- Nhà nƣớc cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng để
công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra các mặt
mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp.
- Tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt những thủ tục
rƣờm rà không đáng có trong việc xin giấy phép đầu tƣ mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh.
87 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2529 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình tài chính công ty cổ phẩn thiết bị giáo dục hồng đức thành phố Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n một vài nhân tố cần phải điều chỉnh nhƣng khả năng thanh
toán nói chung của Công ty trong 3 năm gần đây đƣợc đánh giá là tƣơng đối tốt và
an toàn.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Bảng 12 - Chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của công ty 2009-2011
STT Chỉ tiêu Công thức Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1
Hệ số nợ
Tổng nợ
17.381.217
70,68
20.240.053
73,36
32.437.656
68,76
Tổng nguồn
vốn
24.587.976 27.587.098 47.175.266
2
Hệ số tự tài
trợ
VCSH
7.206.759
29,32
7.347.045
26,64
14.737.610
31,24
Tổng nguồn
vốn
24.587.976 27.587.098 47.175.266
3
Hệ số đầu tƣ
vào TSCĐ
TSCĐ và đtdh
7.154.084
0,29
6.527.238
0,23
12.514.453
0,26
Tổng tài sản 24.587.976 27.587.098 47.175.266
4
Hệ số đầu tƣ
vào TSLĐ
TSLĐ và đtnh
17.433.891
0,71
21.059.860
0,77
34.660.813
0,74
Tổng tài sản 24.587.976 27.587.098 47.175.266
5
Cơ cấu tài sản
TSLĐ
17.433.891
2,43
21.059.860
3,2
34.660.813
2,77
TSCĐ 7.154.084 6.527.238 12.514.453
(Nguồn:Tính toán của tác giả, theo báo cáo tài chính năm 2009,2010,2011- HODACO)
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
Hình 5 - Cơ cấu hệ số nợ và hệ số tự tài trợ của Công ty
Đơn vị: %
(Nguồn: Tính toán của tác giả, theo báo cáo tài chính năm 2009,2010,2011-HODACO)
Theo dõi về biến động của hệ số nợ và hệ số tự tài trợ thì có thể nhận xét
rằng Công ty hiện đang tận dụng rất tốt các khoản nợ làm đòn bẩy tài chính và lá
chắn thuế, điều này sẽ làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên, việc
sử dụng đòn bẩy tài chính đồng nghĩa với tính tự chủ trong kinh doanh của Công
ty không cao (hệ số tự tài trợ ở mức thấp). Nghĩa là vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
thấp trong tổng nguồn vốn và không đủ khả năng đảm bảo tốt cho tài sản dài hạn.
Công ty đang sử dụng rất nhiều nợ, tình hình tài chính bị phị thuộc lớn vào nguồn
vốn vay, nếu nhƣ biết tận dụng tốt ƣu thế từ đòn bảy tài chính mà vẫn đảm bảo
đƣợc độ an toàn của các khoản nợ, giữ đƣợc uy tín với chủ nợ thì điều này rõ ràng
sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho tình hình hoạt động cũng nhƣ lợi nhuận cho
doanh nghiệp trong thời gian tới.
Để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, các nhà phân tích còn
nghiên cứu về bố trí cơ cấu vốn. Tỷ số này sẽ trả lời câu hỏi “trong một đồng vốn
mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng có bao nhiêu đầu tƣ vào TSLĐ, bao nhiêu
đầu tƣ vào TSCĐ ?”. Qua bảng số liệu dƣới đây, có thể thấy là tỷ lệ của hai hệ số
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
đầu tƣ vào tài sản cố định và đầu tƣ vào tài sản lƣu động trung bình trong 3 năm từ
2009 đến 2011 là 30:70. Thông thƣờng tỷ số này 50:50 là hợp lý nhƣng tùy thuộc
vào đắc điểm kinh doanh của từng Công ty và tình hình tài chính của Công ty đó
vào thời điểm hiện tại.
Hình 6 - Cơ cấu hệ số đầu tƣ vào TSLĐ và TSCĐ của Công ty
0,29 0,23 0,26
0,71 0,77 0,74
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
2009 2010 2011
Hs đầu tư vào TSLĐ
Hs đầu tư vào TSCĐ
(Nguồn: Tính toán của tác giả, theo báo cáo tài chính năm 2009,2010,2011-HODACO)
Cơ cấu tài sản (tỷ lệ giữa tài sản lƣu động và tài sản cố đinh) của Công ty
giao động từ 2,4 đến 3,2 lần. Cụ thể là tính đến hết năm 2011, tài sản lƣu động gấp
2,7 lần tài sản cố định của Công ty. Nhìn vào cơ cấu này chƣa thể đánh giá đƣợc
là hợp lý hay chƣa, vì với một doanh nghiệp hoạt động chính là sản xuất kinh
doanh thì lƣợng tài sản lƣu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản đôi khi lại
mang đến cho Công ty những lợi thế và ƣu điểm nhất định.
Tóm lại, Công ty bố trí cơ cấu vốn và tài sản càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu
quả sử dụng càng tối đa hoá bấy nhiêu. Nếu cơ cấu tài sản và nguồn vốn không
hợp lý sẽ làm mất cân đối giữa TSLĐ và TSCĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp, dẫn
tới tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó gây dƣ thừa, lãng phí hoặc
không đạt hiệu quả hoạt động tối ƣu.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
2.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Bảng 13 - Chỉ tiêu về khả năng hoạt động của CÔng ty 2009- 2011.
STT Chỉ tiêu Công thức Năm 2010 Năm 2011
1
Số vòng quay
hàng tồn kho
DTT
36.859.803
3,7
(vòng)
57.610.927
6,1
(vòng)
HTK bình quân 9.430.659+10.396.533
2
10.396.533+8.325.950
2
2
Số ngày của
một vòng quay
HTK
360
360
97
(ngày)
360
59
(ngày) Số vòng quay HTK 3,7 6,1
3
Vòng quay
khoản phải thu
DTT
36.859.803
4,9
(vòng)
57.610.927
4,2
(vòng)
KPT bình quân 6.340.377+8.788.974
2
8.788.974+18.667.702
2
4
Kỳ thu tiền
bình quân
360
360
73
(ngày)
360
86
(ngày) Số vòng quay KPT 4,9 4,2
5
Vòng quay tài
sản lƣu động
DTT
36.859.803
1,92
(vòng)
57.610.927
2,07
(vòng) TSLĐ bình quân 17.433.891+21.059.860
2
21.059.860+34.660.813
2
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
6
Số ngày một
vòng quay
TSLĐ
360
360
187
(ngày)
360
174
(ngày) Số vòng quay TSLĐ 1,92
2,07
7
Vòng quay tài
sản cố định
DTT
36.859.803
5,4
(vòng)
57.610.927
6,1
(vòng) TSCĐ bình quân 7.154.084+6.527.238
2
6.527.238+12.514.453
2
8
Số ngày một
vòng quay
TSCĐ
360
360
66
(ngày)
360
59
(ngày) Số vòng quay TSCĐ 5,4 6,1
9
Vòng quay tổng
tài sản
DTT
36.859.803
1,41
(vòng)
57.610.927
1,54
(vòng) Tổng tài sản bình
quân
24.587.976+27.587.098
2
27.587.098+47.175.266
2
10
Số ngày một
vòng quay tổng
tài sản
360
360
255
(ngày)
360
233
(ngày) Vòng quay tổng tài
sản
1,41 1,54
(Nguồn:Tính toán của tác giả, theo báo cáo tài chính năm 2009,2010,2011- HODACO)
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
Bảng 7 - Số ngày một vòng quay của các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
(Nguồn: Tính toán của tác giả, theo báo cáo tài chính năm 2009,2010,2011-HODACO)
Hàng tồn kho là một trong những nhân tố rất quan trọng vì Công ty hoạt
động chủ yếu là sản xuất thiết bị giáo dục nên khi so sánh với các doanh nghiệp
kinh doanh thông thƣờng thì chỉ tiêu này sẽ có sự khác biệt. Các doanh nghiệp sản
xuất thƣờng có số vòng quay hàng tồn kho bé hơn, nghĩa là số ngày của một vòng
quay hàng tồn kho lớn hơn nhiều so với các doanh nghiệp kinh doanh. Đối với
HODACO, năm 2010 số vòng quay hàng tồn kho là 3,7 vòng khiến cho số ngày
tồn kho là 97 ngày. Việc hàng tồn kho của Công ty chiếm tỷ trọng lớn cũng chính
là nguyên nhân chính khiến cho tỷ số thanh toán nhanh ở mức thấp. Tuy nhiên, số
vòng quay hàng tồn kho đã tăng lên thành 6,1 vòng vào năm 2011, tƣơng ứng với
đó số ngày của một vòng quay chỉ còn là 59 ngày. Rõ ràng đây là một sự tiến bộ
đáng kể trong thay đổi về phƣơng hƣớng và chiến lƣợc sản xuất cũng nhƣ tiêu thụ
sản phẩm của công ty. Nhƣ vậy hàng hóa sản xuất và tồn trong kho sẽ đƣợc luân
chuyển nhanh hơn, thay thế mẫu mã mới, phục vụ tốt cho quá trình cung ứng sản
phẩm của Công ty.
