Các tín hiệu ở ngõ ra của IC PT2249 sau khi đưa qua IC 74LS14 để đảo tín hiệu được
đưa vào Port 3 của vi điều khiển (P0.0 – P0.5) để xử lý các tín hiệu này. Sáu tín hiệu này gồm:
START, STOP, SET, MODE, UP, DOWN để điều khiển và cài đặt thời gian để hẹn giờ tắt
thiết bị. Thời gian cài đặt được hiển thị trên 4 led 7 đoạn ( 2 led hiển thị phút và 2 led hiển thị
giây). Sau khi thời gian cài đặt được đếm hết thì vi điều khiển xuất tín hiệu ra chân P1.7 để
điều khiển ngắt relay.
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2767 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Điều khiển từ xa bằng hồng ngoại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 7
Phần B: Nội Dung Chính Của Đồ Án
Chương 1: Mở Đầu
Chương này trình bày vắn tắt quá trình thực hiện đề tài và toàn bộ nội dung của đề tài.
Nội dung chương bao gồm những phần chính như sau : lý do chọn đề tài; mục tiêu của đồ án;
nội dung thực hiện; giới hạn đồ án và phương pháp nghiên cứu.
1.1 – Khái Quát Vấn Đề
Ngày nay, con người cùng với những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế
giới, chúng ta đang ngày một thay đổi, văn minh vàh hiện đại hơn. Sự phát triển của kỹ thuật
điện tử đã tạo ra hàng loạt những thiết bị với các đặc điểm nổi bậc như độ chính xác cao, tốc
độ nhanh, gọn nhẹ,… là những yếu tố rất cần thiết góp phần cho hoạt động của con người đạt
hiệu quả ngày càng cao hơn.
Điện tử đang trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ. Điện tử đã đáp ứng được
những đòi hỏi không ngừng của các ngành, lĩnh vực khác nhau cho đến nhu cầu thiết yếu cảu
con người trong cuộc sống hằng ngày. Một trong những ứng dụng quan trọng của ngành công
nghệ điện tử là kỹ thuật điều khiển từ xa bằng hồng ngoại. Sử dụng hồng ngoại được ứng
dụng rất nhiều trong công nghiệp và các lĩnh vực khác trong cuộc sống với những thiết bị điều
khiển từ xa rất tinh vi và đạt được năng suất, kinh tế thật cao.
Xuất phát từ những ứng dụng đó, em đã thiết kế và thi công một mạch ứng dụng nhỏ
trong thu phát hồng ngoại: “Bộ điều khiển từ xa bằng hồng ngoại”. Đề tài này giúp em hiểu rõ
hơn về nguyên lý thu phát và ứng dụng những lý thuyết được học vào thực tế. Đồng thời tìm
hiểu thêm những điều chưa được học và nâng cao kỹ năng thực hành cũng như là những ứng
dụng của mạch trong thực tế.
Vì thời gian thực hiện còn hạn chế, và những gì đã học và tìm hiểu được cũng có giới
hạn nên đề tài còn nhiều hạn chế. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý tận tình của cô
các bạn.
1.2 – Mục Tiêu Yêu Cầu Của Đề Tài
Đề tài này sử dụng một cặp IC thu (PT2249) phát (PT2248) kết hợp với vi điều khiển
89S52 để tạo thành mạch điều khiển, định thời. IC phát (PT2248) có nhiệm vụ kiểm tra phím
được nhấn và truyền mã phím đó đi dưới dạng xung thông qua led phát hồng ngoại. IC thu
(PT2249) có nhiệm vụ kiểm tra tín hiệu nhận được và thay đổi mức logic của các ngõ ra theo
xung nhận được. Tín hiệu ngõ ra của IC thu được đưa đến vi xử lý và bắt đầu giải mã tín hiệu
này theo chương trình được viết sẵn.
Từ đây có thể suy ra mục đích yêu cầu của đề tài như sau:
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 8
Có thể điều khiển thiết bị từ xa thông qua cặp IC thu phát.
Có thể cài đặt thời gian, khởi động hoặc dừng thiết bị bằng 6 phím nhấn.
Khi thời gian cài cặt đã hết sẽ tự động ngắt nguồn thiết bị.
Giá thành sản phẩm không quá đắt.
Chạy ổn định, chính xác, nhỏ gọn, dễ sử dụng, sửa chữa.
1.3 – Nội Dung Đề Tài
Tìm hiểu nguyên lý hoạt động của mạch.
Tính toán , thiết kế, thi công mạch.
1.4 – Giới Hạn Đề Tài Nghiên Cứu
Đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu nguyên lý thu phát và ứng dụng bộ thu phát hồng
ngoại để điều khiển thiết bị.
1.5 – Phương Pháp Nghiên Cứu
Tham khảo các tài liệu trên mạng, sách trong thư viện.
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 9
Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết Liên Quan
2.1 Khái Niệm Về Ánh Ánh Sáng Hồng Ngoại (Tia Hồng Ngoại)
Ánh sáng hồng ngoại (tia hồng ngoại) là ánh sáng không thể nhìn thấy được bằng mắt
thường, có bước sóng từ 0.86µm đến 0.98µm. Tia hồng ngoại có vận tốc truyền bằng vận tốc
ánh sáng.
Tia hồng ngoại có thể truyền đi được nhiều kênh tín hiệu. Nó được ứng dụng rộng rãi
trong công nghiệp. Lượng thông tin có thể đạt 3 mega bit/s. Lượng thông tin được truyền đi
với ánh sáng hồng ngoại lớn gấp nhiều lần so với sóng điện từ mà người ta vẫn dùng.
Tia hồng ngoại dễ bị hấp thụ, khả năng xuyên thấu kém. Trong điều khiển từ xa bằng tia
hồng ngoại, chùm tia hồng ngoại phát đi hẹp, có hướng, do đó phải thu đúng hướng.
Sóng hồng ngoại có những đặc tính quan trọng giống như ánh sáng (sự hội tụ qua thấu
kính, tiêu cự…). Ánh sáng thường và ánh sáng hồng ngoại khác nhau rất rõ trong sự xuyên
suốt qua vật chất. Ánh sáng hồng ngoại không bị yếu đi khi vượt qua các lớp bán dẫn để đi ra
ngoài.
2.2 Nguyên Lý Thu Phát Hồng Ngoại
Tia hồng ngoại được sử dụng rất phổ biến và không bị ảnh hưởng bởi từ trường, vì thế
nó được sử dụng tốt trong truyền thông và điều khiển. Nhưng nó vẫn có một số khuyết điểm,
một số vật phát hồng ngoại mạnh làm ảnh hưởng đến truyền thông và điều khiển như quang
phổ mặt trời.
Khó khăn khi sử dụng hồng ngoại là, REMOTE điều khiển TV/VCR hoặc những ứng
dụng khác và linh kiện rất tốn kém.
Việc thu hoặc phát bức xạ hồng ngoại bằng nhiều phương tiện khác nhau, có thể nhận tia
hồng ngoại từ ánh sáng mặt trời. Nhiều thứ có thể phát tia hồng ngoại như: lò bức xạ, lò điện,
đèn, cơ thể người,…
Để truyền tia hồng ngoại tốt phải tránh xung nhiễu, bắt buộc phải dùng mã phát và nhận
ổn định để xác định xem đó là xung truyền hay nhiễu. Tần số làm việc tốt nhất là từ 30KHz
đến 60KHz, nhưng thường sử dụng khoảng 36KHz.
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 10
Dùng tần số 36 KHz để truyền tín hiệu thì dễ, nhưng khó thu và giải mã, phải sử dụng bộ
lọc để tín hiệu ngõ ra là xung vuông, nếu ngõ ra có xung nghĩa là đã nhận được tín hiệu ngõ
vào.
2.2.1 Phần Phát
Sơ đồ khối chức năng:
Khối chọn chức năng và khối mã hóa: khi người sử dụng bấm vào các phím chức năng
để phát lệnh yêu cầu của mình, mỗi phím chức năng tương ứng với một số thập phân. Mạch
mã hóa sẽ chuyển đổi thành số nhị phân tương ứng dưới dạng mã lệnh tín hiệu số gồm các bit
0 và 1. Số bit trong mã lệnh nhị phân có thể là 4 hay 8 bit… tùy theo số lượng phím chức năng
nhiều hay ít.
