Đề tài Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008) - Thực trạng và giải pháp

Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008)- Thực trạng và giải pháp LỜI MỞ ĐẦU Thép là vật tư chiến lược không thể thiếu của ngành công nghiệp, xây dựng và quốc phòng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngành thép được xác định là ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, ngành thép đang gặp rất nhiều khó khăn do những nguyên nhân chủ quan và khách quan như: năng lực sản xuất còn yếu kém, trang thiết bị còn lạc hậu, những biến động của thị trường thế giới . Để đối phó với tình hình đó, không thể thiếu được sự chỉ đạo và hỗ trợ từ nhà nước; cũng như sự phối hợp, liên kết giữa các đơn vị sản xuất trong nước. Tổng công ty Thép Việt Nam được thành lập từ những năm đầu thập kỷ 90, là đơn vị có vai trò tiên phong, dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất thép của nước ta. Hàng năm, Tổng công ty Thép Việt Nam đã cung ứng cho thị trường trong nước một lượng thép lớn; đáp ứng tương đối nhu cầu về thép trong nước; nộp ngân sách hàng trăm tỷ đồng. Trong những năm qua, Tổng công ty luôn chú trọng đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao đáng kể năng lực cạnh tranh và củng cố uy tín trên thị trường. Sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty, được sự giúp đỡ từ các anh chị, cô chú trong Tổng công ty cũng như sự hướng dẫn của các thày cô khoa Đầu tư, em đã tổng hợp một số báo cáo phân tích và nghiên cứu để rút ra được những nhận định chung về Tổng công ty, về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình đầu tư phát triển tại Tổng công ty. Qua đó em đã lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài: “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008)- Thực trạng và giải pháp”. Đề tài của em gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty Thép Việt Nam. Chương II: Một số giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Thép Việt Nam .

doc100 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2617 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008) - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ba, đẩy mạnh hơn nữa việc huy động vốn đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng đó là những chủ thể nắm giữ khối lượng vốn rất lớn trong nền kinh tế thị trường và đang hoạt động ngày càng mạnh mẽ theo hướng linh hoạt, thuận lợi hơn về điều kiện tín dụng cho người cần vốn kinh doanh. Đây là một nguồn vốn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư của công ty. Trong thời gian tới, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển ngày càng lớn, nhưng khả năng huy động từ các nguyồn khác có hạn nên nguồn tài trợ chính vẫn là vốn vay tín dụng thương mại. Tuy nhiên, huy động nguồn vốn này đòi hỏi chi phí vốn lớn do lãi suất huy động thường cao (hiện nay  là >12%). Vì thế công ty cần xác định một cơ cấu vốn vay hợp lý sao cho chi phí vốn vay là hợp lý nhất từ đó tăng hiệu quả đầu tư.             Tuy nhiên vấn đề chỉ dựa vào những nguồn vốn huy động từ các nguồn như trên không thể đáp ứng được nhu cầu của công ty. Do đó, công ty cần phải chủ động trong việc khai thác các nguồn vốn khác:             * Tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi như các khoản ngân sách chưa phải nộp, tiền lương của cán bộ công nhân viên chưa phải trả, các quỹ (như quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng…) chưa sử dụng đến… để giảm lượng laiz suất tín dụng huy động. Nguồn vốn huy động này không phải là nhỉ và nó có thể đóng góp mộ cách tích cực vào hoạt động đầu tư của công ty. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này rất nhạy cảm vì nó tác động trực tiếp tới quyền lợi của chính người lao động trong công ty. Nó có thể mang lại lợi ích cho công ty là giảm được lãi suất tín dụng tương ứng với nó nhưng nó cũng có thể làm mất sự tin tưởng là làm suy giảm tính gắn bó của công nhân vào công ty.             * Đa dạng hóa nguồn vốn sử dụng cho một hoạt động đầu tư nhằm giảm tính rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mỗi một nguồn vốn đều có những thuận lợi và khó khăn riêng tạo ra cho công ty nên việc kết hợp sử dụng nhiều nguồn vốn sẽ phát huy được những thuận lợi và khắc phục được những khó khăn mà nguồn vốn này tạo ra. Đối với mỗi nguồn vốn khác nhau công ty cần có một phương án thu hút riêng, tuy nhiên dù huy động dưới bất kỳ hình thức nào thì uy tín và hiệu quả kinh doanh vẫn là yếu tố mang tính chất quyết định đến khả năng thành công của phương án huy động đó. 2.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn  Huy động đủ vốn là một điều kiện cần thiết cho đầu tư phát triển và không phải là dễ dàng đối với các doanh  nghiệp nói chung và Tổng công ty Thép Việt Nam nói riêng. Trong hoạt động đầu tư, việc sử dụng vốn càng hiệu quả thì khả năng thu hút thêm vốn đầu tư lại càng lớn. Do đó, muốn huy động được thêm vốn cho đầu tư thì trước hết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để thực hiện được điều đó Tổng công ty cần nên thực hiện:             Có đường lối chiến lược đúng đắn nhằm giảm chi phí vật tư tiết kiệm nhân công, đổi mới chính sách và đòn bẩy kinh tế, thực hành tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh nói chung và đầu tư nói riêng. Biện pháp thường xuyên được công ty sử dụng nhằm thực hiện đường lối này chính là việc tăng cường kiểm tra giám sát tiến trình thi công thực hiện các dự án để giảm thiểu tối đa sự thất thoát vật liệu, tiết kiệm nhân công tới mức tối đa. Bên cạnh đó việc lựa chọn thời điểm để tiến hành triển khai thực hiện dự án cũng là một trong các biện pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Thực hiện việc lựa chọn thời điểm thích hợp như lúc giá nguyên liệu, cùng giá thuê nhân công rẻ; lựa chọn thời gian thích hợp mà thực hiện là sự biểu hiện cụ thể của đường lối đó.             Nhanh chóng giải quyết tình trạng bị nợ đọng và chiếm dụng vốn. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, việc chấp nhận cho khách hàng thanh tián chậm là điều không tránh khỏi đối với công ty . Tuy nhiên nếu nợ bị tồn đọng quá lâu thì sẽ ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty. Vốn bị chiếm dụng lớn làm giảm khả năng quay vòng vốn, do vậy sẽ có ảnh hưởng nhất định đến khả năng đầu tư phát triển cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doan. Công ty phải yêu cầu khách hàng thanh toán nợ đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng.             Thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí. Cần thực hiện phân bổ vốn một cách hợp lý cho các nội dung đầu tư như đầu tư vào máy móc thiết bị, công nghê, đầu tư cho hoạt động marketing mở rộng thì trường, đầu tư cho hệ thống tổ chức quản lý…Đây là một giải pháp hữu hiệu nhằm sử dụng vốn có hiệu quả với nguồn vốn còn khiêm tốn của công ty. Công ty cần xác định rõ cần đầu tư vào những hạng mục công trình nào, trong hạng mục đó đâu là hạng mục quan trọng nhất sẽ đem lại hiệu quả nhất. Từ đó xác định cần ưu tiên đầu tư cho hạng mục nội dung nào trong số các hạng mục có nhu cầu đầu tư. Đặc biệt đối với máy móc thiết bị công nghệ là hạng mục đòi hỏi số vốn lớn và có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy công ty cần phải thực hiện các bước đổi mới công nghệ hợp lý và hiệu quả nhất.             Phân bố và sử dụng vốn cho hợp lý: nguồn vốn được phân bổ theo hướng ưu tiên những lĩnh vực đầu tư tài chính của đơn vị. Việc phân bổ sử dụng vốn nên phân theo từng giai đoạn có thể theo định kỳ hàng năm, phân theo từng hạng mục trong chương trình dự án để tiện cho việc huy động cũng như quản lý việc sử dụng vốn đầu tư.             Với những dự án sử dụng vốn vay, khi lập dự án cần chú ý tới chi phí lãi vay và phương thức thanh toán phần gốc cũng như thời hạn trả nợ hợp lý. Phải có phương án trả nợ vững chắc, xác định rõ trách nhiệm trả nợ bởi đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả đầu tư bởi dự án nào cũng cần phải có nguồn hỗ trợ. Vì vậy xây dựng phương án trả nợ rõ rang cụ thể chính xác là căn cứ để sử dụng vốn có hiệu quả. 3.Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho công nghệ, máy móc thiết bị             Có thể nói,công nghệ máy móc thiết bị là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Có được công nghệ máy móc thiết bị hiện đại góp phần tạo nên thế mạnh về chất lượng cũng như giá thành của sản phẩm trên thị trường, tạo đà cho công ty phát triển Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật tạo ra các máy móc thiết bị hiện đại, sự khám phá ra những nguồn nguyên nhiên vật liệu mới với chi phí thấp hơn, sự chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia đã góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tăng thêm chất lượng hàng hóa và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. Sự tác động của khoa học công nghệ đã giúp các doanh nghiệp trong nước thu hẹp khoảng cách với các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời tạo ra những thách thức lớn về khả năng phát triển. Công nghệ lạc hậu của doanh nghiệp trong điều kiện khó khăn về vốn, lao động đã làm cho doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong điều kiện đó, chỉ những doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ kỹ thuật, chủ động đầu tư nghiên cứu phát triển, áp dụng các kết quả nghiên cứu vào hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn công nghệ phù hợp mới có khả năng phát triển. Đây là vấn đề nhận thức mà không chỉ Tổng công ty Thép Việt Nam mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải nắm bắt và thực hiện.             Với đặc thù của ngành Thép là sản xuất gang thép và các sản phẩm từ thép nên giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của công ty. Đây là yếu tố cơ bản cấu thành nên quá trình sản xuất, quyết định phần lớn chất lượng của sản phẩm. Tuy nhiên, rất nhiều máy móc thiết bị của Tổng công ty đã cũ, nhiều máy móc đã hết thời gian khấu hao, công nghệ lạc hậu so với trình độ trên thế giới. Thời gian qua, mặc dù Tổng công ty đã bổ sung nhiều máy móc công nghệ mới tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Do vậy việc tăng cường đầu tư cho máy móc thiết bị là cần thiết trong Tổng công ty Thép Việt Nam             + Thứ nhất, trong điều kiện vốn còn hạn hẹp, Tổng công ty cần chú trọng đầu tư vào những máy móc thiết bị công nghệ cần thiết cho hoạt động sản xuất và công nghệ phải mới, tránh tình trạng mua máy về không hoạt động và tụt hậu về công nghệ, gây lãng phí về nhiều mặt.             + Thứ hai, Tổng công ty cần tăng cường đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu phát triển, lựa chọn công nghệ phù hợp với trình độ cũng như khả năng sản xuất tại công ty, tránh lãng phí về thời gian, tài chính, hiệu quả kinh doanh thấp             + Thứ ba, cần phải kết hợp việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ với việc đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân, tránh tình trạng mua máy móc về những không biết cách sử dụng.             + Thứ tư, đầu tư có tính chất trọng tâm, trọng điểm, từng bước thay thế dần các thiết bị, thực hiện đồng bộ hóa máy móc và dây truyền sản xuất. + Ngoài ra, Tổng công ty cần có sự phân bổ máy móc thiết bị hợp lý giữa các phân xưởng, đồng bộ hóa các loại máy móc thiết bị trong Tổng công ty đảm bảo 4 yếu tố cơ bản: kỹ thuật- con người- thông tin- tổ chức.             Ban lãnh đạo Tổng công ty cần đổi mới tư duy, phương thức sản xuất và tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại, tổ chức lại các quy trình sản xuất một cách hiệu quả, việc đầu tư máy móc thiết bị phải đảm bảo hiệu quả các hoạt động đầu tư. + Thực hiện lựa chọn công nghệ đúng quy chế đấu thầu hiẹn hành với hình thức cạnh tranh rộng rãi để có thể lựa chọn được công nghệ máy móc thiết bị tốt nhất với giá cả hợp lý nhất. Đồng thời thực hiện phương thức trả chậm để gia tăng vốn hoạt động của Tổng công ty, góp phần giải quyết trước mắt tình trạng thiếu vốn hiện tại.             + Cần có kế hoạch thống nhất giữa các phương án đổi mới công nghệ với phương án đổi mới cơ cấu lao động, xây dựng đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, tạo lợi thế cạnh tranh của công ty.             + Tăng cường khả năng tự nghiên cứu chế tạo của cán bộ công nhân trong công ty để tiết kiệm chi phí đồng thời đảm bảo chất lượng hiệu quả hoạt động của máy móc. + Nghiêm túc thực hiện nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả trong đầu tư vào công nghệ máy móc thiết bị, khi mua máy móc thiết bị cần phải xem xét kỹ: mua dây chuyền nào? ở đâu?công suất bao nhiêu? Mức độ hiện đại thế nào… từ đó căn cứ vào lượng vốn đầu tư của mình để tiến hành thực hiện đầu tư. + Cần phải thường xuyên tiến hành các hoạt động kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị, hạn chế lớn nhất mức độ hao mòn của máy móc. + Tổng công ty nên nhanh chóng cho thanh lý, nhượng bán những máy móc sử dụng kém hiệu quả hay không còn sử dụng được nữa. 4.Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực             Thực tiễn cho thấy, sự phát triển kinh tế xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con người. Điều khẳng định trên lại càng đúng với hoàn cảnh nước ta trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. So sánh các nguồn lực với tư cách là điều kiện tiền đề để phát triển đất nước và tiến hành công nghiệp hóa , hiện đại hóa thì nguồn nhân lực có vai trò quyết định.Và con người chính là chủ thế quản lý, vận hành quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là yếu tố chủ quan, quyết định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo to lớn quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ngoài việc đầu tư vào máy móc thiết bị, tất yếu phải có đội ngũ công nhân có kỹ thuật cao. Nếu không có những con người làm việc hiệu qủa thì dù quan điểm kinh doanh của doanh nghiệp tốt đến đâu, máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu cũng không thể tự nó mang lại hiệu quả và kết quả được. Do vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh thì tất yếu phải tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Đó là vấn đề mang tính chiến lược lâu dài đối với sự phát triển của Tổng công ty.             Để hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực được thực hiện hiệu quả liên tục công ty cần thực hiện các giải pháp sau:             + Tăng cường hoạt động đầu tư để phát triển nguồn nhân lực, hàng năm tăng cường ngân sách cho hoạt động này. + Từng bước thay đổi nhận thức của người lao động về công tác đào tạo nguồn nhân lực. Cần thiết phải thay đổi nhận thức, nếp nghĩ truyền thống, dẫn đến xoá bỏ hoàn toàn tư tưởng bao cấp trong đào tạo. Bỏ hẳn tư tưởng ỷ lại vào doanh nghiệp, chờ doanh nghiệp cử đi học, có kinh phí và thời gian mới đi học. Trong xu thế hiện nay, phải nhận thức rằng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của mỗi người lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc hiện tại và trong tương lai. Muốn vậy, bên cạnh việc động viên, giáo dục người lao động thì Công ty cần tạo ra một phong trào thi đua sâu rộng về tự học tập, tự bồi dưỡng rèn luyện nhằm nâng cao kiến thức, chuyên môn kỹ năng tay nghề. + Tiếp tục hoàn thiện chế độ đối với những người tham gia vào công tác đào tạo. Đối với người học: công ty cần khuyến khích hơn nữa về điều kiện thời gian và hỗ trợ kinh phí cho đào tạo, theo hướng: Nếu là đào tạo các ngành mũi nhọn, ngành công nghệ cao có tính quyết định đến sản xuất kinh doanh như kỹ sư luyện kim đen, kỹ sư tin học, ... cần hỗ trợ toàn bộ kinh phí cho người học như: học phí, tài liệu... không phụ thuộc người đó là hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn tại công ty và thâm niên công tác nhiều hay ít. Đối với các nội dung đào tạo có tính bổ trợ như: tin học, ngoại ngữ chỉ cần hỗ trợ các điều kiện học thuận lợi như: phòng máy, phòng nghe, giáo viên,... sẽ không thu học phí người học. Người học phải chủ động tự thu xếp thời gian để theo học. Đối với các khoá hoạt động có tính đoàn thể thì sẽ nằm trong quĩ kinh phí chung cho đoàn thể đó và do đoàn thể chủ động xây dựng, tổ chức thực hiện theo đặc thù của từng đoàn thể. + Tiếp tục duy trì và cải tiến nội dung, hình thức Hội thi tay nghề giỏi của cán bộ công nhân lao động trong Tổng công ty. Hoạt động này đã thực sự phát huy có hiệu quả  trong suốt thời gian qua. Cũng thông qua các hội thi, Tổng công ty sẽ phát hiện các nhân tố điển hình , qua đó định lượng được hiệu quả công tác đào tạo. Nội dung thi cần gắn liền với những kỹ thuật mới nhất về luyện kim, cơ khí, thị trường… để người lao động nắm bắt kịp thời. Bên cạnh đó, việc sử dụng kết quả của hội thi cần được chú trọng hơn. Kết quả hội thi của từng cá nhân phải được sử dụng không chỉ là tiêu thức thi đua trong năm mà cần được đánh giá có hệ thống qua nhiều năm để làm căn cứ trong việc xét lương, bổ nhiệm cán bộ và các chế độ khác cho người lao động tham gia. + Đối với giáo viên: Tổng công ty cần đầu tư mạnh cả về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên kiêm chức của mình bằng cách, mở các khoá đào tạo cho chính đội ngũ giáo viên, giúp họ nâng cao trình độ chuyên môn. Trong đó, chú trọng các lớp về nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng diễn đạt, phương pháp nghiên cứu khoa học. Đặc biệt, Tổng công ty cần nâng cao hơn nữa mức tiền bồi dưỡng cho giáo viên, để thực sự tạo động lực giúp cho giáo viên chú trọng giảng dạy nâng cao chất lượng đào tạo. Bên cạnh đó, cần đầu tư mới các phương tiện giảng dạy hiện đại: máy tính, các phương tiện nghe nhìn, các mô hình, phòng hội thảo... để  đảm bảo quá trình đào tạo có tính chuyên nghiệp. +Mở rộng liên kết trong đào tạo: Công tác đào tạo của tổng công ty không nên bó hẹp trong phạm vi nội bộ và cho đây là việc riêng của Tổng công ty mà cần tập trung mở rộng liên kết về đào tạo  với các trường, viện, trung tâm nghiên cứu trong và ngoài ngành cả nước và nước ngoài. Việc này sẽ giảm gánh nặng đầu tư cơ sở vật chất, điều kiện giảng dạy và đội ngũ giáo viên, những yếu tố không phải là thế mạnh của Tổng công ty trong đào tạo. Trong khi các trường, các viện, trung tâm nghiên cứu cần người học và cần cơ sở nhà xưởng, công việc thực hành thực tế thì đây là yếu tố mà Tổng công ty hoàn toàn có thể đáp ứng được. Ngoài ra, cần tìm một hướng đi nữa là trao đổi chuyên gia, cán bộ kỹ thuật trong ngành Thép, giữa cán bộ kỹ thuật của Tổng công ty với các công ty thành viên khác và các công ty ngoài Tổng công ty, về các kỹ thuật mới, các vấn đề phát sinh trong sản xuất kinh doanh. Tổng công ty cần liên kết và hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo nguồn nhân lực của Công ty đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.             Cùng với việc đào tạo lại cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Tổng công ty, công tác tuyển dụng nhân sự cũng cần được quan tâm đầu tư thỏa đáng. Đây chính là hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực đầu vào của Tổng công ty, giảm bớt chi phí đào tạo sau này cho Tổng công ty. Công tác tuyển dụng nhân sự phải áp dụng thép tiêu chẩn ISO 9001- 2000 để đảm bảo không ngừng bổ sung nhân lực có trình độ, kiến thức chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Tổng công ty.             Trong việc đào tạo, tuyển dụng cũng như sử dụng lao động cần chú ý tới số lượng, chất lượng lao động và cơ cấu lao động sao cho hợp lý nhằm tạo ra sức mạnh cho Tổng công ty, bố trí đúng người, đúng việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh việc đào tạo thường xuyên, Tổng công ty cần chú ý thực hiện tốt hệ thống chính sách đãi ngộ với người lao động như chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ phụ cấp, BHXH, chế độ nghỉ phép, công tác phí, quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Đó chính là động lực thúc đẩy tinh thần trách nhiệm của mọi thành viên trong công ty. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, sử dụng có hiệu quả các đòn bẩy kinh tế một cách linh hoạt sẽ góp phần thúc đẩy lao động sáng tạo tích cực có chất lượng và có hiệu quả. Đầu tư đa dạng hóa kỹ năng cho người lao động đảm bảo khả năng thích ứng của người lao động khi cần có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ tổng công ty nhằm giảm chi phí tuyển dụng, đào tạo. Đảm bảo môi trường làm việc tốt cho người lao động, đặc biệt là đối với lao động làm việc trực tiếp tại các phân xưởng sản xuất, công tác bảo hộ an toàn lao động cần được hết sức coi trọng. Tăng cường đầu tư đảm bảo các điều kiện kỹ thuật cần thiết cho các hoạt động lao động bởi các điều kiện này là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình lao động.Việc đảm bảo các yếu tố vật chất kỹ thuật kết hợp với tổ chức lao động khoa học tạo động lực phát huy tiềm năng của đội ngũ lao động trong công ty.             Tạo sự gắn bó quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với Tổng công ty: đầu tư cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm kể cả khi có biến động, xây dựng chế độ tiền lương tiền thưởng hợp lý trong từng thời kỳ nhằm tạo niềm tin và trách nhiệm cho người lao động. 5.Giải pháp đầu tư cho hoạt động Marketing             Mặc dù Tổng công ty đã chú trọng hơn đối với hoạt động đầu tư vào Marketing nhưng hoạt động marketing vẫn còn yếu kém. Hoạt động Marketing chính là chìa khóa để công ty đến với các thị trường bên ngoài và cũng chính là chỗ để các bạn hàng biết đến Tổng công ty Thép Việt Nam . Do vậy, đẩy mạnh đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường là hết sức quan trọng với sự tồn tại và phát triển của Tổng công ty, đặc biệt là cơ chế thị trường khi mà nhà nước đang xóa bỏ sự bao cấp về mọi mặt. Để giúp hoạt động marketing của Tổng công ty được đẩy mạnh trong thời gian tới, Tổng công ty cần thực hiện các giải pháp sau: Tổng công ty cần phải xác định con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu phát triển các sản phẩm thép nói chung và phát triển các hoạt động Marketing nói riêng. Do đó Tổng công ty cần mở rộng và nâng cao công tác đào tạo chuyên viên về Marketing. Tổng công ty  có thể liên kết với các trường đại học khối kinh tế đưa nội dung Marketing vào giảng dạy sâu hơn. Cùng với đó, tổng công ty có thể tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ tổng công ty, mời các chuyên gia Marketing giỏi về giảng dạy, cử các bộ có kinh nghiệm về Marketing theo học những khóa đào tạo chuyên ngành Marketing ở nước ngoài.             Tổng công ty cần xây dựng bộ phận marketing phụ trách các vấn đề về nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược sản phẩm hiệu quả. Hoạt động này hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Nguyên nhân là do vẫn chưa có sự phân hóa cao về trách nhiệm nghiên cứu thị trường; do vậy, những năm tới Tổng công ty cần tăng cường vốn đầu tư, xây dựng bộ phận marketing, đào tạo nhân lực cho bộ phận này đi vào hoạt động hiệu quả.             Khi phân tích hoạt động marketing của doanh nghiệp, cần chú ý đến chiến lược marketing hỗn hợp, đặc biệt trên thị trường trọng điểm. Do vậy Tổng công ty cần phải đầu tư nghiên cứu xây dựng hoàn thiện chất lượng marketing hỗn hợp với 4 yếu tố: sản phẩm , xúc tiến, giá cả và phân phối. ·        Về sản phẩm: đảm bảo tính đa dạng của sản phẩm nhưng cũng tránh sự đầu tư dàn trải không có hiệu quả, phải chú trọng đến tính hợp lý trong cơ cấu các loại sản phẩm. Vì đây là một cơ hội tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa nguồn thu đồng thời phân tán rủi ro, giúp giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới Tổng công ty cũng cần phải có sự đầu tư chiều sâu cho một số sản phẩm mũi nhọn là những sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị trường thế giới. Thép xây dựng hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất nên thị trường đang bão hòa, tồn đọng một lượng thép xây dựng lớn. Tổng công ty cần có bước đi mới, mạnh dạn đầu tư vào loại sản phẩm mới: thép chuyên dụng dùng trong công nghiệp đóng tàu, công nghiệp chế tạo… hiện nay các loại vật liệu này còn đang phải nhập khẩu rất nhiều và hầu như chưa có doanh nghiệp nào đầu tư sản xuất, Tổng công ty cần tăng cường đầu tư nghiên cứu chế tạo để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước về loại sản phẩm này và hướng tới xuất khẩu. Đầu tư cho việc xây dựng thương hiệu riêng của Tổng công ty để nâng cao uy tín, tạo dựng niềm tin và ấn tượng cho khách hàng đối với sản phẩm của Tổng công ty, tạo ra sự khác biệt về sản phẩm của Tổng công ty với sản phẩm của công ty khác. ·        Về hoạt động xúc tiến: các hoạt động xúc tiến có tác động rất lớn đến khách hàng làm tăng sự nhận biết của khách hàng về công ty và các sản phẩm của công ty. Lợi thế của công ty sẽ đạt được nếu thực hiện có hiệu quả hoạt động xúc tiến. Do vậy cần phải tăng cường đầu tư cho hoạt động xúc tiến bán, tăng cường đầu tư cho hoạt động quảng cáo, tham gia hội chợ triển lãm, có chính sách hỗ trợ bán hàng với các đại lý, chính sách khuyến mại với khách hàng có khối lượng đặt hàng lớn. ·        Về giá cả: cần đảm bảo chất lượng sản phẩm cao cũng như giữ mức giá trung bình phù hợp với thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, thực hiện chính sách giá cả linh hoạt. Muốn vậy phải ổn định nguồn nguyên liệu, hạ thấp chi phí đầu vào của quá trình sản xuất. Hiện nay đầu vào của quá trình sản xuất còn phụ thuộc vào giá phôi thế giới và một số loại nguyên vật liệu nhập khẩu khác, do vậy giá đầu vào của công ty còn ở mức cao và nhiều lúc chưa chủ động được nguồn nguyên liệu cho sản xuất, máy móc thiết bị công nghệ lại lạc hậu nên giá thành sản xuất còn cao, phế phẩm lớn, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh về giá của công ty. Cần phải đầu tư xây dựng chiến lược giá phù hợp, đầu tư cho hoạt động tìm kiếm nguyên vật liệu với giá thấp, đặc biệt thực hiện tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất, giảm thiểu phế liệu, phế phẩm.             