LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa quan hệ thương mại như hiện nay và trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và khu vực đang phát triển mạnh mẽ.Việt Nam cũng đã, đang và sẽ hòa mình vào xu thế phát triển chung của toàn nhân loại. Điểm nổi bật trong tiến trình hội nhập là chính sách mở cửa giao thương với nước ngoài, tham gia tích cực vào thị trường thương mại quốc tế và thực hiện chính sách nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với nhiều loại hình doanh nghiệp. Chính sự thay đổi năng động và kịp thời đã tạo đà cho các lĩnh vực : Sản xuất - Thương mại - Dịch vụ trong nước sôi động . Sự đa dạng và phát triển năng động của các ngành kinh tế đã làm cho bộ mặt đất nước thay đổi, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao.
Hòa mình với sự phát triển năng động của nền kinh tế đất nước đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong nhân dân, loại hình doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất Dầu nhờn ngày càng phát triển.Trong quá trình phát triển đi lên của một doanh nghiệp thì bộ phận kế toán có một vai trò vô cùng quan trọng , bộ phận kế toán giúp doanh nghiệp theo dõi tình hình tài chính của công ty giúp các nhà quản trị có những quyết định kinh doanh phù hợp .
Do tầm quan trọng của công tác kế toán, sự tìm hiểu thực tế của bản thân nên em quyết định đi vào tìm hiểu về cách tổ chức và công tác kế toán ở công ty TNHH SX-TM ĐÔNG DƯƠNG với đề tài :“Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh”.
Do kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn. Bên cạnh đó lý thuyết và thực tiễn còn có nhiều điểm khác nhau nên việc đánh giá, nhận xét của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý, sửa chữa của quý thầy cô, các cô chú và anh chị phòng kế toán để giúp em có kiến thức nhất định làm nền tảng cho công tác sau này.
39 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2920 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất - Thương mại Đông Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n Công Ty ..................................................... 1
II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạng của Công Ty........................................ 3
1. Chức năng ................................................................................................ 3
2. Nhiệm vụ................................................................................................... 4
3. Quyền hạn ................................................................................................ 4
III. Cơ cấu tổ chức và tổ chức quản lý của Công Ty......................................... 5
1. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 5
2. Chức năng quản lý...................................................................................... 6
3. Những thuận lợi và khó khăn....................................................................... 8
IV.Tổ chức kế toán của Công Ty.................................................................... 10
1. Chứng từ và tài khoản sử dụng ................................................................ 10
2. Bộ máy kế toán và hình thức tổ chức công tác kế toán.............................. 11
3. Hình thức kế toán..................................................................................... 12
Phần II : CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Đặc điểm kinh doanh thương mại và nhiệm vụ kế toán :............................. 15
1. Đặc điểm kinh doanh thương mại.............................................................. 15
2. Nguyên tắc hạch toán hàng hóa ............................................................... 15
3. Nhiệm vụ kế toán..................................................................................... 16
II. Tính giá hàng hóa ..................................................................................... 16
1. Tính giá nhập kho........................................................................... 16
2. Tính giá xuất kho............................................................................ 16
III. Kế toán các nghiệp vụ mua hàng.............................................................. 17
1. Các phương thức mua hàng ........................................................... 17
2. Chứng từ kế toán và sổ sách sử dụng............................................. 17
3. Kế toán mua hàng.......................................................................... 19
IV. Kế toán các nghiệp vụ bán hàng................................................................ 26
1. Các phương thức bán hàng ...................................................................... 26
2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng .................................................... 27
3. Kế toán bán hàng .................................................................................... 29
V. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh 33
1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp............................ 33
2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh......................................................... 36
Phần III : TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM GIA ĐỊNH
I. Đặc điểm kinh doanh thương mại, nguyên tắc và nhiệm vụ kế toán tại doanh nghiệp :.. 40
1. Đặc điểm sản phẩm hàng hóa kinh doanh tại doanh nghiệp ....................... 40
2. Nhiệm vụ kế toán hàng hóa ..................................................................... 40
3. Nguyên tắc hạch toán hàng hóa ............................................................... 41
4. Phương pháp tính giá hàng hóa ................................................................ 41
a) Tính giá nhập kho................................................................................ 41
b) Tính giá xuất kho................................................................................. 42
II. Kế toán các nghiệp vụ mua hàng............................................................... 42
1. Các phương thức mua hàng tại doanh nghiệp ............................................ 42
2. Chứng từ và sổ sử dụng .......................................................................... 43
3. Tài khoản sử dụng.................................................................................... 44
4. Nội dung hạch toán mua hàng .................................................................. 45
IV. Kế toán các nghiệp vụ bán hàng................................................................ 46
1. Các phương thức bán hàng tại doanh nghiệp ............................................. 46
2. Chứng từ và sổ sử dụng .......................................................................... 46
3. Tài khoản sử dụng.................................................................................... 48
4. Nội dung hạch toán bán hàng ................................................................... 49
V. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh 51
1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp............................ 51
2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.......................................................... 56
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 61
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa quan hệ thương mại như hiện nay và trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và khu vực đang phát triển mạnh mẽ.Việt Nam cũng đã, đang và sẽ hòa mình vào xu thế phát triển chung của toàn nhân loại. Điểm nổi bật trong tiến trình hội nhập là chính sách mở cửa giao thương với nước ngoài, tham gia tích cực vào thị trường thương mại quốc tế và thực hiện chính sách nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với nhiều loại hình doanh nghiệp. Chính sự thay đổi năng động và kịp thời đã tạo đà cho các lĩnh vực : Sản xuất - Thương mại - Dịch vụ trong nước sôi động . Sự đa dạng và phát triển năng động của các ngành kinh tế đã làm cho bộ mặt đất nước thay đổi, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao.
Hòa mình với sự phát triển năng động của nền kinh tế đất nước đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong nhân dân, loại hình doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất Dầu nhờn ngày càng phát triển.Trong quá trình phát triển đi lên của một doanh nghiệp thì bộ phận kế toán có một vai trò vô cùng quan trọng , bộ phận kế toán giúp doanh nghiệp theo dõi tình hình tài chính của công ty giúp các nhà quản trị có những quyết định kinh doanh phù hợp .
Do tầm quan trọng của công tác kế toán, sự tìm hiểu thực tế của bản thân nên em quyết định đi vào tìm hiểu về cách tổ chức và công tác kế toán ở công ty TNHH SX-TM ĐÔNG DƯƠNG với đề tài :“Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh”.