Khối dao động có điều kiện: khi nhấn một phím chức năng thì đồng thời khởi động mạch
giao động tạo xung clock, tần số xung clock xác định thời gian chuẩn của mỗi bit.
Khối chốt dữ liệu và khối chuyển đổi song song ra nối tiếp: mã nhị phân tại mạch mã
hóa sẽ được chốt để đưa vào mạch chuyển đổi dữ liệu song song ra nối tiếp. Mạch chuyển đổi
dữ liệu song song ra nối tiếp được điều khiển bởi xung clock và mạch định thời nhằm đảm bảo
kết thúc đúng lúc việc chuyển đổi đủ số bit của một mã lệnh.
Khối điều chế và phát FM: mã lệnh dưới dạng nối tiếp sẽ được đưa qua mạch điều chế
và phát FM để gép mã lệnh vào sóng mang có tần số từ 38Khz đến 100Khz, nhờ sóng mang
cao tần tín hiệu được truyền đi xa hơn, nghĩa là tăng cự ly phát.
Khối thiết bị phát: là một led hồng ngoại. Khi mã lệnh có giá trị bit = „1‟ thì LED phát
hồng ngoại trong khoảng thời gian T của bit đó. Khi mã lệnh có giá trị bit = „0‟ thì LED không
sáng. Do đó, bên thu không nhận được tín hiệu xem như bit = „0‟.
2.2.2 Phần Thu
Sơ đồ chức năng:
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 11
Khối thiết bị thu: Tia hồng ngoại từ phần phát được tiếp nhận bởi LED thu hồng ngoại
hay các linh kiện thu quang khác.
Khối khuếch đại và tách sóng: trước tiên khuếch đại tín hiệu nhận rồi đưa qua mạch tách
sóng nhằm triệt tiêu sóng mang và tách lấy dữ liệu cần thiết là mã lệnh.
Khối chuyển đổi nối tiếp sang song song và khối giải mã: mã lệnh được đưa vào mạch
chuyển đổi nối tiếp sang song song và đưa tiếp qua khối giải mã ra thành số thập phân tương
ứng dưới dạng một xung kích tại ngõ ra tương ứng để kích mở mạch điều khiển.
Tần số sóng mang còn được dùng để so pha với tần số dao động bên phần thu giúp cho
mạch thu phát hoạt động đồng bộ, đảm bảo cho mạch tách sóng và mạch chuyển đổi nối tiếp
sang song song được hoạt động chính xác.
2.3 Tổng Quan Về Linh Kiện Chính Sử Dụng Trong Mạch
2.3.1 IC Phát Tín Hiệu Hồng Ngoại PT2248
Đây là một bộ truyền phát tia hồng ngoại ứng dụng bởi công nghệ CMOS. PT2249 kết
hợp với PT2248 tạo ra 10 phím chức năng. Với cách tổ hợp phím như vậy, có thể dùng cho
nhiều loại thiết bị từ xa.
Đặc tính:
Được sản xuất theo công nghệ CMOS.
Tiêu thụ công suất thấp.
Vùng điện áp hoạt động: 2.2V – 5V.
Sử dụng được nhiều phím.
Ứng dụng:
Bộ phát hồng ngoại dùng trong các thiết bị điện tử như: Television, Video Cassette
Recode,…
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 12
Chân 1 (Vss): là chân mass được nối với cực âm của nguồn điện.
Chân 2 và 3: là hai đầu để nối với thạch anh bên ngoài cho bộ tạo dao động ở bên trong IC.
Chân 4-9 (K1 – K6): là đầu của bàn phím kiểu ma trận, các chân từ K1 đến K6 kết hợp với
các chân 10 đến 12 (T1 – T3) để tạo thành ma trận 18 phím.
Chân 13(CODE): là chân mã số dùng để kết hợp với các chân khác để tạo ra tổ hợp mã hệ
thống giữa phần phát và phần thu.
Chân 14 (TEST): là chân dùng để kiểm tra mã của phần tử phát, khi không sử dụng có thể bỏ
trống.
Chân 15 (Txout): là đầu ra của tín hiệu đã được điều chế FM.
Chân 16 (Vcc): là chân cấp nguồn dương.
Bộ tạo dao động và bộ phân tần: để có thể phát được xa, ta cần có xung có tần số 38Khz
ở nơi nhận, nhưng trên thị trường khó tìm được thạch anh đúng tần số nên ta chọn tần số của
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 13
thạch anh là 455Khz cho bộ tạo dao động, tần số đó sẽ được đưa qua bộ phân tần để chia nó ra
thành 12 lần.
Mạch điện phím vào: có tổng cộng 18 phím được nối tới các chân K1 – K6 và 3 chân T1
– T3 để tạo ra bàn phím ma trận (6x3).
Phím 1 – 6: là những phím cho ra tín hiệu liên tục khi ấn giữ.
Phím 7 – 18: là những phím cho ra tín hiệu không liên tục. Tín hiệu sẽ mất ngay khi ấn
vào cho dù có giữ phím.
Mạch hoạt động tín hiệu thời gian – Mạch phát sinh tín hiệu:
Lệnh truyền: gồm một từ lệnh được tạo bởi 3 bit mã người dùng, 1 bit mã liên tục, 2 bit
mã không liên tục và 6 bit mã ngõ vào. Vậy, nó có 12 bit mã. Trong đó, 3 bit mã người
dùng được tạo như sau:
Dữ liệu của 3 bit mã T1, T2, T3 sẽ là “1” nếu một diode được nối giữa chân CODE
và chân Tn (n=1,2,3); và là “0” khi không nối diode.
Vì IC thu PT2249, chỉ có 2 bit mã (CODE 2, CODE 3), nên chân T1 của PT2248 sẽ
luôn ở mức “1”.
C1, C2, C3: mã người dùng.
H: mã tín hiệu liên tục.
S1, S2: mã tín hiệu không liên tục.
D1 – D6: mã tín hiệu ngõ vào.
Dạng sóng truyền:
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 14
Thời gian của bit “a” phụ thuộc vào tần số dao động và được tính bởi công thức:
Tín hiệu không liên tục:
Khi ấn bất kì 1 phím không liên tục, tín hiệu không liên tục chỉ truyền hai từ lệnh đến ngõ ra.
Tín hiệu liên tục:
Khi nhấn bất kì một phím liên tục, tín hiệu liên tục sẽ lặp lại chu kì s khi truyền 2 từ lệnh và
thời gian dừng cho đến khi phím không được nhấn nữa.
2.3.2 IC Thu Và Mã Hóa Tín Hiệu Hồng Ngoại PT2249
PT2249 cũng được chế tạo bởi công nghệ CMOS. Nó có thể điều khiển tối đa 10 thiết bị.
Đặc tính:
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 15
Tiêu tán công suất thấp.
Khả năng chống nhiễu rất cao.
Nhận được đồng thời 5 chức năng từ IC phát PT2248.
Cung cấp bộ tạo dao động RC.
Bộ lọc số và bộ kiểm tra mã ngăn ngừa sự tác động từ những nguồn sáng khác
nhau như đèn PL. Do đó không ảnh hưởng đến độ nhạy của mắt thu.
Sơ đồ chân của PT2249:
Chân 1 (Vss): là chân mass được nối với cực âm của nguồn điện.
Chân 2 (R): là đầu vào tiếu hiệu thu.
Chân 3 – 7 (H1 – H5): là đầu ra tín hiệu liên tục. Chỉ cần thu được tín hiệu tương
ứng với đầu ra nào thì đầu ra đó luôn duy trì ở mức “1”.
Các chân 8 – 12 (S1 – S5): là đầu ra tín hiệu không liên tục. Chỉ cần thu được tín
hiệu tương ứng với đầu ra nào thì đầu ra đó sẽ luôn duy trì ở mức “1” trong khoảng
thời gian là 107ms.
Chân 14 và 13 (CODE2 (C2) và CODE3 (C3)): để tạo ra các tổ hợp mã hệ thống
giữa phần phát và phần thu. Mã số của hai chân này phải giống tổ hợp mã hệ thống của
phần phát thì mới thu được tín hiệu.
