1. Những bài học rút ra cho bản thân và đồng nghiệp sau quá trình thực nghiệm đề tài
1/ Để đổi mới phương pháp dạy học điều quan trọng là người cán bộ quản lí phải coi trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tập trung giải quyết những bất cập, vướng mắc trong giảng dạy. Đây là việc làm cấp thiết, công phu vì giáo viên là nhân tố chủ chốt quyết định đến chất lượng giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp đến nhân cách trình độ của học sinh.
2/ Trong các phương pháp dạy học không có phương pháp dạy học nào là vạn năng, độc tôn duy nhất. Do vậy điều cực kì quan trọng là biết sử dụng hợp lí, đúng lúc, đúng chỗ, phát huy tính năng tác dụng những mặt tích cực của mỗi phương pháp đúng với đặc trưng bộ môn, điều kiện của học sinh, không rập khuôn máy móc.
3/ Phải tổ chức cho giáo viên xác định rõ vị trí, mục đích, nội dung kiến thức, tầm quan trọng của việc dạy Toán lớp 1 bỡi vì có xác định được vị trí, mục tiêu, nội dung kiến thức, giáo viên mới quan tâm dồn hết tâm lực trong việc nghiên cứu tìm tòi để đưa ra phương pháp dạy học phù hợp.
4/ Việc thiết kế bài dạy tốt hay không, nó quyết định đến thành công của một giờ dạy trên lớp. Muốn thiết kế bài dạy tốt giáo viên cần nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên để xác định mục tiêu, kiến thức kĩ năng cấn đạt, nắm chắc đối tượng học sinh để lựa chọn hình thức, phương pháp tổ chức dạy học và đồ dùng dạy học phù hợp có hiệu quả.
5/ Giáo viên phải biết đổi mới cách đánh giá kết qủa chất lượng học tập của học sinh, kịp thời khuyến khích học sinh đúng lúc, đúng chỗ tạo cơ hội cho các em tự đánh giá mình, đánh giá bạn, đem lại niềm tin cho các em trong học tập.
19 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 4548 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đổi mới phương pháp dạy học phép trừ các số tự nhiên ở lớp 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tên đề tài: Đổi mới phương pháp dạy học phép trừ các số tự nhiên ở lớp 3
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
1. Xuất phát từ yêu cầu đặt ra về đào tạo lớp người lao động mới phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Xuất phát từ yêu cầu đặt ra trong quá trình triển khai thực hiện đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học nói riêng.
3. Xuất phát từ thực trạng việc dạy và học phép trừ các số tự nhiên ở lớp 3
II. Mục đích nghiên cứu
1. Tìm hiểu những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học môn toán tiểu học
2. Tìm hiểu mục tiêu và nội dung dạy học môn toán ở lớp 3
3. Thiết kế các hoạt động dạy học về phép trừ các số tự nhiên theo yêu cầu đổi mới nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập, góp phần nâng cao chất lượng dạy học phép trừ các số tự nhiên nói riêng và môn toán lớp 3 nói chung.
PHẦN NỘI DUNG
A. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở tiểu học
1. Tại sao phải đổi mới PPDH? ( lý do chọn đề tài)
Với sự phát triển của các mạng khoa học - công nghệ hiện nay, với những bước nhảy vọt trong thời buổi hiện nay đã đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghệ sang kỷ nguyên thông tin và phát triển tri thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội hiện nay.
Vì thế mà làm cho khoảng cách giữa các phát minh khoa học - công nghệ và áp dụng vào thực tiễn ngày càng thu hẹp; kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng và phong phú và tăng theo cấp số nhân.
Với sự phát triển của các quốc gia hiện nay thì nó càng đòi hỏi phải tăng suất lao động, năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa và đổi mới công nghệ một cách nhanh chóng. Các phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, internet đã tạo thuận lợi cho giao lưu và hội nhập văn hóa, đồng thời cũng đang diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn bản sắc dân tộc.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, sự phát triển năng động của các nền kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu hóa đang làm cho việc rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên thực tiễn hơn và nhanh chóng hơn. Khoa học - công nghệ trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học - công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thệ hệ hiện nay và mai sau.
Phát huy tính tích cực của học sinh không phải là vấn đề mới mà đã được đặt ra trong ngành giáo dục nước ta từ những năm 60 của thế kỷ trước. Những năm vừa qua, trong phong trào đổi mới phương pháp dạy học một số không ít giáo viên có tâm huyết với nghề, có hiểu biết sâu sắc về bộ môn, có tay nghề khá và nhạy cảm trước yêu cầu của xã hội đã thực hiện nhiều giờ dạy tốt, phản ánh được tinh thần của xu thế mới. Tuy nhiên, phổ biến hiện nay vẫn là cách dạy thông báo kiến thức có sẵn, dạy học theo phương pháp thuyết trình có kết hợp với đàm thoại là chủ yếu mà về thực chất vẫn là thầy truyền đạt, trò tiếp nhận và ghi nhớ.
Một nét nổi bật hiện nay là nói chung học sinh chưa biết cách tự học, chưa học tập một cách tích cực. Nếu tiếp tục cách dạy học thụ động như thế sẽ không đáp ứng được những yêu cầu mới của xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu trong cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi phải đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy học. Đây không phải là vấn đề của riêng nước ta mà là vấn đề đang được quan tâm của mọi quốc gia trong chiến lược phát triển nguồn lực con người phục vụ mục tiêu kinh tế- xã hội.
2. Đổi mới cái gì?
Đổi mới phương pháp dạy học là sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học để tổ chức quá trình dạy học nhằm phát huiy tính tích cực chủ động học tập của học sinh; dạy cho học sinh phương pháp học tập, phát huy tốt các trụ cột của việc học, giúp học sinh có khả năng tự học để có thể học suốt đời.
- Đổi mới nhận thức trong các đối tượng sau:
+ Các cấp lãnh đạo chính quyền và quản lý giáo dục
Đổi mới phương pháp dạy học được thể hiện trong quan điểm giáo dục của Đảng ta, Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII đã xác định phải “khuyến khích tự học”, phải “ áp dụng những phương pháp giảng dạy hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII tiếp tục khẳng định phải “ Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lỗi truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương tiện tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Tiếp đó, chỉ thị 40 của Ban Bí thư trung ương ngày 15 tháng 6 năm 2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cũng khẳng định yêu cầu: “Đặc biệt đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo; bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học, đặc biệt là cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng. Tích cực áp dụng một cách sáng tạo các phương pháp tiên tiến, hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học”.
Định hướng trên được pháp chế hóa trong Luật giáo dục. Tại Điều 28 khoản 2 Luật Giáo dục sửa đổi 2010 khẳng định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, tự giác, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
+ Giáo viên và học sinh
Đối với giáo viên:
Để đổi mới phương pháp giảng dạy có hiệu quả, Giáo viên là yếu tố quyết định hàng đầu trong việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy. Với sự nhận thức đúng đắn, với tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm cao, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức hướng dẫn học sinh học tập tốt là những phẩm chất cần thiết của người giáo viên trong nhà trường.
