế đang không ngừng nỗ lực trong công tác cho vay lại vốn ODA, ngày càng
hoàn thiện công tác thẩm định cũng như quản lý vốn ODA không chỉ là các dự án ủy
quyền từ Bộ Tài chính mà nay, NHPT Huế đang dần bước trên đôi chân của mình, mạnh
dạn phát triển các dự án ODA thuộc chính quyền hạn cũng như khả năng của ngân hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 73
Dư nợ ODA theo chủ đầu tư gồm: UBND Tỉnh, Công ty TNHH Nhà nước,
Công ty Cổ phần
ĐVT: triệu đồng
Nguồn: NHPT
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu dư nợ ODA phân theo chủ đầu tư tại NHPT Huế giai đoạn 2009-2013
Bảng 2.14: Tốc độ phát triển của Dư nợ ODA phân theo chủ đầu tư tại NHPT
Huế giai đoạn 2009-2013
ĐVT: triệu đồng
Năm 2010/2009 2011/2010 2012/2011 2013/2012
(+/-) % (+/-) % (+/-) % (+/-) %
UBND 12623 23,4 593 0,9 2968 4,4 4827 6,9
TNHH NN 0 0 10637 193,7 0 0 0 0
CTCP -2001 -9,7 -5684 -30,6 -2827 -21,9 77533 769.7
Dư nợ ODA 10622 13,3 5546 6,1 141 0,1 82360 85,5
Nguồn: NHPT
0% 20% 40% 60% 80% 100%
2009
2010
2011
2012
2013
53924
66546
67139
70107
74934
20584
18583
12899
10073
87606
5492
5492
16129
16129
16129
UBND Tỉnh CTCP TNHH Nhà nước
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 74
Các chủ đầu tư của các dự án cho vay lại vốn ODA thường là các cơ quan Nhà
nước, các doanh nghiệp lớn có đủ năng lực tài chính và năng lực chuyên môn đáp ứng
yêu cầu đề ra của các dự án này. Tại NHPT Huế, các chủ đầu tư bao gồm UBND Tỉnh
Thừa Thiên Huế (02 dự án), Công ty TNHH Nhà nước 01 thành viên (01 dự án), Công
ty cổ phần (03 dự án).
Dư nợ của các dự án do UBND Tỉnh, công ty TNHH Nhà nước trong giai đoạn
nghiên cứu luôn tăng, trong khi dư nợ của dự án thuộc đầu tư là các CTCP có xu hướng
giảm trong cả thời kỳ và tăng mạnh vào cuối kỳ. Đây là 02 xu hướng biến động ngược
chiều của các dự án. Các dự án thuộc các chủ đầu tư thuộc về Nhà nước đều là các dự án
phần nhiều vẫn còn trong thời gian ân hạn, chưa phải trả nợ gốc trong khi doanh số cho
vay vẫn tăng đẩy Tổng dư nợ ODA tăng cùng chiều với tốc độ tương đối ổn định. Đối
với các chủ đầu tư là CTCP, vào giai đoạn 2009-2012, đây là giai đoạn bắt đầu thu hồi
nợ của các dự án, doanh số thu nợ tăng đều qua các năm, kéo theo dư nợ của các dự án
thuộc chủ đầu tư CTCP giảm trong thời gian này. Đến năm 2013, NHPT Huế tiến hành
giải ngân dự án trọng điểm – Dự án Thủy điện Tả Trạch với lượng giải ngân lớn, doanh
số cho vay tăng mạnh đã tạo nên bước nhảy lớn của dư nợ ODA nói chung và dư nợ dự
án thuộc CTCP nói riêng với tốc độ tăng trưởng lên tới 85,5%. Đây là một tín hiệu lạc
quan đối với hoạt động cho vay lại ODA được các doanh nghiệp làm chủ đầu tư, ngày
càng tăng cường hiệu quả cũng như chất lượng các hoạt động tín dụng ODA.
Nói tóm lại, cho dù phân tích về chỉ tiêu Dư nợ ODA trên nhiều phương diện
khác nhau như lĩnh vực, tính chất, chủ đầu tư thì vẫn đi đến một kết luận cuối cùng: Dư
nợ ODA tại NHPT Huế đang ở mức tốt và đầy triển vọng. Dư nợ ODA qua các năm
không ngừng tăng, khối lượng ngày càng lớn, tốc độ phát triển mạnh mẽ nhất trong thời
gian gần đây.Dây chính là thành tích của một quá trình cố gắng trong công tác cho vay
lại của CBTD nói riêng và của NHPT Huế nói chung.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 75
e. Phân tích các chỉ tiêu Dư nợ và rủi ro tín dụng
Dư nợ ODA, tốc độ tăng Tổng dư nợ và tỷ lệ Dư nợ ODA/ Tổng dư nợ:
ĐVT: triệu đồng
Nguồn NHPT
Biếu đồ 2.9: Dư nợ ODA và Tổng dư nợ tại NHPT Huế giai đoạn 2009-2013
Quy mô tín dụng của ngân hàng khá lớn nhưng tỷ trọng Dư nợ ODA trên Tổng
dư nợ chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ tương ứng với các mức: 4,7% năm 2009; 3,9% năm 2010;
3,3% năm 2011; 3,1% năm 2012 và 5,4% năm 2013. Tốc độ tăng Dư nợ ODA biến
động cùng chiều với tốc độ tăng Tổng dư nợ trên toàn bộ hoạt động tín dụng của NHPT
Huế. Trong 5 năm qua, tính đến năm 2013, dư nợ ODA tăng gấp 1,2 lần, đồng thời tổng
dư nợ cũng tăng gấp 2,0 lần. Tốc độ tăng của Tổng dư nợ nhanh về tốc độ lẫn số lượng.