Do kiến thức còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn. Bên cạnh đó lý thuyết và thực tiễn còn có nhiều điểm khác nhau nên việc đánh giá, nhận xét của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý, sửa chữa của quý thầy cô, các cô chú và anh chị phòng kế toán để giúp em có kiến thức nhất định làm nền tảng cho công tác sau này.
PHẦN II :
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
1. Đặc điểm kinh doanh thương mại
Quá trình đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua hình thức mua bán gọi là lưu chuyển hàng hóa.
Hàng hóa chỉ lưu thông trong nước gọi là nội thương. Hàng hóa mua bán ra nước ngoài gọi là kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh, để chia ra thành thương mại bán sỉ hay bán lẻ. Đặc trưng của bán sỉ là bán số lượng lớn, chấm dứt hình thức mua bán, phần lớn hàng hóa vẫn còn trong lĩnh vực lưu thông. Đặc trưng của bán lẻ là bán số lượng hàng hóa nhỏ hơn, kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hóa chuyển vào lĩnh vực tiêu dùng.
Hoạt động bán sỉ và bán lẻ, tuy mỗi hoạt động có những đặc trưng khác nhau nhưng mối quan hệ rất mật thiết với nhau trong việc hoàn thành phân phối lưu thông hàng hóa, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng trong xã hội phát triển cân đối.
2. Nhiệm vụ kế toán
+ Ghi chép, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách ghi nhập, xuất kho hàng hóa, bán hàng hóa và tính thuế.
+ Kiểm tra, giám đốc chặt chẽ quá trình mua bán hàng hóa, cung cấp đầy đủ thông tin tổng hợp và chi tiết cần thiết về hàng hóa cho kinh doanh.
+ Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hóa, giảm giá hàng hóa… , tổ chức kiểm kê hàng hóa đúng theo qui dịnh, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
+Tính giá nhập, xuất hàng hóa theo một phương pháp tính thống nhất mà chế độ qui định. Phân bổ chi phí mua, bán hàng hóa phù hợp với doanh thu để xác định kết quả kinh doanh phù hợp.
II. KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng
- Khi có quan hệ mua bán, nguyên tắc và thời điểm ghi nhận doanh thu ở doanh nghiệp này thì cũng là nguyên tắc và thời điểm ghi nhận mua hàng ở doanh nghiệp kia. Hàng hoá gọi là bán ra khi thoả mãn cùng lúc 2 điều kiện sau:
+ Bên bán mất quyền sở hữu về hàng hóa đồng thời nhận được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền mà bên mua chấp thuận.
+ Hàng mua về để bán ra hoặc gia công rồi để bán ra.
1. Các phương thức bán hàng
Bán hàng trong nước:
Dưới gốc độ kế toán, nghiên cứu các phương thức bán hàng để xác định trách nhiệm hàng hóa và chi phí, thời điểm ghi chép vào sổ kế toán là chính xác và kịp thời.
Có 2 phương thức bán hàng cơ bản
+ Bán hàng qua kho : Hàng hóa được mua và dự trữ trước trong kho sau đó xuất ra bán. Có 2 cách giao hàng :
- Bên bán giao hàng tại kho bên bán : Người đại diện bên mua nhận hàng tại kho bên bán, ký vào hóa đơn bán hàng và nhận hàng cùng với hóa đơn dành cho bên mua. Khi giao hàng xong kế toán bên bán ghi nhận doanh thu bán hàng, hàng đang đi trên đường trách nhiệm hàng hóa, chi phí thuộc về bên mua.
- Bên bán giao hàng tại địa điểm do bên mua qui định đã thoả thuận ghi trên hợp đồng : Bên bán xuất hàng gởi đi bán, hàng gởi đi bán chưa ghi vào doanh thu. Hàng đang đi trên đường - trách nhiệm hàng hóa và chi phí thuộc về bên bán, kế toán ghi doanh thu bán hàng tại thời điểm doanh nghiệp giao hàng cho bên mua theo số thực tế giao, bên mua chấp nhận mua và ký trên hóa đơn bán hàng.
+ Giao hàng vận chuyển thẳng : Xét theo tính chất vận chuyển hàng hóa, hàng được mua đi bán lại ngay mà không phải nhập kho. Xét theo tính chất đối tượng tham gia thì có ít nhất ba đối tượng cùng tham gia mua bán, nên còn gọi là bán hàng giao hàng tay ba.
Có hai phương thức thanh toán :
- Bên bán có tham gia thanh toán : Nghĩa là bên bán mua và bán hàng phải trả trực tiếp thanh toán tiền hàng. Như vậy toàn bộ giá trị hàng bên bán mua để bán ra phải tính vào doanh thu chịu thuế.
- Bên bán không tham gia thanh toán : Nghĩa là bên bán trở thành một tổ chức môi giới thương mại giới thiệu cho bên cung cấp và bên mua mua bán trực tiếp với nhau, bên bán được hưởng hoa hồng và phải chịu thuế GTGT trên hoa hồng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải có đầy đủ các chứng từ chứng minh theo luật thuế hiện hành như : Hợp đồng ghi rõ hoa hồng được hưởng; chứng từ thu, chi hợp lý; khai báo với cơ quan thuế,…
2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
a) Chứng từ
Kế toán phải lập hóa đơn bán hàng (mẫu hóa đơn không thuế GTGT số 01a - BH hoặc mẫu hóa đơn GTGT số 01 - GTKT - 3LL) và phiếu xuất kho hàng hóa.
Hóa đơn là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán có liên quan, là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng hóa trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán.Hoá dơn do người bán hàng lập 3 liên (đặt giấy than viết một lần), liên 1 lưu, liên 2 giao cho người mua làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán đơn vị mua, liên 3 dùng cho người bán làm chứng từ thu tiền hoặc cuối ngày mang cùng tiền mặt, séc nộp cho kế toán làm thủ tục nhập quỹ và ghi sổ kế toán có liên quan (nếu đã thu tiền). Những hóa đơn đã thu bằng tiền mặt, người bán hàng phải đóng dấu “đã thanh toán” vào hóa đơn.
b) Tài khoản sử dụng
+ TK 157 - Hàng gởi đi bán: Loại TK tài sản
+ TK 632 - Giá vốn hàng bán. TK này không có số dư cuối kỳ.
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng: Chỉ hạch toán doanh thu bán hàng cho bên ngoài, không hạch toán vào TK này doanh thu bán hàng nội bộ trong một doanh nghiệp, tổng doanh nghiệp hạch toán toàn ngành.
TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Chủ yếu cho các ngành thương mại.
- TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Chủ yếu cho các ngành sản xuất.
- TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Chủ yếu cho các ngành kinh doanh. dịch vụ.
- TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
+ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ - Dùng cho các doanh nghiệp thành vịên.
TK 512 không có số dư cuối kỳ và có 3 TK cấp 2:
- TK 5121- Doanh thu bán hàng hóa: Chủ yếu cho các ngành thương mại.
- TK 5122- Doanh thu bán các thành phẩm: Chủ yếu cho các ngành sản xuất.
- TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ.
+ Và các tài khoản có liên quan khác : TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra, TK 531: Hàng bán bị trả lại, TK 532: Giảm giá hàng bán ,…
3. Kế toán bán hàng
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Kế toán bán hàng trong nước:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Khi xuất kho hàng hóa bán theo phương thức nhận hàng: Căn cứ vào hóa đơn, ghi:
+ Doanh thu : NỢ 111, 112, 131
CÓ 511
CÓ 3331
+ Giá vốn (căn cứ vào phiếu xuất kho):
NỢ 632
CÓ 156 (1)
- Khi xuất kho hàng hóa bán theo phương thức chuyển hàng kế toán căn cứ vào các chứng từ hàng, ghi:
NỢ 157
CÓ 156 (1)
Khi xác định là hàng hóa đã tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn:
+ Doanh thu : NỢ 111, 112, 131
CÓ 511
CÓ 3331
+ Giá vốn (căn cứ vào phiếu xuất kho):
NỢ 632
CÓ 157
- Khi bán hàng vận chuyển thẳng thì tùy theo điều kiện giao hàng đã qui định trong hợp đồng, kế toán có thể hạch toán theo 2 cách sau:
+ Doanh nghiệp viết hóa đơn giao cho người mua đến nhận hàng tại nơi cung cấp. Khi nghiệp vụ bán hàng kết thúc, ghi:
NỢ 131, 111,112
CÓ 511
CÓ 3331
+ Doanh nghiệp mua hàng tại nơi cung cấp và vận chuyển thẳng đến kho của người mua, ghi:
NỢ 157
CÓ 133
CÓ 111, 112, 131
Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán căn cứ vào hóa đơn chuyển thẳng và giao hàng cho người mua, ghi:
Doanh thu : NỢ 111, 112, 131
CÓ 511
CÓ 3331
Giá vốn : NỢ 632
CÓ 157
Khi khách hàng trả lại hàng hoặc giảm giá cho khách hàng, ghi:
NỢ 531, 532
CÓ 111, 112, 131, 136
Cuối kì kết chuyển hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán, ghi:
NỢ 511 (512)
CÓ 531, 532
- Nếu xuất kho hàng hóa bán trả góp, ghi:
NỢ 131 Tổng số tiền phải thu
CÓ 511 Giá trị hàng hóa trả một lần
CÓ 3331 Thuế theo giá bán trả góp
CÓ 711 Tiền lãi về hàng bán trả góp.
- Khi xuất kho hàng hóa kí gởi đại lý, ghi:
NỢ 157
CÓ 156 (1)
+ khi xác định đã tiêu thụ nhưng chưa xác định trước tiền hoa hồng, ghi:
NỢ 111, 131
CÓ 511
CÓ 3331
Đồng thời, ghi:
NỢ 632
CÓ 157
Khi thanh toán tiền hoa hồng cho đại lý, ghi:
NỢ 641
CÓ 111, 112, 131
+ Xác định tiêu thụ đã cấn trừ tiền hoa hồng khi thanh toán, ghi:
NỢ 111, 112, 131
NỢ 641
CÓ 511
CÓ 3331
Và ghi nhận giá vốn hàng bán:
NỢ 632
CÓ 157
- Khi xuất kho bán lẻ hàng hóa, căn cứ vào báo cáo bán hàng, ghi:
NỢ 111, 112, 131
CÓ 511
CÓ 3331
Cuối tháng tính giá vốn hàng bán, ghi:
NỢ 632
CÓ 156 (1)
- Hàng gởi bán ở các đơn vị trực thuộc:
*Đối với kế toán doanh nghiệp:
+ Gởi đi bán (phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ)
NỢ 157
CÓ 156 (1)
+ Căn cứ bảng kê hàng hóa đã tiêu thụ của đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp lập hóa đơn:
NƠ 111, 112, 136
CÓ 512
CÓ 3331
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng :
NỢ 632
CÓ 157
*Đối với đơn vị trực thuộc:
+ Nhận hàng để bán (Phiếu nhậpkho):
NỢ 156 (1)
CÓ 336
+ Bán hàng lập hóa đơn:
NỢ 111, 112, 131…
CÓ 5111
CÓ 3331
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán :
NỢ 632
CÓ 156 (1) , 157
+ Khi nhận hóa đơn của Công Ty chuyển đến, ghi thuế GTGT đầu vào:
NỢ 1331
CÓ 156 (1) (Nếu chưa kết chuyển giá vốn hàng đã bán)
CÓ 632 (Nếu đã kết chuyển giá vốn hàng bán)
III. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
a) Nội dung và nguyên tắc hạch toán
+ Chi phí bán hàng là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Theo qui định của chế độ tài chính, chi phí bán hàng bao gồm : tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói vận chuyển, bảo quản,… khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo,…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp : là chi phí được biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống dùng cho quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan hoạt động của cả doanh nghiệp. Theo qui định của chế độ tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu, đồ dùng cho văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí khác bằng tiền chung cho toàn doanh nghiệp như : lãi vay vốn kinh doanh, lãi vay vốn đầu tư của những TSCĐ đã đưa vào sử dụng, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phí kiểm toán, chi phí tiếp tân, khánh tiết, công tác phí, tiền nộp quỹ quản lý tổng doanh nghiệp.
+ Không được tính vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp các khoản sau đây :
- Các khoản đã được tính vào chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thường như : các khoản lỗ do liên doanh liên kết, lỗ từ các hoạt động bất thường khác,…
- Các khoản thiệt hại được chính phủ trợ cấp hoặc cho phép giảm vốn và các khoản thiệt hại được bên gây thiệt hại và doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường.
- Chi phí công tác nước ngoài vượt định mức do nhà nước qui định.
- Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như :
à Chi phí sự nghiệp.
à Chi phí hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể.
à Các khoản chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất.