Trong khi chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho thấy công ty đang có những
điểm tăng trƣởng tích cực thì chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu lại đi ngƣợc với
Đơn vị: ngày
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
điều đó. Vòng quay khoản phải thu càng cao thể hiện khả năng thu hồi các khoản
doanh nghiệp cho khách hàng nợ càng tốt. Năm 2010, Công ty có số vòng quay là
4,9 vòng và đƣợc đánh giá là một con số khá khả quan, tuy nhiên đến năm 2011,
chỉ tiêu này bị giảm xuống chỉ còn 4,2 vòng. Có nghĩa là khả năng thu hồi các
khoản nợ của Công ty đã bị giảm 0,7 vòng so với năm trƣớc. Theo dõi trên đồ thị
ta có thể thấy rằng: thay vì 73 ngày sẽ thu đƣợc những khoản nợ đối với thời điểm
năm 2010 thì năm 2011 doanh nghiệp phải đợi đến 86 ngày cho một vòng quay
khoản phải thu. Nó cho thấy mức độ bị khách hàng chiếm dụng vốn của Công ty
ngày càng tăng lên và điều này sẽ làm ảnh hƣởng đến hoạt động của công ty nói
chung và đến lợi nhuận trong những năm tiếp theo của công ty nói riêng.
Tỷ số vòng quay tài sản lƣu động năm 2010 là 1,92 và năm 2011 là 2,07.
Con số này cho thấy, mặc dù hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của Công ty đã
tăng lên qua các năm nhƣng vẫn ở mức thấp. Trung bình trong năm 2011, cứ mỗi
đồng đầu tƣ vào tài sản lƣu động doanh nghiệp tạo ra đƣợc 2,07 đồng doanh thu.
Bên cạnh đó, tỷ số vòng quay tài sản cố định của HODACO qua 2 năm 2010
và 2011 lần lƣợt là 5,4 và 6,1. Cho biết trong năm 2011, mỗi đồng đầu tƣ vào tài
sản cố định của doanh nghiệp tạo ra đƣợc 6,1 đồng doanh thu. Thể hiện rằng hiệu
quả sử dụng tài sản cố định của công ty là rất tốt.
Nếu nhƣ so sánh giữa tỷ số vòng quay tài sản cố định và tài sản lƣu động, tức
là so sánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của Công ty theo
công thức trên thì chúng ta có thể dễ dàng nhận ra rằng: hiệu quả khi sử dụng tài
sản cố định của công ty hoàn toàn áp đảo so với tài sản lƣu động. Đó không phải
là do tài sản lƣu động của công ty hoạt động không hiệu quả mà là do tỷ trọng tài
sản lƣu động lớn hơn rất nhiều so với tài sản cố định.
Cuối cùng là vòng quay tổng tài sản, năm 2011 vòng quay này là 1,54 và đã
tăng 1,13 so với năm 2010. Nhìn chung, nhóm tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng tài
sản đều có xu hƣớng tăng lên qua các năm, phản ánh tình hình sử dụng tài sản của
công ty đang có hiệu quả. Tuy nhiên, Công ty cần chú trọng hơn đến tỷ trọng và
cơ cấu tài sản để tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng từng loại tài sản nói riêng và
tổng tài sản nói chung nhằm đạt lợi nhuận cao nhất trong những năm hoạt động
tiếp theo.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
2.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
Bảng 14 - Tính toán chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty 2009- 2011.
Đơn vị: %
STT
Chỉ
tiêu
Công thức
Năm 2010
Năm 2011
1
ROA
LNST
324.561
1,24
340.564
0,91
Tổng tài sản bình quân 24.587.976+27.587.098
2
27.587.098+47.175.266
2
2
ROE
LNST
324.561
4,46
340.564
3,08
VCSH bình quân 7.206.759+7.347.045
2
7.347.045+14.737.610
2
3
ROS
LNST
324.561
0,88
340.564
0,59
DTT 36.859.803 57.610.927
4
BEP
EBIT
432.747+1.833.638
8,68
412.805+3.421.884
10,25 Tổng tài sản bình quân 24.587.976+27.587.098
2
27.587.098+47.175.266
2
(Nguồn:Tính toán của tác giả, theo báo cáo tài chính năm 2009,2010,2011- HODACO)
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
Hình 8 - Tăng trƣởng nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động của Công ty
(Nguồn: Tính toán của tác giả, theo báo cáo tài chính năm 2009,2010,2011- HODACO)
Các tỷ số lợi nhuận trên phụ thuộc rất nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ
và đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh. Các ngành nhƣ dịch vụ, du lịch, tƣ
vấn, thƣơng mại... tỷ số này thƣờng rất cao. Trong khi các ngành nhƣ công nghiệp
chế tạo, sản xuất, thi công ... tỷ số này thƣờng rất thấp.