Tri thức của giáo viên là những đặc điểm quan trọng trong công tác giáo dục. Giáo viên với bất cứ lớp học nào đều phải hội đủ các điều kiện về kiến thức, khả năng giảng dạy hữu hiệu, lòng nhiệt thành và đức tính thân mật. Bên cạch đó giáo viên phải phải có kỹ năng tổ chức hướng dẫn học sinh trong lớp học, có kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học, có năng lực tự thu thập thông tin phong phú của thời đại để phục vụ yêu cầu dạy học.
Người giáo viên phải có kiến thức đa dạng.
Giáo viên có kiến thức uyên thâm, có kiến thức sư phạm về các đề tài giảng dạy đồng thời phải có khả năng truyền tải những kiến thức vào chương trình giảng dạy, vào bài soạn, vào lối trình bày giản dị sáng tỏ, áp dụng vào bài làm, vào bài ôn tập, vào đường lối đánh giá cũng như các hoạt động khác của việc giảng dạy. Giáo viên có nhiều kiến thức, có nhiều cách tổ chức và trình bày ngắn gọn, sáng tỏ cùng với sự nhiệt tình trong giảng dạy chắc chắn giáo viên truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách hiệu quả và thành công hơn mong đợi.
Giáo viên phải xác định được những vấn đề cần đổi mới.
Giáo viên muốn đổi mới phương pháp dạy học thì phải xác định trước mục tiêu giáo dục được đổi mới, nội dung giáo dục đổi mới phương tiện dạy học, hình thức tổ chức và phương thức đánh giá giáo dục phải đáp ứng được nhu cầu đổi mới.
Mục đích của nhà trường được xác định đào tạo những con người phát triển toàn diện, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần dân tộc, có ý thức chấp hành tổ chức kỷ luật tốt, chủ động sáng tạo....
Các giáo viên đang cố gắng tạo điều kiện thuận tiện để xác định mục đích và xây dựng mục tiêu để phát triển chương trình dạy học bằng cách giảm lý thuyết tăng thực hành là một sự đổi mới cần thiết cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học.
Điều quan trọng là phải lưu ý một số lĩnh vực thực tế giảng dạy.
- Lập kế hoạch và chuẩn bị môi trường lớp học, giảng dạy và trách nhiệm chuyên môn
- Cung cấp một khuôn khổ tuyệt vời cho cuộc đối thoại về kinh nghiệm lớp học và sự phát triển giáo viên.
-Thúc đẩy hoạt động hiệu quả nhất việc sử dụng thời gian và làm cho cả
lớp tham gia
- Cung cấp đầu vào hay lập mô hình thích hợp để phổ biến tài liệu mới, kiểm tra hiểu biết và thay đổi tiến độ giảng dạy phù hợp tạo ra cách sử dụng kiến thức độc lập, theo hướng dẫn.
Giáo viên phải nắm vững kỹ năng truyền đạt kiến thức
Giáo viên phải nắm vững yêu cầu nội dung giáo dục, nắm vững kiến thức và kỹ năng cần truyền đạt đến học sinh để thiết kế dẫn dắt học sinh đi từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều. Tài nghệ của giáo viên trong công tác giảng dạy cũng cần thiết không kém bất cứ một lĩnh vực sáng tạo nào khác. Công tác này có thể trở thành một hình thức sáng tạo nhất. Nếu người giáo viên khéo kéo phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh thì con người đang chịu tác động của giáo dục sẽ trở thành chủ thể của giáo dục. Quá trình học quan trọng hơn môn học, quá trình học tạo thói quen trí tuệ, kỹ năng phân tích vấn đề, khả năng tiếp thu, diễn đạt, tổ chức xử lý thông tin. Thói quen học tập là quan trọng trong giáo dục trung cấp, cao đẳng, đại học, thực tế kiến thức rất đa dạng và thay đổi theo thời gian vì vậy giảng dạy là khai thác và tận dụng nội lực của học sinh để họ sẽ tự học suốt đời.
Giáo viên hiện nay không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người hỗ trợ học sinh hướng dẫn tìm chọn và xử lý thông tin. Vị trí của nhà giáo không phải được xác định bằng sự độc quyền về thông tin và trí thức có tính đẳng cấp, mà bằng trí tuệ và sự từng trải của mình trong quá trình dẫn dắt học sinh n tự học.
Việc dạy cách học, học cách học hoặc hướng vào người học để phát huy
tính chủ động của người học.
Đổi mới phương pháp dạy học phụ thuộc vào đối tượng, điều kiện, hoàn cảnh vì vậy nhà giáo cần phải chủ động và có sáng kiến.
* Làm cho học sinh biết tự học, tự vận dụng
* Luôn liên hệ với thực tiễn đang thay đổi
* Làm cho học sinh biết hợp tác và chia sẻ.
* Tận dụng sự hỗ trợ của phương tiện dạy học
* Học cách thức đi tới sự hiểu biết. Coi trọng sự khám phá và khai phá trong học thuật.
* Học kỹ năng thực hành và thái độ thực tiễn trong nghề nghiệp
* Học phong cách độc lập, sáng tạo, linh hoạt trong nhận thức và hành động. Biết mềm hóa tư duy và tuy cơ ứng biến.
* Học phương pháp nghiên cứu đi từ phân tích đối tượng và môi trường để tìm giải pháp đồng bộ giải quyết những tình huống đa chiều.
Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua hàng loạt các tác động của giáo viên là bản chất của phương pháp giảng dạy mới. Khi nói đến tính tích cực, chúng ta quan niệm là lòng mong muốn hành động được nảy sinh từ phía học sinh, được biểu hiện ra bên ngoài hay bên trong của sự hoạt động. Nhờ phát huy được tính tích cực mà sinh viên không còn bị thụ động. học Sinh trở thành các cá nhân trong một tập thể mang khát vọng được khám phá, hiểu biết. Muốn vậy, điều khó khăn nhất với người giáo viên là: Trong một giờ lên lớp, phải làm sao cho những học sinh tốt nhất cũng được thoả mãn nhu cầu tri thức, thấy tri thức là một chân trời mới. Còn những học sinh học yếu nhất cũng không thấy bị bỏ rơi, họ cũng tham gia được vào quá trình khám phá cái mới. Điều này là đặc biệt cần thiết, vì học sinh sẽ hào hứng để đi tìm tri thức chứ không còn bị động, bị nhồi nhét nữa. Như vậy, nguyện vọng hành động thế này hay thế khác là kết quả của sự mong muốn của chúng ta.