Ngoài ra Tổng công ty cần có sự linh động về giá cả sản phẩm, cần có sự phân biệt về giá:             + Phân biệt giá theo đối tượng: giá đối với khách hàng truyền thống, giá đối với những khách hàng mới…             + Phân biệt giá theo điều kiện và phương thức thanh toán: thanh toán ngay, hay trả góp             + Phân biệt giá đối với khối lượng hàng mua: giá đối với lượng hàng nhiều và giá đối với khối lượng hàng ít…             Với sự phân biệt này, Tổng công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, đồng thời nâng cao uy tín với những khách hàng truyền thống. ·        Về phân phối: hệ thống kênh phân phối hàng hóa của một doanh nghiệp quyết định đến dòng chảy của hàng hóa từ nguồn đến nơi tiêu thu. Nhìn chung kênh phân phối của Tổng công ty khá hiệu quả với các đại lý và chi nhánh trải đều trên cả nước, trong thời gian tới, Tổng công ty cần chú trọng phát triển hơn nữa kênh phân phối, mở thêm nhiều chi nhánh mới để sản phẩm của Tổng công ty đến với bạn hàng một cách dễ dàng. Để hoạt động Marketing có hiệu quả, Tổng công ty cần phải có chiến lược marketing hợp lý. Mức độ thực hiện chiến lược marketing thể hiện khả năng của công ty có thể phát huy thế mạnh của mình hay không. Trong tổ chức thực hiện chiến lược marketing cần đảm bảo công tác tổ chức, phương thức hành động và đảm bảo chi phí cho hoạt động này. Cần quy định rõ nhiệm vụ, nội dung hoạt động của các thành viên trong bộ phận Marketing đầu tư các điều kiện vật chất kỹ thuật, con người, xây dựng chiến lược hoạt động trong từng thời kỳ. Bộ máy Marketing năng động hiệu quả là một lực lượng quan trọng để phát huy thế mạnh của Tổng công ty, khai thác tận dụng tốt các cơ hội của thị trường.Một số chiến lược mà Tổng công ty có thể áp dụng: + Xây dựng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm song song với chính sách chất lượng             Đa dạng hóa kinh doanh là xu hướng phổ biến của các doanh nghiệp trong nước và cả ngoài nước. Việc đa dạng hóa sản phẩm sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm rủi ro và phát huy tối đa thế mạnh của mình. Với riêng Tổng công ty Thép Việt Nam, với đặc trưng của ngành Thép là vốn lớn, khả năng quay vòng vốn lâu, nếu chỉ tập trung vào một số sản phẩm sẽ rất khó có lợi nhuận cao, do vậy đa dạng hóa sản phẩm là cần thiết, giúp cho việc sản xuất công ty hướng tới nhu cầu khách hàng. Việc đa dạng hóa của công ty có thể thực hiện bằng nhiều cách như: đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, kích thước sản phẩm nhất là đối với sản phẩm thép hình và các sản phẩm thép sau cán, tạo sự phong phú trong sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường             + Xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm đúng đắn, kết hợp một cách linh hoạt giữa kế hoạch dài hạn với kế hoạch ngắn hạn             Chiến lược kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng trong một công ty, là cơ sở định hướng và các phương pháp để thực hiện những mục tiêu đó. Do vậy việc đầu tư cho hoạt động nghiên cứu xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm của công ty là hết sức cần thiết, có ý nghĩa quan trọng với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của đơn vị. Đặc biệt hiện nay, trong môi trường cạnh tranh gay gắt về mức độ phạm vi, Tổng công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh rất mạnh cả trong và ngoài nước. Do đó, Tổng công ty cần chú trọng đổi mới tư duy, tìm kiếm phương thức kinh doanh phù hợp, đảm bảo chiến lược phù hợp với tình hình thực tế của Tổng công ty, đảm bảo tính thống nhất trong hành động của các bộ phận trong Tổng công ty nhằm hướng tới mục tiêu chung lâu dài của Tổng công ty.             Tổng công ty cũng cần tạo ra sự chuyên biệt hóa sản phẩm, tạo ra phong cách riêng cho sản phẩm của công ty khác biệt với sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Sản phẩm thép thường đơn điệu và không có tính riêng biệt, vì vậy Tổng công ty cần đi sâu nghiên cứu và chế tạo các chủng loại thép mới, đặc biệt mà các doanh nghiệp khác chưa có, những loại thép chuyên dụng phục vụ cho ngành cơ khí chế tạo, oto, xe máy, công nghiệp đóng tàu…Đó chính là hướng đi đúng mà Tổng công ty cần lựa chọn để có thể đứng vững trên thị trường trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.             Ngoài ra, Tổng công ty cũng cần xây dựng chiến lược cho các sản phẩm chủ đạo của mình cho phù hợp nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. Không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo niềm tin của khách hàng với sản phẩm của Tổng công ty, nâng cao uy tín trên thị trường.             Cuối cùng, công ty phải không ngừng đẩy mạnh tìm kiếm thị trường, tăng cường giao dịch để nắm bắt được thông tin, giữ mối quan hệ với khách hàng hiện có, mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, sản xuất các mặt hàng lớn, có giá trị cao để tiếp tục ổn định sản xuất và chủ động kinh doanh. 6.Các biện pháp hỗ trợ.             Ngoài các giải pháp trên, để nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty, Tổng công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau: - Nhóm giải pháp nhằm thực hiện việc điều chỉnh chiến lược phát triển thị trường + Nghiên cứu khảo sát thị trường để xác định lại nhu cầu khách hàng trong giai đoạn kinh tế suy thoái đang từng bước phục hồi. + Điều chỉnh lại hoạt động sản xuất phù hợp với lượng cầu trên thị trường, phù hợp với khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm thép nhập khẩu từ nước ngoài. + Thực hiện tiết kiệm triệt để trong mọi hoạt động phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. - Nhóm giải pháp về marketing + Hoàn thiện chính sách sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng, qui cách và chất lượng sản phẩm bằng cách cải tiến qui trình công nghệ, thiết kế khuôn mẫu… đẩy mạnh việc quảng bá thương hiệu, nâng thương hiệu thép của các doanh nghiệp lên tầm quốc gia. Các sản phẩm thép  phải đạt các tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9.000, ISO 9001 : 2000, ISO 14.000…Điều này sẽ giúp cho Tổng công ty Thép Việt Nam có nhiều thuận lợi khi tham gia hoạt động xuất khẩu. + Hoàn thiện chính sách giá cho phù hợp với mức độ cạnh tranh giá trên thị trường trong nước và ngoài nước. Việc xác định giá bán sản phẩm phải phù hợp với từng khu vực trên thị trường, phù hợp với từng đối tượng khách hàng là tổ chức hay cá nhân và giá bán thể hiện được khả năng cạnh tranh tốt. + Điều chỉnh lại kênh phân phối, hệ thống các đại lý bán hàng sao cho hiệu quả. Có các chính sách, biện pháp động viên các đại lý, các nhà phân phối nâng cao doanh thu. Mạnh dạn cắt hợp đồng các đại lý kinh doanh không hiệu quả, thường xuyên vi phạm các qui định trong hợp đồng đại lý. + Điều chỉnh lại các hoạt động chiêu thị, xác định lại các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, marketing trực tiếp, hoạt động quan hệ công chúng, xem hoạt động chiêu thị nào hiệu quả trong giai đoạn hiện nay thì tập trung tiến hành - Nhóm giải pháp