Đề tài Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Mở đầu Đất nước ta đang trong giai đoạn quá độ tiến lên XHCN, xây dựng cơ sở vật chất cho XHCN, trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những sự thay đổi rất cơ bản. Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định: Để tiến lên XHCN, chúng ta phải thực hiện CNH-HĐH đất nước. Để có một cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức mạnh và hoạt động có hiệu quả thì các nhân tố nội tại trong cơ cấu đó (các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp) phải phát huy và hoạt động hết khả năng của mình. Dầu khí là một ngành công nghiệp non trẻ, tuy mới ra đời song đã sớm trưởng thành và khẳng định mình trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay ngành Dầu khí đã thực sự trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn, góp phần trong sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân. Xuất phát từ những định hướng lớn về phát triển kinh tế gian đoạn 2001-2010 mà ĐCS Việt Nam và Nhà nước đã vạch ra, Tập đoàn dầu khí Việt Nam trong nhiều năm qua luôn theo một quan điểm xuyên suốt đó là phát triển ngành Dầu khí Việt Nam trên cơ sở tăng cường sức mạnh từ bên trong. Thách thức lớn nhất đặt ra trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới là vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, để làm được điều đó phải tích cực nâng cao hiệu quả các hoạt động đầu tư của Tập đoàn nói chung và các hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn nói riêng. Trong thời kì kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, với mục tiêu đáp ứng nhu cầu an ninh năng lượng quốc gia, những năm gần đây, Tập đoàn đã không ngừng đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Vì vậy, nghiên cứu phân tích tình hình đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn là một điều cần thiết, để từ đó có thể đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đầu tư này. Dưới sự hướng dẫn của thầy cô Khoa Đầu tư, em đã lựa chọn đề tài: “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam. Thực trạng và giải pháp.” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý tận tình của thầy, cô giáo và các bạn để khắc phục những sai sót không thể tránh khỏi do sự hạn chế về kiến thức cũng như những hiểu biết thực tế của bản thân, để em có thể hoàn thiện hơn. Chương 1 : Lý luận chung về hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong ngành dầu khí Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2005-2008 Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam đến năm 2015

doc72 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2628 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành (Tỷ lệ tham gia 40%). Năm 2008, Tập đoàn đã hoàn tất thẩm lượng và đánh giá trữ lượng dầu khí lô 433a & 416b - Algieria. Trên cơ sở kết quả chương trình thăm dò thẩm lượng, Tập đoàn đã hoàn tất báo cáo phát triển mỏ trình nước chủ nhà phê duyệt. Hiện tại Tập đoàn đang chỉ đạo chuẩn bị cho công tác phát triển mỏ nhằm mục tiêu bắt đầu khai thác dầu vào năm 2011 với sản lượng ban đầu dự kiến 20.000 thùng/ngày. Tunisia: (02 Dự án)             - Lô TANIT - Tập đoàn là nhà điều hành (Tỷ lệ tham gia 100% (trong đó PVEP 60%, VSP 40%)).               - Lô GUELLALA - Tập đoàn là nhà điều hành (Tỷ lệ tham gia 100% (trong đó PVEP 60%, VSP 40%)).             Camorun: (01 Dự án)             - Lô Bomana - Total là nhà điều hành (Tỷ lệ tham gia 25%).             Iran : (01 Dự án) - Lô Danan – Tập đoàn là nhà điều hành (Tỷ lệ tham gia 100%).             Madagasca: (01 Dự án) - Lô Majunga – ExxonMobil là nhà điều hành (Tỷ lệ tham gia 10%). Đối với 05 Dự án này, Tập đoàn chủ yếu triển khai công tác nghiên cứu địa chất - địa vật lý trong năm 2008 để chuẩn bị cho chương trình thu nổ địa chấn và khoan trong năm 2009. Khu vực Châu Mỹ:             Cuba : (02 Dự án) - Lô 16,17,18 - Tập đoàn là nhà điều hành (Tỷ lệ tham gia 100%).   - Lô 31,32,42,43 - Tập đoàn là nhà điều hành (Tỷ lệ tham gia 100%). Năm 2008, thực hiện công tác nghiên cứu địa chất địa vật lý và thương mại đấu thầu để chuẩn bị cho chương trình khoan thăm dò năm 2009 tại lô 16, 17, 18. Hoàn thành thu nổ khoảng 4000 km 2D lô 31, 32, 42, 43 ngoài khơi Cuba .             Peru : (01 Dự án)             - Lô Z47 - Tập đoàn là nhà điều hành (Tỷ lệ tham gia 100%).             Venezuela : (01 Dự án và 01 đề án nghiên cứu chung)             - Lô Junin 2 – Liên doanh khai thác và nâng cấp dầu nặng (Tỷ lệ tham gia 40%).             - Đề án nghiên cứu chung nhằm gia tăng hệ số thu hồi dầu vùng hồ Maracaibo . b)Các Dự án mới ký năm 2008 Năm 2008 được đánh giá là năm thành công trong công tác phát triển và tìm kiếm các dự án phát triển khai thác mới có quy mô lớn của Tập đoàn. Với việc ký kết hợp tác đầu tư với các Công ty dầu khí hàng đầu thế giới (Gazprom, Zarubezhneft – Liên bang Nga, PDVSA – Venezuela) để đầu tư vào các mỏ có trữ lượng dầu khí lên tới hàng tỷ thùng (lô Junin 2 – trữ lượng tại chỗ 34 tỷ thùng và dự báo sản lượng khai thác trong 25 năm đạt 1,46 tỷ thùng dầu, lô Nhenhexky – trữ lượng thu hồi trên 700 triệu thùng) đã góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2025, là cơ sở vững chắc cho đầu tư và mở rộng hoạt động dầu khí ở nước ngoài. Sau khi nhận được phê duyệt của nước chủ nhà về Hợp đồng liên doanh các dự án Junin 2 - Venezuela, Nhenhexky-Liên bang Nga, Tập đoàn đang khẩn trương cùng phía đối tác (Zarubezhneft – Liên bang Nga, PDVSA – Venezuela) xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết, tập trung mọi nguồn lực, đề cử nhân sự chủ chốt tham gia điều hành để triển khai dự án có hiệu quả theo đúng tiến độ đề ra. Dự kiến dự án Junin 2 sẽ bắt đầu khai thác vào năm 2012 với sản lượng ban đầu 50.000 thùng/ngày, đạt sản lượng đỉnh 200.000 thùng/ngày khi hoàn thành xây dựng nhà máy nâng cấp dầu nặng năm 2014, dự án Nhenhexky sẽ bắt đầu khai thác vào năm 2010 với sản lượng ban đầu 35.000 thùng/ngày.  