+ Các bậc phụ huynh và dư luận ngoài xã hội
- Đổi mới chương trình và sách giáo khoa môn Toán
- Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học
- Đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồi dùng dạy học phục vụ việc dạy và học toán
Cần đổi mới trang thiết bị dạy học để có thể phát huy tối đa chứa năng của các phương pháp dạy học tích cực . Sử dụng phương tiện dạy học hợp lý sẽ giảm đi những thời gia chết của lớp học, thí dụ học sinh không phải chờ giáo viên viết bảng quá lâu hay vẽ một hình ảnh nào đó, . . . Lớp học đủ rộng để thầy trò dễ dàng tổ chức các hoạt động học tập như hoạt động nhóm, trò chơi, . . . và biên chế cho học sinh mỗi lớp không nên quá 30 người, đặc biệt trẻ càng nhỏ càng không nên học trong lớp đông người.
- Đổi mới công tác kiếm tra và đánh giá việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh
Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong một quy trình thống nhất nhằm xác định kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Kiềm tra là thu thập thông tin từ riêng lẻ đến hệ thống về kết quả thực hiện mục tiêu dạy học. Đánh giá là xác định mức` độ đạt được về thực hiện mục tiêu dạy học.
Đánh giá kết quả học tệp thực chất là việc xem xét mức độ đạt được của hoạt động học của học sinh so với mục tiêu đề ra đối với từng môn học, lớp học, cấp học. Mục tiêu của mỗi môn học được cụ thể hóa thành các chuẩn kiến thức, kỹ năng. Từ các chuẩn này, khi tiến hành kiếm ta, đánh giá kết quả học tập môn học, cần phải thiết kế những tiêu chí nhằm kiểm tra được đầy đủ cả về định tính và định lượng kết quả học tap5 của học sinh.
Trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng nhằm xác định thành tích học tập và mức độ chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, thái độ học tập của học sinh, nó vừa đóng vai trò bánh lái, vừa giữ vai trò động lực của dạy học. Có nghĩa là nó tác dụng định hướng, thúa đẩy mạnh mẽ hoạt động dạy học và hoạt động quản lý giáo dục.
Đối với học sinh, kiểm tra đánh giá có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập phát triển không ngừng. Qua kết quả kiếm tra, học sinh tự đánh giá mức độ chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng so với yêu cầu của môn học và tự mình ôn tập, củng cố bổ sung, hoàn thei6n5 học vấn bằng phương pháp tự học với hệ thống các thao tác tư duy của chính mình. Do đó, kiểm tra đánh giá chẳng những là biện pháp để hoàn thiện nội dung học tập mà còn là điều kiện để rèn luyện phương pháp và hình thành thái độ học tập tích cực cho học sinh.
Đối với giáo viên, kết quả kiểm tra đánh giá vừa phản ánh thành tích học tập của học sinh vừa giúp giáo viên tự đánh giá vốn tri thức, trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, nhân cách uy tín của mình trước học sinh. Trên cơ sở đó không ngừng nâng cao và hoàn thiện cả về trình độ học vấn, về nghệ thuật sư phạm và nhân cách người thầy giáo.
Đối với các cấp quản lý từ cơ sở trường học tới trung ương, kiểm tra đánh giá là biện pháp để đánh giá kết quả đào tạo cả về định lượng và định tính. Đó là cơ sớ để xây dựng chiến lược giáo dục về mục tiêu, về đội ngũ giáo viên, vấn đề đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy học.
Yêu cầu của kiểm tra đánh giá cần phải dực vào mục tiêu của bài dạy, của chương trình dạy. Cách kiểm tra đánh giá sẽ quy định cách dạy của thầy và cách học của trò. Nếu quy trình đánh giá là đánh giá sự sáng tạo và đánh giá năng lực thì quá trình đánh giá không dừng ở cấp độ đánh giá sự tái hiện kiến thức đơn thuần. Theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo, các trường cần tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kỳ. Phối hợp có hiệu quả giữa các hình thức kiểm tra vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm khách quan nhằm trang bị cho học sinh kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu đối với chương trình dạy học. Đổi mới khâu kiểm tra nhằm phản ánh đúng chất lượng dạy và học cần đảm bảo các yêu cầu:
- Kiểm tra, đánh giá phải căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng môn học ở từng lớp học.
- Kiểm tra, đánh giá phải thể hiện được vai trò chỉ đạo, kiểm tra tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, học tập của nhà trường. Cần tăng cường đổi mới khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì; đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì chính xác, khách quan, công bằng.
- Áp dụng các phương pháp phân tích hiện đại để tăng cường tính tương đương của các đề kiểm tra, thi.
- Đánh giá chính xác, đúng thực trạng.
- Đánh giá phải kịp thời để có tác dụng giáo dục và động viên sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh sửa chữa thiếu sót.
- Đánh giá kết quả học tập, thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng, mà cần chú ý cả quá trình học tập.
- Đánh giá kết quả học tập kết hợp với đánh giá hoạt động dạy của giáo viên.
- Kết hợp thật hợp lí giữa đánh giá định tính và định lượng.
- Kết hợp đánh giá trong và đánh giá ngoài.
. Như vậy dạy học sẽ tránh nhồi nhét, giáo viên và học sinh buộc phải hình thành cho được những năng lực của trò. Tóm lại đánh giá mang tính tích cực sẽ dẫn đấn dạy và học tích cực.
3. Một số hình thức tổ chức dạy học môn toán nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập.
4. Một số thông tin về đổi mới phương pháp dạy học môn toán ở địa phương, trong nước, khu vực và trên thế giới
Về phương pháp dạy và học Toán, các nước tiên tiến và ngay các nước ở quanh ta
như Thái Lan, Singapore, Malay-xia,... họ đã thay đổi nhiều, giáo viên được đào tạo để
đổi mới phương pháp dạy toán theo định hướng tích cực hóa trong học tập của học
sinh, vận dụng các phương pháp dạy học toán tiên tiến phù hợp với xu thế chung trên
thế giới, đưa Toán học vận dụng vào thực tế.
Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển chóng mặt, nhiều phần mềm dạy và học Toán
hỗ trợ cho dạy và học Toán rất hiệu quả như Geometer’s Sketchpad, Géospace W , Cabri, Geogebra, MAPLE, Auto Graph,... và nhiều công cụ khác như máy
tính điện tử cầm tay Casio, Vinacal,... đã làm cho việc dạy và học toán phải thay đổi.
Đã có rất nhiều giáo viên áp dụng phương pháp mới vào trong quá trình dạy học. Đó là PPDH hiện đại xuất hiện ở các nước phương Tây (ở Mỹ, ở Pháp...) từ đầu thế kỷ XX và được phát triển mạnh từ nửa sau của thế kỷ, có ảnh hưởng sâu rộng tới các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đó là cách thức DH theo lối phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Vì thế thường gọi PP này là PPDH tích cực; ở đó, giáo viên là người giữ vài trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm. Người thầy có vai trò là trọng tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy. PPDH này rất đáng chú ý đến đối tượng học sinh, coi trọng việc nâng cao quyền năng cho người học. Giáo viên là người nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập của học sinh; từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm vững. Giáo án dạy học theo PP tích cực được thiết kế kiểu chiều ngang theo hai hướng song hành giữa hoạt động dạy của thầy và học của trò. Ưu điểm của PPDH tích cực rất chú trọng kỹ năng thực hành, vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học.