về công nghệ, môi trường + Khi phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thép, cần nghiên cứu thật kỹ về qui trình công nghệ luyện kim cán, kéo thép và quá trình xử lý các dạng chất thải. Qui trình công nghệ này phải đảm bảo các yếu tố về sức khoẻ người lao động, phải đảm bảo các yêu cầu thật tốt, đúng qui định về môi trường như lá khí thải, nước thải, phế liệu… Tuyệt đối không nhập các công nghệ phát sinh ra những chất thải độc hại do một số nước hiện nay đang từng bước thải hồi. + Xây dựng các bộ phận thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát thường xuyên về môi trường trong quá trình luyện kim, kéo thép, tránh tình trạng như đã xảy ra ở Công ty Vedan. - Nhóm giải pháp về việc nâng cao trình độ đội ngũ quản lý + Tiếp tục nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật cho các lực lượng quản lý trẻ bằng các hình thức đào tạo tại chỗ, đào tạo tại các trường đại học trong và ngoài nước. + Xây dựng chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài một cách cụ thể về vật chất, tinh thần như chính sách về phúc lợi, thu nhập, thăng tiến, đào tạo nâng cao… +Hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo quản lý và sử dụng nguồn nhân lực sao cho thật hiệu quả. -Nhóm giải pháp về tài chính + Tăng cường tiếp cận các nguồn vốn vay từ các tổ chức như ODA, ADB, IMF… + Minh bạch hoá hoạt động kinh doanh, tài chính hàng năm trước đại hội cổ đông, nhằm tạo uy tín để có thể dễ dàng huy động nguồn lực từ các cổ đông khi cần thiết. + Thực hiện các hoạt động liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để san sẻ, bổ sung nguồn lực cho nhau, nhằm giải quyết những khó khăn về tài chính. 7.Một số kiến nghị với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh.             Thứ nhất, đề nghị Nhà nước đầu tư, hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho các dự án sản xuất thép (đường sắt, đường bộ, cảng biển, hệ thống cung cấp điện, nước…) và ưu đãi giá thuê đất, giá điện cho sản xuất thép.             Thứ hai, đề nghị Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là quặng sắt nhằm phục vụ sản xuất thép trong nước.             Thứ ba, nhà nước cần có chính sách kích cầu hợp lý để tăng tiêu thụ thép đồng thời hỗ trợ tạo điều kiện cho Tổng công ty Thép Việt Nam và các doanh nghiệp sản xuất thép khác tổ chức điều hành hệ thống tiêu thụ thép theo đúng pháp luật, đạt hiệu quả cao, góp phần điều tiết và bình ổn giá cả thị trường thép Việt Nam.             Thứ tư, do phải thực hiện nhiệm vụ “bình ổn giá thép” đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành có chính sách hỗ trợ về vốn, lãi suất để Tổng công ty có thêm nguồn lực thực hiện các dự án đầu tư theo quy hoạch ngành thép.             Thứ năm, đề nghị Nhà nước có chính sách thuế và rào cản kỹ thuật hợp lý, tránh gây thiệt hại cho ngành Thép trước sức ép cạnh tranh từ thép nhập khẩu, đặc biệt trong điều kiện các doanh nghiệp trong nước đang gặp nhiều khó khăn. Thứ sáu, Chính phủ cần sớm đình chỉ các dự án nhà máy thép đang xây dựng hoặc sắp xây dựng mà không có sự đảm bảo nguyên liệu để hoạt động lâu dài. Bên cạnh đó, Chính phủ cần rà soát Quy hoạch ngành, vùng để có hướng đầu tư rõ ràng, phù hợp với điều kiện tự nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội. Hiệp hội Thép Việt Nam không nhất trí với đề nghị của Bộ Công Thương ưu tiên xây dựng xí nghiệp gang thép ở những vùng kinh tế khó khăn do dự án qui mô địa phương xét về mặt hiệu quả kinh tế, chất lượng sản phẩm và yếu tố môi trường không bảo đảm phát triển bền vững. Thứ bảy, về việc cấp phép cho dự án luyện kim ngoài Quy hoạch, nhất là dự án thép xây dựng thông thường và phải nhập phôi, cần tạm thời không cấp thêm giấy phép mới vì sự dư thừa công suất so với nhu cầu. Các dự án đã cấp phép không đảm bảo tiến độ phê duyệt mà không có lý do chính đáng phải kiên quyết thu hồi giấy phép; các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn cần theo dõi sát tiến độ và không cho phép chuyển đổi chủ dự án tùy tiện. KẾT LUẬN             Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, việc nhận thức được tầm quan trọng của cạnh tranh và đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đóng vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi cá thể trong nền kinh tế. Năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là thước đo phản ánh khả năng tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Ngành Thép nước ta nói chung và Tổng công ty Thép Việt Nam nói riêng đang đứng trước những thời cơ và thách thức rất lớn. Bên cạnh những thuận lợi có được, ngành Thép cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong tương lai là một mục tiêu sống còn của ngành Thép, đòi hỏi sự đi sâu nghiên cứu tìm ra các giải pháp, phương hướng phát triển, và đi kèm với đó là sự giúp đỡ từ phía Chính phủ.             Trong phạm vi chuyên đề thực tập này, em đã cố gắng phân tích và dựa trên những tài liệu thu thập được để tổng hợp và viết đề tài: “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008)- thực trạng và giải pháp”. Trong chuyên đề em có sử dụng số liệu của Tổng công ty và một số nguồn tài liệu, các bài báo, và một số phân tích của các chuyên gia trong và ngoài ngành. Do kiến thức còn hạn hẹp,  chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý và bổ sung của các thầy cô và các cô chú anh chị trong công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thày cô khoa Đầu tư và các cô chú anh chị trong Tổng công ty Thép Việt Nam đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1.Giáo trình Kinh tế đầu tư PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt, TS.Từ Quang Phương- NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 2.Giáo trình Marketing căn bản TS.Nguyễn Thượng Thái- NXB Thống kê 3.Tạp chí Cộng sản số 21 (141) năm 2007 4.Website Tổng công ty Thép Việt Nam :   5. Website 6.Website của Hiệp hội Thép Việt Nam : 7.Website của báo Lao động: PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh mục một số dự án đầu tư giai đoạn 2004- 2008 Số TT Tên dự án Địa điểm xây dựng Thời gian KC-HT Công suất thiết kế Tổng mức đầu tw Tổng dự toán được duyệt A DỰ ÁN NHÓM A 1 Dự án cải tạo và mở rộng SX Gang thép TN giai đoạn II MB nhà máy hiện tại của Công ty GTTN Khởi công cuối quý 3/2007, HT năm 2009 500.000 tấn phôi thép/năm 3,843,673 3,843,673 2 Dự án liên doanh khai thác mỏ sắt Quý Sa và nhà máy Gang thép Lào Cai  khu CN Tằng Loỏng, Lào Cai 2006 đến 2015 2,800,000 2,800,000 2.1 Khai thác và chế biến quặng sắt mỏ Quý Sa Khu mỏ quặng sắt Quý Xa, xã Sơn