Năm 2008, Tập đoàn đã cùng Công ty Dầu khí Quốc gia Venezuela hoàn thành công tác đánh giá trữ lượng dầu khí lô Junin 2 và đã được Tư vấn độc lập của Mỹ là Ryder Scott cấp chứng chỉ trữ lượng dầu khí lô Junin 2 là 50 tỷ thùng. Trên cơ sở đó, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Công ty Dầu khí Quốc gia Venezuela đã đàm phán và ký kết hợp đồng liên doanh khai thác nâng cấp dầu nặng lô Junin 2 ngày 20/11/2008. Hợp đồng đã  được Quốc hội Venezuela phê chuẩn ngày 15/12/2008. Hiện Bộ Năng lượng và Dầu mỏ Venezuela đang trình Tổng thống ra sắc lệnh trao quyền khai thác mỏ cho Công ty Liên doanh. Với diện tích được phê duyệt cho Liên doanh (247,7 km2) thì trữ lượng dầu tại chỗ khoảng 34 tỷ thùng và dự báo có thể khai thác trong thời hạn hợp đồng 25 năm là 1,46 tỷ thùng tương đương 230 triệu tấn. Đề án nghiên cứu chung Maracaibo, Tập đoàn đã thực hiện việc cung cấp các chuyên gia kỹ thuật cùng phía Venezuela, tổ chức hội thảo tại Việt Nam cho phía Venezuela phục vụ nghiên cứu nâng cao hệ số thu hồi dầu trong đá móng tại khu vực lòng hồ Maracaibo. Năng lực và kinh nghiệm của các chuyên gia Việt Nam đã được phía Venezuela đánh giá rất cao. 2.3 Đánh giá tình hình đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam giai đoạn 2005 -2008 2.3.1 Kết quả và hiệu quả đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài giai đoạn 2005 - 2008 2.3.1.1 Kết quả đầu tư Công tác chuẩn bị đầu tư cũng như thực hiện đầu tư  các dự án của Tập đoàn ở nước ngoài trong thời gian qua đã được triển khai tuân thủ đúng theo quy định của nước tiếp nhận đầu tư cũng như thông lệ dầu khí quốc tế, theo đúng giấy phép đầu tư do bộ kế hoạch và đầu tư cấp. Các dự án đã được triển khai theo kế hoạch đề ra và đã thu được những kết quả thành công nhất định. a) Khối lượng vốn đầu tư thực hiện: Khối lượng vốn đầu tư thực hiện các dự án thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài của Tập đoàn lũy kế đến năm 2008 được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.12: Khối lượng vốn đầu tư thực hiện các dự án thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài tại nước ngoài lũy kế đến 2008 Nội dung Đơn vị Lũy kế đến 2008 Tổng chi phí đầu tư TDKT Triệu USD 338.32 Thăm dò thẩm lượng Triệu USD 234.42 Phát triển mỏ Triệu USD 77.57 Khai thác mỏ Triệu USD 27.45 Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam             Hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài của Tập đoàn mặc dù đã triển khai gần 10 năm, tuy nhiên đây vẫn là giai đoạn Tập đoàn thực hiện tăng tốc các hoạt động đầu tư ở nước ngoài, trong đó vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào các dự án tìm kiếm thăm dò. Do đó mà  tỷ lệ Thăm dò thẩm lượng / Phát triển khai thác = 69% / 30% là hợp lý, phù hợp với kế hoạch phát triển của Tập đoàn. Trong giai đoạn tới tỷ lệ này sẽ thay đổi theo chiều hướng tăng đầu tư cho Phát triển khai thác mỏ khi Tập đoàn triển khai các dự án phát triển khai thác. b) Tốc độ tăng nguồn vốn đầu tư Bảng 2.13: Tốc độ tăng vốn đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài Nội dung Đơn vị tính 2005 2006 2007 2008 Nguồn vốn thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài Triệu USD 18.42 44 109.5 151.2 Tốc độ tăng của nguồn vốn % - 138.87% 148.86% 38.08% Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Qua tính toán tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, ta có thể thấy trong giai đoạn 2005 – 2008, năm 2007 là năm có lượng vốn đầu tư tăng lớn nhất cả về tốc độ lẫn giá trị vốn đầu tư ( tăng gần 150%, tương đương với tăng 65.5 triệu USD so với năm 2005). Sang năm 2008, mặc dù tốc độ tăng có giảm đi ( tăng 38.08% so với năm 2007) nhưng nếu xét về giá trị của nguồn vốn đầu tư thì có thể nói năm 2008 là một năm thành công đối với hoạt động thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài của Tập đoàn ( tăng 41.7 triệu USD so với năm 2007), nâng tổng mức vốn đầu tư của giai đoạn 2005- 2008 lên 323.12 triệu USD, tăng hơn 300%  so vơi giai đoạn 2001-2004.             c) Kết quả khai thác dầu khí Với dự án khai thác dầu khí, dự án Lô PM 304 – Malysia là dự án dầu khí đầu tiên và duy nhất đang có sản lượng khai thác từ nước ngoài của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Đây là dự án đầu tiên đầu tư thăm dò khai thác ra nước ngoài của Tập đoàn, các giai đoạn được triển khai đúng tiến độ đề ra và dự án đã cho dòng dầu thương mại đầu tiên vào tháng 9/2006. Bảng 2.14: Sản lượng khai thác dầu khí tại nước ngoài theo tính tỷ lệ góp vốn của Tập đoàn ( Lô PM 304 – Malaysia )  Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Giai đoạn đầu Lô PM 304  khai thác với lưu lượng 7500 thùng dầu/ngày ( tương đương 1071 tấn dầu/ngày). Đến nay công tác khai thác được đẩy mạnh, mỏ đang được khai thác với sản lượng 14500 thùng/ngày (tương đương 2071 tấn dầu/ngày) Dự kiến sau khi hoàn thành chương trình thăm dò thẩm lượng bổ sung, lô có thể đạt sản lượng đỉnh tới 40.000 thùng/ngày (1.9 triệu tấn/năm) vào năm 2012. Kể từ năm 2006 Tập đoàn đã có doanh thu bán dầu, nhưng do mới chỉ duy nhất mỏ PM 304 đi vào khai thác nên doanh thu vẫn chưa đủ bù đắp được lượng vốn đầu tư ban đầu của Tập đoàn. Biểu đồ 2.15: Tỷ trọng vốn đầu tư/doanh thu trong hoạt động thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài của Tập đoàn Đơn vị: triệu USD Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Trong 2 năm 2007 và 2008, Tập đoàn đã phối hợp với các nhà thầu vận hành khai thác an toàn, hiệu quả, nâng tổng sản lượng khai thác tính theo tỷ lệ tham gia của Tập đoàn đạt trên 1.5 triệu thùng dầu. Lũy kế đến hết năm 2008, sản lượng khai thác tính theo tỷ lệ tham gia của Tập đoàn đạt gần 2 triệu thùng, doanh thu đạt trên 105 triệu USD. d) Hoạt động phát triển mỏ Dự án Lô 433a&416b – Algeria (tỷ lệ tham gia của Tập đoàn 40%), Tập đoàn đã hoàn tất tính toán trữ lượng và phương án phát triển mỏ và đã trình Chính phủ nước chủ nhà từ cuối năm 2007. Dự kiến nước chủ nhà sẽ có văn bản phê duyệt vào tháng 1/2009 làm cơ sở triển khai dự án. Theo phương án phát triển mỏ, dự án sẽ có dòng dầu đầu tiên vào năm 2011 với sản lượng ban đầu 20.000 thùng/ngày, sau 3 năm sẽ đạt sản lượng đỉnh 40.000 thùng/ngày. Dự án Lô SK 305 – Malaysia là Dự án hợp tác giữa 03 tập đoàn dầu khí quốc gia: Petronas - Malaysia 40%, Pertamina – Indonesia 30% và Tập đoàn 30%. Sau khi thực hiện thành công chương trình thăm dò, thẩm lượng, nước chủ nhà Malaysia đã phê duyệt kế hoạch phát triển 02 mỏ Dana và D30, hiện công tác phát triển mỏ đang được thực hiện theo đúng tiến độ đề ra. Dự kiến sẽ bắt đầu khai thác mỏ D30 vào tháng 6/2009 với sản lượng ban đầu khoảng 18.000 thùng/ngày và Dana 5.000 thùng/ngày vào tháng 09/2009, tổng sản lượng 02 mỏ năm 2009 là 23.000 thùng/ngày. Sau khi kết thúc chương trình thăm dò bổ sung trên các khu vực C, JT, dự án có thể đạt sản lượng khai thác cao hơn. Dự án Amara – Iraq, Tập đoàn đã kết thúc vòng đàm phán thứ 2 và chuẩn bị đàm phán vòng thứ 3 vào đầu năm 2009. Tuy nhiên do có sự cố phát sinh (Tập đoàn đã có báo cáo Thủ tướng Chính phủ), Tập đoàn đang tích cực khắc phục để có thể tái khởi động lại dự án. e) Hoạt động thăm dò gia tăng trữ lượng dầu khí Giai đoạn 2005 - 2008 là giai đoạn Tập đoàn dầu khí Việt Nam đẩy mạnh hoạt động thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài, trữ lượng quy dầu không ngừng được gia tăng đáp ứng nhu cầu an ninh năng lượng quốc gia. Đặc biệt trong 2 năm 2007 và 2008 có sự gia tăng đáng kể. Năm 2007 với chủ trương trao đổi cổ phần, cộng với việc tăng cường vốn, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm thăm dò mà trữ lượng quy dầu gia tăng tăng gần 150% so với năm 2006, đạt 24.41 triệu tấn quy dầu. Biểu đồ 2.16: Gia tăng trữ lượng quy dầu trong hoạt động thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài tại Tập đoàn giai đoạn 2005 – 2008                                                                                     Đơn vị: Triệu tấn Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Sang năm 2008, vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế ngày càng được khẳng định, mối quan hệ hữu nghị đối tác chiến lược của Việt Nam với các nước có nhiều tiềm năng dầu khí (Liên bang Nga, Venezuela….) đã góp phần không nhỏ để Tập đoàn có được những dự án dầu khí có trữ lượng thu hồi lớn nằm trong khu vực giàu tiềm năng dầu khí trên thế giới, cộng với việc giá dầu giai đoạn đầu năm 2008 ở mức cao (trên 100 USD/thùng) làm tăng nguồn vốn cho quỹ đầu tư phát triển để sử dụng đầu tư cho thăm dò khai thác dầu khí nên trữ lượng quy dầu gia tăng năm 2008 tăng mạnh đạt 97 triệu tấn quy dầu. Tại các mỏ đang tiến hành hoạt động thăm dò thẩm lượng, một số đã cho những dấu hiệu dầu khí khả quan, trữ lượng tiềm năng của từng mỏ được thể hiện ở bảng 2.18 dưới đây: Bảng 2.17: Trữ lượng tiềm năng các lô dầu khí tại nước ngoài Đơn vị: triệu tấn quy dầu  Lô Tiềm năng thu hồi PVN Xác suất thành công Tiềm năng thu hồi PVN (đã tính rủi ro) Khu vực Đông Nam Á 67.3 11.8 Randugunting Indonesia 3.2 20% 1 SK 305 Malaisia 6.7 50% 3.4 PM 304 Malaisia 1 50% 0.5 Champasak, Saravan Lao 36.4 10% 3.8 Savannakhet Lao 11.7 12% 1.4 M2 Myanmar 16 12% 1.7 Khu vực Châu phi 74.7 16.2 Tanit Tunisia 14 16% 4 Guellala tunisia 0.8 10% 0.08 South Siwa Ai cập 45 12% 9.5 Bomann Camaroon 0.8 36% 0.4 Majunga Madagascar 11.5 10% 1.3 Marine XI CH Conggo 2.6 36% 0.9 Khu vực Nam Mỹ 69.7  8.6 16,17 Cuba 7.8 17% 1.6 31,32,42,43 Cuba 11 10% 1.3 Z-47 Peru 44 10% 4.6 162 Peru 6.8 17% 1.1 Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Với việc triển khai các dự án lớn tại Liên bang Nga, Venezuela đã nâng cao uy tín của Tập đoàn trên thế giới, đây là tiền đề quan trọng mở rộng các hoạt động đầu tư, gia tăng trữ lượng quy dầu tại nước ngoài của Tập đoàn trong tương lai, đặc biệt tại các khu vực chiến lược là Đông Âu và Nam Mỹ. Với việc ký hợp đồng liên doanh khai thác dầu khí tại Venezuela và Liên bang Nga, Tập đoàn đã gia tăng thêm trữ lượng dầu khí tại nước ngoài 147 triệu tấn dầu quy đổi – tương đương khoảng 1 tỷ thùng dầu. 2.3.1.2 Hiệu quả đầu tư a) Doanh thu tăng thêm trên 1 đồng vốn đầu tư Hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí là một hoạt động cần một khoảng thời gian dài hàng chục năm mới phát huy được hiệu quả đầu tư. Do Tập đoàn mới bắt đầu thực hiện đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài từ khoảng đầu năm 2000, đến năm 2005 hoạt động đầu tư được đẩy mạnh. Nhưng đến hiện nay mới chỉ có Lô PM 304 được đi vào khai thác, mỏ bắt đầu cho doanh thu bán dầu từ năm 2006; còn các dự án khác còn đang trong giai đoạn phát triển. Đối với việc tính toán chỉ tiêu này, do doanh thu của hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài mới chỉ do Lô PM 304 mang lại, nếu như ta tính toán trên tổng mức vốn đầu tư cho tất cả các dự án của hoạt động này thì có thể không thấy rõ được hiệu quả thực sự của công cuộc đầu tư. Vì vậy trong chỉ tiêu này, ta có thể lấy Doanh thu và vốn đầu tư của Lô PM 304 làm số liệu tính toán. Bảng 2.18:Doanh thu tăng thêm trên 1 đồng vốn đầu tư ( số liệu Lô PM 304) Đơn vị : Triệu USD Nội dung 2005 2006 2007 2008 Vốn đầu tư 1.92 8.02 13.92 17.3 Doanh thu 0 7.09 46.11 52.08 Doanh thu tăng thêm - 7.09 39.02 5.97 Doanh thu tăng thêm/ vốn đầu tư - 0.88 2.80 0.35 Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Dự án Lô PM 304 là một trong những dự án đầu tư ra nước ngoài đầu tiên của Tập đoàn dầu khí Việt Nam. Đến giai đoạn 2005 - 2008 hoạt động đầu tư được đẩy mạnh, lượng vốn tăng mạnh từ 1.92 triệu USD năm 2005 đến 17.3 triệu USD năm 2008. Đến năm 2006 Lô PM 304 bắt đầu cho dòng dầu thương mại đầu tiên, mang lại nguồn doanh thu đầu tiên từ hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài cho Tập đoàn. Xét theo chỉ tiêu này, hoạt động đầu tư năm 2007 là năm được đánh giá có hiệu quả cao nhất, chỉ tiêu doanh thu trên 1 đơn vị vốn đầu tư đạt 2.80, tăng mạnh so với năm 2006. Sang năm 2008, mặc dù sản lượng khai thác dầu khí và doanh thu của Tập đoàn tăng so với năm 2007 (năm 2008 sản lượng tăng 33 triệu tấn dầu qui đổi, doanh thu tăng 5.97 triệu USD so với năm 2007), song không thể bằng mức tăng của năm 2007 so với năm trước đó (sản lượng tăng 88 triệu tấn dầu qui đổi, doanh thu tăng 39.02 triệu USD so với năm 2006). Vì vậy nếu xét một cách tương đối theo chỉ tiêu này, hiệu quả đầu tư của năm 2008 chưa thực sự hiệu quả so với năm 2007. b) Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện/ kế hoạch Bảng 2.19: Tỉ lệ vốn đầu tư thực hiện / kế hoạch trong  hoạt động TDKT dầu khí ra nước ngoài giai đoạn 2005 - 2008 Đơn vị : Triệu USD Nội dung 2005 2006 2007 2008 Kế hoạch 28.04 57.37 124.89 245.5 Thực hiện 18.42 44 109.5 151.2 Tỷ lệ % 65.70% 76.70% 87.68% 61.58% Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Từ bảng tính toán tỷ lệ ta có thể thấy trong 3 năm đầu của giai đoạn 2005 - 2008, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện / kế hoạch của Tập đoàn tăng đều qua các năm. Đạt được điều đó do sự nỗ lực trong công tác đầu tư của Tập đoàn, nhưng cũng không thể không kể đến trong giai đoạn này Tập đoàn đã gặp nhiều điều kiện thuận lợi. Đặc biệt, năm 2007 là năm có tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện / kế hoạch lớn nhất trong giai đoạn này. Đầu tiên phải nói đến do hoạt động ngoại giao của Việt Nam đã đạt được nhiều thành công, công tác ngoại giao phục vụ kinh tế được thúc đẩy mạnh mẽ, cộng với chủ trương của Chính phủ cho phép trao đổi cổ phần với 1 số đối tác là các công ty dầu khí quốc tế đã góp những thuận lợi không nhỏ cho Tập đoàn trong việc chuẩn bị, thực hiện và triển khai các dự án đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên việc giá dầu trên thị trường thế giới biến động liên tục theo chiều hướng tăng cao đẩy mạnh hoạt động thăm dò khai thác dầu khí của các quốc gia trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng dẫn đến thị trường đầu tư thu hẹp, cạnh tranh khốc liệt hơn. Đến năm 2008, mặc dù lượng vốn đầu tư thực hiện tăng 38% so với lượng vốn đầu tư thực hiện năm 2007, nhưng so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra của Tập đoàn đoàn thì chỉ đạt 61.58% do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khách quan. Giá dầu trên thị trường thê giới trong năm biến động liên tục theo chiều hướng tăng cao trong giai đoạn đầu năm và giảm xuống trong giai đoạn cuối năm đã