Tại sao phải đổi mới phương pháp dạy học?
Đổi mối giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Bối cảnh trên tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học- công nghệ và ứng dụng; nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận thông tin một cách hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem như là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển.
Vì vậy, các quốc gia, từ những nước đang phát triển đến những nước phát triển đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới giáo dục để có thể đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu của sự phát triển đất nước.
Trong giáo dục, quy trình đào tạo được xem như là một hệ thống bao gồm các yêu tố: mục tiêu, chương trình đào tạo, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học là khâu rất quan trọng bởi lẽ phương pháp dạy học có hợp lý thì hiệu quả của việc dạy học mới cao, phương pháp có phù hợp thì mới có thể phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của người học. Bởi vậy, việc đổi mới giáo dục trước hết là việc đổi mới phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học được hiểu là phương pháp triển khai một quá trình dạy học cụ thể. Tức là cách thức hình thành mục đích dạy học, cách thức soạn thảo và triển khai nội dung dạy học, cách thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học nhằm hiện thực hóa mục đích, nội dung, dạy học và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả của quá trình dạy học.
Thực chất của đổi mới PPDH là "lấy học sinh làm trung tâm" và khi đó người dạy phải hiểu được yêu cầu của người học để cung cấp thông tin, định hướng mục tiêu học tập, tổ chức, hướng dẫn người học chủ động tư duy, nhận thức, thực hành, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận tri thức. Do đó, để đổi mới PPDH mỗi giáo viên phải tìm kiếm, lựa chọn các phương thức hoạt động chung cho phù hợp với học sinh nhằm thực hiện 3 chức năng của PPDH, gồm nắm vững, giáo dục, phát triển. Phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ phát huy hiệu quả, trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng giờ dạy. Một giờ dạy tốt của một người thầy giỏi có khi in đậm trong trí nhớ của học sinh hàng mấy chục năm.
B. Tìm hiểu mục tiêu và nội dung dạy phép trừ các số tự nhiên ở lớp 3
1. Mục tiêu
2. Nội dung
C. Thiết kế các hoạt động dạy học về phép trừ các số tự nhiên theo yeu cầu của dạy học tích cực
- 4 hoạt động kiến thức mới
- 4 hoạt động luyện tập
- 4 hoạt động ôn tập
PHẦN THỰC NHIỆM
1 Mục đích thực nghiệm
Sau khi nghiên cứu và để hoàn thành đề tài. Tôi đã tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của phương pháp dạy học mới. Đồng thời nhằm trao đổi với đồng nghiệp để học hỏi lẫn nhau về đổi mới phương pháp dạy phép trừ các số tự nhiên ở lớp 3
2. Thời gian thực nghiệm
Tiết 1: ngày tháng năm
Tiết 2: ngày tháng năm
3. Nội dung thực nghiệm
Tiết 1: Bài
Tiết 2: Bài
4. Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp gợi mở vấn đáp
- Phương pháp kiểm tra đánh giá
- Phương pháp thực hành luyện tập
- Phương pháp .....................
Và một số phương pháp khác
5. Địa điểm thực nghiệm
Lớp 3, Trường Tiểu học Long Thạnh
6. Kết quả thực nghiệm
Căn cứ vào tiến trình bày dạy, kết quả thu được từ bài làm của học sinh cho thấy đa số học sinh đều tiếp thu bài tốt, hiểu và vận dụng tốt trong quá trình làm bài của mình.
Giáo án các hoạt động
Tiết 2: TOÁN
Tiết 6: TRỪ CÁC SỐ CÓ BA CHỮ SỐ (Có nhớ một lần )
I. Mục tiêu:
- Giúp HS:+ Biết cách tính trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần ở hàng chục hoặc hàng trăm).
+ Vận dụng vào giải toán có lời văn và phép trừ.
+ Giáo dục ý thức tự giác học tập.
II. Chuẩn bị:
+ Bảng phụ ghi bài 3.
III. Hoạt động dạy học:
1, Ổn định tổ chức: Ổn định tổ chức lớp – Hát đầu tiết học
2, Kiểm tra bài cũ
- HS lên bảng làm BT3 (1HS)
- Lớp + GV nhận xét.
3, bài mới:
a, Giới thiệu bài
b, Hướng dẫn bài
*. Hoạt động 1: Giới thiệu các phép tính
trừ .
- Giới thiệu phép tính 432 – 215 = ?
- HS đặt tính theo cột dọc
- GV gọi HS lên thực hiện
- 2 không trừ được 5 ta lấy 12 trừ 5 bằng7, viết 7 nhớ 1.
- GV gọi 1 HS thực hiện pháp tính
- 1 thêm 1 bằng 2, 3 trừ 2 bằng 1, viết 1.
-
432
215
217
4 trừ 2 bằng 2, viết 2
- 2-3 HS nhắc lại cách tính
+ Trừ các số có mấy chữ số ?
- 3 chữ số
+ Trừ có nhớ mấy lần ? ở hàng nào ?
- Có nhớ 1 lần ở hàng chục
. Giới thiệu phép trừ 627 – 143 = ?
- HS đọc phép tính
-
627
143
484
- HS đặt tính cột dọc
- 1 HS thực hiện phép tính
-> vài HS nhắc lại
*. Hoạt động 2: Thực hành
Bài 1: Yêu cầu HS thực hiện đúng các phép tính trừ có nhớ một lần ở hàng chục
- HS nêu yêu cầu bài tập
- HS nêu cách làm , HS làm bảng con
-
-
-
-
-
541 422 564 783 694
127 144 215 356 237
414 378 349 427 457
- GV sửa sai cho HS sau mỗi lần giơ bảng
. Bài 2: Yêu cầu tương tự bài 1.
- GV nêu yêu cầu
- HS nêu yêu cầu BT
- Vài HS lên bảng + lớp làm vào vở.
-
-
-
-
-
627 746 564 935 555
443 251 215 551 160
184 495 349 384 395
- GV nhận xét sửa sai
+ Lớp nhận xét bài trên bảng.
. Bài 3: Yêu cầu giải được bài toán có lời văn về phép trừ.
- HS nêu yêu cầu về BT
- HS phân tích bài toán + nêu cách giải.
- 1HS lên tóm tắt + 1 HS giải + lớp làm vào vở.
Giải
Bạn Hoa sưu tầm được số tem là:
335 – 128 = 207 (tem)
Đáp số: 207 tem
- GV nhận xét cho điểm
- Lớp nhận xét.
. Bài 4: Yêu cầu tương tự bài 3.
- HS nêu yêu cầu BT
Tóm tắt
- HS phận tích bài toán.
Đoạn công trường dài: 243 cm
Cắt đi: 27 cm
- 1 HS lên tóm tắt + 1 HS giải. Lớp làm vào vở.
Còn lại .......? cm
Giải
Đoạn đường còn lại là:
243 – 27 = 216 (cm)
4. Củng cố dặn dò:
Đáp số: 216 cm
- Nhận xét tiết học
- Dặn chuẩn bị bài sau.
