cho thấy 60% những ngƣời 
đọc e-mail xong ngay lập tức mua hàng là do e-mail đó đã tập trung vào sản phẩm mà họ 
đang cân nhắc để mua. 
Các bức thƣ điên tử cần có sự hiện diện thích hợp, đáng nhớ. Việc các e-mail xuất hiện 
nhạt nhẽo không có trọng tâm thƣờng bị khách hàng thông báo là spam cho dù họ đồng ý 
tham gia opt-in. Theo nghiên cứu của Jupiter Research, 16% ngƣời sử dụng hình thành 
những ý nghĩ tiêu cực về một công ty do những bản thông báo hoặc quảng cáo họ nhận 
đƣợc qua e-mail. 
Tần suất xuất hiện của các e-mail phải hợp lý. “Mức độ thƣờng xuyên” là một phƣơng diện 
quan trọng quyết định yếu tố thành bại của bất kỳ chiến lƣợc tiếp thị trực tiếp nào. Nếu 
mức độ thƣờng xuyên quá cao, khách hàng sẽ cảm thấy bị xâm phạm và khó chịu. Nếu 
mức độ thƣờng xuyên quá thấp thì thông tin doanh nghiệp truyền đạt có nguy cơ bị lãng 
quên. 
Duy trì một mối quan hệ với ngƣời nhận mail. Theo kết quả khảo sát về động lực khiến 
ngƣời nhận mở e-mail, yếu tố quan trọng nhất là “biết và tin tƣởng ngƣời mở e-mail” 
chiếm 56%, theo sau là “trƣớc đó dã mở và thấy nó có giá trị” chiếm 51% và xếp thứ ba là 
“vì tiêu đề e-mail” chiến 41,4%. Việc tiếp thị thiếu thận trọng có thể khiển ngƣời sử dụng 
mất lòng tin. 
Vì hình thức của e-mail phụ thuộc khá nhiều vào công cụ đọc e-mail của ngƣời sử dụng, 
một e-mail có thể trông khác đi nếu đƣợc xem bằng Yahoo! mail thay vì Gmail của google. 
Một e-mail nên có cả phần hình ảnh lẫn chữ viết để bù trừ cho nhau. 
28 
Theo dõi e-mail để xác định hiệu quả: Khi một e-mail đƣợc mở, tín hiệu sẽ đƣợc truyền về 
cho ngƣời gửi. Do đó việc theo dõi kết quả của tiếp thị trực tiếp qua e-mail khá dễ. Qua số 
lƣợng e-mail đƣợc mở, nhà tiếp thị sẽ có những chỉnh sửa cho các e-mail sau này. 
Mobile marketing: 
Tiếp thị trực tiếp trên điện thoại di động có rất nhiều hình thức và phụ thuộc vào hạ tầng 
mạng của từng quốc gia. Đối với những quốc gia đang sử dụng rộng rãi mạng di động thế 
hệ thứ ba – 3G, tiếp thị bằng di động rất đa dạng và có nhiều xu hƣớng mới. Tuy nhiên tại 
Việt Nam chỉ mới triển khai mạng 3G và chi phí sử dụng còn khá cao, lựa chọn hình thức 
tiếp thị bằng điện thoại cần phải đƣợc cân nhắc để phù hợp nhất với chiến lƣợc truyền 
thông của công ty. 
SMS – Short Message Services(Tin nhắn văn bản): Đây là hình thức đơn giản và phổ biến 
nhất. Doanh nghiệp có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm 
mới, chƣơng trình khuyến mại mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật,… những nội dung 
này có thể phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của công 
ty. 
Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một tin nhắn SMS hiện nay chỉ là 
160 ký tự. Vì thế ngƣời gửi tin nhắn sẽ phải cân nhắc thật kỹ về nội dung thông tin gửi đi. 
Mặt khác, việc gửi tin nhắn cũng nên đƣợc sự đồng ý trƣớc của khách hàng, nếu không, tin 
nhắn của công ty sẽ bị xếp vào dạng “tin rác” và làm phản tác dụng của chƣơng trình 
marketing. 
PSMS – Premium SMS: Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin 
nhắn văn bản thông thƣờng và thƣờng đƣợc sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào 
một trò chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ nhƣ nhạc chuông, hình nền cho điện 
thoại di động. 
MMS - Multimedia Messaging Service: Tin nhắn đa phƣơng tiện, bao gồm cả văn bản, 
hình ảnh và âm thanh đi cùng tin nhắn. Hình thức này mới chỉ đƣợc sử dụng một vài năm 
trở lại đây cho các chƣơng trình marketing của một số hãng lớn trên thế giới. Lý do dễ hiểu 
là vì chi phí cho tin nhắn MMS lớn hơn và không phải khách hàng nào cũng có chức năng 
gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện thoại. Tuy nhiên, hiệu quả nó đem lại có thể khá bất ngờ. 
WAP - Wireless Access Protocol: Có thể hiểu đơn giản đó là những trang web trên điện 
thoại di động. Tƣơng tự nhƣ những trang web đƣợc xem trên internet, doanh nghiệp có thể 
29 
đƣa thông tin về mình hay các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap 
này, hoặc phổ biến hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng. 
Video xem trên điện thoại di động: Tƣơng tự nhƣ tin nhắn MMS, tác động của video đối 
với khách hàng có thể khá bất ngờ nhƣng hình thức này khó áp dụng vì sự hạn chế của cơ 
sở hạ tầng công nghệ ở Việt Nam chƣa cho phép, cũng nhƣ số thiết bị có thể xem đƣợc 
video di động cũng chƣa nhiều. 
30 
IV.CƠ SỞ THỰC TẾ 
4.1 Mô tả về hoạt động kinh doanh của công ty Bình Phạm và các yếu tố ảnh hƣởng 
đến thƣơng hiệu Vascara 
TÊN DOANH NGHIỆP: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƢƠNG MẠI DỊCH 
VỤ BÌNH PHẠM 
Tên thƣơng hiệu: VASCARA 
Văn phòng: 375 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh 
Số điện thoại: 2.246.3899 
Fax: 6.290.8576 
Website: www.vascara.com 
E-mail: 
[email protected] 
4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 
Công ty TNHH một thành viên thƣơng mại dịch vụ Bình Phạm đƣợc thành lập năm 2006 
với vốn điều lệ ban đầu là80 triệu đồng với thƣơng hiệu chính là Vascara chuyên về giày 
dép và túi xách dành riêng cho phụ nữ. Ngày 24 tháng 11 năm 2007, công ty khai trƣơng 
cửa hàng Vascara đầu tiên tại địa chỉ số 375 đƣờng Nguyễn Đình Chiểu, con đƣờng mua 
sắm thời trang sầm uất nằm ở phƣờng 5 quận 3 thành phố Hồ Chí Minh. 
Bốn tháng sau vào ngày 1 tháng 3 năm 2008, công ty mở chi nhánh đầu tiên ngoài thành 
phố Hồ Chí Minh tại Biên Hòa, Đồng Nai. Cũng trong năm 2008, vào ngày 21 tháng 6, 
công ty mở chi nhánh Vascara thứ hai ở thành phố Vũng Tàu. 
Năm 2009 đánh đấu sự phát triển vƣợt bậc của thƣơng hiệu khi công ty liên tiếp mở ba cửa 
hàng trong hệ thống trung tâm thƣơng mại Parkson tại thành phố Hồ Chí Minh, gồm 
Parkson Hùng Vƣơng, Parkson Saigon Tourist trên đƣờng Lê Thánh Tôn cùng Parkson 
Flemington trên đƣờng Lê Đại Hành. Đồng thời cũng trong năm 2009, công ty Bình Phạm 
quyết định mở thêm một cửa hàng trên đƣờng Cách Mạng Tháng Tám quận Tân Bình, 
nâng tổng số cửa hàng Vascara tại thành phố Hồ Chí Minh lên năm cửa hàng.Bên cạnh 
mở rộng và khẳng định vị trí của mình trên thị trƣờng Sài Gòn, thƣơng hiệu Vascara tiếp 
tục xuất hiện tại các tỉnh thành phía Nam vào ngày 25 tháng 11 tại thành phố Nha Trang; 
ngày 4 tháng 12 tại thị xã Đồng Xoài tỉnh Bình Phƣớc;ngày 19 tháng 12 tại Thủ Dầu Một, 
Bình Dƣơng và khu thƣơng mại Tây Đô tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. 
31 
Ngày 1 tháng 4 năm 2010, với sự ra đời của Parkson CT Plaza tại khu vực sân bay Tân 
Sơn Nhất, cửa hàng Vascara thứ mƣời hai ra đời, chứng kiến ba năm phát triển ngắn ngủi 
nhƣng rất vƣợt bậc của thƣơng hiệu Vascara. 
