Quảng bá hình ảnh của Ngân hàng đến công chúng về những thay đổi lãi trong
cách thức làm việc, hoạt động của Ngân hàng làm cho khách hàng nhìn thấy được
những thay đổi tích cực của Ngân hàng từ đó khách hàng ngày càng tin tưởng và đến
giao dịch với Ngân hàng nhiều hơn.
Nên linh hoạt hơn trong việc xác định mức vay của các nông hộ, cần có những
tính toán cụ thể để giải ngân vốn sao cho đúng thời vụ của hộ sản xuất kinh doanh của
hộ. Mặt khác, NH nên đẩy mạnh công tác hướng dẫn người dân cách tiết kiệm, xây
dựng các mô hình TD - tiết kiệm linh động nhằm giúp HND tăng mức tích lũy đồng
thời hạn chế rủi ro trong quá trình sử dụng vốn cũng như khả năng thanh toán các món
vay khi đến hạn.
- Về phía HND: Cần mạnh dạn vay vốn để đầu tư phát triển, mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp gặp rủi ro sản xuất không hoàn trả được nợ
đúng hạn cần trình bày với chính quyền địa phương và NH để xin gia hạn nợ. Tích cực
tham gia vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức sản xuất do địa phương tổ
chức cũng như các buổi họp tổ vay vốn định kì để gắn các HND vào tập thể cùng trao
đổi, giúp đỡ nhau về các kinh nghiệm sản xuất.
Tóm lại, để việc vay vốn và sử dụng vốn vay của các HND có hiệu quả thì
không chỉ xuất phát từ phía HND, mà đòi hỏi phải có sự quan tâm giúp đỡ từ phía
chính quyền địa phương, Ngân hàng. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên thì
việc mang TD đến với người dân mới thực sự có hiệu quả và là một trong những giải
pháp then chốt, chìa khóa bảo đảm cho quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn
Đại học Ki
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá tình hình vay và sử dụng vốn vay của các nông hộ xã quảng phước có vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Quảng điền tỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4.02
- Ngoại tệ ( quy đổi VNĐ ) 2.853 3.16 4.906 3.75 2.053 71.96
( Nguồn Phòng kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Quảng điền )
Tiền gửi có kì hạn: Đối với loại tiền gửi này khách hàng gửi tiền vì mục đích
hướng lãi, còn đối với NH đây là khoản tiền được xác định thời gian trả lại cho khách
hàng vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng đối với NH, tạo nguồn vốn ổn định cho Ngân hàng
cho phép NH có thể chủ động trong vốn để đầu tư. Cụ thể, năm 2009 tiền gửi có kì hạn
huy động được tại NH là 76.349 triệu đồng chiếm 84.67% tổng tiền gửi huy động theo
thời gian. Đến năm 2010 là 105.868 triệu đồng tăng 38.66% so với năm 2009.
Có thể nói trong 2 năm qua, công tác huy động vốn ở NH đã đạt được thành tựu
đáng kể, nguồn vốn huy động tăng trưởng hàng năm. Chính sự tăng trưởng vốn này đã
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
37
góp phần không nhỏ trong việc mở rộng kinh doanh, phục vụ các thành phần kinh tế, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương.
2.2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Quảng Điền qua 2 năm 2009 - 2010.
Nếu như công tác huy động vốn tạo lập nên nguồn vốn vững mạnh là quan trọng
thì việc sử dụng nguồn vốn đó sao cho có hiệu quả lại càng quan trọng hơn. Cùng với xu
hướng chuyển đổi của nền kinh tế, hoạt động cho vay ở NH cũng có dự thay đổi rất lớn
trong việc cho vay đến các thành phần kinh tế khác nhau.Trong đó NH đặc biệt chú trọng
tới khâu đầu tư kinh tế cho hộ gia đình là chủ yếu. Đây là hướng đi đúng đắn và phù hợp
với xu thế phát triển của đất nước. Cho nên những năm qua NHNo Quảng Điền đã đầu tư
một khối lượng vốn tương đối lớn, đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn của người dân để phát
triển sản xuất kinh doanh, phục vụ tốt mục tiêu phát triển KTXH của huyện nhà. Để hiểu
rõ hơn về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ta đi vào bảng 2.
Các khoản thu nhập là một phần không thể thiếu mà còn rất quan trọng trong công
việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì thu nhập là một chỉ tiêu
ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến lợi nhuận hay đến kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
Nhìn vào bảng 2 ta thấy: Các khoản thu nhập của Ngân hàng trong năm 2009 là
13.928 triệu đồng, cho đến năm 2010 là 19.217 triệu đồng tăng 5.289 triệu đồng so với
năm 2009. Cũng như các Ngân hàng khác thì khoản thu chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao
trong tổng thu nhập của Ngân hàng là thu phí từ hoạt động dịch vụ. Cụ thể trong năm
2009 là 180 triệu đồng và tăng lên 261 triệu đồng trong năm 2010. Bên cạnh thu nhập từ
các hoạt động dịch vụ thì thu nhập từ các khoản tiền gửi và lãi suất cho vay cũng chiếm tỷ
trọng lớn . Cụ thể: Năm 2009 tổng các khoản thu nhập từ lãi tiền gửi và lãi suất cho vay là
12.305 triệu đồng và đến năm 2010 tổng thu từ lãi suất là 18.176 triệu đồng tăng 5.871
triệu đồng so với tổng thu của năm 2009.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
38
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Quảng Điền
Đơn vị tính : Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2009
Năm
2010 So sánh
Tiền Tiền +/- %
A/ Các khoản thu nhập 13,928 19,217 5,289 37.97
1. Thu từ lãi 12,305 18,176 5,871 47.71
- Thu lãi tiền gửi 139 186 47 33.81
- Thu lãi cho vay 12,166 17,990 5,824 47.87
2. Thu nhập từ phí hoạt động dịch vụ 180 261 81 45.00
3. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 5 6 1 20.00
4. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác 18 18
5. Thu nhập khác 1,438 756 (682) (47.43)
B/ Các khoản chi phí 14,059 21,575 7,516 53.46
1. Chi phí hoạt động tín dụng 8,356 12,223 3,867 46.28
- Trả lãi tiền gửi 6,976 10,077 3,101 44.45
- Trả lãi tiền vay 1,380 2,146 766 55.51
2. Chi phí hoạt động dịch vụ 57 121 64 112.28
3. Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối 12 1 (11) (91.67)
4. Chi phí nộp thuế và các khoản khác 8 9 1 12.50
5. Chi phí cho nhân viên 2,055 3,310 1,255 61.07
6. Chi phí cho hoạt động và quản lý công cụ 771 999 228 29.57
7. Chi phí về tài sản 761 892 131 17.21
8. Chi phí dự phòng bảo toàn 2,039 4,020 1,981 97.16
9. Chi phí khác -
Lợi nhuận trước thuế (131) (2,358) (2,227) 1,700.00
Thuế thu nhập doanh nghiệp - - -
Lợi nhuận sau thuế (131) (2,358) (2,227) 1,700.00
(Nguồn: Phòng kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quảng điền)
Song song với việc thu nhập thì phân tích chi phí cũng là một khâu không kém
phần quan trọng trong phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Vì chi phí sẽ giúp chúng
ta biết được kết cấu các khoản mục chi phí để có thể hạn chế các khoản chi phí bất hợp lý
góp phần nâng cao lợi nhuận, mạnh dạn tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động
kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà Ngân hàng đề ra. Cụ thể tổng các khoản chi
phí trong năm 2009 là 14.059 triệu đồng, cho đến năm 2010 tổng chi phí là 21.575 triệu
đồng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
39
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà bất kỳ các tổ chức kinh doanh nào cũng
quan tâm đến trong quá trình kinh doanh của mình. Tuy nhiên, trong những năm qua thì
tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vẫn chưa đem lại lợi nhuận. Nguyên nhân
chủ yếu là do khách hàng vay vốn để đầu tư NTTS nhưng bị thua lỗ dẫn đến không có
tiền để thanh toán lãi và trả nợ gốc cho Ngân hàng.