à Chi ủng hộ các địa phương, đoàn thể, tổ chức xã hội, cơ quan khác,…
b) Chứng từ
Các chứng từ chi phí phát sinh rất nhiều và rất đa dạng, phần lớn từ các bộ phận kế toán khác có liên quan chuyển sang kế toán chi phí để ghi sổ, rồi trả chứng từ về cho bộ phận kế toán có nhiệm vụ lưu trữ. Các chứng từ như : phiếu chi, phiếu xuất kho, giấy báo nợ, các hóa đơn của khách hàng về dịch vụ mua ngoài, bảng lương, giấy thanh toán tạm ứng,…
c) TK sử dụng
TK 641-Chi phí bán hàng; TK chi phí này không có số dư cuối kỳ.
TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp; TK này không có số dư cuối kỳ.
* Sơ đồ :
641,642 911
TK liên quan -Các khoản làm giảm CP (B) 111,112 Trong -Cuối Tính kết quả KD C1 214,331 tháng Tháng 1422 334,338 tập hợp kết X 138,153 chi phí chuyển C2 x x A C
Kiểm tra lại sơ đồ, tránh viết tắt
d) Phương pháp phân bổ chi phí
+ Về nguyên tắc, toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển toàn bộ cho hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong năm để xác định kết quả kinh doanh. Trường hợp đặc biệt, đối với một số doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong năm không có hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu không tương ứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thì được phép treo chi phí lại kho kỳ sau theo tỷ lệ hàng gởi đi bán nhưng chưa bán được tồn cuối kỳ trên tổng giá trị hàng hóa có trong kỳ.
* Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp treo lại chờ kết chuyển kỳ sau được hạch toán:
TK sử dụng: TK 142 - Chi phí trả trước; TK cấp 2: 1422 - Chi phí chờ kết chuyển.
641, 642 1422 911
Tập hợp Kết SDĐK : X Kết Tập hợp giá Doanh
chuyển chuyển
chi phí chi phí Treo lại, chờ CP treo ở phí trong kỳ thu
A A kết chuyển kỳ kỳ trước X X thuần
sau : A1
SDCK : A1
A2
2. Kế toán Xác định kết quả kinh doanh
a) Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Cuối tháng kế toán tạm tính kết quả kinh doanh,hàng năm (hoặc quý đối với doanh nghiệp Nhà nước) chính thức lập bảng xác định kết quả kinh doanh nộp cho các cơ quan quản lý tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
Lãi trước thuế TNDN = DT thuần – (GV hàng bán + CP bán hàng + CPQLDN)
Trong đó:
DT thuần = DT hóa đơn – (Giảm giá HB + HB bị trả lại + Thuế XK, thuế TTĐB)
+ Xác định giá vốn hàng bán:
- Tuỳ thuộc vào tính chất kinh doanh và tổ chức kế toán chi tiết hàng tồn kho, mà khi xuất hàng ra bán kế toán kết chuyển ngay chi phí mua hàng phát sinh thực tế vào giá vốn hàng bán của hàng đã bán được, hay đến cuối kỳ mới tính một lần chi phí mua hàng theo công thức phân bổ vào tổng giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Trường hợp 1: Theo dõi chi tiết chi phí mua hàng cho từng lô hàng và phân bổ ngay vào giá vốn hàng bán khi hàng xuất ra bán, thì cuối kỳ không còn tính phân bổ nữa. Trường hợp này chỉ áp dụng với phương pháp kế toán kê khai thường xuyên, khi đó kế toán ghi:
NỢ 632 - GVHB Chi phí mua hàng theo
CÓ 156 - Hàng hóa (1562) từng lô hàng bán ra
- Trường hợp 2: Kế toán chưa tính chi phí mua hàng vào giá vốn hàng bán ngay khi xuất bán, thì cuối tháng phải tính toán phân bổ chi phí mua hàng vào giá vốn hàng bán cho hợp lý. Kế toán có thể dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân bổ chi phí mua hàng như giá trị hàng hóa, trọng lượng, số lượng hàng bán ra.
* Chú ý: Trong trường hợp hàng có giảm giá, trả lại, cần tính toán chính xác trị giá hàng mua trong kỳ không phải bằng cộng số phát sinh TK 1561, mà phải trừ bớt các khoản làm giảm giá trị hàng đã mua vào. Tính xong, định khoản bổ sung:
NỢ TK 632 – GVHB Chi phí mua hàng phân bổ
CÓ TK 1562 cho hàng bán ra trong kỳ
b) TK sử dụng
TK 911 - xác định kết quả kinh doanh : Dùng để xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Bên Nợ:
- Giá vốn của sản phẩm tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường.
- Lợi nhuận thuần.
Bên Có:
- Doanh thu thuần của sản phẩm tiêu thụ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường.
- Lỗ thuần.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ kế toán tính kết quả kinh doanh :
Ko tìm thầy sơ đồ
*Chú ý:
- Trong sơ đồ kế toán tính lãi hoặc lỗ như sau:
T = (D + F + K) – (1 +M1 +X +N +P); Nếu T > 0, doanh nghiệp có lãi, ghi bút toán (13a).
Hoặc nếu T < 0, doanh nghiệp bị lỗ, ghi bút toán (13b), nhưng ghi theo số dương (bỏ dấu -).
- Dựa vào sơ đồ trên, kế toán tính được chi tiết kết quả kinh doanh của từng hoạt động và tổng hợp kết quả kinh doanh của 3 hoạt động đó.
PHẦN III :
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI CTY
TNHH SX-TM ĐÔNG DƯƠNG
Cơ cấu tổ chức của Công ty ?
Nhân sự ?
Bộ máy kế toán ?
Hình thức kế toán ?
(viết thiếu phần này, bài bị đánh rớt đó nhen)
I. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH THƯƠNG MẠI , NGUYÊN TẮC VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
1. Đặc điểm sản phẩm hàng hoá kinh doanh tại doanh nghiệp
Công ty TNHH SX-TM ĐÔNG DƯƠNG là một Công ty thương mại nên huyết mạch lưu thông chính trong Công ty đó chính là quá trình lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường. Việc lưu chuyển hàng hóa gồm 2 giai đoạn :Sản xuất và bán hàng thông qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng . Mặt hàng kinh doanh của Công ty chủ yếu là dầu, mỡ bôi trơn,chế phẩm bảo vệ động cơ, những mặt hàng này được thị trường xem như là những mặt hàng rất cần thiết không thể thiếu được . Vì vậy để chiếm lĩnh thị trường, đáp ứng nhu cầu của nhân dân , và để kinh doanh đạt hiệu quả thì phụ thuộc rất nhiều vào phương thức và chính sách mua bán hàng ở Công ty. Hiện nay Công ty thực hiện việc bán hàng theo 2 phương thức : Bán buôn và bán lẻ ; mua hàng theo 2 phương thức : Chuyển hàng và nhận hàng .