Đối với HODACO, các chỉ tiêu này còn có xu hƣớng thấp hơn nữa nguyên
nhân là do lợi nhuận sau thuế của công ty trong 3 năm trở lại đây liên tục ở mức
thấp và tăng trƣởng không đáng kể. Mặc dù doanh thu hàng năm vẫn tăng đều đặn
khoảng 30 đến 40% tuy nhiên, tỷ trọng của giá vốn hàng bán chiếm đến hơn 80%
trên giá trị tăng trƣởng. Điều này đồng nghĩa với việc lợi nhuận gộp của công ty
cũng ở mức thấp, dẫn đến tăng trƣởng về lợi nhuận sau thuế của Công ty không
tốt. Vì chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ lợi nhuận sau thuế nên các chỉ tiêu ROA, ROE,
ROS của Công ty đều rất thấp so với trung bình ngành. Do đó, để đánh giá cụ thể
hơn về khả năng sinh lời của các chỉ tiêu trên, trong phạm vi bài khóa luận này em
chỉ nghiên cứu đến tăng trƣởng của các chỉ tiêu đó qua các năm chứ không liên
hệ, so sánh và đánh giá trực tiếp thông qua số liệu bình quân ngành.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
Quan sát biểu đồ tăng trƣởng có thể thấy rẳng tỷ suất sinh lời của tài sản có
xu hƣớng giảm qua các năm, năm 2010 là 1,24% và hạ xuống chỉ còn 0,91% năm
2011. Điều này có nghĩa là trong năm 2011, khi doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn
đầu tƣ vào tài sản thì chỉ thu đƣợc 0,91 đồng lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp làm
ăn có lãi nhƣng số lãi này không cao (phần lãi chỉ bằng 0,91% bình quân giá trị
tổng tài sản). Nguyên nhân một phần do cơ cấu đầu tƣ vào các loại tài sản của
công ty chƣa đƣợc hợp lý, hơn nữa công ty lại đầu tƣ thêm một khoản tiền lớn vào
việc mua thêm nhà xƣởng sản xuất (chƣa sẵn sàng đi vào hoạt động). Ngoài ra các
chi phí dịch vụ, giá cả nguyên vật liệu, và các chi phí khác đều tăng cao lãi suất
thay đổi không ngừng... các thay đổi này tác động rất lớn đến Công ty làm ảnh
hƣởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh. Nhƣng sự giảm sút quá nhiều của tỷ
suất này cho thấy công ty có hiệu quả kinh doanh thấp, nếu không biện pháp và
chiến lƣợc cụ thể để giải quyết thì công ty sẽ khó khăn trong việc mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh để tăng lợi nhuận và duy trì đƣợc sự tăng trƣởng.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng có biến động
không tốt trong những năm gần đây. Cụ thể, ROS là 0,88% năm 2010 và giảm
xuống còn 0,59% năm 2011. Điều này đồng nghĩa với việc, trong năm 2010 cứ
100 đồng doanh thu thuần tạo đƣợc trong kỳ thì Công ty thu đƣợc từ 0,88 đồng lợi
nhuận sau thuế và thu đƣợc 0,59 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2011. Chỉ tiêu này
quá thấp và cũng có xu hƣớng giảm.
Cùng chung xu hƣớng với hai tỷ số trên, chỉ tiêu tỷ suất sử dụng vốn chủ sở
hữu của công ty cũng giảm, năm 2010 chỉ tiêu này đạt 4,46% và giảm xuống còn
3,08% vào năm 2011. Nghĩa là trong năm 2011, khi đầu tƣ 100 đồng vốn chủ sở
hữu thì doanh nghiệp thu về đƣợc 3,08 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này một
phần là do tỷ trọng vốn chủ sở hữu của công ty trong năm 2011 đã tăng lên đáng
kể (công ty tăng vốn điều lên thêm gần 4 tỷ đồng). Sự sụt giảm này không quá
đáng lo ngại vì chắc chắn khi có sự đầu tƣ đúng mức của nguồn vốn chủ sở hữu
thì tình hình hoạt động của công ty sẽ đƣợc phục hồi trong thời gian tới.
Ngƣợc với xu hƣớng của các tỷ số trên, tỷ số sinh lời căn bản của Công ty
tăng từ 8,68 năm 2010 lên thành 10,25 năm 2011. Tỷ số này phản ánh khả năng
sinh lợi trƣớc thuế và lãi vay của Công ty. Tức là trong năm 2010, bình quân cứ
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra 8,68 đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi
vay. Còn đến năm 2011, bình quân cứ 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra
10,25 đồng lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Nó cho thấy rằng, khả năng sinh lời căn
bản chƣa kể đến thuế và đòn bẩy tài chính của công ty đã tăng lên.
Nhìn chung, các hệ số trên cho thấy rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh tổng hợp của công ty là chƣa tốt, đang có sự giảm sút ở tất cả các chỉ tiêu,
trừ khả năng sinh lời cơ bản có xu hƣớng tăng lên (lí do vì khoản lãi vay phải trả
của công ty tăng đột biến). Công ty nên có những điều chỉnh đúng hƣớng và hợp
lý đối với cơ cấu tăng trƣởng và sử dụng tài sản, nguồn vốn để có thể nâng cao
khả năng sinh lời về mọi mặt cho doanh nghiệp trong những năm tới.
Để có đƣợc những điều chỉnh đúng đắn nhất trong cơ cấu tài chính của công
ty nhằm tăng khả năng sinh lời, chúng ta sẽ áp dụng các chỉ số này vào mô hình
phân tích Dupont. Đứng dƣới góc độ của chủ sở hữu và cả nhà đầu tƣ, một trong
những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Hay
cụ thể, ROE thay đổi và phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Hình 9: Minh họa phân tích Dupont của Công ty năm 2011.
(Nguồn: Tính toán của tác giả, theo báo cáo tài chính năm 2009,2010,2011- HODACO)
ROS = 0,59 (%)
ROA = 0,91 (%)
ROE = 3,08%
TS bình quân/ VCSH bình quân = 3,38
Vòng quay tổng TS = 1,54 (vòng)
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
Qua sơ đồ trên, ta nhận thấy rằng có 3 nhân tố sẽ tác động trực tiếp và là chỉ
tiêu cấu thành nên ROE. Đó là: tỷ suất lợi nhuận doanh thu (ROS), vòng quay
tổng tài sản và hệ số sử dụng vốn cổ phần. Hay nói cụ thể hơn, để có thể tăng
ROE chúng ta cần phải nâng cao hiệu quả quản lý chi phí, quản lý tài sản và sử
dụng đòn bẩy tài chính.
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, Công ty có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE nhƣ sau:
- Đẩy mạnh việc quản lý chi phí. Vì cấu thành nên chỉ tiêu ROS chính là lợi nhuận
sau thuế và doanh thu thuần. Nâng cao chất lƣợng quản lý chi phí nghĩa là giảm
thiểu các loại chi phí đến mức tối đa, trong đó giá vốn hàng bán là nhân tố quan
trọng nhất hiện tại mà Công ty cần phải quan tâm. Bên cạnh việc giảm giá vốn
hàng bán, công ty vẫn phải duy trì đƣợc mức độ tăng trƣởng của doanh thu nhƣ
hiện tại. Từ đó lợi nhuận sau thuế sẽ tăng lên tắc động tích cƣc đến ROE của Công
ty.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản bằng cách nâng cao số vòng quay của tổng tài
sản. Thông qua việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm
và hợp lý về cơ cấu tổng tài sản.
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động. Tức là làm tăng
khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp bằng việc sử dụng nhiều
hơn các khoản nợ. Nhƣng đối với HODACO, tỷ lệ nợ hiện đang ở mức cao và
không cần thiết để tăng chỉ tiêu này lên nữa.
Nói chung, để có thể làm tăng khả năng sinh lời của công ty không nhất thiết
phải đồng loạt tăng tất cả các nhân tố cấu thành nên nó. Điều mà công ty cần ở
thời điểm hiện tại chính là tăng trƣởng một cách bền vững, giảm thiểu tối đa
những chi phí không đáng có và giữ một tỷ lệ nợ an toàn.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
2.3. Đánh giá về hoạt động tài chính của Công ty
2.3.1. Ưu điểm
Trong 3 năm gần đây, Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức luôn
luôn tăng trƣởng và hoạt động hiệu quả. Lợi nhuận sau thuế tăng 7,8 % năm 2009-
2010 và tăng 4,9 % năm 2010- 2011. Mặc dù con số tăng trƣởng về lợi nhuận này
không thật sự ấn tƣơng nhƣng có thể đánh giá rằng, dù thị trƣờng kinh tế và tài
chính những năm qua gặp nhiều khó khăn nhƣng Công ty vẫn duy trì tốt hoạt động
và làm ăn có lãi. Doanh thu thuần và lợi nhuận gộp về bán hàng và cung ứng dịch
vụ đều tăng trƣởng mạnh cho thấy hoạt động này đang đƣợc quan tâm và đầu tƣ
đúng mức. Trong khi đó, các loại cho phí của doanh nghiệp nhƣ: chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp lại tăng một cách đều đặn và ổn định. Điều này rất
đáng khích lệ, khi mà tình hình kinh tế trong những năm qua chịu tác động xấu
của lạm phát, lãi suất và các cuộc khủng hoảng tài chính thì doanh nghiệp vẫn duy
trì và quản lý các loại chi phí này ở mức ổn định và hiệu quả.