Thuỷ, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Tháng 10/2006 đến 2010 3 triệu tấn quặng/năm 368,000 368,000 2.2 Xây dựng nhà máy Gang thép Khu CN Tằng Loỏng, Lào Cai Năm 2008-2015 500.000 tấn thép/năm 2,432,000 2,432,000 3 Dự án cán tấm nóng công suất 2 triệu tấn/năm Khu CN Phú Mỹ Khởi công cuối quý 3/2007, HT năm 2009 2 triệu tấn thép tấm cán, nóng 8,436,160 8,436,160 4 Nhà máy Thép cán Nguội Phú Mỹ Khu CN Phú Mỹ I Huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa VT KC 2003 hoàn thành 2006 205.000 tấn/năm. SP thép cán nguội dạng cuộn có chiều dày 0,15-1,8 mm; rộng 650-1.250 mm 1,878,910 1,878,910 5 Nhà máy thép Phú Mỹ Khu CN Phú Mỹ I Huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa VT KC tháng 6/2003, HT xởng cán T5/2005 & xởng luyện T10/2006 500.000 tấn phôi thép/năm ; 400.000 tấn/năm thép cán dài 2,343,761 2,343,761 B DỰ ÁN NHÓM B 1 Dự án đầu t Xây dựng nâng cấp Phân hiệu đào tạo Hà Tĩnh Phường  Nam Hồng - thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh 2500 học sinh/năm 74,987 73,069 2 Dự án tăng cường năng lực đào tạo nghề trường cơ điện LK Thái Nguyên Xã Tích Lương- Thái Nguyên 2003-2005 2500- 2800 hs/năm 21.525 21.525 3 Dự án sản xuất vôi Công ty cổ phần Tân Phú Mỹ Quý II/2006- Quý II/2007 54.000 tấn/ năm 40.000 258 C DỰ ÁN NHÓM C I Các dự án đầu t của các Công ty Con 1.1 Thăm dò khai thác mức +00 đến mức -200 tuyến VII đến tuyến IX Mỏ Làng Cẩm Thái Nguyên 3,509 3,509 1.2 Hệ thống đếm thanh và cân bó thép NM cán thép Lu Xá NM cán thép Lu Xá 2,517 2,515 1.3 Hệ thống điều khiển và bảo vệ động cơ 2.500 kw. NM cán thép Thái Nguyên NM cán thép Thái Nguyên 541 535.42 1.4 Máy cắt đuôi NM cán thép Lu Xá NM Cán thép Lu Xá 450 444 1.5 Cân tàu hoả điện tử 100 tấn Phòng QLCLSP và đo lờng Cty GTTN 2,233 2,231 1.6 Cụm máy nén khí Acêtylen nhà máy Luyện thép Lu Xá NM Luyện thép Lu Xá 380 368 1.7 Mở rộng kho thành phẩm . NM Cán thép Thái Nguyên NM cán thép Thái Nguyên 5,571 5,356.61 1.8 Máy xúc đào thuỷ lực bánh lốp mỏ sắt Trại Cau Mỏ sắt Trại Cau 3,962 3,962 1.9 Máy bơm nớc mỏ Ngờm Cháng Cao Bằng Mỏ Ngờm cháng Cao Bằng 476 458 1.10 Cầu trục 10 tấn mỏ Ngờm Cháng Cao Bằng Mỏ Ngờm cháng Cao Bằng 387 362 1.11 Dự án cải tạo, mở rộng tầng khai thác mỏ Quắc zít Phú Thọ Mỏ Quắc zít Phú Thọ 650 567 1.12 Bãi liệu ngoài trời nhà máy luyện thép Nhà máy luyện thép Lu Xá 2,958 2,958.00 1.13 Khu văn hoá thể thao phía nam thành phố Thái Nguyên TP Thái Nguyên 1.14 Nớc thải công nghiệp và sinh hoạt Khu vực Lu Xá 9,081 9,081.00 1.15 Phun than cám lò cao Nhà máy luyện Gang 32,755 32,755.00 1.16 Hệ thống điều khiển và bảo vệ động cơ 2000 nhà máy cán thép TN Nhà máy cán thép TN 498.86 498.86 1.17 Di chuyển đờng điện 35 KV và 6 KV để GPMB mỏ P. Mễ Mỏ than Phấn Mễ 1.18 Hệ thống tời ngời đi bộ mỏ than Phấn Mễ Mỏ than Phấn Mễ 1.19 Dự án kho kín Phú Thuận quận 7 Quận 7, TP HCM 1.20 Dự án đầu t các nhà kho kín Linh Trung 1.21 Dự án cao ốc VP 189 Nguyễn Thị Minh Khai TP. Hồ Chí Minh 1.22 Dự án xây dựng VP làm việc nhà 3 tầng Xí nghiệp KDKK và DV3 xã Tam Hiệp - Thanh Trì HN 1,333 1.23 Dự án cải tạo hệ thống thoát nớc Số 53 Đức Giang 456 1.24 Dự án cải tạo hệ thống thoát nước, làm đường bê tông XN KDKK và DV1, xã Tam Hiệp, Thanh Trì HN 1.25 Dự án xây dựng bãi để hàng Container Chi nhánh HP 1.26 Dự án cải tạo sửa chữa trụ sở chính làm việc Cty 20 Tôn Thất Tùng HN 1.27 Mua sắm ô tô 7 chỗ ngồi VP Cty 495.00 1.28 Dự án mua Cty Vinanic Hải Phòng 9,919 1.29 Mỏ Sáng thần huyện Bắc Mê Hà Giang 1.30 Mỏ Tòng Bá Huyện Vị Xuyên Hà Giang 1.31 Dự án tăng cờng năng lực đào tạo nghề - Chơng trình mục tiêu quốc Gia Xã Tích Lơng, TP TháI Nguyên 3,000 3,000.00 1.32 Máy tiện trục cán NM Cán thép Thái Nguyên NM cán thép Thái Nguyên 2,470 2,434 1.33 Cầu trục 10 tấn L=16,5 m Nm cán thép Thái NM cán thép Thái Nguyên 900 899.88 1.34 Đúc 4 dòng Nhà máy luyện thép NM Luyện thép Lu Xá 48,936.37 48,936.37 1.35 Mua mới 3 xe ô tô phục vụ SXKD VP Cty GTTN 1,974.06 1,974.06 1.36 Mua sắm 2 xe ô tô 5 chỗ ngồi Công ty GTTN 580.25 580.25 1.37 Máy phay rãnh vằn Nhà máy cán thép Lu Xá Nhà máy thép Lu Xá 1,174.00 1,174.00 II Các dự án đầu tư của các Công ty liên kết 9,594 9,594 1 Dự án nhà kho mở rộng - Cty Gia công & DV thép Sài Gòn Biên Hoà, Đồng Nai 2 Dự án xây dựng kho sản phẩm thép thanh Khu CN Quán Toan, TP HảI Phòng Năm 2007 9,560 9,560.00 3 Thiết bị VP - Cty IBC TP. Hồ Chí Minh 33.54 33.54                                                                         (Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam ) Phụ lục 2: Danh mục một số trang thiết bị của Công ty Thép Miền Nam Stt Danh mục thiết bị Trình độ kỹ thuật Giá trị còn lại Tên và đặc tính TB Nguồn TB Nămlắp đặt Nguyên giá 1 Lò điện 20T, máy biến áp 12.500 KVA Trung Quốc 1994 529.604.000 Tương đối hiện đại 172.626.055 2 Dây chuyền đúc liên tục 70.000T/năm Ấn Độ 1992 3.365.172.000 Tương đối hiện đại 1.114.585.000 3 Máy sản xuất oxy 300m3/h Trung Quốc 1994 40.604.000 Trung bình 14.018.314 3 Hệ thống xử lý khí thải Ấn Độ 1995 53.308.000 Trung bình 22.038.505 4 Lò điện 12T, máy biến áp 9.000KVA Tự chế tạo 1994 433.550.000 Trung bình 122.235.225 5 Lò điện 8T,máy biến  áp 6.000KVA Tự chế tạo 1992 380.256.000 Lạc hậu 74.560.200 6 Dây chuyền đúc liên tục 50.000T/năm Ấn Độ 1993 2.285.550.000 Trung bình 989.880.525 7 Dây chuyền cán thép dây và thanh công suất 70.000T/năm Đài Loan 1975 2.250.553.000 Bán tự động 254.231.200 8 Dây chuyền thép tròn và thép góc công suất 40.000T/năm Đài Loan Trước 1975 990.572.000 Thủ công và lạc hậu 32.560.232 9 Dây chuyền cán thép dây và thanh công suất 120.000T/năm Đài Loan 1995 3.778.980.000 Liên tục, tự động hóa và hiện đại 1.975.664.220 10 Dây chuyền cán thép dây công suất 40.000T/năm Đài Loan Trước 1973 1.810.150.000 Thủ công và lạc hậu 42.520.221 11 Dây chuyền cán thép thanh công suất 120.000T/năm Đài Loan 1994 3.778.980.000 Liên tục tự động hóa và hiện đại 1.850.250.641 12 Lò điện 1,5T- máy biến áp 1.000KVA Đài Loan Trước 1975 410.233.000 Lạc hậu 15.250.242 13 Lò quibilô công suất 2T/năm Tự chế tạo 1990 312.200.000 Lạc hậu 21.213.000 14 Lò điện, máy biến áp 2.000KVA Đài Loan 1975 453.250.000 Lạc hậu 25.541.232 15 Dây chuyền cán mini CS 30.000T/năm Tự chế tạo 1996 2.254.500.000 Trung bình 1.250.550.000 16 Máy kéo, máy dập định, máy dệt kẽm gai, máy dệt lưới rào Thiết bị cũ+ tự chế tạo Hầu hết được lắp đặt trước năm 1975 632.250.000 Trung bình và lạc hậu 15.552.230 (Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam ) Phụ lục 3: Cơ cấu lao động phân theo cấp bậc- Tổng công ty Thép Việt Nam năm 2006 STT Đơn vị Phân theo trình độ đào tạo Tổng số LĐ Trên ĐH ĐH Cao đẳng