Điều này có thể lí giải như sau: cho vay lại ODA là 1 hoạt động cấu thành xuyên suốt
trong hoạt động tín dụng của NHPT Huế nên độ tăng trưởng của Dư nợ ODA sẽ tác
động đến Tổng dư nợ của cả ngân hàng. Tuy nhiên, các dự án ODA tại NHPT Huế đều
được tài trợ từ các nguồn trên thế giới như WB, ADB, JICA,...và phụ thuộc rất nhiều bởi
các điều kiện ràng buộc nhất định từ các tổ chức cung cấp viện trợ cũng như chính sách
Nhà nước và Bộ Tài chính. Ngân hàng không thể chủ động về quy mô cũng như các
chính sách cho vay, điển hình như các dự án cho vay lại ODA không chịu rủi ro tín
2009 2010 2011 2012 2013
Dư nợ ODA 80000 90622 96168 96309 178669
Tổng dư nợ 1696000 2329642 2944304 3113082 3309217
13,3% 6,1% 0,1% 85,5%
37,4%
26,4%
5,7% 6,3%
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
3500000
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 76
dụng, ngân hàng chỉ thực hiện cho vay trên ủy quyền của Bộ Tài chính, nhiệm vụ chính
là quản lý, giám sát dự án, chẳng hạn như: Dự án RE II, Dự án RE II mở rộng và Dự án
cải thiện môi trường đô thị miền Trung.
Chỉ tiêu hệ số thu nợ (Tỷ lệ thu nợ)
Hệ số thu nợ phản ảnh hiệu quả trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong
một thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng thu về bao nhiêu đồng vốn.
Bảng 2.15: Phân tích chỉ tiêu Tỷ lệ thu nợ của NHPT Huế giai đoạn 2009-2013
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: NHPT Huế
Tỷ lệ thu nợ của NHPT Huế tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2009 là 3,6%,
năm 2010 là 17,2%, năm 2011 là 30,5%, năm 2012 là 98,2%, đến năm 2013 tỷ lệ này
giảm xuống còn 8,5%.Nhìn vào bảng số liệu, tỷ lệ thu nợ đạt cao nhất vào năm 2012 với
chỉ tiêu doanh số thu nợ trong năm này là rất cao. Bên cạnh đó, xét đến năm 2013, do
doanh số cho vay tăng đột biến, tỉ lệ giải ngân cao, kéo theo tỷ lệthu nợ lại giảm đột
ngột. Nhìn nhận một cách tổng quát, tỷ số thu nợ ngày càng cao đã thể hiện tính hiệu
quả trong hoạt động cho vay lại vốn ODA của ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ này qua các
năm không mang tính ổn định, năm cao nhất đạt đến 98,2%, năm thấp nhất chỉ đạt
3,6%. Đây là điểm mà NHPT Huế cần chú ý đến công tác thu nợ để đảm bảo tiến độ thu
nợ, hoàn vốn đúng tiến độ cũng như phù hợp với HĐTD ban đầu.
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Doanh số cho vay 44.953 12.827 7.980 7.815 90.049
Doanh số thu nợ 1.639 2.205 2.434 7.674 7.689
Tỷ lệ thu nợ (%) 3,6 17,2 30,5 98,2 8,5
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 77
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng ODA (vòng)
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của
ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn
càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
Bảng 2.16: Vòng quay vốn tín dụng ODA tại NHPT Huế giai đoạn 2009-2013
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Doanh số thu nợ 1.639 2.205 2.434 7.674 7.689
Dư nợ đầu kỳ 48.577 80.000 90.622 96.168 96.309
Dư nợ cuối kỳ 80.000 90.622 96.168 96.309 178.669
Dư nợ bình quân 64.289 85.311 93.395 96.239 137.489
Vòng quay vốn tín
dụng (vòng)
0,025 0,026 0,026 0,080 0,056
Nguồn: NHPT Huế
Vòng quay vốn tín dụng ODA trong ba năm đầu tiên rất ổn định, hầu như
không biến đổi, sau đó tăng trong năm 2012 và có xu hướng giảm trong năm 2013.