Tăng trƣởng về cơ cấu tài sản của Công ty đã có bƣớc chuyển biến rõ rệt:
khoản mục hàng tồn kho và phải thu khác có dấu hiệu giảm xuống đáng kể về tăng
trƣởng so với năm trƣớc. Thêm vào đó, Công ty cũng chú trọng hơn vào đầu tƣ tài
sản cố định để mở rộng và phát triển hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, Công ty còn đang tận dụng đƣợc lợi thế rất lớn từ đòn bẩy tài
chính bằng việc sử dụng các khoản nợ. Từ năm 2009 đến năm 2011, khoản mục
nợ phải trả luôn chiếm khoảng 70% so với tổng nguồn vốn. Điều này làm giảm
33,2% lƣợng thuế mà Công ty phải nộp năm 2011 so với năm 2010.
Hơn nữa, khoản mục phải trả ngƣời lao động luôn chiếm tỷ trọng thấp và ổn
định, một điểm đáng khen ngợi khi Công ty luôn cố gắng chi trả đầy đủ cho ngƣời
lao động. Đây chắc chắn sẽ là động lực lớn giúp cho ngƣời lao động luôn nhiệt
tình và tâm huyết với công việc.
Khả năng thanh toán nói chung của Công ty cũng đƣợc đánh giá là tƣơng đối
tốt. Chứng tỏ rằng, dù có khoản nợ lớn và một mức lãi suất thị trƣờng khá khắt
khe thế nhƣng, doanh nghiệp vẫn có đủ khả năng và duy trì tốt các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán ở thời điểm hiện tại.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những ƣu điểm trên thì tình hình tài chính của công ty cũng gặp
không những khó khăn và hạn chế sau:
Dù đã có tăng trƣởng vƣợt bật về tài sản dài hạn trong năm 2011, nhƣng xét
về tỷ trọng thì cơ cấu tài sản của công ty vẫn rất chênh lệch. Tỷ trọng tài sản ngắn
hạn vẫn chiếm hơn 70% so với tổng tài sản, trong đó: khoản phải thu chiếm 40%,
hàng tồn kho chiếm gần 20%. Hai khoản mục này là bài toán khó khăn nhất mà
công ty luôn phải giải đáp, làm sao vừa luân chuyển nhanh chóng hàng hóa mà
vừa có thể thu hồi ngay vốn khi tiêu thụ hàng hóa. Việc hàng hóa bị ứ đọng trong
kho và lƣợng vốn lớn bị chiếm dụng sẽ là rào cản cho mọi doanh nghiệp trên con
đƣờng phát triển sản xuất kinh doanh của mình.
Sử dụng đòn bẩy tài chính tuy mang lại cho Công ty nhiều lợi ích nhƣng nó
cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các khoản nợ của Công ty đa phần là nợ ngắn hạn, có
mức lãi xuất cao và thời gian đáo hạn ngắn. Vì vậy, áp lực về việc trả lãi ngày
càng ra tăng khiến cho Công ty luôn đứng trƣớc nguy cơ gặp phải rủi ro về lãi
suất. Tỷ trọng nợ chiếm đa phần trong tổng nguồn vốn cũng có sự đóng góp của
khoản mục phải trả ngƣời bán. Chỉ tiêu này có xu hƣớng tăng lên trong những
năm gần đây, nó làm cho doanh nghiệp một mặt không nhận đƣợc chiết khấu
thanh toán sớm từ nhà cung ứng, mặt khác mang nguy cơ làm tăng nợ xấu.
Một trong những chỉ tiêu cực kỳ quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận chính
là: giá vốn hàng bán. Hiện tại, khoản mục giá vốn hàng bán của Công ty luôn
chiếm tỷ trọng lên đến 80% doanh thu liên tục trong 3 năm gần đây và nó là
nguyên nhân chính khiến cho lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng trƣởng thấp.
Bên cạnh đó, các khoản đầu tƣ dài hạn của Công ty rất ít và gần nhƣ không
tăng trƣởng. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để có thể mở rộng sản xuất
và phát huy đƣợc những thế mạnh cho ngành nghề kinh doanh của mình nếu muốn
phát triển một cách bền vững và toàn diện thì điều không thể thiếu là phải có
những khoản đầu tƣ dài hạn. Mặc dù các khoản đầu tƣ này chƣa thể ngay lập tức
đem lại cho doanh nghiệp những nguồn thu nhập, nhƣng nó sẽ là tiềm lực và bàn
đạp để doanh nghiệp tiếp tục phát triển trong những năm tiếp theo.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HỒNG
ĐỨC.
3.1. Định hướng của Công ty trong thời gian tới
3.1.1. Định hướng chung
Nhìn chung theo các quan điểm muốn đạt hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp
không những chỉ có những biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong hiệu quả mà
còn phải thƣờng xuyên phân tích sự biến động của môi trƣờng kinh doanh của
doanh nghiệp, qua đó phát hiện và tìm kiếm các cơ hội trong kinh doanh của
mình. Hầu hết các quan điểm đều đƣa ra một số các biện pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhƣ sau:
Một là nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó trình độ quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quyết
định. Việc thực hiện tốt 4 chức năng cơ bản: hoạch định, tổ chức, điều khiển và
kiểm tra là điều kiện tiên quyết để đạt đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ việc
xác định mục tiêu, xây dựng chiến lƣợc, tổ chức các nguồn lực doanh nghiệp, xây
dựng bộ máy quản lý, bố trí sử dụng nhân sự, các biện pháp đôn đốc, thúc đẩy,
động viên và kiểm soát. Ngoài ra quản trị còn nghiên cứu các yếu tố môi trƣờng,
theo dõi và dự báo những biến động, thay đổi có thể có nhằm hạn chế những tổn
thất, thiệt hại cho quá trình sản xuất kinh doanh…
Hai là xác định mục tiêu và chiến lƣợc của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
có định hƣớng rõ ràng sẽ là cơ sở để doanh nghiệp đƣa ra các chiến lƣợc và mục
tiêu phát triển phù hợp. Bên cạnh đó, việc đƣa ra chiến lƣợc và mục tiêu cho từng
giai đoạn, thời kỳ sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo đƣợc việc hoàn thành kế hoạch
đã đề ra, cũng nhƣ tránh đƣợc những rủi ro, thất bại có thể có nếu nhƣ doanh
nghiệp không xem xét đến tình hình thực trạng hiện tại của mình và bối cảnh kinh
tế.