Trong tình hình có nhiều Ngân hàng hoạt động cạnh tranh cũng như tình hình
kinh tế khó khăn trong giai đoạn qua. Nhất là trong năm 2009 hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng là 131 triệu đồng , và đến năm 2010 thì con con số đó được cải thiện đáng kể,
chỉ còn 2.358 triệu đồng. Điều này cho ta thấy được sự nổ lực rất lớn của tập thể cán bộ
NHNo & PTNT chi nhánh huyện Quảng Điền trong việc duy trì doanh số lợi nhuận của
Ngân hàng.
2.3. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra
2.3.1. Tình hình lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra
Lao động là hoạt động có mục đích nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành
của cải vật chất cần thiết cho đời sống của cá nhân và xã hội.Đây cũng là yếu tố cơ bản
nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.Không một quá trình sản xuất nào
diễn ra mà không có sự tham gia của lao động. Nó là yếu tố kết hợp các yếu tố như:
Đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất để tạo nên sản phẩm, của cải vật chất phục vụ
cho toàn xã hội. Giả định rằng, nếu không có lao động thì dù vốn có lớn bao nhiêu, đất
đai có rộng đến đâu, tư liệu sản xuất đắt tiền như thế nào đi nữa thì tự bản thân chúng
không thể tạo ra sản phẩm được, chỉ khi có lao động kết hợp các yếu tố đó thì mới đem
lại kết quả thực sự như mong muốn của con người. Do đó, lao động là yếu tố đầu vào
quan trọng cho quá trình sản xuất.Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
40
Bảng 3:Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra.
( Nguồn số liệu điều tra 2011)
Qua số liệu điều tra 46 hộ sản xuất ở xã Quảng Phước được tổng hợp ở bảng trên
cho thấy, số nhân khẩu bình quân mỗi hộ là 5.17 nhân khẩu, con số này khẳng định
qui mô gia đình ở đây không lớn lắm. Trong đó, nhóm kiêm nông số khẩu bình quân
trên hộ là 5.00. và nhóm hộ thuần nông là 5.18 khẩu/hộ. Và lao động bình quân trên
hộ là 2.48. Đây là số lao động tương đối nhiều so với mỗi hộ, tạo điều kiện cho việc
khai thác thế mạnh của địa phương để phát triển kinh tế.
Nhóm hộ thuần nông có quy mô lớn hơn 5.18 khẩu/hộ và 2.5 lao động. Điều
này chứng tỏ số người lao động ít hơn số người ăn theo trong gia đình gây khó khăn
trong việc phát triển kinh tế gia đình và sẽ có nhiều khoản phát sinh mới. Còn đối với
hộ kiêm nông bình quân nhân khẩu 5.00 số lao động 2.00, cuộc sống đã khó khăn lại
khó khăn hơn nữa. Có thể nói, tình hình dân số và lao động ảnh hưởng rất lớn đến thu
nhập cũng như đời sống của người dân
Chỉ tiên bình quân khẩu/LĐ có nghĩa là cứ 1 người lao động sẽ nuôi được bao
nhiêu người ăn theo. Nhìn vào bảng trên ta thấy, bình quân chung nhân khẩu trên lao
động của các hộ điều tra là 2.09. Số người ăn theo cao trong khi thu nhập chính của
các hộ từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, vì vậy nghèo đói không thể tránh khỏi đối
Chỉ tiêu ĐVT
Nhóm hộ
BQCHộ
kiêm
nông
Hộ
thuần
nông
1. Số nhân khẩu bình quân/hộ Khẩu/hộ 5.00 5.18 5.17
2. Số lao động bình quân/hộ LĐ/hộ 2.00 2.50 2.48
3. Số nhân khẩu bình quân/lao động Khẩu/LĐ 2.50 2.07 2.09
4. Trình hộ văn hóa chủ hộ Lớp 5 6.5 6.76
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
41
với các hộ khi mùa màng thất bát. Với chỉ tiêu này thì binh quân khẩu/LĐ của hộ
thuần nông 2.07 thấp hơn hộ kiêm nông là 2.5. Bình quân khẩu/LĐ cao cũng chính là
nguyên nhân gây ra đói nghèo. Vì thế đòi hỏi các cấp chính quyền xã Quảng Phước
cần có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn trên cơ sổ khuyên khích sản xuất, đồng
thời cần bố trí sắp xếp lao động trong nông nghiệp hợp lý hơn để sử dụng lao động có
hiệu quả hơn góp phần cải thiên cuộc sống gia đình.
Tóm lại, để có thể sử dụng vốn vay có hiệu quả vào SXKD phụ thuộc một phần
vào số lượng và chất lượng lao động. Do đó nâng cao trình độ và chất lượng lao động
là yêu cầu cần thiết. Cần mở các lớp tập huấn về kỹ thuật cũng như tăng cường công
tác khuyến nông để giúp bà con nắm bắt được nhu cầu thị trường, các kỹ thuật, giống
mớiđể từ đó xác định cơ cấu cây trồng - vật nuôi, thay đổi phương thức sản xuất cho
phù hợp nhằm tăng năng suất lao động và hiệu quả SXKD.
2.3.2. Tình hình đất đai của các hộ điều tra
Trong tất cả các ngành sản xuất, đất đai là yếu tố không thể thiếu được. Nó là
tiền đề đầu tiên của các quá trình sản xuất. Nếu trong công nghiệp, thương mại, giao
thông đất đai là cơ sở, là nền móng để trên đó xây dựng nhà xưởng, cửa hàng, mạng
lưới giao thông thì ngược lại trong nông nghiệp đất đai vừa là tư liệu sản xuất vừa là
đối tượng sản xuất chủ yếu.Vì vậy trong quá trình sản xuất nông nghiệp, khai thác và
sử dụng đất sao cho đất không những tạo ra được của cải vật chất mà còn có khả năng
sinh lời cao. Để làm được điều đó, đòi hỏi người nông dân bên cạnh việc khai thác còn
phải đầu tư thâm canh để tăng độ phì nhiêu cho đất. Để tìm hiểu tình hình đất đai của
các hộ vay vốn ở xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền ta tiến hành đi vào xem xét số
liệu điều tra ở bảng 4.Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
42
Bảng 4.Tình hình đất đai của các hộ điều tra
(tính bình quân trên hộ)
Chỉ tiêu ĐVT
Nhóm hộ
BQC
Hộ thuần
nông
Hộ kiêm
nông
1. Đất trồng lúa Sào 4.85 4.25 4.82
2. Đất vườn và nhà ở Sào 0.63 0.9 0.64
3. Đất mặt nước NTTS Sào 0.68 - 0.65
4. Đất trồng lúa/khẩu sào/khẩu 0.02 0.39 0.02
5. Đất trồng lúa/LĐ sào/LĐ 0.04 1.06 0.04
( Nguồn số liệu điều tra 2011)
Từ bảng số liệu ta thấy, diên tích đất nông nghiệp của các hộ khá lớn. Là một xã
nắm ở vùng trũng nên Quảng Phước không có diện tích đất lâm nghiệp mà chỉ thích
hợp cho chuyên canh sản xuất lúa, còn các cây ngắn ngày khác có diện tích nhỏ được
các hộ trồng trong đất vườn. Diện tích đất trồng lúa bình quân/hộ là 4.82 sào. Diện tích
đất ở và đất vườn tương đối thấp, bình quân/hộ là 0.64 sào, đất vườn nhà chủ yếu là
đất vườn tạp, chưa được khai thác và sử dụng hợp lý. Diện tích đất nuôi trông thủy sản
thấp, phần lớn các hộ điều tra đều không tham gia nuôi trồng thủy sản. Nhân khẩu lao
động cao nhưng diện tích đất trông lúa thấp nên diện tích đất trồng lúa/khẩu là rất thấp,
đây là một vấn đề khó khăn đối với người dân khi mà thu nhập chính của họ chủ yếu là
từ hoạt động sản xuất nông nghiệp.
2.4. Tình hình vay vốn từ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Huyện Quảng Điền
2.4.1. Quy mô vốn vay của các hộ điều tra
Muốn biết xem tình hình vay vốn của HND và mức độ đầu tư vốn của họ vào
SXKD như thế nào chúng ta có thể xem xét, đánh giá thông qua tiêu chí mức vay vốn.