2. Nhiệm vụ kế toán hàng hóa
- Căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh ghi chép các trường hợp nhập, xuất, kho hàng hóa , bán hàng hóa . Tính giá vốn hàng hóa xuất kho tiêu thụ.
- Kiểm tra , giám đốc chặt chẽ quá trình mua bán hàng hóa , cung cấp đầy đủ thông tin tổng hợp và chi tiết cần thiết cần thiết về hàng hóa cho kinh doanh.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất và tồn kho hàng hóa, kiểm kê và đánh giá lại hàng hóa hàng tháng, hàng quý , báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
- Đảm bảo việc tính toán giá nhập, xuất hàng hóa theo một phương pháp tính nhất định suốt 1 kỳ kế toán. Phân bổ chi phí mua bán hàng hóa phù hợp với doanh thu để xác định kết quả kinh doanh hợp lý.
3. Nguyên tắc hạch toán hàng hóa
Công ty ĐÔNG DƯƠNG hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương thức ghi thẻ song song.
Do tính chất của mặt hàng kinh doanh nên công ty có 3 kho trung tâm chứa hàng đặt tại trụ sở chính của công ty nên hàng ngày việc nhập, xuất hàng hóa được thủ kho và kế toán hàng hóa theo dõi rất thường xuyên.
* Nội dung ghi chép theo phương pháp ghi thẻ song song:
Tại kho thủ kho sử dụng thẻ kho, để ghi chép việc nhập, xuất, tồn kho hàng hóa theo khối lượng. Mỗi thẻ kho dùng để ghi một loại hàng hoá cùng nhãn hiệu, quy cách. Hàng ngày khi nhận được các chứng từ về nhập xuất hàng hóa, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi ghi số lượng thực tế của hàng hóa nhập, xuất vào chứng từ sau đó sắp xếp chứng từ theo từng loại riêng biệt và từ chứng từ này thủ kho sẽ ghi số lượng hàng hóa nhập, xuất vào thẻ kho, tính số tồn kho và chuyển chứng từ lên cho kế toán hàng hóa ghi sổ sách.
Định kỳ kế toán hàng hóa xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và tiến hành kiểm kê hàng hóa, nếu có chênh lệch thì phải xác minh và tiến hành điều chỉnh kịp thời theo chế độ qui định.
II. KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ MUA HÀNG
1. Các phương thức mua hàng tại doanh nghiệp
Từ năm 1992 Cty TNHH SX-TM mới đi vào hoạt động và chiếm lĩnh thị trường nên quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng tương đối . T. Mặt khác thời gian phát triển và xây dựng công ty đã tương đối nên công ty có khả năng chiếm lĩnh thị trường rộng lớn
Với phương thức kinh doanh và mô hình hoạt động của công ty như vậy nên nguồn hàng được công ty mua ở trongvà ngoài nước thông qua các công ty nguyên liệu là chủ yếu với những phương thức mua hàng sau:
+ Phương thức chuyển hàng: Theo phương thức này khi có nhu cầu mua hàng công ty sẽ tiến hành đặt hàng qua điện thoại, bên bán căn cứ vào đó lập hóa đơn và có trách nhiệm giao hàng tại kho của công ty. Tại thời điểm này hàng hóa sẽ được chuyển giao cho công ty và thủ kho tiến hành lập chứng từ nhập kho và ghi sổ kế toán theo chế độ quy định.
+ Phương thức nhận hàng: Theo phương thức này khi có nhu cầu mua hàng công ty sẽ cử nhân viên đến nhận hàng tại nơi giao hàng. Tại thời điểm này hàng hóa đã chuyển giao cho công ty, nhân viên nhận hàng sẽ nhận bộ chứng từ và hàng về nhập kho.
2. Chứng từ và sổ sử dụng
a) Chứng từ
Hàng hóa của công ty chủ yếu mua ở trong và ngoài nước và phương thức mua hàng chủ yếu là mua hàng thông qua hóa đơn của bên bán.Vì vậy chứng từ làm cơ sở hạch toán trong quá trình mua hàng ở công ty bao gồm:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn nhập khẩu
- Biên bản kiểm nghiệm.
- Thẻ kho.
- Phiếu nhập kho.
- Các chứng từ khác.
Thủ tục và trình tự luân chuyển chứng từ:
Khi có nhu cầu về hàng hóa, kế toán hàng hóa sẽ gởi phiếu đề nghị mua hàng lên phòng kinh doanh.
Sau khi nhận được phiếu đề nghị mua hàng thì phòng kinh doanh sẽ gọi điện thoại đặt hàng với nhà cung cấp và sau đó nhà cung cấp sẽ chở hàng đến kho trung tâm của công ty, lúc này thủ kho có nhiệm vụ kiểm nhận loại hàng hóa, số lượng, chất lượng, …chính xác rồi làm thủ tục nhập kho, sau đó thủ kho chuyển hóa đơn mua hàng cùng phiếu nhập kho lên phòng kế toán.
Biên bản kiểm nghiệm: Do mặt hàng kinh doanh của công ty là dầu nên trước khi nhập kho công ty phải tiến hành kiểm nghiệm chất lượng . Đối chiếu số lượng giữa hóa đơn và số thực nhập để làm căn cứ quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản hàng hóa khi nhập kho.
Ở công ty sau khi kiểm nghiệm và nhập kho hàng hóa, dựa vào biên bản và phiếu nhập kho thủ kho sẽ ghi số lượng hàng hóa thực nhập vào chứng từ sau đó sắp xếp chứng từ theo từng loại riêng biệt và từ chứng từ này thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho và chuyển chứng từ lên cho kế toán hàng hóa ghi sổ.
Cuối tháng, thủ kho sẽ đối chiếu với kế toán hàng hóa về tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng loại hàng.
b) Sổ sử dụng
Quy trình mua hàng được công ty theo dõi trên các loại sổ sách chứng từ sau:
- Thẻ kho.
- Bảng cân đối nhập, xuất, tồn.
- Sổ chi tiết mua hàng.