Ba là yếu tố con ngƣời trong doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh không thể không quan tâm đến yếu tố con ngƣời, đây chính là thách
thức lớn nhất đối với quản lý. Làm sao có đƣợc một đội ngũ lao động lành nghề,
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
luôn học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình cao trong công việc. Đó là điều kiện đảm bảo
cho sự thành công của doanh nghiệp. Muốn vậy phải nhận thức đƣợc vai trò quan
trọng của yếu tố con ngƣời, phải thƣờng xuyên tạo điều kiện cho ngƣời lao động
nâng cao trình độ, đƣa ra những ý kiến đóng góp, khuyến khích tinh thần sáng tạo
và tích cực trong công việc bằng cả vật chất lẫn tinh thần làm ngƣời lao động, làm
họ cảm thấy an tâm và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp
Bốn là nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong DN. Việc đảm bảo
đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả vốn sẽ là nhân tố quan trọng tác động đến
hiệu quả kinh doanh của DN. Vì vậy, DN cần phải có kế hoạch sử dụng hiệu quả
và có những biện pháp phòng tránh những rủi ro, xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt
chẽ thích ứng với quy mô DN, tránh lạm dụng vốn vay quá mức, đặc biệt là vốn
ngắn hạn…
Năm là trình độ kỹ thuật và công nghệ. Các doanh nghiệp muốn khẳng định
vị trí trên thị trƣờng, đạt đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm thiểu chi phí,
chất lƣợng sản phẩm tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc áp dụng
khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh, phải không ngừng
cải tiến, đầu tƣ công nghệ.
Sáu là quan tâm đến yếu tố môi trƣờng. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đều có sự liên hệ với môi trƣờng và chịu sự tác động của môi trƣờng, những
tác động này có thể là thuận lợi hoặc bất lợi cho doanh nghiệp. Ngày nay, môi
trƣờng không chỉ đƣợc hiểu là môi trƣờng trong phạm vi một quốc gia mà nó đã
hình thành trên phạm vi toàn cầu, mang tính quốc tế. Doanh nghiệp phải chịu sự
tác động của các yếu tố kinh tế, doanh nghiệp trong nƣớc kết hợp với các yếu tố
quốc tế, tạo nên một sự cạnh tranh gay gắt và mạnh mẽ. Do đó, muốn hoạt động
hiệu quả, doanh nghiệp cần phải nhạy bén nắm bắt thông tin, dự đoán những thay
đổi cả trong nƣớc và quốc tế, để đƣa ra những biện pháp, chính sách phù hợp, làm
giảm tác động, tổn thất mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu, hoặc tận dụng những
thay đổi đó thành cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp của mình.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
3.1.2. Triển vọng phát triển của Công ty
Theo số liệu của tổng cục thống kê năm 2010, tổng dân số nƣớc ta là 86,927
triệu ngƣời. Dân số Thanh Hoá 3,4 triệu ngƣời. Số trẻ đang ở độ tuổi đi học chiếm
34% dân số cả Tỉnh, tƣơng đƣơng 1.156.000 học sinh. Trong đó:
- Trẻ mầm non : 20,4% tƣơng đƣơng 695.000 trẻ
- Các cấp học khác : 13,6% tƣơng đƣơng 465.000 học sinh
Tỷ lệ tăng dân số hàng năm 1,44% tƣơng đƣơng khoảng 1,18 triệu ngƣời. Trong
đó mức dộ tăng tƣởng dân số tại Thanh Hoá khoảng 50.000 ngƣời. Thị trƣờng
đang trên đà phát triển, công tác giáo dục luôn là mối quan tâm hàng đầu của xã
hội, vì vậy việc đầu tƣ cho giáo dục là điều tất yếu. Trong những năm gần đây,
hàng năm Nhà nƣớc dành hàng chục tỷ đồng để đầu tƣ cho mua sắm trang thiết bị
cho các trƣờng học. Đây sẽ là một thị trƣờng tiềm năng cho lĩnh vực kinh doanh
thiết bị trƣờng học và thiết bị, đồ chơi cho trẻ mầm non.
- Khả năng hội nhập ngƣợc chiều: Công ty tham gia các hiệp hội, ngành nghề: nhƣ
Hiệp hội thiết bị giáo dục, để cùng nhau học tập, chia sẻ kinh nghiệp trong sản
xuất kinh doanh, từ đó có thể bắt tay cùng hợp tác với các đối thủ hiện tại khi có
các hợp đồng, gói thầu lớn trên cơ sở sòng phẳng, hai bên cùng có lợi.
- Mở rộng thị trƣờng: hiện nay thị trƣờng các tỉnh miền Trung chƣa có đơn vị sản
xuất thiết bị giáo dục nào chuyên nghiệp. Vì vậy, công ty nên mở rộng thị trƣờng
và tập chung khai thác vào thị trƣờng này hơn là khu vực phía Bắc.
- Khả năng tăng trƣởng nhanh nhất là mặt hàng đồ chơi: ngày càng có nhiều
trƣờng mầm non tƣ thục ra đời trên địa bàn thuộc phạm vi của doanh nghiệp, nhu
cầu về đồ chơi trong nhà cùng nhƣ ngoài trời cho những đối tƣợng này cũng tăng
dần lên. Vì vậy, Công ty nên tập chung vào khâu phân tích thị trƣờng và phản ứng
nhanh với những biến động đó.
- Mở rộng dòng sản phẩm mới là mặt hàng nội thất văn phòng cao cấp: do dây
chuyền máy móc thiết bị sản xuất gọn nhẹ, và sử dụng chung nguồn nguyên vật
liệu, nên việc mở rộng sản xuất thêm những sản phẩm mới về nội thất văn phòng
cao cấp sẽ rất thuận tiện, và không mất nhiều chi phí đầu tƣ mới.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ
phần thiết bị giáo dục Hồng Đức
3.2.1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường
- Nhà nƣớc và các đơn vị quản lý liên quan đến giáo dục thƣờng xuyên đƣa ra
những thay đổi về tiêu chuẩn đối với thiết bị sử dụng cho từng bậc học trong giáo
dục. Vì vậy, Công ty cần có chính sách nhạy bén, nghiên cứu để đƣa ra danh mục
sản phẩm phù hợp mang đầy đủ các yếu tố: sƣ phạm, khoa học, thẩm mĩ, hợp
chuẩn. Xây dựng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2000
- Sử dụng internet và các phần mềm ứng dụng nhƣ là một công cụ hữu ích để
quảng bá hình ảnh của Công ty, có thể xây dựng hệ thống bán hàng trên mạng,
giới thiệu sản phẩm tới khách hàng, hoặc dùng để quản lý công việc. Hiện nay
ngày càng có nhiều phƣơng thức bán hàng và quảng bá hình ảnh hữu hiệu mà
Công ty nên cập nhật để giảm đƣợc các chi phí mà vẫn mang lại hiệu quả cao.
- Bên cạnh đó, Công ty có thể đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên gia nghiên cứu
nhu cầu thị trƣờng về từng mảng thiết bị. Ví dụ, những nhân viên bán mặt hàng
nào sẽ phụ trách luôn nhiệm vụ nghiên cứu viên thị trƣờng về sản phẩm đó. Vì
tiếp xúc với các mặt hàng nhiều, chắc chắn họ là ngƣời hiểu về thị hiếu của khách
hàng hơn ai hết. Nhờ vậy, doanh nghiệp sẽ có phƣơng hƣớng sản xuất hiệu quả
hơn và tránh đƣợc tình trạng dƣ thừa và tồn đọng.
- Phân khúc thị trƣờng theo thời gian: trong một năm, từng khoảng thời gian nhu
cầu mua hàng của các đối tƣợng cũng sẽ khác nhau. Ví dụ, vào khoảng tháng 8,
tháng 9 là thời điểm khai giảng năm học mới, vì vậy nhu cầu mua sắm trang thiết
bị rất lớn, và đỉnh điểm sẽ là thời điểm tháng 10, khi hầu nhƣ toàn bộ các trƣờng
đều đã thu xong học phí, tiền xây dựng của học sinh.