Mức vay vốn là một trong những yếu tố có tác động lớn đến hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của hộ.
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
43
Đối với những hình thức vay trực tiếp, vay có tài sản đảm bảo thì món vay sẽ
được xác định dựa trên cơ sở giá trị của tài sản thế chấp (lớn hơn hoặc bằng 70% giá
trị tài sản đảm bảo). Đối với hình thức vay tín chấp, vay qua tổ vay vốn, do người vay
không cần thế chấp tài sản nên NH sẽ ấn định một mức cho vay tối đa nào đó tương
ứng với thực tế nhằm giảm bớt rủi ro về TD có thể xảy ra, mức vay này thường nhỏ
không lớn.
Để hiểu rõ hơn về mức vay vốn của các hộ điều tra chúng ta đi vào phân tích
bảng 5. Ở đây tôi tiến hành chia 46 hộ điều tra ra làm 3 tổ theo quy mô vốn vay khác
nhau.
Bảng 5: Mức vay vốn của hộ điều tra
Quy mô
vốn vay
(tr.đ)
Tổng số hộ Hộ thuần nông Hộ kiêm nông
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
< 50 34 73.91 26 92.86 8 44.44
50 - 90 9 19.57 2 7.14 7 38.89
> 90 3 6.52 - 0.00 3 16.67
Tổng 46 100.00 28 100.00 18 100.00
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ 2011)
Ở tổ dưới 50 tr.đ chiếm đa số với 34 hộ vay tương ứng với 73.91%, trong đó
nhóm hộ thuần nông có tới 26 hộ vay chiếm 92.87% còn nhóm hộ kiêm nông có 8 hộ
chiếm 44.44%. Phần lớn mức vay phổ biến trong tổ này dao động từ 20 - 30 triệu
đồng. Chỉ có những hộ có thu nhập thấp không ổn định, không dám đầu tư sản xuất
với quy mô vốn lớn vì sợ không trả được mới vay ở mức 10 - 15 triệu đồng. Đối với
những món vay nhỏ thấp hơn hoặc bằng 20 triệu đồng do vay không cần tài sản bảo
đảm cho nên ở tổ này có nhiều hộ vay nhất.
Ở tổ từ 50 - 90 triệu đồng có 9 hộ vay chiếm 19.57% trong đó có 2 hộ thuần
nông và 7 hộ kiêm nông. Hộ thuần nông có 1 hộ NTTS và 1 hộ chăn nuôi có quy mô
lớn theo kiểu trang trại nên phải cần nhiều vốn để đầu tư. Mức vay trung bình dao
động từ 50 - 60 triệu đồng. Các hộ vay ở mức này đều có phương án sản xuất kinh
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
44
doanh khả thi có mong muốn tăng quy mô sản xuất kinh doanh hơn nữa, đầu tư nhiều
hơn cho chiều sâu nhằm nâng cao thu nhập và hiệu quả sản xuất.
Còn ở tổ trên 90 triệu đồng chỉ có 3 hộ vay chiếm 16.67% trong đó không có hộ thuần
nông nào mà là 3 hộ đều kiêm nông. Ba hộ vay ở mức này có quy mô sản xuất lớn ở
lĩnh vực kinh doanh dịch vụ là cung cấp vật tư nông nghiệp và thức ăn gia súc, làm ăn
có hiệu quả kinh tế cao và là 3 hộ khá giàu trên địa bàn xã.
2.4.2. Nguyên nhân cản trở việc vay vốn của các hộ điều tra
Trong thời gian qua, các TCTD cũng như NH đã nổ lực rất nhiều trong việc tọ
điều kiện cho người dân tiếp cận được vốn vay. Song không phải HND nào có nhu cầu
vay vốn là NH cũng có thể đáp ứng được. Điều đó đã gây ra không ít khó khăn cho các
hộ trong quá trình vay. Bảng 6 sẽ được tổng hợp một số khó khăn chính của hộ điều
tra như sau:
Bảng 6: Những khó khăn trong vay vốn của hộ điều tra
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ 2011)
Khó khăn lớn nhất của các hộ hiện nay vẫn là lãi suất cho vay. Có tới 21 hộ trong tổng
số 46 hộ điều tra chiếm 45.65% cho rằng mức lãi suất cho vay hiện còn khá cao (từ
1.03% - 1.5%/ tháng, chỉ riêng các hộ được hỗ trợ lãi suất thì còn 0.875%/ tháng) so
với NHCSXH (từ 0.3% - 0.9%/ tháng). Nhưng mức vốn vay ưu đãi với lãi suất thấp ở
NHCSXH chỉ cho vay đối với những hộ nghèo - khó khăn trong huyện, hơn nữa mức
cho vay còn nhỏ nên cũng khó để đầu tư vào SXKD lớn nên mặc dù lãi suất cho vay
Nguyên nhân
Tổng số hộ
Hộ thuần
nông
Hộ kiêm
nông
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
1. Lãi suất cho vay cao 21 45.65 13 46.43 7 38.89
2. Thiếu LĐ 14 30.43 10 35.71 8 44.44
3. Không đảm bảo trả được nợ 11 23.91 9 32.14 3 16.67
4. Không đảm bảo thủ tục vay 4 8.70 2 7.14 - -
5. Nợ quá hạn chưa trả 3 6.52 1 3.57 - -Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
45
có tăng cũng không ảnh hưởng nhiều đến mong muốn vay của các hộ ở NHNo &
PTNT.
Nguyên nhân thứ 2: cản trở việc vay vốn của hộ là thiếu LĐ với 14 hộ chiếm
30.43%. Hiện tại, ở các vùng nông thôn vì nhiều lí do trong đó có nguyên nhân bị thu
hồi đất cộng với tình trạng di cư nông thôn ra thành thị đã kéo theo một lực lượng LĐ
chính là những người trẻ bỏ đi học hoặc đi làm ăn xa. Làng xóm chỉ còn lại người lớn
tuổi và trẻ con. Trong khi đó tâm lí của bà con thường không muốn thuê LĐ ngoài,
một phần do tốn kém vì thu nhập từ nông nghiệp đã không cao, người dân thường phải
lấy công làm lãi nay thuê nhân công ngoài thì thu nhập của hộ sẽ giảm đáng kể, một
phần họ không an tâm khi LĐ ngoài gia đình tham gia vào SXKD. Tuy nhiên đối với
các hộ có điều kiện thì họ vẫn thuê LĐ theo thời vụ.
Tâm lý sợ rủi ro không trả được nợ cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho hộ
vay vốn với 11 hộ chiếm 23.91%. Chính đặc điểm cả sản xuất nông nghiệp mang tính
thời vụ, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên dễ gặp tổn thất ngoài ý muốn. Do đó, các
hộ ngại không giám mạo hiểm vay nhiều để đầu tư phát triển sản xuất, ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả SXKD của hộ. Vì thế, sự phát triển của thị trường bảo hiểm
nông nghiệp càng có vị trí quan trọng.
Có 4 hộ trả lời có khó khăn về thủ tục vay chiếm 8.7%. Chương trình hỗ trợ lãi
suất của Chính phủ tưởng như sẽ “cứu nguy” cho nông dân trong bối cảnh nền kinh tế
gặp nhiều khó khăn nhưng trên thực tế, để đến được với chương trình này, không ít
nông dân còn nữa mừng, nữa khócThực tế, không phải bất cứ nông dân nào muốn
vay hỗ trợ lãi suất đều có thể được đáp ứng bởi điều kiện vay quá chặt chẽ. Ví dụ, một
nông dân có tài sản đủ thế chấp vay vốn sản xuất và mua máy nông cụ. Thế nhưng,
mua máy nông cụ không thuộc diện được hỗ trợ lãi suất như vay vốn sản xuất. Vì vậy,
phải tách ra hai hồ sơ vay trong khi tái sản thế chấp chỉ có một. Nông dân giải quyết
khó khăn này như thế nào? Vì tiền hổ trợ lãi suất 4% là từ Ngân sách nhà nước, nếu hộ
nào có phương án sản xuất đủ điều kiện, Ngân hàng mới đồng ý cho vay và được
hưởng lãi suất ưu đãi. Với nông dân, trong phương án sản xuất phải thể hiện rõ ràng ví
dụ như thủy sản làm ra bán cho ai, bán ở đâu và phải thể hiện bằng hợp đồng bao tiêu
sản phẩm giữa nông dân và doanh nghiệp. Một khó khăn khác là nông dân phải có hóa
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
46
đơn đầu vào trong quá trình mua vật tư, nguyên liệu con giống cho sản xuất, trong khi
tập quán của nông dân lại mua bán không hề lấy hóa đơn, có những hộ nuôi cá bằng
thức ăn tự chế, con giống thì mua trong dân, nên không có hóa đơn. Những tình huống
trớ trêu này càng khiến nhiều nông dân gặp khó, kể cả phải bán lúa ở thời điểm chưa
thích hợp để có vốn trả nợ (để được vay lại). Chưa kể cả hai bên là nông dân và NH
đều tốn thời gian do khối lượng công việc sẽ tăng lên.