làm đảo lộn các hoạt động dầu khí trên khắp thế giới, việc các nước OPEC có xu hướng cắt giảm sản lượng để ổn định giá dầu có ảnh hưởng không nhỏ đến các dự án của Tập đoàn trong khu vực này. Trong giai đoạn cuối năm, giá dầu giảm đến mức thấp nhất trong vòng 4 năm trở lại, trong khi chi phí phát triển khai thác vẫn chưa có mức giảm tương ứng đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh tế nhiều dự án của Tập đoàn, nhiều dự án buộc phải giãn tiến độ triển khai để chờ giá dầu tăng trở lại. Đặc biệt giai đoạn từ cuối năm 2008 đến nay, khủng hoảng tài chính toàn cầu đang diễn ra gay gắt và chưa có điểm kết là một thách thức lớn không chỉ đối với việc đầu tư thăm dò khai thác dầu khí của Tập đoàn mà còn là một thách thức lớn đối với nền kinh tế toàn thế giới. c) Quy mô vốn bình quân của 1 dự án thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài của Tập đoàn trong giai đoạn 2005 - 2008 Bảng 2.20: Quy mô vốn đầu tư bình quân/ dự án của Tập đoàn giai đoạn 2005 - 2008 Đơn vị : Triệu USD Nội dung 2005 2006 2007 2008 Tổng vốn đầu tư 18.42 44 109.5 151.2 Số dự án 6 7 13 22 Quy mô vốn bình quân/dự án 3.07 6.29 8.42 6.87 Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Như đã phân tích ở trên, trong 3 năm đầu của giai đoạn 2005 - 2008, tình hình đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài của Tập đoàn đạt nhiều bước tiến đáng kể: quy mô vốn đầu tư, tốc độ tăng của nguồn vốn, số dự án, quy mô vốn bình quân/ dự án đều tăng dần qua các năm. Năm 2008 mặc dù tổng vốn đầu tư lẫn số lượng dự án kí kết mới đều tăng so với năm 2007, nhưng chỉ tiêu quy mô vốn bình quân/ dự án của năm 2008 giảm so với năm 2007 do tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, nhiều dự án thăm dò khai thác của Tập đoàn mặc dù đã được kí kết nhưng vẫn chưa thể đẩy mạnh triển khai đầu tư. 2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại 2.3.2.1 Hạn chế về năng lực tài chính và năng lực công nghệ Như đã phân tích tại chương 2, các dự án thăm dò trong ngành công nghiệp dầu khí luôn đi kèm với rủi ro rất cao, đòi hỏi nhà đầu tư phải có tiềm lực tài chính mạnh, đội ngũ nhân lực có trình độ cao và chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý điều hành vững vàng. Tập đoàn dầu khí Việt Nam dù là một doanh nghiệp mạnh trong nước, nhưng thực tế nền công nghiệp dầu khí nước ta còn non trẻ, kinh nghiệm quản lý điều hành lẫn trình độ khoa họa công nghệ còn hạn chế, bên cạnh đó còn phải cạnh tranh với nhiều công ty có tiềm lực và giàu kinh nghiệm hoạt động ở nước ngoài nên việc đấu thầu các dự án có tiềm năng dầu khí lớn còn gặp nhiều khó khăn. Phần lớn các dự án mà Tập đoàn dầu khí Việt Nam có trong tay phần lớn là các dự án đạt được thông qua phương thức đấu thầu quốc tế, nhưng thực sự không thuộc các dự án có triển vọng hấp dẫn xét cả về khía cạnh kĩ thuật và thương mại. Với nguồn lực tài chính còn hạn hẹp, trình độ khoa học kĩ thuật chưa thể sách với nhiều quốc gia trên thế giới, việc Tập đoàn quá chú trọng đầu tư vào các dự án tìm kiếm thăm dò ( là những dự án cần một lượng vốn rất lớn, trình độ công nghệ cao) thì có thể sẽ gặp nhiều khó khăn rất lớn trong việc tham gia đấu thầu, huy động vốn hay việc tổ chức triển khai dự án. 2.3.2.2 Hạn chế trong việc khai thác thông tin dự án Để có được các dự án, một vấn đề đang được đặt ra là phương pháp tiếp cận và khai thác thông tin về dự án. Thông tin có thể đến từ rất nhiều nguồn khác nhau, độ tin cậy và chính xác của các thông tin đó cũng khác nhau. Hiện nay, Tập đoàn dầu khí Việt Nam đang sử dụng một số nguồn thông tin như các thông tin đại chúng, thông tin từ một số cơ quan chính phủ, thông tin từ đối tác … để tiếp cận và đánh giá các cơ hội đầu tư, tuy nhiên việc khai thác này chưa chuyên nghiệp và hiệu quả. Mặc dù Tập đoàn đã thành lập riêng một bộ phận  có nhiệm vụ tìm kiếm và khai thác thông tin, nhưng do còn thiếu sự chuyên nghiệp nên hoạt động khai thác thông tin còn chưa thực sự hiệu quả. Đối với các cơ hội đầu tư được công bố trên thông tin đại chúng, do thông tin được công bố công khai ở diện rộng nên sẽ có rất nhiều tổ chức quốc tế nắm được, nên tính cạnh tranh sẽ rất cao, dẫn đến khả năng thắng thầu đối với các cơ hội này không lớn. Thông tin lấy được từ đối tác là những thông tin tương đối đáng tin cậy, những thông tin này chỉ được biết đến bởi một số công ty dầu khí đã có những  mối quan hệ với nhau nên mức độ cạnh tranh đối với các cơ hội đầu tư từ kênh này không gay gắt như các cơ hội được công bố công khai. Nhưng trên thế giới, Tập đoàn dầu khí Việt Nam còn là một tổ chức nhỏ, số lượng đối tác chưa nhiều, mặc dù Tập đoàn đã có nhiều hoạt động đẩy nhằm mở rộng các mối quan hệ nhưng lượng thông tin từ kênh này còn ít ỏi. Bên cạnh đó, thông tin từ các quan tổ chức chính phủ, từ các tổ chức tư vẫn mặc dù đang được Tập đoàn dầu khí Việt Nam khai thác. Nhưng thực tế cho thấy, chi phí để có được thông tin từ các tổ chức tư vẫn là rất lớn, nên mặc dù đây là những thông tin có độ tin cậy cao, được hệ thống hóa một cách chuyên nghiệp nhưng do vấn đề hạn chế về tài chính mà việc khai thác thông tin từ nguồn này không được đẩy mạnh. Nguồn thông tin có độ tin cậy cao nhất chính là thông tin từ các cơ quan chính phủ, việc xin dự án ưu đãi qua kênh này là hoàn toàn khả thi, nhưng không thể hoàn toàn dựa vào nguồn thông tin từ kênh này. 2.3.2.3 Hạn chế về công tác đánh giá dự án Thực tế thời gian qua cho thấy, công tác đánh giá lựa chọn dự án của Tập đoàn chưa thành công thể hiện ở việc số lượng dự án được kí kết còn ít. nhiều cơ hội bị bỏ lỡ do những hạn chế trong công tác đánh giá dự án như: do hạn chế về mặt thông tin và kinh nghiệm đã nêu ở trên, dẫn đến việc dự tính tổng chi phí ban đầu của dự án không chính xác, làm việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án bị sai lệch, ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn dự án. Công tác đánh giá dự án cần phải hết sức cẩn trọng, một dự án cần đánh giá qua 3 bước chính: đánh giá sơ bộ, đánh giá tiền khả thi và đánh giá khả thi nhưng thực tế trong một số trường hợp đối với các dự án nhỏ, triển vọng đã rõ ràng thì việc thực hiện quá chi tiết các bước trên sẽ dẫn đến việc lãng phí thời gian, chi phí, dẫn đến bỏ lỡ cơ hội đầu tư. 2.3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng loại dự án cho từng khu vực chưa được xây dựng một cách rõ ràng chi tiết. Hiện nay Tập đoàn chưa thực sự quan tâm đến việc đưa ra một hệ thống các chỉ tiêu tính toán hiệu quả theo đặc điểm từng loại dự án của mình. Phần lớn các chỉ tiêu chỉ được tính chung cho tất cả các dự án, tất cả các khu vực. Việc đánh giá, xem xét dự án đôi khi chỉ là đánh giá ở trạng thái dự án đơn lẻ mà không đặt trong tổng thể, hay đôi khi là đánh giá dựa trên cảm tính, dựa vào các dự án đã thực hiện