Chân 15 (OSC): dùng để nối với tụ điện và điện trở bên ngoài tạo ra dao động cho
mạch.
Chân 16 (Vcc): là chân được nối với cực dương của nguồn cung cấp.
Sơ đồ khối của IC thu hồng ngoại PT2249:
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 16
Giải thích sơ đồ khối: sau khi IC phát PT 2248 phát tín hiệu (2 chu kì) đi, tín hiệu sẽ
được mắt thu(IC thu) tiếp nhận rồi đưa nó đến chân Rxin. Chân Rxin có nhiệm vụ sẽ chỉnh lại
dạng sóng của tín hiệu cho chuẩn. Sau đó, tín hiệu được đưa đến bộ lọc số. Bộ lọc có nhiệm vụ
lọc lấy các dữ liệu rồi đưa đến thanh ghi. Dữ liệu đầu tiên được đưa vào thanh ghi 12 bit. Tiếp
đến, dữ liệu thứ hai sẽ được nạp vào thanh ghi. Dữ liệu đầu tiên sẽ được đưa qua bộ đệm ngõ
ra nếu mã của nó khớp với mã của phần phát. Trường hợp, mã của dữ liệu không khớp với mã
của phần phát thì quá trình sẽ được lặp lại.
2.3.3 Module Hay LED Thu Tín Hiệu Hồng Ngoại PIC – 1018SCL
PIC – 1018SCL là IC thu tín hiệu hồng ngoại với những đặc điểm sau:
Là IC có kích thước nhỏ.
Phạm vi thu nhận tín hiệu xa (± 45o).
Khả năng chống nhiễu tốt.
Sơ đồ khối của PIC – 1018SCL:
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 17
Giải thích sơ đồ khối: Tín hiệu hồng ngoại từ nguồn phát qua bộ truyền đến mạch thu
được led hồng ngoại nhận rồi đưa qua ba tầng khuếch đại. Sau đó tín hiệu này được qua mạch
lọc băng thông để chọn dãy băng thông thích hợp. Ở ngõ ra tín hiệu này được qua mạch
khuếch đại (AGC) để tăng độ khuếch đại nếu cần thiết. Xung này được qua mạch so sánh và
phân tích trước khi vào mạch Schmitt Trigger.
Mạch Schmitt Trigger là mạch so sánh só phản hồi như hình sau:
Lúc này do Vin so sánh với tín hiệu ngõ vào V+ là điện thế trên mạch phân áp R4 – R2,
nên theo sự biến thiên giữa hai mức điện áp của Vout, mạch Schmitt Trigger cũng có hai
ngưỡng so sánh là VH và VL:
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 18
Qua hình ta nhận thấy, mạch Schmitt Trigger là mạch so sánh Vin theo hai ngưỡng VH và
VL. Khi điện áp Vin vượt qua VH thì giá trị Vout là 0V và khi Vin thấp hơn VL thì Vout sẽ ở mức
+Vcc (nghĩa là có sự đảo pha).
Nhiệm vụ chủ yếu của mạch Schmitt Trigger là đổi tín hiệu liên tục thành tín hiệu vuông
với khả năng chống nhiễm cao.
Tín hiệu ngõ ra của mạch Schmitt Trigger qua mạch đảo sẽ cho tín hiệu ở ngõ ra của PIC
– 1018SCL là tín hiệu đảo.
2.3.4 Led Quang – LED Phát Tín Hiệu Hồng Ngoại
Ở quang trở, diode quang, transistor quang, năng lượng của ánh sáng chiếu vào chất bán
dẫn và cấp năng lượng cho các điện tử vượt dải cấm. Ngược lại, khi một điện tử từ dải dẫn
điện rớt xuống dãi hóa trị thì sẽ phát ra một năng lượng: E=h.f
Dải dẫn điện Dải hóa trị Dải cấm hf. Khi phân cực thuận một mối nối P-N, điện tử tự do
từ vùng N xuyên qua vùng P và tái hợp với lỗ trống (về phương diện năng lượng ta nói các
điện tử trong dải dẫn điện - có năng lượng cao - rơi xuống dãi hóa trị - có năng lượng thấp - và
kết hợp với lỗ trống), khi tái hợp thì chúng sinh ra năng lượng.
Đối với diode Ge, Si thì năng lượng phát ra dưới dạng nhiệt. Nhưng đối với diode cấu
tạo bằng GaAs (Gallium Arsenide) năng lượng phát ra là ánh sáng hồng ngoại (không thấy
bằng mắt thường được) dùng trong các mạch báo động, điều khiển từ xa,… Với GaAsP
(Gallium Arsenide phosphor) năng lượng phát ra là ánh sáng vàng hay đỏ. Với GaP (Gallium
phosphor), năng lượng phát ra là màu vàng hoặc xanh lá cây. Các LED phát ra ánh sáng thấy
được dùng để làm đèn báo, trang trí… Phần ngoài của LED có một thấu kính để tập trung ánh
sáng phát ra ngoài.
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 19
Để có ánh sáng liên tục, người ta phân cực thuận LED. Tùy thoe mức năng lượng giải
phóng cao hay thấp mà bước sóng ánh sáng phát ra khác nhau sẽ quyết định màu sắc của LED.
Thông thường, LED có điện thế phân cực thuận cao hơn diode thông thường, torng khoảng 1,5
– 2,8V tùy thoe màu sắc phát ra, màu đỏ: 1,4 – 1,8V, vàng 2 – 2,5V, xanh lá cây: 2 – 2,8V, và
dòng điện qua LED khoảng vài mA.
2.3.5 Vi Điều Khiển AT89S52
- Tổng quan về 89S52
AT89S52 là họ vi điều khiển do hãng Intel sản xuất. Các sản phẩm AT89S52 thích hợp
cho những ứng dụng điều khiển. Việc xử lý trên byte và các tính toán số học ở cấu trúc dữ liệu
nhỏ được thực hiện bằng nhiều chế độ truy xuất dữ liệu nhanh trên RAM nội. Tập lệnh cung
cấp một bảng tiện dụng của những lệnh số học 8 bit gồm cả lệnh nhân và lệnh chia. Nó cung
cấp những hỗ trợ mở rộng trên chip dành cho những biến một bit như là kiểu dữ liệu riêng biệt
cho phép quản lý và kiểm tra bit trực tiếp trong hệ thống điều khiển.
AT89S52 cung cấp những đặc tính chuẩn như: 8 Kbyte bộ nhớ chỉ đọc có thể xóa và lập
trình nhanh (EPROM), 128 Byte RAM, 32 đường I/O, 3 TIMER/COUNTER 16 Bit, 5 vector
ngắt, 1 mạch dao động tạo xung Clock và bộ dao động ON-CHIP.
Các đặc điểm của chip AT89S52 được tóm tắt như sau:
8 Kbyte bộ nhớ có thể lập trình nhanh.
Tần số hoạt động từ 0Hz đến 24MHz.
3 mức khóa bộ nhớ chương trình.
3 bộ TIMER/COUNTER 16 Bit.
128 Byte RAM nội.
4 Port xuất/nhập 8 bit.
Giao tiếp nối tiếp.
64 KB vùng nhớ mã ngoài.
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 20
64KB vùng nhớ dữ liệu ngoài.
4µs cho hoạt động nhân hoặc chia.
Sơ đồ khối:
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 21
- Sơ đồ chân 89S52:
Mặc dù các thành viên của họ 8051
(ví dụ 7851, 89S52, 89C51,DS5000) đều
có các kiểu đóng vỏ khác nhau, chẳng hạn
như hai hàng chân DIP (Dual In-Line
Pakage), dạng vỏ dẹt vuông QPF (Quad
Flat Pakage) và dạng chip không có chân
đỡ LLC ( Leadless Chip Carrier) thì chúng
đều có 40 chân cho các chức năng khác
nhau như vào ra I/O, đọc ̅̅ ̅̅ , ghi ̅̅ ̅̅ ̅, địa
chỉ, dữ liệu và ngắt. Cần phải lưu ý một số
hãng cung cấp một phiên bản 8051 có 20
chân với số cổng vào ra ít hơn cho các ứng
dụng yêu cầu ít hơn. Tuy nhiên vì hầu hết
các nhà phát triển sử dụng chip đóng vỏ 40
chân với hai hàng chân DIP nên ta chỉ tập
trung mô tả phiên bản này.