Về nợ quá hạn có 3 hộ chiếm 6.52%. Do làm ăn không hiệu quả dẫn đến thua lỗ
mất khả năng trả nợ gốc và lãi nên muốn vay tiếp thì phải trả hết nợ rồi làm hồ sơ vay
lại, nhưng để trả nợ nông dân chỉ biết vay nóng bên ngoài với lãi suất cao.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu cản trở việc vay vốn của hộ. Thiết nghĩ cấp
chính quyền cần tạo điều kiện hơn nữa cho các hộ vay phục vụ sản xuất. Đồng thời, để
ngày càng thực hiện tốt vai trò của mình Ngân hàng cũng cần có những khắc phục
nhằm phát huy hơn nữa mối quan hệ giữa người dân và Ngân hàng.
2.5. Tình hình sử dụng vốn vay từ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn của các hộ điều tra
2.5.1. Mục đích sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
Mục đích vay vốn là một trong những tiêu chí quan trọng bắt buộc kê khai
trong khế ước vay và HND phải cam kết sử dụng vốn vào mục đích đã ghi trong khế
ước trước khi hồ sơ cho vay được xét duyệt và chấp thuận.. Song, trên thực tế để đánh
giá xem hộ vay vốn có sử dụng đúng mục đích xin vay hay không là rất khó bời vì
trong khế ước vay các hộ thường xin vay 100% số vốn để dành cho một mục đích ví
dụ NTTS hay kinh doanh dịch vụ. Nhưng thực tế khi sử dụng thì số tiền vay này
thường được đầu tư phân tán nhiều lĩnh vực khác nhau. Sở dĩ như vậy là do sản xuất
nông nghiệp có đặc điểm là chu kì dài và không phải chỉ đầu tư một lần duy nhất mà
đòi hỏi phải đầu tư suốt cả quá trình. Vì thế để linh động hơn trong việc sử dụng vốn
vay các hộ đã dùng nguồn vốn chưa sử dụng đem đầu tư vào các lĩnh vực khác nhằm
mục đích tăng thu nhập. Điều này có thể đem lại những lợi ích nhưng khả năng xảy ra
rủi ro cũng rất lớn. Để tiện cho việc nghiên cứu, tôi xin quy ước rằng nếu hộ sử dụng
50% số vốn trở lên vào mục đích xin vay ghi trong khế ước thì coi là sử dụng đúng
mục đích.
Đại
ọ
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
47
Bảng 7: Mục đích sử dụng vốn vay thực tế của hộ so với khế ước
Loại hộ
Số hộ
vay
Sử dụng
đúng mục
đích
Sử dụng sai mục đích
Sửa nhà Mua sắm
Mục đích
khác
Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ %
Hộ kiêm nông 18 14 77.78 2 11.11 2 11.11 - -
Hộ thuần nông 28 23 82.14 - - 3 10.71 2 7.14
Tổng 46 37 80.43 2 4.35 5 10.87 2 4.35
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2011)
Qua bảng số liệu ta thấy trong 46 hộ điều tra thì chỉ có 9 hộ sử dụng sai mục
đích chiếm 19.57% còn lại 37 hộ đều sử dụng đúng mục đích chiếm 80.43%. Trong 9
hộ sử dụng sai mục đích thì hộ kiêm nông có 4 hộ chiếm 22.22% và hộ thuần nông có
5 hộ chiếm 17.85%. Trong đó có 2 hộ sử dụng vốn vào mục đích sửa nhà chiếm
4.35%, 5 hộ sử dụng vào mục đích mua sắm phương tiện và đồ dùng sinh hoạt chiếm
10.87%, 2 hộ còn lại sử dụng vào mục đích khác gồm: chữa bệnh, cưới hỏi, trả nợ
chiếm 4.35%.
Hiện nay khi đời sống ngày một phát triển thì việc đáp ứng tốt hơn nữa cho nhu
cầu sinh hoạt hằng ngày là một tất yếu. Thế nên ngoài nhu cầu vốn để phục vụ sản
xuất thì cũng có những nhu cầu vốn dành cho gia đình như sửa nhà, mua sắm, cho con
ăn họcDo đó, khi nhận được số tiền vay thì số tiền này sẽ được tính toán để trang
trải cho nhiều nhu cầu khác nhau.
Phần lớn các hộ có quy mô sản xuất vừa và lớn, các hộ khá giả trong xã cuộc
sống đầy đủ ít phải bận tâm vào những nhu cầu khác nên thường sử dụng vốn vào
đúng mục đích SXKD nên hiệu quả đem lại cao. Số hộ sử dụng sai mục đích không chỉ
rơi vào những hộ nghèo quy mô sản xuất nhỏ mà còn ở những hộ bình thường ít gặp
khó khăn. Họ vay số tiền tương đối lớn đầu tư một ít vào sản xuất con lại để mua sắm
phương tiệnMột, hai hộ sử dụng sai mục đích khác khi được phỏng vấn họ trả lời
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
48
cũng không có ý định sử dụng vốn sai mục đích nhưng do rủi ro xảy ra đột ngột (ốm
đau, tai nạn) vì không có tiền nên buộc phải sử dụng vốn vay vào mục đích khác.
Tóm lại, sử dụng vốn sai mục đích làm cho hiệu quả kinh tế không cao mà còn dẫn
đến khả năng rủi ro không trả được nợ khi đến hạn là rất lớn.
2.5.2. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
Sau khi nhận được số tiền vay từ NH, vấn đề đặt ra cho các hộ vay vốn là phải làm sao
để sử dụng đồng vốn vay cho hiệu quả. Quả thật, đây là một vấn đề rất khó khăn đối
với các hộ bởi lẽ sản xuất nông nghiệp không chỉ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên mà
còn phụ thuộc rất nhiều vào biến động giá cả thị trường. Những năm được mùa thì
không nói làm gì, những năm mất mùa, giá cả thị trường rớt thảm hại thì nông dân sẽ
làm ăn thua lỗ dẫn đến không đủ tiền trang trải cuộc sống nói gì đến trả tiền vay NH.