trước đó. Mỗi một dự án khác nhau, tại mỗi một khu vực có điều kiện địa lý khác nhau thì sẽ có mức độ rủi ro, yêu cầu về vốn đầu tư, mức độ ưu tiên khác nhau, việc không có một hệ thống các chỉ tiêu chi tiết sẽ gây nên sự thiếu linh hoạt trong việc lựa chọn các dự án đầu tư. 2.3.2.5 Thời gian và quy trình phê duyệt dự án kéo dài Như đã phân tích ở chương 2, tại Tập đoàn thời gian từ khi bắt đầu nghiên cứu tài liệu đến khi hợp đồng có hiệu lực kéo dài trung bình khoảng 2-3 tháng. Nhưng trong đó, thời gian dành cho việc đánh giá tài liệu chỉ bằng một nửa thời gian chờ phê duyệt. Thời gian phê duyệt kéo dài và phức tạp tốn nhiều thời gian có thể là tuột mất cơ hội đầu tư. 2.3.2.6 Khung pháp lý cho hoạt động đầu tư dầu khí ở nước ngoài chưa được hoàn thiện Hệ thống pháp luật, chính sách chế độ quản lý của Việt Nam hiện nay chưa thống nhất và đồng bộ, chưa tương xứng với thực tế và nhu cầu phát triển của nền kinh tế, đặc biệt hành lang pháp lý chưa hoàn thiện, và vẫn còn thiếu hẳn một hệt thống văn bản pháp luật hoàn chỉnh để quản lý lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài nên đã làm hạn chế đến quy mô và hiệu quả đầu tư thăm dò, khai thác dầu khi ra nước ngoài. Bên cạnh đó còn tồn tại nhiều văn bản pháp luật, nghị định, thông tư liên quan đến đầu tư nước ngoài có nội dung không thống nhất, mâu thuẫn gây ra những thủ tục phiền hà, không phù hợp với thông lệ quốc tế. Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam đến năm 2015 3.1 Định hướng và chiến lược phát triển của Tập đoàn giai đoạn 2008 - 2015 3.1.1 Quan điểm và nguyên tắc phát triển Tại cuộc họp hội đồng quản trị, ban lãnh đạo Tập đoàn dầu khí Việt Nam đã đưa ra quan điểm và nguyên tác phát triển đối với  hoạt động thăm dò khai thác dầu khí của Tập đoàn thời gian tới: - Phát triển ngành Công nghiệp dầu khí theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa cao nhằm tạo ra những bước nhảy vọt về sản phẩm. Tạo điều kiện cho ngành Công nghiệp dầu khí tăng trưởng nhanh, ổn định, bền vững và hiệu quả. - Phát huy tối đa nội lực, tranh thủ sự ủng hộ từ các cấp có thẩm quyền, tăng cường liên doanh, liên kết để tăng tốc phát triển. - Chủ động đẩy mạnh công tác nghiên cứu khảo sát địa chấn với mục tiêu điều tra cơ bản, coi đây là cơ sở đảm bảo cho công tác hoạch định phương hướng thăm dò khai thác, xác định và mở rộng đối tượng thăm dò mới cho giai đoạn sắp tới. - Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí tại các mỏ có tiềm năng trong nước. Đưa các mỏ dầu khí đã có phát hiện thương mại ở trong nước vào khai thác đúng tiến độ. - Tăng cường quảng bá, thu hút đầu tư nước ngoài vào thăm dò khai thác dầu khí dưới nhiều hình thức linh hoạt, tiếp tục hoàn thiện chính sách, điều kiện khuyến khích đầu tư nước ngoài. - Chủ động đẩy mạnh công tác tự đầu tư và điều hành công tác thăm dò khai thác ở trong nước tại các vùng có triển vọng và tại các khu vực đã có phát hiện dầu khí song chưa được khẳng định tính thương mại để tạo bước đột phá, nâng cao tính hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài cũng như nhằm gia tăng trữ lượng dầu khí. - Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư thăm dò khai thác ra nước ngoài đồng thời theo cả 2 hướng: triển khai có hiệu quả các dự án hiện có; tiếp tục tìm kiếm cơ hội kí thêm các hợp đồng mới tại các khu vực trọng điểm có tính hấp dẫn cao về dầu khí, và các khu vực có thuận lợi về quan hệ ngoại giao (Đông Nam Á, châu Phi, các nước Liên Xô cũ và Trung/Nam Mỹ ), trong đó ưu tiên mua 1-2 tài sản dầu khí để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả đầu tư. - Ưu tiên đánh giá lại tiềm năng dầu khí của từng bể trầm tích để có các quan điểm thăm dò khai thác mới. - Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng công tác nghiên cứu khoa học đảm bảo khoa học đi trước một bước và định hướng cho công tác thăm dò khai thác. Triển khai ứng dụng các giải pháp, công nghệ mới nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu, phát triển và khai thác các mỏ tới hạn, các mỏ khí có hàm lượng CO2 cao. - Phát triển bền vững, hiệu quả, kết hợp hài hoà lợi ích kinh tế của Tổng công ty và mục tiêu phát triển của Tập đoàn và Quốc gia. 3.1.2 Mục tiêu phát triển           • Mục tiêu tổng quát             Phát triển ngành Công nghiệp dầu khí ngày càng lớn mạnh, đáp ứng nhu cầu về năng lượng cho các hoạt động phát triển kinh tế của đất nước, tạo nhiều việc làm cho xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế khu vực và thế giới             • Mục tiêu cụ thể Đối với hoạt động thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài, Tập đoàn đã đưa ra những chiến lược hoạt động, mục tiêu cụ thể nhằm không ngừng đẩy mạnh hoạt động này trong tương lai. Tìm kiếm thăm dò ở nước ngoài: trong giai đoạn 2009-2015: - Tranh thủ tối đa mối quan hệ tốt đẹp của Đảng và Chính phủ với các nước trong khu vực và trên thế giới để tìm kiếm, phát triển các dự án tìm kiếm thăm dò ở nước ngoài. - Ưu tiên tìm kiếm để mua các mỏ đang khai thác, các hợp đồng đã có phát hiện chuẩn bị phát triển. - Tiếp tục tăng cường các hoạt động tìm kiếm thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng dầu khí tại các lô đã có hợp đồng dầu khí - Tích cực tham gia vào các hợp đồng có tiềm năng cao đang trong giai đoạn thăm dò/thẩm lượng. - Đấu thầu, đàm phán trực tiếp để ký kết các hợp đồng thăm dò khai thác. - Khối lượng thu nổ địa chấn dự kiến: 80.000 km 2D và 24.000 km2 3D. - Số lượng giếng khoan thăm dò/thẩm lượng :120 giếng. - Tham gia đầu tư mới vào 38 dự án tại nước ngoài, trong đó Tập đoàn tự điều hành 10 dự án. Gia tăng trữ lượng: phấn đấu tổng gia tăng trữ lượng cả nước đạt 290 tấn quy dầu, trong đó tại các mỏ nước ngoài đạt 130 triệu tấn. Khai thác dầu khí ở nước ngoài: chủ trương khai thác hợp lý nguồn tài nguyên dầu khí trong nước đồng thời tích cực mở rộng hoạt động khai thác ra nước ngoài, phấn đấu sản  lượng khai thác đạt 26.9 triệu tấn quy dầu trong giai đoạn 2009 – 2015. Để gia tăng sản lượng dầu khai thác ở nước ngoài theo mục tiêu chiến lược đặt ra, ngoài việc tăng cường cho  công tác tìm kiếm thăm dò ở ngoài nước, cần phải đẩy mạnh hoạt động mua tài sản dầu khí. Đây là một hoạt động cần một lượng vốn đầu tư rất lớn. Bảng dưới đây thể hiện nhu cầu vốn đầu dự kiến trong giai đoạn 2009-2015. Bảng 3.1: Quy mô vốn dự kiến giai đoạn 2009-2015 Đơn vị : Triệu USD Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Quy mô vốn dự kiến 654.9 844.6 1635.2 1123.2 1191.2 1191.2 1211.8 Nguồn: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam 3.2 Phân tích Ma trận SWOT: Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức của ngành dầu khí Việt Nam.            