- Chức năng của các chân 89S52
Port 0: từ chân 32 đến chân 39 (P0.0_P0.7). Port 0 có hai chức năng: trong các thiết kế
cỡ nhỏ không dùng bộ nhớ mở rộng nó có chức năng như các đường I/O, đối với các thiết kế
lớn có bộ nhớ mở rộng nó được kết hợp giữa bus địa chỉ và bus dữ liệu.
Port 1: từ chân 1 đến chân 9 (P1.0_P1.7). Port 1 là Port I/O dùng cho giao tiếp với các
thiết bị bên ngoài nếu cần.
Port 2: từ chân 21 đến chân 28 (P2.0_P2.7). Port 2 là một port có tác dụng kép dùng như
các đường xuất/nhập hoặc là byte cao của bus địa chỉ đối với các thiết bị dùng bộ nhớ mở
rộng.
Port 3: từ chân 10 đến chân 17 (P3.0_P3.7). Port 3 là Port có tác dụng kép. Các chân của
Port này có nhiều chức năng, có công dụng chuyển đổi có liên hệ đến các đặc tính đặc biệt của
89S52 như ở bảng sau:
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 22
Bit Tên Chức năng chuyển đổi
P3.0
P3.1
P3.2
P3.3
P3.4
P3.5
P3.6
P3.7
RXD
TXD
INT0
INT1
T0
T1
WR
RD
Ngõ vào dữ liệu nối tiếp.
Ngõ xuất dữ liệu nối tiêp.
Ngắt ngoài Timer0.
Ngắt ngoài T1.
Ngõ vào TIMER/COUNTER thứ 0.
Ngõ vào TIMER/COUNTER thứ 1.
Tín hiệu ghi dữ liệu lên bộ nhớ ngoài.
Tín hiệu đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài.
PSEN (Program store enable):
PSEN là tín hiệu ngõ ra có tác dụng cho phép đọc bộ nhớ chương trình mở rộng và
thường được nối đến chân OE của EPROM cho phép đọc các byte mã lệnh.
PSEN ở mức thấp trong thới gian 89S52 lấy mã lệnh. Các mã lệnh của chương trình
được đọc từ EPROM qua bus dữ liệu, được chốt vào thanh ghi lệnh bên trong 89S52 để giải
mã lệnh. Khi 89S52 thi hành xong chương trình trong ROM nội, PSEN ở mức cao.
ALE (Address Latch Enable):
Khi 89S52 truy xuất bộ nhớ ngoài, Port 0 có chức năng là bus địa chỉ và dữ liệu do đó
phải tách các đường địa chỉ và dữ liệu. Tín hiệu ra ALE ở chân thứ 30 dùng làm tín hiệu điều
khiển để giải đa hợp các đường địa chỉ và dữ liệu khi kết nối chúng với IC chốt.
Tín hiệu ALE là một xung trong khoảng thời gian Port 0 đóng vai trò là địa chỉ thấp nên
chốt địa chỉ thấp hoàn toàn tự động.
EA (External Access):
Tín hiệu vào chân EA ( chân 31) thường được nối lên mức 1 hoặc mức 0. Nếu ở mức 1,
thì 89S52 thi hành chương trình từ ROM nội. Nếu ở mức 0, 89S52 thi hành chương trình từ bộ
nhớ mở rộng. Chân EA được lấy alm2 chân cấp nguồn 21V khi lập trình cho Eprom trong
89S52.
RST (Reset): Khi ngõ vào tín hiệu này đưa lên mức cao ít nhất 2 chu kì máy, các thanh
ghi bên trong được nạp những giá trị thích hợp để khởi động hệ thống. Khi cấp điện mạch phải
tự động reset.
Các ngõ vào bộ dao động X1,X2:
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 23
Bộ tạo dao động được tích hợp bên trong 89S52. Khi sử dụng 89S52, người ta chỉ cần
nối thêm thạch anh và các tụ. Tần số thạch anh tùy thuộc vào mục đích của người sử dụng, giá
trị tụ thường được chọn là 33p.
- Tổ chức bộ nhớ bên trong 89S52
Bộ nhớ trong 89S52 bao gồm ROM và RAM. RAM trong 89S52 bao gồm nhiều thành
vùng: vùng RAM đa dụng, vùng RAM truy xuất từng bit, các bank thanh ghi và các thanh ghi
có chức năng đặc biệt.
AT89S52 có bộ nhớ được tổ chức theo kiến trúc Harvard: có những vùng bộ nhớ riêng
biệt cho chương trình và dữ liệu. Chương trình và dữ liệu có thể chứa bên trong 89S52 nhưng
vẫn có thể kết nối với 64KByte bộ nhớ chương trình và 64Kbyte dữ liệu bên ngoài.
Bản đồ bộ nhớ DATA bên trong Chip 89S52 được tổ chức như sau:
RAM bên trong 89S52 được phân chia như sau:
Các bank thanh ghi có địa chỉ từ 00H đến 1FH.
RAM truy xuất từng bit 20H đến 2FH.
RAM đa dụng từ 30H đến 7FH.
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 24
Các thanh ghi có chức năng đặc biệt từ 80H đến FFH.
RAM đa dụng
RAM đa dụng có địa chỉ từ 30H – 7FH có thể truy xuất mỗi lần 8 bit bằng cách dùng chế
độ định địa chỉ trực tiếp hay gián tiếp.
Các vùng địa chỉ thấp từ 00H đến 2FH cũng có thể sử dụng cho mục đích như trên, ngoài
các ra còn có những chức năng đặc biệt được đề cập ở phần sau.
RAM có thể định địa chỉ bit
Vùng địa chỉ từ 20H – 2FH gồm 16 byte có thể thực hiện như vùng RAM đa dụng (truy
xuất mỗi lần 8 bit) hay thực hiện truy xuất mỗi lần 1 bit bằng các lệnh xử lý bit.
Các bank thanh ghi
Vùng địa chỉ 00H – 1FH được chia thành 4 bank thanh ghi: bank 0 từ 00H – 07H, bank 1
từ 08h – 0FH, bank 2 từ 10H – 17H và bank 3 từ 18H – 1FH. Các bank thanh ghi này được đại
diện bằng các thanh ghi từ R0 đến R7. Sau khi khởi động thì hệ thống bank 0 được chọn sử
dụng.
Do có 4 bank thanh ghi nên tồn tại một thời điểm chỉ có một bank thanh ghi được truy
xuất bởi các thank ghi R0 – R7. Việc thay đổi bank thanh ghi được thực hiện thông qua thanh
ghi từ trạng thái chương trình (PSW).
Các thank ghi có chức năng đặc biệt
Các thanh ghi trong Chip được định dạng như một phần của RAM trên Chip vì vậy mỗi
thanh ghi sẽ có một địa chỉ (ngoại trừ thanh ghi bộ đếm chương trình và thanh ghi lệnh vì các
thanh ghi này hiếm khi bị tác động trực tiếp). Cũng như R0 đến R7, 89S52 có 21 thanh ghi có
chức năng đặc biệt (SFR: Special Funcion Register) ở vùng trên của RAM nội từ địa chỉ 80H
đến 0FFH.
Sau đây là một vài thanh ghi đăc biệt thường được sử dụng:
Thanh ghi trạng thái chương trình (PSW: Program Status Word)
BIT SYSBOL ADDRESS DESCRITION
PSW.7 C D7H Cary flag
PSW.6 AC D6H Auxiliary Cary Flag
PSW.5 F0 D5H Flag 0 còn gọi là cờ zero kí hiệu là Z
PSW.4 RS1 D4H Register Bank select 1: bit lực chọn bank thanh ghi
PSW.3 RS0 D3H Register Bank select 0: bit lựa chọn bank thanh ghi
00=Bank 0; address 00H÷07H gán cho R0-R7
01=Bank 1; address 08H÷0FH gán cho R0-R7
10=Bank 2; address 10H÷17H gán cho R0-R7
11=Bank 3; address 18H÷1FH gán cho R0-R7
PSW.2 OV D2H Over Flag: cờ tràn số nhị phân có dấu.