Hình 4.1: Nội thất cửa hàng Vascara 375 Nguyễn Đình Chiểu, P.5, Quận 3 
Hình 4.2: Mặt tiền cửa hàng Vascara 375 Nguyễn Đình Chiểu, P.5, Quận 3 
Danh sách địa chỉ các cửa hàng Vascara tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Nam: 
32 
Tại thành phố Hồ Chí Minh 
375 Nguyễn Đình Chiểu, P.5, Quận 3 
926 Cách Mạng Tháng Tám, P.5, Q.Tân Bình 
Lầu 1, Parkson Hùng Vƣơng 126 Hùng Vƣơng, P.12, Quận 5 
Lầu 2, Tòa nhà Parkson SaiGon Tourist 35 bis 45 Lê Thánh Tôn, Quận 1 
Tầng trệt, Parkson Flemington 182 Lê Đại Hành, P.15, Quận 11 
Tầng hai, Parkson CT Plaza 60A Trƣờng Sơn, P.2, Quận Tân Bình 
Tại các thành phố khác 
181 Phạm Văn Thuận, TP.Biên Hòa 
278 Ba Cu, TP.Vũng Tàu 
24B Nguyễn Thiện Thuật, TP.Nha Trang 
11 Lê Thị Riêng, P.Tân Bình, TX.Đồng Xoài, Tỉnh Bình Phƣớc 
105 Yersin, P.Phú Cƣờng, Thủ Dầu Một, Bình Dƣơng 
Tầng trệt, trung tâm thƣơng mại Tây Đô Plaza số 108E Trần Văn Khéo, P.Cái Khế, Q.Ninh 
Kiều, TP.Cần Thơ 4.1.2 
4.1.1.2 Cơ cấu tổ chức: 
GIAÙM ÑOÁC ÑIEÀU HAØNH 
PHOÙ GIAÙM ÑOÁC SAÛN XUAÁT PHOÙ GIAÙM ÑOÁC KINH 
DOANH & HAØNH CHÍNH 
QUAÛN ÑOÁC 
PHAÂN XÖÔÛNG II 
TRÖÔÛNG PHOØNG 
KYÕ THUAÄT 
TRÖÔÛNG PHOØNG 
MARKETING 
TRÖÔÛNG PHOØNG KEÁ 
TOAÙN – HAØNH CHÍNH 
TRÖÔÛNG PHOØNG 
KINH DOANH 
TRÖÔÛNG PHOØNG 
NHAÂN SÖÏ 
QUAÛN ÑOÁC 
PHAÂN XÖÔÛNG I 
33 
Hình 4.3: Cơ cấu tổ chức công ty Bình Phạm 
Công ty gồm 7 phòng ban: 
1 - Ban giám đốc: quản lý điều hành toàn công ty, gồm: 
Ông Phạm Quốc Bình, giám đốc điều hành 
Ông Phạm Văn Mạnh, giám đốc sản xuất 
2 - Phòng kỹ thuật: quản lý phần cứng, phần mềm, bảo trì hệ thống,bảo hành 
sản phẩm. 
3 – Xƣởng gia công: sản xuất và gia công sàn phẩm. 
4 – Phòng marketing: quản lý và triển khai các hoạt động Marketing, tìm hiểu đối thủ cạnh 
tranh. 
5 - Phòng kinh doanh: liên hệ với nhà cung cấp, kinh doanh sản phẩm,dịch vụ 
6 - Phòng kế toán hành chính: theo dõi, thu chi công nợ. 
7 - Phòng nhân sự: quản lý nhân sự trong công ty. 
Công ty có số nhân viên thuộc khối văn phòng là 61 ngƣời, trong đó phòng Marketing có 
17 nhân viên. Do đặc thù của ngành thời trang là chăm sóc khách hàng, số nhân viên đảm 
nhận vai trò này là 12 ngƣời, chiếm hơn 2/3 trên tổng số nhân viên của phòng. 
4.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh: 
Tình hình hoạt động chung một số năm qua đƣợc phản ánh qua bảng sau: 
Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty Bình Phạm 
(Đơn vị tính: triệu Đồng) 
Năm 
Chỉ tiêu 
2007 2008 2009 
CHÊNH LỆCH 
2007-2008 
CHÊNH LÊCH 
2008-2009 
Tuyệt đối Tƣơng đối Tuyệt đối 
Tƣơng 
đối 
Doanh thu bán 
hàng & cung 
cấp dịch vụ 
6,804 10,970 40,578 4,166 61% 29,608 270% 
34 
Lợi nhuận gộp 
về bán hàng & 
cung cấp dịch 
vụ 
2,448 4,034.1 12,521.6 1586.1 65% 9,887.5 245% 
Lợi nhuận 
thuần từ hoạt 
động kinh 
doanh 
900.2 1,630.2 6,198.3 730 81% 4,368.1 268% 
Lợi nhuận sau 
thuế 
654 1,167.4 2,985 513.4 79% 2,817.6 241% 
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của công ty Bình Phạm năm 2009) 
Qua bảng trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang tiến triển theo 
chiều hƣớng tích cực, năm sau luôn cao hơn so với năm trƣớc. 
Thuận lợi: 
Mục tiêu, phƣơng hƣớng kinh doanh và cung ứng dịch vụ của công ty đƣợc xác định rõ 
ràng và cụ thể trong quyết định của ban Giám đốc công ty 
Từ đầu năm 2006, Công ty đã áp dụng chế độ chi thƣởng cho nhân viên dựa trên mức 
doanh thu mà mỗi nhân viên đóng góp cho công ty, qua đó đã tạo sự năng động sáng tạo 
trong công việc của mỗi nhân viên, góp phần hoàn thành kế hoạch công ty. 
Trong năm 2009, công ty thành lập thêm chín trong tổng số mƣời hai cửa hàng, tuy nhiên 
các cửa hàng đƣợc mở ra hầu hết đều nằm trong khu thƣơng mại, đảm bảo lƣợng khách ổn 
định và chi phí đầu tƣ cho xây dựng trang trí cửa hàng ban đầu không cao. 
Có lƣợng khách hàng tƣơng đối ổn định và có quan hệ tốt nhờ chính sách chăm sóc khách 
hàng hợp lý. 
Khó khăn: 
Vốn kinh doanh phải đi vay ngân hàng là chủ yếu do vốn lƣu động bị ứ đọng do sản phẩm 
thƣờng giao cho đại lý đến cuối tháng mới thu đƣợc tiền, lƣợng hàng tồn kho lại nhiều. Do 
đặc thù kinh doanh thƣơng mại mang tính chất thời vụ nên dễ bị ứ đọng vốn. Bên cạnh đó 
cơ chế thị trƣờng ngày càng gay gắt nên công ty không tránh khỏi rủi ro. 
35 
4.1.4 Môi trƣờng kinh doanh: 
Thị trƣờng hàng thời trang bán lẻ của Việt Nam đã và đang phát triển. Các cơ sở kinh 
doanh, cửa hàng bán lẻ các sản phẩm liên quan tới thời trang ngày càng nhiều và đa dạng. 
Các nhãn hiệu thời trang của Việt Nam ngày càng nhiều và dần khẳng định đƣợc vị trí của 
mình trong lòng khách hàng . Thị trƣờng giày dép và túi xách thời trang ở Việt Nam trong 
những năm qua cũng đang tăng trƣởng khá mạnh với tăng trƣởng doanh thu bán hàng 25% 
trong năm 2008 và 30% trong năm 2009. Giá trị tổng doanh thu bán hàng đạt 115 tỉ đồng 
trong năm 2008 và 150 tỉ đồng trong năm 2009. Áp lực cạnh tranh do vậy càng ngày càng 
tăng, buộc các nhãn hiệu thời trang phải tự tìm chỗ đứng cho mình. Trong khi ngành giày 
da của Việt Nam đang điêu đứng vì bị áp thuế chống bán phá giá tại thị trƣờng lớn nhất là 
châu Âu thì ngành giày thời trang trong nƣớc lại rất sôi động và phát triển nhanh. Nhu cầu 
sở hữu các sản phẩm thời trang đang trở thành một nhu cầu thiết yếu của ngƣời dân. Các 
thƣơng hiệu giày thời trang trong nƣớc vẫn đang phát triển, trong khi các thƣơng hiệu nƣớc 
ngoài đổ bộ vào thị trƣờng Việt Nam ngày càng nhiều và đang dần khẳng định vị trí của 
mình. 
Trong thị trƣờng thời trang, phân khúc về giày dép và túi xách, hiện nay công ty Vascara 
đang phải cạnh tranh với nhiều đối thủ, kể cả trong nƣớc và nội địa. Đối thủ chính của 
Vascara là các thƣơng hiệu giày có đối tƣợng khách hàng nữ độ tuổi từ 20 đến 35 tuổi, có 
thu nhập ổn định từ 3.5 đến 5 triệu đồng một tháng. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong nƣớc 
là T&T và Hồng Thạnh. Các thƣơng hiệu nƣớc ngoài cũng đang xâm nhập mạnh mẽ vào 
thị trƣờng Việt Nam nhƣ Schu, Noir, Zago, Bidankutu. 