Vì thế, tính hiệu quả mà đồng vốn vay mang lại có ý nghĩa trọng cả về phía người
nông dân và về phía NH. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn trả vốn vay của hộ
cũng như doanh số thu nợ từ phía NH. Do đó, để đảm bảo được tính hiệu quả của đồng
vốn vay các hộ cần phải có một kế hoạch SXKD thật cụ thể, phải biết tính toán hạch
toán kinh doanh sao cho phù hợp. Đồng thời không ngừng tìm hiểu, nắm bắt thông tin
thị trường để có thể chủ động hơn trong sản xuất. Tình hình sử dụng vốn vay của các
hộ điều tra được tổng hợp ở bảng sau:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
49
Bảng 8: Thực trạng sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
Chỉ tiêu
Hộ thuần nông Hộ kiêm nông
Tổng
giá
trị
(tr.đ)
BQC
(tr.đ)
Số
hộ
Giá
trị
(tr.đ)
%
BQ
hộ
vay
(tr.đ)
Số
hộ
Giá
trị
(tr.đ)
%
BQ hộ
vay
(tr.đ)
Sản xuất
nông nghiệp 23 244.5 47.06 10.63 2 65 2.95 32.50 309.5 12.38
Kinh doanh
dịch vụ - - - - 13 2030 92.19 156.15 2030 156.15
NTTS 2 225 43.31 112.50 - - - - 225 112.50
Mục đích
khác 3 50 9.62 16.67 3 107 4.86 35.67 157 26.17
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra hộ năm 2011)
Qua bảng số liệu có thể thấy được lĩnh vực sản xuất mà các hộ có sự đầu tư nhiều nhất
là lĩnh vực kinh doanh dịch vụ với tổng số vốn lên đến 2030 triệu đồng, tiếp theo là
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp với tổng số tiền sử dụng là 309.5 triệu đồng. Lĩnh vực
kinh doanh DV nông nghiệp và kinh doanh vật tư nông nghiệp, thức ăn gia súc thực tế
đem lại doanh thu và hiệu quả rất cao, nên số tiền đầu tư vào cũng cao hơn so với các
lĩnh vực khác. Các hộ kinh doanh lĩnh vực này thường là những hộ khá giàu, có kinh
nghiệm, có đầu óc kinh doanh, biết cách đầu tư và sử dụng vốn thích hợp. Xét từng
nhóm hộ thì tất nhiên sẽ có sự khác biệt trong việc sử dụng vốn vay. Nhóm hộ kiêm
nông vốn vay chủ yếu được sử dụng cho lĩnh vực kinh doanh dịch vụ chiếm 92.19% vì
đây là hoạt động chính của hộ, còn lại sản xuất nông nghiệp chiếm 2.95% và sử dụng
cho mục đích khác là 4.86% vì ở hai lĩnh vực này quy mô sản xuất của hộ cũng không
lớn lắm nên các hộ tự có khả năng đầu tư vốn vào. Nhóm hộ thuần nông thì vốn vay sử
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
50
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và NTTS gần như là ngang nhau, hộ sản xuất
nông nghiệp chiếm 47.06% còn hộ NTTS là 43.31%.
Tóm lại, nguồn vốn vay được sử dụng đúng vào mục đích SXKD chiếm tỉ lệ lớn, tuy
nhiên khoản đầu tư vào mục đích khác không phải là nhỏ. Điều này có thể gây rủi ro
cho hoạt động TD của Ngân hàng.
2.5.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra.
Hiệu quả sản xuất là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá thực trạng SXKD của
hộ. Tuy nhiên để có thể đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng vốn là rất khóa vì nó
phụ thuộc vào từng bối cảnh và nhiều yếu tố khác nhau tác độn. Bởi vậy, trong phạm
vi đề tài của mình tôi xin phép không đánh giá hiệu quả sử dụng vốn mà chỉ thông qua
việc xem xét một số chỉ tiêu về kế quả SXKD của hộ để đánh giá quá trình sử dụng
vốn vay của hộ.
Kết quả SXKD của các nông hộ có sự khác nhau giữa các lĩnh vực. Nhìn chung,
giá trị sản xuất (GO) của các nông hộ điều tra tương đối lớn. Trong đó, GO từ lĩnh vực
kinh doanh DV là cao nhất với giá trị sản xuất BQ mỗi hộ đạt 118.57 triệu đồng, thấp
nhất là GO của lĩnh vực trồng trọt với giá trị sản xuất BQ mỗi hộ đạt 6.75 triệu đồng
một con số rất khiêm tốn. Xét ở từng nhóm hộ thì nhóm kiêm nông GO từ lĩnh vực DV
vẫn lớn nhất, tiếp theo là chăn nuôi với giá trị sản xuất BQ mỗi hộ đạt 121.23 triệu
đồng, đối với các hộ nông nghiệp thì GO từ lĩnh vực trồng trọt BQ mỗi hộ chủ đạt 6.62
triệu đồng
Để tiến hành SXKD các hộ cần phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định ngoài chi
phí tự có của gia đình, chi phí này sẽ được các hộ trang trải trực tiếp cho quả trình
SXKD gọi là chi phí trung gian (IC). IC trong sản xuất nông nghiệp khá đa dạng và
phụ thuộc vào các yếu tố khác như giá cả thị trường, thời tiết, môi trườngTrong 2
năm trở lại đây biến động giá cả thị trường nhất là từ giá phân bón và thức ăn gia súc
liên tục tăng cao đã làm cho IC của các hộ cũng tăng đáng kể. Trong các lĩnh vực thì
IC bỏ ra cho lĩnh vực NTTS luôn luôn đòi hỏi chi phí bỏ ra lớn, thấp nhất là IC của
lĩnh vực trồng trọt với BQ 3.75 triệu đồng/ hộ chủ yếu là để mua giống, phân bón,
thuốc trừ sâu - bảo vệ thực vật, phí DVỞ nhóm kiêm nông thì IC bỏ ra cho lĩnh vực
dịch vụ cũng tương đối cao bình quân 60.05 triệu đồng/ hộ trong khi IC của lĩnh vực
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
51
chăn nuôi bình quân là 33.27 triệu đồng/ hộ và lĩnh vực trồng trọt bình quân 3.85triệu
đồng/ hộ. Ở nhóm thuần nông với các hộ nông nghiệp thì IC cho chăn nuôi bỏ ra bình
quân 23.51 triệu đồng/ hộ
Bảng 9: Kết quả - Hiệu quả SXKD của hộ điều tra
Chỉ tiêu
ĐVT
(tr.đ)
BQC
Hộ thuần
nông
Hộ kiêm
nông
1.Chăn nuôi
GO tr.đ 44.35 40.84 56.08
IC tr.đ 25.76 23.51 33.27
VA tr.đ 18.59 17.33 22.81
VA/IC lần 0.71 0.73 0.68
2 Trồng trọt
GO tr.đ 6.75 6.62 6.92
IC tr.đ 3.75 3.67 3.85
VA tr.đ 3 2.95 3.07
VA/IC lần 0.8 0.8 0.79
3. NTTS
GO tr.đ 113.232 121.23 21.2
IC tr.đ 70.71 75.7 13.36
VA tr.đ 42.52 45.53 7.84
VA/IC lần 0.59 0.6 0.58
4. Dịch vụ
GO tr.đ 118.57 - 118.57
IC tr.đ 60.05 - 60.05
VA tr.đ 58.52 - 58.52
VA/IC lần 0.97 - 0.97
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ)
Giá trị gia tăng (VA) là kết quả của giá trị sản xuất (GO) sau khi đã trừ đi các
khoản chi phí trung gian (IC) không tính các khoản chi phí tự có của hộ. Đây là chỉ
tiêu quan trọng phản ánh kết quả SXKD của hộ. Với mức đầu tư khác nhau thì nó sẽ
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
52
cho những hiệu quả khác nhau. VA càng cao thì khả năng tích lũy để tái sản xuất càng
cao và khả năng hoàn trả vốn vay càng lớn. Cụ thể, lĩnh vực dịch vụ có VA lớn nhất
bình quân 58.52 triệu đồng/ hộ, NTTS có VA bình quân đạt 42.52 triệu đồng/ hộ tiếp
đến là chăn nuôi với VA bình quân là 18.59triệu đồng/ hộ, thấp nhất vẫn là trồng trọt
với bình quân 3 triệu đồng/ hộ.