PSW.1 - D1H Reserved: chưa thiết kế nên chưa được sử dụng.
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 25
PSW.0 P D0H Eevn Parity Flag: cờ chẵn lẻ.
Cờ Cary:
Cờ nhớ thường được sử dụng trong các lệnh toán học: C=1 nếu phép toán cộng có tràn
hoặc phép trừ có mượn và ngược lại C= 0 nếu phép cộng không tràn và phép trừ không
mượn.
Cờ AC (Auxiliary Cary Flag):
Khi công những giá trị BCD, cờ AC=1 nếu kết quả 4 bit thấp lớn hơn 09H, ngược lại
AC=0. Cờ AC để hiệu chỉnh số BCD khi thực hiện lệnh cộng 2 số BCD.
Cờ Zero:
Cờ Z=1 khi khi kết quả xử lý bằng 0 và cờ Z=0 khi kết quả xử lý khác 0.
2 bit lựa chọn bank thanh ghi truy xuất:
Gồm bit RS1 và RS0, dùng để gán 8 thanh ghi R7-R0 cho 1 trong 4 bank thanh ghi.
RS1 RS0 sẽ bằng 0 sau khi reset vi điều khiển.
Cờ tràn OV:
Cờ tràn được set sau một loạt hoạt động cộng hoặc trừ nếu có sự tràn toán học.
Bit Parity:
Bit tự động được set hay clear ở mỗi chu kỳ máy để kiểm tra chẳn với thanh ghi A.
Các bit 1 trong thanh ghi A cộng vớ bit Parity luôn là số chẳn. Ví dụ thanh ghi A chứa
10101101B thì bit P set lên 1 để tổng số bit 1 trong A và P tạo thành số chẵn.
Bit Parity thường được dùng trong sự kết hợp với những thủ tục của Port nối tiếp để
tạo ra bit Parity trước khi truyền đi hoặc kiểm tra bit Parity sau khi thu.
TIMER
Vi điều khiển 89S52 có 3 timer 16 bit, mỗi timer có bốn cách làm việc.
Người ta sử dụng timer để:
o Định thời gian.
o Đếm sự kiện.
o Tạo tốc độ Baud cho port nối tiếp trong 89S52.
Trong các ứng dụng định thời, người ta lập trình timer ở những khoảng đều đặn và đặt
cờ tràn timer. Cờ tràn được sử dụng để đồng bộ hóa chương trình để thực hiện một tác
động như kiểm tra trạng thái của các ngõ vào hoặc gửi sự kiện ra các ngõ ra. Các ứng
dụng khác có thể sử dụng việc tạo xung nhịp đều đặn của timer để đo thời gian trôi qua
giữa hai sự kiện (ví dụ đo độ rộng xung).
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 26
Thanh ghi ngắt (INTERRUPT)
Một ngắt là sự xảy ra một điều kiện, một sự kiện mà nó gây ra treo tạm thời chương trình
chính trong khi điều kiện đó đang được phục vụ bởi một chương trình khác.
Các ngắt đón một vai trò quan trọng trong thiết kế và cài đặt các ứng dụng vi điều khiển.
chúng cho phép hệ thống đáp ứng bất đồng bộ với một sự kiện và giải quyết sự kiện đó
trong khi một chương trình khác đang thực thi.
- Tổ chức ngắt của 89S52:
Có 5 nguồn ngắt ở 89S52: 2 ngắt ngoài, 2 ngắt từ timer và 1 ngắt port nối tiếp. Tất cả
các ngắt theo mặc nhiên đều bị cấm sau khi reset hệ thống và được cho phép từng cái
một bằng phần mềm. Mức độ ưu tiên của các ngắt được lưu trong thanh ghi IP
(Interrupt Priority) hay nói cách khác thanh ghi IP cho phép chọn mức ưu tiên cho các
ngắt (giá trị thanh ghi khi reset là 00h)
Bit Ký hiệu Địa chỉ bit Mô tả
IP.7 _ _ Không được mô tả
IP.6 _ _ Không được mô tả
IP.5 ET2 BDH Chọn mức ưu tiên cao (mức 1) hay thấp (mức 0)
tại timer 2
IP.4 ES BCH Chọn mức ưu tiên cao (mức 1) hay thấp (mức 0)
tại cổng nối tiếp.
IP.3 ET1 BBH Chọn mức ưu tiên cao (mức 1) hay thấp (mức 0)
tại timer 1.
IP.2 EX1 BAH Chọn mức ưu tiên cao (mức 1) hay thấp (mức 0)
tại ngắt ngoài 1.
IP.1 ET0 B9H Chọn mức ưu tiên cao (mức 1) hay thấp (mức 0)
tại timer 0.
IP.0 EX0 B8H Chọn mức ưu tiên cao (mức 1) hay thấp (mức 0)
tại ngắt ngoài timer 0
Tóm tắt thanh ghi IP
Nếu hai ngắt xảy ra đồng thời thì ngắt nào có mức ưu tiên cao hơn sẽ được
phục vụ trước.
Nếu hai ngắt xảy ra đồng thời có cùng mức ưu tiên thì thứ tự ưu tiên được thực
hiện từ cao xuống thấp như sau: ngắt ngoài timer 0 – timer 0 – ngắt ngoài timer
1- ngắt timer 1 – cổng nối tiếp – timer 2.
Nếu chương trình của một ngắt có mức ưu tiên thấp đang chạy mà có một ngắt
xảy ra với cùng mức ưu tiên cao hơn thì chương trình đang chạy này tạm dừng
để chạy một chương trình khác có mức ưu tiên cao hơn.
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 27
- Cho phép và cấm ngắt:
Mỗi nguồn ngắt được cho phép hoặc cấm ngắt qua một thanh ghi chức năng đặc biệt
có định địa chỉ IE (Interrupt Enable) ở địac chỉ A8H.
Bit Ký hiệu Địa chỉ bit Mô tả
IE.7 EA AFH Cho phép/cấm toàn bộ
IE.6 _ AEH Không được mô tả
IE.5 ET2 ADH Cho phép/cấm ngắt timer 2
IE.4 ES ACH Cho phép/cấm ngắt truyền dữ liệu nối tiếp
IE.3 ET1 ABH Cho phép/cấm ngắt timer 1
IE.2 EX1 AAH Cho phép/cấm ngắt ngoài timer 1
IE.1 ET0 A9H Cho phép/cấm ngắt timer 0
IE.0 EX0 A8H Cho phép/cấm ngắt ngoài timer 0
Tóm tắt thanh ghi IE
- Các cờ ngắt:
Khi điều kiện ngắt xảy ra thì ứng với từng loại ngắt mà loại ngắt mà loại cờ đó được
đặt lên mức cao để xác nhận ngắt.
Ngắt Cờ Thanh ghi SFR và vị trí bit
Bên ngoài T0 IE0 TCON 1
Bên ngoài T1 IE1 TCON 3
Timer 1 TF1 TCON 7
Timer 0 TF0 TCON 5
Port nối tiếp TI SCON 1
Port nối tiếp RI SCON 0
Timer 2 TF2 T2CON 7 (8052)
Timer 2 EXF2 T2CON 6 (8052)
Các loại cờ ngắt
- Các vector ngắt:
Khi chấp nhận ngắt, giá trị được nạp vào PC gọi là vector ngắt. Nó là địa chỉ bắt đầu
của ISR có nguồn tạo ngắt, các vector ngắt được cho ở bảng sau:
Ngắt Cờ Địa chỉ vector
Reset hệ thống RST 0000H
Bên ngoài timer 0 IE0 0003H
Timer 0 TF0 000BH
Bên ngoài timer 1 IE1 0013H
Timer 1 TF1 001BH
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 28
Port nối tiếp TI và RI 00023H
Timer 2 TF2 002BH
Vector reset hệ thống (RST ở địa chỉ 0000H) đươc để trong bảng này vì theo nghĩ này,
nó giống ngắt: nó ngắt chương trình chính và nạp cho PC giá trị mới.
2.3.6 Relay
Vì phải giao tiếp với điện áp cao 220V, và tần số đóng cắt của thiết bị nhỏ, nên ta có thể
sử dụng relay để giao tiếp giữa vi điều khiển với thiết bị điều khiển.