Hệ thống cửa hàng Vascara hiện nay có trên 73,600 khách hàng. Trong số đó có khoảng 
25,400 khách hàng thân thiết có số lần quay lại cửa hàng trên 3 lần, và 1,345 ngƣời là 
khách hàng VIP với doanh số bán hàng trên mỗi ngƣời đạt bình quân 50,000,000 đồng. 
36 
V. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TRUYỀN THÔNG KỸ THUẬT SỐ VÀO XÂY DỰNG 
THƢƠNG HIỆU VASCARA VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 
5.1 Đánh giá thực trạng phát triển hình ảnh thƣơng hiệu Vascara 
5.1.1 Hệ thống nhận diện thƣơng hiệu 
Tên thƣơng hiệu 
Thƣơng hiệu của công ty đã đƣợc đăng ký bảo hộ tại Việt Nam, do đó nó hoàn toàn có khả 
năng phân biệt với các thƣơng hiệu khác, không hề có sự trùng lặp. 
Tên thƣơng hiệu của công ty rất dễ phát âm, dễ nhớ. Âm cuối của tên thƣơng hiệu yêu cầu 
phải đánh âm, tạo cảm giác mạnh mẽ nhƣng vẫn thanh lịch. 
Logo của thƣơng hiệu 
Logo của thƣơng hiệu cũng hết sức đơn giản đƣợc thiết kế từ tên thƣơng hiệu Vascara. 
Chữ Vascara có màu trắng trên nền đỏ hoặc màu tối, hoặc đỏ trên các nền màu sáng. 
Hình 5.1:Logo Vascara nền đỏ Hình 5.2: Logo Vascara nền tối 
Hình 5.3: Logo Vascara đỏ trên nền trắng và sáng 
Màu sắc của thƣơng hiệu 
Màu chính đƣợc sử dụng trên các văn phòng phẩm in ấn nhƣ hộp giấy, túi xách giấy, 
phong thƣ và namecard là màu đỏ (Y: 100%, Y: 100%). 
37 
Hình 5.4: trang chủ www.Vascara.com 
5.1.2 Định vị thƣơng hiệu 
Vascara, giày và túi xách thời trang nữ mang phong cách nhiệt đới trẻ trung. 
38 
Hình 5.5, 5.6 & 5.7:Một số sản phẩm giày và túi xách của Vascara 
5.1.1.1 Khách hàng mục tiêu 
Là phụ nữ trong độ tuồi từ 21 đến 30, đang đi làm. Thu nhập một tháng từ 3.5 đến 5 triệu 
đồng. Sống tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành phía Nam. 
 Có thói quen mua sắm giày dép và phụ kiện, có nhu cầu “chạy” theo các xu hƣớng thời 
trang mới của thế giới. 
5.1.1.2 Tính cách thƣơng hiệu 
Phục vụ giớ nữ văn phòng từ 21 đến 30 tuổi, Vascara phản ánh sự trẻ trung và hiện đại 
nhƣng vẫn rất nữ tính của ngƣời phụ nữ. 
Đồng thời lấy cảm hứng từ sự mạnh mẽ và nóng bỏng củavũ điệu Samba, Vascara còn thể 
hiện sự rực rỡ và đầy màu sắc, phản ánh qua những sản phẩm thƣờng có tông màu chủ đạo 
là vàng, đỏ hoặc cam. 
Do thời trang là một lĩnh vực có tính chất hay thay đổi và sự theo đổi diễn ra theo mùa, 
Vascara cũng là một thƣơng hiệu đầy sự chuyển biến và năng động. 
5.1.3 Nhận thức của ban lãnh đạo về thƣơng hiệu 
Công ty luôn hiểu đƣợc rằng thƣơng hiệu là vũ khí cạnh tranh, là tài sản của doanh nghiệp, 
thƣơng hiệu mạnh sẽ giúp tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty. 
Tuy nhiên công ty vẫn chƣa có bộ phận chuyên trách về thƣơng hiệu, bộ phận truyền thông 
để phát triển thƣơng hiệu. 
39 
Định hƣớng của công ty cho Vascara thời gian tới trở thành: “giày và túi xách thời tang 
hàng đầu Việt nam”, nhƣng hiện tại công tác phát triển thƣơng hiệu tại công ty chƣa đƣợc 
chú trọng, chƣa đƣợc hoạch định thành chiến lƣợc, cũng nhƣ các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể 
để thực hiện. 
5.1.4 Đầu tƣ cho phát triển thƣơng hiệu 
Nhận thức đầu tƣ cho xây dựng và phát triển thƣơng hiệu có những bƣớc chuyển biến rõ 
nét. Chi phí dành cho phát triển thƣơng hiệu của công ty đã đều tăng qua các năm. Tuy 
nhiên trừ chi phí cho việc nhắn tin chúc mừng sinh nhật khách hàng và thông báo sản 
phẩm mới, tất cả các chi phí đều dành cho cho việc quảng cáo và truyền thông trên các 
kênh truyền thống. 
Tỷ lệ xây dựng, phát triển thƣơng hiệu trong tổng doanh thu đƣợc thể hiện trong bảng sau: 
Bảng 5.1: Tỷ lệ đầu tƣ cho xây dựng thƣơng hiệu trên tổng doanh thu 
(Đơn vị tính: triệu đồng) 
Năm 
Chỉ tiêu 
2007 2008 2009 
Doanh thu bán hàng & 
cung cấp dịch vụ 
6,804 10,970 40,578 
Chi phí xây dựng, phát 
triển, quảng bá và bảo vệ 
thƣơng hiệu 
426 725 3101 
Tỷ lệ % 6.26 6.61 7.64 
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của công ty Bình Phạm năm 2009) 
Trong đó, chi phí cho các hoạt động cụ thể đƣợc thể hiện trong bảng sau: 
40 
Bảng 5.2: Các loại chi phí quảng bá thƣơng hiệu 
X: không có chi phí (Đơn vị tính: triệu đồng) 
 Năm 
 Chi phí 
2007 2008 2009 
Chi phí quảng cáo 
trên báo 
180 192 283 
Chi phí SMS 72 160 670 
Chi phí tài trợ X X 40 
Chi phí hoa và quà sinh 
nhật cho khách 
96 273 1149 
Chi phí in và xuất bản 
catalogue 
X X 222 
Chi phí khởi tạo duy trì & 
điều hành trang web 
X X 38 
Tổng cộng 426 625 2402 
(Nguồn: báo cáo thu chi của phòng marketing công ty Bình Phạm năm 2007, 2008 và 
2009) 
5.2 Thực trạng các hoạt động truyền thông kỹ thuật số nhằm phát triển hình ảnh 
thƣơng hiệu Vascara 
Trang web www.vascara.com đƣợc đƣa vào hoạt động tháng 2 năm 2009 để cung cấp 
thông tin về nhãn hàng cũng nhƣ cho phép mua hàng online. Tuy nhiên chƣa có chức năng 
đăng ký thành viên. Hiện tại Vascara vẫn chƣa thực hiện một hoạt động SEO nào nên thứ 
hạng của trang web là không có. Thông tin trên trang web đƣợc cập nhật (update) hai ngày 
một lần, bao gồm giá cả và số lƣợng sản phẩm cũng nhƣ tin tức về công ty và khuyến mãi 
ở các cửa hàng. 
41 
Hình 5.8: hình ảnh trang giao dịch của www.vascara.com 
Hiện nay công ty vẫn chƣa sử dụng bất cứ hình thức quảng cáo và truyền thông online nào. 
Ngoài ra, công ty hiện đang sử dụng dịch vụ tin nhắn SMS của công ty Mobimax để nhắn 
tin cho khách hàng với giá tiền 350 đồng một tin nhắn. Khó khăn lớn nhất của doanh 
nghiệp là đối tƣợng tiếp nhận thông tin lớn tới hơn 20,000 đầu số, công ty không thể tập 
trung tới khách hàng mục tiêu hoặc tiềm năng. Nhƣng lại có một thuận lợi là giới thiệu 
đƣợc hình ảnh công ty của mình tới một lƣợng lớn đối tƣợng. 
Bên cạnh đó, nhận thức đƣợc sự phát triển của mạng xã hội, Vascara đã tạo một trang 
thông tin (profile) trên Facebook, trƣớc đây gọi là Fan Page. Facebook của Vascara tính tới 
ngày 15 tháng 5 năm 2010 có 338 thành viên yêu thích và liên tục cập nhật thông tin mới 
về các sản phẩm. Tuy nhiên độ thân thiện và kết nối với cộng đồng Facebook không nhiều. 
