Đề nghị UBND tỉnh Hòa Bình cũng như Sở tài nguyên và Môi trường quan tâm hơn nữa tới công tác phân hạng đất, quy hoạch, kế hoach sử dụng đất của từng huyện.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về pháp luật đất đai, các chủ trương chính sách của đảng để nhân dân nắm bắt và thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình.
Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý và sử dụng đất để đảm bảo việc sử dụng đất theo đúng pháp luật, phát hiện và kịp thời xử lý nghiêm minh, triệt để các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai.
Đề nghị UBND huyện cần quan tâm hơn nữa đên công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai.
Có sự bồi dưỡng hơn nữa cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai về chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMKHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAIBÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2011-2015 HỌ VÀ TÊN : TRẦN THỊ DƯƠNGLỚP : K57-QLAMÃ SINH VIÊN : 574205CHUYÊN NGÀNH ĐT : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAIGIÁO VIÊN HD : PGS.TS NGUYỄN THANH TRÀNỘI DUNG BÁO CÁOMỞ ĐẦUTính cấp thiết của đề tàiMỞ ĐẦUTỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨUNỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Lương SơnHình 1. Sơ đồ vị trí huyện Lương Sơn Lương Sơn là huyện miền núi, cửa ngõ phía Đông tỉnh Hòa Bình. Phía Đông giáp huyện Chương Mỹ, huyện Mỹ Đức, Hà Nội; Phía Tây giáp huyện Kỳ Sơn; Phía Nam giáp huyện Kim Bôi và Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Phía Bắc giáp huyện Quốc Oai , Hà Nội. Huyện nằm trên trục Quốc lộ 06, cách trung tâm Hà Nội 43 km.Vị trí địa lýKẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKinh tếHình 2. Cơ cấu kinh tế của huyện Lương Sơn giai đoạn 2011-2015 Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đều có sự tăng lên và tương đối ổn định. Năm 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt 14,0%, tăng 3,8% so với năm 2011. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông , lâm, ngư nghiệp; tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện đang đi đúng hướng.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUXã hộiKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó Các văn bản được ban hành đã chi tiết hóa được chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tỉnh Hòa Bình, phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của huyện Huyện thường xuyên rà soát, hủy bỏ những văn bản không còn hiệu lực. Tuy nhiên, tiến độ thực hiện các văn bản đôi khi còn chậm.2. Công tác quản lý và sử dụng đất đai của huyện Lương SơnThực trạng công tác quản lý đất đai của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa BìnhKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chínhTuyếnKhu vựcTên XãDiện tích(ha) Đất quy thuộc1Ô MônXã Tuy Lai, Mỹ Đức, HN324,6Xã Trung Sơn, Lương Sơn, HBXã Trung Sơn; Cao Dương, Lương Sơn, HB359,91Xã Tuy Lai, Mỹ Đức, HN2Hồ Đồng SươngXã Thành Lập, Lương Sơn, HB63,12Xã Trần Phú, Chương Mỹ, HN1,12Xã Hoàng Văn Thụ, Mỹ Đức, HNXã Trần Phú, Chương Mỹ, HN3,12Xã Thành Lập, Lương Sơn, HB3Trường cao đẳng Cộng đồng Hà TâyXã Nhuận Trạch, Lương Sơn, HB27,57Xã Xuân Thủy Tiên, Chương Mỹ, HN4Khu vực Đồi LauXã Hòa Sơn, Lương Sơn, HB524,0xã Đông Yên, Quốc Oai, HN5Lữ Đoàn 201-Đại học Lâm Nghiệp Xã Hòa Sơn, Lương Sơn, HB81,3Thị trấn Xuân Mai, Chương Mỹ, HN6Cầu Ké - Cầu Năm LuXã Hòa Sơn, Lương Sơn, HB29,8Thị trấn Xuân Mai, Chương Mỹ, HN7Khu vực Giang BòXã Liên Sơn, Lương Sơn, HB460,0Xã Nam Phương Tiến, Chương Mỹ, HNBảng 1. Kết quả xác định địa giới hành chính tại 07 khu vực chống lấn do lịch sử theo quyết đinh 1860/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, điều