Tuy vòng quay vốn tín dụng có thay đổi tăng hoặc thay đổi giảm nhưng tốc độ quay
vòng vốn còn chậm, đây là một đặc điểm cơ bản của các dự án ODA. Thời gian ân hạn
trả nợ của các dự án ODA thường là 5 năm với thời gian bắt đầu dự án khoảng từ năm
2007 và 2008, trong khi NHPT Huế chỉ được thành lập vào năm 2006, nên lượng thu
nợ đến từ các dự án còn thấp cũng là một yếu tố khách quan.
Năm 2012 là năm bắt đầu có bước tiến tăng doanh số thu nợ của NHPT Huế,
giúp vòng quay vốn tín dụng tăng nhanh trong cả giai đoạn 2009-2013.
Phân tích hệ số rủi ro tín dụng (Hệ số rủi ro)
Hệ số này phản ánh mức độ rủi ro của hoạt động cho vay lại vốn ODA trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động cho vay lại vốn ODA chiếm tỷ trọng càng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 78
lớn trên tổng tài sản có của ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận lớn nhưng mặt trái của điều
này chính là rủi ro cũng sẽ cao. Tuy nhiên, với phương châm hoạt động của các dự án
ODA là phát triển kinh tế, cải thiện an sinh xã hội, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, chỉ
tiêu hệ số rủi ro tín dụng vốn ODA được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.17: Hệ số rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay lại vốn ODA tại
NHPT Huế giai đoạn 2009-2013
ĐVT: triệu đồng
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Tổng dư nợ ODA 80.000 90.622 96.168 96.309 178.669
Tổng tài sản có 2.592.427 2.726.457 3.163.643 3.252.905 3.458.083
Hệ số rủi ro tín dụng
(lần)
0,031 0,033 0.030 0,030 0,052
Nguồn: NHPT Huế
Từ bảng số liệu, hệ số rủi ro của hoạt động cho vay lại vốn ODA tại NHPT Huế
rất thấp và tương đối ổn định, trong giai đoạn 2009-2012 luôn dao động quanh mức
khoảng 0,030 đến 0,033, chỉ năm 2013 là 0,052. Các dự án cho vay lại vốn ODA thông
thường được phân thành 2 loại: dự án không chịu rủi ro tín dụng và dự án chịu rủi ro tín
dụng. NHPT Huế chỉ chịu trách nhiệm quản lý đối với các dự án không chịu rủi ro tín
dụng. Còn đối với các dự án chịu rủi ro tín dụng thì NHPT Huế tiến hành thẩm định cho
vay với mức rủi ro thấp hơn những dự án cho vay đầu tư thông thường, bởi các nhà đầu
tư thường là các cơ quan Nhà nước được sàng lọc kĩ càng, kết hợp với việc đấu thầu dự
án công khai, minh bạch.Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 79
2.2.2.4 Nhận xét chung về tình hình cho vay lại vốn ODA tại VDB Huế giai đoạn 2009-2013
Bảng 2.18: Đánh giá Kết quả hoạt động cho vay lại vốn ODA
STT Chỉ tiêu Đánh giá
I Nhân tố ảnh hưởng
1
Chính sách cho vay lại
vốn ODA
Chính sách phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, tuy nhiên chưa có cơ chế xử lý rủi ro
rõ ràng, cụ thể.
2 Đối tượng cho vay lại
Chủ đầu tư thuộc các ngành, lĩnh vực gặp khó khăn, cần được khuyến khích phát triển nhưng còn
nhiều hạn chế trong năng lực quản lý và vận hành các dự án. Đây là rủi ro tiềm ẩn trong công tác
cho vay lại vốn ODA của NHPT Huế
3
Quy trình, thủ tục cho
vay
Quy trình cho vay rõ ràng, cụ thể, chuyên nghiệp đảm bảo tính an toàn cho các khoản vay lại
ODA
4 Đội ngũ nhân viên
Đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, được đào tạo kỹ lưỡng và không ngừng nâng cao trình
độ. Hình ảnh nhân viên thân thiện, nhiệt tình.
3
Cơ sở vật chất, khoa
học - công nghệ, công
tác thông tin
Cơ sở vật chất trang trang, hiện đại và nền tảng khoa học - công nghệ được xây dựng tốt cho hoạt
động cho vay lại vốn ODA
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 80
II Chỉ tiêu phân tích
STT Chỉ tiêu
Xu hướng biến động
Đánh giá
2009-2013
1 Doanh số cho vay - - - + Doanh số cho vay phù hợp với lộ trình giải ngân của các dự án ODA và đảmbảo nguồn cung cho các dự án đang tiến hành thi công
2 Doanh số thu nợ + + + + Doanh số thu nợ tuy tăng đều qua các năm nhưng doanh số chưa cao và cònthấp
3 Doanh số thu lãi 0 - + + Doanh số thu lãi tương đối ổn định nhưng vẫn còn thấp chỉ tăng đột biến vàonăm 2013 khi trong năm này doanh số cho vay tăng mạnh.