42 
Hình 5.9: Trang Facebook của Vascara 
43 
VI. TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG CHIẾN LƢỢC TRUYỀN THÔNG KỸ 
THUẬT SỐ CHO THƢƠNG HIỆU VASCARA 
6.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hoạt động truyền thông kỹ thuật số 
nhằm phát triển hình ảnh thƣơng hiệu Vascara 
6.1.1 Những kết quả đạt đƣợc 
Chỉ trong bốn năm hoạt động, công ty đã mở rộng hệt thống cửa hàng lên con số mƣời hai 
và đạt tăng trƣởng ngày càng tăng. Tốc độ tăng trƣởng từ năm 2008 qua 2009 đạt 200%, 
sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời tiêu dùng; chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ 
ngày càng đƣợc nâng cao. 
Baan lãnh đạo của công ty đã nhận thức đƣợc thƣơng hiệu và sự quan trọng của thƣơng 
hiệu trong phát triển hình ảnh doanh nghiệp. 
Doanh nghiệp đã đăng ký bảo hộ thƣơng hiệu Vascara.com và đã có một bộ phận riêng 
chuyên thiết kế và chỉnh sửa hình ảnh dành riêng cho website. 
Ngân sách đầu tƣ cho các hoạt động quảng bá hình ảnh thƣơng hiệu của doanh nghiệp tăng 
đều trong các năm, điều này hứa hẹn những hoạt động nhằm phát triển hình ảnh thƣơng 
hiệu của doanh nghiệp sẽ đƣợc tổ chức thƣờng xuyên hơn nữa. 
Thông tin trên website đƣợc cập nhật thƣờng xuyên để theo sát tình hình sản phẩm. 
Công ty có hẳn đội ngũ tiếp nhận ý kiến đóng góp của khách hàng online hoặc qua đƣờng 
dây nóng trong suốt giờ hành chính. Đây là một ƣu điểm, giúp công ty giải đáp thắc mắc 
của khách hàng một cách nhanh nhất, những vấn đề quan trọng nhanh chóng đƣợc chuyển 
đến ban giám đốc, toàn thể công ty để sớm có hƣớng giải quyết tối ƣu. 
6.1.2 Những tồn tại 
Hiện nay, công ty chƣa có bộ phận chuyên trách về quản lý thƣơng hiệu. Công tác xây 
dựng và phát triển thƣơng hiệu không đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, không đƣợc tập trung 
và chuyên môn hóa. Do vậy mà chất lƣợng của công tác quản trị thƣơng hiệu không thực 
sự đạt hiệu quả. 
Chi phí của công ty cho hoạt động phát triển thƣơng hiệu thông qua truyền thông số thấp, 
chỉ chiếm 1-3% doanh thu của công ty. Trong khi vấn đề nâng cao uy tín, gia tăng nhận 
biếtcủa khách hàng đối với một doanh nghiệp kinh doanh về thời trang là một vấn đề rất 
lớn. 
44 
Công ty chƣa áp dụng bất cứ kênh truyền thông và quảng cáo online nào, điều này làm 
giảm sức cạnh tranh của thƣơng hiệu Vascara. Số lƣợng các website mà doanh nghiệp trao 
đổi logo hầu nhƣ không có. Điều này phần nào tác động tới uy tín của doanh nghiệp. Bởi 
trong hoạt động trao đổi logo thì các logo của các thƣơng hiệu uy tín mới đƣợc đặt trên 
website của công ty khác. 
Công ty định hƣớng phát triển một thƣơng hiệu hàng đầu Việt Nam nên vẫn chƣa đăng ký 
bảo hộ nhãn hiệu tại thị trƣờng nƣớc ngoài. Hiện tại, đây không phải là vấn đề tồn tại mà 
công ty cần quan tâm. Nhƣng trong thời gian tới, khi mà quy mô của công ty lớn hơn, các 
hoạt động kinh doanh của công ty không dừng lại đáp ứng thị trƣờng nội địa thì đây lại là 
một rào cản lớn. 
6.1.3 Những nguyên nhân 
Qua quá trình thực tập tại công ty, tôi nhận thấy bên cạnh những kết quả mà công ty đã đạt 
đƣợc thì còn tồn tại nhiều vấn đề, nguyên nhân là: 
Quy mô của công ty còn khá nhỏ bé, đội ngũ cán bộ nhân viên công ty hiện nay là 40 
ngƣời. Số lƣợng lớn là nhân viên kinh doanh và kế toán. Do hạn chế về số lƣợng nhân 
viên, thời gian hoạt động của công ty thấp (4 năm) vì vậy mà công ty chƣa có điều kiện để 
mở rộng quy mô phòng ban của mình. 
Do giá trị thƣơng hiệu khó đo lƣờng, những kết quả đạt đƣợc của thƣơng hiệu doanh 
nghiệp khó lƣợng hóa, không đƣợc đƣa vào báo cáo tài chính doanh nghiệp. Chính vì thế 
mà doanh nghiệp còn khá dè dặt trong việc đầu tƣ cho phát triển thƣơng hiệu. 
Thị trƣờng mà công ty phục vụ là Việt Nam, công ty vẫn chƣa có dự định mở rộng thị 
trƣờng ra nƣớc ngoài. Do vậy mà công ty chƣa đăng ký bảo hộ ở nƣớc ngoài. 
Công ty TNHH một thành viên thƣơng mại và dịch vụ Bình Phạm là doanh nghiệp trẻ, lợi 
nhuận của công ty không lớn. Điều kiện về vốn làm công ty hạn chế đầu tƣ cho các hoạt 
động truyền thông phát triển hình ảnh thƣơng hiệu của mình, nên công ty mới chỉ tập trung 
vào các hoạt động hiệu quả nhất, đem lại nhiều lợi ích nhất cho công ty mà chi phí bỏ ra là 
hợp lý nhất. 
Phòng marketing của công ty hiện tại có 17 nhân viên nhƣng chƣa có một nhân viên nào 
chuyên về mảng truyền thông kỹ thuật số. Các nhân viên phụ trách bán hàng hay chăm sóc 
khách hàng qua mạng đều không đƣợc đào tạo chuyên môn mà chỉ làm việc theo kinh 
nghiệm là chính. 
45 
6.2Một sô giải pháp nhằm phát triển thƣơng hiệu Vascara qua truyền thông kỹ thuật 
số: 
6.2.1 Xây dựng kế hoạch phát triển thƣơng hiệu Vascara thông qua truyền 
thông kỹ thuật số trong vòng hai năm 
6.2.1.1 Giai đoạn 1: Xác định dấu ấn thành viên tham gia 
Vascara hiện có một cơ sở dữ liệu thông tin khách hàng đồ sộ, thu thập đƣợc từ quá trình 
thanh toán tại các cửa hàng, nhân viên đƣợc yêu cầu hỏi xin số điện thoại và các thông tin 
liên quan đến nhân khẩu của khách hàng. Do đó hiện tại công tyđã có danh sách thông tin 
chung và thông tin cá nhân của từng khách hàng. Còn thông tin kỹ thuật số sẽ đƣợc tiến 
hành thu thập dần dựa trên việc phỏng vấn các khách hàng mới và những khách hàng cũ đã 
cho thông tin chung và thông tin cá nhân trƣớc đó. 
Các thông tin còn có thể đƣợc lấy từ các nguồn nhƣ các phƣơng tiện truyền thông đại 
chúng, từ các nghiên cứu và sử dụng các thiết bị đo kỹ thuật số để thu nhặt thông tin về 
hành vi trực tuyến của khách hàng khi vào website www.vascara.com.Giai đoạn thu thập 
thông tin về dấu ấn thành viên tham gia sẽ đƣợc thực hiện trong vòng hai tháng đầu tiên 
triển khai truyền thông kỹ thuật số. Đồng thời sẽ đƣợc tiếp tục thực hiện trong các bƣớc 
tiếp theo qua việc cập nhật các thông tin vào bảng nội dung để làm bảng dấu ấn này hoàn 
thiện và chi tiết hơn, phục vụ tốt hơn cho quá trình chọn kênh cũng nhƣ phƣơng thức 
truyền thông. 
Một trong những cách thu thập thông tin từ khách hàng hiệu quảnhất là hỏi thằng vào vấn 
đề. Khi khách hàng muốn đăng ký làm thành viên hoặc chia sẻ thông tin của mình cho 
doanh nghiệp, họ phải cảm thấy điều đó có lợi cho họ. Ta có thể khiến khách hàng tự 
nguyện nhập các thông tin của mình để đổi lại, họ sẽ biết thêm một thông tin gì đó có ích 
cho chính bản thân mình. Có thể tạo nên các game flash hoặc các bài trắc nghiệm nho nhỏ 
nhƣ “liệu bạn có đang mang giày đúng cách” hoặc “bạn có biết mình hợp với loại giày 
hoặc túi xách nào hay chƣa”…. Trong bài trắc nghiệm có thể xen vào từng câu hỏi nhỏ về 
sở thích hoặc những thông tin đang cần tìm kiếm.Dấu ấn thành viên tham gia của Vascara 
sau khi thu thập đầy đủ sẽ đƣợc điền vào bảng sau: 
46 
Bảng 6.1:Bảng dấu ấn thành viên tham gia gợi ý cho Vascara 
Khu vực Trọng tâm Điểm nổi bật (gợi ý) 
Thông tin 
chung 
Cơ sở tổng quát về ngƣời 
sử dụng và những xu 
hƣớng triển vọng 
Đa số ngƣời mua hàng ở Vascara thích sử 
dụng sản phẩm đã mua để đi dạo phố. 