Chỉ tiêu VA/IC phản ánh 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị
gia tăng. Lĩnh vực DV vẫn là lĩnh vực có hiệu quả nhất với 1 đồng chi phí bỏ ra thu
được 0.97 xấp xỉ 1 đồng giá trị gia tăng. Trồng trọt là lĩnh vực có GO tạo ra thấp tuy
nhiên VA/IC lại tương đối cao với 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 0.8 đồng giá trị gia
tăng. Về chăn nuôi, BQ 1 đồng cho phí bỏ ra thu được 0.71 đồng giá trị gia tăng. Sở dĩ
hiệu quả của chăn nuôi đem lại chưa cao là do năm vừa rồi dịch bệnh bùng phát ở
nhiều nơi trên địa bàn (heo tai xanh, lở mồm long móng) làm cho heo chết nhiều bà
con bị thiệt hại. Thấp nhất là lĩnh vực NTTS với 1 đồng chi phí bỏ ra chỉ thu được 0.59
đồng giá trị gia tăng tron khi sản xuất tạo ra là rất lớn. Năm qua bên cạnh nhiều hộ làm
ăn có hiệu quả lại được một số tiền khá thì cũng không ít hộ làm ăn không hiệu quả
dẫn đến tình trạng nợ quá hạn từ NH. Công tác cải tạo xử lý đáy ao trước khi bước vào
vụ nuôi gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó các hồ nuôi chuyên tôm do nguồn tôm
giống không đảm bảo chất lượng, tỷ lệ còi cọc cao, trong lúc đó ý thức về chất lượng
giống không được người nuôi tôm chú trọng, một bộ phận người dân vẫn xem tôm sú
là đối tượng chủ đạo, chưa thấy được lợi ích của việc nuôi xen ghép. Đặc biệt do điều
kiện khí hậu trong quá trình nuôi tôm diễn biến khá thất thường, đây là một trong
những nguyên nhân dẫn đến nhiều diện tích nuôi tôm bị dịch bệnh.
Qua kết quả SXKD của hộ cho thấy vai trò của vốn tín dụng rất quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo điều kiện đa dạng hóa thị trường nông thôn,
hạn chế được tình trạng cho vay nặng lãi “TD đen”. Bên cạnh đó để nâng cao hơn nữa
hiệu quả SXKD cho hộ, cần tổ chức các chương trình tập huấn ngắn hạn để phổ biến,
hỗ trợ thêm về kiến thức sản xuất cho bà con đặc biệt là phương pháp kĩ thuật và mô
hình nuôi mới.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
53
2.5.4. Một số ý kiến của các hộ vay vốn
Đối tượng vay vốn chủ yếu của NHNo & PTNT huyện Quảng Điền là các nông hộ
trên địa bàn huyện nên ý kiến đánh giá của các hộ vay vốn có ý nghĩa quan trọng đối
với NH. Qua thực tế tại địa phương tôi đã thu thập được một số ý kiến đánh giá của
người dân được tổng hợp trong bảng sau:
Đánh giá về thủ tục cho vay thì 20 hộ chiếm 34.48% cho là bình thường, 10 hộ
chiếm 21.74% cho là đơn giản, 16 hộ chiếm 34.78% cho là rườm rà phức tạp. Thực tế
trong những năm gần đây được sự quan tâm của các ban ngành, thủ tục vay vốn đã
được đơn giản hóa đi rất nhiều. Tuy nhiên vẫn còn một số vướng mắc. Một khách
hàng đang làm thủ tục vay vốn hỗ trợ lãi suất cho biết: “Nhà tôi có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đứng tên bố mẹ ruột. Do ông bà tuổi già sức yếu, nên tôi phải đứng
ra thế chấp vay. Nhưng NH đòi hỏi phải làm thủ tục công chứng ủy quyền tất cả 6 anh
chị em tôi, kể cả bà nội tôi còn sống. Khổ là, một số anh chị em tôi sinh sống ở xa, làm
sao lấy chữ ký của họ. Nếu vào tận trong Nam lấy chữ kí của họ để chứng thực thì tốn
kém khôn phải ít. Vì sự đòi hỏi khắt khe này mà gia đình tôi không được vay vốn ưu
đãi”. Tìm hiểu thêm chúng tôi được biết, để được vay vốn ưu đãi, ngoài việc thế chấp
tài sản theo quy định, người vay còn phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn xác nhận nguồn
gốc. Thực tế, người nông dân khi mua sắm dụng cụ, phương tiện sản xuất, hay gia
công phương tiện sản xuất, đều ít để lấy hóa đơn, chứng từ. Không ít trường hợp để
vay vốn ưu đãi nhanh, đã sẵn sàng bỏ tiền túi ra mua hóa đơn, chứng từ để hợp thức
hóa.Một người nông dân đang làm thủ tục vay vốn tỏ ra không mấy hài lòng khi cho
rằng, ngư dân muốn mua sắm, sữa chữa, gia công một chiếc thì chỉ là thỏa thuận
miệng qua lại, chứ làm gì có hợp đồng giữa các bên. Hay mỗi khi đánh bắt gần bờ chỉ
mua vài chục lít dầu, ai mà nghĩ đến hóa đơn đỏ làm gì. Còn để vay vốn thông qua các
tổ vay vốn thì phải là hội viên trong hội
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
54
Bảng 10: Một số ý kiến của hộ điều tra
Một số ý kiến của hộ điều tra
Chỉ tiêu
Tổng số hộ Hộ thuần
nông
Hộ kiêm
nông
Số hộ % Số hộ % Số hộ %
Đánh giá về thủ tục vay
Rườm rà 16 34.78 11 39.29 5 27.78
Đơn giản 10 21.74 7 25.00 3 16.67
Bình thường 20 43.48 11 39.29 9 50.00
Đánh giá về lãi suất cho vay
Cao 23 50 15 53.57 8 44.44
Vừa 23 50 13 46.43 10 55.56
Đánh giá về thái độ cơ bản của
CBTD
Nhiệt tình 16 34.78 10 35.71 6 33.33
Bình thường 30 65.22 18 64.29 12 66.67
Cách trả vốn và lãi
Thuận lợi 12 26.09 9 32.14 3 16.67
Bình thường 25 54.35 13 46.43 12 66.67
Chưa thuận lợi 9 19.57 6 21.43 3 16.67
Đánh giá về thời hạn vay
Ngắn 25 54.35 15 53.57 10 55.56
Dài 8 17.39 5 17.86 3 16.67
Chấp nhận được 13 28.26 8 28.57 5 27.78
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ 2011)
Đánh giá về lãi suất cho vay thì 50% cho là vừa và 50% cho là cao. Mức lãi suất
mà NHNo áp dụng là phù hợp với quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tuy
nhiên vẫn còn khá cao so với mặt bằng nông thôn. Sở dĩ thế là do các món vay nhỏ,
chi phí cho các giao dịch lại lớn vì vậy NH buộc phải nâng lãi suất để trang trải cho
các khoản chi phí này. Những hộ vay món tiền lớn thường quan tâm đến lãi suất, vì lãi
suất cao, thời hạn vay dài thì số tiền sẽ tăng nhanh cộng với số tiền gốc ban đầu thì
khoản phải trả cho NH sẽ tăng lên rất lớn.
Đánh giá về cán bộ tín dụng thì 34.78% cho là nhiệt tình, 65.22% đánh giá bình
thường. Việc khách hàng có trả nợ đúng hạn hay không, số lượng khách hàng có gia
tăng hay không cũng có phụ thuộc một phần vào thái độ và cách thức làm việc của cán
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
55
bộ TD. Bởi họ chính là người thay mặt cho NH trực tiếp đưa vốn đến cho khách hàng
và là chất “kết dính” giữa NH và khách hàng. Do đó, cán bộ TD phải thực sự có tâm
huyết nhiệt tình với công việc thì sẽ giúp đỡ cho bà con sử dụng vốn có hiệu quả thiết
thực hơn, đồng thời hoạt động của NH càng ngày càng có hiệu quả hơn.
Đánh giá về cách trả vốn và lãi thì có 12 hộ chiếm 26.09% cho là thuận lợi, 25 hộ
chiếm 54.35% cho là bình thường và 9 hộ chiếm 19.56% cho là chưa thuận lợi.
Đánh giá về thời hạn vay thì có 25 hộ chiếm 54.35% cho là thời hạn vay còn
ngắn và mong muốn được kéo dài thời hạn vay, 8 hộ chiếm 17.39% cho là thời hạn
vay dài và 13 hộ chiếm 28.26% cho là chấp nhận được.
Trên đây là một số ý kiến của các hộ vay vốn tại NH mà tôi đã thu nhận được qua thực
tế, thiết nghĩ đây là những ý kiến đóng góp rất thiết thực để NH có thể nâng cao hoạt
động kinh doanh cũng như vị thế và tầm quan trọng của mình trong lòng dân chúng.