4 Dư nợ + + + +
Dư nợ ODA tăng tương đối ổn định và ở mức cao qua các năm. Dư nợ các dự
án không chịu RRTD chiếm tỷ trọng cao qua các năm, tuy nhiên trong năm
2013 dư nợ dự án không chịu RRTD và chịu RRTD gần tương đương nhau,
đây là bước tiến trong công tác cho vay lại ODA của NHPT Huế.
5 Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ không ổn định, cần đặc biệt chú ý
6 Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng ODA còn chậm
7 Hệ số rủi ro tín dụng Hệ số rủi ro tín dụng thấp và tương đối ổn định
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 81
Kết quả đạt được
Kết quả từ hoạt động cho vay lại ODA đã khẳng định và nâng cao được vị thế của
NHPT Huế trong hệ thống tài chính của Tỉnh Thừa Thiên Huế: từ một tổ chức cho vay
mang tính thụ động, NHPT Huế đã trở thành một tổ chức cho vay lại ODA chiếm tỷ trọng
lớn nhất trên địa bàn. NHPT Huế được Bộ Tài chính chỉ định làm cơ quan kiểm soát chi
tiêu vốn ODA cho vay lại tại Tỉnh, là một đầu mối quan trọng tham gia tư vấn cho Chính
Phủ trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách để thu hút, quản lý, thẩm định, cho vay và
giải ngân nguồn vốn ODA.
Từ những phân tích trên, hoạt động cho vay lại vốn ODA đã có những thành công
nhất định, mang lợi ích về mặt kinh tế - xã hội cho NHPT Huế và toàn Tỉnh, cụ thể như sau:
Thứnhất,Lượng vốn ODA cho vay lại biến động liên tục nhưng về cơ bản vẫn
đang tăng và ở mức khá cao. Vốn ODA cho vay lại tăng chứng tỏ nghiệp vụ cho vay lại
đã khá vững chắc, các dự án cho vay lại đạt hiệu quả ở mức độ nhất định và nhu cầu vay
lại vốn ODA ngày càng tăng.
Thứ hai, Lượng vốn ODA cho vay lại cũng như các loại cho vay khác hầu hết phụ
thuộc vào lượng vốn ODA cam kết và lượng ODA ký kết giải ngân hàng năm. Trong giai
đoạn vừa qua, mặc dù nền kinh tế thế giới gặp nhiều biến động mang tính không tích cực
nhưng lượng ODA cam kết của các nhà tài trợ dành cho NHPT Huế vẫn tăng qua từng
năm. Mức độ giải ngân là rất lớn trong năm 2013.
Thứ ba, Vốn ODA tài trợ cho NHPT Huế được tập trung bởi một số nhà tài trợ lớn
là ADB, WB, JICA và ODA Ấn Độ. Dẫn đầu là Ngân hàng Thế giới WB chiếm gần một
nửa lượng ODA vào chi nhánh với 42%, tiếp sau là JICA chiếm29%, ADB chiếm17%, số
còn lại thuộc nguồn ODA Ấn Độ. Các tổ chức tài chính quốc tế luôn cung cấp 01 lượng vốn
dồi dào, kịp thời cho NHPT Huế, từ đó tạo hiệu quả cho hoạt động cho vay lại vốn ODA.
Thứ tư, Về hình thức cho vay lại vốn ODA qua hệ thống NHPT Huế thời gian qua
chủ yếu bằng hai hình thức cụ thể: Cho vay theo ủy quyền không chịu rủi ro tín dụng và
cho vay theo ủy quyền chịu rủi ro tín dụng. Cho vay theo ủy quyền không chịu rủi ro tín
dụng áp dụng đối với các dự án thực hiện theo ủy quyền của Bộ Tài chính, theo chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ và sự ủy quyền của các nhà tài trợ. Các dự án cho vay theo ủy
quyền không chịu rủi ro tín dụng thường được thực hiện đối với các lĩnh vực đặc biệt ưu
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 82
tiên. Hình thức cho vay theo ủy quyền chịu rủi ro tín dụng, theo hình thức này các dự án
cho vay lại do NHPT Huế lựa chọn nhưng cũng nằm trong các danh mục ưu tiên cụ thể
được quy định. Trong các hình thức cho vay, hình thức cho vay theo uỷ quyền NHPT Huế
không chịu rủi ro tín dụng ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong số các dự án cho vay lại, đã thể
hiện năng lực, trình độ chuyên môntrong công tác thu hút vốn ODA cho vay lại cũng như
công tác thẩm định dự án, quản lý dự án của NHPT Huế. Đây là một thành tích đáng ghi
nhận của VDB chi nhánh Huế.