Vì ngõ ra của vi điều khiển có dòng rất nhỏ không đủ dòng để điều khiển trực tiếp đóng
mở relay, vì vậy để điều khiển relay ta cần một linh kiện gián tiếp giao tiếp với vi điều khiển
và relay. Chân P1.7 của vi điều khiển được dùng để điều khiển đóng cắt 1 cặp transistor mắc
darlington bù, cặp transistor này sẽ kích dẫn relay mỗi khi nó được vi điều khiển kích dẫn
(mức 0), và ngắt khi vi điều khiển ngưng kích dẫn cặp transistor này (mức 1). Relay này có 2
ngõ ra: một ngõ ra thường mở và một ngõ ra thường đóng, nhưng ta chỉ dùng ngõ ra thường
mở để điều khiển thiết bị.
2.4 Sơ Đồ Khối Của Mạch Và Giải Thích Sơ Đồ Khối
2.4.1 Sơ Đồ Khối Của Phần Thu Và Phần Phát
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 29
2.4.2 Giải Thích Sơ Đồ Khối Trên
Khối bàn phím: có nhiệm vụ tạo lệnh cho khối điều khiển phát tín hiệu tương ứng với
một thiết bị cần điều khiển thông qua khối phát tín hiệu.
Khối điều khiển: sẽ xử lý những thông tin từ khối bàn phím gởi đến để đưa ra lệnh điều
khiển thích hợp cho khối phát, phát chuỗi tín hiệu theo dạng xung nhị phân.
Khối tạo dao động: có nhiệm vụ tạo ra tần số xung nhịp cho các khối điều khiển làm
việc.
Khối phát: có nhiệm vụ nhận chuỗi tín hiệu từ khối điều khiển dưới dạng điện áp, sau đó
chuyển chuổi tín hiệu điện này thành ánh sáng hồng ngoại và phát đi qua môi trường không
gian đến khối thu (trên máy thu).
Khối nhận: có nhiệm vụ nhận tín hiệu (chuỗi ánh sáng hồng ngoại từ khối phát gửi đến,
chuyển chuỗi tín hiệu này thành tín hiệu điện trở lại như ban đầu, rồi khuếch đại lên sau đó gửi
đến khối giải mã.
Khối giãi mã: sau khi đã nhận được chuỗi tín hiệu điện từ khối nhận gửi đến, khối này sẽ
giải mã ra bằng cách so sánh với những chuỗi tín hiệu đã được quy định sẵn trong khối, và đưa
ra lệnh để điều khiển khối chấp hành (thông qua bộ đệm).
Bộ đệm: có nhiệm vụ là giữ mức điện ổn định cho khối chấp hành thực thi lệnh, khi có
phím nào được nhấn thì tín hiệu ở ngõ ra chỉ được duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định (170ms đối với phím đơn), cho nên muốn tín hiệu được duy trì khi không còn tác động từ
bàn phím thì cần phải có khối đệm.
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 30
Khối chấp hành: chỉ có nhiệm vụ là nhận lệnh từ khối giải mã rồi thực thi lệnh đó (đóng
hoặc ngắt một thiết bị nào đó).
Khối nguồn: cung cấp điện năng cho các khối trong mạch làm việc.
2.5 Sơ Đồ Nguyên Lý
Sơ đồ mạch phát
Thạch anh dao động của PT2248 là thạch anh dao động có tần số 455Khz
Khi một phím trên bàn phím được nhấn (VD phím số 1), thì chân 10 (T1) và chân (K1)
thông mạch với nhau ( các chân T1, K1 trên IC PT2248), lúc này ra của IC PT2248 trên chân
15 (Txout) sẽ phát liên tục một chuỗi xung điện đi vào cực B của transistor Q2 (A1013) kích
dẫn con transistor Q1 (D468) (hai transistor này mắc darlington bù nhằm tăng dòng cho led
phát hồng ngoại, giúp led phát mạnh hơn( tăng khoảng cách thu phát )),nhằm điều khiển cho
con led hồng ngoại D1 phát chuỗi xung điện này thành chuỗi ánh sáng hồng ngoại (tương ứng
với chuỗi điện áp trên) thông qua không gian đến IC thu hồng ngoại trên mạch thu.
Để IC PT2248 của mạch phát làm việc được cần phải có bộ tạo dao động gồm thạch anh
455Khz và hai tụ 121p C2 và C3.
Sơ đồ phần thu
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 31
Từ IC thu hồng ngoại PIC – 1018 khi nhận được chuỗi ánh sáng hồng ngoại từ mạch
phát đến thì IC PIC – 1018 sẽ chuyển thành chuỗi tín hiệu điện đưa ra chân 1 (do chuỗi tín
hiệu điện từ chân 1 của IC PIC – 1018 là ngược với chuỗi tín hiệu điện tại ngõ ra của IC
PT2248 trên mạch phát: chân 15 trên IC PT2248 có mức logic 1 thì ngõ ra trên chân số 1 của
IC PIC – 1018 lại là mức logic 0).
Để có thể khôi phục lại đúng với chuỗi tín hiệu như ban đầu thì từ chân 2 IC PIC – 1018
cần phải có mạch đảo chuổi tín hiệu lại, thông qua transistor Q1 (D468) , tìn hiệu được lấy ra
từ cực C. Tại đây chuỗi tín hiệu đã được khôi phục và khuếch đại lên đúng với chuỗi tín hiệu
ban đầu, sau đó được đưa vào chân số 2 (Rxin) của IC PT2249 để điều khiển mạch chấp hành.
Từ IC PT2249 trên mạch thu khi nhận được tín hiệu tương ứng với phím số 1 trên mạch
phát, IC PT2249 sẽ điều khiển chân số 3 (H1) lên mức logic 1 đưa vào IC 74LS14 để đảo
thành mức 0 và các tín hiệu ra từ chân 4 – 8 tương tự như chân 3.
Sơ đồ mạch điều khiển và hiển thị
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 32
Các tín hiệu ở ngõ ra của IC PT2249 sau khi đưa qua IC 74LS14 để đảo tín hiệu được
đưa vào Port 3 của vi điều khiển (P0.0 – P0.5) để xử lý các tín hiệu này. Sáu tín hiệu này gồm:
START, STOP, SET, MODE, UP, DOWN để điều khiển và cài đặt thời gian để hẹn giờ tắt
thiết bị. Thời gian cài đặt được hiển thị trên 4 led 7 đoạn ( 2 led hiển thị phút và 2 led hiển thị
giây). Sau khi thời gian cài đặt được đếm hết thì vi điều khiển xuất tín hiệu ra chân P1.7 để
điều khiển ngắt relay.
START: tín hiệu cho phép khởi động thiết bị.
STOP: tín hiệu cho phép ngừng thiết bị.
MODE: tín hiệu lực chọn để con led (led đơn vị hoặc chục của 2 led phút) để cài đặt thời
gian.
UP: tín hiệu cho phép tăng thời gian cài đặt.
DOWN: tín hiệu cho phép giảm thời gian cài đặt.
SET: tín hiệu cho phép thời gian cài đặt bắt đầu đếm ngược.