Tiết 1: TOÁN
Tiết 7: LUYỆN TẬP
I. Mục tiêu :
Giúp HS :
- Rèn kỹ năng tính cộng, trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần hoặc không nhớ)
- Vận dụng vào giải toán có lời văn về phép cộng, phép trừ.
II. Chuẩn bị:
- Vở Luyện tập Toán 3 (tập 1)
- Bảng phụ, phiếu học tập.
III. Hoạt động dạy học:
1, Ổn định tổ chức: Ổn định tổ chức lớp + Hát đầu giờ học
2, Kiểm tra bài cũ:
- 2 HS lên bảng làm bài (mỗi HS làm 2 phép tính).
541 783 127 356
- GV + HS nhận xét.
3, Bài mới:
a,Hoạt động 1:Hướng dẫn giải bài tập:
*. Bài 1 + 2 + 3: Yêu cầu học sinh làm đúng các phép tính cộng trừ các số có 3 chữ số.
*. Bài 1:
- HS nêu yêu cầu bài tập
- GV yêu cầu HS:
- 2HS lên bảng + lớp làm vào vở
-
-
-
-
-
567 868 387 100
325 528 58 75
242 340 329 25
- GV nhận xét, sửa sai cho HS
- Lớp nhận xét bài trên bảng.
+ Bài 2:
- GV yêu cầu HS:
- HS yêu cầu BT
- HS nêu cách làm
- HS làm bảng con.
-
-
-
-
542 660 727 404
318 251 272 184
224 409 455 220
- GV sửa sai cho HS sau mỗi lần giơ bảng.
+ Bài 3:
- GV yêu cầu HS:
- HS nêu yêu cầu BT
+ Muốn tìm số bị trừ ta làm thế nào ?
+ Muôn tìm số trừ ta làm thế nào ?
- HS nêu
- 1 HS lên bảng, lớp làm vào vở.
Số bị trừ
752
371
621
950
Số trừ
462
246
390
215
- GV sửa sai cho HS
Hiệu
322
125
231
735
b, Hoạt động 2:
+ Bài 4 : Củng cố giải toán có lời văn về phép cộng, phép trừ
- GV yêu cầu HS
- HS thảo luận theo cặp để đặt đề theo tóm tắt
- 1 HS phân tích đề toán
- 1 HS lên bảng giải, lớp làm vào vở
Giải
Cả hai ngày bán được là :
415 + 325 = 740 ( kg)
Đáp số: 740kg gạo
*Bài 5: - GV yêu cầu HS
- HS đọc đề toán
- HS phân tích bài toán
- GV theo dõi HS làm bài tập
- 1HS lên bảng giải, lớp làm vào vở
Giải
Số HS nam là :
165 – 84 = 81 (Học sinh)
Đáp số : 81 học sinh
- GV nhận xét chung ghi điểm
- HS dưới lớp đọc bài, nhận xét bài
4, Củng cố dặn dò:
- Về nhà học bài chuẩn bị bài sau
- Đánh giá tiết học
TRỪ SỐ CÓ 3 CHỮ SỐ (có nhớ một lần)
A/ Mục tiêu:
- Giúp học sinh biết cách thực hiện về phép trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần ở hàng chục hoặc hàng trăm.
- Vận dụng được vào giải toán có lời văn (có một phép trừ).
B/ Đồ dùng dạy học: SGK, VBT
C/ Hoạt động dạy - học:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1.Bài cũ:
- Gọi hai em lên bảng làm bài tập số 2 và bài tập số 3.
- Yêu cầu mỗi em làm một cột bài 2 .
- Chấm vở 2 bàn tổ 1.
- Nhận xét đánh giá phần bài cũ.
2.Bài mới:
a) Giới thiệu bài: ghi bảng
b) Khai thác:
* Giới thiệu phép trừ: 432 - 215
+ Ghi bảng phép tính 432 - 215 = ?
- Yêu cầu học sinh đặt tính.
- Hướng dẫn học sinh cách tính.
- Ghi nhận xét về cách tính như sách giáo khoa.
- Phép trừ này có gì khác so với các phép trừ đã học ?
2 Phép trừ 627 – 143 = ?
- Yêu cầu học sinh thực hiện tương tự như đối phép tính trên .
- Vậy phép trừ này có gì khác so với phép trừ ở ví dụ 1 chúng ta vừa thực hiện ?
c) Luyện tập:
-Bài 1:
- Gọi HS nêu bài tập 1
- Yêu cầu vận dụng trực tiếp cách tính như phần lí thuyết tự đặt tính và tính kết quả
- Yêu cầu lớp làm miệng.
- Gọi 1 số HS nhận xét bài bạn
- Giáo viên nhận xét đánh giá
Bài 2:
- Gọi học sinh đọc yêu cầu BT
- Yêu cầu 3 HS lên bảng làm
- Yêu cầu cả lớp thực hiện vào bảng con
- Gọi HS khác nhận xét bài bạn
- GV nhận xét đánh giá
Bài 3:
- GV gọi HSđọc bài toán.
- Yêu cầu cả lớp cùng theo dõi và tìm cách giải bài toán .
- Yêu cầu 1 HS lên bảng tính .
- Cả lớp cùng thực hiện vào vở.
- Chấm một số vở.
- Gọi HS nhận xét bài làm trên bảng, chữa bài.
- Nhận xét bài làm của học sinh .
d) Củng cố - Dặn dò:
- Nêu cách đặt tính về các phép tính trừ số có 3 chữ số có nhớ một lần?
* Nhận xét đánh giá tiết học
- Dặn về nhà học và làm bài tập .
2 HS lên bảng làm bài.
- HS 1: Lên bảng làm bài tập số 2
- HS 2: Làm bài 3
- 2 HS khác nhận xét .
- HS nhắc lại.
- Một HS đứng tại chỗ nêu cách đặt tính .
- Lớp theo dõi hướng dẫn về cách trừ có nhớ một lần .
- Rút ra nhận xét phép trừ này khác với phép trừ đã học là phép trừ có nhớ ở hàng chục .
- Dựa vào ví dụ 1 đặt tính và tính khi đến hàng trăm thì dừng lại nghe giáo viên hướng dẫn về cách tính tiếp .
- Ở phép tính này khác với phép tính trên là trừ có nhớ sang hàng trăm
- Một HS đọc yêu cầu bài 1.
- Vận dụng cách tính qua 2ví dụ để thực hiện làm bàì
- HS nhận xét bài bạn
- HS nêu đề bài sách giáo khoa
- 3 em lên bảng đặt tính và tính :
- HS nhận xét bài bạn .
+ Đọc bài tập trong sách giáo khoa.
- 1 HS lên bảng giải, cả lớp giải bài vào bải vào bảng vở.
- HS nhận xét bài bạn, chữa bài .
- HS nêu cách tính .
Toán (Tiết 7)
LUYỆN TẬP
A/ Mục tiêu
- Biết thực hiện phép cộng, trừ các số có ba chữ số (có nhớ một lần hoặc không nhớ).