Trong quá trình hội nhập thị trường khu vực và thế giới, ngành dầu khí Việt Nam đang có nhiều cơ hội, song cũng đứng trước những thách thức rất lớn. Phân tích SWOT( Strengths - Điểm mạnh, Weaknesses- Điểm yếu, Opportunities - Cơ hội, Threals- Thách thức) có thể nêu ra một số nét chủ yếu về ngành dầu khí Việt Nam trong thời gian này. 3.2.1 Những điểm mạnh ( Strengths ) Tập đoàn dầu khí Việt Nam là công ty nhà nước nên có thể tận dụng các mối quan hệ của chính phủ, nhà  nước. Công tác thăm dò khai thác luôn được Đảng và nhà nước quan tâm, đầu tư và được coi là một trong các hoạt động quan trọng nhất của PVN. Trữ lượng dầu khí đã phát hiện tại Việt Nam đảm bảo sự phát triển bền vững của Ngành trong thời gian dài ( tối thiểu tới năm 2015); đồng thời tiềm năng dầu khí chưa phát hiện còn lại đủ lớn giúp cho việc duy trì các hoạt động dầu khí trong tương lai. Chi phí nhân công rẻ, nguồn lao động dồi dào. Đội ngũ cán bộ đông đảo, được rèn luyện qua thực tế sản xuất và môi trường hợp tác quốc tế, đã bước đầu tự điều hành các đề án thăm dò khai thác và tạo được chỗ đứng trong và ngoài nước. 3.2.2 Những điểm yếu ( Weaknesses ) Nguồn lực của Tập đoàn  cả về công nghệ cũng như vốn còn nhiều hạn chế, đội ngũ cán bộ mặc dù đã bước đầu tự điều hành các đề án thăm dò khai thác song so với các nước tiên tiến thì vẫn còn yếu kém về kinh nghiệm về quản lý, về triển khai dự án. Cơ chế hiện tại còn nhiều bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án như: thẩm quyền quyết định đầu tư, thủ tục đầu tư, thủ tục thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư (quy chế phê duyệt không rõ, thời gian phê duyệt kéo dài, qua nhiều cấp…) đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động đầu tư của Tập đoàn ra nước ngoài. Hạn chế trong tìm kiếm thông tin và tư vấn. Chế độ cho con người hiện nay chưa thực sự tạo điều kiện thúc đẩy tính sáng tạo, tính năng động của đội ngũ cán bộ. 3.2.3 Cơ hội ( Opportunities ) Nền công nghiệp dầu khí đã hình thành và phát triển nhanh với sự tham gia của các công ty dầu khí quốc tế. Tính quốc tế cao là thách thức song cũng là cơ hội để Tập đoàn dầu khí Việt Nam  hội nhập Quốc tế, tiếp cận với các tiến bộ khoa học công nghệ cũng như kêu gọi đầu tư nước ngoài. Vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế ngày càng được khẳng định, mối quan hệ hữu nghị đối tác chiến lược của Việt Nam với các nước có nhiều tiềm năng dầu khí ( Liên bang Nga, Venezuela…) đã mang lại những cơ hội lớn để Tập đoàn có được những dự án dầu khí có trữ lượng thu hồi lớn ở nước ngoài. Với việc triển khai các dự án lớn tại Liên bang Nga,  Venezuela đã nâng cao uy tín của Tập đoàn trên thế giới, đây là tiền đề quan trọng để mở rộng các hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Tập đoàn trong tương lai, đặc biệt tại các khu vực chiến lược là Đông Âu và Nam Mỹ. 3.2.4 Thách thức ( Threats ) Khó khăn chung của các nước hiện nay là nhu cầu năng lượng tăng rất cao; nguồn tài nguyên dầu khí ngày càng cạn kiệt; khả năng gia tăng trữ lượng và phát hiện các mỏ dầu khí lớn ngày càng khó khăn; điều kiện thăm dò khai thác (nước sâu, xa bờ…) ngày một phức tạp, khắc nghiệt , đòi hỏi công nghệ và chi phí rất cao. Đầu tư ra nước ngoài là phải chấp nhận cạnh tranh quyết liệt với các công ty quốc gia và quốc tế khác. Tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, kéo theo giá dầu không ổn định, gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực tới việc triển khai các dự án thăm dò khai thác của Tập đoàn dầu khí Việt Nam nói riêng, các công ty dầu khí quốc tế nói chung. Giá dầu xuống thấp trong khi chi phí thăm dò khai thác không có mức giảm tương ứng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các dự án, lợi nhuận không bù đắp nổi chi phí. Còn khi giá dầu tăng cao mặc dù là cơ hội tốt cho các công ty dầu khí (tăng hiệu quả các dự án đầu tư, tăng quỹ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh), song cũng là thách thức lớn do cạnh tranh gay gắt hơn và do giá vật tư, thiết bị dịch vụ tăng cao. Với tình hình giá dầu có những biến động lớn như hiện nay, các nước OPEC có xu hướng cắt giảm sản lượng để ổn định giá dầu sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các dự án của Tập đoàn trong khu vực này. 3.2.5 Đánh giá tổng hợp Ngành dầu khí đã và đang giữ một vị trí quan trọng trong nền  kinh tế quốc dân, là ngành đảm bảo cho nền an ninh năng lượng quốc gia. Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, chính phủ Việt Nam đang nỗ lực cải thiện môi trường pháp lý, môi trường đầu tư để hội nhập kinh tế quốc tế, tạo nhiều điều kiện thuận lợi để Tập đoàn có thể đẩy mạnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Mặc dù còn nhiều hạn chế về nguồn lực, về công nghệ… song trong giai đoạn 2005 -2008, hoạt động của toàn Tập đoàn nói chung và hoạt động thăm dò khai thác nói riêng đã đạt được những bước phát triển vượt bậc. Hiện nay Tập đoàn dầu khí Việt Nam được đánh giá là doanh nghiệp đứng đầu trong 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam hiện nay. 3.3 Giải pháp đẩy mạnh hoạt động đầu tư thăm dò khai thác ra nước ngoài tại Tập đoàn 3.3.1 Giải pháp thu hút vốn đầu tư Với nguồn tài chính hạn hẹp, kinh nghiệm quản lý điều hành còn hạn chế, việc Tập đoàn chú trọng đầu tư vào các dự án yêu cầu lượng vốn lớn và công nghệ cao như các dự án tìm kiếm thăm dò chưa hẳn sẽ mang lại hiệu quả cao. Tập đoàn nên căn cứ vào thực lực, mở rộng và phát triển hơn nữa việc  tìm kiếm và đầu tư các loại hình khác nhau nhằm giảm thiểu rủi ro tăng cường cơ hội học hỏi kinh nghiệm  kinh doanh và quản lý điều hành cũng như cơ hội hội nhập. Việc tìm kiếm cơ hội đầu tư trước hết cần phải phù hợp với chiến lược phát triển của ngành và giới hạn về ngân sách của Petrovietnam, song không nên chỉ tập trung vào các dự án thăm dò khai thác dầu, mà nên mở rộng đến các dự án khí, các cơ hội mua tài sản, mua quyền tham gia vào các dự án sẵn có, …; cũng không nên chỉ hướng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ vì có nhiều phương thức khác nhau để đầu tư một dự án như tham gia vào tổ hợp đấu thầu quốc tế, liên doanh liên kết, mời đối tác, trao đổi cổ phần… Cụ thể: - Đối với các dự án thăm dò (cả dầu và khí) là những dự án có mức rủi ro cao nhất: Tập đoàn có thể tham gia nếu quy mô dự án thuộc loại vừa và nhỏ; với các dự án quy mô lớn, nên cân nhắc khả năng mời đối tác cùng tham gia, hoặc tìm kiếm cơ hội gia nhập vào một tổ hợp nhiều công ty có cùng sự quan tâm đối với dự án - Đối với các dự án mua tài sản: do tính chắc chắn và triển vọng là tương đối rõ ràng nên yếu tố rủi ro kỹ thuật hầu như đã được loại trừ. Các dự án mua cổ phần tài sản nên là hình thức được ưu tiên áp dụng nhằm giúp cho Tập đoàn sớm có chỗ đứng trên thị trường, nhanh chóng có sản lượng và doanh thu, tạo đà cho việc triển khai tiếp các dự án thăm dò. Ngoài ra trong hoạt động này, việc liên