Khách hàng phản ứng tốt với việc bán hàng, 
nhƣng khảo sát cho rằng họ thích đƣợc 
giảm giá hơn là cộng điểm tích lũy để đổi 
quà. 
 Tâm lý thành viên tham gia Khách hàng điển hình của Vascara là ngƣời 
sành điệu, họ luôn tìm tòi những xu hƣớng 
thời trang mới nhất. Ngƣời sử dụng sản 
phẩm Vascara thích các sản phẩm gần 
giống với hàng hiệu đƣợc bày bán trong 
Opera View. 
Thông tin kỹ 
thuật số 
Thói quen sử dụng kỹ thuật 
số 
Các thành viên tham gia của Vascara hiện 
tại rất hiểu biết về internet, 90% trong số họ 
sử dụng internet và check mail hàng ngày. 
95% trong số họ sử dụng điện thoại di 
động, 75% sử dụng máy nghe nhạc bỏ túi 
và thú vị nhất là 79% có thói quen lên 
Facebook hàng ngày. 
 Sở thích sử dụng nội dung Những thành viên tham gia Vascara thích 
tận hƣởng các chƣơng trình thời trang và 
xem các bộ phim, tham dự sự kiện về thời 
trang nhiều hơn mức trung bình của nhóm 
ngƣời trƣởng thành. Họ cũng thích các tạp 
chí thời trang nhƣ Her World, Phong Cách 
và Mốt. 
Thêm vào đó khoảng 30% trong số họ 
thƣờng xuyên theo dõi các blog và videolog 
(blog bằng video) dạy cách trang điểm và 
47 
ăn mặc đẹp. 
20% thƣờng vào trang web của đối thủ để 
tìm thông tin 
70% đã từng vào webtretho.com để tìm 
hiểu thông tin. 
Thông tin cá 
nhân 
Các khách hàng có giá trị 
cao 
Trong số 35,000 khách hàng trong dữ liệu 
có 9,700 ngƣời mua sản phẩm của Vascara 
trong vòng sáu tháng trở lại 
6.2.1.2 Giai đoạn 2: Tạo nền tảng kỹ thuật số cho Vascara 
Sau khi có dấu ấn thành viên, cần xác định mục tiêu cho truyền thông, trong trƣờng hợp 
của Vascara, mục đích của truyền thông và tiếp thị số là đƣa hình ảnh thƣơng hiệu Vascara 
đến càng nhiều đối tƣợng nằm trong danh sách khách hàng tiềm năm càng tốt.Cách đánh 
giá hiệu quả của việc phát triển hình ảnh thƣơng hiệu là đặt ra những mục tiêu.Các mục 
tiêu ví dụ nhƣđạt 50,000 ngƣời đăng ký làm thành viên của trang webwww.vascara.com, 
hoặc tăng khoảng 30% điểm số đặc tính “sành điệu” và “thời trang”so với các đối thủnhƣ 
Hồng Thạnh, Bidankutu khi gõ những từ này vào công cụ tìm kiếm Google. 
Sau đó từ những chỉ tiêu đã đề ra, bắt đầu viết kế hoạch nền tảng cho hƣớng phát triển kỹ 
thuật số cho Vascara. Kế hoạch này đƣợc viết dựa trên những hiểu biết về tâm lýcủa ngƣời 
tham gia, đặc biệt là loại thông tin họ tìm kiếm và cách họ tham gia. Sau khi xem xét lại 
dấu ấn thành viên tham gia và dữ liệu truyền thông sẵn có, ta có thể dựa vào đó mà chọn 
kênh. Ví dụ nếu chọn mục tiêu là “đạt 50,000 ngƣời đăng ký làm thành viên của trang web 
www.vascara.com”, gợi ý điền vào bảng sau sẽ giúp việc chọn kênh đƣợc hiệu quả hơn. 
Bảng 6.2:Bảng phối hợp kênh gợi ý cho Vascara 
Loại kênh Mục đích Số liệu 
Website Là kênh đăng tải chính thức sản phẩm và 
thông tin của các hoạt động của công ty 
đến với các khách hàng. 
Các dữ liệu về khách hàng mới 
(sơ lƣợc về cuộc sống) và số 
ngƣời sử dụng đăng ký cho phép 
gửi thông báo về sản phẩm mới 
tới họ. 
48 
Facebook Là kênh giao lƣu và giữ liên lạc với 
khách hàng. 
Thị hiếu và sở thích của các 
khách hàng mục tiêu 
E-mail Duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện 
tại và cập nhật thông tin về sản phẩm mới 
cho họ. 
Tỷ lệ phần trăm ngƣời nhấn vào 
link trong e-mail để vào trang 
chủ của Vascara 
Phác thảo nội dung nhƣ một phần quan trọng để hỗ trợ kế hoạch nền tảng “giúp các chị em 
phụ nữ chăm sóc sắc đẹp của mình”, Vascara có thể tập trung vào hai lĩnh vực: “giảm giá 
20% các sản phẩm vào ngày phụ nữ 8/3” và “các kinh nghiệm bảo quản giày dép”. Bản 
phác thảo nội dung gợi ýnhƣ sau: 
Bảng 6.3:Bảng phác thảo nội dung gợi ý cho Vascara 
Nội dung quan trọng Mục đích/ lợi ích tham gia Nội dung 
Giảm giá 20% các sản phẩm và 
tặng quả trong một tuần có ngày 
phụ nữ 8/3 tại tất cả các shop 
Mua giày dép và túi xách giá 
rẻ hơn so với giá bán bình 
thƣờng và đƣợc tặng quà 
Nội dung tĩnh 
6.2.1.3 Giai đoạn 3: tạo nhận thức và ảnh hƣởng 
Sau bức hai, đối với từng mục tiêu, công ty nên xem xét kế hoạch nền tảng cho mục tiêu đó 
và đƣa ra một kế hoạch nhắn tin cho khách hàng biết về nội dung hoạt động sắp diễn ra. 
Đồng thời ngƣời thực hiện nên định hƣớng ngƣời tham gia các sự kiện của Vascara và 
khuyến khích khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng nhận thông tin thƣờng xuyên về giày 
dép và khuyến mãi. 
Bảng 6.4:Bảng kế hoạch nhắn tingợi ý cho Vascara 
Phân khúc Mục đích Nội dung Tần số 
Những khách hàng 
có tiềm năng lớn 
(những ngƣời đã 
đăng ký trên website, 
đã xác nhận opt-in và 
đã từng mua hàng tại 
Liên kết chặt chẽ 
hơn với các khách 
hàng có tiềm năng 
lớn bằng cách 
khuyến khích họ 
tham gia sự kiện. 
Gửi e-mail mời đến tham 
gia sự kiện sắp tới, đề nghị 
phần thƣởng đặc biệt với 
100 ngƣời đầu tiên mua 
hàng trong tuần lễ 8/3. 
Trƣớc khi sự 
kiện diễn ra 3 
ngày 
49 
www.Vascara.com) 
Những khách hàng 
mới đăng ký, chƣa 
xác nhận opt-in 
Chào mừng những 
ngƣời mới đăng ký 
và thu hút họ chú ý 
đến các sự kiện. 
Gửi e-mail chào mừng nhấn 
mạnh việc opt-in về những 
sự kiện khuyến mãi và 
thông báo về chƣơng trình 
đang diễn ra (nếu có). 
Trong vòng 1 
tuần kể từ ngày 
khách hàng 
đăng ký 
Tất cả cách khách 
hàng đã đăng ký, đã 
xác nhận opt-in 
Duy trì mối quan hệ 
với các khách hàng 
này và thu hút họ 
chú ý đến chƣơng 
trình, đồng thời nhờ 
họ lôi kéo thêm 
khách hàng. 
Gửi e-mail mời tham gia 
chƣơng trình khuyến mãi, 
đồng thời đề nghị một 
coupon giảm thêm 5% vào 
tổng hóa đơn nếu giới thiệu 
một ngƣời khác đăng ký tại 
trang web. 
Trƣớc khi diễn 
ra sự kiện 3 
ngày 
Sau khi tạo đƣợc sự chú ý của khách hàng vào trang web và sự kiện, có thể kết hợp thêm 
các công cụ và kênh hỗ trợ nhƣ quảng cáo hiển thị trên các trang web hoặc blog về thời 
trang, công cụ tìm kiếm và trao đổi liên kết. 