- Sổ cái TK 156.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các hóa đơn nhập, xuất kho hàng hóa và các chứng từ liên quan ghi nhận các nghiệp vụ mua hàng vào thẻ kho theo từng mặt hàng đồng thời kế toán theo dõi tình hình mua hàng theo từng công ty. Cuối tháng từ thẻ kho kế toán hàng hóa tổng hợp và ghi chép vào bảng cân đối nhập, xuất, tồn. Từ bảng cân đối xuất, nhập, tồn kế toán tổng hợp ghi nhận vào sổ cái TK 156.
3. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán hàng hóa kế toán sử dụng TK 156 – Hàng hóa.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 156
TK 156 – Hàng hóa
SD: Giá trị hàng hóa
Tồn kho đầu kỳ
- Giá trị hàng hóa mua - Giá trị thực tế của
vào nhập kho theo hóa hàng hóa xuất kho
đơn mua hàng trong kỳ
SD: Giá trị hàng hóa
Tồn kho cuối kỳ
Vì ở Công ty không có phát sinh chi phí mua hàng nên Công ty không mở chi tiết cho TK 156.
III. KẾ TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng
Công Ty TNHH SX-TM ĐÔNG DƯƠNG giao dịch bán hàng với các cơ sở sản xuất,các cây xăng, các đối tượng kinh tế thông qua hình thức bán buôn, bán lẻ. Chính vì thế doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi hàng chắc chắn được tiêu thụ.
1. Các phương thức bán hàng tại doanh nghiệp
Do đặc điểm và tính chất của mặt hàng, để kinh doanh đạt hiệu quả cao và để đưa mặt hàng đến tay người tiêu dùng, trong quá trình bán hàng công ty sử dụng phương thức bán hàng cơ bản:
Bán hàng qua kho: Đây là phương thức thường được sử dụng tại công ty. Theo hình thức này công ty sẽ xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho bên mua hay người được bên mua ủy quyền đến nhận hàng.
2. Chứng từ và sổ sử dụng
a) Chứng từ
Để hạch toán hàng hóa bán ra tại công ty, kế toán sử dụng các loại chứng từ sau để hạch toán.
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu thu.
- Các chứng từ khác.
Thủ tục và trình tự luân chuyển chứng từ:
Sau khi tìm hiểu kỹ nguồn hàng, thỏa thuận giá cả, bên mua sẽ đàm phán với công ty về việc mua hàng và sau đó người mua sẽ đến công ty để nhận hàng.
Sau đó kế toán hàng hóa sẽ tiến hành lập hóa đơn GTGT (nếu bán cho các hiệu thuốc tư nhân) hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (nếu xuất hàng cho các hiệu thuốc trực thuộc công ty) đưa cho khách hàng.
+ Hóa đơn GTGT: Là chứng từ được công ty lập khi xuất hàng bán cho khách hàng. Hóa đơn GTGT ghi nhận số lượng, đơn giá và số tiền bán hàng, hóa đơn thuế GTGT là chứng từ để kế toán các hiệu thuốc và kế toán hàng hóa ghi nhận doanh thu và thuế GTGT của hàng bán ra.
Hóa đơn GTGT được lập thàng 03 liên
Liên 1: Lưu cùi
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Chuyển cho thủ kho.
Trên hóa đơn GTGT đều phải có đầy đủ các yếu tố: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thuế GTGT và tổng số tiền thanh toán.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Được lập để theo dõi số lượng hàng chuyển từ kho đến các hiệu thuốc trực thuộc công ty và kho chỉ xuất hàng khi các hiệu thuốc có yêu cầu. Phiếu này cũng được lập thành 3 liên và trên phiếu xuất hàng này không có phần thuế GTGT.
Liên 1: Lưu ở kế toán hàng hóa.
Liên 2: Giao cho các hiệu thuốc trực thuộc.
Liên 3: Giao cho thủ kho.
Thủ kho căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do phòng kế toán chuyển xuống sẽ tiến hành xuất kho.
Cuối tháng, kế toán hàng hóa xuống kho để kiểm kê hàng và lập báo cáo xuất, nhập, tồn để đối chiếu với kế toán công nợ.
b) Sổ sử dụng
Ở công ty để theo dõi quá trình tiêu thụ hàng hóa kế toán theo dõi trên các loại sổ sách, chứng từ sau:
- Báo cáo bán hàng
- Sổ chi tiết bán hàng.
- Sổ cái TK 511.
Hàng tháng dựa vào các nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán các hiệu thuốc tập hợp số liệu trên hóa đơn, chứng từ liên quan lập báo cáo bán hàng và nộp lên phòng kế toán công ty. Tại công ty dựa vào các hóa đơn GTGT phát sinh hàng ngày kế toán ghi nhận vào sổ chi tiết bán hàng. Cuối tháng hoặc cuối quý kế toán tổng hợp dựa vào các báo cáo bán hàng, sổ chi tiết bán hàng và thẻ kho sẽ tổng hợp và ghi nhận số liệu vào sổ cái TK 511.
3. Tài khoản sử dụng
Trong công ty để phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hóa công ty thường sử dụng các TK sau để hạch toán TK 511, TK 632.
Kết cấu và nội dung phản ánh các TK
+ TK 511 – Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ: TK này phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
TK 511 – Doanh thu bán hàng
- Số thuế phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế
của hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp cho khách hàng - Doanh thu bán hàng hóa,
và đã xác định là tiêu thụ cung cấp dịch vụ đã thực
- Trị giá hàng bán bị trả lại hiện trong kỳ
- Khoản chiết khấu hàng bán,
giảm giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán: TK này phản ánh giá vốn hàng hóa, dịch vụ xuất bán trong kỳ
TK632-Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của - Kết chuyển giá vốn
hàng hóa, dịch vụ của hàng hóa, dịch
đã cung cấp theo vụ vào bên Nợ 911
từng hóa đơn (Xác định kết quả
kinh doanh)
TK 511 và TK 632 không có số dư
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền chưa có thuế GTGT.
4. Nội dung hạch toán bán hàng
Một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu ở công ty:
Ví du:
- Ngày 02/12/05 bán hàng cho Cty TNHH Liên Hoan , hóa đơn số 19999 trị giá xuất kho 19.510.365, trị giá bán lô hàng 21.000.000, Thuế GTGT 10% hàng bán thu bằng tiền mặt , căn cứ chứng từ kế toán ghi:
Chứng từ kèm theo định khoản ?