Thứ năm, Ngành và lĩnh vực ưu tiên cho vay lại ODA tại NHPT Huế tập trung vào
02 ngành trọng điểm được quy định rõ ràng đó là các ngành: Sản xuất điện chiếm 91% và
môi trường 9%. Các dự án ODA đã thúc đẩy kinh tế-xã hội trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên
Huế, cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống cho người dân nơi đây.
Thứ sáu,Thành công trong công tác cho vay lại vốn ODA đã nâng cao uy tín của
NHPT Huế không những đối với các tổ chức tài chính trên địa bàn Tỉnh mà còn đối với
các tổ chức viện trợ quốc tế.
Thứ bảy, NHPT Huế đã không ngừng hoàn thiện cơ chế, chính sách, phương án
cho vay lại vốn ODA và ngày càng khẳng định vai trò quản lý của mình đối với các dự án
này: tốc độ giải ngân khá tốt, hoàn thành công tác thu nợ cũng như thu lãi, không gây thất
thoát hay tình hình nợ xấu được xem là vấn nạn trong công tác tín dụng của đại đa số ngân
hàng hiện nay. NHPT Huế đã tạo ra một bước tiến lớn trong công tác cho vay lại vốn
ODA, ảnh hưởng tích cực đến hoạt động, chức năng nhiệm vụ của ngân hàng và tạo diều
kiện cho việc xây dựng chiến lược phát triển dài hạn của NHPT Huế trong thời gian tới.
Thứ tám, Gắn liền cho vay ODA với huy động và hỗ trợ công nghệ, kỹ thuật.
Nguồn vốn quan trọng này luôn đi kèm một khoản vốn viện trợ không hoàn lại dành cho
NHPT Huế dưới dạng hỗ trợ kỹ thuật thông qua đào tạo, nâng cao năng lực quản trị. Các
chương trình này đã góp phần bổ sung các dạng kiến thức chuyên môn, nâng cao năng lực
thẩm định, phân tích và quản trị dự án cho các cán bộ, chuyên viên của ngân hàng.
Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
Qua hơn 08 năm hoạt động và phát triển thì NHPT Huế đã thu rất nhiều thành
công và mang lại một nguồn vốn vay với lãi suất khá ưu đãi, tạo cơ hội phát triển toàn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 83
diện cho nền kinh tế vốn mang nặng tính nông nghiệp. Nhưng bên cạnh đó lại còn một số
điểm tồn tại và hạn chế làm giảm tính hiệu quả của dự án cho vay lại vốn ODA như sau:
- Thứ nhất, Khả năng thu hút vốn ODA còn tương đối hạn chế. Hiện tại, nguồn
ODA chỉ đến từ 04 tổ chức quốc tế là WB, JICA, ADB và ODA Ấn Độ.
- Thứ hai, Hạn chế trong công tác thẩm định, kiểm tra giám sát và xử lý rủi ro.
Sau công tác giải ngân thì việc đầu tiên các ngân hàng phải làm là việc kiểm tra giám
sát các khoản cho vay lại nguồn vốn ODA có được sử dụng đúng mục đích hay không.
Tuy nhiên công tác này thiếu các chế tài để xử lý tạo cơ hội cho các hoạt động tham
nhũng, kiếm lời bất chính. Dư nợ vốn ODA chiếm khoảng 5,4% trên Tổng dư nợ của
ngân hàng, trong đó là các khoản vay có lãi suất thấp, thời hạn vay dài. Tuy nhiên nó
vẫn có thể trở thành những gánh nặng nợ cho tương lai nếu việc đầu tư các dự án
không mang lại hiệu quả.
- Thứ ba, Doanh số thu nợ và doanh số thu lãi còn ở mức thấp. Hệ số thu lãi
không ổn định và vòng quay vốn tín dụng ODA còn ở mức thấp. Các dự án ODA tại
NHPT Huế trong giai đoạn nghiên cứu còn ở giai đoạn ân hạn hoặc còn trong thời kỳ
đầu nên đây là yếu tố khách quan tạo nên những hạn chế về mặt doanh số cũng như chỉ
tiêu đã đặt ra ở trên.
- Thứ tư, Ngân hàng chưa được toàn quyền quyết định các vấn đề xử lý rủi ro cho
vay lại. Nếu trường hợp xuất hiện nguy cơ rủi ro như nợ xấu, nợ quá hạn và các phát sinh
khác trong cho vay lại ODA ngân hàng vẫn chưa có quyền xử lý mà chủ yếu là báo cáo,
gửi tờ trình để chờ ý kiến xử lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đối với một
hoạt động tín dụng cụ thể, NHPT Huế đứng ra cho vay hoặc cho vay theo ủy quyền nhưng
lại không được quyết định xử lý các rủi ro phát sinh, thực tế này có thể làm cho mức độ
rủi ro cho vay lại ngày càng tăng.