- Nghiên cứu thị trƣờng, tùy theo biến động của các yếu tố mà mức giá điều chỉnh
theo từng thời điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từng giai
đoạn, mục tiêu của chiến lƣợc kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng
khu vực thị trƣờng, từng đối tƣợng khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
3.2.2. Xây dựng hệ thống quản lý hàng tồn kho tối ưu
Kết quả kinh doanh của công ty năm 2011 cho thấy công ty đã giảm thiểu
đƣợc lƣợng hàng tồn kho, tuy nhiên so với năm 2010 thì tỷ trọng của khoản mục
này vẫn ở mức khá cao. Nhƣ vậy công ty cần phải có kế hoạch nhập sản xuất cụ
thể tránh bị dƣ thừa, trả lại, hàng bị tồn lâu khó có thể tiêu thụ. Để giảm thiểu tình
trạng trên Công ty có thể:
- Lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tình hình năm trƣớc,
chi tiết số lƣợng theo từng tháng, quý. Bằng cách có kế hoạch cụ thể về tỷ trọng
các loại hàng hóa, mẫu mã theo nhu cầu thực tế của thị trƣờng. Bên canh đó, cũng
nên tăng cƣờng công tác kiểm tra chất lƣợng nguyên vật liệu và hàng hóa khi nhập
về và sau khi sản xuất. Để tránh tình trạng nguyên vật liệu kém chất lƣợng làm
cho sản phẩm khi đã hoàn thiện không đủ điều kiện xuất kho.
- Quản lý tốt hàng tồn kho bằng cách hàng tháng, kế toán kho đối chiếu sổ sách
đầu kỳ và cuối kỳ để xác định số hàng hóa đã tiêu thụ, phát hiện số hàng tồn đọng.
Đây cũng có thể là một phƣơng pháp xác định nhu cầu thị trƣờng thông qua lƣợng
hàng hóa tiêu thụ thực tế. Từ đó, đƣa ra phƣơng pháp xử lý và tìm biện pháp để
giải phóng số hàng hóa tồn đọng (có thể sửa chữa, thay đổi thiết kế, mầu sắc, mẫu
mã) để nhanh chóng tiêu thụ thu hồi vốn.
- Thƣờng xuyên theo dõi sự biến động của thị trƣờng, từ đó dự đoán và quyết định
điều chỉnh kịp thời việc lƣu giữ hàng hóa trong kho. Ví dụ nhƣ thông tin xuất hiện
đối tƣợng mới có nhu cầu sử dụng hàng hóa khi trên địa bàn, hoặc có sự thay đổi
trong quy định về tiêu chuẩn của hàng hóa… Đây là biện pháp rất quan trọng để
đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của Công ty.
- Để thúc đẩy lƣợng hàng đƣợc tiêu thụ Công ty nên đƣa ra các chƣơng trình
khuyến mãi để kích thích ngƣời tiêu dùng. Thông qua công tác nghiên cứu, tìm
hiểu thị hiếu của khách hàng. Qua đó có thể thu nhập thêm những thông tin cần
thiết và đƣa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách
hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với Công ty. Tăng cƣờng quan hệ hợp tác,
mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nắm bắt thị hiếu của
khách hàng đồng thời thiết lập hệ thống cửa hàng, đại lý phân phối tiêu thụ trên
diện rộng.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
3.2.3. Tăng cường khả năng thu hồi công nợ
Công ty nên chú trọng đến việc thu hồi các khoản phải thu, hạn chế để nguồn
vốn bị chiếm dụng. Trong năm 2011, các khoản phải thu của Công ty tăng rất
nhanh, tăng hơn 9.000 triệu đồng so với năm 2010. Công ty bị chiếm dụng rất
nhiều vốn nên cần đặc biệt lƣu tâm đến việc thu hồi khoản phải thu của khách
hàng để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty nên áp
dụng một số biện pháp nhƣ:
- Khi khách hàng thanh toán chậm, Công ty cần xem xét cụ thể để đƣa ra các
chính sách phù hợp nhƣ thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ sẵn
có và chỉ nhờ đến quan chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện pháp trên không
mang lại kết quả.
- Với những khách hàng mua lẻ với số lƣợng nhỏ, Công ty tiếp tục áp dụng chính
sách không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng
nhỏ nhƣng thƣờng xuyên.
- Với những khách hàng mua số lƣợng lớn (khách buôn), Công ty cần phân loại
khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ trƣớc khi kí hợp đồng.
Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian, phƣơng thức thanh toán và
hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng. Ngoài ra, để thu hút và khuyến khích khách
hàng thanh toán ngay bằng các loại chiết khấu thanh toán sớm thật sự hấp dẫn.
- Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo
“tuổi”. Nhƣ vậy, Công ty sẽ biết đƣợc một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn
để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng thanh toán. Định kỳ Công ty cần
tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lƣợng và thời
gian thanh toán, tránh để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi.
- Tổ chức chiến dịch thu hồi công nợ, thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên
bộ phận bán hàng bằng cách chiết khấu, thƣởng vào lƣơng đối với những nhân
viên có hiệu quả tốt, khiển trách và trừ lƣơng đối với những nhân viên không hoàn
thành nhiệm vụ thu hồi công nợ khi đến hạn. Chắc chắn đây sẽ là động lực giúp
cán bộ công nhân viên của công ty cảm thấy có trách nhiệm hơn với công việc và
khách hàng của mình.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
3.2.4. Đào tạo để nâng cao trình độ cán bộ quản lý
Bộ phận quản lý đóng vai trò quan trọng để đƣa ra các chính sách điều hành,
biện pháp thực hiện để duy trì Công ty luôn đi theo đúng định hƣớng đã đƣợc đề
ra, do vậy bộ máy quản lý cũng cần phải đƣợc nâng cao chất lƣợng. Hiện nay,
Công ty có bộ máy quản lý không cồng kềnh nhƣng cần yêu cầu những nhà quản
trị phải là những ngƣời nhạy bén nhất trong việc nắm bắt thông tin, có năng lực,
tầm nhìn cũng nhƣ khéo léo trong việc sử dụng nguồn lực của Công ty.
Để nâng cao chất lƣợng cán bộ quản lý, hàng năm Công ty nên có kế hoạch
đƣa cán bộ đi bồi dƣỡng trình độ, để họ có cơ hội tiếp thu những kiến thức mới
trong kinh doanh, tiếp cận với những tiến bộ của thế giới. Công ty có thể đào tạo
cán bộ chủ chốt bằng chƣơng trình ngắn hạn và dài hạn do các trƣờng đại học tổ
chức. Cử cán bộ tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài nƣớc để học tập những
kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nƣớc ngoài, tham gia các buổi nói chuyện của
chuyên gia nƣớc ngoài về chiến lƣợc kinh doanh, phát triển sản phẩm.
Không chỉ có các nhà quản trị, các cán bộ thuộc phòng tài chính cuãng là
nguồn lực trực tiếp quản lý, điều hành tình hình và chính sách cho doanh nhiệp.
Bộ phận này cần phải chủ động trong việc đề xuất với giám đốc về nhân lực của
mình một cách đều đăn, nếu cần thiết thì có thể tuyển thêm hoặc thay thế để đảm
bảo chất lƣợng của công việc. Nếu đề ra đƣợc chiến lƣợc đúng đắn về con ngƣời,
Công ty sẽ tận dụng đƣợc sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công
việc biến các mục tiêu về phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty thành hiện thực.