-
NỢ TK 632 19.510.365
CÓ TK 156 19.510.365
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu
NỢ TK 111 23.100.000
CÓ TK 511 21.000.000
CÓ TK 3331 2.100.000
- Ngày 6/12/05 bán cho Nguyễn văn nam-Khánh Hòa , hóa đơn số 20026, trị giá xuất kho 10.501.099, trị giá bán lô hàng 12.722.274, Thuế GTGT 10% , thu bằng tiền mặt , kế toán ghi:
NỢ TK 632 10.501.099
CÓ TK 156 10.501.099
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu
NỢ TK 111 13.995.001
CÓ TK 511 12.722.274
CÓ TK 3331 1.272.727
-Ngày 15/12/05 bán hàng cho Nguyễn Thị Liên, hóa đơn số 20008 , trị giá xuất kho 8.999.970, trị giá bán lô hàng 10.090.908, Thuế GTGT 10% , chưa thu tiền , kế toán ghi:
NỢ TK 632 8.999.970
CÓ TK 156 8.999.970
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu và ghi nợ khoản phải thu khách hàng
NỢ TK 131 11.099.998
CÓ TK 511 10.090.908
CÓ TK 3331 1.009.090
Tương tự như các nghiệp vụ trên ta tổng hợp tình hình bán hàng của công ty Quý IV/ 2002
*Giá vốn hàng bán đã tiêu thụ:
NỢ TK 632 37.178.825.649
CÓ TK 156 37.178.825.649
*Doanh thu bán hàng trong kỳ:
+ Doanh thu bán hàng thu bằng tiền mặt:
NỢ TK 111 40.846.048.288
CÓ TK 511 37.133.680.262
CÓ TK 333 3.712.368.026
IV. CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty là những chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống trực tiếp cho quá trình quản lý kinh doanh của công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí nó giúp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được liên tục. Hiện nay do nền kinh tế trong nước, khu vực và trên thế giới phát triển năng động , tự do kinh doanh, tự do phát triển đã đưa các doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh, từ đó dẫn đến kết quả kinh doanh không đạt được hiệu quả như mong muốn. Đứng trước môi trường kinh doanh như vậy công ty cũng như bao doanh nghiệp khác muốn tối đa hóa lợi nhuận cần phải có những chính sách tiết kiệm chi phí. Việc hạch toán chi phí phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí mang lại lợi nhuận cao cho công ty và tạo ra thu nhập cao cho người lao động.
a) Chứng từ và sổ sử dụng
Chứng từ sử dụng
Ở công ty chứng từ liên quan đến việc kết chuyển chi phí, phát sinh rất nhiều và rất đa dạng. Nó được phát sinh từ các bộ phận liên quan và được chuyển sang cho kế toán chi phí để ghi sổ và sau đó các chứng từ sẽ được trả về cho bộ phận kế toán lưu trữ.
Các chứng từ chủ yếu liên quan đến quá trình hạch toán chi phí bao gồm:
- Phiếu chi
- Bảng lương
- Giấy báo nợ
- Các hóa đơn
- Bảng khấu hao tài sản cố định
- Và các chứng từ khác liên quan đến quá trình tập hợp chi phí
Sổ sử dụng:
- Sổ theo dõi thuế GTGT
- Sổ chi tiết chi phí bán hàng
- Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
- Sổ cái TK 641
- Sổ cái TK 642
Hàng ngày từ các chứng từ gốc kế toán ghi nhận vào sổ quỹ và sổ theo dõi thuế GTGT đồng thời từ chứng từ gốc và sổ quỹ kế toán ghi nhận vào bảng tổng hợp chứng từ hóa đơn, từ bảng tổng hợp chứng từ hóa đơn kế toán ghi nhận vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu và ghi nhận vào sổ cái TK 642.
b) Tài khoản sử dụng
Chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642
+Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 642
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh - Các khoản giảm chi phí
nghiệp tế phát sinh quản lý doanh nghiệp
trong kỳ - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911-Xác kết quả kinh doanh
c) Nội dung hạch toán
Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
Trích sổ TK 641 v 642 ?
Căn cứ vào sổ TK 642, công ty có các nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp trong quý :
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí quản lý hành chánh, các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý của công ty, chi phí đồ dùng văn phòng và chi phí khấu hao TSCĐ.
-Chi phí nhân viên quản lý: Là các khoản chi phí công tác của bộ phận quản lý, tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp:
+ Tiền công tác phí của nhân viên quản lý thanh toán bằng tiền mặt:
NỢ TK 642 31.942.158
CÓ TK 111 31.942.158
+ Tiền lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp:
NỢ TK 642 56.929.100
CÓ TK 334 56.929.100
-Chi phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng:
NỢ TK 642 24.803.072
CÓ TK 112 24.803.072
-Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ:
NỢ TK 642 7.828.000
CÓ TK 3382 6.180.000
CÓ TK 3383 824.000
CÓ TK 3384 824.000
-Chi phí khấu hao TSCĐ
NỢ TK 642 89.000.000
CÓ TK 214 89.000.000
2.Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Các hoạt động kinh doanh tại Công ty :
*Hoạt động sản xuất kinh doanh
*Hoạt động tài chính
Ở Công ty chỉ phát sinh thu nhập tài chính , không phát sinh chi phí tài chính .Thu nhập tài chính tại công ty phát sinh chủ yếu từ hoạt động tiền gửi ngân hàng .
Nhận lãi từ tiền gửi ngân hàng trong kỳ
NỢ TK 112 281.430
CÓ TK 711 281.430
*Hoạt động bất thường
Ở Công ty cũng không phát sinh chi phí bất thường
Kết quả kinh doanh của Công ty bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính
a) Tài khoản sử dụng:
-Khi xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
b) Chỉ tiêu xác định kết quả kinh doanh
*Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
Lãi gộp = doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Lãi gộp – Chi phí QLDN
*Kết quả hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài chính.
Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
c. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Vào thời điểm cuối tháng kế toán thực hiện việc chuyển các tài khoản liên quan vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh .
-Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng trong kỳ sang TK 911:
NỢ TK 511 37.133.680.262
CÓ TK911 37.133.680.262
-Kết chuyển thu nhập tài chính trong kỳ:
NỢ TK 711 175.534.417
CÓ TK 911 175.534.417
-Kết chuyển giá vốn hàng bán đã tiêu thụ trong kỳ:
NỢ TK 911 35.178.825.649
CÓ TK 632 35.178.825.649
-Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ:
NỢ TK 911 1.308.958.168
CÓ TK 642 1.308.958.168
-Kết chuyển lãi từ hoạt động kinh doanh:
NỢ TK 911 111.625.417
CÓ TK 421 111.625.417
911
(632) 35.178.825.649 37.133.680.262 (511)
(642) 1.308.958.168 175.534.417 (711)
(421) 111.625.417
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUÍ IV NĂM 2005
Phần I – LÃI, LỖ
Đơn vị tính : đồng
CHỈ TIÊU
Mã số
Quí IV / 2005
1
2
3
Tổng doanh thu
01
37.133.680.262
Trong đó : Doanh thu hàng xuất khẩu
02
-
Các khoản giảm trừ (04+05-06+07)
03
-
+ Giảm giá hàng bán
05
-
+ Hàng bán bị trả lại
06
-
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
07
-
1. Doanh thu thuần (10 = 01 – 03)
10
37.133.680.262
2. Giá vốn hàng bán
11
35.178.825.649
3. Lợi nhuận gộp (20 = 10 – 11)
20
1.954.854.613
4. Doanh thu họat động tài chính
21
77.981.682
5. Chi phí tài chính
22
548.343.710
Trong đó chi phí lãi vay
23
486.218.950
6. Chi phí quản lý doanh nghịêp
25
1.308.958.168
7.lợi nhuận từ họat động tài chính=20+(21-22)-25
30
175.534.417
8. Thu nhập khác
31
0
9.Chi phí khac
32
63.909.000
10.Lợi nhuận khác(40=31+32)
40
(63.909.000)
13. Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30 + 40 )
50
111.625.417
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
15. Lợi nhuận sau thuế ( 50-51)
60
Tóm lại: Tập hợp chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một phần kế toán quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp nói chung và của công ty nói riêng, tập hợp chi phí đúng và chính xác công ty sẽ có một kết quả kinh doanh chính xác và đáng tin cậy. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh ở công ty nên việc tập hợp chi phí chính xác sẽ giúp công ty có báo cáo tài chính đúng và đáng tin cậy. Từ đó giúp cho các nhà quản trị trong công ty và các đối tượng quan tâm đến hoạt động của công ty tin cậy vào khả năng kinh doanh cũng như khả năng chiếm lĩnh thị trường của công ty. Hiện nay ở công ty quá trình hạch toán chi phí và kết chuyển chi phí được các Anh Chị phòng kế toán theo dõi rất chi tiết và chặt chẽ. Việc hạch toán và phân bổ chi phí hợp lý ở các bộ phận đã giúp cho kế toán chi phí tập hợp một cách nhanh chóng và kịp thời. Việc theo dõi chi phí trên các sổ chi tiết hàng ngày không những giúp cho kế toán chi phí theo dõi kịp thời mà còn là cơ sở để đối chiếu với các chứng từ ở các bộ phận liên quan. Cuối tháng, cuối quí kế toán tổng hợp số liệu và kết chuyển để xác định kết quả kinh. Việc kết chuyển chi phí hợp lý không những giúp cho công ty có một kết quả kinh doanh chính xác mà nó còn là cơ sở để công ty có những quyết định kinh doanh mơi mang lại lợi nhuận và kết quả kinh doanh cao nhất cho công ty.
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Công ty TNHH SX-TM được thành lập cách đây không lâu nhưng mạng lưới các đại lý trực thuộc công ty hiện nay có 3 đại lý. Cùng với việc gia tăng các đại lý, công ty đã không ngừng gia tăng các hoạt động thương mại, dịch vụ trải rộng các mạng lưới bán lẻ tòan tỉnh. Công ty cũng đã khai thác triệt để ưu thế của mình và phát huy được vai trò qua việc thúc đẩy việc phân phối hàng đến tay người dùng, đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng . Nên hiện nay công ty đã chiếm lĩnh được thị trường rộng lớn, nâng doanh số bán hàng của công ty lên cao rất nhiều so với trước kia.
-Công ty chỉ kinh doanh trên thị trường các tỉnh nam bộ là chủ yếu, do đó công ty chưa vươn ra chiếm lĩnh thị trường, chưa sử dụng hết nguồn lực vốn có của công ty nên công ty chưa đạt được kết quả kinh doanh như mong muốn.
KẾT LUẬN
- Trong giai đoạn hiện nay- giai đoạn cả nước đang từng bước tiến vào thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa, nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính nền kinh tế thị trường đã đặt các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng trước tình huống phải cạnh tranh lẫn nhau. Chính vì thế, mỗi doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng muốn tồn tại và phát triển luôn phải quan tâm xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh khả thi, hiệu quả và có hướng đi phù hợp với xu thế phát triển chung hiện nay.
- Hơn lúc nào hết, việc sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả để đạt đuợc lợi nhuận cao đó là mục tiêu hướng tới của công ty. Muốn vậy, công ty phải luôn quan tâm đến hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính nhằm tạo môi trường tài chính lành mạnh hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh tại đơn vị; đồng thời xác định được những khó khăn, vướng mắc đang còn tồn tại, trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp khắc phục tháo gỡ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh luôn luôn được thông suốt và liên tục phát triển.
- Mặc dù vẫn còn tồn tại những thiếu sót đòi hỏi công ty cần cố gắng khắc phục nhưng cũng cho thấy được công ty đã có một sự nỗ lực phấn đấu thật sự để hoàn thành mục tiêu đã đề ra, kinh doanh có lợi nhuận, giữ được tình hình tài chính của công ty ổn định, an toàn, lành mạnh và có phát triển. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty chưa thật sự phát triển ổn định, còn nhiều vấn đề đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu tìm biện pháp khắc phục, đó có một phần nguyên nhân khách quan là do công ty chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần với một thời gian chưa lâu, với một loại hình kinh doanh hoàn toàn mới mẻ mà tập thể nhân viên và ban lãnh đạo công ty chưa tích lũy đủ kinh nghiệm để hoạt động và quản lý tốt cho nên về mặt tổ chức chưa thật sự đi vào nề nếp ổn định, kinh nghiệm về hoạt động của công ty cổ phần còn ít; hơn nữa, về phía chính sách, qui định, thông tư của Nhà nước đối với hình thức công ty cổ phần chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang vẫn chưa ổn định, nhất quán mà vẫn còn nhiều thay đổi, cho nên vẫn có nhiều nguyên nhân tác động bất lợi cho công ty mà chúng đều ngoài dự đoán. Từ đó đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh là khó tránh khỏi, đòi hỏi công ty phải có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm đưa công ty hoạt động ngày một tốt hơn .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH SX-TM ĐÔNG DƯƠNG.doc