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 84
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ
3.1 Định hướng và mục tiêu của NHPT Việt Nam – Chi nhánh Huế giai
đoạn 2014-2015
3.1.1 Định hướng phát triển của NHPT Huế giai đoạn 2014-2015
- Hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra trong năm 2014. Hướng năm 2015, NHPT
Huế là công cụ đắc lực của Chính phủ nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững. Tập
trung đầu tư phát triển và xuất khẩu các ngành/lĩnh vực quan trọng, sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ODA, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển cân đối
vùng miền dựa trên những tiềm năng và lợi thế.
- Hoạt động một cách năng động và tích cực trên thị trường tài chính nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn và huy động tối đa các nguồn lực nước ngoài đáp ứng nhu cầu
vốn cho nền kinh tế, góp phần phát triển thị trường tài chính của Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tập trung cải thiện và tăng cường năng lực quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tín
dụng, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý chặt chẽ tiền vốn, cho vay lại ODA
đúng chính sách, không để thất thoát, lãng phí vốn, tiết kiệm chi tiêu.
- Tập trung triển khai các chương trình nhằm cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, xây dựng,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có đủ năng lực và phẩm chất nhằm đáp ứng yêu cầu
của quá trình phát triển song hành với việc hoàn thiện tổ chức bộ máy.
Từ những định hướng cụ thể này, trong chiến lược, ngân hàng cần xây dựng những
mục tiêu cụ thể để toàn hệ thống tập trung thống nhất theo đuổi.
3.1.2 Mục tiêu tổng quát của NHPT Huế giai đoạn 2014-2015
Hoàn thiện cơ bản cơ chế chính sách tổ chức và hoạt động cho vay lại vốn ODA
của NHPT Huế. Hoàn thành tái cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị và nguồn nhân lực,
tăng vốn điều lệ, đạt được các tiêu chí chủ yếu theo hướng an toàn và tăng trưởng bền
vững phù hợp với thông lệ ngân hàng, giảm bao cấp từ NSNN và hướng tới cắt bao
cấp từ NSNN.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 85
3.2 Một số giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay lại vốn
ODA tại NHPT Huế
ODA là nguồn vốn rất quan trọng và cực kỳ có ý nghĩa đối với chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia. Tuy nhiên, khi số lượng vốn giải ngân ODA tăng đồng nghĩa
tăng các khoản nợ đến hạn phải trả và tiềm ẩn nguy cơ không trả được nợ tăng nếu như
không có chiến lược phân bổ và sử dụng nguồn ODA thích hợp. Để phát huy tối đa hiệu
quả nguồn vốn ODA, giảm thiểu gánh nặng trả nợ cho Ngân sách Nhà nước, định hướng sử
dụng nguồn vốn này nên đồng bộ, phù hợp với định hướng cho vay từ nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước hiện nay đang thực hiện thông qua NHPT Huế.
3.2.1 Hoàn thiện mô hình quản trị theo Chi nhánh
Đối với hoạt động cho vay lại ODA hay các lĩnh vực tín dụng khác cần xây
dựng và áp dụng cơ cấu chức năng đầy đủ từ cấp Chi nhánh. Tại Chi nhánh cần tách
bạch các phòng (bộ phận) như thẩm định, tín dụng, quản lý rủi ro, trong từng phòng
này có thể chia theo nhóm tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, cho vay lại ODA...
3.2.2 Xây dựng mô hình quản lý rủi ro hiệu quả đối với hoạt động cho vay
lại vốn ODA
Theo đánh giá hiện nay, ngân hàng chưa xây dựng được mô hình quản lý rủi ro
hợp lý và hiệu quả, đây cũng là một nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trong quản
lý rủi ro ở ngân hàng. Từ thực tế đó, việc cấp bách xây dựng một mô hình quản lý rủi
ro là hết sức cần thiết. Để thực hiện được điều này cần tập trung vào một số nội dung
mang tính cụ thể sau:
- Xây dựng quy trình từ dự báo, nhận dạng, phân tích đến xử lý rủi ro một cách
bài bản và khoa học
- Nhanh chóng thành lập Ban quản lý rủi ro thuộc Hội sở chính và Phòng quản
lý rủi ro thuộc các Chi nhánh trong toàn hệ thống. Hiện nay trong hệ thống chưa có
các bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro.
- Nhất thiết phải tách độc lập hai bộ phận nghiệp vụ thẩm định và tín dụng.
Tình trạng hiện nay hai bộ phận nghiệp vụ này còn chồng chéo, trùng lắp do vậy, năng
suất lao động thấp và chất lượng công việc không đảm bảo.
Trư
ờn
ạ
i ọ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 86
- Bên cạnh tính độc lập tương đối như đề xuất ở trên, trong quá trình hoạt động
của ngân hàng cần tạo ra một cơ chế thích hợp để các bộ phận của ngân hàng hỗ trợ cho
nhau một cách chặt chẽ và hiệu quả.