Để thực hiện biện pháp này cần phải nhận thức, hiểu rõ vai trò, tầm quan
trọng của các nhà quản trị đối với doanh nghiệp. Nói chung trƣớc tình hình kinh
doanh hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, một nhà quản trị giỏi và có
tầm nhìn sẽ là ngƣời giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Vì vậy trƣớc tiên
cần phải tạo điều kiện cho các nhà quản lý tham gia vào các khóa đào tạo, bồi
dƣỡng về quản trị. Học hỏi các kinh nghiệm quản lý của các nƣớc phát triển. Việc
có đƣợc trình độ quản lý cao là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực
trong doanh nghiệp nhƣ vốn, nhân sự, công nghệ... tránh đƣợc những tổn thất,
lãng phí không đáng có cho doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
3.2.5. Sử dụng nguồn vốn hiệu quả
Với tình hình hiện nay, có thể thấy mặc dù Công ty đã tăng vốn bằng cách
tăng các khoản nợ nhƣng hiệu quả tạo ra từ vốn vẫn chƣa cao. Dù có cân đối lại cơ
cấu vốn trong năm 2011, nhƣng hiệu quả sử dụng vốn vẫn thấp nên Công ty cần
đặc biệt lƣu tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của mình công ty nên chú trọng những vấn đề sau:
- Công ty cần xác định chính xác nhu cầu về nguồn vốn: xác định khả năng tài
chính hiện tại của của mình, so sánh với kế hoạch đã đạt ra để cân nhắc về nhu cầu
vốn cần có. Từ đó, đƣa ra các kênh huy động vốn phù hợp với khả năng của công
ty, lựa chọn nguồn tài trợ với chi phí vốn thấp nhất, tránh gây lãng phí, hoặc thiếu
vốn làm chậm tiến độ kinh doanh. Bên cạnh đó, Công ty cần xem xét các chỉ tiêu
tài chính, đảm bảo phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại, các biến
động kinh tế có ảnh hƣởng đến tình hình kinh doanh đó. Ngoài ra, việc đẩy nhanh
tiến độ kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vố và lãng phí trong quá trình hoạt
động cũng rất cần thiết, từ đó có thể tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
- Công ty nên đa dạng hóa nguồn huy động vốn cho doanh nghiệp nhƣ vay ngân
hàng, góp vốn, nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn chiếm dụng... cũng là cách để
Công ty có thể huy động đƣợc vốn nhƣng đều có mang những rủi ro và cần công
ty cân nhắc trƣớc khi sử dụng. Vì với tình hình hiện nay, việc Công ty vay vốn
ngân hàng là không dễ do lãi suất cao, và muốn vay đƣợc vốn cũng cần có một kế
hoạch kinh doanh tốt và hiệu quả.
- Để huy động vốn đầy đủ, kịp thời và chủ động trong kinh doanh thì công ty nên
xây dựng chiến lƣợc huy động vốn phù hợp với tình hình kinh tế và môi trƣờng
kinh doanh từng thời kỳ, nâng cao uy tín của Công ty nhƣ ổn định và hợp lý hóa
các chỉ tiêu tài chính nhƣ khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi… chứng minh
đƣợc mục đích sử dụng vốn bằng cách đƣa ra kết quả kinh doanh và hiệu quả
vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng năm tới.
- Khi sử dụng vốn Công ty phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn
kinh doanh đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại
công ty. Nếu phát sinh nhu cầu bất thƣờng, Công ty cần có kế hoạch chủ động
cung ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
3.2.6. Tối thiểu hóa chi phí
Tập trung xây dựng mạng lƣới phân phối sản phẩm thay vì quảng cáo quá
nhiều, qua đó Công ty có thể tạo dựng đƣợc mối quan hệ với khách hàng tiềm
năng và các đối tác tin cậy. Chi phí quảng bá thƣơng hiệu từ đó sẽ giảm trong khi
kết quả thu về không nhỏ chút nào.
Tinh giảm số lƣợng nhân viên nếu không cần thiết, do Công ty sản xuất kinh
doanh theo thời vụ nên không cần thiết có quá nhiều lao động, tránh nhàn rỗi và
lãng phí nguồn vốn.
Công ty nên có các bản kê khai chi tiết các chi phí phát sinh trong kỳ của
từng bộ phận, phòng ban, điều này sẽ nâng cao hiệu quả trong quản lý, minh bạch
trong hoạt động, ngoài ra công ty có thể phát động phong trào sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực trong công ty, bộ phận nào thực hiện tốt sẽ có khen thƣởng xứng
đáng. Bộ phận kế hoạch nắm vững lịch giao hàng và lắp đặt thiết bị cho khách tại
từng địa phƣơng, để bố trí kết hợp cùng thực hiện nhằm giảm chi phí vận chuyển.
Ngoài ra, với tình hình giá cả xăng dầu tăng nhƣ hiện nay Công ty cũng cần giảm
những chi phí này nhƣ trả cho nhân viên các khoản phụ cấp đi đƣờng thay vì sử
dụng xe chuyên dụng của Công ty. Điều này sẽ giúp tiết kiệm đáng kể các chi phí
bảo hiểm, xăng xe, bảo dƣỡng và nhiều chi phí khác liên quan.
Để một công cuộc kinh doanh thành công, nghĩa là kết quả kinh doanh phải
có lãi. Muốn kết quả kinh doanh có lãi, tất nhiên phải nghĩ đến lợi thế cạnh tranh
(ƣu thế thị trƣờng), trong đó giá vốn hàng bán luôn là một trong những yếu tố
chiến lƣợc, doanh nghiệp cần phải luôn tìm mọi cách để làm giảm tối thiểu một
cách hợp lý loại chi phí này. Tất cả các kế hoạch, các chiến lƣợc mua, bán, phân
phối và cung ứng đều đƣợc vạch ra xoay quanh giá vốn. Giá vốn có thấp thì giá
bán mới rẻ, mới có thể kích thích ngƣời mua. Giá vốn có thấp thì doanh nghiệp
mới nhận đƣợc khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn cao. Khoản chênh lệch
đó sẽ quyết định sự thành bại của công ty, vì chênh lệch càng cao, công ty mới có
thể trích nhiều hoa hồng cho các đối tác phân phối lại, chi tiêu cho các kế hoach
quảng cảo, khuyến mãi để kích cầu.
Đối với HODACO, công ty gần nhƣ chƣa làm đƣợc điều này, khoản mục giá
vốn hàng bán của công ty quá lớn so với tổng doanh thu. Giá vốn hàng bán của
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
Công ty đƣợc xác định bởi các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí bán hàng,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Trong đó thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nhƣ vậy, để có thể
giảm thiểu đƣợc giá vốn, tất yếu doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể hơn trong
hoạt động thu mua nguyên vật liệu, chọn nhà cung ứng có giá cả cạnh tranh và uy
tín.
3.2.7. Đầu tư đổi mới công nghệ
Để phát huy đƣợc những điểm mạnh trong sản xuất, điều kiện cần là Công ty
đẩy mạnh đổi mới công nghệ, máy móc và trang thiết bị. Nhanh chóng nắm bắt và
ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất là một trong những yếu tố
không thể thiếu đối với một doanh nghiệp sản xuất. Để thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ đổi mới công nghệ nhằm góp phần thiết thực vào việc nâng cao kết quả
và hiệu quả kinh doanh, Công ty cần chú ý đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành
công nghệ: từ máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, năng lƣợng đến trình độ, kỹ năng
sử dụng của ngƣời lao động.