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 33
Chương 3: Thiết Kế Và Thi Công Mạch
3.1 Sơ Đồ Mạch In Và Linh Kiện Sử Dụng
3.1.1 Mạch in mạch phát tín hiệu hồng
ngoại:
- Linh kiện sử dụng trong mạch:
STT Tên linh kiện Giá trị Số lượng
1. Điện trở R1 10K 1
2. Tụ gốm
(C2,C3)
121p 2
3. Tụ hóa 47µ 1
4. Transistor :
Q1
Q2
D468
A1013
1
1
5. Diode 1N4148 2
6. Led phát
hồng ngoại
- 1
7. Nút nhấn - 6
8. IC PT2248 - 1
9. Thạch anh 455Khz 1
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 34
3.1.2 Mạch In Mạch Thu Tín Hiệu Hồng Ngoại
- Linh kiện sử dụng trong mạch:
STT Tên linh kiện Giá trị Số lượng
1. Điện trở:
R1,R4
R2
R3
R5
39k
3k3
330R
100R
2
1
1
1
2. Tụ
C1,C3
C2
47µ
102p
2
1
3. IC 71LS14
IC PT2249
-
-
1
1
4. Transistor:
Q1
D468
1
5. Led thu hồng ngoại PIC-1018SCL 1
6. Led báo nguồn - 1
7. Giắc cắm hàng rào - 1
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 35
3.1.3 Mạch In Mạch Xử Lý Tín Hiệu Và Điều Khiển Thiết Bị
- Linh kiện sử dụng trong mạch:
STT Tên linh kiện Giá trị Số lượng
1. Điện trở:
R1, R15 – R18
R6
R7 – R14
10k
1.5k
330R
5
1
8
2. Tụ:
C1, C7
C4, C5
C6
47µ
33p
0.1µ
2
2
1
3. IC 7805 - 1
4. IC AT89S52 - 1
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 36
5. Transistor:
Q2 – Q5
Q7
Q6
A1015
A1013
D468
4
1
1
6. Led 7 đoạn:
Led 7 thường
Led 7 mini
-
-
1
1
7. Nút nhấn - 1
8. Relay 5V - 1
9. Giắc cắm cái
Giắc cắm hàng rào
-
-
1
1
10. Thạch anh 12Mhz 1
3.2 Code Nạp Cho Vi Điều Khiển
3.2.1 Lưu Đồ Giải Thuật
- Chương trình chính:
BẮT ĐẦU
AN START
Đ
S
Đ
NGẮT RELAY
TẮT LED 7
ĐÓNG RELAY &
HIỂN THỊ 7 ĐOẠN
AN STOP
KTRA DỘI PHÍM
Đ
S
S
AN MODE
S
Đ
MAMOD=1 MAMOD=2
S S
(I)
(I)
Đ Đ
KHỞI TẠO
(II) (III) (IV)
(1)
(3)
(2)
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 37
- Các chương trình con:
Chương trình con xoay dấu chấm:
(II)
KTRA DỘI PHÍM
TANG MAMOD
MAMOD=3
MAMOD=0
Đ
S
XOAY DẤU
CHẤM
GIAI MA DAU
CHAM
HIEN THI
AN MODE
Đ
S
(I)
Đ
S
(1)
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 38
Chương trình con tăng giảm hàng đơn vị và hàng chục:
(III)
AN UP
Đ
S
KTRA DỘI PHÍM
AN DOWN
Đ
S
TANG DV
DV=9
Đ
S
DV=0
GIAI MA
HIEN THI
AN UP
Đ
S
(I)
KTRA DỘI PHÍM
GIAM DV
DV=-1
DV=9
GIAI MA
HIEN THI
AN DOWN
(I)
S
Đ
Đ
S
Đ
S
(V)
Đ
S
(IV)
AN UP
Đ
S
KTRA DỘI PHÍM
AN DOWN
Đ
S
TANG CHUC
CHUC=9
Đ
S
CHUC=0
GIAI M
HIEN THI
AN UP
Đ
S
(I)
KTRA DỘI PHÍM
GIAM CHUC
CHUC=-1
CHUC=9
GIAI MA
HIEN THI
AN DOWN
(I)
S
Đ
Đ
S
Đ
S
(V)
Đ
S
Chương trình con cho phép cài đặt và đếm:
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 39
(I)
Đ
S
(V)
AN SET
KTRA DỘI PHÍM
TAM=CHUC+DV
TAM=0
Đ
S
Đ
S
(2)
XOAY DẤU
CHẤM 1
TR1=1
DV=0
S
GIAM CHUC
GIAI MA
Đ
GIAM DV
BDN=20
XOAY DẤU
CHẤM 1
Đ
BDN=0
GIAM GIAY
GIAY=-1
GIAM DV
DV=-1
GIAM CHUC
CHUC=-1
P1.7=1
TR0=0, TR1=0
Đ
Đ
S
Đ
S
(3)
S
(4)
S
GIAY=59
DV=9
(5)
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 40
(4)
AN STOP
S
Đ
NGAT RELAY
TAT LED7DOAN
(3)
AN MODE
S
Đ
MAMOD=1MAMOD=2
Đ
S
Đ
S
(II‟)(III‟)(IV‟)
(5)
(1')
(II‟)
KTRA DỘI PHÍM
TANG MAMOD
MAMOD=3
MAMOD=0
Đ
S
XOAY DẤU
CHẤM
GIAI MA DAU
CHAM
HIEN THI
AN MODE
Đ
S
Đ
S
(1')
TR1=0
(5)
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 41
AN UP
Đ
S
KTRA DỘI PHÍM
AN DOWN
Đ
S
TANG DV
DV=9
Đ
S
DV=0
GIAI MA
HIEN T I
AN UP
Đ
S
(5)
KTRA DỘI PHÍM
GIAM DV
DV=-1
DV=9
GIAI MA
HIEN THI
AN DOWN
(5)
S
Đ
Đ
S
Đ
S
Đ
S
(III‟)
(V)
AN UP
Đ
S
KTRA DỘI PHÍM
AN DOWN
Đ
S
TANG CHUC
CHUC=9
Đ
S
CHUC=0
GIAI MA
HIEN THI
AN UP
Đ
S
KTRA DỘI PHÍM
GIAM CHUC
CHUC=-1
CHUC=9
GIAI MA
HIEN THI
AN DOWN
S
Đ
Đ
S
Đ
S
Đ
S
(IV‟)
S (5)(5)
3.2.2 Code Hoàn Chỉnh.
BDN EQU R1
DV EQU R2
CHUC EQU R3
MAMOD EQU R4
GIAY EQU R5
START BIT P3.0
MODE BIT P3.1
UP BIT P3.2
DN BIT P3.3
STB BIT P3.4
STOP BIT P3.5
ORG 0000H
JMP MAIN
ORG 000BH
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 42
CALL HIENTHI5
MOV TH0,#HIGH(-5000)
MOV TL0,#LOW(-5000)
RETI
ORG 001BH
INC BDN
MOV TH1,#HIGH(-50000)
MOV TL1,#LOW(-50000)
RETI
MAIN: MOV DPTR,#MA7DOAN
MOV TMOD,#11H
MOV IE,#10001010B
LB: MOV 28H,#07FH
MOV 29H,#0FFH
MOV 2AH,#0FFH
SETB P1.7
JB START,$
CALL DELAY10MS
JB START,$
CALL DELAY10MS
LB18: CLR P1.7
MOV MAMOD,#00
MOV 30H,#0BFH
MOV 31H,#0BFH
MOV 32H,#0BFH
MOV 33H,#0BFH
MOV CHUC,#00
MOV DV,#00
MOV GIAY,#00
SETB TR0 ;// NGAT HIEN THI
LB1: JB STOP,LB6
SETB P0.7
CLR TR0
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 43
CLR TR1
JMP LB
LB6: JNB MODE,CH_MODE
CJNE MAMOD,#01,KEYC1
JMP C_DV
KEYC1:
CJNE MAMOD,#02,KEYC2
JMP C_CHUC
KEYC2: JMP LB1
CH_MODE:
CALL DELAY1MS
JB MODE,KEYC1
CALL DELAY1MS
JB MODE,KEYC1
INC MAMOD
CJNE MAMOD,#03,CH_M1
MOV MAMOD,#00
CH_M1:
CALL XOAY_DC
CALL GIAIMA_DC
CH_M2:
JNB MODE,CH_M2
JMP LB1
;xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
C_DV: JB UP,CH_DV_DN
CALL DELAY1MS
JB UP,CH_DV_DN
CALL DELAY1MS
INC DV
CJNE DV,#10,CH_DV2
MOV DV,#00
CH_DV2:
CALL GIAIMA_DC
CH_DV1:
JNB UP,CH_DV1
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 44
JMP LB1
CH_DV_DN:
JB DN,STG
CALL DELAY1MS
JB DN,STG
CALL DELAY1MS
DEC DV
CJNE DV,#-1,CH_DV3
MOV DV,#9
CH_DV3:
CALL GIAIMA_DC
CH_DV4:
JNB DN,CH_DV4
JMP LB1
;xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
C_CHUC:
JB UP,CH_CHUC_DN
CALL DELAY1MS
JB UP,CH_CHUC_DN
CALL DELAY1MS
INC CHUC
CJNE CHUC,#10,CH_CHUC2
MOV CHUC,#00
CH_CHUC2:
CALL GIAIMA_DC
CH_CHUC1:
JNB UP,CH_CHUC1
JMP LB1
CH_CHUC_DN:
JB DN,STG