3.2.3 Tiếp tục hoàn thiện quy trình và chính sách nghiệp vụ cho vay lại
- Đề cao công tác phân tích và thẩm định năng lực khách hàng vay lại vốn ODA,
lấy năng lực khách hàng làm chỉ tiêu cơ bản quan trọng trong thẩm định dự án cho vay.
Để đánh giá, thẩm định năng lực khách hàng cần phải dựa trên một số kênh thông tin chủ
yếu: Một là, căn cứ vào hồ sơ tự kê khai của khách hàng; Hai là, thu nhận thông tin qua
trung tâm thông tin khách hàng của ngân hàng; Ba là, các nguồn, kênh khác.
Bên cạnh đó, thẩm định năng lực khách hàng phải trên cơ sở thẩm định thực tế tại
đơn vị chủ dự án thông qua cách khảo sát thực địa. Khi các nguồn thông tin này đầy đủ
được chọn lọc và thống nhất mới kết luận về năng lực của khách hàng. Đối với mỗi loại
dự án, mỗi chủ đầu tư (doanh nghiệp hay cơ quan Nhà nước) cần xây dựng các chỉ tiêu
đánh giá năng lực khác nhau.
- Đối với những dự án vay vốn ODA mang tính chất đặc thù, đặc biệt hoặc quá
lớn về quy mô vượt khỏi khả năng thẩm định của ngân hàng, nhất thiết phải thành lập hội
đồng thẩm định đủ năng lực bằng cách mời các chuyên gia đầu ngành thuộc các chuyên
ngành có liên quan tham gia thẩm định. Thực hiện được theo đề xuất này, sẽ là một trong
những đổi mới quan trọng trong quy trình nghiệp vụ của ngân hàng, từ đó góp phần nâng
cao khả năng ngăn ngừa và quản lý rủi ro đối với các dự án.
3.2.4 Đào tạo và phát triển đội ngũ nhân sự đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của ngân hàng
Thực hiện chính sách cử đi đào tạo không chính quy trong nước, theo đúng chuyên
môn đang đảm nhận đối với lực lượng lao động đang tham gia công tác quản trị. Trong quá
trình đào tạo, ngân hàng có chính sách hỗ trợ phù hợp về chi phí khóa đào tạo và thực hiện
việc bố trí công việc thích hợp. Sau khóa đào tạo, căn cứ vào kết quả của văn bằng chứng
chỉ, cần có chưong trình như khen thưởng vật chất đủ mức để khuyến khích nhân sự.
Khuyến khích đi đào tạo trong nước đúng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp
vụ đối với lực lượng đã làm việc nhiều năm tại ngân hàng và có chính sách khuyến
khích và hỗ trợ phù hợp.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 87
Bắt buộc đi tham gia các khóa đào tạo không chính quy trong nước và khuyến
khích họ thực hiện tu nghiệp nước ngoài đối với nhân sự mới nhưng không đúng chuyên
ngành, chuyên môn. Trường hợp này cũng cần có chính sách khuyến khích phù hợp về bố
trí công việc và kinh phí hỗ trợ.
Định kỳ tổ chức các khóa, lớp tập huấn hoặc cập nhật kiến thức ngắn hạn nhằm
trang bị cho nhân sự những kiến thức, vấn đề, sự thay đổi trong chính sách về chuyên môn
nghiệp vụ. Lực lượng giảng viên, báo cáo viên của các khóa đào tạo này có thể là trong ban
lãnh đạo ngân hàng hoặc mời các chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực có liên quan.
3.2.5 Đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại đáp ứng ngày càng cao
yêu cầu của ngân hàng và của ngành
Đối với quá trình hoạt động của ngân hàng, hệ thống công nghệ và trình độ hiện
đại của nó giữ một vị trí quan trọng trong việc tạo ra kết quả nói chung và quản lý rủi ro
nói riêng. Công nghệ và trình độ công nghệ ngày càng thể hiện vai trò quan trọng đối với
ngân hàng thông qua việc sự tác động của chúng đến hoạt động sản xuất kinh doanh trên
các mặt như: năng suất lao động, chất lượng dịch vụ, tính bảo mật, cập nhật, kiểm soát hệ
thống và tốc độ xử lý nghiệp vụ. Quan trọng hơn nữa, công nghệ có vai trò đặc biệt quan
trọng đối với các ngân hàng có quy mô lớn, nhiều giao dịch quốc tế như NHPT Huế.