Cải tiến các thiết bị kỹ thuật và phƣơng tiện để sử dụng hiệu quả nguồn năng
lƣợng, nhƣ sử dụng bóng đèn tiết kiệm điện, không dùng các thiết bị quá cũ kỹ sẽ
tiêu tốn nhiều điện năng. Thêm vào đó, việc áp dụng công nghệ là một xu hƣớng
tiến bộ của thế giới mà Công ty nên học hỏi để có thể giảm chi phí quản lý và bán
hàng. Tuy nhiên, việc áp dụng cũng cần có định hƣớng cụ thể, đúng bộ phận và
công việc cụ thể, tránh gây lãng phí tiền đầu tƣ của Công ty.
3.2.8. Đa dạng hóa loại hình kinh doanh
Công ty nên tìm kiếm thêm cơ hội gia tăng lợi nhuận từ việc đầu tƣ trực tiếp
hoặc dƣới hình thức liên doanh, liên kết vào các Công ty, các doanh nghiệp có
ngành nghề và đặc điểm kinh doanh an toàn, ổn định.
Ngoài ra, Công ty còn có thể tận dụng dây chuyền máy móc, thiết bị hiện có
ở các phân xƣởng để mở rộng sản xuất thêm các mặt hàng, mẫu mã khác phù hợp
với tình hình hiện tại. Nhằm vừa tận dụng đặc điểm thời gian nhàn rỗi (kinh doanh
theo mùa vụ), vừa có thể mở rộng thị phần, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm
nhằm tăng lợi nhuận.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
Cũng có thể đầu tƣ thêm vào thị trƣờng tài chính nhƣ kinh doanh chứng
khoán, vàng, ngoại tệ, bất động sản… Hiện tại những thị trƣờng này đều thu hút
đƣợc rất nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tƣ vào chính vì lợi nhuận có
đƣợc từ các khoản đầu tƣ đó.
Tập trung cho chiến lƣợc đầu tƣ để đa dạng hóa loại hình kinh doanh, để có
thể đảm bảo an toàn cho đồng vốn kinh doanh. Trong thực tế, Công ty không chỉ
đầu tƣ vào một loại hình mà thƣờng đầu tƣ kinh doanh ở nhiều loại hình khác
nhau bên cạnh việc sản xuất kinh doanh của chính Công ty. Tuy nhiên, khi quyết
định đầu tƣ vào một loại hình kinh doanh nào đó, Công ty cần phải có sự cân nhắc
kỹ lƣỡng để tránh những rủi ro có thể gặp phải. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý
phải có sự nhanh nhạy và linh hoạt trong công tác quản lý, cũng nhƣ khả năng
nắm bắt nhu cầu thị trƣờng. Tập trung cho chiến lƣợc đa dạng hóa loại hình kinh
doanh sẽ tạo cơ hội cho công ty tăng cao lợi nhuận.
Có thể nói rằng trong điều kiện hiện nay, việc đa dạng hóa loại hình kinh
doanh là cần thiết. Việc này vừa có thể tăng thu nhập, lại có thể củng cố và tăng
thêm mối quan hệ của Công ty với bên ngoài. Tuy vậy, đối với mỗi quyết định bên
cạnh việc cân nhắc kỹ lƣỡng về những rủi ro và hiệu quả cũng cần chú ý đến việc
cân đối nguồn vốn cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
3.3 Một số kiến nghị
Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức cũng nhƣ các doanh nghiệp khác,
hoạt động sản xuất kinh doanh muốn đƣợc thuận lợi cần phải có sự khuyến khích
và hỗ trợ của Nhà nƣớc. Do vậy, Công ty mong muốn Nhà nƣớc sẽ có những biện
pháp tích cực và cụ thể để giúp đỡ các doanh nghiệp phát triển:
- Nhà nƣớc cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng để
công ty có cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra các mặt
mạnh, mặt yếu để từ đó có biện pháp thích hợp.
- Tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt những thủ tục
rƣờm rà không đáng có trong việc xin giấy phép đầu tƣ mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Nhà nƣớc cần có những chế tài cụ thể và nghiêm khắc để làm giảm tình trạng
các thiết bị kém chất lƣợng của Trung Quốc xâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam,
việc tràn lan thiết bị, đồ dùng ở tất cả các chủng loại đã gây ra không ít khó khăn
cho công ty trong việc tiêu thụ hàng hóa trên thị trƣờng trong nƣớc, làm giảm tính
cạnh tranh trên thị trƣờng.
- Đẩy mạnh phát triển trị trƣờng tài chính, đặc biệt là thị trƣờng tiền tệ để các
doanh nghiệp có thể dễ dàng trong việc huy động vốn.
- Có chính sách về lãi suất phù hợp hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
KẾT LUẬN
Nền kinh tế ngày càng phát triển khiến cho các doanh nghiệp phải đối mặt
với không ít những khó khăn, và với các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh thiết bị giáo dục cũng vậy. Giáo dục là một lĩnh vực có tính đặc thù
khác biệt, sản phẩm làm ra không những phải đảm bảo chất lƣợng, tiêu chuẩn cao
mà còn phải mang tính thẩm mỹ, sƣ phạm. Sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công
ty trong nƣớc và ngoài nƣớc khiến bài toán lợi nhuận với các doanh nghiệp trong
ngành trở nên vô cùng khó khăn. Doanh nghiệp muốn đứng vững cần phải có
những chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn, kịp thời, đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng,
nâng cao đƣợc uy tín cũng nhƣ chất lƣợng của sản phẩm.
Mục tiêu của bài khóa luận là đƣa ra đƣợc thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh gần đây nhất của Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức, chỉ ra đƣợc
những khó khăn và thuận lợi, những ƣu điểm và hạn chế cần đƣợc khắc phục
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua đó em cũng đã vận dụng
những kiến thức đã học trên trƣờng cũng nhƣ kết hợp những vấn đề thực tế để đƣa
ra những đề xuất của cá nhân nhằm đóng góp cho việc nâng cao hiệu quả quản lý
tài chính của Công ty.
Tuy nhiên do trong quá trình thực hiện, bài khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của các Thầy Cô
để khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Thế Hùng,
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn em, và các cán bộ nhân viên của Công ty Cổ phần thiết
bị giáo dục Hồng Đức đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Khóa luận tốt nghiệp Ngành: Tài chính-Ngân hàng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang, Phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính,
Hà Nội.
2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB
Thống Kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. PGS.TS. Lƣu Thị Hƣơng (2005), giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB
Thống kê, Hà Nội
4. Bài giảng: Quản trị tài chính - TS. Nguyễn Thế Hùng.
5. Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011 Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục
Hồng Đức.
6. Hồ sơ năng lực năm 2011 của Công ty Cổ phần thiết bị giáo dục Hồng Đức.
7. Các tài liệu khác đƣợc cung cấp bởi phòng kế toán của Công ty Cổ phần thiết
bị giáo dục Hồng Đức.
8. Ths. Nguyễn Văn Tạo – nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trƣờng, tạp chí thƣơng mại số 10/2004.
9. Giáo trình thống kê doanh nghiệp (e-book).
10. www.noithathongduc.vn
11.
am_tang_cuong_nang_luc_tai_chinh_tai_Cong_ty_Cong_ty_Xay_Lap_va_
Kinh_Doanh_Vat_Tu_Thiet_Bi.html
12.
13.
14.
15.
ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI “ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẨN THIẾT BỊ GIÁO DỤC HỒNG ĐỨC THÀNH PHỐ THANH HOÁ”.pdf