Đại
học
Kin
h tế
uế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN VAY CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN
3.1. Những giải pháp giúp hộ nông dân được vay vốn
Trong những năm qua nhờ có chính sách cho vay vốn đến từng hộ nông dân
của NHNo & PTNT huyện Quảng Điền mà các hộ gia đình ở xã Quảng Phước đã có
vốn để đầu tư SXKD, đời sống của người dân đã được cải thiện đáng kể về nhiều mặt,
tình hình KTXH của xã đã có nhiều sự thay đổi mới. Tuy nhiên hiện nay nhu cầu về
vốn để phát triển SXKD của các hộ là rất lớn, song chỉ một phần nhỏ các hộ được vay
vốn vẫn còn nhiều hộ chưa được vay vốn, mức đáp ứng chưa cao. Thực trạng trên
không riêng gì địa bàn xã Quảng Phước mà là thực trạng chung đang diễn ra ở nhiều
nơi. Thiếu vốn sản xuất là một trong những hạn chế lớn nhất để phát triển kinh tế hộ
nông dân. Vì vậy, để tạo điều kiện cho các hộ tiếp cận vốn vay sau đây tôi xin đề ra
một số đề xuất nhỏ:
* Đối với chính quyền địa phương
- Các cơ quan có thẩm quyền cần tích cực đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người dân, đặc biệt là HND hoặc xác nhận cho người dân
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp cơ sở pháp lí để
người dân có thể vay vốn.
- Cần có sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể trong công tác truyền bá
thông tin TD đến với người dân một cách chính xác, nhanh nhất và rộng rãi dưới nhiều
hình thức khác nhau để người dân có thể nắm bắt được các thông tin TD từ phía các
TCTD dễ dàng hơn.
- Tranh thủ, khuyến khích các tổ chức phi chính phủ, các thương nhân có khả
năng đầu tư vào các dự án TD trên địa bàn.
* Đối với Ngân hàng nông nghiệp huyện Quảng Điền:
- Cần phải mở rộng mạng lưới cho vay, đa dạng hóa các hình thức cho vay đến
HND, nên thay đổi phương thức cho vay từng lần sang hình thức cho vay theo hạn
mức TD, cải tiến đơn giản hóa thủ tục vay. Đồng thời không ngừng bám sát các
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
57
chương trình, mục tiêu kinh tế để có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa NH và chính quyền
địa phương trong việc tạo điều kiện cho các hộ tiếp cận với nguồn vốn.
- Tăng cường đầu tư cho lĩnh vực công nghệ thông tin NH để mở rộng giao dịch
TD, cắt giảm biên chế hành chính để đầu tư cho mạng lưới cán bộ chuyên quản lí trực
tiếp từng địa bàn. Đồng thời không ngừng thực hiện chính sách bồi dưỡng nghiệp vụ
và nâng cao phẩm chất nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng để tạo ra mối quan hệ gần gũi
hiểu biết lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay.
- Áp dụng các hình thức thế chấp phù hợp, dễ chấp nhận, dễ thực hiện đối với
các HNĐ trung bình khá nhưng có phương án SXKD tương đối lớn.
- Để làm tăng khả năng tiếp cận các TCTD cho các đối tượng vay vốn thì NH
nên đưa cán bộ TD về tận xã, như vậy sẽ rút ngắn được khoảng cách về thời gian và
không gian trong việc thực hiện các thủ tục giao dịch vốn.
- Khuyến khích và phát huy hơn nữa phương thức cho vay thông qua các tổ vay
vốn để tạo lập được thị trường vốn đáp ứng nhu cầu tại chỗ cho người dân, giúp người
dân không phải đi lại nhiều mà lại thuận lợi hơn trong việc vay vốn.
3.2.Những giải pháp giúp hộ nông dân sử dụng vốn vay có hiệu quả
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một yếu tố hết sức cần thiết và quan trọng.
Nếu người sử dụng vốn có phương pháp sử dụng hợp lí, có hiệu quả thì sẽ đem lại cho
họ mức thu nhập cao, đời sống ổn định, vốn quay vòng nhanh nhờ đó mà hộ có thể trả
nợ đúng hạn tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thuận lợi.
Sau đây tôi xin nêu ra một số giải pháp:
* Đối với chính quyền địa phương:
- Tìm hiểu, nắm bắt thông tin thị trường để kịp thời có những định hướng, chiến
lược đúng đắn trong phát triển SXKD của địa phương. Khuyến khích và ưu tiên cho
những hộ gia đình có điều kiện mạnh dạn phát triển sản xuất quy mô lớn. Hỗ trợ cho
những hộ gia đình khó khăn làm ăn vượt khó.
- Công tác phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng - vật nuôi cần thực hiện tích cực
và đồng đều hơn nữa. Khi có dịch bệnh xảy ra phải tiến hành dập dịch triệt để, không
được chủ quan để dịch tái búng phát. Đồng thời hỗ trợ và giúp đỡ cho các HND khắc
phục hậu quả dịch bệnh để người dân yên tâm tiếp tục sản xuất.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
58
- Kết hợp với các trung tâm khuyến nông - khuyến ngư thường xuyên mở các
lớp tập huấn ngắn hạn về giống và kĩ thuật để nâng cao kiến thức sản xuất cho người
dân.
* Đối với Ngân hàng nông nghiệp:
- Cần thiết phải có sự lồng ghép việc cho vay với những hoạt động hỗ trợ và
biện pháp đi kèm như: tập huấn kĩ thuật sản xuất, kỹ năng quản lí vốn, tổ chức các
buổi sinh hoạt thường niên để phổ biến và hướng dẫn công nghệ sản xuất mớiQua
đó có thể giúp hộ quản lí và sử dụng vốn một cách hợp lí, có hiệu quả hơn.Tuy nhiên
hiện nay những điều này vẫn chưa được thực hiện vì công tác này do xã chịu trách
nhiệm nên giữa NH và chính quyền xã cần có sự phối hợp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay, phải tiến hành cẩn
trọng trong 3 giai đoạn: trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay nhằm
đảm bảo cho vay đúng đối tượng, cần quan tâm đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ
sản xuất khá giỏi có triển vọng. Ưu tiên cho vay các khoản vay lớn đối với những dự
án sản xuất lớn, có nhiều hộ tham gia nhằm khuyến khích các hộ vay hợp tác đầu tư
sản xuất đem lại hiệu quả cao, hạn chế được tình trạng vay vốn nhỏ lẽ, sản xuất manh
mún, hiệu quả thấp.
- Mở rộng các hình thức và điều kiện vay vốn phù hợp với thị trường nông
thôn. Cần xác định thời hạn vay linh hoạt hơn khớp đúng với chu kì thu hoạch của cây
- con. Đồng thời giải ngân vốn đúng thời vụ sản xuất của người nông dân.
- Mở rộng các dịch vụ bảo hiểm cây trồng - vật nuôi cho HND phòng khi có
thiên tai dịch bệnh.
* Đối với hộ nông dân:
- Hộ vay vốn cần phải đánh giá đúng năng lực sản xuất của mình, nhận biết
được những lợi thế và hạn chế của mình để lựa chọn loại hình SXKD sao cho phù hợp.
Phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh thật cụ thể vạch rõ mục đích sản xuất để từ đó
có thể tính toán được các khoản chi phí cần thiết đầu tư, xác định đúng số tiền cần vay.
- Phải luôn nắm bắt thông tin thị trường về giá cả, xu hướng tiêu dùng hiện nay
để điều chỉnh sản xuất cho phù hợp.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
59
- Trong quá trình sản xuất các HND cần phải ứng dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật
mới để nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm. Thường xuyên tham gia các buổi
sinh hoạt, các lớp tập huấn do địa phương tổ chức để nâng cao trình độ sản xuất.
- Sau một chu kì sản xuất các hộ cần hạch toán để xác định lỗ lãi và rút kinh
nghiệm cho chu kì sản xuất sau, các hộ nên có thói quen tiết kiệm để nâng cao mức
vốn tự có của mình.