Bảng 6.5:Bảng kế hoạch tạo dựng nhận thức gợi ý cho Vascara 
Loại Kênh Vai trò 
Số liệu quan trọng 
cần nắm bắt 
Quảng cáo hiển thị Quảng cáo trên 
www.Facebook.com 
Biểu ngữ quảng cáo 
(banner) 
Click vào link dẫn 
đến trang web 
Vascara để đăng ký 
Tìm kiếm Những từ khóa trên 
Google 
Tạo ra mạng lƣới 
giao thông (traffic) 
Click vào link dẫn 
đến trang web 
Vascara để đăng ký 
Sau khi tạo dựng nhận thức bằng các kênh khác nhau, cần hợp nhất các kênh tiếp thị số với 
tiếp thị truyền thống. Các điểm tiếp xúc thực tế nên liên kết với tiếp thị số hoặc ngƣợc lại. 
Có thể cho nhân viên chăm sóc khách hàng gợi ý khách hàng vào thăm trang web Vascara 
để có thêm thông tin về cuộc gọi họ đã thực hiện. Hoặc có thể kết hợp khuyến mãi ở kênh 
thực tế với kỹ thuật số, ví dụ trong mỗi hộp giày có các mã số mà khi khách hàng đăng 
nhập và nhập mã số vào sẽ đƣợc một món quà bất ngờ.Sinh viên không đề xuất các hình 
50 
thức chiêu thị hoặc hoạt động kết hợp với kênh thực tế vì không nằm trọng phạm vi báo 
cáo mà chỉ gợi ý ta có thể kết hợp hai kênh với nhau trong một số trƣờng hợp. 
6.2.1.4Giai đoạn 4: Khai thác dữ liệu - phân tích và đánh giá khách quan 
Khi thực hiện truyền thông kỹ thuật số, ta có thể thu thập đƣợc nhiều dữ liệu để dùng vào 
việc đo lƣờng. Nhƣng trƣớc hết cần phải biết ta đo lƣờng để đạt mục đích gì. Trong giai 
đoạn hai và ba, sau khi lập kế hoạch thực hiện cho từng mục tiêu nhỏ nhƣ đạt 50,000 lƣợt 
đăng ký hay tăng pageview, ta vẫn còn một bƣớc cuối là đánh giá kết quả trong một số thời 
điểm khi đang tiến hành thực hiện. Từ những kết quả cục bộ đó, ngƣời thực hiện rút ra 
những kinh nghiệm để tối ƣu hóa quá trình thực hiện, nhằm đạt đƣợc mua tiêu ban đầu đã 
đề ra. Ví dụ, nếu một trong những mục tiêu là “đạt 50,000 lƣợt đăng ký thành viên của 
trang web www.vascara.com”và thực hiện trong vòng hai năm, thì quá trình đo lƣờng phân 
tích các dữ liệu có đƣợc từ việc thu thập thông tin sẽ diễn ra hàng tháng hoặc hàng quý. 
Việc phân tích số liệu sẽ rút ra các điểm đƣợc và chƣa đƣợc trong quá trình thực hiện để 
rút kinh nghiệm và tối ƣu hóa cho việc thực hiện mục tiêu ở những tháng sau. Quá trình 
này lặp đi lặp lại cho đến khi đạt đƣợc mục tiêu ban đầu đã đề ra. Có thể khái quát cả quá 
trình phân tích của Vascara theo mô hình áp dụng của 3.2 nhƣ sau: 
51 
Hình6.1Sơ đồ đánh giá khách quan và phân tích gợi ý cho Vascara 
6.2.2 Các công cụ phát triển thƣơng hiệu 
6.2.2.1 Quảng cáo trực tuyến 
Hình thức quảng cáo trực tuyến phù hợp với khả năng tài chính của công ty Bình Phạm và 
hƣớng phát triển của thƣơng hiệu Vascara hiện nay là quảng cáo banner flash. Banner flash 
không quá khó thiết kế và đem lại hiệu ứng bắt mắt, thu hút ngƣời xem. Các website thích 
Tối ƣu hóa
Phân tích
Đo lƣờng
Chỉ số hoạt động 
cơ bản (KPLs)
Dữ liệu
Tốc độ gia tăng số lƣợng thành 
viên, mục tiêu: 50,000 ngƣời. 
Tốc độ tăng trƣởng hàng tháng 
Tốc độ tăng trƣởng theo mùa 
Ảnh hƣởng của các lựa chọn phƣơng 
tiện truyền thông với tốc độ tăng 
trƣởng hàng tháng (hiệu quả) 
Ảnh hƣởng của nội dung trong tố độ 
tăng trƣởng theo mùa 
Đánh giá khách quan lựa chọn 
phƣơng tiện truyền thông đề nâng 
cao tỷ lệ gia tăng khách hàng mới 
hàng tháng 
Đánh giá khách quan nội dung 
trang và bố cục để thúc đẩy hoạt 
động theo mùa 
52 
hợp để trình bày Banner thƣờng là những website có lƣợng giao thông (traffic) cao và đối 
tƣợng khách viếng thăm gần trùng với đối tƣợng khách hàng mục tiêu của thƣơng hiệu. 
Một trong những xu hƣớng sử dụng internet của các đối tƣợng nữ từ 21 đến 30 tuổi theo 
nghiên cứu của Cimigo năm 2009 là mạng xã hội. Hiện nay mạng xã hội đƣợc sử dụng 
nhiều nhất và có lƣợng traffic lớn tại Việt Nam là www.facebook.com. Các mục quảng cáo 
đƣợc đặt bên phải của Facebook (vùng màu cam trong hình): 
Hình 6.2: quảng cáo hiển thị trên www.facebook.com 
Quảng cáo của Facebook sẽ hiện một phần thông tin ngắn gọn 135 ký tự về doanh nghiệp 
hoặc sản phầm cần quảng cáo, đồng thời dẫn link đến trang chủ hay trang Facebook của 
doanh nghiệp hoặc sản phẩm đó. 
Hiện nay quảng cáo trên Facebook áp dụng cách thức tính giá Cost Per Click – trả tiền qua 
mỗi lần bấm vào quảng cáo. Giá tiền của một lần bấm chuột là 0.15 đô la Mỹ.Ƣớc tính chi 
phí cho 50 ngày treo quảng cáo quy sang tiền Việt Nam là10,000,000 Đồng.Trong vòng 
hai năm đầu thực hiện truyền thông kỹ thuật số, công ty nên treo quảng cáo trên Facebook 
150 ngày, chia ra làm năm đợt, mỗi đợt 30 ngày, nhằm vào các khoảng thời gian khuyến 
mãi và ra mắt sản phẩm mới. Ƣớc tính tổng số tiền cho quảng cáo Facebook là 30,000,000 
Đồng. 
53 
Bên cạnh đó, Vascara cũng nên đặt banner quảng cáo trên báo điện tử, điển hình nhất là 
báo Vnexpress.net. Với một vị trí đặt banner là “Basic logo 5”, tức là vị trí bên phải ngoài 
cùng, đứng thứ năm từ trên xuống. Banner dẫn link đến địa chỉ www.vascara.com đặt tại vị 
trí này theo bảng báo giá của www.vnexpress.netlà 4,000,000 Đồng một ngày. Nên treo 
banner vào sáu ngày trong hai năm, vào thời điểm bắt đầu các dịp khuyến mãi hoặc ra mắt 
bộ sƣu tập mới. Tổng số tiền phải chi cho việc treo banner trong hai năm là 26,000,000 
đồng. 
Hình 6.3: Vị trí “basic logo 5” trên trang chủ của www.vnexpress.net. 
Banner đƣợc thiết kế chuyển động flash bởi bộ phận thiết kế của công ty, có kích thƣớc là 
180 pixel theo chiều ngang và 150 pixel theo chiều dọc. Màu sắc bắt mắt, lời quảng cáo ấn 
tƣợng gây đƣợc sự chú ý và có hình sản phẩm mới nhất của công ty vào thời gian đó. 
Tối ƣu hóa công cụ tìm kiếm - SEO: 
Sử dụng những thủ thuật để sửa các phần nhỏ của trang web. Hiện tại công cụ tìm kiếm 
đƣợc sử yếu rộng rãi ở Việt Nam là Google. Phần này có thể thuê một chuyên viên tối ƣu 
hóa công cụ tìm kiếm Google để làm riêng cho trang web Vascara. Tuy nhiên có một số 
nguyên tắc cơ bản: 
 Tạo tiêu đề trang chính xác, duy nhất “Vascara Women Shoes”. 
54 
 Sử dụng hợp lý các thẻ tiêu đề trang và thẻ meta “description” để đặt tên cho từng 
trang web con sao cho hợp lý và thân thiện với Google. Nên cho từ Vascara vào 
từng thẻ. 