- Vận dụng vào để giải tán có lời văn (có một phép cộng trừ hoặc một phép trừ).
B/ Đồ dùng dạy học: - Bảng phụ kẻ sẵn bài tập 3
C/ Hoạt động dạy - học :
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1.Bài cũ :
- Gọi 3 học sinh lên bảng sửa bài tập số 1 cột 4, 5 và bài 3, về nhà.
- Chấm vở 1 số em
- Nhận xét đánh giá.
2.Bài mới:
a) Giới thiệu bài: ghi bảng
b) Luyện tập:
- Bài 1 - Nêu bài tập trong SGK.
- Yêu cầu HStự tính kết quả
- Yêu cầu lớp thực hiện vào bảng
- Gọi học sinh khác nhận xét bài bạn
- Giáo viên nhận xét đánh giá
- Lưu ý học sinh về phép trừ có nhớ
Bài 2:- Yêu cầu HS nêu yêu cầu và GV ghi bảng
-Yêu cầu cả lớp thực hiện đặt tính và tính.
- Gọi 2 em đại diện 2 nhóm lên bảng làm mỗi em làm một cột.
- Gọi học sinh khác nhận xét
+ Nhận xét chung về bài làm của học sinh
Bài 3 - Treo bảng phụ đã kẻ sẵn như bài tập 3
- Yêu cầu nhìn vào bảng để nêu cách tìm ra số cần điền
- Yêu cầu cả lớp thực hiện vào vào vở
- Gọi một học sinh lên bảng tính
- Gọi học sinh khác nhận xét bài bạn
- Giáo viên nhận xét đánh giá
Bài 4 :
- Yêu cầu lớp nêu tóm tắt đặt đề bài toán rồi giải vào vở.
- Yêu cầu một học sinh lên bảng giải
- Chấm vở 1 số em. nhận xét chữa bài.
c) Củng cố - Dặn dò:
- Nêu cách đặt tính về các phép tính cộng, trừ.
* Nhận xét đánh giá tiết học .
- 2 HSlên bảng sửa bài .
- HS 1: Lên bảng làm bài tập 1
- HS2: Làm bài 1 cột 5- Học sinh 3: Làm bài tập 3 .
* Lớp theo dõi giáo viên giới thiệu bài
- Một em nêu đề bài 1.
- Cả lớp thực hiện làm vào bảng.
- 3 em lên bảng thực hiện mỗi em một cột
- Học sinh khác nhận xét bài bạn.
- Một học sinh nêu yêu cầu bài
- Cả lớp cùng thực hiện làm vào bảng
- 2 HS lên bảng thực hiện.
- HS nhận xét bài bạn .
- Đổi chéo vở để kiểm tra bài nhau.
- Một em nêu đề bài trong SGK.
- Cả lớp làm vào vở bài tập.
- Một học sinh lên bảng làm bài
- Nhận xét, chữa bài.
- Cả lớp cùng thực hiện vào vở .
- Một em lên bảng làm bài.
- Vài học sinh nhắc lại nội dung bài học.
TOÁN
TIẾT 102: Phép trừ các số trong phạm vi 10 000
I/ Mục tiêu :
Biết trừ các số trong phạm vi 10000(bao gồm đặt tính và tính đúng)
Biết giải toán có lời văn (có phép trừ các số trong phạm vi 10000)
Làm Bt1,BT2(b),BT3,BT4
II/ Chuẩn bị :
1. Giáo viên : Bảng phụ
2. Học sinh : VBT, nháp. .
III/ Các hoạt động dạy và học :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Gọi 2 HS lên bảng đặt tính rồi tính
2514 + 4238 4827 +2634
- GV nhận xét –Ghi điểm.
3.Bài mới:
3.1. Giới thiệu bài : Hôm nay các em sẽ học cách trừ các số trong phạm vi 10 000.
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tự thực hiện phép trừ 8652 – 3917
- Viết phép trừ : 8652 -3917 = ? lên bảng.
- Y/c HS tự đặt tính vào Nháp, gọi 1 HS lên bảng đặt tính.
- Hãy nhận xét cách đặt tính của bạn ?
- Khi đặt tính các em cần lưu ý điều gì ?
- Hãy suy nghĩ và thực hiện tính phép trừ này.
- Khi thực hiện tính trừ ta thực hiện từ hướng nào ?
- Hãy nêu cách tính.
-Y/c nhận xét.
-Y/c HS nêu lại cách trừ các số có đến 4 chữ số
3.2. Thực hành
Bài 1:
- Gọi HS nêu yêu cầu của bài.
-
6385
2927
3458
- Hãy tự thực hiện các phép tính. Gọi 4 HS lên bảng làm.
- Hãy nêu cách thực hiện tính.
- Nhận xét cách tính của bạn.
- GV nhận xét.
Bài 2:
- Gọi HS nêu yêu cầu của bài.
-
5482
1956
3526
- Cho HS tự đặt tính rồi làm tính và chữa bài như bài 1.
- GV nhận xét .
Bài 3:
- Gọi HS đọc đề bài toán.
- Hướng dẫn HS phân tích bài toán:
+ Bài toán cho biết gì ?
+ Bài toán hỏi gì ?
- Hãy tóm tắt bài toán vào Nháp, gọi 1 HS lên bảng tóm tắt.
- Y/c HS làm bài, gọi 1 HS lên bảng giải.
Sửa bài : Y/c HS nhận xét bài làm của bạn.
- GV nhận xét.
Bài 4:
- Gọi HS nêu yêu cầu của bài.
- Hãy tự làm vào Nháp.
- Y/c HS nói cách làm.
8cm
A M B
- GV nhận xét và kiểm tra một số bài.
4. Củng cố: - Y/c HS nêu quy tắc thực hiện phép trừ . GV nhận xét tiết học.
5.Dặn dò:.+ Chuẩn bị :Xem trước bài “ Luyện tập”
- Hát
- 2 HS lên bảng đặt tính rồi tính
- HS đặt tính vào vở Nháp.
- 1 HS lên bảng đặt tính.
- Nhận xét cách đặt tính.
- HS trả lời.
- HS thực hiện tính vào vở Nháp , 1 HS lên bảng làm.
- từ trái sang phải.
- HS nêu cách tính.
- Tính.
-
7563
4908
2655
-
8090
7131
959
-
3561
924
2637
- Cả lớp làm trong VBT, 4 HS lên bảng làm.
- HS nêu cách thực hiện.
- HS khác nhận xét.
- Sửa bài.
- Đặt tính rồi tính.
-
9996
6669
3327
-
2340
512
1828
-
8695
2772
5923
- 2 HS lên bảng, cả lớp làm bài vào bảng con
- HS đọc đề.
- Cửa hàng có 4283 m, đã bán 1635 m
- Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu mét vải
- HS tóm tắt.
- HS làm bài vào VBT, 1 HS lên bảng giải
Bài giải:
Cửa hàng còn lại là :
4283- 1635 = 2648(m)
Đáp số : 2648m
- HS nhận xét.
- HS nêu.