- Khi nhận thấy được vốn vay cần sử dụng vào đúng mục đích, đầu tư có trọng
điểm tránh phân tán nhỏ lẽ vào nhiều mục đích khác làm cho vốn vay bị tổn thất không
đem lại hiệu quả mong muốn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
60
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Đồng vốn tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất
nước. Nông thôn VN không chỉ là thị trường giàu tiềm năng phát triển kinh tế mà còn
giàu tiềm năng huy động vốn ( tài nguyên lao động, đất đai..) nhưng lại luôn “khát
vốn”. Nhận thức được tầm quan trọng của khu vực kinh tế nông thôn, NHNo & PTNT
huyện Quảng Điền đã chủ trương tạo điều kiện mở rộng cho vay đến kinh tế HND,
luôn quan tâm đến chất lượng và hiệu quả TD hộ theo nguyên tắc: “ hợp tác hiệu quả,
cùng phát triển”, xem đây là một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của
mình. Mặc dù trong quá trình hoạt động cũng gặp không ít khó khăn nhưng NHNo
huyện Quảng Điền vẫn luôn thu hút được khách hàng và được khách hàng tín nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế HND nói riêng cũng như kinh tế
chung của toàn huyện, xứng đáng là “người bạn của nhà nông”.
Trong quá trình thực hiện đề tài “Tình hình vay và sử dụng vốn vay của các
nông hộ xã Quảng Phước có vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế”, tôi rút ra một số kết luận
sau:
- Mặc dù nhu cầu TD rất lớn nhưng chi nhánh đã chủ động được nguồn vốn để
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các HND. Hoạt động vay vốn SXKD của các
hộ ngày càng được mở rộng, bước đầu đồng vốn đi vay đã đem lại hiệu quả cho nền
kinh tế huyện nhà, nâng cao mức sống của người dân.
- Mục đích vay vốn của HND chủ yếu là phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và
NTTS.Đã có nhiều hộ có xu hướng đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ với số
vốn lớn.
- Bên cạnh phần lớn các hộ sử dụng vốn vào đúng mục đích SXKD đem lại
hiệu quả tương đối cao thì cũng có một số hộ sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khả
năng trả nợ NH. Năm qua tuy thời tiết diễn biến thất thường đã gây không ít khó khăn
trong quá trình sản xuất của hộ nhưng nhìn chung hầu hết các hộ vay vốn đều có ý
thức trả nợ tốt, ngoại trừ một số hộ gặp rủi ro, làm ăn thua lỗ nên mất khả năng trả nợ.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
61
- Giữa các nhóm hộ có mức vay vốn BQ khác nhau, điều này phụ thuộc vào
năng lực sản xuất, quy mô sản xuất và trình độ của cá nhóm hộ quyết định.
- Phần lớn các hộ đều vay ngắn hạn và trung hạn.Vốn vay dài hạn còn hạn chế.
Tóm lại, thông qua việc nghiên cứu tình hình vay và sử dụng vốn vay của các
nông hộ trên địa bàn xã chúng ta có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng TD nông
thôn hiện nay. Vốn vay đóng vai trò quan trọng trong suốt đời sống KTXH của hộ
nông dân, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất góp phần làm tăng thu nhập, ổn
định đời sống, giải quyết khó khăn cho các hộ nông dân.
2. KIẾN NGHỊ
Nhằm phát huy những thành tựu đạt được và khắc phục những hạn chế tồn tại
tôi xin có một số kiến nghị sau:
- Về phía Nhà nước:
Cần khuyến khích, giúp đỡ việc mở rộng các hình thức tín dụng nhân dân ở
nông thôn có sự quản lí của Nhà nước thông qua việc đăng kí hoạt động, chịu sự kiểm
soát của tài chính tín dụng theo luật định. Mở rộng hoạt động đại lí tín dụng ở nông
thôn. Nhà nước cần tổ chức ra các quỹ dự trữ mua nông, sản phẩm của nông dân với
giá bảo trợ cho người sản xuất khi có biến động về thời tiết, thị trường.
- Về chính quyền địa phương:
Phải có trách nhiệm kết hợp với cán bộ tín dụng của NH trong công tác thẩm
định, kiểm tra sử dụng vốn vay, giúp NH xử lí nợ quá hạn khó đòi hoặc trốn nợ. Tuyên
truyền động viên bà con vay vốn và hoàn trả vốn vay đúng kì hạn cho NH. Phải đảm
bảo tốt vai trò là cầu nối trung gian giữa NH và HND. Đồng thời, cần quan tâm hơn
nữa đến tình hình sản xuất của các hộ và giúp đỡ hỗ trợ cho các hộ trong việc sử dụng
vốn sản xuất có hiệu quả.
Quan tâm chỉ đạo việc phòng chống dịch bệnh, nhất là dịch cúm gia cầm, bệnh
tai xanh ở lợn và nạn thiên tai, bệnh rầy nâu ở một số cây trồng để người dân yên tâm
sản xuất, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho nông dân sản xuất đạt hiệu quả cao.
- Về phía Ngân hàng::
Quản lý an toàn vốn huy động để khách hàng an tâm gửi tiền vào Ngân hàng.
Quy định, điều chỉnh lãi suất phù hợp để cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
62
Quảng bá hình ảnh của Ngân hàng đến công chúng về những thay đổi lãi trong
cách thức làm việc, hoạt động của Ngân hàng làm cho khách hàng nhìn thấy được
những thay đổi tích cực của Ngân hàng từ đó khách hàng ngày càng tin tưởng và đến
giao dịch với Ngân hàng nhiều hơn.
Nên linh hoạt hơn trong việc xác định mức vay của các nông hộ, cần có những
tính toán cụ thể để giải ngân vốn sao cho đúng thời vụ của hộ sản xuất kinh doanh của
hộ. Mặt khác, NH nên đẩy mạnh công tác hướng dẫn người dân cách tiết kiệm, xây
dựng các mô hình TD - tiết kiệm linh động nhằm giúp HND tăng mức tích lũy đồng
thời hạn chế rủi ro trong quá trình sử dụng vốn cũng như khả năng thanh toán các món
vay khi đến hạn.
- Về phía HND: Cần mạnh dạn vay vốn để đầu tư phát triển, mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp gặp rủi ro sản xuất không hoàn trả được nợ
đúng hạn cần trình bày với chính quyền địa phương và NH để xin gia hạn nợ. Tích cực
tham gia vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức sản xuất do địa phương tổ
chức cũng như các buổi họp tổ vay vốn định kì để gắn các HND vào tập thể cùng trao
đổi, giúp đỡ nhau về các kinh nghiệm sản xuất.
Tóm lại, để việc vay vốn và sử dụng vốn vay của các HND có hiệu quả thì
không chỉ xuất phát từ phía HND, mà đòi hỏi phải có sự quan tâm giúp đỡ từ phía
chính quyền địa phương, Ngân hàng. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên thì
việc mang TD đến với người dân mới thực sự có hiệu quả và là một trong những giải
pháp then chốt, chìa khóa bảo đảm cho quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn
Đại
ọc
Kin
h tế
Huế
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Cửu Bình, Thực trạng hệ thống tín dụng nông thôn và tác động của
nó đối với sự phát triển kinh tế các hộ gia đình nông dân huyện Phong Điền tỉnh
Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Huế, 7/2004.
[2]. Viện nghiên cứu Ngân hàng, Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân hàng, NXB
Thống kê, Hà Nội, 2002.
[3]. Hồ Ngọc Cẩn, Tìm hiểu thể lệ tín dụng mới, NXB Thành phố Hồ Chí Minh,
1988.
[4]. Trương Thị Mỹ Diệu, Tình hình vay và sử dụng vốn vay của các hộ dân tại xã
Hải Chánh, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Đại
học Kinh tế Huế, KTNN K38, 2008.
[5]. Ngân hàng Chính sách Xã hội, Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân
hàng Chính sách Xã hội, Hà Nội, 08/2003.
[6]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Điều lệ NHNN &
PTNT Việt Nam, Hà Nội, 10/2007.
[7]. Nguyễn Thị Minh Hạnh, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ
nghèo ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Đại học
Kinh tế Huế, KTNN K39, 2009.
[8]. Đặng Thị Diệu Thùy, Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay
hộ nông dân tại Ngân hàng NN & PTNT huyện Can Lộc, Hà Tĩnh, Khóa luận tốt
nghiệp đại học, Đại học Kinh tế Huế, KTNN K36, 2006.Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4302.pdf