 Cải tiến cấu trúc URL, thay vì một đoạn mã gắn sau URL chính, nay đổi thành 
những ký tự có thể đọc đƣợc bởi Google, ví dụ  
Chi phí trả cho chuyên viên cho một lần tối ƣu hóa công cụ tìm kiếm là 9,000,000 Đồng. 
Việc tối ƣu hóa sẽ đƣợc thực hiện với các từ khóa sau: giay dep, tui xach, bop dam, giay 
thoi trang, giày dép, túi xách, bóp đầm, giày thời trang. 
Quảng cáo qua công cụ tìm kiếm – SEM: 
Có thể mua quảng cáo từ Google Adworks và thực hiện việc phân tích hiệu quả của quảng 
cáo qua Google Analysis với các cách thức chi trả nhƣ đã nêu trong phần lý luận. Tuy 
nhiên trong hai năm đầu triển khai truyền thông kỹ thuật số, quảng cáo trên Google có thể 
đƣợc bỏ qua để phối hợp vào các năm tiếp theo để tiết kiệm chi phí. 
6.2.2.2PR online 
Doanh nghiệp có thể tổ chức các chƣơng trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo 
luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện 
tại; từ đó hiểu đƣợc nhu cầu của họ. Hoặc tài trợ cho một chƣơng trình sắc đẹp và yêu cầu 
dẫn link và logo của Vascara trên trang thông tin về sự kiện đó. 
Trả tiền để tạo các chủ đề bàn luận (topic) trong các diễn đàn có lƣợng khách hàng tƣơng 
ứng với khách hàng mục tiêu của Vascara. Một trong các forum có lƣợng traffic và số 
thành viên đông nhất hiện nay làwww.webtretho.com. Đề xuất cho Vascara là trả tiền cho 
ban điều hành forum để mở một topic về giày Vascara, đƣợc đƣa lên mục ƣu tiên và cho 
phép thành viên vào bàn luận và đóng góp ý kiến. Đồng thời thuê các forum seeding – là 
những ngƣời đã có một số bài viết trên forum và có một mức độ uy tín nhất định – để hỗ 
trợ topic bằng cách gửi bài và tạo ra những chủ đề bàn luận sôi nổi khác xoay quanh topic 
đó. Chi phí để mở topic là 7,500,000 Đồng một topic, thời gian để ƣu tiên là một tuần và 
sau đó topic sẽ đƣợc để chung với các chủ đề khác trong mục. Topic nằm trong khu vực ƣu 
tiên sẽ đƣợc nhìn thấy tại tất cả các phân mục (category) khác nhau. Tiền thuê forum 
seeding là 1.300,000 Đồng cho hai ngƣời một tháng. Việc mở topic trên 
www.webtretho.comnên đƣợc thực hiện hai lần một năm, thời gian mở là trƣớc khi đợt đặt 
quảng cáo trên Facebook kết thúc 10 ngày. Việc tổ chức PR xen kẽ giúp nhắc nhở cộng 
đồng mạng về thƣơng hiệu sau khi đợt quảng cáo kết thúc. 
55 
Hình 6.4: Topic nằm tại khu vực đặc biệt của forum www.webtretho.com 
Bên cạnh đó cần cải thiện trang thông tin của Vascara trên Facebook. Số lƣợng ngƣời yêu 
thích – trƣớc đây là Fan (ngƣời hâm mộ), hiện tại đã đƣợc Facebook chuyển thành ngƣời 
yêu thích - của Vascara trên Facebook hiện nay là quá ít, 338 ngƣời. Cần tăng số lƣợng 
ngƣời yêu thích bằng những việc sau: 
 Ngoài việc thƣờng xuyên cập nhật tin tức, ngƣời quản lý Facebook của Vascara cần 
tạo các chủ đề để các thành viên trò chuyện và bàn luận. Các chủ đề có thể liên 
quan đến việc làm đẹp và các mẹo nhỏ giúp bảo quản giày dép, túi xách … 
 Thƣờng xuyên thăm hỏi và bình luận vào hình ảnh, bài viết trên Facebook của các 
thành viên. Cập nhật thị hiếu và những sở thích của đối tƣợng khách hàng. 
Những hành động trên không những giúp thu hút ngƣờixem vào hồ sơ của Vascara mà còn 
góp phần vào việc “nhắc nhở” ngƣời yêu thích về sự tồn tại của trang, giúp khắc họa đậm 
hơn hình ảnh của Vascara trong tâm trí ngƣời sử dụng. 
6.2.2.3 Marketing kỹ thuật số trực tiếp: 
Tôi chỉ đề xuất phần e-mail marketing vì hệ thống SMS của công ty đang phát huy và đem 
lại hiệu quả rất tốt nên chƣa cần thay đổi trong hai năm tới. 
Với số lƣợng khách hàng xấp xỉ 73,600 ngƣởi nhƣ hiện nay và còn đang tăng trƣởng mạnh, 
việc gọi điện thoại chúc mừng sinh nhật từng ngƣời là quá tốn kém và không hiệu quả. 
56 
Công ty đã quyết định ngừng gọi điện thoại chúc mừng từng ngƣời và chỉ thực hiện việc 
này với khách hàng VIP. Đồng thời áp dụng phƣơng pháp gửi e-mail hàng loạt trong các 
trƣờng hợp thông báo có sản phẩm mới hoặc khuyến mãi. Đồng thời sẽ thực hiện việc gửi 
e-mail chúc mừng sinh nhật vào ngày sinh của khách hàng. Danh sách địa chỉ e-mail đƣợc 
chính các khách hàng cung cấp khi thanh toán tại các cửa hàng hoặc mua hàng trên website 
của Vascara. 
Hiện tại có rất nhiều doanh nghiệp cung cấp hệ thống máy chủ (host) để gửi e-mail phục 
vụ cho việc tiếp thị và chăm sóc khách hàng với giá cả phải chăng. Một ƣu điểm của tiếp 
thị bằng e -mail là giá cả rẻ hơn nhiều so với nhắn tin SMS.Đồng thời nhà cung cấp dịch 
vụ sẽ cung cấp các tiện ích kèm theo để biết các thông tin cần thiết nhƣ số lƣợng khách 
hàng mở e-mail, đọc e-mail và bấm vào liên kết chứa trong e-mail đó. Đối với số lƣợng và 
tốc độ khách hàng của Vascara nhƣ hiện nay, công ty có thể sẽ phải gửi khoảng 100,000 e-
mail mỗi tháng. Các công ty cung cấp dịch vụ e-mail hosting sẽ lấy chi phí khoảng 
4,000,000 đồng một tháng. Sau hai năm, khi số lƣợng khách hàng tăng lên và có những 
chính sách truyền thông khác, nhu cầu gửi e-mail sẽ phải thay đổi và đƣợc điều chỉnh sau. 
Tiếp thị trực tiếp bằng e-mail nhƣ đã trình bày ở phần lý thuyết rất dễ bị nhầm lẫn sang thƣ 
rác nên doanh nghiệp cần phải có sự xác nhận của khách hàng khi muốn gửi e-mail cho họ. 
E-mail nên đƣợc gửi vào đúng tời điểm, đồng thời sử dụng vừa các hình ảnh và chữ viết. 
Việc thiết kế và biên soạn e-mail sẽ đƣợc nhân viên chăm sóc khách hàng qua mạng đảm 
nhiệm dƣới sự giám sát của trƣởng bộ phận marketing điện tử để đảm bảo tính nhất quán 
và đầy đủ thông tin. 
6.2.3 Điều chỉnh chính sách nhân sự: 
Với những đề xuất về hƣớng giải quyết các vấn đề về truyền thông kỹ thuật số nhƣ trên, 
công ty sẽ cần bổ sung một nguồn nhân lực mới để đảm đƣơng các công việc nhƣ đã đề ra. 
Cụ thể các bộ phận cần bổ sung và có các thay đổi về nguồn nhân lực là: 
Bộ phận hỗ trợ kỹ thuật cho trang web: Hiện nay công ty đã có một nhân viên phụ trách 
phần kỹ thuật và một nhân viên phụ trách thiết kế. Nhân viên kỹ thuật sẽ đảm nhận vai trò 
chỉnh sửa và cập nhật thông tin cho website Vascara, hỗ trợ việc tối ƣu hóa công cụ tìm 
kiếm. Nhân viên thiết kế sẽ đảm nhận thêm vai trò thiết kế banner động để treo trên báo 
điện tử. 
Bộ phận PR và quan hệ công chúng online: Để trả lời những thắc mắc của khách hàng trên 
các topic về Vascara trên các forum, đồng thời quản lý, cập nhật tin tức choFacebook của 
57 
công ty, cần tuyển thêm một nhân viên làm việc toàn thời gian hoặc bán thời gian. Nhân 
viên này cần có kinh nghiệm sử dụng các mạng xã hội phổ biến nhƣ Facebook và forum, 
cũng nhƣ am hiểu về thị hiếu và cách làm hài lòng những ngƣời sử dụng các mạng xã hội 
đã kể trên.Tiền thuê nhân viên một tháng khoảng 5,000,000 đồng. 