- HS làm bài vào Nháp.
- HS nêu cách làm:
+ Vẽ đoạn AB có độ dài 8 cm
+Chia nhẩm : 8cm : 2 = 4cm
+ Đặt vạch 0 cm của thước trùng với điểm A, mép thước trùng với đoạn thẳng AB, chấm điểm O trên đoạn thẳng AB sao cho O ứng với vạch 4cm của thước.
- HS nhận xét.
- HS đổi vở và kiểm tra bài .
- HS nghe.
Toán
Tiết 103: LUYỆN TẬP
I/ Mục tiêu :
Biết trừ nhẩm các số tròn nghìn , tròn trăm có đến bốn chữ số (bao gồm đặt tính và tính đúng).
Biết trừ các số có đến bốn chữ số và giải bài toán bằng hai phép tính.
Làm BT1,2,3,4(giải được một cách)
II/ Chuẩn bị :
1. Giáo viên : bảng
2. Học sinh : VBT .
III/ Các hoạt động dạy và học :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1.Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
- Cho 2 HS làm 2 phép tính trừ 8537- 3618= ; 4382-3756= . Cả lớp nhận xét bài làm HS.
-GV nhận xét –Ghi điểm
3. Bài mới:
3.1. Giới thiệu bài : Hôm nay các em sẽ luyện tập làm tính trừ các số có bốn chữ số, trong đó có dạng trừ nhẩm các số tròn nghìn, tròn trăm có đến bốn chữ số.
Bài 1: - Hãy nêu yêu cầu của bài.
GV làm mẫu 8000 –5000 = ?
8 nghìn –5 nghìn=3 nghìn
Vậy : 8000 – 5000 = 3000
- Hãy nêu lại cách trừ nhẩm.
- Y/c HS làm tiếp các bài tính còn lại.
- Sửa bài : Y/c HS nối tiếp nhau nêu kết quả của từng bài.
- GV Nhận xét , chữa bài .
Bài 2:
- Gọi 1 HS đọc yêu cầu
- GV gọi2 HS khá giỏi lên làm mẫu
- Gọi 2 HS lên bảng ,cả lớp làm bài vào bảng con
Bài 3:
- Hãy nêu yêu cầu của bài 2.
- Y/c HS làm bài, gọi 4 HS lên bảng làm.
-Y/c 1 HS nêu cách tính của 1 bài.
- Nhận xét.
Bài 4:
- Đề nghị HS đọc đề toán .
- Gọi 1 HS lên bảng tóm tắt, cả lớp tóm tắt trong nháp.
Tóm tắt :
Có : 4720 kg
Chuyển lần 1 : 2000 kg
Chuyển lần 2 : 1700 kg
Còn : kg ?
- Sửa bài : Y/c HS nhận xét từng cách giải.
- GV nhận xét.
4.Củng cố : - GV nhận xét tiết học.
5.Dặn dò: - Chuẩn bị :Xem trước bài “ Luyện tập chung”
-
7284
3528
3754
- Hát
- 2 HS lên bảng ,cả lớp làm vào bảng con
- HS nghe.
- Tính nhẩm.
- HS nêu lại cách trừ nhẩm.
- HS làm bài.
7000 – 2000 = 5000 9000 – 1000 = 8000
6000 – 4000 = 2000 10000 – 8000 = 2000
- HS nêu kết quả.
- HS khác nhận xét.
- Tính nhẩm ( Theo mẫu)
- 2 HS khá giỏi lên làm mẫu
5700 –200 =5500 8400–3000 =5400
- 2 HS lên bảng ,cả lớp làm bài vào bảng con
3600 – 600 = 3000 6200 – 4000 = 5800
7800 – 500 = 7300 4100 – 1000 = 3100
9500 – 100 = 9400 5800 – 5000 = 800
- Đặt tính rồi tính
- HS làm bàivào vở 4 HS lên bảng làm.
- HS khác nhận xét.
-
6473
5645
828
-
4492
833
3659
-
9061
4503
4558
a/ b/
- 1 HS đọc đề, cả lớp đọc thầm.
- 1 HS tóm tắt trên bảng.
Bài giải :
Cả hai lần chuyển số muối là:
2000 + 1700 = 3900 ( kg )
Trong kho còn lại số muối là:
4700 – 3900 = 800 ( kg )
Đáp số: 800 kg
- HS nhận xét, sửa bài.
- HS nghe.
Toán
Tiết 147 : PHÉP TRỪ CÁC SỐ TRONG PHẠM VI 100000.
I/ Mục tiêu :
-Biết trừ các số trong phạm vi 100 000 ( đặt tính và tính đúng).
-Giải bài toán có phép trừ găn vơi mối quan hệ km và m.
II/ Chuẩn bị : - Nội dung bài tập 3 ghi sẵn vào bảng phụ.
III/ Các hoạt động dạy và học :
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
- GV gọi 2 HS lên bảng làm BT 4 tiết trước - Lớp làm vào nháp.
- Nhận xét đánh giá
3.Bài mới:
a) Giới thiệu bài:
b) Khai thác :
1/ Hướng dẫn thực hiện phép trừ :
- GV ghi bảng 85674 - 58329
* Gợi ý tính tương tự như đối với phép trừ hai số trong phạm vi 10 000
- GV ghi bảng.
- GV ghi bảng quy tắc mời 3 - 4 nhắc lại.
b) Luyện tập:
- Bài 1: - Gọi HS nêu bài tập 1.
- Yêu cầu nêu lại các cách trừ hai số có 5 chữ số.
- Yêu cầu thực hiện vào vở
- Yêu cầu lớp theo dõi đổi chéo vở và chữa bài.
- Gọi HS khác nhận xét bài bạn
- GV nhận xét đánh giá
Bài 2 - Gọi HS nêu bài tập 2.
- Yêu cầu cả lớp làm vào vở bài tập
- Mời một em lên bảng giải bài
- Yêu cầu lớp theo dõi đổi chéo vở và chữa bài.
- GV nhận xét đánh giá
Bài 3 - Gọi HS đọc bài 3.
- Yêu cầu HS nêu tóm tắt đề bài.
- Yêu cầu cả lớp thực hiện vào vở
- Mời một HS lên bảng giải.
- Gọi HS khác nhận xét bài bạn
- GV nhận xét đánh giá
4. Củng cố :
- Mời hai em nêu lại cách trừ các số trong phạm vi 100 000
5. Dặn dị:
–Dặn HS về nhà học và làm bài tập.
*Nhận xét đánh giá tiết học
- Hai em lên bảng làm BT- Lớp làm vào nháp.
- Lớp theo dõi nhận xét bài bạn.
- Lớp quan sát lên bảng theo dõi GV hướng dẫn để nắm về cách trừ hai số trong phạm vi 100 000.
- Trao đổi và dựa vào cách thực hiện phép trừ hai số trong phạm vi
10 000 đã học để đặt tính và tính ra kết quả :
- HS khác nhận xét bài bạn.
- Vài em nêu lại cách thực hiện phép trừ.
- Một em nêu bài tập 1.