doanh liên kết, mời đối tác hoặc trong đổi cổ phần sẽ giúp Tập đoàn có nhiều cơ hội đầu tư hơn. - Đối với các dự án sẵn có: đối với các dự án này thì cơ hội cho Tập đoàn mua quyền tham gia sẽ nhiều hơn do việc các dự án  này không chỉ được các công ty sở hữu chào bán thông qua đấu thầu, mà còn có thể thông qua đàm phán, trao đổi cổ phần, hoặc các mối quan hệ khác. Thực tế, tham gia vào các dự án sẵn có giúp Petrovietnam rút ngắn được thời gian  nghiên cứu, nhanh chóng tham gia vào quá trình kinh doanh. Để tham gia vào các dự án dạng này, Petrovietnam cần chú trọng phát triển mở rộng các mối liên hệ liên doanh liên kết, hợp tác với các công ty dầu khí trên thế giới và trong khu vực, cũng như tận dụng và khai thác các mối quan hệ sẵn có và các mối quan hệ cấp chính phủ khác. - Bên cạnh đó trong việc thực hiện đa dạng hóa đầu tư, việc lựa chọn khu vực đầu tư cũng là một yếu tố quan trọng. Tập đoàn không nên chỉ bó hẹp hoạt động đầu tư trong một vài nước mà nên mở rộng sang nhiều nước khác ở Trung Đông, Bắc Phi, Đông Nam Á, các nước thuộc Liên Xô cũ và ngay cả nước láng giềng - Trung Quốc. Như vậy, đa dạng hóa phương thức đầu tư không ngừng giúp Petrovietnam hạn chế rủi ro trong kinh doanh, đồng nghĩa với hạn chế và tiết giảm được số đầu tư rủi ro, mà còn tăng cường cơ hội hợp tác, học tập chuyển giao công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý điều hành từ các công ty dầu khí lớn trên thế giới cũng như tham gia vào phân công lao động quốc tế. 3.3.2 Giải pháp đầu tư phát triển nguồn nhân lực Cần phải xây dựng hệ thống chính sách quản lý và phát triển nguồn nhân lực tương xứng với quy mô phát triển của Tập đoàn: - Về lâu dài cần có các chính sách đào tạo nâng cao số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. Các chương trình đào tạo có thể là đào tạo ngắn hạn đối với các khóa chuyên ngành sâu về kĩ thuật, trung và dài hạn đối với các khóa tiếp cận các công nghệ khoa học kĩ thuật hiện đại của các nước phát triển trên thê giới. Cần phải tiến hành khảo sát và đánh giá toàn diện kiến thức và kỹ năng của đội ngũ cán bộ làm cơ sở để xây dựng các khoá đào tạo chuyên ngành trung và  dài  hạn  đảm bảo đáp ứng được yêu cầu cấp bách của từng giai đoạn phát triển. - Về trước mắt, để giải quyết vấn đề thiếu hụt các chuyên gia giỏi Tập đoàn cần tiến hành tuyển dụng các chuyên gia nước ngoài vào các vị trí quan trọng. Bên cạnh đó cần kết hợp đào tạo, luân chuyển các cán bộ có năng lực để có thể trực tiếp học tập kinh nghiệm, kĩ năng quản lý của các chuyên gia. Ngoài ra để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý nguồn nhân lực, cần áp dụng ngay một số giải pháp đột phá bao gồm: - Xây dựng tiêu chuẩn chức danh và hệ thống thang bảng lương tiên tiến, thống nhất trong toàn Tổng công ty để thu hút lao động có trình độ cao và hạn chế chảy máu chất xám. - Tổ chức đánh giá năng lực người lao động định kỳ hàng năm. - Định kỳ luân chuyển cán bộ giữa các công ty trực thuộc, công ty điều hành chung và các dự án để đảm bảo sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn nhân lực. 3.3.3 Giải pháp đầu tư phát triển khoa học công nghệ Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả đánh giá, quản lý, điểu hành dự án, cung cấp các cơ sở khoa học, giảm thiểu rủi ro cho công tác thăm dò khai thác dầu khí : - Phát triển các phòng ban nghiên cứu chuyên ngành thăm dò khai thác, đẩy mạnh công tác nghiên cứu và khảo sát, đặc biệt như nghiên cứu địa chất, công nghệ khoan sâu, các công nghệ gia tăng hệ số thu hồi dầu. - Tiếp nhận các công nghệ mới từ nước ngoài, sử dụng có chọn lọc các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí được nắm bắt từ công tác đào tạo, từ chuyển giao công nghệ và từ thực tiễn sản xuất. - Liên tục cập nhật, đánh giá tiềm năng của từng dự án để có thể đưa ra các giải pháp phát triển hợp lý nhất. - Tranh thủ tối đa sự hợp tác với các đơn vị trong ngành nhằm triển khai các hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ. Bên cạnh đó cần có sự đổi mới trong cơ chế quản lý các đề tài nghiên cứu; đưa ra các yêu cầu, mục tiêu nghiên cứu trong từng giai đoạn cho các đơn vị nghiên cứu thực hiện triển khai. 3.3.4 Đẩy mạnh hoạt động khai thác thông tin Để có thể nắm bắt và tiếp cận thông tin về các cơ hội đầu tư tiềm năng một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác thì Tập đoàn dầu khí Việt Nam cần có những giải pháp cụ thể sau: - Thành lập riêng một bộ phận chuyên tìm kiếm thu nhận và sàng lọc thông tin. - Thuê tư vấn, cộng với việc đầu tư cả về thời gian và tiền bạc để phát triển, mở rộng các nguồn thông tin, các quan hệ với các công ty lớn trên thế giới cũng như các tổ chức chính phủ khác. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành quản lý công tác thăm dò và khai thác dầu khí, đẩy mạnh việc xây dựng một cơ sở dữ liệu dầu khí cho quốc gia. Có như vậy mới có thể so sánh, đối chứng, sàng lọc nhằm loại bỏ các thông tin không chính xác hoặc có thể xác định bỏ qua các dự án có độ tin cậy thấp hoặc kém hấp dẫn nhằm tiết kiệm thời gian mà vẫn có được cái nhìn toàn diện và chính xác nhất đối với cơ hội đầu tư được xem xét. 3.3.5 Hoàn thiện công tác đánh giá dự án Như đã phân tích trong phần hạn chế, việc thiếu một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sẽ có ảnh hưởng làm giảm chất lượng của công tác đánh giá dự án. Tập đoàn cần nhanh chóng đẩy mạnh công tác xây dựng các chỉ tiêu cho các dự án đặc trưng của ngành để có thể đảm bảo sự chính xác trong công tác đánh giá dự án, đảm bảo sự ưu tiên về vốn và nhân lực đối với từng dự án. Cụ thể như để đánh giá một dự án cần đảm bảo các chỉ tiêu như: giá trị hiện tại thuần NPV, tỉ suất hoàn vốn nội bộ IRR, tỉ suất hoàn vốn RR, tỉ số lợi ích-chi phí B/C, thời gian thu hồi vốn đầu tư… nhưng do đặc thù của ngành: mỗi một dự án thăm dò khai thác có những  điều kiện khác nhau về điều kiện địa lý ( trong đất liền, ngoài khơi), điều kiện chính trị xã hội ( phụ thuộc vào nước nhận đầu tư) dẫn đến sẽ có những dự án có đặc điểm kĩ thuật giống nhau nhưng lại có những điều kiện về tài chính khác nhau. Do đó cần có sự điều chỉnh hợp lý giữa các chỉ tiêu để tránh những quyết định sai lầm, tránh bỏ lỡ các cơ  hội đầu tư. Bên cạnh đó, để đánh giá một dự án, không nên chỉ rập khuôn theo một quy trình nhất định: đánh giá sơ bộ, đánh giá tiền khả thi và đánh giá khả thi. Cụ thể: - Trong một số dự án mà tiềm năng kinh tế đã rõ ràng thì bước đánh giá tiền khả thi có thể được thực hiện rút gọn, tiết kiệm được thời gian và chi phí. - Trong quá trình đánh giá dự án, cần phải đặt dự án trong một tổng thể, đánh giá ảnh hưởng của nó đến toàn bộ hệ thống. 