Bộ phận chăm sóc khách hàng: Ngoài việc nhắn tin cho khách hàng nhƣ cũ, nhân viên 
chăm sóc khách hàng cần đƣợc đào tạo về việc gửi e-mail và tƣ vấn cho khách hàng về 
trang web của công ty. Các chuyên viên chăm sóc khách hàng cần gợi ý cho khách về việc 
lên trang web của công ty để tìm hiểu thêm thông tin về sản phẩm cũng nhƣ khuyến mãi, 
hoặc thuyết phục khách hàng đồng ý nhận e-mail thông báo từ công ty để nhận nhiều ƣu 
đãi đặc biệt. 
Phổ biến các kiến thức cơ bản về truyền thông số cho các nhân viên trong phòng 
marketing, để các nhân viên marketing hiểu về tầm quan trọng của việc tiếp cận khách 
hàng qua các kênh kỹ thuật số trong việc phát triển thƣơng hiệu cho Vascara. 
6.3 Dự báo triển vọng phát triển thƣơng hiệu Vascara bằng truyền thông điện tử 
Với dự định bắt đầu hoạt động truyền thông vào ngày 1 tháng 6 năm 2010, thực hiện trong 
vòng hai năm, sinh viên đã thực hiện việc dự đoán doanh thu của công ty Bình Phạm dựa 
trên số liệu bán hàng của các năm 2008 và 2009. 
Nếu không thực hiện chƣơng trình truyền thông kỹ thuật số, tốc độ tăng trƣởng của doanh 
thu bán hàng ƣớc định của các năm lần lƣợt là: 70% vào năm 2010, 50% vào năm 2011, 
30% vào năm 2012, 20% vào năm 2013 và 15% vào năm 2014. Lý do sinh viên đƣa ra 
những con số giả thiết dựa vào sự lạc quan về một thị trƣờng đang tăng trƣởng và doanh 
thu của các cửa hàng tăng theo từng năm.Bênh cạnh đó dựa vào tình hình thực tế, vốn lƣu 
động bình quân hàng năm sẽ đƣợc giữ ở mức 20% so với doanh thu bán hàng. Sự lƣu 
thông của dòng tiền qua từng năm đƣợc thể hiện trọng bảng sau: 
Bảng 6.6: Dự đoán dòng tiền vô cho giai đoạn 5 năm 2010-2014 (không thực hiện 
truyền thông điện tử) 
(Đơn vị tính: triệu Đồng) 
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 
Doanh thubán 
hàng 
567 1098 1866.6 2799.9 3639.87 4367.84 5023.02 
Chi phí bán hàng 492 990 1683.02 2463.9 3166.69 3800.02 4370.03 
58 
Lợi nhuận 75 108 183.5 335.99 473.18 567.819 652.99 
Vốn lƣu động 
(20% doanh thu) 
113.4 219.6 373.32 559.98 727.97 873.57 1004.60 
- Thay đổi vốn 
lƣu động 
106.2 153.72 186.66 167.99 145.595 131.035 
Dòng tiền vô 
1.8 29.85 149.33 305.189 422.225 521.957 
Nếu việc áp dụng các phƣơng pháp và công cụ truyền thông kỹ thuật số đƣợc thực hiện, cả 
chi phí và doanh thu bán hàng đều tăng. Tốc độ tăng trƣởng cũng là giả định trên cơ sở 
đánh giá tình hình tăng trƣởng thực tế của thị trƣờng và công ty. 
Bảng 6.7: Dự đoán dòng tiền vô cho giai đoạn 5 năm 2010-2014 (có thực hiện truyền 
thông điện tử) 
(Đơn vị tính: triệu Đồng) 
Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 
Doang thu bán 
hàng 
567 1098 1921.5 3074.4 4611.6 5902.85 7378.56 
Chi phí bán hàng 492 990 1881 2915.6 3498.66 4303.35 5164.02 
Lợi nhuận 75 108 40.5 158.85 1112.94 1599.5 2214.54 
Vốn lƣu động 
(20% doanh thu) 
113.4 219.6 384.3 614.88 922.32 1180.57 1475.71 
- Thay đổi vốn lƣu 
động 
 106.2 164.7 230.58 307.44 258.25 295.14 
Dòng tiền vô 1.8 -124.2 -71.73 805.5 1341.25 1919.395 
Từ hai kết quả trên, tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ (ROI) đƣợc tính bằng thƣơng số của doanh thu 
thuần và tổng chi phí đầu tƣ. Năm 2010 chi phí đầu tƣ cao hơn các năm sau 9,000,000 
Đồng là do chi phí thực hiện tối ƣu hóa ông cụ tìm kiếm SEO chỉ phải chi trong năm đầu 
tiên. Giả sử chi phí bỏ ra trong các năm sau là không đổi, tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ đƣợc tính 
ra trong bảng sau: 
59 
Bảng 6.8: Dự đoán ROI cho giai đoạn 5 năm 2010-2014 cho chiến dịch đầu tƣ vào 
truyền thông điện tử 
(Đơn vị tính: triệu Đồng) 
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 
Doanh thu bán hàng -154.051 -221.058 500.311 919.02168 1397.43808 
Dòng tiền vô từ 
hoạt động truyền 
thông số 
-154.051 -221.058 500.311 919.02168 1397.43808 
Dòng tiền ra 289.6 280.6 280.6 280.6 280.6 
ROI -53% -65% 15% 92% 173% 
Nhƣ vậy có thể thấy từ năm thứ ba trở đi hoạt động truyền thông số đã sinh lời 15% và tiếp 
tục tăng lên 92% và 173% vào các năm tiếp theo. 
60 
VII. TỔNG KẾT 
Công ty trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại dịch vụ một thành viên Bình Phạm là một doanh 
nghiệp non trẻ với hơn bốn năm hoạt động. Tuy nhiên thƣơng hiệu Vascara của công ty đã 
mở rộng ra 11 cửa hàng trong thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Nam. Điều này là 
kết quả của nỗ lực rất lớn từ ban giám đố và nhân viên. 
Chuyên đề tốt nghiệp là kết quả của bốn năm tích lũy kiến thức tại giảng đƣờng đại học, là 
nỗ lực và phản ánh những kỹ năng thực tế ban đầu của bản thân qua thời gian thực tập tại 
doanh nghiệp. Tôi hy vọng những nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần nào đó cho công 
ty Bình Phạm nhằm phát triển hình ảnh thƣơng hiệu Vascara, tăng cƣờng các hoạt động 
truyền thông, thu hút ngày càng đông khách hàng đến với doanh nghiệp để thực hiện đƣợc 
mục tiêu lớn là tăng doanh thu, lợi nhuận. 
Truyền thông kỹ thuật số tuy dễ đo lƣờng nhƣng hiệu quả phải cần thời gian lâu hơn, cũng 
nhƣ có mức độ rủi ro cao hơn hẳn các kênh truyền thông khác. Bên cạnh đó, với thực tế 
tình hình tài chính còn eo hẹp của công ty, các chi phí đầu tƣ vào truyền thông kỹ thuật số 
không cao dẫn đến có nhiều giới hạn. 
Vì truyền thông kỹ thuật số là một kênh còn rất mới so với các doanh nghiệp Việt Nam, 
cũng nhƣ đối với bản thân các sinh viên đang theo học ngành Marketing của trƣờng đại 
học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh. Vì bản thân chƣa hề có kinh nghiệm trong lĩnh vực 
truyền thông kỹ thuật số, cũng nhƣ chƣa có một hệ thống kiến thức chính quy nào về kênh 
truyền thông này, nên chuyên đề tốt nghiệp của tôi còn rất nhiều hạn chế và thiếu sót. Rất 
mong đƣợc sự chiếu cố và góp ý của các thầy cô. 
61 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[3]Kent Wertime và Ian Fenwick,Tiếp thị số, hướng dẫn thiết yếu cho truyền thông mới & 
Digital marketing,nhà xuất bản Tri Thức, 2009 
[1] Alice M. Tybout và Tim Calkins,Kellog bàn về thương hiệu - khoa marketing trường 
quản lý Kellogg, nhà xuất bản Văn Hóa Sài Gòn, 2007 
[5] Nhóm tác giả Elicom, Quảng cáo trên Internet, nhà xuất bảnHà Nội, 2000 
[4] Nguyễn Minh Trí,Thương hiệu quản lý & phát triển,nhà xuất bảnđại học Kinh Tế Quốc 
Dân, 2008 
[6] Paul Temporal, Quản trị thương hiệu cao cấp - từ tầm nhìn chiến lược đến định giá,nhà 
xuất bản Trẻ 2007 
[7] Rob Stokes, eMarketing: The essential guide to online marketing, Quirk eMarketing 
publisher, 2008 
[2] James R. Gregory, The Best Of Branding, Mcgraw-hill publisher, 2003