Trung cấp CNKT Khác I. 1 Hệ thống Công ty mẹ Cơ quan cty mẹ Trụ sở chính Trụ sở phía Nam Trung tâm HTLĐ 102 81 24 6 1 7 77 51 17 145 1 2 3 2 5 7 8 8 8 22 7 37 2. Các đơn vị trực thuộc Cty Thép Miền Nam 598 2 80 60 121 327 10 Cty Thép tấm lá Phú Mỹ 351 79 47 48 164 11 Cty tư vấn thiết kế 19 16 3 Chi nhánh TP HCM 42 13 5 7 17 Chi nhánh miền Trung 31 1 13 2 2 13 Chi nhánh miền Tây 32 10 2 5 15 Khách sạn Phương Nam 19 3 16 Trường CĐ NLK TN 198 19 118 10 6 9 36 Viện Luyện kim đen 40 7 12 1 6 14 29 344 127 195 514 121 3. Công ty con (Tcty nắm giữ 100% vốn điều lệ) Công ty gang thép TN 6437 12 1210 145 867 3832 371 48 1699 275 1069 4354 529 II. Hệ thống Công ty con 1. Cty CP kim khí Hà Nội 309 190 7 41 41 25 2. Cty CP Kim khí M.Trung 229 111 28 35 55 3. Cty Cp Kim khí TP.HCM 200 2 78 14 29 12 65 4. Cty CP Kim khí Bắc Thái 75 42 2 24 7 5. Cty CP Thép Nhà Bè 272 48 5 20 134 65 6. Cty CP Thép Biên Hòa 532 76 17 19 380 40 7. Cty CP Thép Thủ Đức 438 38 2 16 352 30 8. Cty LD VLCL Nam Ưng 40 5 14 21 III. Hệ thống công ty liên kết 1. Công ty CP Cơ điện luyện kim Thái Nguyên 1052 2. Cty CP Trúc Thôn 550 2 75 28 42 287 116 3. Công ty CP Thép Đà Nẵng 337 86 22 21 89 19 4. Công ty CP Thép Tân Thuận 45 11 2 8 17 7 5. Công ty CP Cơ khí luyện kim 248 1 39 4 5 196 3 6. Công ty CP lưới thép Bình Tây 257 31 4 10 176 36 7. Công ty CP đầu tư & xây dựng Miền Nam 58 19 10 19 10 8. Công ty Thép VSC- POSCO 213 1 49 6 18 136 3 9. Công ty LD sản xuất thép Vinausteel 246 2 74 26 98 64 10. Cty TNHH Nasteel Vina 209 11. Công ty ống Thép Việt Nam 170 34 6 40 90 12. Công ty TNHH Posvina 122 1 21 1 28 53 18 13. Công ty LD Nippo Vina 94 1 27 11 10 23 22 14. Công ty Tôn Phương Nam 137 1 29 5 87 15                                     (Nguồn: phòng tổ chức nhân sự- Tổng công ty Thép Việt Nam ) Phụ lục 4: Một số tiêu chuẩn được áp dụng * Tiêu chuẩn ống thép: a. Các tiêu chuẩn Việt Nam - TCVN 1829-76: Ống kim loại. Phương pháp thử cuốn mép. - TCVN 1830-76: Ống kim loại. Phương pháp thử nén bẹp; - TCVN 1832-76: Ống kim loại. Phương pháp thử bằng áp lực dung dịch. - TCVN 2981-79: Ống và phụ tùng bằng thép. Ống thép hàn. Kích thước cơ bản. - TCVN 3783-83: Thép ống hàn điện và không hàn điện dùng trong công nghiệp chế tạo mô tô, xe đạp. - TCVN 314-89: Ống kim loại. Phương pháp thử kéo. - TCVN 5890: 1995 - Vật liệu kim loại. Ống. Thử nong rộng. - TCVN 5891:1995 - Vật liệu kim loại. Ống (mặt cắt ngang nguyên). Thử uốn. - TCVN 5894:1995 - Ống thép. Hệ thống dung sai. - TCVN 6116:1996 - Ống thép hàn cảm ứng và điện trở chịu áp lực. Thử siêu âm mối hàn để phát hiện các khuyết tật dọc Phụ lục 5: Các tiêu chuẩn ống thép quốc tế Tên loại Các tiêu chuẩn tương đương Lĩnh vực áp dụng Tr.Quốc Q.tế Mỹ Nhật Anh Đường ống thông thường Ống kết cấu GB/T 3091 GB/T 13973 ISO 559 ASTM A53 ASTM A135 ASTM A252 ASTM A500 JIS G 3452 JIS G 3466 BS 3601 BS 1387 Ống dẫn nước, gas, dẫn khí, hơi nước và dầu áp suất thấp Kết cấu máy, kết cấu bằng thép khác (Nguồn: website của Tổng công ty Thép Việt Nam - * Tiêu chuẩn sử dụng trong thép dẹt (cán nguội, cán nóng, tôn mạ kẽm, mạ màu) Phụ lục 6: Tiêu chuẩn Việt Nam sử dụng trong thép dẹt (cán nguội, cán nóng, tôn mạ kẽm, mạ màu) Stt Mã số tiêu chuẩn Nội dung 1 TCVN 3600-81 Thép tấm mỏng lợp nhà, mạ kẽm và rửa axit Cỡ, thông số, kích thước 2 TCVN 3601-81 Thép tấm mỏng lợp nhà 3 TCVN 3779-83 Thép tấm mỏng rửa axit 4 TCVN 3780-83 Thép lá mạ thiếc. Cỡ, thông số , kích thước 5 TCVN 3781-83 Thép tấm mỏng mạ kẽm. Yêu cầu kỹ thuật 6 TCVN 6525-99 Thép tấm cacbon kết cấu mạ kẽm nhúng nóng liên tục 7 TCVN 7471:2004 Sản phẩm kim loại tấm đã hoàn thiện sơn phủ sử dụng bên trong và bên ngoài công trình xây dựng-Đặc tính kỹ thuật 8 TCVN 7470:2005 Thép tấm và thép băng phủ nhôm/ kẽm nhúng nóng (Nguồn: website của Tổng công ty Thép Việt Nam - Phụ lục 7: Các tiêu chuẩn quốc tế sử dụng trong thép dẹt (cán nguội, cán nóng, tôn mạ kẽm, mạ màu) JIS G3131- Đặc tính kỹ thuật cuộn cán nóng, JIS G 3141- Đặc tính kỹ thuật cuộn cán nguội. Stt Mã số tiêu chuẩn Nội dung 1 JIS G 3302 -1998 Mạ kẽm nhúng nóng cho tấm và cuộn 2 JIS G 3313-1998 Mạ điện cho tấm và cuộn 3 JIS G 3314-1995 Hot dip aluminium-coated steel and sheets 4 JIS G 3317-1994 Mạ nhôm kẽm với 5% nhôm cho tấm và cuộn 5 JIS G 3321-1998 Mạ nhôm kẽm với 55% nhôm cho tấm và cuộn 6 JIS H 0401 Phương pháp thử tôn mạ kẽm nhúng nóng 7 JIS S 6006 Phương pháp thử bằng bút chì 8 JIS Z 2371 Phương pháp thử bằng phun muối 9 JIS H 0401 Phương pháp thử tôn mạ kẽm nhúng nóng 10 JIS H 0401 Phương pháp thử tôn mạ kẽm nhúng nóng (Nguồn: website của Tổng công ty Thép Việt Nam - ASTM A366 - Chất lượng thương mại, thép lá cán nguội đặc biệt cứng ASTM A619  - Chất lượng dập sâu thông thường ASTM A620 – Chất lượng dập sâu đặc biệt ASTM A755/A755M-03 - Thép lá mạ thiếc. Cỡ, thông số , kích thước *Tiêu chuẩn thép dài Phụ lục 8: Các tiêu chuẩn Việt Nam cho thép dài Stt Mã số tiêu chuẩn Tên Tiêu Chuẩn 1     TCVN 1651 – 85 Thép cốt bê tông cán nóng 2 TCVN 6285 – 1997 Thép cốt bê tông cán nóng  3 TCVN 1765 – 75 Thép bê tông kết cấu thông thường  4 TCVN 1654 – 75 Thép cán nóng – thép chữ C 5 TCVN 1650 – 85 Thép tròn cán nóng 6 TCVN 1766 – 75 Thép cácbon kết cấu chất lượng tốt 7 TCVN 3104 -79 Thép cácbon kết cấu hợp kim tốt 8 TCVN 1656 – 1993 Thép góc cán nóng 9 TCVN 6283 – 1: 1997 Thép thanh cán nóng (Nguồn: website của Tổng công ty Thép Việt Nam - Phụ lục 9: Tiêu chuẩn quốc tế cho thép dài Stt Mã số Tiêu chuẩn Tên Tiêu chuẩn 1 JIS G 3112 Steel bars for concrete reinforcement. 2 JIS G 3101 Rolled steels for general structure. 3 JIS G 3505 Low carbon steel wire rods. 4 JIS G 3503 Wire rods for core wire of covered electrode. 5 JIS Z 2201 Test pieces for tensile test for metallic materials 6 JIS Z 2204 Bend test pieces for metallic materials. 7 JIS Z 2241 Method for tensile test for metallic materials. 8 JIS G 0404 Steel & steel products – General technical delivery requirements. 9 JIS G 3191 Dimensions, mass & permissible variations of hot rolled steel bars & bar in coil. 10 GOCT 5781 – 82 Thép cốt bê tông cán nóng 11 JIS G 3112 (1987) Thộp cốt bê tông cán nóng 12 JIS G 3112 (1987) Thép cốt bê tông cán nóng 13 ASTM A615/A 615M-94 Thép cốt bê tông cán nóng 14 ASTM A615/A 615M-96a Thép cốt bê tông cán nóng 15 ASTM A615/A 615M-05a Thếp cốt bê tông cán nóng 16 DIN 17100(1-1980) Thép dùng cho kết cấu chung 17 GOCT 380 - 71 Thép cácbon công dụng chung 18 BS 44449 : 1997 Thép cốt bê tông cán nóng             (Nguồn: website của Tổng công ty Thép Việt Nam -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008)- Thực trạng và giải pháp.doc