3.3.6 Hoàn thiện quy trình thẩm tra, phê duyệt và ra quyết định đầu tư. Hoàn thiện quy trình phê duyệt và ra quyết định là một việc cần thiết. Trong công cuộc đầu tư đầy cạnh tranh này, thời cơ là một yếu tố quan trọng, nếu như quá thận trọng, thủ tục phê duyệt quá rườm rà, không những không đem lại hiệu quả mà còn tuột mất những cơ hội đầu tư. Do đó yêu cầu cấp thiết cần phải: - Rút ngắn thời gian thẩm tra hồ sơ. Theo Nghị định 17/2009/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 6/4/2009), thời gian thẩm định hồ sơ dự án được rút ngắn đáng kể, có thể chỉ mất 3 ngày, thay vì 1 tháng như trước đây. Để có thể làm được điều này, Tập đoàn cần có những thay đổi trong quy trình thẩm định hồ sơ. Thay vì đợi đơn vị đầu tư gửi hồ sơ lên, Tập đoàn có thể cử chuyên gia trực tiếp tham gia quá trình lập hồ sơ. Khi hồ sơ được gửi lên Tập đoàn thì có thể rút ngắn được đáng kể thời gian đọc và tìm hiểu dự án. - Rút ngắn thời gian thẩm định cấp phép đầu tư. Theo quy định cũ, Cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm tra hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ta nên rút ngắn thời gian này xuống còn 20 ngày. Tương tự như giải pháp trên, các bộ ngành có thẩm quyền có thể cử chuyên gia tham gia trực tiếp ngay từ đầu trong quá trình lập báo cáo đầu tư. - Đặc biệt cần rút ngắn thời gian thẩm tra xuống đến mức thấp nhất có thể đối với những dự án mang tính khả thi cao, cần có những quyết định nhanh chóng kịp thời như những dự án dầu khí được hình thành thông qua chuyển nhượng quyền lợi tham gia vào hợp đồng dầu khí, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ công ty; và các dự án dầu khí khác mà nhà đầu tư giải trình rõ lý do cấp bách xin rút ngắn thời hạn thẩm tra. - Nâng cao thẩm quyền quyết định đối với từng dự án  của các cấp có thẩm quyền. Để giảm được sự rườm rà trong quá trình ra quyết định đầu tư, giải pháp được đưa ra ở đây là Tập đoàn cần nâng cao thẩm quyền quyết định của đơn vị trực tiếp đầu tư (Tổng Công ty thăm dò khai thác dầu khí). Cụ thể: Hội đồng thành viên của Tổng Công ty thăm dò khai thác dầu khí (PVEP) phê duyệt các dự án có sử dụng vốn nhà nước đến 1000 tỷ đồng (thay vì 500 tỷ đồng như trước đây); phê duyệt các dự án có sử dụng vốn nhà nước từ 1000 tỷ đồng đến 1500 tỷ đồng sau khi được cấp /người có thẩm quyền chấp thuận đầu tư ( thay vì từ 500 tỷ đồng đến 1500 tỷ đồng như trước đây). 3.3.7 Hoàn thiện khung pháp lý, hệ thống pháp luật cho các dự án đầu tư dầu khí ra nước ngoài. Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài, cần phải có hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ, rõ ràng và phủ hợp làm nên tảng pháp lý cho hoạt động quản lý của Nhà nước, làm cơ sở để các hoạt động đầu tư ra nước ngoài có thể tuân thủ được luật pháp quốc tế, luật pháp nước tiếp nhận đầu tư và cả luật pháp Việt Nam, tránh được những tùy tiện trong quản lý. Trên cơ sở đó Tập đoàn mới có thể hoạch định chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc tế. Trước mắt có thể đưa ra một số biện pháp sau: - Tiến hành rà soát tất cả các văn bản pháp luật, nghị định, thông tư liên quan đến đầu tư ra nước ngoài, từ đó điều chỉnh những nội dung không thống nhất, bãi bỏ những quy định trái với chính sách hoặc với luật, khắc phục những thủ tục gây phiền hà, không phù hợp với hợp tác quốc tế. - Sửa đổi thủ tục đấu thầu các dự án. Các quy định hiện hành về đấu thầu và phê duyệt trao thầu chỉ có hiệu lực và phù hợp với các dự án trong nước. Đối với các dự án thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài, Petrovietnam với tư cách là nhà thầu phải tuân thủ các quy định về đấu thầu của nước chủ nhà. Vì vậy chính phủ cần có những sửa đổi phù hợp, cho phép Tập đoàn dầu khí Việt Nam  khi triển khai các dự án thăm dò khai thác ở nước ngoài được thực hiện công tác đấu thầu theo quy định của nước chủ nhà và hợp đồng dầu khí đã được phê duyệt. - Để tạo điều kiện thuận lợi cho Tập đoàn trong việc thực hiện thành công chiến lược thăm dò khai thác dầu khí ở nước ngoài, để có thể phát huy tính sáng tạo trong kinh doanh của Tập đoàn, chính phủ cần xem xét cho phép Tập đoàn được quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm trong việc mua cổ phần, mua tài sản (mỏ ) ở nước ngoài khi có cơ hội. Kết luận Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh phát triển nền kinh tế thị trường, hội nhập vào thị trường kinh tế thế giới. Đối với các hoạt động đầu tư quốc tế nói chung và hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí của Tập đoàn dầu khí Việt Nam nói riêng thì vẫn mới chỉ là trong giai đoạn tăng tốc đầu tư. Cùng với quá trình xây dựng và phát triển của Tập đoàn dầu khí Việt Nam trong 30 năm qua, hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ở cả trong và ngoài nước đã có những bước phát triển vượt bậc, đã đạt được những thành tựu rất quan trọng và cũng đang đứng trước rất nhiều những cơ hội và thách thức mới. Nhằm gia tăng trữ lượng dầu khí hàng năm cho đất nước, từ những năm 1990 Tập đoàn đã bắt đầu đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm các cơ hội đầu tư ra nước ngoài. Ngày 23/09/2006 là thời điểm Lô dầu khí tại nước ngoài cho dòng dầu thương mại đầu tiên, đánh dấu một mốc quan trọng trong hoạt động đầu tư dầu khí ra nước ngoài của Tập đoàn. Qua việc phân tích thực trạng, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, ta có thể thấy rõ vai trò quan trọng của việc đẩy mạnh hoạt động đầu tư thăm dò khai thác dầu khí ra nước ngoài trọng việc đảm bảo an ninh năng lượng, góp một phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên Tập đoàn dầu khí Việt Nam cần không ngừng tăng cường cải thiện, khắc phục các hạn chế để có thế ngày càng lớn mạnh, tạo được một vị thế trên trường quốc tế. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kinh tế đầu tư - Nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân. Xuất bản năm 2007 2. Giáo trình lập dự án đầu tư - Nhà xuất bản thống kê. Xuất bản năm 2005 3. Bộ kế hoạch và đầu tư, website : www.mpi/gov.vn 4. Tập đoàn dầu khí Việt Nam, website: www.pvn.vn 5. Tập đoàn dầu khí Việt Nam: Báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết đầu tư các trình các cấp lãnh đạo. 6. Nghị định 84/CP ngày 17/12/1996 và 48/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 quy định chi tiết việc thi hành Luật Dầu khí 7. Các nghị định 37/CP ngày 29/5/1995 và 38/CP ngày 30/5/1995 quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tập đoàn dầu khí Việt Nam 8. Luật dầu khí số 19/2000/QH10 9. Nghị định số 78/2006/NĐ-CP quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. 10. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 199/2006/QĐ-TTg ngày 29/8/2006 về việc thành lập công ty mẹ - Tập đoàn dầu khí Việt Nam . 11. Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò khai thác dầu khí tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam Thực trạng và giải pháp.doc
Luận văn liên quan