tra, đánh giá tài nguyên đất, điều tra xây dựng giá đấtBảng 2. Kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Lương SơnSTTĐơn vị hành chínhtổng diện tíchtự nhiên (ha)Tỷ lệđo vẽTổng số tờNămđo vẽ1Thị trấn Lương Sơn1.735,131/10006420082Xã Lâm Sơn3.556,541/10001/50008120083Xã Hòa Sơn1.752,511/20005820134Xã Trường Sơn3.243,171/10001/50008520085Xã Tân Vinh1.929,441/20006820086Xã Nhuận Trạch911,631/10005120137Xã Cao Răm3.369,761/10001/50008620088Xã Cư Yên1.392,471/10005920089Xã Hợp Hòa935,601/100053200810Xã Liên Sơn1.296,091/100052201311Xã Thành Lập950,111/100051201312Xã Tiến Sơn2.767,321/10001/500079200813Xã Trung Sơn1.290,951/100053201314Xã Tân Thành2.676,141/10001/500077200815Xã Cao Dương2.022,961/100069201316Xã Hợp Châu1.613,081/100046200817Xã Long Sơn1.759,011/200059200818Xã Cao Thắng772,601/100042200819Xã Thanh Lương769,421/100041200820Xã Hợp Thanh1.726,921/2000582008Tổng số36.488.85 1232 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Huyện đã hoành thành việc lập phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu kỳ 2011-2015 và được UBND tỉnh Hòa Bình phê duyệt. Kế hoạch sử dụng đất được điều chỉnh hàng năm làm căn cứ để giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng theo quy định.5. Quản lý việc giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đấta, Công tác giao đất, cho thuê đất Toàn bộ diện tích đất của huyện đã được giao cho các đối tượng quản lý và đối tượng sử dụng. Trong đó diện tích đất được giao cho các đối tượng sử dụng chủ yếu là hộ gia đình,cá nhân; Giao cho đối tượng quản lý chủ yếu là UBND xã.b, Công tác thu hồi đất Trong năm 2015:Huyện Lương Sơn đã đưa ra thông báo thu hồi đất cho 30 dự án, đã thực hiện thu hồi đất và giao cho chủ đầu tư của 12 dự án, với tổng diện tích thu hồi là 33,30 ha.Thực hiện các quyết định của UBND tỉnh Hòa Bình về việc thu hồi phần diện tích đất của các nông, lâm trường trên địa bàn các xã, thị trấn không có nhu cầu sử dụng trả lại cho địa phương quản lý. Tuy nhiên, một số dự án công tác thu hồi bị chậm tiến độ do người dân không đồng tình với giá bồi thường.c) Công tác chuyển mục đích sử dụng đất Trong giai đoạn 2011-2015: Huyện đã tiếp nhận và xử lý 238 hồ sơ của các hộ gia đình xin chuyển mục đích sử dụng đất. Huyện đã xem xét, kiểm tra và cho phép 194 hộ, với diện tích là 6,39 ha được chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Do công tác quản lý đất đai cơ sở tại một số xã còn buông lỏng nên vẫn còn tình trạng người dân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng mà chưa có quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đấtSTTNămSố dự ánTổng diện tíchbị thu hồi(ha)Tổng số tiền(tỷ đồng)220111123,5110,6320121739,7220,4420131456,019,3520143041,8650,5620151233,3042,6Tổng84194,39143,4Bảng 3. Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án giai đoạn 2011-2015Đối với các hộ gia đình sau khi thu hồi đất không còn đủ diện tích để ở thì được cấp đất tái định cư để ổn định cuộc sống.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đấtHình 3. Khu tái định cư dự án sân golf Phượng Hoàng tại xã Lâm Sơn KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtSTTNăm cấpTổng số GCNQSDđất được cấpCấp MớiCấp đổi120118.6351.0327.603320124.7559923.7634201314.0932.396116975201417.7122.97114.7416201540.5137.69532.818 Tổng Số85.70815.08670.622 Việc đăng ký đất đai được các đối tượng sử dụng đất thực hiện thường xuyên. Đã hoàn thành hệ thống sổ sách, hồ sơ địa chính. Tính đến cuối năm 2015 huyện có:+ 74 quyển sổ địa chính;+ 197 quyển sổ mục kê; + 106 quyển sổ theo dõi biến động;+ 69 quyển sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Bảng 4. Kết quả cấp GCNQSD đất của huyện Lương Sơn giai đoạn 2011-2015Đơn vị: GCNQSDĐKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU8. Thống kê, kiểm kê đất đai Năm 2011Năm 2012Năm 2013Năm 2014Năm 2015Tổng diện tích37.707,7937.707,7937.707,7936.488,8536.488,85Đất nông nghiệp25.619,5125.432,4525.297,7927.932,0327.838,94Đất phi nông nghiệp7.263,127.574,737.835,994.948,745.143,35Đất chưa sử dụng4.825,164.700,614.574,013.608,083.506,56Bảng 5. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011-2015Đơn vị: ha9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai Đây là một nội dung mới trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Do khối lượng dữ liệu lưu trữ dạng giấy của huyện quá nhiều nên đến nay huyện vẫn chưa hoàn thành hệ thống thông tin đất.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU10. Quản lý tài chính về đât đaiSTTNội dungNăm2011Năm2012Năm2013Năm2014Năm20151Tiền sử dụng đất3.5883.8334.6775.7836.5432Tiền thuê đất9909554248551.0663Thuế2.0471.0993.3592.0553.0574Tiền xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai7429229881.3441.2505Phí và lệ phí95584782311651.484Tổng8.3227.75610.97111.20213.400Bảng 6. Kết quả thực hiện công tác quản lý tài chính về đất đai huyện Lương Sơn giai đoạn 2011-2015Đơn vị: Triệu đồng Tổng số tiền thu được từ các khoản thu giai đoạn 2011-2015 là 49.726 triệu đồng. Trong đó, nguồn thu nhiều nhất từ tiền sử dụng đất.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đấtSTTLoại biến độngNămTổng201120122013201420151Chuyển nhượng2,140,981,786,7316,6828,312Thừa kế5,263,984,886,115,6325,863Tặng cho4,312,523,013,234,8717,944Chuyển đổi1,071,89959,021.693,132,6512.657,765Thế chấp1,352,752,163,094,5513,90 Tổng14,1312,12970,851.712,2933,382.743,77Bảng 7. Kết quả thực hiện quyền của người sử dụng đất trên địa bàn huyện Lương Sơn giai đoạn 2011-2015Đơn vị tính: haKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đaiSTTCác loại vi phạmSố vụ vi phạmDiện tích vi phạm (ha)1Sai mục đích sử dụng3710,172Mua bán, chuyển nhượng trái phép667,713Lấn chiếm đất đai554,664Cho thuê, mượn chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền413,535Chưa sử dụng, sử dụng không hiệu quả74,19 Tổng20630,16Bảng 8. Kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Lương Sơn giai đoạn 2011-201514. Giải quyết tranh chấp về đất đai,giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai Từ năm 2011 đến cuối năm 2015, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lương Sơn đã tiếp nhận 537 lượt đơn thư về khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai của các hộ gia đình, cá nhân. Đã xem xét, giải quyết xong 492 đơn, đạt 91,62%. Sự tăng lên về dân số, sự phát triển nhanh chóng về kinh tế-xã hội làm cho nhu cầu và giá trị của đất đai tăng dẫn tới quan hệ đất đai trở nên phức tạp khiến các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai có chiều hướng tăng, diễn biến phức tạp, hiện tượng khiếu nại đông người tiếp tục diễn ra. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo Luật đất đai, kết quả có được 9.107 ý kiến đóng góp. Các xã, thị trấn của huyện cũng đã tổ chức mở những lớp hội thảo pháp luật đất đai tại điểm dân cư nhằm tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai sâu rộng tới nhân dân.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đaiKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU15. Quản lý các dịch vụ công về đất đaiTrong quản lý sử dụng đất, các hoạt động dịch vụ công về đất đai bao gồm các hoạt động như: tư vấn về giá đất; tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dịch vụ về đo đạc thành lập bản đồ địa chính; dịch vụ về thông tin đất đai Thủ tục hành chính trong quản lý sử dụng đất đai đã được thực hiện theo nguyên tắc “một cửa”, thủ tục hồ sơ đơn giản, thời gian thực hiện các thủ tục được rút gọn.