CALL DELAY1MS
JB DN,STG
CALL DELAY1MS
DEC CHUC
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 45
CJNE CHUC,#-1,CH_CHUC3
MOV CHUC,#9
CH_CHUC3:
CALL GIAIMA_DC
CH_CHUC4:
JNB DN,CH_CHUC4
K: JMP LB1
;xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
STG: JB STB,K
CALL DELAY1MS
JB STB,K
CALL DELAY1MS
MOV A,DV
ADD A,CHUC
CJNE A,#00,LB11
CALL XOAY_DC1
JMP LB18
LB11: CALL XOAY_DC1
SETB TR1
CJNE DV,#00,LB17
DEC CHUC
LB5: MOV DV,#9
LB4: MOV GIAY,#59
LB3: CALL GIAIMA_DC
LB7: CJNE BDN,#20,$+3
JC LB2
MOV BDN,#00
DEC GIAY
CJNE GIAY,#-1,LB3
DEC DV
CJNE DV,#-1,LB4
DEC CHUC
CJNE CHUC,#-1,LB5
SETB P1.7
CLR TR0
CLR TR1
JMP LB
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 46
LB17: DEC DV
JMP LB4
;xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
LB2: JB STOP,LB10
SETB P1.7
CLR TR0
CLR TR1
JMP LB
;xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
LB10: JNB MODE,CH_MODE1
CJNE MAMOD,#01,KEYC3
JMP C_DV1
KEYC3: CJNE MAMOD,#02,KEYC4
JMP C_CHUC1
KEYC4: JMP LB7
CH_MODE1:
CLR TR1
CALL DELAY1MS
JB MODE,KEYC3
CALL DELAY1MS
JB MODE,KEYC3
INC MAMOD
CJNE MAMOD,#03,CH_M3
MOV MAMOD,#00
CH_M3: CALL XOAY_DC
CALL GIAIMA_DC
CH_M4: JNB MODE,CH_M4
JMP LB7
;xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
C_DV1:
JB UP,CH_DV_DN1
CALL DELAY1MS
JB UP,CH_DV_DN1
CALL DELAY1MS
INC DV
CJNE DV,#10,CH_DV6
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 47
MOV DV,#00
CH_DV6:
CALL GIAIMA_DC
CH_DV5:
JNB UP,CH_DV5
JMP LB7
CH_DV_DN1:
JB DN,LP1
CALL DELAY1MS
JB DN,LP1
CALL DELAY1MS
DEC DV
CJNE DV,#-1,CH_DV7
MOV DV,#9
CH_DV7:
CALL GIAIMA_DC
CH_DV8:
JNB DN,CH_DV8
JMP LB7
LP1: JMP STG
RET
;xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
C_CHUC1:
JB UP,CH_CHUC_DN1
CALL DELAY1MS
JB UP,CH_CHUC_DN1
CALL DELAY1MS
INC CHUC
CJNE CHUC,#10,CH_CHUC6
MOV CHUC,#00
CH_CHUC6:
CALL GIAIMA_DC
CH_CHUC5:
JNB UP,CH_CHUC5
JMP LB7
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 48
CH_CHUC_DN1:
JB DN,LP1
CALL DELAY1MS
JB DN,LP1
CALL DELAY1MS
DEC CHUC
CJNE CHUC,#-1,CH_CHUC7
MOV CHUC,#9
CH_CHUC7:
CALL GIAIMA_DC
CH_CHUC8:
JNB DN,CH_CHUC8
JMP LB7
;xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
XOAY_DC1:
CJNE MAMOD,#01,LB13
MOV 35H,#02
LB14: CALL XOAY_DC
DJNZ 35H,LB14
MOV MAMOD,#00
RET
LB13: CJNE MAMOD,#02,LB15
CALL XOAY_DC
MOV MAMOD,#00
LB15: RET
GIAIMA_DC:
CALL HEXTOBCD
CALL GIAIMA5
MOV A,32H
ANL A,29H
MOV 32H,A
MOV A,33H
ANL A,2AH
MOV 33H,A
RET
XOAY_DC:
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 49
MOV 2BH,2AH
MOV 2AH,29H
MOV 29H,28H
MOV 28H,2BH
RET
HEXTOBCD:
MOV A,GIAY
MOV B,#10
DIV AB
MOV 20H,B
MOV 21H,A
MOV 22H,DV
MOV 23H,CHUC
RET
GIAIMA5:
MOV A,23H
MOVC A,@A+DPTR
MOV 33H,A
MOV A,22H
MOVC A,@A+DPTR
MOV 32H,A
MOV A,21H
MOVC A,@A+DPTR
MOV 31H,A
MOV A,20H
MOVC A,@A+DPTR
MOV 30H,A
RET
HIENTHI5:
MOV P2,33H
CLR P1.3
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 50
CALL DELAY_HT
SETB P1.3
MOV P2,32H
CLR P1.2
CALL DELAY_HT
SETB P1.2
MOV P2,31H
CLR P1.1
CALL DELAY_HT
SETB P1.1
MOV P2,30H
CLR P1.0
CALL DELAY_HT
SETB P1.0
RET
DELAY_HT: MOV 6EH,#5
DEL_HT: MOV 6FH,#100
DJNZ 6FH,$
DJNZ 6EH,DEL_HT
RET
MA7DOAN:
DB 0C0H,0F9H,0A4H,0B0H,099H,092H,082H,0F8H,080H,090H
$INCLUDE(TV_DELAY.ASM)
END
3.3 Kết Quả Thực Hiện:
Phần cứng thực tế: đã thi công.
Nhận xét:
Mạch đáp ứng được nhu cầu thu phát.
Khoảng cách đủ xa để sử dụng được trong gia đình.
Mạch chạy ổn định, ít bị ảnh hưởng bởi các tín hiệu bên ngoài.
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 51
Phần C: Kết Luận Và Phương Hướng
Phát Triển Của Đề Tài
1. Những vấn đề giải quyết được trong đề tài.
- Những vấn đề nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng họ vi điều khiển 8051.
Nghiên cứu cách sử dụng IC thu phát tín hiệu hồng ngoại PT2248, PT2249.
Sử dụng ngôn ngữ assembly để lập trình cho vi điều khiển.
Thiết kế phần cứng bằng các phần mềm vẽ mạch điện tử chuyên dụng.
Lựa chọn, tính toán các thông số linh kiện được dùng trong mạch.
Thi công phần cứng, kiểm tra phần cứng nếu phát hiện hư hỏng.
- Những vấn đề hoàn thành:
Hoàn thành phần cứng, đáp ứng nhu cầu đặt ra.
Hoàn thành chương trình cho vi điều khiển.
Mạch chạy đúng với chức năng của vi điều khiển.
Hoàn thành đề tài đúng kế hoạch và thời gian quy định.
- Những hạn chế của đề tài:
Khoảng cách thu phát còn hạn chế.
Chương trình điều khiển còn vài lỗi nhỏ, cần có thời gian khắc phục.
2. Hướng phát triển của đề tài:
Hoàn thành mạch để đảm bảo tính tin cậy, chính xác nhằm áp dụng vào thực tiễn.
Tích hợp nhiều chức năng trên 1 phím, hạn chế số lượng phím điều khiển, thu nhỏ
kích thước thiết bị.
Mở rộng thêm các chức năng nâng cao như: tự tắt khi không có người sử dụng,…
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Đình Phú, Vi Xử Lý 1, ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh.
[2]. Datasheet của IC PT2248, PT2249.
[3]. Datasheet của IC thu PIC – 1018SCL
[4]. Các website tham khảo:
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 53
Hình ảnh Mạch Thực Tế Sau Khi Thi Công
- Mạch xử lý hiển thị:
- Mạch thu tín hiệu hồng ngoại:
BÁO CÁO ĐAMH1: ĐIỀU KHIỂN TỪ XA BẰNG HỒNG NGOẠI
SVTH: NGUYỄN VĂN ANH VŨ 54
- Mạch thu tín phát tín hiệu hồng ngoại:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo đồ án- Điều khiển từ xa bằng hồng ngoại.pdf