3.2.6 Xây dựng và thực hiện các chương trình tư vấn, hỗ trợ khách hàng
Trong hoạt động tín dụng nói chung và đối với cho vay lại ODA nói riêng, tư
vấn trợ giúp cho khách hàng sử dụng có hiệu quả khoản vốn đã vay của ngân hàng là
một trong số các hoạt động dịch vụ ngày càng được quan tâm nhằm bảo toàn vốn cho
vay và tránh rủi ro tổn thất. Do vậy, cần thực hiện giải pháp này mang tính đồng bộ
cùng các giải pháp khác.Nghiên cứu thành lập bộ phận chuyên tư vấn hỗ trợ khách
hàng vay vốn ODA. Bộ phận này được thành lập với đội ngũ nhân sự đa dạng về
chuyên môn như quản trị tài chính, quản trị vận hành dự ánvà tư vấn kỹ thuật, nhằm
đủ trình độ năng lực để hỗ trợ khách hàng trong cả quá trình: trước, trong và sau khi
giải ngân nguồn vốn vay. Bộ phận này cần phải kết hợp với các bộ phận khác của ngân
hàng trong kiểm tra, giám sát dự án đầu tư.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 88
PHẦN III: KẾT LUẬN
Để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì Việt Nam
còn rất nhiều nguồn vốn đầu tư không chỉ có trong nước mà còn từ các nguồn nước
ngoài. Qua việc phân tích tình hình hoạt độngcho vay lại vốn ODA trong thời gian gần
đây đã cho thấy ODA có một vai trò rất lớn hỗ trợ cho quá trình phát triển kinh tế, xã
hội Việt Nam. Trên thực tế, những chương trình, dự án sử dụng vốn ODA được thực
hiện tập trung vào những lĩnh vực, ngành nghề mà Việt Nam đang cần được hỗ trợ:
chương trình dự án công cộng, giao thông, phát triển nông nghiệp nông thôn, xóa đói
giảm nghèo, cải thiện môi trườngĐó là những lĩnh vực đầu tư có tính xúc tác, vừa
có tác dụng trước mắt đồng thời vừa là cơ sở lâu dài cho sự nghiệp phát triển đất nước.
Những dự án tài chính cho vay lại vốn ODA thuộc sự quản lý của NHPT Huế
đãthật sự mang lại hiệu quả đầu tư cao. Các dự án năng lượng nông thôn, dự án thủy
điện, dự án cải thiện môi trường thực sự mang lại nguồn vốn cần thiết cho sự phát triển
bền vững của Việt Nam. Cho đến nay, việc sử dụng nguồn vốn cho vay lại cũng như
nghiệp vụ tín dụng dưới mô hình của Ngân hàng Phát triển chứng tỏ là một mô hình
quản lý hiệu quả. Ngân hàng Phát triển Việt Nam trở thành địa chỉ tin cậy trong việc
triển khai và thực hiện các dự án với quy mô lớn, tạo ra một kênh huy động vốn được
đảm bảo và mang lại hiệu quả cao.
Tìm hiểu tình hình hoạt động cho vay lại nguồn vốn ODA tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Huế dựa trên mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
có thể nói đây vẫn là hoạt động khá mới trong lĩnh vực sử dụng vốn ODA cũng như
đối với hoạt động ngân hàng. Do kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế, vì vậy đề tài
nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý
của thầy cô để công trình này được hoàn thiện hơn.Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
SVTH: Dư Hoài Oanh 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chính phủ (2006), Nghị định 131/2006/NĐ-CP, ngày 09/11/2006 của Chính phủ: “Về
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA”
[2] Quyết định 63/2008/QĐ-HTPT: “Về Quy chế cho vay lại Vốn ODA tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam”
[3] Nghị định số 78/2010/NĐ-CP, ngày 14/07/2010: “Về cho vay lại nguồn vốn vay nước
ngoài của Chính phủ”
[4] Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ: “Về tổ
chức và hoạt động của NHPT Việt Nam”
[5] Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ: “Về
việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của NHPT Việt Nam”
[6] Ngân hàng Phát triển Việt Nam (2009), Sổ tay nghiệp vụ quản lý cho vay lại vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
[7] NHPT Việt Nam (2009 - 2013), Tạp chí Hỗ trợ phát triển.
[8] Bộ Tài chính (2013), Báo cáo tình hình vận động và thực hiện các dự án ODA của Bộ
Tài chính trong năm 2013 tại Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính.
[9] Bộ Tài chính (2009-2013), Tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA của Bộ
Tài chính tại Cổng thong tin điện tử Bộ Tài chính.
[10] Chi nhánh NHPT Huế (2009-2013), Báo cáo tình hình cho vay, thu nợ các dự án cho
vay lại vốn ODA của Nhà nước, Báo cáo tổng kết hằng năm.
[11] Một số bài luận văn, khóa luận có liên quan.
[12] Các website: www.vdb.vn
www.mof.gov.vn
www.vbqppl.moj.gov.vn
www.luanvan.vn
www.tailieu.vn
....
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_tinh_hinh_cho_vay_lai_von_oda_tai_ngan_hang_phat_trien_viet_nam_chi_nhanh_hue_359.pdf