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUThực trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Lương SơnHình 2. Cơ cấu đất đai năm 2015 của huyện Lương Sơn Đến năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Lương Sơn là 36488,85 ha, giảm 1219,10 ha so với năm 2011, trong đó: + Diện tích đất nông nghiệp của huyện là 27.838,94 ha, chiếm 76,29% diện tích đất tự nhiên; + Diện tích đất phi nông nghiệp là 5143,35 ha, chiếm 14,10% diện tích đất tự nhiên; + Diện tích đất chưa sử dụng là 3506,56 ha, chiếm 9,61% diện tích đất tự nhiên của toàn huyệnKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệpSTTChỉ tiêuMã đấtHiện trạng sử dụng đấtSo sánh tăng(+) giảm(-)Năm 2011Năm 2015Cơ cấu (%)1 Đất nông nghiệpNNP25.619,5127.838,9476,292.219,431.1Đất sản xuất nông nghiệpSXN6.317,809.943,4227,253.625,621.1.1Đất trồng cây hàng nămCHN4.351,705.261,0614,42909,361.1.1.1Đất trồng lúaLUA3.429,523.827,5810,49398,061.1.1.2Đất trồng cây hàng năm khácHNK922,181.433,483,93511,301.1.2Đất trồng cây lâu nămCLN1.966,104.682,3612,832.716,261.2Đất lâm nghiệpLNP19.000,6217.389,1847,66-1611,441.2.1Đất rừng sản xuấtRSX13.670,3212.712,6534,84-957,671.2.2Đất rừng phòng hộRPH4.613,604.422,4512,12-191,151.2.3Đất rừng đặc dụngRDD716,70254,090,70-462,611.3Đất nuôi trồng thuỷ sảnNTS240,46402,391,10161,931.4Đất làm muốiLMU0,000,000,000,001.5Đất nông nghiệp khácNKH60,63103,950,2843,32Đơn vị tính: haBảng 9. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 của huyện Lương SơnKẾT QUẢ NGHIÊN CỨUSTTChỉ tiêuMã đấtHiện trạng sử dụng đấtSo sánh tăng(+) giảm(-)Năm 2011Năm 2015Cơ cấu (%)2Nhóm đất phi nông nghiệpPNN7.263,125.143,3514,10-2.119,772.1Đất ởOCT2.515,851.038,072,84-1.477,782.1.1Đất ở tại nông thônONT2.438,61953,642,61-1.484,972.1.2Đất ở tại đô thịODT77,2484,430,237,192.2Đất chuyên dùngCDG3.650,583.465,989,50-184,602.2.1Đất xây dựng trụ sở cơ quanTSC22,1215,850,04-6,272.2.2Đất quốc phòngCQP780,25412,971,13-367,282.2.3Đất an ninhCAN11,559,410,03-2,142.2.4Đất xây dựng công trình sự nghiệpDSN77,79421,661,16343,872.2.5Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệpCSK1.720,691.378,353,78-342,342.2.6Đất sử dụng vào mục đích công cộngCCC1.038,181.227,743,36189,562.3Đất cơ sở tôn giáoTON0,001,04 1,042.4Đất cơ sở tín ngưỡngTIN0,796,560,025,772.5Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa tangNTD159,26158,470,43-0,792.6Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suốiSON705,91466,281,28-239,632.7Đất có mặt nước chuyên dùngMNC229,816,950,02-222,862.8Đất phi nông nghiệp khácPNK0.920,000,00-0,922. Tình hình sử dụng đất phi nông nghiệpBảng 10. Tình hình sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2011-2015Đơn vị: haKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3. Tình hình sử dụng đất chưa sử dụngBảng 11. Tình hình sử dụng đất chưa sử dụng giai đoạn 2011-2015 của huyện Lương SơnĐơn vị tính: haSTTChỉ tiêuMã đấtHiện trạng sử dụng đấtSo sánh tăng(+) giảm(-)Năm 2011Năm 2015Cơ cấu (%)3Nhóm đất chưa sử dụngCSD4.825,163.506,569,61-1.318,63.1Đất bằng chưa sử dụngBCS170,66102,410,28-68,253.2Đất đồi núi chưa sử dụngDCS1.787,01637,551,75-1.149,53.3Núi đá không có rừng câyNCS2.867,492.766,67,58-100,89Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất đai của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình1. Những ưu điểm Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đã ban hành phù hợp với điều kiện KT-XH của huyện. Ranh giới hành chính của huyện đã được xác định rõ ràng, mốc giới ngoài thực địa đã được xác định cụ thể. Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án được thực hiện tốt. Các khoản thu từ đất đai của huyện trong những năm qua đều vượt mức kế hoạch đề ra. Các quyền của người sử dụng đất đều được thực hiện thường xuyên. Công tác thanh tra, kiểm tra, công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được huyện tập trung thực hiện. Đã phát hiện được nhiều trường hợp vi phạm và có biện pháp xử lý thích đáng. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU2. Những tồn tại và nguyên nhân Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai được ban hành trong quản lý nhà nước về đất đai còn chậm. Việc cập nhật, chỉnh lý biến động về đất đai còn chưa đầy đủ, kịp thời, việc lưu trữ và quản lý hồ sơ còn nhiều hạn chế; Việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án còn bị chậm tiến độ. Ý thức tự giác thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng đất của các chủ sử dụng đất chưa cao; Tình trạng tranh chấp đất đai, đề đơn khiếu nại, tố cáo trong những năm qua có xu hướng tăng lên và có nhiều vụ việc phức tạp, khiếu kiện đông người.Những tồn tại Nguyên nhânKẾT QUẢ NGHIÊN CỨUMột số giải pháp tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Lương SơnKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊKết luậnHuyện Lương Sơn có vị trí địa lý thuận lơi với nhiều tiềm năng phát triền kinh tế-xã hội đa dạng. Huyện được xác định là một trong hai vùng trọng điểm của tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội.Về quản lý Nhà nước về đất đai: Công tác quản lý đất đai của huyện đã được quan tâm và đạt được những kết quả như: Các mốc địa giới hành chính được xác định rõ ràng ngoài thực địa; Việc đo đạc địa chính cơ bản hoàn thành; có 85.708 GCNQSD đất được cấp cho HGĐ, CN; Việc thu nghĩa vụ tài chính luôn vượt mức kế hoạch; Tiến hành thanh tra, kiểm tra phát hiện được 206 vụ việc vi phạm pháp luật đất đai; Tiếp nhận 537 đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, xử lý xong 492 đơn.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊKết luận3. Tình hình sử dụng đất: Đến năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 36.488,85 ha, giảm 1.219,10 ha so với năm 2011. Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp là chiếm 76.29% diện tích đất tự nhiên; Diện tích đất phi nông nghiệp là chiếm 14,10%; Diện tích đất chưa sử dụng là chiếm 9,61%.Để tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất cần có những biện pháp hợp lý: Tăng cương công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật đất đai; Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cho ngành; Tăng cường thanh tra, kiểm tra về quản lý và sử dụng đất; Nâng cao cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý đất đai.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊKiến nghị Đề nghị UBND tỉnh Hòa Bình cũng như Sở tài nguyên và Môi trường quan tâm hơn nữa tới công tác phân hạng đất, quy hoạch, kế hoach sử dụng đất của từng huyện. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về pháp luật đất đai, các chủ trương chính sách của đảng để nhân dân nắm bắt và thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình. Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra quá trình quản lý và sử dụng đất để đảm bảo việc sử dụng đất theo đúng pháp luật, phát hiện và kịp thời xử lý nghiêm minh, triệt để các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai. Đề nghị UBND huyện cần quan tâm hơn nữa đên công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai. Có sự bồi dưỡng hơn nữa cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai về chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật.EM XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kltn_0293.pptx