- Nêu cách lại cách trừ số có 5 chữ số.
- Cả lớp thực hiện làm vào vở.
- Một HS lên tính kết quả.
- HS khác nhận xét bài bạn
- Đổi chéo vở chấm bài kết hợp tự sửa bài.
- Hai em lên bảng đặt tính và tính.
- Hai em khác nhận xét bài bạn
- HS đọc yêu cầu của bài 3
- HS lên bảng làm bài.
Giải
Số mét đường chưa được trải nhựa là
25850 – 9850 = 16000 (m)
Đáp số 16000m
Toán
Tiết 149 : LUYỆN TẬP.
I/ Mục tiêu :
- Biết trừ nhẩm các số tròn chục nghìn.
-Biết trừ các số có đến năm chữ số ( có nhớ) và giải bài toán có phép trừ.
-HS khá, giỏi: BT4 b
II/ Chuẩn bị : -Bảng phụ viết các bài tập.
III/ Các hoạt động dạy và học :
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ:
- GV nhận xét đánh giá.
3.Bài mới:
a) Giới thiệu bài:
- Hôm nay chúng ta luyện tập về các phép tính trong phạm vi 100 000.
b/ Luyện tập :
- Bài 1: - Treo bảng phụ yêu cầu lần lượt từng em nêu miệng kết quả tính nhẩm.
- Yêu cầu lớp tự làm bài vào vở.
- Gọi HS khác nhận xét bài bạn
- GV nhận xét đánh giá
- Bài 2: - Gọi một em nêu yêu cầu đề bài như SGK .
- Hướng dẫn cả lớp làm bài vào vở.
- Yêu cầu hai em tính ra kết quả.
- Gọi HS khác nhận xét bài bạn
- GV nhận xét đánh giá
Bài 3: Gọi HS đọc YC
-GV hỏi về YC bài toán
-Cho HS tóm tắt và giải vào vở
Bài 4 (HS khá, giỏi:BT4 b)
– Mời một HS đọc đề bài.
- Yêu cầu cả lớp làm vào SGK
- Ghi lên bảng các phép tính và ô trống.
- Mời một em lên bảng sửa bài.
- Gọi HS khác nhận xét bài bạn.
- Nhận xét đánh giá bài làm HS.
4. Củng cố: YC HS nêu lại ND bài
5. Dặn dò:
- Daën veà nhaø hoïc vaø laøm baøi taäp . *Nhaän xeùt ñaùnh giaù tieát hoïc
- HS leân baûng laøm baøi.
- HS khaùc nhaän xeùt .
- Ba em neâu mieäng caùch tính nhaåm.
- 90 000 – 50 000 = 40 000
- Chín chuïc nghìn tröø naêm chuïc nghìn baèng boán chuïc nghìn.
100 000 - 40 000 = 60 000 ( Möôøi chuïc nghìn tröø ñi boán chuïc nghìn baèng saùu chuïc nghìn )
- Em khaùc nhaän xeùt baøi baïn.
- Moät em ñoïc ñeà baøi SGK .
- Lôùp laøm vaøo vôû.
- Hai em leân baûng ñaët tính vaø tính ra keát quaû.
- Ñoái vôùi caùc caùc pheùp tröø coù nhôù lieân tieáp ôû hai haøng ñôn vò lieàn nhau thì vöøa tính vöøa vieát vaø vöøa neâu caùch laøm.
Bài giải
Số lít mật ong trại nuôi ong đó còn lại là:
23 560 -21 800 = 1760 (l)
Đáp số: 1760 l mật ong
- Caû lôùp thöïc hieän laøm vaøo vôû.
1 HS làm vào bảng nhóm, gắn kết quả
-Nhận xét
-HS khá, giỏi BT4 b
* Khi laøm caàn giaûi thích vì sao laïi choïn soá 9 ñeå ñieàn oâ troáng vì : Pheùp tröø oâ troáng tröø 2 laø pheùp tröø coù nhôù phaûi nhôù 1 vaøo 2 thaønh 3 ñeå coù oâ troáng tröø 3 baèng 6 hay
x – 3 = 6 neân x = 6 + 3 = 9
- HS khaùc nhaän xeùt baøi baïn
- Moät em khaùc nhaän xeùt baøi baïn.
- Vaøi HS nhaéc laïi noäi dung baøi
- Veà nhaø hoïc vaø laøm baøi taäp coøn laïi
PHẦN KẾT LUẬN
1. Những bài học rút ra cho bản thân và đồng nghiệp sau quá trình thực nghiệm đề tài
1/ Để đổi mới phương pháp dạy học điều quan trọng là người cán bộ quản lí phải coi trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tập trung giải quyết những bất cập, vướng mắc trong giảng dạy. Đây là việc làm cấp thiết, công phu vì giáo viên là nhân tố chủ chốt quyết định đến chất lượng giáo dục có ảnh hưởng trực tiếp đến nhân cách trình độ của học sinh.
2/ Trong các phương pháp dạy học không có phương pháp dạy học nào là vạn năng, độc tôn duy nhất. Do vậy điều cực kì quan trọng là biết sử dụng hợp lí, đúng lúc, đúng chỗ, phát huy tính năng tác dụng những mặt tích cực của mỗi phương pháp đúng với đặc trưng bộ môn, điều kiện của học sinh, không rập khuôn máy móc.
3/ Phải tổ chức cho giáo viên xác định rõ vị trí, mục đích, nội dung kiến thức, tầm quan trọng của việc dạy Toán lớp 1 bỡi vì có xác định được vị trí, mục tiêu, nội dung kiến thức, giáo viên mới quan tâm dồn hết tâm lực trong việc nghiên cứu tìm tòi để đưa ra phương pháp dạy học phù hợp.
4/ Việc thiết kế bài dạy tốt hay không, nó quyết định đến thành công của một giờ dạy trên lớp. Muốn thiết kế bài dạy tốt giáo viên cần nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên để xác định mục tiêu, kiến thức kĩ năng cấn đạt, nắm chắc đối tượng học sinh để lựa chọn hình thức, phương pháp tổ chức dạy học và đồ dùng dạy học phù hợp có hiệu quả.
5/ Giáo viên phải biết đổi mới cách đánh giá kết qủa chất lượng học tập của học sinh, kịp thời khuyến khích học sinh đúng lúc, đúng chỗ tạo cơ hội cho các em tự đánh giá mình, đánh giá bạn, đem lại niềm tin cho các em trong học tập.
2. Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý giáo dục về triển khai kết quả đạt được trong đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và đào tạo. Toán 3. Nhà xuất bản Giáo dục năm ....
2. Bộ Giáo dục và đào tạo. Sách giáo viên Toán 3. Nhà xuất bản Giáo dục năm ....
3. thực hành giải toán ở tiểu học tập 1,2
4. Đỗ Trung Hiệu- Vũ Dương Thụy. Các phương pháp giải toán ở tiểu học tập 1,2
5. Một số đề tài nghiệp vụ sư phạm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_dai_hoc_12a_2518.doc